lOMoARcPSD| 58675420
NỘI DUNG ÔN TẬP SỬ DỤNG TRONG BÀI KIỂM TRA TỰ LUẬN HP
TƯỞNG HỒ CHÍ MINH HỌC KỲ 1 NĂM HỌC (2024-2025)
1.Khái niệm tư tưởng Hồ Chí Minh và ý nghĩa học tập học phần TTHCM.
Khái niệm tư tưởng Hồ Chí Minh tại đại hội XI(2011): là một hệ thống quan điểm toàn
diện sâu sắc về những vấn đề bản của cách mạng Việt Nam, kết quả của sự vận
dụng và phát triển sáng tạo chủ nghĩa Mác-lênin vào điều kiện cụ thể ở nước ta, kế thừa
và phát triển các giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc, tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân
loại, là tài sản tinh thần vô cùng to lớn quý báu của Đảng dân tộc ta mãi mãi soi
đường cho sự nghiệp cách mạng của nhân dân ta giành thắng lợi.
Ý nghĩa học tập, học phần TTHCM:
-Cung cấp cho sinh viên một cách có hệ thống tri thức về học phần lịch sử Đảng cộng
sản Việt Nam
-Vận dụng kiến thức đã học giải quyết những vấn đề thực tiễn các nhân và xã hội
-Nhận thức đúng đắn về vai trò lãnh đạo của đảng cộng sản Việt Nam. Định hướng phấn
đấu theo mục tiêu, lý tưởng. Nâng cao ý thức trách nhiệm công dân
2. Tư tưởng Hồ Chí Minh về cách mạng giải phóng dân tộc.
Lựa chọn con đường CMGPDT
- Rút ra bài học kinh nghiệm từ sự thất bại của các con đường cứu nước trước đó: Người
nhận thấy con đường của Phan Bội Châu chẳng khác "đưa hổ cửa trước, rước beo
cửa sau": con đường của Phan Châu Trinh cững chẳng khác "xin giặc rủ lòng
thương"; con đường a Hoàn Hoa Thám tuy phần thực tế hơn nhưng vẫn mang
nặng cốt cách phong kiến.
- Cách mạng sản không triệt để: Người nhận thấy: "Cách mệnh Pháp ng như
cách mệnh Mỹ, nghĩa cách mệnh bản, cách mệnh không đến nơi, tiếng cộng
hòa dân chủ, kỳ thực trong thì tước lục công nông, ngoài thì áp bức thuộc
địa" Bởi lẽ đó, Người không đi theo con đường cách mạng tư sản.
- Muốn cứu nước giải phóng dân tộc không con đường o khác con đường cách
mạng sản: Nghiên cứu Cách mạng Tháng Mười Nga, Người khẳng định đây không
chỉ là một cuộc cách mạng vô sản, mà còn là một cuộc cách mạng giải phóng dân tộc.
Người "hoàn toàn tin theo Lênin Quốc tế thứ ba" bởi vì V.I. Lênin Quốc tế th
ba đã "bênh vực cho các dân tộc bị áp bức". Người thấy trong luận của V.I. Lênin
một phương hướng mới để giải phóng dân tộc: con đường cách mạng sản. Xây
dựng tổ chức lãnh đạo cách mạng giải phóng dân tộc
- Cách mang trước hết phải Đảng: Hồ Chí Minh cho rằng, muốn làm cách mệnh
trước hết phải làm cho dân giác ngộ, phải giảng giải luận chủ nghĩa cho dân hiểu.
Cách mệnh phải hiểu phong triều thế giới, phải bày sách lược cho dân. Vậy nên, sức
cách mạng phải tập trung, muốn tập trung phải có Đảng cách mệnh.
lOMoