lOMoARcPSD| 57855709
NỘI DUNG ÔN TẬP HỌC PHẦN KINH TẾ HỌC (ECONOMICS)
I. CÂU HỎI ÔN TẬP PHẦNTHUYẾT KINH TẾ HỌC
1. Công cụ đường giới hạn khả năng sản xuất PPF được vận dụng như thế nào để giải thích nguồn lực
khan hiếm và phân tích chi phí cơ hội? Lấy ví dụ và phân tích vấn đề này trong thực tiễn.
Trả lời:
Đường giới hạn khả năng sản xuất PPF là đồ thị mô tả những tập hợp tối đa về hàng hóa hay dịch vụ mà một
nền kinh tế có thể sản xuất ra trong một giai đoạn nhất định khi sử dụng hết nguồn lực và với công nghệ hiện
có.
Đường giới hạn khả năng sản xuất PPF giải thích nguồn lực khan hiếm:
+ Qua việc phân tích những điểm nằm ngoài đường PPF với những giả định công nghệ là cố định là những
điểm mà doanh nghiệp không thể đạt được do nguồn lực khan hiếm. Như vậy, PPF chính là công cụ để biểu
diễn cho sự khan hiếm nguồn lực của một doanh nghiệp.
+ Sự khan hiếm nguồn lực buộc xã hội và các doanh nghiệp phải lựa chọn các điểm nằm trong hoặc trên
đường giới hạn khả năng sản xuất, từ đó chấp nhận thực tế về sự khan hiếm của các nguồn lực và phải
chọn các phương án phân bổ nguồn lực một cách tối ưu. Đường giới hạn khả năng sản xuất minh họa chi
phí cơ hội:
+ Đường giới hạn khả năng sản xuất biểu thị chi phí cơ hội thông qua trị tuyệt đối của độ dốc của các điểm
trên đường PPF.
Chi phí cơ hội = = = |độ dốc đường PPF|.
+ Đường giới hạn khả năng sản xuất minh họa cho chi phí cơ hội ngày càng tăng.
Nội dung quy luật: Để sản xuất thêm một đơn vị hàng hóa này, xã hội sẽ phải từ bỏ ngày càng nhiều các đơn
vị của loại hàng hóa khác Giải thích:
Luôn bắt đầu sản xuất bằng cách sử dụng yếu tố đầu vào có năng suất cao nhất.
Khi yếu tố sản xuất này trở nên khan hiếm => buộc phải sử dụng yếu tố sản xuất có năng suất thấp hơn =>
chi phí tăng lên.
Do quy luật chi phí cơ hội ngày càng tăng nên đường PPF là một đường cong lõm (mặt lõm quay về gốc tọa
độ). Ví dụ:
Từ điểm A đến điểm B: Để sản xuất thêm 11 triệu tấn lương thực thì phải đánh đổi bằng việc giảm 8 triệu bộ
quần áo. Chi phí cơ hội để sản xuất thêm 11 tấn lương thực là 8 triệu bộ quần áo. Chi phí cơ hội để sản xuất
thêm 1 tấn lương thực = 8/11 bộ quần áo.
Từ điểm B đến điểm C: Để sản xuất thêm 5 triệu tấn lương thực thì phải đánh đổi bằng việc giảm 8 triệu bộ
quần áo. Chi phí cơ hội để sản xuất thêm 5 triệu tấn lương thực = 8 triệu bộ quần áo. Chi phí cơ hội để sản
xuất thêm 1 triệu tấn lương thực = 8/5 triệu bộ quần áo.
Từ điểm C đến điểm D: Để sản xuất thêm 5 triệu tấn lương thực thì phải đánh đổi bằng việc giảm 16 triệu bộ
quần áo. Chi phí cơ hội để sản xuất thêm 5 triệu tấn lương thực =16 triệu bộ quần áo. Chi phí hội để sản
xuất thêm 1 triệu tấn lương thực = 16/5 triệu bộ quần áo.
Từ điểm D đến điểm E: Để sản xuất thêm 3 triệu tấn lương thực thì phải đánh đổi bằng việc giảm 16 triệu bộ
quần áo. Chi phí cơ hội để sản xuất thêm 3 triệu tấn lương thực = 16 triệu bộ quần áo. Chi phí hội để sản
xuất thêm 1 triệu tấn lương thực = 16/3 triệu bộ quần áo
lOMoARcPSD| 57855709
Ta thấy khi dịch chuyển các điểm từ A đến E nằm trên dduwwongf giưới hạn khả năng sản xuaart thì chi p
cơ hổi tăng dân, để sx thêm 1tr rấn lương thực thì sẽ phải từ bỏ ngày càng nhiều các bộ quần áo.
2. Nguồn lực khan hiếm là gì? Lấy ví dụ và phân tích vấn đề khan hiếm nguồn lực đối với cá nhân và
doanh nghiệp trong thực tiễn.
Trả lời:
Khái niệm nguồn lực khan hiếm:
Nguồn lực là tất cả những yếu tố được sử dụng để sản xuất hàng hóa hay dịch vụ và có thể được gọi theo một
tên khác là các yếu tố sản xuất.
Nguồn lực được chia thành bốn nhóm:
+ Đất đai: Tất cả nguồn lực trong và trên mặt đất, ví dụ: rừng, khoáng sản, đất trồng trọt, đất xây dựng...
+ Lao động là người lao động, chất lượng, kĩ năng trình độ của người lao động.
+ Vốn không ch đề cập đến tiền mà còn bao gồm những hàng hóa có thời gian sử dụng lâu dài và nhằm
sản xuất ra hàng hóa hay dịch vụ khác.
+ Khả năng kinh doanh, khả năng tạo ra công nghệ sản xuất mới. Khả năng kết hợp vốn – lao động – đất đai
nhằm đạt được hiệu quả. Vấn đề ở đây không phải là có bao nhiêu đất đai, bao nhiêu lao động hay bao nhiêu
vốn mà vấn đề là sử dụng chúng như thế nào cho hiệu quả.
Khan hiếm là tình trạng hàng hóa, dịch vụ hoặc nguồn lực không đủ so với mong muốn hay nhu cầu. => Theo
David Begg, một nguồn lực khan hiếm là nguồn lực mà tại điểm giá bằng không thì lượng cầu về nó lớn hơn
lượng cung sẵn có. Như vậy, đối với các nguồn lực có mức giá lớn hơn không (có nghĩa là chúng ta phải trả
một mức giá nhất đnh nào đó để có được một sản phẩm mà chúng ta cần) thì đó là các nguồn lực khan hiếm.
Các nguồn lực có giá bằng không (có nghĩa là cho không) thì khả năng cung ứng không đủ cho nhu cầu.
Ví dụ và phân tích vấn đề khan hiếm nguồn lực đối với cá nhân và doanh nghiệp trong thực tiễn
Ví dụ về vấn đề khan hiếm nguồn lực đối với cá nhân:
Ví dụ 1: Thời gian:
Vấn đề: Một người làm việc full-time cần phải cân nhắc giữa công việc, gia đình, và thời gian cá nhân.
Thường xuyên, họ phải đối mặt với khan hiếm thời gian để thực hiện những hoạt động cá nhân, học tập, hoặc
tham gia các sự kiện xã hội.
Phân tích: Khan hiếm thời gian có thể gây stress và ảnh hưởng đến sức khỏe tinh thần của người đó. Đồng
thời, nó cũng có thể ảnh hưởng đến hiệu suất làm việc và sự cân bằng giữa cuộc sống cá nhân và ngh
nghiệp.
Ví dụ 2: Tài chính:
Vấn đề: Một cá nhân có thể phải đối mặt với khan hiếm tài chính khi giáo dục, y tế, hoặc những sự kiện khẩn
cấp xuất hiện.
Phân tích: Khan hiếm tài chính có thể làm ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận các dịch vụ quan trọng như giáo
dục, y tế, và những cơ hội cải thiện chất lượng cuộc sống. Đồng thời, nó cũng tạo ra áp lực tài chính và gây
stress cho cá nhân.
Ví dụ về vấn đề khan hiếm nguồn lực đối với doanh nghiệp:
Ví dụ 1: Nhân sự:
Vấn đề: Một doanh nghiệp có thể đối mặt với khan hiếm nguồn nhân sự có chất lượng, đặc biệt là trong lĩnh
vực công nghệ thông tin.
Phân tích: Khan hiếm nguồn nhân sự có thể ảnh hưởng đến khả năng phát triển và duy trì sản phẩm hoặc dịch
vụ của doanh nghiệp. Nó có thể dẫn đến việc giảm hiệu suất, tăng chi phí thuê mướn, và gây thách thức trong
việc giữ chân nhân sự chất lượng.
Ví dụ 2: Năng lực sản xuất:
Vấn đề: Một công ty sản xuất có thể đối mặt với khan hiếm nguồn lực về nguyên liệu, đặc biệt là khi phải
cạnh tranh trên thị trường quốc tế.
Phân tích: Khan hiếm nguồn lực về nguyên liệu có thể làm tăng chi phí sản xuất và giảm lợi nhuận. Đồng
thời, nó cũng có thể làm ảnh hưởng đến khả năng đáp ứng nhanh chóng các đơn đặt hàng và yêu cầu của
khách hàng.
Phân tích các ví dụ trên cho thấy rằng khan hiếm nguồn lực có thể gây ảnh hưởng tiêu cực đến cả cá nhân và
doanh nghiệp. Để giải quyết vấn đề này, có thể cần có chiến lược quản lý thời gian, tài chính, và nguồn nhân
lực linh hoạt và bền vững.
lOMoARcPSD| 57855709
3. Phân tích 3 vấn đề kinh tế cơ bản của một doanh nghiệp? Lấy ví dụ minh họa. Phân tích các ưu và
nhược điểm của các hệ thống kinh tế cơ bản? Lấy ví dụ và phân tích vấn đề này trong thực tiễn.
Trả lời:
3 vấn đề kinh tế cơ bản của một doanh nghiệp:
Sản xuất cái gì?
Bao gồm việc giải quyết một số vấn đề cụ thể như: sản xuất hàng hóa, dch vụ nào, số lượng bao nhiêu và
thời gian cụ thể nào.
Để giải quyết tốt vấn đề này, các doanh nghiệp phải làm tốt công tác điều tra nhu cầu của thị trường. Từ nhu
cầu vô cùng phong phú và đa dạng, các doanh nghiệp phải xác định được các nhu cầu có khả năng thanh toán
để xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh. Sự tương tác của cung và cầu, cạnh tranh trên thị trường sẽ hình
thành nên giá của hàng hóa và dịch vụ, là tín hiệu tốt cho việc phân bố các nguồn lực xã hội.
Sản xuất như thế nào?
Bao gồm các vấn đề:
+ Lựa chọn công nghệ sản xuất nào.
+ Lựa chọn các yếu tố đầu vào nào.
+ Lựa chọn phương pháp sản xuất nào.
Các doanh nghiệp phải luôn quan tâm để sản xuất ra hàng hóa nhanh, có chi phí thấp để cạnh tranh thắng lợi
trên thị trường. Các biện pháp cơ bản các doanh nghiệp áp dụng là thường xuyên đổi mới kỹ thuật và công
nghệ, nâng cao trình độ công nhân và lao động quản lý nhằm tăng hàm lượng chất xám trong hàng hóa và
dịch vụ.
Sản xuất cho ai?
Bao gồm việc xác định rõ ai sẽ được hưởng và được lợi từ những hàng hóa và dịch vụ đưc sản xuất ra.
Trong nền kinh tế thị trường, thu nhập và giá cả xác định ai sẽ nhận hàng hóa và dch vụ cung cấp. Điều này
được xác định thông qua tương tác giữa người mua và bán trên thị trường sản phẩm và thị trường nguồn lực.
Thu nhập chính là nguồn tạo ra năng lực mua bán của các cá nhân và phân phối thu nhập được xác định
thông qua tiền lương,tiền lãi, tiền cho thuế và lợi nhuận trên thị trường nguồn lực sản xuất. Trong nền kinh tế
thị trường, những ai có nguồn tài nguyên, lao động, vốn và kỹ năng quản lý cao hơn sẽ nhận thu nhập cao
hơn. Với thu nhập này, các cá nhân đưa ra quyết định loại và số lượng sản phẩm sẽ mua trên thị trường sản
phẩm và giá cả định hướng cách thức phân bổ nguồn lực cho những ai mong muốn trả với mức giá thị
trường.
Ví dụ về cú sốc giá dầu
Trước năm 1973, tổ chức các nước xuất khẩu dầu (OPEC) thực hiện việc cắt giảm sản lượng dẫn đến dầu trở
nên khan hiếm, những người sử dụng không thể ngay lập tức dừng việc sử dụng dầu dẫn đến việc giá dầu tăng
gấp 3 lần. Người tiêu dùng nhanh chóng xu hướng sử dụng ít dầu hơn những nhà sản xuất khác ngoài
OPEC bán được nhiều hơn. Những phản ứng của thị trường được chi phối bởi giá cả và một phần trong cách
thức xác định sản xuất cái gì, sản xuất như thế nào và sản xuất cho ai.
Trước tiên, về việc sản xuất như thế nào, khi giá dầu tăng cao, mọi tác nhân trong nền kinh tế đều chuyển sang
hướng cắt giảm những sản phẩm phụ thuộc vào dầu. Các hãng hóa chất phát triển các đầu vào nhân tạo thay
cho các đầu vào từ dầu, các hãng hàng không đặt hàng nhiều hơn đối với các máy bay tiết kiệm nhiên liệu. G
dầu cao hơn làm cho nền kinh tế sản xuất theo hướng sử dụng ít dầu hơn.
Về vấn đề sản xuất cái gì, các hộ gia đình chuyển sang sử dụng lò sưởi khí đốt tập trung và sử dụng xe ô tô nhỏ
hơn. Những người đi làm hạn chế sử dụng ô tô hoặc đi bộ đến nơi làm việc. Giá dầu cao làm nhu cầu sử dụng
các sản phẩm phụ thuộc vào dầu giảm mạnh người tiêu dùng xu hướng chuyển sang các loại hàng hóa
thay thế. Do vậy, hoạt động sản xuất các hàng hóa thay thế được khuyến khích. Cụ thể, các đơn vị thiết kế sản
xuất ô tô cỡ nhỏ hơn, kiến trúc sư sử dụng năng lượng mặt trời và các phòng nghiên cứu tạo ra những sản phẩm
thay thế cho dầu trong công nghiệp hóa chất.
Về vấn đề sản xuất cho ai, sau năm 1973, giá dầu tăng cao, doanh thu từ dầu của OPEC tăng nhanh phần
nhiều trong số doanh thu tăng lên được chi tiêu cho những hàng hóa được sản xuất các nước công nghiệp
phương Tây. Trên phương diện hàng hóa, giá dầu tăng làm tăng sức mua của OPEC và làm giảm sức mua của
lOMoARcPSD| 57855709
các nước nhập khẩu dầu như Đức, Nhật Bản. Sau năm 1982, sức mạnh của OPEC suy giảm dần khi những nhà
cung cấp khác tham gia vào thị trường và người sử dụng đã dùng các hàng hóa thay thế thích hợp. Tuy nhiên,
vào năm 1999, OPEC hành động một lần nữa khi cắt giảm sản lượng, đẩy giá dầu tăng cao và gây ra một cuộc
khủng hoảng nhiên liệu khác vào năm 2000.
Nhìn chung, các sốc giá dầu minh họa hội phân bổ các nguồn lực khan hiếm như thế nào cho các mục
đích sử dụng khác nhau. Giá dầu cao hơn phản ánh sự khan hiếm nhiều hơn của khi OPEC cắt giảm mức
sản xuất.
Phân tích các ưu và nhược điểm của các hệ thống kinh tế cơ bản? Lấy ví dụ và phân tích vấn đề này
trong thực tiễn.
4. Phân tích các yếu tố tác động đến cung - cầu và giá cả thị trường sản phẩm XYZ (ví dụ: rau sạch, ô
tô, gạo, TIVI, điện thoại, quần áo ấm mùa đông, xe máy, xe đạp,…) ở Việt Nam, trong một khoảng thời
gian nhất định.
Các yếu tố tác động đến cung xe máy của người sản xuất
a) Giá của các yếu tố đầu vào dùng sản xuất
Giá nguyên vật liệu
Hiện nay đa phần phụ kiện xe máy đang được cung ứng ra thị trường củac hãng xe máy phần lớn là các
ông lớn như Honda, Yamaha, Suzuki,… đều được nhập khẩu phần lớn từ nước ngoài mặc dù một số linh kiện
đã được các hãng sản xuất chuyển giao công nghệ tại Việt Nam. Theo số liệu từ trang báo vietnamnet.vn
phần lớn nguyên vật liệu để sản xuất xe máy phải nhập khẩu lên đến 67%, trong nước chỉ cung ứng được
khoảng 37%. Cho thấy rằng phần lớn yếu tố đầu vào sản xuất về nguyên vật liệu sản xuất xe máy tại thị
trường Việt Nam phần lớn phụ thuộc vào nước ngoài. Vì vậy, nếu như trong trường hợp khan hiếm nguồn
cung nguyên vật liệu do các ảnh hưởng của thị trường thế giới như biến động chính trị - kinh tế tại các quốc
gia xuất khẩu, hay đại dịch COVID-19 vừa diễn ra, gây ra tình trạng đứt gãy chuỗi cung ứng nguyên vật liệu
sản xuất dẫn đến làm cho giá của nguyên vật liệu sản xuất tăng lên, làm tăng chi p sản xuất của các doanh
nghiệp buộc các doanh nghiệp phải đưa ra những giải pháp như tăng giá xe bán trên thị trường, hoặc là cắt
giảm quy mô sản xuất để tránh tình trạng thua lỗ khi sản xuất.
Chi phí lao động
Bên cạnh giá của nguyên vật liệu sản xuất, chi phí lao động trong sản xuất cũng có tác động đến sản lượng
cung trên thị trường của các hãng sản xuất. Hiện nay việc các doanh nghiệp sản xuất xe máy trang bị nhiều
dây chuyền sản xuất tự động, qua đó cắt giảm phần lớn nhân công trong các nhà xưởng sản xuất, ngoài ra còn
giúp cho các doanh nghiệp sản xuất có thể mở rộng quy mô sản xuất, làm tăng sản lượng xe máy cung ra thị
trường.
b) Số lượng nhà sản xuất
Hiện nay tại thị trường xe máy Việt Nam, phần ln xe máy bán ra trên thị trường đến từ các hãng thuộc Hiệp
hội Các nhà sản xuất xe máy Việt Nam
Theo số liệu của imotorbike.vn năm 2020, Honda chiếm phần lớn thị phần với 76,4%, Yamaha chiếm 21,9%
và các hãng còn lại chiếm 1,8%. Bên cạnh đó theo thời gian ngày càng có nhiều hãng sản xuất gia nhập thị
trường như Vinfast, Datbike,… sẽ làm cho sản lượng sản xuất xe trên thị trường tăng lên.
Theo báo cáo của Vinfast từ năm 2019 đến nay sản lượng xe máy điện đã tăng lên tới 1 triệu chiếc, ngoài ra
còn các hãng nhập khẩu xe máy từ nước ngoài làm cho số lượng cung xe máy trên thị trường tăng lên. Theo
chiều ngược lại, từ năm 2019 đến nay cũng không ít các hãng sản xuất phải rời bỏ thị trường do tác động của
đại dịch COVID-19 và đứt gãy chuỗi cung ứng linh kiện sản xuất trên thị trường. Việc các hãng sản xuất rời
bỏ thị trường làm cho sản lượng xe máy cung ra thị trường cũng giảm, làm cho giá của xe máy tăng nhẹ.
Như vậy thông qua các phân tích về số lượng của nhà sản xuất trên thị trường, ta thấy. Khi số lượng nhà sản
xuất tham gia thị trường tăng lên sẽ làm cho cung trên thị trường xe máy tăng lên, giá của xe máy nói chung sẽ
giảm đi do sản lượng cung trên thị trường tăng. Mặt khác, việc các nhà sản xuất rời bỏ thị trường bên cạnh việc
mở rộng thị phần của một số hãng còn đang sản xuất trên thị trường, còn làm giảm lượng cung xe máy trên thị
trường trong ngắn hạn làm cho giá của xe máy giảm xuống.
c) Chính sách chính ph
lOMoARcPSD| 57855709
Khi chính phủ giảm thuế hoặc trợ cấp cho các doanh nghiệp sản xuất xe máy, chính sách này giúp kích thích
các doanh nghiệp mở rộng quy mô của mình khi chi phí sản xuất của doanh nghiệp giảm xuống khi phải đóng
ít thuế hơn cho chính phủ. Từ đó làm tăng sản lượng cung xe máy trên thị trường của các doanh nghiệp từ đó
làm giảm giá xe máy trên thị trường, từ đó người tiêu dùng và người sản xuất đều đạt được lợi ích lớn hơn.
Tuy nhiên khi áp dụng chính sách này cũng gây lên không ít khó khăn cho chính phủ khi lượng thuế thu được
từ các doanh nghiệp ít hơn, ngân sách của nhà nước sẽ ít đi. Mặt khác, nếu chính phủ tăng thuế đối với các
doanh nghiệp sản xuất xe máy do lo ngại về vấn đề môi trường khi các doanh nghiệp mở rộng sản xuất mà
không quan tâm đến môi trường. Chính sách này khiến cho các doanh nghiệp phải đóng thuế nhiều hơn, chi
phí sản xuất tăng lên, khiến doanh nghiệp phải thu hẹp sản xuất, dẫn đến sản lượng xe máy cung ra thị trường
giảm đi làm cho giá của xe máy trên thị trường tăng lên.
d) Kỳ vọng của nhà sản xuất
Trên thị trường xe máy Việt Nam, mỗi doanh nghiệp khi tham gia thị trường đều mong muốn đạt được lợi
nhuận và mục tiêu của toàn bộ doanh nghiệp là theo đuổi tối đa hóa lợi nhuận.
Hiện nay trên thị trường xe máy, do những khó khăn về giá cả nguyên vật liệu và những tác động tiêu cực của
đại dịch. Nhiều hãng sản xuất xe máy đã thu hẹp quy mô sản xuất của mình thậm chí đóng cửa sản xuất, từ
đó sản lượng xe máy cung ứng trên thị trường giảm xuống. Từ đó làm cho cung của xe máy trên thị trường
giảm xuống, giá cả xe máy của hãng tăng lên do lượng xe máy của hãng trên thị trường trở lên khan hiếm.
Mặt khác, một số doanh nghiệp nhìn thấy tiềm năng của thị trường sau đại dịch đồng thời được chính phủ tạo
điều kiện để sản xuất sẽ tiếp tục sản xuất và mở rộng quy mô tạo ra lượng cung ứng xe máy trên thị trường
lớn chiếm được nhiều thị phần hơn. Việc cung ứng nhiều hơn làm cho đường cung trên thị trường xe máy
tăng lên, số lượng xe máy của hãng tăng dẫn đến giá bán xe máy của hãng giảm đi.
e) Công nghệ
Công nghệ là một trong những yếu tố đóng vai trò quan trọng trong sản xuất, các doanh nghiệp muốn tối đa
hóa được lợi nhuận phải luôn chú trọng đến công nghệ.
Ngày nay, thay vì sản xuất thủ công thì các doanh nghiệp đã chuyển đổi sang sản xuất bằng dây chuyền và tự
động hóa. Trong các xưởng sản xuất của các hãng xe máy lớn như Honda, Yamaha, Suzuki,… đã sử dụng
những công nghệ tiên tiến hơn trong việc sản xuất. Việc tự động hóa trong sản xuất xe máy đã góp phần giúp
các doanh nghiệp cắt giảm dần nhân công trong các nhà xưởng, dẫn đến cắt giảm chi phí sản xuất giúp c
doanh nghiệp sản xuất mở rộng quy mô sản xuất của nhà xưởng. Việc mở rộng sản xuất làm cho cung xe máy
trên thị trường Việt Nam tăng lên, theo số liệu được Tổng cục thống kê công bố trong năm 2022 số xe máy
sản xuất trong năm 2022 ước tính vượt mức
3 triệu xe. Việc ứng dụng công nghệ trong sản xuất có thể giúp các hãng có thể mở rộng sản xuất, tuy nhiên,
việc áp dụng công nghệ cần phải để ý đến khả năng của doanh nghiệp.
2.3. Các yếu tố tác động đến cầu của xe máy tại thị trường Việt Nam
Thu nhập của ng tiêu dùng
a) Kỳ vọng của ngưi tiêu dùng
Hiện nay, thị trường xe máy ngày càng bứt phá hẳn so với trước, bởi sự xuất hiện của một loạt các sản phẩm
mới cả xe nhập lẫn xe lắp ráp trong nước. Trong đó, các hãng đua nhau tung ra những “con bài chiến lược”.
Hai mẫu xe ga mới của Honda :Click (dành cho nữ) có mặt từ cuối năm 2006 và Air Blade (dành cho nam) có
mặt từ tháng 4/2007 ngay lập tức đã gặt hái được doanh thu đáng kể. “Luồng gió mới” Jupiter Gravita Fi125
của YAMAHA nhanh chóng chinh phục khách hàng nam giới bởi phong cách thể thao mạnh mẽ và mức giá
khá phù hợp. Mốt xe Piaggio đang rất được ưa chuộng nhưng giá thành cao. Thành công nhất phải kể đến xe
máy YAMAHA, các sản phẩm YAMAHA đã chiếm tới hơn 50% trong cơ cấu sản phẩm xe của công ty Bên
cạnh đó, các loại xe ga nhập khẩu giá bình dân trên dưới 30 triệu đồng như Honda SCR, Stream, Joying đến
xe ga hạng sang giá trăm triệu như PS, SHi cũng hút khách không kém xe nội. Sự phong phú đa dạng, nhiều
mẫu mã của các loại xe ga giúp khách hàng dễ dàng lựa chọn một chiếc phù hợp với vóc dáng, độ tuổi, công
việc và túi tiền của mình.Cùng với những loại xe máy của những thương hiệu nổi tiếng trên b) Thị hiếu người
tiêu dùng
Tính cấp thiết trong chế thị trường hiện nay việc kinh doanh ngày càng khó khăn, cạnh tranh ngày càng trở
nên gay gắt vì sản phẩm thì đa dạng dễ dàng cho khách hàng chọn lựa. Kinh tế phát triển, đời sống người dân
ngày càng được cải thiện và nâng cao, do đó nhu cầu tiêu dùng cũng cao hơn. Vì vậy các doanh nghiệp phải
biết nắm bắt và hiểu biết về thị hiếu của khách hàng, cũng như thái độ của người tiêu dùng về những sản
lOMoARcPSD| 57855709
phẩm do mình cung cấp, từ đó sẽ hiểu rõ hơn xu hưng và hành vi của người tiêu dùng được thể hiện trong
quá trình ra quyết định mua để kinh doanh những sản phẩm xe máy làm thỏa mãn nhu cầu của khách hàng.
Covid-19 ảnh hưởng đến cả doanh nghiệp và người tiêu dùng. Trong giai đoạn dịch bệnh diễn biến phức tạp,
nhất là khoảng thời gian giãn cách xã hội, nhu cầu đi lại của người dân không nhiều. Điều này phần nào
khiến các nhà sản xuất xe máy sụt giảm doanh số.
Một phần nguyên nhân dẫn đến sự dịch chuyển nhu cầu mua sắm này đến từ tâm lý người tiêu dùng. Sau
khoảng thời gian giãn cách xã hội, người dân có tâm lý muốn thay đổi, tạo dấu ấn để sẵn sàng bước vào cuộc
sống bình thường mới. Phần lớn chọn mua xe đều cân nhắc kỹ lưỡng và hướng đến sử dụng lâu dài. Yếu tố
chất lượng luôn được người mua đặt lên hàng đầu. Ngoài ra, giá thành hợp lý, tiết kiệm nhiên liệu, ngoại hình
bắt mắt hay trải nghiệm vận hành hấp dẫn cũng là điểm cộng. c) Nhu cầu sử dụng xe ở Việt Nam
Với gần 2,5 triệu xe bán ra trong năm 2021, thị trường xe máy Việt Nam tiếp tục kéo dài đà sụt giảm doanh
số sang năm thứ 3 liên tiếp (Tiêu thụ xe máy giảm hơn 8%) Sức mua đang trên đà sụt giảm cộng với ảnh
hưởng của đại dịch Covid-19 đang kéo dài chuỗi ngày ảm đạm của thị trường xe máy Việt Nam - nơi tiêu thụ
xe máy lớn thứ 4 trên thế giới. Trong năm 2021 bình quân mỗi ngày người Việt mua sắm 6.828 xe máy mới
các loại, giảm khoảng 600 xe/ngày so với năm 2020, qua đó kéo doanh số bán xe máy tại Việt Nam sụt giảm
sang năm thứ 3 liên tiếp. Đỉnh điểm của thị trường xe máy Việt Nam trong những năm gần đây là vào năm
2018 với 3,38 triệu xe tới tay người mua.
Nhu cầu đi lại cũng như mua sắm, đặc biệt là sắm phương tiện mới của đại đa số người Việt giảm mạnh, nhất
là trong quý III.2021.
Tuy nhiên, Covid-19 không hẳn là nguyên nhân chính, bởi sau khi “lập đỉnh”, thị trường xe máy Việt Nam
theo thói quen thường sẽ bước vào giai đoạn bão hoà, sụt giảm doanh số theo đồ thị hình sin đã diễn ra trong
suốt 10 năm qua.
Bên cạnh đó, trước thực trạng kẹt xe, ô nhiễm không k đang diễn ra, đặc biệt ở các thành phố lớn như Hà
Nội, TP.HCM… cũng là một trong những yếu tố khiến người Việt dần chán xe máy. d) Các yếu tố khác:
Hãng sản xuất thương hiệu
Nhu cầu mua xe của người tiêu dùng được thể hiện qua các thương hiệu được yêu thích chứng tỏ sự tin tưởng
của người tiêu dùng đối với thương hiệu đó. Năm 2012, công ty Ô tô Toyota Việt Nam vinh dự nhận được
giải thưởng Rồng vàng tại hạng mục “Thương hiệu được yếu thích nhất” do người tiêu dùng bình chọn.
Toyota được người tiêu dùng tin tưởng không chỉ bởi thương hiệu toàn cầu mà còn về chất lượng sản phẩm,
dịch vụ sau bán hàng của các đại lý Toyota tại Việt Nam.
Chính sách ngưng đăng ký xe máy
Việc ngưng đăng ký xe máy chủ yếu là nhằm tác động vào cầu xe máy. Quy định này có tác dụng:
Giảm số lượng tai nạn giao thông, hạn chế ách tắc giao thông. Từ đó giảm thiểu được thương vong, thiệt hạo
tài sản nhưng lại làm ảnh hưởng đến nhu cầu mua và sử dụng xe máy.
- Nhu cầu sử dụng xe máy giảm xuống
- Chuyển hướng người dân sang sử dụng phương tiện công cộng.
5. Phân tích cơ chế hoạt động của thị trường khi thị trường ở trạng thái dư thừa và thiếu hụt
trên thị trường? Lấy ví dụ minh họa.
Khái niệm thị trường: Thị trường là một cơ chế mà ở đó người mua và người bán tương tác với nhau để xác
định giá cả và sản lượng của hàng hóa hoặc dịch vụ.
Cơ chế hoạt động của thị trường ở trạng thái dư thừa và thiếu hụt:
- Trạng thái dư thừa:
Dư thừa xảy ra khi mức giá trên thị trường P1 lớn hơn mức giá cân bằng PE.
Khi mức giá trên thị trường lớn hơn mức giá cân bằng dẫn đến tình trạng lượng cung lớn hơn lượng cầu (QS
> QD) gây nên trạng thái dư thừa.
Dư thừa còn gọi là thặng dư cung tức là lượng cung lớn hơn lượng cầu tại một mức giá mà ở đó mức giá thị
trường lớn hơn mức giá cân bằng.
-Trạng thái thiếu hụt:
Thiếu hụt xảy ra khi mức giá trên thị trường P2 nhỏ hơn mức giá cân bằng PE.
Khi mức giá trên thị trường nhỏ hơn mức giá cân bằng dẫn tới lượng cầu lớn hơn lượng cung gây nên trạng
thái thiếu hụt.
lOMoARcPSD| 57855709
Thiếu hụt còn gọi là thặng dư cầu tức là lượng cầu lớn hơn lượng cung tại một mức giá mà mức giá trên thị
trường nhỏ hơn mức giá cân bằng. *Cơ chế tự điều tiết của thị trường:
Bất cứ khi nào rơi vào tình trạng dư thừa hoặc thiếu hụt, cả người mua và người bán sẽ điều ch nh hành vi
theo lợi ích chung của mình và kết quả là thị trường đạt trạng thái cân bằng. Đây là cơ chế “bàn tay vô hình”
– cơ chế tự điều tiết nền kinh tế thị trường. Xu hướng chung của thị trường là khi dư thừa thì hạ giá xuống,
khi thiếu hụt thì đẩy giá lên.
Khi dư thừa, người bán sẽ tự động hạ giá để giải phóng số hang hóa ế thừa. Ngược lại, khi thiếu hụt, ngưi
bán sẽ tự động tăng giá.
*Ví dụ:
Khi dịch bệnh Covid bùng phát, số lượng khẩu trang không sản xuất kịp đáp ứng nhu cầu của khách hàng, khi
đó người bán đã tăng giá lên để trạng thái cung và cầu được cân bằng. Khi dịch bệnh Covid được kiểm soát
một cách gần như triệt để, mà giá của khẩu trang thì vẫn đắt, nhu cầu mua khẩu trang của người dân ít đi đẫn
đến tình trạng dư thừa, khi đó người bán đã hạ giá xuống như mức giá trước lúc dịch bệnh và thị trường lại
trở về trạng thái cân bằng.
6. Lấy ví dụ và phân tích tác động của giá trần (hoặc giá sàn) đối với một hàng hóa cụ thể
trong một khoảng thời gian nhất định.
Giá trần là mức giá cao nhất do Chính phủ quy định. Các giao dịch không được phép trao đổi với mức giá cao
hơn mức giá này.
Ví dụ: Xét trên thị trường xăng dầu: Nếu giá xăng dầu trên thế giới quá cao dẫn đến giá xăng trong nước cũng
tăng đột ngột. Điều này tác động tiêu cực đến toàn
bộ nền kinh tế đặc biệt nền kinh tế nhỏ bé, dễ bị tổn thương như nền kinh tế Việt Nam. Chính vì vậy, chính
phủ đã đặt ra một mức giá trần cho xăng dầu và không cho nó vượt quá một mức giới hạn nào đó.
Khi quy định về giá trần, mức giá này không được cao hơn mức giá trên thị trường thế giới. Nếu không thì
việc khống chế giá trần không còn ý nghĩa quản lý của Nhà nước. Nhà nước quy định giá trần nhằm bảo vệ
quyền lợi của một nhóm người tiêu dùng trên thị trường.
Kết quả là giá trần thường không cao hơn mức giá cân bằng do thị trường tự điều tiết nền kinh tế. Lúc này s
xuất hiện tình trạng thiếu hụt hàng hóa.
7. Lấy ví dụ thực tiễn và phân tích trường hợp “Thuế đánh vào nhà sản xuất trên mỗi đơn v
sản phẩm bán ra”.
Xét trên thị trường kem, giả sử Chính phủ địa phương thông qua luật, yêu cầu người bán phải đóng 0,5 $ với
mỗi que kem mà họ bán ra. Thuế đánh vào người bán làm tăng chi phí bán kem, người bán sẽ phải cung cấp
một số lượng nhỏ hơn tại mỗi giá. Khi đó đường cung sẽ dịch chuyển sang trái (hoặc cân bằng sẽ dịch chuyển
lên phía trên).
Đối với bất kì thị trường kem nào đều ảnh hưởng đến giá của người bán, số tiền mà họ nhận được để nộp thuế
là thấp hơn 0,5 $. Ví dụ, giá thị trường của một que kem là 2 $, giá thực tế mà người bán nhận được là 1,5 $.
Tại bất kỳ mức giá nào của thị trường, người bán sẽ cung cấp một lượng kem với giá từ 0,5 $ trở lên để bù
đắp cho tác động của thế.
Khi thị trường dao động từ trạng thái cân bằng cũ sang trạng thái cân bằng mới, giá kem tăng từ 3 $ đến 3,3
$, khi đó sản lượng n bằng sẽ giảm từ 100 đến 90 que kem. Khi tăng giá, người bán sẽ nhận được một mức
giá cao hơn trước khi đóng thuế, nhưng giá thực tế (sau khi nộp thuế) sẽ giảm từ 3 $ đến 2,8 $.
Vẽ đồ thị và phân tích mối quan hệ giữa các loại chi phí bình quân trong ngắn hạn của một doanh nghiệp.
8. Phân tích điểm lựa chọn đầu vào tối ưu để tối đa hóa sản lượng với một mức chi phí nhất
định của một doanh nghiệp.
lOMoARcPSD| 57855709
Yếu tố đầu vào là những của cải được cung ứng cho sản xuất bao gồm nhiều loại: lao động, nguyên nhiên
liệu, vốn (máy móc, thiết bị, nhà xưởng, đất đai,…).
Để đơn giản cho việc nghiên cứu, giả sử hang ch sự dụng hai đầu vào là vốn K với mức giá thuê mỗi đơn
vị vốn là r và lao động L với mức giá thuê mỗi đơn vị lao động là w.
Nguyên tắc lựa chọn yếu tố đầu vào tối ưu để tối đa hóa sản lượng với mức chi phí nhất định C0 :
+ Tập hợp đầu vào đó phải nằm trên đưng đồng phí C0.
+ Tập hợp đầu vào đó phải nằm trên đưng đồng lượng xa gốc tọa độ nhất có thể.
Đồ thị minh họa:
+ Điểm lựa chọn đầu vào tối ưu để tối đa hóa sản lượng là điểm mà tại đó đường đồng phí và đồng lượng tiếp
xúc nhau.
+ Tại điểm E, độ dốc của 2 đường bằng nhau.
Điều kiện cần và đủ để tối đa hóa sản lượng là:
Từ hệ trên hãng có thể xác định được điểm tập hợp đầu vào tối ưu là K* và L*.
Phân tích điểm lựa chọn đầu vào tối ưu để tối thiểu hóa chi phí với một mức sản lượng nhất định của một
doanh nghiệp.
Yếu tố đầu vào là những của cải được cung ứng cho sản xuất bao gồm: lao động, nguyên nhiên vật liệu, vốn
(máy móc, thiết bị, nhà xưởng, đất đai,…).
Để đơn giản việc nghiên cứu, giả sử hãng ch sử dụng 2 đầu vào là vốn K với mức giá thuê mỗi một đơn
vị vốn là r và lao động L với mức giá thuê mỗi đơn vị lao động là w.
lOMoARcPSD| 57855709
Nguyên tắc lựa chọn yếu tố đầu vào tối ưu để tối thiểu hóa chi phí với một mức sản lượng nhất định Q0 :
+ Tập hợp điểm đầu vào đó phải nằm trên đường đồng lượng Q0.
+ Tập hợp điểm đầu vào đó phải nằm trên đường đồng phí gần gốc tọa độ nhất có thể.
Đồ thị minh họa:
+ Điểm lựa chọn đầu vào tối ưu để tối thiểu hóa chi phí với mức sản lượng nhất định Q0 là tập hợp điểm
tại đó đường đồng phí và đồng lượng tiếp xúc nhau.
+ Tại điểm E, độ dốc 2 đường này bằng nhau.
Điều kiện cần và đủ để tối thiểu hóa chi phí là:
Từ hệ trên, hãng có thể xác định được điểm tập hợp đầu vào tối ưu là K* và L*.
11. Trình bày những nguyên nhân dẫn đến độc quyền? Phân tích cách lựa chọn sản lượng tối ưu để tối
đa hóa lợi nhuận của một hãng độc quyền bán thuần túy trong ngắn hạn.
Khái niệm độc quyền: Độc quyền là một dạng thất bại nổi bật của thị trường, là trường hợp mà những hang
hóa cần thiết cho xã hội không được sản xuất hoặc sản xuất không đáp ứng được tối ưu cho xã hội.
Nguyên nhân dẫn đến độc quyền:
Do quá trình sản xuất đạt được tính kinh tế theo quy mô: Ngành đạt đưc tính kinh tế theo quy mô sẽ có
đường chi phí bình quân dốc xuống. Ở mức sản lượng lớn sẽ có chi phí thấp hơn ở mức sản lượng nhỏ. Do có
chi phí thấp hơn nên các doanh nghiệp có quy mô lớn sẽ giảm giá bán để loại bỏ những doanh nghiệp nhỏ ra
khỏi thị trường. Quá trình cạnh tranh sẽ làm cho doanh nghiệp nào kém hiệu quả, có quyết định kinh doanh
sai lệch sẽ bị các doanh nghiệp lớn thôn tính, chiếm lĩnh thị phần, từ đó các doanh nghiệp nhỏ sẽ bị thua lỗ và
sẽ phải rời khỏi thị trường trong dài hạn. Nếu các doanh nghiệp lớn thành công trong việc loai bỏ tất cả
những doanh nghiệp khác ra khỏi thị trường thì sẽ xuất hiện tình trạng độc quyền bán thuần túy. Do quy định
về bằng phát minh, sáng chế:
lOMoARcPSD| 57855709
+ Chế độ bản quyền là cơ chế bảo vệ quyền lợi của các nhà phát minh, khuyến khích họ đầu tư công sức, thời
gian, tiền của trong hoạt động nghiên cứu và triển khai góp phần nâng cao năng suất lao động và đời sống tinh
thần cho xã hội.
+ Theo quy định, ch ai có bằng phát minh, sáng chế mới có quyền sản xuất hoặc kinh doanh một loại
hang hóa hay dịch vụ nào đó. Điều này làm cho những ai nắm giữ bằng phát minh, sáng chế sẽ trở thành
doanh nghiệp cung ứng duy nhất trên thị trường, từ đó dẫn đến độc quyền.
Do kiểm soát được yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất: Điều này có nghĩa những nguồn lực then chốt thuộc
sở hữu của một doanh nghiệp duy nhất. Việc nắm giữ một nguồn lực lợi thế hay khả năng đặc biệt nào đó
cũng giúp người sở hữu trở thành vị thế độc quyền trên thị trường. Khi không có một doanh nghiệp nào khác
có khả năng sản xuất sản phầm, độc quyền là kết quả tất yếu.
Do quy định của chính phủ:
+ Nhiều hãng trở thành độc quyền là nhờ Chính phủ nhượng quyền khai thác một thị trường nào đó. Chính
phủ ch cho phép một doanh nghiệp nào đó là doanh nghiệp duy nhất được sản xuất hoặc kinh doanh một
loại hàng hóa hay dch vụ nào đó trên thị trường.
+ Ngoài ra với một số ngành chủ đạo của quốc gia, chính phủ sẽ tạo cho nó một cơ chế có thể tồn tại do nhà
nước nắm quyền. Đây gọi là độc quyền nhà nước.
Nguyên nhân là do một số quốc gia, những công nghiệp chủ chốt như ngành điện nước, thông tin liên lạc,
phát thanh truyền hình,… có vai trò rất quan trọng và cnh phủ sẽ kiểm soát chặt chẽ để bảo vệ an ninh quốc
gia.
Một số nguyên nhân khác: Do lòng trung thành của khách hàng, hiệu ứng mạng lưới, trói buộc NTD.
Cách lựa chọn sản lượng tối ưu để tối đa hóa lợi nhuận của một hang độc quyền bán thuần túy trong ngắn
hạn:
Theo đúng điều kiện tổng quát, để tối đa hóa lợi nhuận, nhà độc quyền sẽ lựa chọn sản lượng theo nguyên tắc
chi phí biên bằng doanh thu biên (MC=MR). Đồng thời nó sẽ định ra mức giá P cao hơn chi phí biên ở đơn vị
sản lượng cuối cùng. Để đơn giản hóa, hãy hình dung đường cầu đối diện với doanh nghiệp là đường thẳng
có dạng P= a – bQ và đường doanh thu biên có dạng MR= a - 2bQ. Sản lượng tối đa hóa lợi nhuận của doanh
nghiệp là sản lượng Q* được xác định tương ứng với giao điểm E của đường MC và đường MR. Mức giá P
mà doanh nghiệp đặt ra là mức giá người tiêu dùng sẵn sàng trả khi sản lượng là Q*. P* được xác định như
tung độ của điểm F, rõ ràng P* > MC(Q*).
Sản lượng tối ưu( Q*) của nhà độc quyền:
+ Doanh nghiệp độc quyền bán thuần túy thường có quyền lực thị trường lớn. Nó là người duy nhất cung ứng
một loại hàng hóa tương đối đặc thù trên thị trường. Tuy nhiên mức độ kiểm soát giá hay quyền lực thị
trường của nhà độc quyền còn phụ thuộc vào độ co giãn theo giá của cầu. Một đường cầu dốc đứng cho phép
nhà độc quyền có quyền lực thị trưng tương đối lớn. Còn nếu đường cầu này thoải, khảhả năng chi phối của
nhà độc quyền là hạn chế.
+ Tùy thuộc vào quy mô chung của thị trường cũng như quy mô tối thiểu có hiệu quả, trong ngắn hạn, doanh
nghiệp độc quyền có thể thu được lợi nhuận kinh tế dương, lợi nhuận bằng 0 hoặc bị thua lỗ.Trong ngắn hạn,
nếu quy mô thị trường là quá nhỏ, doanh nghiệp độc quyền bán thuần túy có thể bị thua lỗ.
Phân tích cách lựa chọn sản lượng tối ưu để tối đa hóa lợi nhuận của một hãng cạnh tranh hoàn hảo trong
ngắn hạn.
Điều kiện chung để tối đa hóa lợi nhuận của tất cả các doanh nghiệp là: MR=MC.
Đối với hãng cạnh tranh hoàn hảo thì đường cầu trùng với đường doanh thu biên
=> P=MR.
Kết hợp 2 điều kiện trên, suy ra điều kiện để hang cạnh tranh hoàn hảo tối đa hóa lợi nhuận là lựa chọn mức
sản lượng mà tại đó P=MC.
lOMoARcPSD| 57855709
Nếu P>MC => Để tăng lợi nhuận, hãng cần tăng sản lượng.
Nếu P<MC => Để tăng lợi nhuận, hang cần giảm sản lượng.
Nếu P=MC => Hãng tối đa hóa lợi nhuận.
12. Phân tích cách lựa chọn sản lượng để tối đa hóa doanh thu của một hãng độc quyền bán thuần túy
trong ngắn hạn.
Trường hợp nào hãng cạnh tranh hoàn hảo trong ngắn hạn bị thua lỗ nhưng vẫn nên tiếp tục sản xuất. Lấy ví
dụ minh họa.
13. Phân tích các mục tiêu và công cụ của kinh tế vĩ mô. Lấy ví dụ minh họa.
- MỤC TIÊU:
Mục tiêu tổng quát
Thành tựu kinh tế vĩ mô của một đất nước thường được đánh giá theo 3 dấu hiệu chủ yếu: Ổn định, tăng
trưởng và công bằng xã hội.
Sự ổn định kinh tế là kết quả của việc giải quyết tốt những vấn đề kinh tế cấp bách như lạm phát, suy thoái,
thất nghiệp trong thời kỳ ngắn hạn. Nhược điểm lớn nhất của nền kinh tế thị trường là tự động tạo ra các chu
kỳ kinh doanh, sản lượng thực tế dao động lên xuống xung quanh trục sản lượng tiềm năng, nền kinh tế luôn
luôn có xu hướng không ổn định. Khi nền kinh tế ở trạng thái có mức sản lượng thực tế cao hơn mức sản
lượng tiềm năng thì đi kèm theo nó là mức thất nghiệp thấp, lạm phát cao và ngược lại. Khoảng cách giữa
mức sản lượng thực tế và sản lượng tiềm năng được gọi là chênh lệch sản lượng, độ lệch này càng lớn thì hai
thái cực thất nghiệp và lạm phát cũng càng nghiêm trọng. Vì vậy, với mục tiêu ổn định là làm sao cho sản
lượng được duy trì ở mức sản lượng tiềm năng để đồng thời tránh được cả lạm phát và cả thất nghiệp. Tăng
lOMoARcPSD| 57855709
trưởng kinh tế là mong muốn làm cho tốc độ tăng của sản lượng đạt được mức cao nhất mà nền kinh tế có thể
thực hiện được. Một nền kinh tế phát triển ổn định chưa chắc đã có đưc một tốc độ tăng trưởng nhanh. Vấn
đề đặt ra là muốn có được tăng trưởng thì cần phải có chính sách thúc đẩy quá trình tạo vốn, tăng năng suất
lao động nhằm tăng khả năng sản xuất của nền kinh tế và tăng nhanh sản lượng tiềm năng. Công bằng trong
phân phối vừa là vấn đề xã hội, vừa là vấn đề kinh tế. Trong nền kinh tế thị trường, hàng hóa được phân phối
cho những người có nhiều tiền mua nhất, chứ không phải là theo nhu cầu lớn nhất. Như vậy, ngay cả khi một
cơ chế thị trường đang là hiệu quả thì nó cũng có thể dẫn tới sự bất bình đẳng lớn. Người ta có nhiều tiền
không ch do lao động chăm, lao động giỏi mà còn có thể do nhiều yếu tố như hưởng tài sản thừa kế,
trúng xổ số… Do vậy, cần phải có chính sách phân phối lại thu nhập như sử dụng thuế lũy tiến – đánh thuế
người giàu theo tỷ lệ cao hơn người nghèo, xây dựng hệ thống hỗ trợ thu nhập nhằm giúp đỡ cho người già
cả, người tàn tật, bảo hiểm thất nghiệp, trợ cấp y tế… Tức là biện pháp thu thuế sẽ lấy đi một số hàng hóa và
dịch vụ của một nhóm người, thu hẹp khả năng mua sắm của họ và việc chi tiêu các khoản thuế sẽ tăng thêm
việc tiêu dùng hàng hóa và dịch vụ của nhóm dân cư khác. Do đó, biện pháp thu thuế và chi tiêu của Chính
phủ sẽ ảnh hưởng tới việc phân phối cho ai trong nền kinh tế.
Để có thể đạt được sự ổn định, tăng trưởng và công bằng, các chính sách kinh tế vĩ mô phải hướng tới các
mục tiêu cụ thể sau: Mục tiêu cụ thể
Mục tiêu về sản lượng:
Sản lượng quốc gia – thường được ký hiệu là Y – là giá trị của toàn bộ sản phẩm cuối cùng mà một quốc gia
có thể tạo ra trong một thời kỳ nhất định. Theo hệ thống các tài khoản quốc gia (SNA), sản lượng quốc gia
được biểu hiện bằng các ch tiêu cụ thể như GDP, GNP,… Trong thực tế, xét tại một thời điểm nào đó thì
sản lượng của một nền kinh tế có thể tăng, giảm với tốc độ nhanh hoặc chậm, tuy nhiên, nếu xét trong dài hạn
thì nó thường có xu hướng tăng lên.
Mục tiêu về sản lượng của các quốc gia là đạt được sản lượng thực tế cao, tương ứng với mức sản lượng tiềm
năng; tốc độ tăng trưởng cao, vững chắc và đảm bảo tăng trưởng trong dài hạn.
Trong đó, sản lượng tiềm năng được hiểu là mức sản lượng tối đa mà một quốc gia đạt được trong điều kiện
toàn dụng nhân công và không gây ra lạm phát.
Toàn dụng nhân công có nghĩa là sử dụng hết lao động muốn đi làm, điều này có nghĩa là trong thực tế, tại
mức lao động toàn dụng nhân công nền kinh tế vẫn có thất nghiệp và được gọi là thất nghiệp tự nhiên.
Trong thực tiễn, một trong những thước đo quan trọng nhất về tổng sản lượng của nền kinh tế là tổng sản
phẩm quốc nội (GDP). Có hai loại ch tiêu GDP: GDP danh nghĩa được xác định theo giá thị trường,
được dùng để đánh giá sự biến động về sản lượng hàng hóa và dịch vụ trong năm; trong khi đó, GDP thực tế
sẽ được tính toán theo giá gốc (hay còn gọi là giá cố định, giá so sánh) để phản ánh sự thay đổi về sản lượng
hàng hóa và dịch vụ của nền kinh tế giữa các năm. Như vậy, GDP thực tế không chịu ảnh hưởng của sự biến
động giá cả nên những thay đổi của GDP thực tế ch phản ánh sự thay đổi của sản lượng hàng hóa và dịch
vụ, do đó, để
đo lường tăng trưởng kinh tế, người ta thường sử dụng ch tiêu GDP thực tế.Nguồn: Tổng cục Thống kê,
2019
Mục tiêu về việc làm:
Mục tiêu quan trọng tiếp theo liên quan đến việc tạo ra công ăn việc làm trong nền kinh tế. Phần lớn mọi
người dân trong nền kinh tế đều mong muốn có khả năng tìm được việc làm ổn định, với mức thu nhập cao
mà không phải tìm hoặc chờ đợi quá lâu. Như vậy, mục tiêu về việc làm sẽ đạt được nếu như nền kinh tế đạt
được các tiêu chí như: Tạo được nhiều việc làm tốt; Hạ thấp tỷ lệ thất nghiệp (và duy trì ở mức thất nghiệp tự
nhiên); Cơ cấu việc làm phù hợp với ngành nghề đào tạo; Cơ cấu việc làm có sự phù hợp cả về không gian và
thời gian;…
Để đo lường thất nghiệp, một trong những ch tiêu rất quan trọng là tỷ lệ thất nghiệp. Tỷ lệ thất nghiệp là
tỷ lệ phần trăm đo lường số người thất nghiệp trong tổng số lực lượng lao động xã hội..
Mục tiêu về giá cả:
Mục tiêu tiếp theo của kinh tế học vĩ mô là duy trì giá cả ổn định trong phạm vi thị trường tự do. Trong nền
kinh tế thị trường, giá cả được xác định bởi quy luật cung cầu trong một mức độ cao nhất có thể, Chính phủ
sẽ tránh không kiểm soát giá cả của từng mặt hàng riêng lẻ. Tuy nhiên, Chính phủ sẽ kiểm soát không để mức
giá chung lên xuống quá nhanh để ổn định hoạt động sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng của các hộ gia đình.
lOMoARcPSD| 57855709
Như vậy, các mục tiêu về giá cả cụ thể sẽ là: Kiềm chế lạm phát, ổn định giá cả trong điều kiện thị trường tự
do; Duy trì tốc độ lạm phát ổn định ở mức 2% – 5% (đây là mức lạm phát vừa phải, kích thích sản xuất); Chú
ý đến vấn đề giảm phát.
Thước đo phổ biến nhất của mức giá chung là ch số giá tiêu dùng (viết tắt là CPI). Sự thay đổi trong mức
giá chung gọi là tỷ lệ lạm phát, tỷ lệ này phản ánh tốc độ tăng/giảm của mức giá chung của thời kỳ này so với
thời kỳ khác.
Mục tiêu kinh tế đối ngoại:
Trong xu thế hội nhập, hầu hết các quốc gia đều hoạt động trong tình trạng mở cửa với thế giới, nghĩa là nền
kinh tế có nhiều giao dịch với các nước khác. Từ đó, các mục tiêu về kinh tế đối ngoại mà các quốc gia
hướng tới sẽ bao gồm: Ổn định tỷ giá hối đoái; Cân bằng cán cân thanh toán quốc tế và mở rộng chính ch
đối ngoại trong ngoại giao với c nước trên thế giới;…
Trong đó, Tỷ giá hối đoái là giá cả tiền tệ của một đồng tiền này được tính bằng tiền tệ của một đồng tiền
khác. Khi tỷ giá hối đoái không ổn định sẽ ảnh hưng trực tiếp đến hoạt động xuất nhập khẩu, ảnh hưởng đến
hoạt động đầu tư quốc tế, do đó, các quốc gia phải có cnh sách ổn định được tỷ giá hối đoái.
Cán cân thanh toán quốc tế là báo cáo có hệ thống về tất cả các giao dịch kinh tế giữa một nước và phần còn
lại của thế giới. Cán cân thanh toán quốc tế thường phản ánh theo ngoại tệ, do đó nó phản ánh toàn bộ lượng
ngoại tệ đi vào và đi ra khỏi lãnh thổ một nước. Tình trạng cán cân thanh toán phản ánh kho dự trữ quốc tế
của một nước, do đó, sẽ có nhiều vấn đề nảy sinh khi cán cân thanh toán bị mất cân đối.
CÔNG C
Chính sách tài khoá:
Là những quyết định của chính phủ về chi tiêu và thuế, giúp chính phủ duy trì sản lượng và việc làm ở mức
mong muốn, Về mặt dài hạn, chính sách tài khoá có thể có tác dụng điều ch nh cơ cấu kinh tế, giúp cho
sự tăng trưởng và phát triển lâu dài.
Chính sách tài khoá có 2 công cụ chủ yếu đó là chi tiêu của chính phủ và
thuế:
Chi tiêu của chính phủ (G): là khoản chi để mua các hàng hoá,, dịch vụ củab khu vực công cộng. Nó ảnh
hưởng trực tiếp đến quy mô của chi tiêu công cộng, do đó có thể trực tiếp tác động đến tổng cầu và sản
lượng.
Thuế (T): Là nguồn thu của chính phủ: Thuế làm giảm các khoản thu nhập, do đó làm giảm chi tiêu của khu
vực tư nhân ®tác động đến tổng cầu và sản lượng, cũng có thể tác động đến đầu tư và sản lượng về mặt dài
hạn.
Chính sách tiền tệ:
Là những quy định của ngân hàng trung ương để tăng hoặc giảm mức cung tiền nhằm tác động đến tín dụng
trong nền kinh tế, giúp chính phủ ổn định phát triển nền kinh tế.
Chính sách tiền tệ có 2 công cụ chủ yếu đó là mức cung về tiền (MS) và lãi suất (i). Khi ngân hàng trung
ương thay đổi lượng cung về tiền, lãi suất sẽ tăng hoặc giảm tác động đến đầu tư tư nhân ®ảnh hưởng
đến tổng cầu và sản lượng. Chính sách thu nhập và giá cả:
Là các quyết định trực tiếp hoặc gián tiếp từ chính phủ, giúp chính phủ chống lạm phát trong điều kiện nền
kinh tế có lạm phát cao.
Chính sách này sử dụng nhiều loại công cụ, từ các công cụ có tính chất cứng rắn như giá, lương, những ch
dẫn chung đã ấn định tiền công và giá cả, những quy tắc pháp lý ràng buộc sự thay đổi giá cả và tiền lương
... đến những công cụ mềm dẻo hơn như việc hướng dẫn, khuyến khích bằng thuế thu nhập.
Chính sách kinh tế đối ngoại:
Là các quyết định của chính phủ nhằm tác động vào xuất khẩu, đầu tư nước ngoài và các hoạt động đối ngoại
khác.
Bao gồm các công cụ về:
Quản lý ngoại hối.
Quản lý tỷ giá hối đoái.
Kiểm soát ngoại thương (chủ yếu là xuất khẩu)
lOMoARcPSD| 57855709
+ Chính sách thuế quan; Kiểm soát thông qua hàng rào thuế (đối với mặt hàng khuyến khích xuất khẩu t
thuế ưu đãi...).
+ Chính sách phi thuế quan: thông qua hạn ngạch (quota) (ch cấp cho những mặt hàng khuyến khích xuất
khẩu: xuất bao nhiêu? Khi nào?); tiêu chuẩn về vệ sinh, an toàn.
17. Thế nào là chỉ số giá tiêu dùng (CPI), chỉ số điều chỉnh GDP (DGDP). Anh chị hãy so sánh hai
chỉ số này và cho nhận xét?
CPI
DGDP
ch tiêu phản ánh chi phí của một người tiêu
dung điển hình khi mua hàng hóa và dịch vụ
Là ch tiêu đo lường tổng giá trị bằng tiền của
tất cả các hàng hóa và dịch vụ được sản xuất ra
trong phạm vị lãnh thổ của một quốc gia trong một
thời kỳ nhất định (thường tính là 1 năm).
Tính cho tất cả các hàng hóa và dịch vụ được mua
kể cả hàng hóa nhập khẩu
Ch tính cho các hàng hóa dịch vụ được sản
xuất trong nước.
Ví dụ: Hãng xe Honda được nhập khẩu vào Việt Nam và được bán tại đây thì sẽ ảnh hưởng đến CPI,
nhưng không ảnh hưởng đến GDP.
Cố định sự ảnh hưởng. Nghĩa là nó
được tính toán bởi giỏ hàng cố định
Có sự thay đổi. Nghĩa là nó cho phép
có sự thay đổi trong giở hàng hóa khi
lOMoARcPSD| 57855709
các thành phần của GDP thay đổi.
Ví dụ: Do hạn hán xảy ra nên mùa màng bị thất thu. Số lượng cam giảm đến 0 và giá cam được đẩy lên
mức cao nhất. Vì cam không phải là một bộ phận của GDP, sự gia tăng của giá cam không ch ra sự
thay đổi của D. Ngược lại, CPI tính toán bởi giỏ hàng hóa trong đó có cam. Do đó sự gia tăng của g
cam làm đẩy CPI tăng lên.
Đo lường chi phí cho đời sống, cường
điệu gia tăng trong chi phí
Giảm bớt xu hướng gia tăng chi phí đời
sống.
Ví dụ: Tiếp theo ví dụ trên, khi giá cam tăng lên làm CPI tăng nhưng nó quên mất rằng người tiêu dung
có thể chuyển sang hàng hóa thay thế khác. Thay vì dung cam họ có thể dung chanh, quýt,… và khi đó
chi phí đời sống cũng không thay đổi nhiều.
18. GDP là gì? Trình bày ưu điểm của GDP? Ba phương pháp đo lường GDP là những
phương pháp nào? Tại sao GDP lại không phải là thước đo tốt nhất để đánh giá phúc lợi của
một quốc gia?
GDP là ch tiêu đo lường tổng giá trị bằng tiền của tất cả các hàng hóa và dịch vụ được sản xuất
trong phạm vi lãnh thổ của một quốc gia trong một thời kỳ nhất định (thường tính là 1 năm).
Ưu điểm của GDP:
Ch số GDP bình quân đầu người cho biết mức thu nhập tương đối cũng như chất lượng cuộc sống
của người dân ở mỗi quốc gia. Vì vậy dễ dàng so sánh GDP giữa các quốc gia.
Là thước đo hoạt động kinh tế chính của mỗi quốc gia, đánh giá tốc độ phát triển, sự tăng trưởng, suy
thoái và khủng hoảng kinh tế của chính quốc gia đó, thể hiện ở sự biến động giá sản phẩm hoặc hàng
hóa theo thời gian.
Giúp các doanh nghiệp, các nhà đầu tư và phân tích thị trường có quyết định phù hợp dựa theo thực
trạng của nền kinh tế. Khi GDP rất thấp, nền kinh tế rơi vào suy thoái, các doanh nghiệp không có ý
định muốn đầu tư và mở rộng thêm.
Ngược lại, khi GDP tăng, nền kinh tế hoạt động tốt, các doanh nghiệp tự tin đầu tư hơn.
Cho phép các nhà hoạch định chính sách, các nhà kinh tế, các doanh nghiệp phân ch được tác động
của các biến số như chính sách tài khóa, chính sách tiền tệ, các cú sốc kinh tế cũng như kế hoạch thuế
và chi tiêu.
Là cơ sở để tính các ch tiêu cân đối khác trong nền kinh tế như: tổng tích lũy sản lương trong
GDP, tiêu dùng trong GDP, tổng vốn đầu tư xã hội so với GDP, tý lệ xuất nhập khẩu so với GDP. GDP
là cơ sở cho việc lập chiến lược kinh tế, kế hoạch ngân sách ngắn hạn và dài hạn, giúp chính phủ đưa
ra những chính sách kinh tế kịp thời, hợp lý trong từng thời kỳ.
Đề cập đến việc đo lường tổng sản lượng kinh tế của một quốc gia trong một thời kỳ cụ thể chia cho
tổng số dân của quốc gia đó trong cùng thời kỳ và xem xét lạm phát phổ biến tại thời điểm đó, giúp đo
lường được sự gia tăng trong hàng hóa và dịch vụ trong suốt thời gian hoạt động.
Ba phương pháp đo lường GDP:
Phương pháp chi tiêu (luồng sản phẩm): Đây là phương pháp thực hiện chính xác nhất để tính chi phí
tổng sản phẩm quốc nội (GDP là gì) của một quốc gia. Với công thức cộng tất cả số tiền mà các hộ gia
đình của mỗi quốc gia dung để mua hàng hóa và sử dụng dịch vụ.
GDP = C+G+I+NX
Trong đó: C: chi tiêu của hộ gia đình G: chi tiêu của chính phủ I: tổng đầu tư
NX: cán cân thương mại, xuất khẩu ròng = xuất khẩu (EX) – nhập khẩu
(IM).
Phương pháp chi phí (thu nhập): Để tính chi phí tổng sản phẩm quốc nội (GDP là gì) ta t nh tổng
số tiền lương, tiền lãi, lợi nhuận và tiền thuê sinh ra trong nền kinh tế của quốc gia đó.
GDP = W+I+Pr+R+Ti+De
Trong đó: W: tiền lương
I: tiền lãi
Pr: lợi nhuận R: tiền thuê
Ti: thuế gián thu ròng
lOMoARcPSD| 57855709
De: phần hao mòn (khấu hao) tài sản cố định
Phương pháp giá trị tăng thêm: Đây là công thức tính tổng giá trị gia tăng của nền kinh tế trong một
thời gian nhất định. Phương pháp này loại bỏ được sản phẩm trung gian, ch tính GDP phần sản
phẩm cuối cùng.
Công thức: GDP = Giá trị tăng thêm + thuế nhập khẩu
Hoặc GDP = Giá trị sản xuất – chi phí trung gian + thuế nhập khẩu Giá trị tăng thêm của các ngành
kinh tế gồm:
+ Thu nhập của người sản xuất bao gồm tiền lương, tiền công, tiền hiện vật, tiền bảo hiểm, tiền công
đoàn,…
+ Thuế sản xuất bao gồm thuế hàng hóa và các chi phí khác
+ Khấu hao tài sản cố định
+ Giá trị thặng dư
+ Thu nhập khác
GDP lại không phải là thước đo tốt nhất để đánh giá phúc lợi của một quốc gia vì:
GDP không phản ánh chính xác sự phát triển của một quốc gia hay đời sống của người dân, do ch
nhấn mạnh vào sản lượng vật chất mà không xét đến thực trạng phát triển của quốc gia một cách tổng
quát. Do vậy khó khăn trong việc so sánh GDP giữa các quốc gia.
GDP không định lượng được giá trị của các hoạt động kinh tế phi chính thức như: sản xuất hộ gia
đình, công việc ngoài giấy tờ, kinh doanh thị trường chợ đen, công việc thiện nguyện.
GDP không phải là tiêu chuẩn để phản ánh mức sống mà ch phán ánh một cách tương đối mức
sống của người dân.
GDP ch xét đến những hàng hóa và dịch vụ cuối cùng, mà bỏ qua hoạt động hợp tác giữa các
quốc gia.
GDP không phản ánh chính xác phúc lợi của các nhóm dân cư khác nhau, chênh lệch giàu nghèo có
thể tăng lên, chênh lệch giữa nông thôn và thành thị có thể tăng cao và bất bình đẳng trong xã hội
cũng có thể tăng.
19. Thế nào là thất nghiệp? Phân loại thất nghiệp? Phân tích nguyên nhân gây ra thất nghiệp.
Nêu một số giải pháp hạ thấp tỷ lệ thất nghiệp của Việt Nam mà anh chị biết?
Thất nghiệp là trường hợp những người đang trong độ tuổi lao động, có khả năng lao động, có nhu cầu
việc làm nhưng không có việc làm hoặc đang đi tìm việc làm.
Phân loại thất nghiệp:
Phân loại theo đặc trưng của ngưi thất nghiệp:
+ Thất nghiệp theo giới tính
+ Thất nghiệp theo lứa tuổi
+ Thất nghiệp theo vùng lãnh thổ
+ Thất nghiệp theo ngành nghề
+ Thất nghiệp theo dân tộc, chủng loại Phân
loại theo lý do: gồm 4 kiểu thất nghiệp:
+ Mất việc: nhân sự b cơ quan, doanh nghiệp cho thôi việc vì một lý do nào đó, rơi vào tình trạng thất
nghiệp.
+ Bỏ việc: là trường hợp chính bản than người đó không cảm thấy hài long với đơn vị làm việc nên
chủ động xin thôi việc.
+ Nhập mới: Lao động mới của thị trường nhưng chưa tìm được việc làm.
+ Tái nhập: Lao động đã rời khỏi thị trường trước đó, hiện muốn quay trở lại làm việc nhưng chưa tìm
được vị trí thích hợp.
Phân loại theo tính chất:
+ Thất nghiệp tự nguyện.
+ Thất nghiệp không tự nguyện.
Phân loại theo nguyên nhân: gồm 2 kiểu thất nghiệp:
+ Thất nghiệp tự nhiên: Là một dạng thất nghiệp thông thường của mọi nền kinh tế. Loại thất nghiệp
này sẽ không mất đi và gần như tồn tại vĩnh viễn trong xã hội dù thị trường lao động bình ổn nhưng
nó sẽ không hề biến mất. Thất nghiệp tự nhiên chia làm 3 loại:
. Thất nghiệp tạm thời/thất nghiệp ma sát: Xuất hiện khi lao động thay đổi việc làm và bị thất nghiệp
trong thời gian ngắn (từ lúc rời việc cũ đến khi tìm được việc mới).
lOMoARcPSD| 57855709
. Thất nghiệp cơ cấu: Là dạng thất nghiệp dài hạn do sự duy giảm của một số ngành hoặc do quy trình
sản xuất có những thay đổi khiến người lao động không thể thích nghi. Họ buộc phải tìm đến các
ngành nghề khác hoặc đến địa phương khác tìm việc.
. Thất nghiệp thời vụ: Một số công việc làm parttime hè hoặc giải trí theo mùa (công viên nước, trượt
bang, trượt tuyết,…) ch kéo dài trong một khoảng thời gian nhất định của năm. Khi khoảng thời
gian này qua đi thì những người làm công việc đó sẽ thất nghiệp.
+ Thất nghiệp chu kỳ: là mức thất nghiệp tương ứng vi từng giai đoạn trong chu kỳ kinh tế. Nguyên
nhân sinh ra loại thất nghiệp này là do trạng thái tiền lương cứng nhắc. Loại thất nghiệp này không tồn
tại vĩnh viễn, nó có thể biến mất nếu đạt đủ điều kiện tiên quyết.
Có 2 loại thất nghiệp chu kỳ:
. Thất nghiệp chu kỳ cao xuất hiện trong nền kinh tế suy thoái.
. Thất nghiệp chu kỳ thấp xuất hiện trong nền kinh tế phát triển mở rộng.
Nguyên nhân gây ra thất nghiệp:
Các công ty phá sản: Đây là nguyên nhân phổ biến trong những năm trở lại đây do số công ty giải tán
nhiều.
Các công ty thu hẹp quy mô dẫn đến cắt giảm nhân sự.
Sinh viên mới ra trường chưa có kinh nghiệm nên khó xin việc.
Gặp biến cố trong đền nên bỏ việc. Khi trải qua biến cố, khó tìm được việc khi bản than mình không
có gì nổi trội hơn so với những người khác.
Các giải pháp giúp giảm tỷ lệ thất nghiệp ở Việt Nam:
Tích cực đẩy mạnh tăng trưởng kinh tế.
Sắp xếp lại cơ cấu lao động, nâng cao trình độ cho người lao động.
Tăng nguồn vốn (chủ yếu lấy từ dự trữ quốc gia, vay n nước ngoài), đẩy nhanh tiến độ xây dựng cơ
sở hạ tầng, làm thủy lợi, thủy điện, giao thông,… nhằm tạo thêm việc làm mới cho người lao động.
Đồng thời, nới lỏng các chính sách tài chính, cải cách thủ tục hành chính nhằm thu hút vốn đầu
nước ngoài tạo thêm nguồn việc cho người dân. Bên cạnh đó, khuyến khích phát triển các doanh
nghiệp vừa và nhỏ, cho các doanh nghiệp vay vốn để mua sắm trang thiết bị, mở rộng quy mô sản
xuất. Hỗ trợ doanh nghiệp bằng việc giảm thuế, hoán thuế, khoanh nợ,…
Cần đẩy nhanh tiến độ đô thị hóa, phát triển mạnh các khu kinh tế vệ tinh, khu công nghiệp, làng
nghề, tăng cường mối quan hệ giữa sản xuất công nghiệp với nông nghiệp và dịch vụ, đặc biệt khai
thác mối liên kết kinh tế giữa các thành phố lớn với khu vực phụ cận nhằm tạo ra nhiều việc làm tại
chỗ. Cần có sự phát triền bền vững, đồng bộ thị trường hàng hóa, thị trường đất đai, thị trường vốn, thị
trường lao động và thị trường tín dụng.
Tổng liên đoàn lao động các t nh, thành phố giúp đỡ người dân tìm việc làm thông qua trung tâm
tư vấn việc làm. Bên cạnh việc giải quyết vấn đề việc làm, thì việc dạy nghề cũng là một biện pháp
kích cầu không kém phần quan trọng.
Hoàn thiện bảo hiểm thất nghiệp, an ninh xã hội.
Tính trạng thất nghiệp sau khi tốt nghiệp đại học đang diễn ra. Để giải quyết tình trạng này, cần có sự
giáo dục, định hướng nghề nghiệp trong trường phổ thông, cần có sự phối hợp chặt chẽ của gia đình,
nhà trường và xã hội.
20. Thế nào là lạm phát? Anh chị hãy liệt kê các loại lạm phát mà anh ch biết? Nguyên nhân
dẫn đến lạm phát? Theo anh chị lạm phát của Việt Nam trong thời gian qua như thế nào? Lạm
phát là sự tăng mức giá chung một cách liên tục của hàng hóa và dịch vụ theo thời gian và sự mất giá
trị của một loại tiền tệ nào đó. Khi mức giá chung tăng lên, thì một đơn vị tiền tệ sẽ mua được ít hàng
hóa và dịch vụ hơn so với trước đây. Vì thế mà lạm phát phản ảnh sự suy giảm sức mua trên một đơn
vị tiền tệ. Các loại lạm phát:
Lạm phát vừa phải: được đặc trưng bằng giá cả tăng chậm và có thể dự đoán được. Tỷ lệ lạm phát
hằng năm là một chữ số. Mọi người tin trưởng vào đồng tiền, họ sẵn sàng giữa tiền vì nó vẫn giữ
nguyên được giá trị trong vòng một tháng hoặc một năm. Mọi người sẵn sàng làm những hợp đồng dài
hạn theo giá trị tính bằng tiền vì họ tin rằng giá trị và chi phí không chệch nhau quá xa.
Lạm phát phi mã: Tỷ lệ tăng giá là trên 10% đến 100%, được gọi là lạm phát 2 hoặc 3 con số. Đồng
tiền mất giá trị, lãi suất thực tế thường âm, không ai muốn giữa tiền. Ho ch giữ lại một lượng tiền
tối thiểu vừa đủ cần thiết cho việc thanh toán hằng ngày, thích giữ hàng hóa, vàng hay ngoại tệ. Siêu
lOMoARcPSD| 57855709
lạm phát: Tỷ lệ tăng giá trên 1000%. Đồng tiền gần như mất giá hoàn toàn. Các giao dịch trên cơ sở
hàng đổi hàng do tiền không còn chức năng trao đổi. Nền tài chính bị khủng hoảng.
Nguyên nhân dẫn đến lạm phát:
Lạm phát do cầu kéo: Xuất hiện khi nhu cầu về thì trường của một hàng hóa nào đó tăng, kéo theo giá
cả của hàng hóa đó cũng tăng, đồng thời dẫn đến giá của các hàng hóa khác “leo thang”.
VD: giá xăng dầu tăng dẫn đến giá thịt lợn tăng, giá nông sản tăng, giá phân bón tăng.
Lạm phát do chi phí đẩy: Chi phí đầu vào của các doanh nghiệp bao gồm tiền lương, giá nguyên liệu
đầu vào, máy móc, thuế,…. Khi giá của các yếu tố đầu vào tăng, đẫn đến chi phí sản xuất của doanh
nghiệp tăng và giá cả của sản phẩm cũng sẽ tăng, khi đó dẫn đến lạm phát.
Lạm phát do cầu thay đổi: Khi giá của một hàng hóa nào đó tăng sẽ dẫn đến giá của hàng hóa thay thế
cũng sẽ tăng. Khi đó lạm phát xảy ra do sự gia tăng mức giá của hàng hóa thay thế.
Lạm phát do xuất khẩu: Khi xuất khẩu tăng, tổng cầu sẽ lớn hơn tổng cung, khi đó lượng sản phẩm sẽ
được cung cấp cho xuất khẩu, khiến lượng cung cho thị trường trong nước giảm sút, dẫn đến tổng
cung trong nước thấp hơn tổng cầu. Khi cung và cầu mất cân bằng sẽ dẫn đến lạm phát.
Lạm phát do nhập khẩu: Khi giá của mặt hàng nhập khẩu tăng (do thuế nhập khẩu tăng hoặc do giá c
trên thế giới tăng) sẽ dẫn đến giá bán trong nước của mặt hàng đó cũng sẽ tăng. Khi mức giá chung b
giá nhập khẩu độn lên sẽ dẫn đến lạm phát.
Lạm phát do chính sách tiền tệ: Xảy ra khi lượng tiền lưu hành trong nền kinh tế tăng mạnh, trong khi
đó tổng sản phẩm sản xuất thấp hơn nhiều khiến lạm phát tăng cao.
Tình trạng lạm phát của Việt Nam trong thời gian qua: Việt Nam là một trong số ít quốc gia có tủy lệ
lạm phát trung bình ở mức 4 – 6%. Năm 2022, tỷ lệ lạm phát tăng nhẹ 3,21%. Năm 2021, tuy chịu ảnh
hưởng của cuộc xung đột Nga – Ucraina và những nút thắt chuỗi cung ứng toàn cầu trong đại dịch
Covid-19 nhưng Việt Nam vẫn kiểm soát được mức lạm phát là 1,84%.
Trình bày các mục tiêu và công cụ của chính sách tiền tệ? Theo anh chị chính phủ thường sử dụng
chính sách tiền tệ mở rộng (hoặc thắt chặt) trong trường hợp nào? Nêu một ví dụ cụ thể trong thực tiễn
mà anh chị biết?
Chính sách tiền tệ là hệ thống những giải pháp và công cụ quản lý vĩ mô của nhà nước về tiền tệ do
ngân hàng trung ương khởi thảo và thực thi nhằm ổn định giá trị đồng tiền, hướng nền kinh tế vào sản
lượng và việc làm mong muốn.
Các mục tiêu của chính sách tiền tệ:
Ổn định giá cả thị trường: Ổn định giá cả là mục tiêu hàng đầu của chính sách tiền tệ nhằm loại bỏ vấn
đề biến động giá. Nó còn giúp nhà nước hoạch định ra các mục tiêu phát triển kinh tế một cách hiệu
quả. Giá cả ổn định tạo ra môi trường đầu tư an toàn và ổn định. Điều này hấp dẫn nhiều nhà đầu tư
giúp thu hút thêm vốn vào nền kinh tế, tạo điều kiện cho việc tăng trưởng và phát triển nền kinh tế.
Kiểm soát lạm phát: Lạm phát là tình trạng giá cả hàng hóa chung tăng mạnh và đồng tiền bị giảm giá
trị. Điều này khiến cho việc trao đổi hàng hóa trong nưc và trao đổi hàng hóa quốc tế gặp nhiều khó
khăn. Vì thế ngân hàng nhà nước sử dụng chính sách tiền tệ để ổn định giá cả hàng hóa, giá cả thị
trường, từ đó kiểm soát được lạm phát.
Tăng trưởng kinh tế: Mục tiêu quan trọng nhất của chính sách tiền tệ là tăng trưởng kinh tế. Dựa vào
sự điều ch nh khối lượng cung tiền, chính sách này tác động đến lãi suất và tổng cầu. Từ đó làm
gia tăng đầu tư, tăng sản lượng chung, tăng GDP. Đây chính là dấu hiệu của tăng trưởng kinh tế. Giảm
tỷ lệ thất nghiệp: Tạo công ăn việc làm là mục tiêu của tất cả các chính sách kinh tế vĩ mô trong đó có
chính sách tiền tệ. Chính sách tiền tệ tác động làm tăng cung tiền, giúp mở rộng quy mô của nền kinh
tế. Doanh nghiệp tăng cường sản xuất nên cần nhiều nhân công hơn, từ đó tạo thêm việc làm cho
người dân, giảm tỷ lên thất nghiệp. Tuy nhiên tỷ lệ thất nghiệp giảm đồng nghĩa phải chấp nhận gia
tăng tỷ lệ lạm phát Vì vậy, ngân hàng nhà nước cần kết hợp hiệu quảc công cụ tiền tệ để kiểm soát
tỷ lệ thất nghiệp không vượt quá mức cho phép, đồng thời đảm bảo nền kinh tế ổn định và tăng
trưởng.
Các công cụ của chính sách tiền tệ:
Tỷ lệ dự trữ bắt buộc.
Tỷ giá hối đoái.
Lãi suất chiết khấu.
Hạn mức tín dụng.
Nghiệp vụ thị trường mở.
Tái cấp vốn.
Chính phủ thường sử dụng:
Chính sách tiền tệ mở rộng trong bối cảnh nền kinh tế suy thoái, tỷ lệ thất nghiệp gia tăng.
lOMoARcPSD| 57855709
Chính sách tiền tệ thắt chặt khi nền kinh tế có sự phát triển nóng, tỷ lệ lạm phát gia tăng, dùng để kiểm
soát lạm phát.
Ví dụ cụ thể: Giảm chi ngân sách: Các công trình, dự án không cấp bách, thiết yếu bị đình hoãn, thậm
chí bị hủy bỏ. Cắt giảm mọi khoản chi có thể cắt từ ngân sách như mua sắm trang thiết bị công, giảm
biên chế. Vì những việc đó sẽ làm gia tăng lượng tiền đưa ra lưu thông.
Phân tích các công cụ thu hẹp (hoặc mở rộng) mức cung tiền của Ngân hàng Trung ương? Liên hệ
thực tiễn với Việt Nam.
Để thực hiện tốt chính sách tài khóa, ngân hàng trung ương sử dụng 3 công cụ:
Nghiệp vụ thị trường mở: Nghĩa là ngân hàng trung ương mua hoặc bán các chứng khoán trên thị
trường mở. Động thái này của ngân hàng trung ương gây ảnh hưởng đến khối lượng dự trữ của ngân
hàng thương mại. Từ đó ngân hàng thương mại sẽ thu hẹp hoặc mở rộng khả năng cung ứng tín dụng
dẫn đến tăng hoặc giảm khối lượng tiền tệ trong thị trường.
VD: Ngân hàng trung ương in thêm 100 đồng và dùng 100 đồng này để mua các trái phiếu chính phủ
trên thị trường tự do. Đồng nghĩa với việc ngân hàng thương mại sẽ mất đi lượng chứng khoán được
mua bởi 100 đồng đó, và nhận về 100 đồng tiền mặt. Điều đó dẫn đến nguồn cung tiền trong th
trường tăng lên, và khi ngân hàng trung ương bán ra 100 đồng trái phiếu chính phủ thì ngược lại.
Tỷ lệ dự trữ bắt buộc: Là tỷ lệ lượng tiền phải dự trữ trong tổng số tiền ngân hàng thương mại huy
động được. Tỷ lệ dự trữ được ngân hàng trung ương và cục dự trữ yêu cầu ngân hàng thương mại phải
đảm bảo thực hiện nghiêm ch nh, để chính sách tiền tệ phát huy hiệu quả.
VD: Ngân hàng thương mại có 100 đồng cho vay, với tỷ lệ dự trữ là 20% tương đương cho vay tối đa
80 đồng và dữ trữ 20 đồng. Để giảm bớt lượng tiền trong thị trường, ngân hàng trung ương đẩy tỷ lệ
dự trữ lên 30% nghĩa là ngân hàng thương mại ch được phép cho vay tối đa 70 đồng và phải dữ
trữ 30 đồng.
Lãi suất chiết khấu: Là mức lãi suất do ngân hàng trung ương quyết định dựa trên mục tiêu của chính
sách tiền tệ trong từng điểm nhất định và chiếu hướng biến động lãi suất trong thị tường liên ngân
hàng.
Khi lãi suất chiết khấu tăng => Ngân hàng thương mãi sẽ đối mặt với nguy cơ ít tiền mặt để đáp ứng
nhu cầu rút tiền bất thường của người dân => tăng tỷ lệ dữ trữ tiền mặt => Nguồn cung tiền trong thị
trường giảm.
21. Thâm hụt ngân sách là gì? Có những loại thâm hụt ngân sách nào? Hãy trình bày một ví dụ
cụ thể mà chính phủ đã sử dụng để bù đắp thâm hụt ngân sách nhà nước.
Thâm hụt ngân sách nhà nước (hay còn gọi là bội chi ngân sách nhà nưc) là tình trạng các khoản chi
của ngân sách nhà nước lớn hơn khoản thu, phần chênh lệch chính là thâm hụt ngân sách. Trường hợp
ngược lại, khi khoản thu lớn hơn khoản tiêu được gọi là thặng dư ngân sách.
Có 2 loại thâm hụt ngân sách nhà nưc:
Thâm hụt ngân sách thực tế: Đó là thâm hụt khi số chi thực tế nhiều hơn số thu thực tế trong thời kỳ
nhất định.
Thâm hụt ngân sách cấu: Là các khoản thâm hụt được quyết định bởi những chính sách tùy biến
của chính phủ như quy định về thuế suất, trợ cấp bảo hiểm xã hội, hay quy mô chi tiêu cho giáo dục,
quốc phòng,…
Thâm hụt ngân sách chu kỳ: Là các khoản thâm hụt gây ra bởi tình trạng của chu kỳ kinh tế nghĩa
là bởi mức độ cao hay thấp của sản lượng và thu nhập quốc dân. Ví dụ khi nền kinh tế suy thoái, tỷ
lệ thất nghiệp gia tăng, dẫn đến thu ngânch từ thuế giảm trong khi đó chi ngân sách cho trợ cấp
thất nghiệp tăng lên.
Một ví dụ cụ thể mà chính phủ đã sử dung để bù đắp thâm hụt ngân sách nhà nước:
Trình bày cơ chế thoái lui đầu tư và ý nghĩa của nó? Theo anh chị cơ chế thoái lui đầu tư gắn với loại
thâm hụt ngân sách nào? Anh chị hãy trình bày một ví dụ cụ thể mà chính phủ đã sử dụng để bù đắp
thâm hụt ngân sách nhà nước.
Cơ chế của thoái lui đầu tư: Khi Y<Y*, ngân sách nhà nước thâm hụt. Nếu chính phủ tăng chi tiêu
hoặc giảm thuế (G tăng, T giảm) sẽ làm tăng sản lượng theo mô hình số nhân, đồng thi nhu cầu về
tiền tăng lên ( nhưng cung tiền không đổi) dẫn đến làm lãi suất trên thị trường tiền tệ tăng lên, dẫn đến
làm giảm đầu tư, làm giảm tổng cầu và làm giảm sản lượng. Kết quả là một phần sản lượng tăng lên
của chính sách tài khóa mở rộng sẽ bị giảm do thâm hụt cao kéo theo hiện tượng thoái lui đầu tư. =>
Ý nghĩa: Khi muốn tăng chi tiêu để tăng trưởng kinh tế sẽ dẫn đến bóp nghẹt đầu tư và giảm sản
lượng. Về mặt ngắn hạn, quy mô của thoái lui đầu tư là nhỏ, nhưng trong dài hạn quy mô này có thể
rất lớn.
lOMoARcPSD| 57855709
Cơ chế thoái lui đầu tư thường xuất hiện cùng thâm hụt ngân sách cơ cấu.
Trình bày các mục tiêu và công cụ của chính sách tài khóa? Theo anh chị chính phủ thường sử dụng
chính sách tài khóa mở rộng (hoặc thắt chặt) trong trường hợp nào? Nêu một ví dụ cụ thể trong thực
tiễn mà anh chị biết?
Chính sách tài khóa là việc chính phủ sử dụng thuế khóa bà chi tiêu công cộng để điều tiết mức chi
tiêu chung của nền kinh tế.
Mục tiêu của chính sách tài khóa:
Ngắn hạn: Tác động đến sản lượng, việc làm, giá cả nhằm mục tiêu ổn định kinh tế.
Dài hạn: Chức năng điều ch nh cơ cấu kinh tế nhằm đạt mục tiêu quan trọng là tăng trưởng.
Công cụ của chính ch tài khóa: Chi tiêu công của chính phủ (G), thuế (T).
Chính phủ thường sử dụng:
Chính sách tài khóa mở rộng: Khi nền kinh tế vận hành dưới mức sản lượng tiềm năng Y<Y*, thất
nghiệp trong nền kinh tế gia tăng. Để khôi phục kinh tế và giảm tỷ lệ thất nghiệp, chính phủ cần sử
dụng chính sách tài khóa mở rộng.
Chính sách tài khóa thắt chặt: Khi sản lượng nền kinh tế vượt quá mức sản lượng tiềm năng Y>Y*,
lạm phát trong nền kinh tế gia tăng. Để kiềm chế được tỷ lệ lạm phát, chính phủ cần sử dụng chính
sách tài khóa thắt chặt.
Ví dụ cụ thể: Do ảnh hưởng nặng nề của đại dịch Covid 19, Bộ tài chính đã có tờ trình chủ trương xây
dựng nghị định gia hạn thời hạn nộp thuế và tiền thuê đất: Đối với thuế thu nhập doanh nghiệp, đề
nghị gia hạn 3 tháng.
Đối với các hộ, cá nhân kinh doanh, Bộ tài chính đề xuất gia hạn thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng,
thuế thu nhập so với số thuế phát sinh năm 2021 trong các ngành kinh tế, lĩnh vực được gia hạn.
Đối với tiền thuê đất, bộ đề nghị gia hạn đối với tiền thuê đất phải nộp vào kỳ đầu năm 2021 đối với
doanh nghiệp. Còn tổ chức, hộ kinh doanh, cá nhân, thuộc đối tượng được giảm.

Preview text:

lOMoAR cPSD| 57855709
NỘI DUNG ÔN TẬP HỌC PHẦN KINH TẾ HỌC (ECONOMICS)
I. CÂU HỎI ÔN TẬP PHẦN LÝ THUYẾT KINH TẾ HỌC
1. Công cụ đường giới hạn khả năng sản xuất PPF được vận dụng như thế nào để giải thích nguồn lực
khan hiếm và phân tích chi phí cơ hội? Lấy ví dụ và phân tích vấn đề này trong thực tiễn. Trả lời:
Đường giới hạn khả năng sản xuất PPF là đồ thị mô tả những tập hợp tối đa về hàng hóa hay dịch vụ mà một
nền kinh tế có thể sản xuất ra trong một giai đoạn nhất định khi sử dụng hết nguồn lực và với công nghệ hiện có.
Đường giới hạn khả năng sản xuất PPF giải thích nguồn lực khan hiếm:
+ Qua việc phân tích những điểm nằm ngoài đường PPF với những giả định công nghệ là cố định là những
điểm mà doanh nghiệp không thể đạt được do nguồn lực khan hiếm. Như vậy, PPF chính là công cụ để biểu
diễn cho sự khan hiếm nguồn lực của một doanh nghiệp.
+ Sự khan hiếm nguồn lực buộc xã hội và các doanh nghiệp phải lựa chọn các điểm nằm trong hoặc trên
đường giới hạn khả năng sản xuất, từ đó chấp nhận thực tế về sự khan hiếm của các nguồn lực và phải
chọn các phương án phân bổ nguồn lực một cách tối ưu. Đường giới hạn khả năng sản xuất minh họa chi phí cơ hội:
+ Đường giới hạn khả năng sản xuất biểu thị chi phí cơ hội thông qua trị tuyệt đối của độ dốc của các điểm trên đường PPF.
Chi phí cơ hội = = = |độ dốc đường PPF|.
+ Đường giới hạn khả năng sản xuất minh họa cho chi phí cơ hội ngày càng tăng.
Nội dung quy luật: Để sản xuất thêm một đơn vị hàng hóa này, xã hội sẽ phải từ bỏ ngày càng nhiều các đơn
vị của loại hàng hóa khác Giải thích:
Luôn bắt đầu sản xuất bằng cách sử dụng yếu tố đầu vào có năng suất cao nhất.
Khi yếu tố sản xuất này trở nên khan hiếm => buộc phải sử dụng yếu tố sản xuất có năng suất thấp hơn => chi phí tăng lên.
Do quy luật chi phí cơ hội ngày càng tăng nên đường PPF là một đường cong lõm (mặt lõm quay về gốc tọa độ). Ví dụ:
Từ điểm A đến điểm B: Để sản xuất thêm 11 triệu tấn lương thực thì phải đánh đổi bằng việc giảm 8 triệu bộ
quần áo. Chi phí cơ hội để sản xuất thêm 11 tấn lương thực là 8 triệu bộ quần áo. Chi phí cơ hội để sản xuất
thêm 1 tấn lương thực = 8/11 bộ quần áo.
Từ điểm B đến điểm C: Để sản xuất thêm 5 triệu tấn lương thực thì phải đánh đổi bằng việc giảm 8 triệu bộ
quần áo. Chi phí cơ hội để sản xuất thêm 5 triệu tấn lương thực = 8 triệu bộ quần áo. Chi phí cơ hội để sản
xuất thêm 1 triệu tấn lương thực = 8/5 triệu bộ quần áo.
Từ điểm C đến điểm D: Để sản xuất thêm 5 triệu tấn lương thực thì phải đánh đổi bằng việc giảm 16 triệu bộ
quần áo. Chi phí cơ hội để sản xuất thêm 5 triệu tấn lương thực =16 triệu bộ quần áo. Chi phí cơ hội để sản
xuất thêm 1 triệu tấn lương thực = 16/5 triệu bộ quần áo.
Từ điểm D đến điểm E: Để sản xuất thêm 3 triệu tấn lương thực thì phải đánh đổi bằng việc giảm 16 triệu bộ
quần áo. Chi phí cơ hội để sản xuất thêm 3 triệu tấn lương thực = 16 triệu bộ quần áo. Chi phí cơ hội để sản
xuất thêm 1 triệu tấn lương thực = 16/3 triệu bộ quần áo lOMoAR cPSD| 57855709
Ta thấy khi dịch chuyển các điểm từ A đến E nằm trên dduwwongf giưới hạn khả năng sản xuaart thì chi phí
cơ hổi tăng dân, để sx thêm 1tr rấn lương thực thì sẽ phải từ bỏ ngày càng nhiều các bộ quần áo.
2. Nguồn lực khan hiếm là gì? Lấy ví dụ và phân tích vấn đề khan hiếm nguồn lực đối với cá nhân và
doanh nghiệp trong thực tiễn. Trả lời:
Khái niệm nguồn lực khan hiếm:
Nguồn lực là tất cả những yếu tố được sử dụng để sản xuất hàng hóa hay dịch vụ và có thể được gọi theo một
tên khác là các yếu tố sản xuất.
Nguồn lực được chia thành bốn nhóm:
+ Đất đai: Tất cả nguồn lực trong và trên mặt đất, ví dụ: rừng, khoáng sản, đất trồng trọt, đất xây dựng...
+ Lao động là người lao động, chất lượng, kĩ năng trình độ của người lao động.
+ Vốn không ch 椃ऀ đề cập đến tiền mà còn bao gồm những hàng hóa có thời gian sử dụng lâu dài và nhằm
sản xuất ra hàng hóa hay dịch vụ khác.
+ Khả năng kinh doanh, khả năng tạo ra công nghệ sản xuất mới. Khả năng kết hợp vốn – lao động – đất đai
nhằm đạt được hiệu quả. Vấn đề ở đây không phải là có bao nhiêu đất đai, bao nhiêu lao động hay bao nhiêu
vốn mà vấn đề là sử dụng chúng như thế nào cho hiệu quả.
Khan hiếm là tình trạng hàng hóa, dịch vụ hoặc nguồn lực không đủ so với mong muốn hay nhu cầu. => Theo
David Begg, một nguồn lực khan hiếm là nguồn lực mà tại điểm giá bằng không thì lượng cầu về nó lớn hơn
lượng cung sẵn có. Như vậy, đối với các nguồn lực có mức giá lớn hơn không (có nghĩa là chúng ta phải trả
một mức giá nhất định nào đó để có được một sản phẩm mà chúng ta cần) thì đó là các nguồn lực khan hiếm.
Các nguồn lực có giá bằng không (có nghĩa là cho không) thì khả năng cung ứng không đủ cho nhu cầu.
Ví dụ và phân tích vấn đề khan hiếm nguồn lực đối với cá nhân và doanh nghiệp trong thực tiễn
Ví dụ về vấn đề khan hiếm nguồn lực đối với cá nhân: Ví dụ 1: Thời gian:
Vấn đề: Một người làm việc full-time cần phải cân nhắc giữa công việc, gia đình, và thời gian cá nhân.
Thường xuyên, họ phải đối mặt với khan hiếm thời gian để thực hiện những hoạt động cá nhân, học tập, hoặc
tham gia các sự kiện xã hội.
Phân tích: Khan hiếm thời gian có thể gây stress và ảnh hưởng đến sức khỏe tinh thần của người đó. Đồng
thời, nó cũng có thể ảnh hưởng đến hiệu suất làm việc và sự cân bằng giữa cuộc sống cá nhân và nghề nghiệp. Ví dụ 2: Tài chính:
Vấn đề: Một cá nhân có thể phải đối mặt với khan hiếm tài chính khi giáo dục, y tế, hoặc những sự kiện khẩn cấp xuất hiện.
Phân tích: Khan hiếm tài chính có thể làm ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận các dịch vụ quan trọng như giáo
dục, y tế, và những cơ hội cải thiện chất lượng cuộc sống. Đồng thời, nó cũng tạo ra áp lực tài chính và gây stress cho cá nhân.
Ví dụ về vấn đề khan hiếm nguồn lực đối với doanh nghiệp: Ví dụ 1: Nhân sự:
Vấn đề: Một doanh nghiệp có thể đối mặt với khan hiếm nguồn nhân sự có chất lượng, đặc biệt là trong lĩnh
vực công nghệ thông tin.
Phân tích: Khan hiếm nguồn nhân sự có thể ảnh hưởng đến khả năng phát triển và duy trì sản phẩm hoặc dịch
vụ của doanh nghiệp. Nó có thể dẫn đến việc giảm hiệu suất, tăng chi phí thuê mướn, và gây thách thức trong
việc giữ chân nhân sự chất lượng.
Ví dụ 2: Năng lực sản xuất:
Vấn đề: Một công ty sản xuất có thể đối mặt với khan hiếm nguồn lực về nguyên liệu, đặc biệt là khi phải
cạnh tranh trên thị trường quốc tế.
Phân tích: Khan hiếm nguồn lực về nguyên liệu có thể làm tăng chi phí sản xuất và giảm lợi nhuận. Đồng
thời, nó cũng có thể làm ảnh hưởng đến khả năng đáp ứng nhanh chóng các đơn đặt hàng và yêu cầu của khách hàng.
Phân tích các ví dụ trên cho thấy rằng khan hiếm nguồn lực có thể gây ảnh hưởng tiêu cực đến cả cá nhân và
doanh nghiệp. Để giải quyết vấn đề này, có thể cần có chiến lược quản lý thời gian, tài chính, và nguồn nhân
lực linh hoạt và bền vững. lOMoAR cPSD| 57855709
3. Phân tích 3 vấn đề kinh tế cơ bản của một doanh nghiệp? Lấy ví dụ minh họa. Phân tích các ưu và
nhược điểm của các hệ thống kinh tế cơ bản? Lấy ví dụ và phân tích vấn đề này trong thực tiễn. Trả lời:
3 vấn đề kinh tế cơ bản của một doanh nghiệp:
Sản xuất cái gì?
Bao gồm việc giải quyết một số vấn đề cụ thể như: sản xuất hàng hóa, dịch vụ nào, số lượng bao nhiêu và thời gian cụ thể nào.
Để giải quyết tốt vấn đề này, các doanh nghiệp phải làm tốt công tác điều tra nhu cầu của thị trường. Từ nhu
cầu vô cùng phong phú và đa dạng, các doanh nghiệp phải xác định được các nhu cầu có khả năng thanh toán
để xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh. Sự tương tác của cung và cầu, cạnh tranh trên thị trường sẽ hình
thành nên giá của hàng hóa và dịch vụ, là tín hiệu tốt cho việc phân bố các nguồn lực xã hội.
Sản xuất như thế nào? Bao gồm các vấn đề:
+ Lựa chọn công nghệ sản xuất nào.
+ Lựa chọn các yếu tố đầu vào nào.
+ Lựa chọn phương pháp sản xuất nào.
Các doanh nghiệp phải luôn quan tâm để sản xuất ra hàng hóa nhanh, có chi phí thấp để cạnh tranh thắng lợi
trên thị trường. Các biện pháp cơ bản các doanh nghiệp áp dụng là thường xuyên đổi mới kỹ thuật và công
nghệ, nâng cao trình độ công nhân và lao động quản lý nhằm tăng hàm lượng chất xám trong hàng hóa và dịch vụ. Sản xuất cho ai?
Bao gồm việc xác định rõ ai sẽ được hưởng và được lợi từ những hàng hóa và dịch vụ được sản xuất ra.
Trong nền kinh tế thị trường, thu nhập và giá cả xác định ai sẽ nhận hàng hóa và dịch vụ cung cấp. Điều này
được xác định thông qua tương tác giữa người mua và bán trên thị trường sản phẩm và thị trường nguồn lực.
Thu nhập chính là nguồn tạo ra năng lực mua bán của các cá nhân và phân phối thu nhập được xác định
thông qua tiền lương,tiền lãi, tiền cho thuế và lợi nhuận trên thị trường nguồn lực sản xuất. Trong nền kinh tế
thị trường, những ai có nguồn tài nguyên, lao động, vốn và kỹ năng quản lý cao hơn sẽ nhận thu nhập cao
hơn. Với thu nhập này, các cá nhân đưa ra quyết định loại và số lượng sản phẩm sẽ mua trên thị trường sản
phẩm và giá cả định hướng cách thức phân bổ nguồn lực cho những ai mong muốn trả với mức giá thị trường.
Ví dụ về cú sốc giá dầu
Trước năm 1973, tổ chức các nước xuất khẩu dầu (OPEC) thực hiện việc cắt giảm sản lượng dẫn đến dầu trở
nên khan hiếm, những người sử dụng không thể ngay lập tức dừng việc sử dụng dầu dẫn đến việc giá dầu tăng
gấp 3 lần. Người tiêu dùng nhanh chóng có xu hướng sử dụng ít dầu hơn và những nhà sản xuất khác ngoài
OPEC bán được nhiều hơn. Những phản ứng của thị trường được chi phối bởi giá cả và một phần trong cách
thức xác định sản xuất cái gì, sản xuất như thế nào và sản xuất cho ai.
Trước tiên, về việc sản xuất như thế nào, khi giá dầu tăng cao, mọi tác nhân trong nền kinh tế đều chuyển sang
hướng cắt giảm những sản phẩm phụ thuộc vào dầu. Các hãng hóa chất phát triển các đầu vào nhân tạo thay
cho các đầu vào từ dầu, các hãng hàng không đặt hàng nhiều hơn đối với các máy bay tiết kiệm nhiên liệu. Giá
dầu cao hơn làm cho nền kinh tế sản xuất theo hướng sử dụng ít dầu hơn.
Về vấn đề sản xuất cái gì, các hộ gia đình chuyển sang sử dụng lò sưởi khí đốt tập trung và sử dụng xe ô tô nhỏ
hơn. Những người đi làm hạn chế sử dụng ô tô hoặc đi bộ đến nơi làm việc. Giá dầu cao làm nhu cầu sử dụng
các sản phẩm phụ thuộc vào dầu giảm mạnh và người tiêu dùng có xu hướng chuyển sang các loại hàng hóa
thay thế. Do vậy, hoạt động sản xuất các hàng hóa thay thế được khuyến khích. Cụ thể, các đơn vị thiết kế sản
xuất ô tô cỡ nhỏ hơn, kiến trúc sư sử dụng năng lượng mặt trời và các phòng nghiên cứu tạo ra những sản phẩm
thay thế cho dầu trong công nghiệp hóa chất.
Về vấn đề sản xuất cho ai, sau năm 1973, giá dầu tăng cao, doanh thu từ dầu của OPEC tăng nhanh và phần
nhiều trong số doanh thu tăng lên được chi tiêu cho những hàng hóa được sản xuất ở các nước công nghiệp
phương Tây. Trên phương diện hàng hóa, giá dầu tăng làm tăng sức mua của OPEC và làm giảm sức mua của lOMoAR cPSD| 57855709
các nước nhập khẩu dầu như Đức, Nhật Bản. Sau năm 1982, sức mạnh của OPEC suy giảm dần khi những nhà
cung cấp khác tham gia vào thị trường và người sử dụng đã dùng các hàng hóa thay thế thích hợp. Tuy nhiên,
vào năm 1999, OPEC hành động một lần nữa khi cắt giảm sản lượng, đẩy giá dầu tăng cao và gây ra một cuộc
khủng hoảng nhiên liệu khác vào năm 2000.
Nhìn chung, các cú sốc giá dầu minh họa xã hội phân bổ các nguồn lực khan hiếm như thế nào cho các mục
đích sử dụng khác nhau. Giá dầu cao hơn phản ánh sự khan hiếm nhiều hơn của nó khi OPEC cắt giảm mức sản xuất.
Phân tích các ưu và nhược điểm của các hệ thống kinh tế cơ bản? Lấy ví dụ và phân tích vấn đề này trong thực tiễn.
4. Phân tích các yếu tố tác động đến cung - cầu và giá cả thị trường sản phẩm XYZ (ví dụ: rau sạch, ô
tô, gạo, TIVI, điện thoại, quần áo ấm mùa đông, xe máy, xe đạp,…) ở Việt Nam, trong một khoảng thời gian nhất định.
Các yếu tố tác động đến cung xe máy của người sản xuất
a) Giá của các yếu tố đầu vào dùng sản xuất Giá nguyên vật liệu
Hiện nay đa phần phụ kiện xe máy đang được cung ứng ra thị trường của các hãng xe máy phần lớn là các
ông lớn như Honda, Yamaha, Suzuki,… đều được nhập khẩu phần lớn từ nước ngoài mặc dù một số linh kiện
đã được các hãng sản xuất chuyển giao công nghệ tại Việt Nam. Theo số liệu từ trang báo vietnamnet.vn
phần lớn nguyên vật liệu để sản xuất xe máy phải nhập khẩu lên đến 67%, trong nước chỉ cung ứng được
khoảng 37%. Cho thấy rằng phần lớn yếu tố đầu vào sản xuất về nguyên vật liệu sản xuất xe máy tại thị
trường Việt Nam phần lớn phụ thuộc vào nước ngoài. Vì vậy, nếu như trong trường hợp khan hiếm nguồn
cung nguyên vật liệu do các ảnh hưởng của thị trường thế giới như biến động chính trị - kinh tế tại các quốc
gia xuất khẩu, hay đại dịch COVID-19 vừa diễn ra, gây ra tình trạng đứt gãy chuỗi cung ứng nguyên vật liệu
sản xuất dẫn đến làm cho giá của nguyên vật liệu sản xuất tăng lên, làm tăng chi phí sản xuất của các doanh
nghiệp buộc các doanh nghiệp phải đưa ra những giải pháp như tăng giá xe bán trên thị trường, hoặc là cắt
giảm quy mô sản xuất để tránh tình trạng thua lỗ khi sản xuất. Chi phí lao động
Bên cạnh giá của nguyên vật liệu sản xuất, chi phí lao động trong sản xuất cũng có tác động đến sản lượng
cung trên thị trường của các hãng sản xuất. Hiện nay việc các doanh nghiệp sản xuất xe máy trang bị nhiều
dây chuyền sản xuất tự động, qua đó cắt giảm phần lớn nhân công trong các nhà xưởng sản xuất, ngoài ra còn
giúp cho các doanh nghiệp sản xuất có thể mở rộng quy mô sản xuất, làm tăng sản lượng xe máy cung ra thị trường.
b) Số lượng nhà sản xuất
Hiện nay tại thị trường xe máy Việt Nam, phần lớn xe máy bán ra trên thị trường đến từ các hãng thuộc Hiệp
hội Các nhà sản xuất xe máy Việt Nam
Theo số liệu của imotorbike.vn năm 2020, Honda chiếm phần lớn thị phần với 76,4%, Yamaha chiếm 21,9%
và các hãng còn lại chiếm 1,8%. Bên cạnh đó theo thời gian ngày càng có nhiều hãng sản xuất gia nhập thị
trường như Vinfast, Datbike,… sẽ làm cho sản lượng sản xuất xe trên thị trường tăng lên.
Theo báo cáo của Vinfast từ năm 2019 đến nay sản lượng xe máy điện đã tăng lên tới 1 triệu chiếc, ngoài ra
còn các hãng nhập khẩu xe máy từ nước ngoài làm cho số lượng cung xe máy trên thị trường tăng lên. Theo
chiều ngược lại, từ năm 2019 đến nay cũng không ít các hãng sản xuất phải rời bỏ thị trường do tác động của
đại dịch COVID-19 và đứt gãy chuỗi cung ứng linh kiện sản xuất trên thị trường. Việc các hãng sản xuất rời
bỏ thị trường làm cho sản lượng xe máy cung ra thị trường cũng giảm, làm cho giá của xe máy tăng nhẹ.
Như vậy thông qua các phân tích về số lượng của nhà sản xuất trên thị trường, ta thấy. Khi số lượng nhà sản
xuất tham gia thị trường tăng lên sẽ làm cho cung trên thị trường xe máy tăng lên, giá của xe máy nói chung sẽ
giảm đi do sản lượng cung trên thị trường tăng. Mặt khác, việc các nhà sản xuất rời bỏ thị trường bên cạnh việc
mở rộng thị phần của một số hãng còn đang sản xuất trên thị trường, còn làm giảm lượng cung xe máy trên thị
trường trong ngắn hạn làm cho giá của xe máy giảm xuống.
c) Chính sách chính phủ lOMoAR cPSD| 57855709
Khi chính phủ giảm thuế hoặc trợ cấp cho các doanh nghiệp sản xuất xe máy, chính sách này giúp kích thích
các doanh nghiệp mở rộng quy mô của mình khi chi phí sản xuất của doanh nghiệp giảm xuống khi phải đóng
ít thuế hơn cho chính phủ. Từ đó làm tăng sản lượng cung xe máy trên thị trường của các doanh nghiệp từ đó
làm giảm giá xe máy trên thị trường, từ đó người tiêu dùng và người sản xuất đều đạt được lợi ích lớn hơn.
Tuy nhiên khi áp dụng chính sách này cũng gây lên không ít khó khăn cho chính phủ khi lượng thuế thu được
từ các doanh nghiệp ít hơn, ngân sách của nhà nước sẽ ít đi. Mặt khác, nếu chính phủ tăng thuế đối với các
doanh nghiệp sản xuất xe máy do lo ngại về vấn đề môi trường khi các doanh nghiệp mở rộng sản xuất mà
không quan tâm đến môi trường. Chính sách này khiến cho các doanh nghiệp phải đóng thuế nhiều hơn, chi
phí sản xuất tăng lên, khiến doanh nghiệp phải thu hẹp sản xuất, dẫn đến sản lượng xe máy cung ra thị trường
giảm đi làm cho giá của xe máy trên thị trường tăng lên.
d) Kỳ vọng của nhà sản xuất
Trên thị trường xe máy Việt Nam, mỗi doanh nghiệp khi tham gia thị trường đều mong muốn đạt được lợi
nhuận và mục tiêu của toàn bộ doanh nghiệp là theo đuổi tối đa hóa lợi nhuận.
Hiện nay trên thị trường xe máy, do những khó khăn về giá cả nguyên vật liệu và những tác động tiêu cực của
đại dịch. Nhiều hãng sản xuất xe máy đã thu hẹp quy mô sản xuất của mình thậm chí đóng cửa sản xuất, từ
đó sản lượng xe máy cung ứng trên thị trường giảm xuống. Từ đó làm cho cung của xe máy trên thị trường
giảm xuống, giá cả xe máy của hãng tăng lên do lượng xe máy của hãng trên thị trường trở lên khan hiếm.
Mặt khác, một số doanh nghiệp nhìn thấy tiềm năng của thị trường sau đại dịch đồng thời được chính phủ tạo
điều kiện để sản xuất sẽ tiếp tục sản xuất và mở rộng quy mô tạo ra lượng cung ứng xe máy trên thị trường
lớn chiếm được nhiều thị phần hơn. Việc cung ứng nhiều hơn làm cho đường cung trên thị trường xe máy
tăng lên, số lượng xe máy của hãng tăng dẫn đến giá bán xe máy của hãng giảm đi. e) Công nghệ
Công nghệ là một trong những yếu tố đóng vai trò quan trọng trong sản xuất, các doanh nghiệp muốn tối đa
hóa được lợi nhuận phải luôn chú trọng đến công nghệ.
Ngày nay, thay vì sản xuất thủ công thì các doanh nghiệp đã chuyển đổi sang sản xuất bằng dây chuyền và tự
động hóa. Trong các xưởng sản xuất của các hãng xe máy lớn như Honda, Yamaha, Suzuki,… đã sử dụng
những công nghệ tiên tiến hơn trong việc sản xuất. Việc tự động hóa trong sản xuất xe máy đã góp phần giúp
các doanh nghiệp cắt giảm dần nhân công trong các nhà xưởng, dẫn đến cắt giảm chi phí sản xuất giúp các
doanh nghiệp sản xuất mở rộng quy mô sản xuất của nhà xưởng. Việc mở rộng sản xuất làm cho cung xe máy
trên thị trường Việt Nam tăng lên, theo số liệu được Tổng cục thống kê công bố trong năm 2022 số xe máy
sản xuất trong năm 2022 ước tính vượt mức
3 triệu xe. Việc ứng dụng công nghệ trong sản xuất có thể giúp các hãng có thể mở rộng sản xuất, tuy nhiên,
việc áp dụng công nghệ cần phải để ý đến khả năng của doanh nghiệp.
2.3. Các yếu tố tác động đến cầu của xe máy tại thị trường Việt Nam
Thu nhập của ng tiêu dùng

a) Kỳ vọng của người tiêu dùng
Hiện nay, thị trường xe máy ngày càng bứt phá hẳn so với trước, bởi sự xuất hiện của một loạt các sản phẩm
mới cả xe nhập lẫn xe lắp ráp trong nước. Trong đó, các hãng đua nhau tung ra những “con bài chiến lược”.
Hai mẫu xe ga mới của Honda :Click (dành cho nữ) có mặt từ cuối năm 2006 và Air Blade (dành cho nam) có
mặt từ tháng 4/2007 ngay lập tức đã gặt hái được doanh thu đáng kể. “Luồng gió mới” Jupiter Gravita Fi125
của YAMAHA nhanh chóng chinh phục khách hàng nam giới bởi phong cách thể thao mạnh mẽ và mức giá
khá phù hợp. Mốt xe Piaggio đang rất được ưa chuộng nhưng giá thành cao. Thành công nhất phải kể đến xe
máy YAMAHA, các sản phẩm YAMAHA đã chiếm tới hơn 50% trong cơ cấu sản phẩm xe của công ty Bên
cạnh đó, các loại xe ga nhập khẩu giá bình dân trên dưới 30 triệu đồng như Honda SCR, Stream, Joying đến
xe ga hạng sang giá trăm triệu như PS, SHi cũng hút khách không kém xe nội. Sự phong phú đa dạng, nhiều
mẫu mã của các loại xe ga giúp khách hàng dễ dàng lựa chọn một chiếc phù hợp với vóc dáng, độ tuổi, công
việc và túi tiền của mình.Cùng với những loại xe máy của những thương hiệu nổi tiếng trên b) Thị hiếu người tiêu dùng
Tính cấp thiết trong cơ chế thị trường hiện nay việc kinh doanh ngày càng khó khăn, cạnh tranh ngày càng trở
nên gay gắt vì sản phẩm thì đa dạng dễ dàng cho khách hàng chọn lựa. Kinh tế phát triển, đời sống người dân
ngày càng được cải thiện và nâng cao, do đó nhu cầu tiêu dùng cũng cao hơn. Vì vậy các doanh nghiệp phải
biết nắm bắt và hiểu biết về thị hiếu của khách hàng, cũng như thái độ của người tiêu dùng về những sản lOMoAR cPSD| 57855709
phẩm do mình cung cấp, từ đó sẽ hiểu rõ hơn xu hướng và hành vi của người tiêu dùng được thể hiện trong
quá trình ra quyết định mua để kinh doanh những sản phẩm xe máy làm thỏa mãn nhu cầu của khách hàng.
Covid-19 ảnh hưởng đến cả doanh nghiệp và người tiêu dùng. Trong giai đoạn dịch bệnh diễn biến phức tạp,
nhất là khoảng thời gian giãn cách xã hội, nhu cầu đi lại của người dân không nhiều. Điều này phần nào
khiến các nhà sản xuất xe máy sụt giảm doanh số.
Một phần nguyên nhân dẫn đến sự dịch chuyển nhu cầu mua sắm này đến từ tâm lý người tiêu dùng. Sau
khoảng thời gian giãn cách xã hội, người dân có tâm lý muốn thay đổi, tạo dấu ấn để sẵn sàng bước vào cuộc
sống bình thường mới. Phần lớn chọn mua xe đều cân nhắc kỹ lưỡng và hướng đến sử dụng lâu dài. Yếu tố
chất lượng luôn được người mua đặt lên hàng đầu. Ngoài ra, giá thành hợp lý, tiết kiệm nhiên liệu, ngoại hình
bắt mắt hay trải nghiệm vận hành hấp dẫn cũng là điểm cộng. c) Nhu cầu sử dụng xe ở Việt Nam
Với gần 2,5 triệu xe bán ra trong năm 2021, thị trường xe máy Việt Nam tiếp tục kéo dài đà sụt giảm doanh
số sang năm thứ 3 liên tiếp (Tiêu thụ xe máy giảm hơn 8%) Sức mua đang trên đà sụt giảm cộng với ảnh
hưởng của đại dịch Covid-19 đang kéo dài chuỗi ngày ảm đạm của thị trường xe máy Việt Nam - nơi tiêu thụ
xe máy lớn thứ 4 trên thế giới. Trong năm 2021 bình quân mỗi ngày người Việt mua sắm 6.828 xe máy mới
các loại, giảm khoảng 600 xe/ngày so với năm 2020, qua đó kéo doanh số bán xe máy tại Việt Nam sụt giảm
sang năm thứ 3 liên tiếp. Đỉnh điểm của thị trường xe máy Việt Nam trong những năm gần đây là vào năm
2018 với 3,38 triệu xe tới tay người mua.
Nhu cầu đi lại cũng như mua sắm, đặc biệt là sắm phương tiện mới của đại đa số người Việt giảm mạnh, nhất là trong quý III.2021.
Tuy nhiên, Covid-19 không hẳn là nguyên nhân chính, bởi sau khi “lập đỉnh”, thị trường xe máy Việt Nam
theo thói quen thường sẽ bước vào giai đoạn bão hoà, sụt giảm doanh số theo đồ thị hình sin đã diễn ra trong suốt 10 năm qua.
Bên cạnh đó, trước thực trạng kẹt xe, ô nhiễm không khí đang diễn ra, đặc biệt ở các thành phố lớn như Hà
Nội, TP.HCM… cũng là một trong những yếu tố khiến người Việt dần chán xe máy. d) Các yếu tố khác:
Hãng sản xuất thương hiệu
Nhu cầu mua xe của người tiêu dùng được thể hiện qua các thương hiệu được yêu thích chứng tỏ sự tin tưởng
của người tiêu dùng đối với thương hiệu đó. Năm 2012, công ty Ô tô Toyota Việt Nam vinh dự nhận được
giải thưởng Rồng vàng tại hạng mục “Thương hiệu được yếu thích nhất” do người tiêu dùng bình chọn.
Toyota được người tiêu dùng tin tưởng không chỉ bởi thương hiệu toàn cầu mà còn về chất lượng sản phẩm,
dịch vụ sau bán hàng của các đại lý Toyota tại Việt Nam.
Chính sách ngưng đăng ký xe máy
Việc ngưng đăng ký xe máy chủ yếu là nhằm tác động vào cầu xe máy. Quy định này có tác dụng:
Giảm số lượng tai nạn giao thông, hạn chế ách tắc giao thông. Từ đó giảm thiểu được thương vong, thiệt hạo
tài sản nhưng lại làm ảnh hưởng đến nhu cầu mua và sử dụng xe máy.
- Nhu cầu sử dụng xe máy giảm xuống
- Chuyển hướng người dân sang sử dụng phương tiện công cộng.
5. Phân tích cơ chế hoạt động của thị trường khi thị trường ở trạng thái dư thừa và thiếu hụt
trên thị trường? Lấy ví dụ minh họa.
Khái niệm thị trường: Thị trường là một cơ chế mà ở đó người mua và người bán tương tác với nhau để xác
định giá cả và sản lượng của hàng hóa hoặc dịch vụ.
Cơ chế hoạt động của thị trường ở trạng thái dư thừa và thiếu hụt: - Trạng thái dư thừa:
Dư thừa xảy ra khi mức giá trên thị trường P1 lớn hơn mức giá cân bằng PE.
Khi mức giá trên thị trường lớn hơn mức giá cân bằng dẫn đến tình trạng lượng cung lớn hơn lượng cầu (QS
> QD) gây nên trạng thái dư thừa.
Dư thừa còn gọi là thặng dư cung tức là lượng cung lớn hơn lượng cầu tại một mức giá mà ở đó mức giá thị
trường lớn hơn mức giá cân bằng. -Trạng thái thiếu hụt:
Thiếu hụt xảy ra khi mức giá trên thị trường P2 nhỏ hơn mức giá cân bằng PE.
Khi mức giá trên thị trường nhỏ hơn mức giá cân bằng dẫn tới lượng cầu lớn hơn lượng cung gây nên trạng thái thiếu hụt. lOMoAR cPSD| 57855709
Thiếu hụt còn gọi là thặng dư cầu tức là lượng cầu lớn hơn lượng cung tại một mức giá mà mức giá trên thị
trường nhỏ hơn mức giá cân bằng. *Cơ chế tự điều tiết của thị trường:
Bất cứ khi nào rơi vào tình trạng dư thừa hoặc thiếu hụt, cả người mua và người bán sẽ điều ch 椃ऀ nh hành vi
theo lợi ích chung của mình và kết quả là thị trường đạt trạng thái cân bằng. Đây là cơ chế “bàn tay vô hình”
– cơ chế tự điều tiết nền kinh tế thị trường. Xu hướng chung của thị trường là khi dư thừa thì hạ giá xuống,
khi thiếu hụt thì đẩy giá lên.
Khi dư thừa, người bán sẽ tự động hạ giá để giải phóng số hang hóa ế thừa. Ngược lại, khi thiếu hụt, người
bán sẽ tự động tăng giá. *Ví dụ:
Khi dịch bệnh Covid bùng phát, số lượng khẩu trang không sản xuất kịp đáp ứng nhu cầu của khách hàng, khi
đó người bán đã tăng giá lên để trạng thái cung và cầu được cân bằng. Khi dịch bệnh Covid được kiểm soát
một cách gần như triệt để, mà giá của khẩu trang thì vẫn đắt, nhu cầu mua khẩu trang của người dân ít đi đẫn
đến tình trạng dư thừa, khi đó người bán đã hạ giá xuống như mức giá trước lúc dịch bệnh và thị trường lại
trở về trạng thái cân bằng.
6. Lấy ví dụ và phân tích tác động của giá trần (hoặc giá sàn) đối với một hàng hóa cụ thể
trong một khoảng thời gian nhất định.
Giá trần là mức giá cao nhất do Chính phủ quy định. Các giao dịch không được phép trao đổi với mức giá cao hơn mức giá này.
Ví dụ: Xét trên thị trường xăng dầu: Nếu giá xăng dầu trên thế giới quá cao dẫn đến giá xăng trong nước cũng
tăng đột ngột. Điều này tác động tiêu cực đến toàn
bộ nền kinh tế đặc biệt nền kinh tế nhỏ bé, dễ bị tổn thương như nền kinh tế Việt Nam. Chính vì vậy, chính
phủ đã đặt ra một mức giá trần cho xăng dầu và không cho nó vượt quá một mức giới hạn nào đó.
Khi quy định về giá trần, mức giá này không được cao hơn mức giá trên thị trường thế giới. Nếu không thì
việc khống chế giá trần không còn ý nghĩa quản lý của Nhà nước. Nhà nước quy định giá trần nhằm bảo vệ
quyền lợi của một nhóm người tiêu dùng trên thị trường.
Kết quả là giá trần thường không cao hơn mức giá cân bằng do thị trường tự điều tiết nền kinh tế. Lúc này sẽ
xuất hiện tình trạng thiếu hụt hàng hóa.
7. Lấy ví dụ thực tiễn và phân tích trường hợp “Thuế đánh vào nhà sản xuất trên mỗi đơn vị
sản phẩm bán ra”.
Xét trên thị trường kem, giả sử Chính phủ địa phương thông qua luật, yêu cầu người bán phải đóng 0,5 $ với
mỗi que kem mà họ bán ra. Thuế đánh vào người bán làm tăng chi phí bán kem, người bán sẽ phải cung cấp
một số lượng nhỏ hơn tại mỗi giá. Khi đó đường cung sẽ dịch chuyển sang trái (hoặc cân bằng sẽ dịch chuyển lên phía trên).
Đối với bất kì thị trường kem nào đều ảnh hưởng đến giá của người bán, số tiền mà họ nhận được để nộp thuế
là thấp hơn 0,5 $. Ví dụ, giá thị trường của một que kem là 2 $, giá thực tế mà người bán nhận được là 1,5 $.
Tại bất kỳ mức giá nào của thị trường, người bán sẽ cung cấp một lượng kem với giá từ 0,5 $ trở lên để bù
đắp cho tác động của thế.
Khi thị trường dao động từ trạng thái cân bằng cũ sang trạng thái cân bằng mới, giá kem tăng từ 3 $ đến 3,3
$, khi đó sản lượng cân bằng sẽ giảm từ 100 đến 90 que kem. Khi tăng giá, người bán sẽ nhận được một mức
giá cao hơn trước khi đóng thuế, nhưng giá thực tế (sau khi nộp thuế) sẽ giảm từ 3 $ đến 2,8 $.
Vẽ đồ thị và phân tích mối quan hệ giữa các loại chi phí bình quân trong ngắn hạn của một doanh nghiệp.
8. Phân tích điểm lựa chọn đầu vào tối ưu để tối đa hóa sản lượng với một mức chi phí nhất
định của một doanh nghiệp. lOMoAR cPSD| 57855709
Yếu tố đầu vào là những của cải được cung ứng cho sản xuất bao gồm nhiều loại: lao động, nguyên nhiên
liệu, vốn (máy móc, thiết bị, nhà xưởng, đất đai,…).
Để đơn giản cho việc nghiên cứu, giả sử hang ch 椃ऀ sự dụng hai đầu vào là vốn K với mức giá thuê mỗi đơn
vị vốn là r và lao động L với mức giá thuê mỗi đơn vị lao động là w.
Nguyên tắc lựa chọn yếu tố đầu vào tối ưu để tối đa hóa sản lượng với mức chi phí nhất định C0 :
+ Tập hợp đầu vào đó phải nằm trên đường đồng phí C0.
+ Tập hợp đầu vào đó phải nằm trên đường đồng lượng xa gốc tọa độ nhất có thể. Đồ thị minh họa:
+ Điểm lựa chọn đầu vào tối ưu để tối đa hóa sản lượng là điểm mà tại đó đường đồng phí và đồng lượng tiếp xúc nhau.
+ Tại điểm E, độ dốc của 2 đường bằng nhau.
Điều kiện cần và đủ để tối đa hóa sản lượng là:
Từ hệ trên hãng có thể xác định được điểm tập hợp đầu vào tối ưu là K* và L*.
Phân tích điểm lựa chọn đầu vào tối ưu để tối thiểu hóa chi phí với một mức sản lượng nhất định của một doanh nghiệp.
Yếu tố đầu vào là những của cải được cung ứng cho sản xuất bao gồm: lao động, nguyên nhiên vật liệu, vốn
(máy móc, thiết bị, nhà xưởng, đất đai,…).
Để đơn giản việc nghiên cứu, giả sử hãng ch 椃ऀ sử dụng 2 đầu vào là vốn K với mức giá thuê mỗi một đơn
vị vốn là r và lao động L với mức giá thuê mỗi đơn vị lao động là w. lOMoAR cPSD| 57855709
Nguyên tắc lựa chọn yếu tố đầu vào tối ưu để tối thiểu hóa chi phí với một mức sản lượng nhất định Q0 :
+ Tập hợp điểm đầu vào đó phải nằm trên đường đồng lượng Q0.
+ Tập hợp điểm đầu vào đó phải nằm trên đường đồng phí gần gốc tọa độ nhất có thể. Đồ thị minh họa:
+ Điểm lựa chọn đầu vào tối ưu để tối thiểu hóa chi phí với mức sản lượng nhất định Q0 là tập hợp điểm mà
tại đó đường đồng phí và đồng lượng tiếp xúc nhau.
+ Tại điểm E, độ dốc 2 đường này bằng nhau.
Điều kiện cần và đủ để tối thiểu hóa chi phí là:
Từ hệ trên, hãng có thể xác định được điểm tập hợp đầu vào tối ưu là K* và L*.
11. Trình bày những nguyên nhân dẫn đến độc quyền? Phân tích cách lựa chọn sản lượng tối ưu để tối
đa hóa lợi nhuận của một hãng độc quyền bán thuần túy trong ngắn hạn.
Khái niệm độc quyền: Độc quyền là một dạng thất bại nổi bật của thị trường, là trường hợp mà những hang
hóa cần thiết cho xã hội không được sản xuất hoặc sản xuất không đáp ứng được tối ưu cho xã hội.
Nguyên nhân dẫn đến độc quyền:
Do quá trình sản xuất đạt được tính kinh tế theo quy mô: Ngành đạt được tính kinh tế theo quy mô sẽ có
đường chi phí bình quân dốc xuống. Ở mức sản lượng lớn sẽ có chi phí thấp hơn ở mức sản lượng nhỏ. Do có
chi phí thấp hơn nên các doanh nghiệp có quy mô lớn sẽ giảm giá bán để loại bỏ những doanh nghiệp nhỏ ra
khỏi thị trường. Quá trình cạnh tranh sẽ làm cho doanh nghiệp nào kém hiệu quả, có quyết định kinh doanh
sai lệch sẽ bị các doanh nghiệp lớn thôn tính, chiếm lĩnh thị phần, từ đó các doanh nghiệp nhỏ sẽ bị thua lỗ và
sẽ phải rời khỏi thị trường trong dài hạn. Nếu các doanh nghiệp lớn thành công trong việc loai bỏ tất cả
những doanh nghiệp khác ra khỏi thị trường thì sẽ xuất hiện tình trạng độc quyền bán thuần túy. Do quy định
về bằng phát minh, sáng chế: lOMoAR cPSD| 57855709
+ Chế độ bản quyền là cơ chế bảo vệ quyền lợi của các nhà phát minh, khuyến khích họ đầu tư công sức, thời
gian, tiền của trong hoạt động nghiên cứu và triển khai góp phần nâng cao năng suất lao động và đời sống tinh thần cho xã hội.
+ Theo quy định, ch 椃ऀ ai có bằng phát minh, sáng chế mới có quyền sản xuất hoặc kinh doanh một loại
hang hóa hay dịch vụ nào đó. Điều này làm cho những ai nắm giữ bằng phát minh, sáng chế sẽ trở thành
doanh nghiệp cung ứng duy nhất trên thị trường, từ đó dẫn đến độc quyền.
Do kiểm soát được yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất: Điều này có nghĩa những nguồn lực then chốt thuộc
sở hữu của một doanh nghiệp duy nhất. Việc nắm giữ một nguồn lực lợi thế hay khả năng đặc biệt nào đó
cũng giúp người sở hữu trở thành vị thế độc quyền trên thị trường. Khi không có một doanh nghiệp nào khác
có khả năng sản xuất sản phầm, độc quyền là kết quả tất yếu.
Do quy định của chính phủ:
+ Nhiều hãng trở thành độc quyền là nhờ Chính phủ nhượng quyền khai thác một thị trường nào đó. Chính
phủ ch 椃ऀ cho phép một doanh nghiệp nào đó là doanh nghiệp duy nhất được sản xuất hoặc kinh doanh một
loại hàng hóa hay dịch vụ nào đó trên thị trường.
+ Ngoài ra với một số ngành chủ đạo của quốc gia, chính phủ sẽ tạo cho nó một cơ chế có thể tồn tại do nhà
nước nắm quyền. Đây gọi là độc quyền nhà nước.
Nguyên nhân là do ở một số quốc gia, những công nghiệp chủ chốt như ngành điện nước, thông tin liên lạc,
phát thanh truyền hình,… có vai trò rất quan trọng và chính phủ sẽ kiểm soát chặt chẽ để bảo vệ an ninh quốc gia.
Một số nguyên nhân khác: Do lòng trung thành của khách hàng, hiệu ứng mạng lưới, trói buộc NTD.
Cách lựa chọn sản lượng tối ưu để tối đa hóa lợi nhuận của một hang độc quyền bán thuần túy trong ngắn hạn:
Theo đúng điều kiện tổng quát, để tối đa hóa lợi nhuận, nhà độc quyền sẽ lựa chọn sản lượng theo nguyên tắc
chi phí biên bằng doanh thu biên (MC=MR). Đồng thời nó sẽ định ra mức giá P cao hơn chi phí biên ở đơn vị
sản lượng cuối cùng. Để đơn giản hóa, hãy hình dung đường cầu đối diện với doanh nghiệp là đường thẳng
có dạng P= a – bQ và đường doanh thu biên có dạng MR= a - 2bQ. Sản lượng tối đa hóa lợi nhuận của doanh
nghiệp là sản lượng Q* được xác định tương ứng với giao điểm E của đường MC và đường MR. Mức giá P
mà doanh nghiệp đặt ra là mức giá người tiêu dùng sẵn sàng trả khi sản lượng là Q*. P* được xác định như là
tung độ của điểm F, rõ ràng P* > MC(Q*).
Sản lượng tối ưu( Q*) của nhà độc quyền:
+ Doanh nghiệp độc quyền bán thuần túy thường có quyền lực thị trường lớn. Nó là người duy nhất cung ứng
một loại hàng hóa tương đối đặc thù trên thị trường. Tuy nhiên mức độ kiểm soát giá hay quyền lực thị
trường của nhà độc quyền còn phụ thuộc vào độ co giãn theo giá của cầu. Một đường cầu dốc đứng cho phép
nhà độc quyền có quyền lực thị trường tương đối lớn. Còn nếu đường cầu này thoải, khảhả năng chi phối của
nhà độc quyền là hạn chế.
+ Tùy thuộc vào quy mô chung của thị trường cũng như quy mô tối thiểu có hiệu quả, trong ngắn hạn, doanh
nghiệp độc quyền có thể thu được lợi nhuận kinh tế dương, lợi nhuận bằng 0 hoặc bị thua lỗ.Trong ngắn hạn,
nếu quy mô thị trường là quá nhỏ, doanh nghiệp độc quyền bán thuần túy có thể bị thua lỗ.
Phân tích cách lựa chọn sản lượng tối ưu để tối đa hóa lợi nhuận của một hãng cạnh tranh hoàn hảo trong ngắn hạn.
Điều kiện chung để tối đa hóa lợi nhuận của tất cả các doanh nghiệp là: MR=MC.
Đối với hãng cạnh tranh hoàn hảo thì đường cầu trùng với đường doanh thu biên => P=MR.
Kết hợp 2 điều kiện trên, suy ra điều kiện để hang cạnh tranh hoàn hảo tối đa hóa lợi nhuận là lựa chọn mức
sản lượng mà tại đó P=MC. lOMoAR cPSD| 57855709
Nếu P>MC => Để tăng lợi nhuận, hãng cần tăng sản lượng.
Nếu P Để tăng lợi nhuận, hang cần giảm sản lượng.
Nếu P=MC => Hãng tối đa hóa lợi nhuận.
12. Phân tích cách lựa chọn sản lượng để tối đa hóa doanh thu của một hãng độc quyền bán thuần túy trong ngắn hạn.
Trường hợp nào hãng cạnh tranh hoàn hảo trong ngắn hạn bị thua lỗ nhưng vẫn nên tiếp tục sản xuất. Lấy ví dụ minh họa.
13. Phân tích các mục tiêu và công cụ của kinh tế vĩ mô. Lấy ví dụ minh họa. - MỤC TIÊU: Mục tiêu tổng quát
Thành tựu kinh tế vĩ mô của một đất nước thường được đánh giá theo 3 dấu hiệu chủ yếu: Ổn định, tăng
trưởng và công bằng xã hội.
Sự ổn định kinh tế là kết quả của việc giải quyết tốt những vấn đề kinh tế cấp bách như lạm phát, suy thoái,
thất nghiệp trong thời kỳ ngắn hạn. Nhược điểm lớn nhất của nền kinh tế thị trường là tự động tạo ra các chu
kỳ kinh doanh, sản lượng thực tế dao động lên xuống xung quanh trục sản lượng tiềm năng, nền kinh tế luôn
luôn có xu hướng không ổn định. Khi nền kinh tế ở trạng thái có mức sản lượng thực tế cao hơn mức sản
lượng tiềm năng thì đi kèm theo nó là mức thất nghiệp thấp, lạm phát cao và ngược lại. Khoảng cách giữa
mức sản lượng thực tế và sản lượng tiềm năng được gọi là chênh lệch sản lượng, độ lệch này càng lớn thì hai
thái cực thất nghiệp và lạm phát cũng càng nghiêm trọng. Vì vậy, với mục tiêu ổn định là làm sao cho sản
lượng được duy trì ở mức sản lượng tiềm năng để đồng thời tránh được cả lạm phát và cả thất nghiệp. Tăng lOMoAR cPSD| 57855709
trưởng kinh tế là mong muốn làm cho tốc độ tăng của sản lượng đạt được mức cao nhất mà nền kinh tế có thể
thực hiện được. Một nền kinh tế phát triển ổn định chưa chắc đã có được một tốc độ tăng trưởng nhanh. Vấn
đề đặt ra là muốn có được tăng trưởng thì cần phải có chính sách thúc đẩy quá trình tạo vốn, tăng năng suất
lao động nhằm tăng khả năng sản xuất của nền kinh tế và tăng nhanh sản lượng tiềm năng. Công bằng trong
phân phối vừa là vấn đề xã hội, vừa là vấn đề kinh tế. Trong nền kinh tế thị trường, hàng hóa được phân phối
cho những người có nhiều tiền mua nhất, chứ không phải là theo nhu cầu lớn nhất. Như vậy, ngay cả khi một
cơ chế thị trường đang là hiệu quả thì nó cũng có thể dẫn tới sự bất bình đẳng lớn. Người ta có nhiều tiền
không ch 椃ऀ do lao động chăm, lao động giỏi mà còn có thể do nhiều yếu tố như hưởng tài sản thừa kế,
trúng xổ số… Do vậy, cần phải có chính sách phân phối lại thu nhập như sử dụng thuế lũy tiến – đánh thuế
người giàu theo tỷ lệ cao hơn người nghèo, xây dựng hệ thống hỗ trợ thu nhập nhằm giúp đỡ cho người già
cả, người tàn tật, bảo hiểm thất nghiệp, trợ cấp y tế… Tức là biện pháp thu thuế sẽ lấy đi một số hàng hóa và
dịch vụ của một nhóm người, thu hẹp khả năng mua sắm của họ và việc chi tiêu các khoản thuế sẽ tăng thêm
việc tiêu dùng hàng hóa và dịch vụ của nhóm dân cư khác. Do đó, biện pháp thu thuế và chi tiêu của Chính
phủ sẽ ảnh hưởng tới việc phân phối cho ai trong nền kinh tế.
Để có thể đạt được sự ổn định, tăng trưởng và công bằng, các chính sách kinh tế vĩ mô phải hướng tới các
mục tiêu cụ thể sau: Mục tiêu cụ thể
Mục tiêu về sản lượng:
Sản lượng quốc gia – thường được ký hiệu là Y – là giá trị của toàn bộ sản phẩm cuối cùng mà một quốc gia
có thể tạo ra trong một thời kỳ nhất định. Theo hệ thống các tài khoản quốc gia (SNA), sản lượng quốc gia
được biểu hiện bằng các ch 椃ऀ tiêu cụ thể như GDP, GNP,… Trong thực tế, xét tại một thời điểm nào đó thì
sản lượng của một nền kinh tế có thể tăng, giảm với tốc độ nhanh hoặc chậm, tuy nhiên, nếu xét trong dài hạn
thì nó thường có xu hướng tăng lên.
Mục tiêu về sản lượng của các quốc gia là đạt được sản lượng thực tế cao, tương ứng với mức sản lượng tiềm
năng; tốc độ tăng trưởng cao, vững chắc và đảm bảo tăng trưởng trong dài hạn.
Trong đó, sản lượng tiềm năng được hiểu là mức sản lượng tối đa mà một quốc gia đạt được trong điều kiện
toàn dụng nhân công và không gây ra lạm phát.
Toàn dụng nhân công có nghĩa là sử dụng hết lao động muốn đi làm, điều này có nghĩa là trong thực tế, tại
mức lao động toàn dụng nhân công nền kinh tế vẫn có thất nghiệp và được gọi là thất nghiệp tự nhiên.
Trong thực tiễn, một trong những thước đo quan trọng nhất về tổng sản lượng của nền kinh tế là tổng sản
phẩm quốc nội (GDP). Có hai loại ch 椃ऀ tiêu GDP: GDP danh nghĩa được xác định theo giá thị trường,
được dùng để đánh giá sự biến động về sản lượng hàng hóa và dịch vụ trong năm; trong khi đó, GDP thực tế
sẽ được tính toán theo giá gốc (hay còn gọi là giá cố định, giá so sánh) để phản ánh sự thay đổi về sản lượng
hàng hóa và dịch vụ của nền kinh tế giữa các năm. Như vậy, GDP thực tế không chịu ảnh hưởng của sự biến
động giá cả nên những thay đổi của GDP thực tế ch 椃ऀ phản ánh sự thay đổi của sản lượng hàng hóa và dịch vụ, do đó, để
đo lường tăng trưởng kinh tế, người ta thường sử dụng ch 椃ऀ tiêu GDP thực tế.Nguồn: Tổng cục Thống kê, 2019 Mục tiêu về việc làm:
Mục tiêu quan trọng tiếp theo liên quan đến việc tạo ra công ăn việc làm trong nền kinh tế. Phần lớn mọi
người dân trong nền kinh tế đều mong muốn có khả năng tìm được việc làm ổn định, với mức thu nhập cao
mà không phải tìm hoặc chờ đợi quá lâu. Như vậy, mục tiêu về việc làm sẽ đạt được nếu như nền kinh tế đạt
được các tiêu chí như: Tạo được nhiều việc làm tốt; Hạ thấp tỷ lệ thất nghiệp (và duy trì ở mức thất nghiệp tự
nhiên); Cơ cấu việc làm phù hợp với ngành nghề đào tạo; Cơ cấu việc làm có sự phù hợp cả về không gian và thời gian;…
Để đo lường thất nghiệp, một trong những ch 椃ऀ tiêu rất quan trọng là tỷ lệ thất nghiệp. Tỷ lệ thất nghiệp là
tỷ lệ phần trăm đo lường số người thất nghiệp trong tổng số lực lượng lao động xã hội.. Mục tiêu về giá cả:
Mục tiêu tiếp theo của kinh tế học vĩ mô là duy trì giá cả ổn định trong phạm vi thị trường tự do. Trong nền
kinh tế thị trường, giá cả được xác định bởi quy luật cung cầu trong một mức độ cao nhất có thể, Chính phủ
sẽ tránh không kiểm soát giá cả của từng mặt hàng riêng lẻ. Tuy nhiên, Chính phủ sẽ kiểm soát không để mức
giá chung lên xuống quá nhanh để ổn định hoạt động sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng của các hộ gia đình. lOMoAR cPSD| 57855709
Như vậy, các mục tiêu về giá cả cụ thể sẽ là: Kiềm chế lạm phát, ổn định giá cả trong điều kiện thị trường tự
do; Duy trì tốc độ lạm phát ổn định ở mức 2% – 5% (đây là mức lạm phát vừa phải, kích thích sản xuất); Chú
ý đến vấn đề giảm phát.
Thước đo phổ biến nhất của mức giá chung là ch 椃ऀ số giá tiêu dùng (viết tắt là CPI). Sự thay đổi trong mức
giá chung gọi là tỷ lệ lạm phát, tỷ lệ này phản ánh tốc độ tăng/giảm của mức giá chung của thời kỳ này so với thời kỳ khác.
Mục tiêu kinh tế đối ngoại:
Trong xu thế hội nhập, hầu hết các quốc gia đều hoạt động trong tình trạng mở cửa với thế giới, nghĩa là nền
kinh tế có nhiều giao dịch với các nước khác. Từ đó, các mục tiêu về kinh tế đối ngoại mà các quốc gia
hướng tới sẽ bao gồm: Ổn định tỷ giá hối đoái; Cân bằng cán cân thanh toán quốc tế và mở rộng chính sách
đối ngoại trong ngoại giao với cá
c nước trên thế giới;…
Trong đó, Tỷ giá hối đoái là giá cả tiền tệ của một đồng tiền này được tính bằng tiền tệ của một đồng tiền
khác. Khi tỷ giá hối đoái không ổn định sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động xuất nhập khẩu, ảnh hưởng đến
hoạt động đầu tư quốc tế, do đó, các quốc gia phải có chính sách ổn định được tỷ giá hối đoái.
Cán cân thanh toán quốc tế là báo cáo có hệ thống về tất cả các giao dịch kinh tế giữa một nước và phần còn
lại của thế giới. Cán cân thanh toán quốc tế thường phản ánh theo ngoại tệ, do đó nó phản ánh toàn bộ lượng
ngoại tệ đi vào và đi ra khỏi lãnh thổ một nước. Tình trạng cán cân thanh toán phản ánh kho dự trữ quốc tế
của một nước, do đó, sẽ có nhiều vấn đề nảy sinh khi cán cân thanh toán bị mất cân đối. CÔNG CỤ Chính sách tài khoá:
Là những quyết định của chính phủ về chi tiêu và thuế, giúp chính phủ duy trì sản lượng và việc làm ở mức
mong muốn, Về mặt dài hạn, chính sách tài khoá có thể có tác dụng điều ch 椃ऀ nh cơ cấu kinh tế, giúp cho
sự tăng trưởng và phát triển lâu dài.
Chính sách tài khoá có 2 công cụ chủ yếu đó là chi tiêu của chính phủ và thuế:
Chi tiêu của chính phủ (G): là khoản chi để mua các hàng hoá,, dịch vụ củab khu vực công cộng. Nó ảnh
hưởng trực tiếp đến quy mô của chi tiêu công cộng, do đó có thể trực tiếp tác động đến tổng cầu và sản lượng.
Thuế (T): Là nguồn thu của chính phủ: Thuế làm giảm các khoản thu nhập, do đó làm giảm chi tiêu của khu
vực tư nhân ®tác động đến tổng cầu và sản lượng, cũng có thể tác động đến đầu tư và sản lượng về mặt dài hạn. Chính sách tiền tệ:
Là những quy định của ngân hàng trung ương để tăng hoặc giảm mức cung tiền nhằm tác động đến tín dụng
trong nền kinh tế, giúp chính phủ ổn định phát triển nền kinh tế.
Chính sách tiền tệ có 2 công cụ chủ yếu đó là mức cung về tiền (MS) và lãi suất (i). Khi ngân hàng trung
ương thay đổi lượng cung về tiền, lãi suất sẽ tăng hoặc giảm tác động đến đầu tư tư nhân ®ảnh hưởng
đến tổng cầu và sản lượng. Chính sách thu nhập và giá cả:
Là các quyết định trực tiếp hoặc gián tiếp từ chính phủ, giúp chính phủ chống lạm phát trong điều kiện nền
kinh tế có lạm phát cao.
Chính sách này sử dụng nhiều loại công cụ, từ các công cụ có tính chất cứng rắn như giá, lương, những ch 椃
ऀ dẫn chung đã ấn định tiền công và giá cả, những quy tắc pháp lý ràng buộc sự thay đổi giá cả và tiền lương
... đến những công cụ mềm dẻo hơn như việc hướng dẫn, khuyến khích bằng thuế thu nhập.
Chính sách kinh tế đối ngoại:
Là các quyết định của chính phủ nhằm tác động vào xuất khẩu, đầu tư nước ngoài và các hoạt động đối ngoại khác.
Bao gồm các công cụ về: Quản lý ngoại hối.
Quản lý tỷ giá hối đoái.
Kiểm soát ngoại thương (chủ yếu là xuất khẩu) lOMoAR cPSD| 57855709
+ Chính sách thuế quan; Kiểm soát thông qua hàng rào thuế (đối với mặt hàng khuyến khích xuất khẩu thì thuế ưu đãi...).
+ Chính sách phi thuế quan: thông qua hạn ngạch (quota) (ch 椃ऀ cấp cho những mặt hàng khuyến khích xuất
khẩu: xuất bao nhiêu? Khi nào?); tiêu chuẩn về vệ sinh, an toàn. 17.
Thế nào là chỉ số giá tiêu dùng (CPI), chỉ số điều chỉnh GDP (DGDP). Anh chị hãy so sánh hai
chỉ số này và cho nhận xét? CPI DGDP
Là ch 椃ऀ tiêu phản ánh chi phí của một người tiêu Là ch 椃ऀ tiêu đo lường tổng giá trị bằng tiền của
dung điển hình khi mua hàng hóa và dịch vụ
tất cả các hàng hóa và dịch vụ được sản xuất ra
trong phạm vị lãnh thổ của một quốc gia trong một
thời kỳ nhất định (thường tính là 1 năm).
Tính cho tất cả các hàng hóa và dịch vụ được mua Ch 椃ऀ tính cho các hàng hóa và dịch vụ được sản
kể cả hàng hóa nhập khẩu xuất trong nước.
Ví dụ: Hãng xe Honda được nhập khẩu vào Việt Nam và được bán tại đây thì sẽ ảnh hưởng đến CPI,
nhưng không ảnh hưởng đến GDP.
Cố định sự ảnh hưởng. Nghĩa là nó
Có sự thay đổi. Nghĩa là nó cho phép
được tính toán bởi giỏ hàng cố định
có sự thay đổi trong giở hàng hóa khi lOMoAR cPSD| 57855709
các thành phần của GDP thay đổi.
Ví dụ: Do hạn hán xảy ra nên mùa màng bị thất thu. Số lượng cam giảm đến 0 và giá cam được đẩy lên
mức cao nhất. Vì cam không phải là một bộ phận của GDP, sự gia tăng của giá cam không ch 椃ऀ ra sự
thay đổi của D. Ngược lại, CPI tính toán bởi giỏ hàng hóa trong đó có cam. Do đó sự gia tăng của giá
cam làm đẩy CPI tăng lên.
Đo lường chi phí cho đời sống, cường
Giảm bớt xu hướng gia tăng chi phí đời
điệu gia tăng trong chi phí sống.
Ví dụ: Tiếp theo ví dụ trên, khi giá cam tăng lên làm CPI tăng nhưng nó quên mất rằng người tiêu dung
có thể chuyển sang hàng hóa thay thế khác. Thay vì dung cam họ có thể dung chanh, quýt,… và khi đó
chi phí đời sống cũng không thay đổi nhiều. 18.
GDP là gì? Trình bày ưu điểm của GDP? Ba phương pháp đo lường GDP là những
phương pháp nào? Tại sao GDP lại không phải là thước đo tốt nhất để đánh giá phúc lợi của một quốc gia?
GDP là ch 椃ऀ tiêu đo lường tổng giá trị bằng tiền của tất cả các hàng hóa và dịch vụ được sản xuất
trong phạm vi lãnh thổ của một quốc gia trong một thời kỳ nhất định (thường tính là 1 năm). Ưu điểm của GDP:
Ch 椃ऀ số GDP bình quân đầu người cho biết mức thu nhập tương đối cũng như chất lượng cuộc sống
của người dân ở mỗi quốc gia. Vì vậy dễ dàng so sánh GDP giữa các quốc gia.
Là thước đo hoạt động kinh tế chính của mỗi quốc gia, đánh giá tốc độ phát triển, sự tăng trưởng, suy
thoái và khủng hoảng kinh tế của chính quốc gia đó, thể hiện ở sự biến động giá sản phẩm hoặc hàng hóa theo thời gian.
Giúp các doanh nghiệp, các nhà đầu tư và phân tích thị trường có quyết định phù hợp dựa theo thực
trạng của nền kinh tế. Khi GDP rất thấp, nền kinh tế rơi vào suy thoái, các doanh nghiệp không có ý
định muốn đầu tư và mở rộng thêm.
Ngược lại, khi GDP tăng, nền kinh tế hoạt động tốt, các doanh nghiệp tự tin đầu tư hơn.
Cho phép các nhà hoạch định chính sách, các nhà kinh tế, các doanh nghiệp phân tích được tác động
của các biến số như chính sách tài khóa, chính sách tiền tệ, các cú sốc kinh tế cũng như kế hoạch thuế và chi tiêu.
Là cơ sở để tính các ch 椃ऀ tiêu cân đối khác trong nền kinh tế như: tổng tích lũy sản lương trong
GDP, tiêu dùng trong GDP, tổng vốn đầu tư xã hội so với GDP, tý lệ xuất nhập khẩu so với GDP. GDP
là cơ sở cho việc lập chiến lược kinh tế, kế hoạch ngân sách ngắn hạn và dài hạn, giúp chính phủ đưa
ra những chính sách kinh tế kịp thời, hợp lý trong từng thời kỳ.
Đề cập đến việc đo lường tổng sản lượng kinh tế của một quốc gia trong một thời kỳ cụ thể chia cho
tổng số dân của quốc gia đó trong cùng thời kỳ và xem xét lạm phát phổ biến tại thời điểm đó, giúp đo
lường được sự gia tăng trong hàng hóa và dịch vụ trong suốt thời gian hoạt động.
Ba phương pháp đo lường GDP:
Phương pháp chi tiêu (luồng sản phẩm): Đây là phương pháp thực hiện chính xác nhất để tính chi phí
tổng sản phẩm quốc nội (GDP là gì) của một quốc gia. Với công thức cộng tất cả số tiền mà các hộ gia
đình của mỗi quốc gia dung để mua hàng hóa và sử dụng dịch vụ. GDP = C+G+I+NX
Trong đó: C: chi tiêu của hộ gia đình G: chi tiêu của chính phủ I: tổng đầu tư
NX: cán cân thương mại, xuất khẩu ròng = xuất khẩu (EX) – nhập khẩu (IM).
Phương pháp chi phí (thu nhập): Để tính chi phí tổng sản phẩm quốc nội (GDP là gì) ta t 椃ऀ nh tổng
số tiền lương, tiền lãi, lợi nhuận và tiền thuê sinh ra trong nền kinh tế của quốc gia đó. GDP = W+I+Pr+R+Ti+De Trong đó: W: tiền lương I: tiền lãi
Pr: lợi nhuận R: tiền thuê Ti: thuế gián thu ròng lOMoAR cPSD| 57855709
De: phần hao mòn (khấu hao) tài sản cố định
Phương pháp giá trị tăng thêm: Đây là công thức tính tổng giá trị gia tăng của nền kinh tế trong một
thời gian nhất định. Phương pháp này loại bỏ được sản phẩm trung gian, ch 椃ऀ tính GDP phần sản phẩm cuối cùng.
Công thức: GDP = Giá trị tăng thêm + thuế nhập khẩu
Hoặc GDP = Giá trị sản xuất – chi phí trung gian + thuế nhập khẩu Giá trị tăng thêm của các ngành kinh tế gồm:
+ Thu nhập của người sản xuất bao gồm tiền lương, tiền công, tiền hiện vật, tiền bảo hiểm, tiền công đoàn,…
+ Thuế sản xuất bao gồm thuế hàng hóa và các chi phí khác
+ Khấu hao tài sản cố định + Giá trị thặng dư + Thu nhập khác
GDP lại không phải là thước đo tốt nhất để đánh giá phúc lợi của một quốc gia vì:
GDP không phản ánh chính xác sự phát triển của một quốc gia hay đời sống của người dân, do ch 椃ऀ
nhấn mạnh vào sản lượng vật chất mà không xét đến thực trạng phát triển của quốc gia một cách tổng
quát. Do vậy khó khăn trong việc so sánh GDP giữa các quốc gia.
GDP không định lượng được giá trị của các hoạt động kinh tế phi chính thức như: sản xuất hộ gia
đình, công việc ngoài giấy tờ, kinh doanh thị trường chợ đen, công việc thiện nguyện.
GDP không phải là tiêu chuẩn để phản ánh mức sống mà ch 椃ऀ phán ánh một cách tương đối mức sống của người dân.
GDP ch 椃ऀ xét đến những hàng hóa và dịch vụ cuối cùng, mà bỏ qua hoạt động hợp tác giữa các quốc gia.
GDP không phản ánh chính xác phúc lợi của các nhóm dân cư khác nhau, chênh lệch giàu nghèo có
thể tăng lên, chênh lệch giữa nông thôn và thành thị có thể tăng cao và bất bình đẳng trong xã hội cũng có thể tăng.
19. Thế nào là thất nghiệp? Phân loại thất nghiệp? Phân tích nguyên nhân gây ra thất nghiệp.
Nêu một số giải pháp hạ thấp tỷ lệ thất nghiệp của Việt Nam mà anh chị biết?
Thất nghiệp là trường hợp những người đang trong độ tuổi lao động, có khả năng lao động, có nhu cầu
việc làm nhưng không có việc làm hoặc đang đi tìm việc làm. Phân loại thất nghiệp:
Phân loại theo đặc trưng của người thất nghiệp:
+ Thất nghiệp theo giới tính
+ Thất nghiệp theo lứa tuổi
+ Thất nghiệp theo vùng lãnh thổ
+ Thất nghiệp theo ngành nghề
+ Thất nghiệp theo dân tộc, chủng loại Phân
loại theo lý do: gồm 4 kiểu thất nghiệp:
+ Mất việc: nhân sự bị cơ quan, doanh nghiệp cho thôi việc vì một lý do nào đó, rơi vào tình trạng thất nghiệp.
+ Bỏ việc: là trường hợp chính bản than người đó không cảm thấy hài long với đơn vị làm việc nên
chủ động xin thôi việc.
+ Nhập mới: Lao động mới của thị trường nhưng chưa tìm được việc làm.
+ Tái nhập: Lao động đã rời khỏi thị trường trước đó, hiện muốn quay trở lại làm việc nhưng chưa tìm
được vị trí thích hợp.
Phân loại theo tính chất:
+ Thất nghiệp tự nguyện.
+ Thất nghiệp không tự nguyện.
Phân loại theo nguyên nhân: gồm 2 kiểu thất nghiệp:
+ Thất nghiệp tự nhiên: Là một dạng thất nghiệp thông thường của mọi nền kinh tế. Loại thất nghiệp
này sẽ không mất đi và gần như tồn tại vĩnh viễn trong xã hội dù thị trường lao động bình ổn nhưng
nó sẽ không hề biến mất. Thất nghiệp tự nhiên chia làm 3 loại:
. Thất nghiệp tạm thời/thất nghiệp ma sát: Xuất hiện khi lao động thay đổi việc làm và bị thất nghiệp
trong thời gian ngắn (từ lúc rời việc cũ đến khi tìm được việc mới). lOMoAR cPSD| 57855709
. Thất nghiệp cơ cấu: Là dạng thất nghiệp dài hạn do sự duy giảm của một số ngành hoặc do quy trình
sản xuất có những thay đổi khiến người lao động không thể thích nghi. Họ buộc phải tìm đến các
ngành nghề khác hoặc đến địa phương khác tìm việc.
. Thất nghiệp thời vụ: Một số công việc làm parttime hè hoặc giải trí theo mùa (công viên nước, trượt
bang, trượt tuyết,…) ch 椃ऀ kéo dài trong một khoảng thời gian nhất định của năm. Khi khoảng thời
gian này qua đi thì những người làm công việc đó sẽ thất nghiệp.
+ Thất nghiệp chu kỳ: là mức thất nghiệp tương ứng với từng giai đoạn trong chu kỳ kinh tế. Nguyên
nhân sinh ra loại thất nghiệp này là do trạng thái tiền lương cứng nhắc. Loại thất nghiệp này không tồn
tại vĩnh viễn, nó có thể biến mất nếu đạt đủ điều kiện tiên quyết.
Có 2 loại thất nghiệp chu kỳ:
. Thất nghiệp chu kỳ cao xuất hiện trong nền kinh tế suy thoái.
. Thất nghiệp chu kỳ thấp xuất hiện trong nền kinh tế phát triển mở rộng.
Nguyên nhân gây ra thất nghiệp:
Các công ty phá sản: Đây là nguyên nhân phổ biến trong những năm trở lại đây do số công ty giải tán nhiều.
Các công ty thu hẹp quy mô dẫn đến cắt giảm nhân sự.
Sinh viên mới ra trường chưa có kinh nghiệm nên khó xin việc.
Gặp biến cố trong đền nên bỏ việc. Khi trải qua biến cố, khó tìm được việc khi bản than mình không
có gì nổi trội hơn so với những người khác.
Các giải pháp giúp giảm tỷ lệ thất nghiệp ở Việt Nam:
Tích cực đẩy mạnh tăng trưởng kinh tế.
Sắp xếp lại cơ cấu lao động, nâng cao trình độ cho người lao động.
Tăng nguồn vốn (chủ yếu lấy từ dự trữ quốc gia, vay nợ nước ngoài), đẩy nhanh tiến độ xây dựng cơ
sở hạ tầng, làm thủy lợi, thủy điện, giao thông,… nhằm tạo thêm việc làm mới cho người lao động.
Đồng thời, nới lỏng các chính sách tài chính, cải cách thủ tục hành chính nhằm thu hút vốn đầu tư
nước ngoài tạo thêm nguồn việc cho người dân. Bên cạnh đó, khuyến khích phát triển các doanh
nghiệp vừa và nhỏ, cho các doanh nghiệp vay vốn để mua sắm trang thiết bị, mở rộng quy mô sản
xuất. Hỗ trợ doanh nghiệp bằng việc giảm thuế, hoán thuế, khoanh nợ,…
Cần đẩy nhanh tiến độ đô thị hóa, phát triển mạnh các khu kinh tế vệ tinh, khu công nghiệp, làng
nghề, tăng cường mối quan hệ giữa sản xuất công nghiệp với nông nghiệp và dịch vụ, đặc biệt khai
thác mối liên kết kinh tế giữa các thành phố lớn với khu vực phụ cận nhằm tạo ra nhiều việc làm tại
chỗ. Cần có sự phát triền bền vững, đồng bộ thị trường hàng hóa, thị trường đất đai, thị trường vốn, thị
trường lao động và thị trường tín dụng.
Tổng liên đoàn lao động các t 椃ऀ nh, thành phố giúp đỡ người dân tìm việc làm thông qua trung tâm
tư vấn việc làm. Bên cạnh việc giải quyết vấn đề việc làm, thì việc dạy nghề cũng là một biện pháp
kích cầu không kém phần quan trọng.
Hoàn thiện bảo hiểm thất nghiệp, an ninh xã hội.
Tính trạng thất nghiệp sau khi tốt nghiệp đại học đang diễn ra. Để giải quyết tình trạng này, cần có sự
giáo dục, định hướng nghề nghiệp trong trường phổ thông, cần có sự phối hợp chặt chẽ của gia đình, nhà trường và xã hội.
20. Thế nào là lạm phát? Anh chị hãy liệt kê các loại lạm phát mà anh chị biết? Nguyên nhân
dẫn đến lạm phát? Theo anh chị lạm phát của Việt Nam trong thời gian qua như thế nào? Lạm
phát là sự tăng mức giá chung một cách liên tục của hàng hóa và dịch vụ theo thời gian và sự mất giá
trị của một loại tiền tệ nào đó. Khi mức giá chung tăng lên, thì một đơn vị tiền tệ sẽ mua được ít hàng
hóa và dịch vụ hơn so với trước đây. Vì thế mà lạm phát phản ảnh sự suy giảm sức mua trên một đơn
vị tiền tệ. Các loại lạm phát:
Lạm phát vừa phải: được đặc trưng bằng giá cả tăng chậm và có thể dự đoán được. Tỷ lệ lạm phát
hằng năm là một chữ số. Mọi người tin trưởng vào đồng tiền, họ sẵn sàng giữa tiền vì nó vẫn giữ
nguyên được giá trị trong vòng một tháng hoặc một năm. Mọi người sẵn sàng làm những hợp đồng dài
hạn theo giá trị tính bằng tiền vì họ tin rằng giá trị và chi phí không chệch nhau quá xa.
Lạm phát phi mã: Tỷ lệ tăng giá là trên 10% đến 100%, được gọi là lạm phát 2 hoặc 3 con số. Đồng
tiền mất giá trị, lãi suất thực tế thường âm, không ai muốn giữa tiền. Ho ch 椃ऀ giữ lại một lượng tiền
tối thiểu vừa đủ cần thiết cho việc thanh toán hằng ngày, thích giữ hàng hóa, vàng hay ngoại tệ. Siêu lOMoAR cPSD| 57855709
lạm phát: Tỷ lệ tăng giá trên 1000%. Đồng tiền gần như mất giá hoàn toàn. Các giao dịch trên cơ sở
hàng đổi hàng do tiền không còn chức năng trao đổi. Nền tài chính bị khủng hoảng.
Nguyên nhân dẫn đến lạm phát:
Lạm phát do cầu kéo: Xuất hiện khi nhu cầu về thì trường của một hàng hóa nào đó tăng, kéo theo giá
cả của hàng hóa đó cũng tăng, đồng thời dẫn đến giá của các hàng hóa khác “leo thang”.
VD: giá xăng dầu tăng dẫn đến giá thịt lợn tăng, giá nông sản tăng, giá phân bón tăng.
Lạm phát do chi phí đẩy: Chi phí đầu vào của các doanh nghiệp bao gồm tiền lương, giá nguyên liệu
đầu vào, máy móc, thuế,…. Khi giá của các yếu tố đầu vào tăng, đẫn đến chi phí sản xuất của doanh
nghiệp tăng và giá cả của sản phẩm cũng sẽ tăng, khi đó dẫn đến lạm phát.
Lạm phát do cầu thay đổi: Khi giá của một hàng hóa nào đó tăng sẽ dẫn đến giá của hàng hóa thay thế
cũng sẽ tăng. Khi đó lạm phát xảy ra do sự gia tăng mức giá của hàng hóa thay thế.
Lạm phát do xuất khẩu: Khi xuất khẩu tăng, tổng cầu sẽ lớn hơn tổng cung, khi đó lượng sản phẩm sẽ
được cung cấp cho xuất khẩu, khiến lượng cung cho thị trường trong nước giảm sút, dẫn đến tổng
cung trong nước thấp hơn tổng cầu. Khi cung và cầu mất cân bằng sẽ dẫn đến lạm phát.
Lạm phát do nhập khẩu: Khi giá của mặt hàng nhập khẩu tăng (do thuế nhập khẩu tăng hoặc do giá cả
trên thế giới tăng) sẽ dẫn đến giá bán trong nước của mặt hàng đó cũng sẽ tăng. Khi mức giá chung bị
giá nhập khẩu độn lên sẽ dẫn đến lạm phát.
Lạm phát do chính sách tiền tệ: Xảy ra khi lượng tiền lưu hành trong nền kinh tế tăng mạnh, trong khi
đó tổng sản phẩm sản xuất thấp hơn nhiều khiến lạm phát tăng cao.
Tình trạng lạm phát của Việt Nam trong thời gian qua: Việt Nam là một trong số ít quốc gia có tủy lệ
lạm phát trung bình ở mức 4 – 6%. Năm 2022, tỷ lệ lạm phát tăng nhẹ 3,21%. Năm 2021, tuy chịu ảnh
hưởng của cuộc xung đột Nga – Ucraina và những nút thắt chuỗi cung ứng toàn cầu trong đại dịch
Covid-19 nhưng Việt Nam vẫn kiểm soát được mức lạm phát là 1,84%.
Trình bày các mục tiêu và công cụ của chính sách tiền tệ? Theo anh chị chính phủ thường sử dụng
chính sách tiền tệ mở rộng (hoặc thắt chặt) trong trường hợp nào? Nêu một ví dụ cụ thể trong thực tiễn mà anh chị biết?
Chính sách tiền tệ là hệ thống những giải pháp và công cụ quản lý vĩ mô của nhà nước về tiền tệ do
ngân hàng trung ương khởi thảo và thực thi nhằm ổn định giá trị đồng tiền, hướng nền kinh tế vào sản
lượng và việc làm mong muốn.
Các mục tiêu của chính sách tiền tệ:
Ổn định giá cả thị trường: Ổn định giá cả là mục tiêu hàng đầu của chính sách tiền tệ nhằm loại bỏ vấn
đề biến động giá. Nó còn giúp nhà nước hoạch định ra các mục tiêu phát triển kinh tế một cách hiệu
quả. Giá cả ổn định tạo ra môi trường đầu tư an toàn và ổn định. Điều này hấp dẫn nhiều nhà đầu tư
giúp thu hút thêm vốn vào nền kinh tế, tạo điều kiện cho việc tăng trưởng và phát triển nền kinh tế.
Kiểm soát lạm phát: Lạm phát là tình trạng giá cả hàng hóa chung tăng mạnh và đồng tiền bị giảm giá
trị. Điều này khiến cho việc trao đổi hàng hóa trong nước và trao đổi hàng hóa quốc tế gặp nhiều khó
khăn. Vì thế ngân hàng nhà nước sử dụng chính sách tiền tệ để ổn định giá cả hàng hóa, giá cả thị
trường, từ đó kiểm soát được lạm phát.
Tăng trưởng kinh tế: Mục tiêu quan trọng nhất của chính sách tiền tệ là tăng trưởng kinh tế. Dựa vào
sự điều ch 椃ऀ nh khối lượng cung tiền, chính sách này tác động đến lãi suất và tổng cầu. Từ đó làm
gia tăng đầu tư, tăng sản lượng chung, tăng GDP. Đây chính là dấu hiệu của tăng trưởng kinh tế. Giảm
tỷ lệ thất nghiệp: Tạo công ăn việc làm là mục tiêu của tất cả các chính sách kinh tế vĩ mô trong đó có
chính sách tiền tệ. Chính sách tiền tệ tác động làm tăng cung tiền, giúp mở rộng quy mô của nền kinh
tế. Doanh nghiệp tăng cường sản xuất nên cần nhiều nhân công hơn, từ đó tạo thêm việc làm cho
người dân, giảm tỷ lên thất nghiệp. Tuy nhiên tỷ lệ thất nghiệp giảm đồng nghĩa phải chấp nhận gia
tăng tỷ lệ lạm phát Vì vậy, ngân hàng nhà nước cần kết hợp hiệu quả các công cụ tiền tệ để kiểm soát
tỷ lệ thất nghiệp không vượt quá mức cho phép, đồng thời đảm bảo nền kinh tế ổn định và tăng trưởng.
Các công cụ của chính sách tiền tệ:
Tỷ lệ dự trữ bắt buộc. Tỷ giá hối đoái. Lãi suất chiết khấu. Hạn mức tín dụng.
Nghiệp vụ thị trường mở. Tái cấp vốn.
Chính phủ thường sử dụng:
Chính sách tiền tệ mở rộng trong bối cảnh nền kinh tế suy thoái, tỷ lệ thất nghiệp gia tăng. lOMoAR cPSD| 57855709
Chính sách tiền tệ thắt chặt khi nền kinh tế có sự phát triển nóng, tỷ lệ lạm phát gia tăng, dùng để kiểm soát lạm phát.
Ví dụ cụ thể: Giảm chi ngân sách: Các công trình, dự án không cấp bách, thiết yếu bị đình hoãn, thậm
chí bị hủy bỏ. Cắt giảm mọi khoản chi có thể cắt từ ngân sách như mua sắm trang thiết bị công, giảm
biên chế. Vì những việc đó sẽ làm gia tăng lượng tiền đưa ra lưu thông.
Phân tích các công cụ thu hẹp (hoặc mở rộng) mức cung tiền của Ngân hàng Trung ương? Liên hệ
thực tiễn với Việt Nam.
Để thực hiện tốt chính sách tài khóa, ngân hàng trung ương sử dụng 3 công cụ:
Nghiệp vụ thị trường mở: Nghĩa là ngân hàng trung ương mua hoặc bán các chứng khoán trên thị
trường mở. Động thái này của ngân hàng trung ương gây ảnh hưởng đến khối lượng dự trữ của ngân
hàng thương mại. Từ đó ngân hàng thương mại sẽ thu hẹp hoặc mở rộng khả năng cung ứng tín dụng
dẫn đến tăng hoặc giảm khối lượng tiền tệ trong thị trường.
VD: Ngân hàng trung ương in thêm 100 đồng và dùng 100 đồng này để mua các trái phiếu chính phủ
trên thị trường tự do. Đồng nghĩa với việc ngân hàng thương mại sẽ mất đi lượng chứng khoán được
mua bởi 100 đồng đó, và nhận về 100 đồng tiền mặt. Điều đó dẫn đến nguồn cung tiền trong thị
trường tăng lên, và khi ngân hàng trung ương bán ra 100 đồng trái phiếu chính phủ thì ngược lại.
Tỷ lệ dự trữ bắt buộc: Là tỷ lệ lượng tiền phải dự trữ trong tổng số tiền ngân hàng thương mại huy
động được. Tỷ lệ dự trữ được ngân hàng trung ương và cục dự trữ yêu cầu ngân hàng thương mại phải
đảm bảo thực hiện nghiêm ch 椃ऀ nh, để chính sách tiền tệ phát huy hiệu quả.
VD: Ngân hàng thương mại có 100 đồng cho vay, với tỷ lệ dự trữ là 20% tương đương cho vay tối đa
80 đồng và dữ trữ 20 đồng. Để giảm bớt lượng tiền trong thị trường, ngân hàng trung ương đẩy tỷ lệ
dự trữ lên 30% nghĩa là ngân hàng thương mại ch 椃ऀ được phép cho vay tối đa 70 đồng và phải dữ trữ 30 đồng.
Lãi suất chiết khấu: Là mức lãi suất do ngân hàng trung ương quyết định dựa trên mục tiêu của chính
sách tiền tệ trong từng điểm nhất định và chiếu hướng biến động lãi suất trong thị tường liên ngân hàng.
Khi lãi suất chiết khấu tăng => Ngân hàng thương mãi sẽ đối mặt với nguy cơ ít tiền mặt để đáp ứng
nhu cầu rút tiền bất thường của người dân => tăng tỷ lệ dữ trữ tiền mặt => Nguồn cung tiền trong thị trường giảm.
21. Thâm hụt ngân sách là gì? Có những loại thâm hụt ngân sách nào? Hãy trình bày một ví dụ
cụ thể mà chính phủ đã sử dụng để bù đắp thâm hụt ngân sách nhà nước.
Thâm hụt ngân sách nhà nước (hay còn gọi là bội chi ngân sách nhà nước) là tình trạng các khoản chi
của ngân sách nhà nước lớn hơn khoản thu, phần chênh lệch chính là thâm hụt ngân sách. Trường hợp
ngược lại, khi khoản thu lớn hơn khoản tiêu được gọi là thặng dư ngân sách.
Có 2 loại thâm hụt ngân sách nhà nước:
Thâm hụt ngân sách thực tế: Đó là thâm hụt khi số chi thực tế nhiều hơn số thu thực tế trong thời kỳ nhất định.
Thâm hụt ngân sách cơ cấu: Là các khoản thâm hụt được quyết định bởi những chính sách tùy biến
của chính phủ như quy định về thuế suất, trợ cấp bảo hiểm xã hội, hay quy mô chi tiêu cho giáo dục, quốc phòng,…
Thâm hụt ngân sách chu kỳ: Là các khoản thâm hụt gây ra bởi tình trạng của chu kỳ kinh tế nghĩa
là bởi mức độ cao hay thấp của sản lượng và thu nhập quốc dân. Ví dụ khi nền kinh tế suy thoái, tỷ
lệ thất nghiệp gia tăng, dẫn đến thu ngân sách từ thuế giảm trong khi đó chi ngân sách cho trợ cấp thất nghiệp tăng lên.
Một ví dụ cụ thể mà chính phủ đã sử dung để bù đắp thâm hụt ngân sách nhà nước:
Trình bày cơ chế thoái lui đầu tư và ý nghĩa của nó? Theo anh chị cơ chế thoái lui đầu tư gắn với loại
thâm hụt ngân sách nào? Anh chị hãy trình bày một ví dụ cụ thể mà chính phủ đã sử dụng để bù đắp
thâm hụt ngân sách nhà nước.
Cơ chế của thoái lui đầu tư: Khi Yhoặc giảm thuế (G tăng, T giảm) sẽ làm tăng sản lượng theo mô hình số nhân, đồng thời nhu cầu về
tiền tăng lên ( nhưng cung tiền không đổi) dẫn đến làm lãi suất trên thị trường tiền tệ tăng lên, dẫn đến
làm giảm đầu tư, làm giảm tổng cầu và làm giảm sản lượng. Kết quả là một phần sản lượng tăng lên
của chính sách tài khóa mở rộng sẽ bị giảm do thâm hụt cao kéo theo hiện tượng thoái lui đầu tư. =>
Ý nghĩa: Khi muốn tăng chi tiêu để tăng trưởng kinh tế sẽ dẫn đến bóp nghẹt đầu tư và giảm sản
lượng. Về mặt ngắn hạn, quy mô của thoái lui đầu tư là nhỏ, nhưng trong dài hạn quy mô này có thể rất lớn. lOMoAR cPSD| 57855709
Cơ chế thoái lui đầu tư thường xuất hiện cùng thâm hụt ngân sách cơ cấu.
Trình bày các mục tiêu và công cụ của chính sách tài khóa? Theo anh chị chính phủ thường sử dụng
chính sách tài khóa mở rộng (hoặc thắt chặt) trong trường hợp nào? Nêu một ví dụ cụ thể trong thực tiễn mà anh chị biết?
Chính sách tài khóa là việc chính phủ sử dụng thuế khóa bà chi tiêu công cộng để điều tiết mức chi
tiêu chung của nền kinh tế.
Mục tiêu của chính sách tài khóa:
Ngắn hạn: Tác động đến sản lượng, việc làm, giá cả nhằm mục tiêu ổn định kinh tế.
Dài hạn: Chức năng điều ch 椃ऀ nh cơ cấu kinh tế nhằm đạt mục tiêu quan trọng là tăng trưởng.
Công cụ của chính sách tài khóa: Chi tiêu công của chính phủ (G), thuế (T).
Chính phủ thường sử dụng:
Chính sách tài khóa mở rộng: Khi nền kinh tế vận hành dưới mức sản lượng tiềm năng Ynghiệp trong nền kinh tế gia tăng. Để khôi phục kinh tế và giảm tỷ lệ thất nghiệp, chính phủ cần sử
dụng chính sách tài khóa mở rộng.
Chính sách tài khóa thắt chặt: Khi sản lượng nền kinh tế vượt quá mức sản lượng tiềm năng Y>Y*,
lạm phát trong nền kinh tế gia tăng. Để kiềm chế được tỷ lệ lạm phát, chính phủ cần sử dụng chính
sách tài khóa thắt chặt.
Ví dụ cụ thể: Do ảnh hưởng nặng nề của đại dịch Covid 19, Bộ tài chính đã có tờ trình chủ trương xây
dựng nghị định gia hạn thời hạn nộp thuế và tiền thuê đất: Đối với thuế thu nhập doanh nghiệp, đề nghị gia hạn 3 tháng.
Đối với các hộ, cá nhân kinh doanh, Bộ tài chính đề xuất gia hạn thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng,
thuế thu nhập so với số thuế phát sinh năm 2021 trong các ngành kinh tế, lĩnh vực được gia hạn.
Đối với tiền thuê đất, bộ đề nghị gia hạn đối với tiền thuê đất phải nộp vào kỳ đầu năm 2021 đối với
doanh nghiệp. Còn tổ chức, hộ kinh doanh, cá nhân, thuộc đối tượng được giảm.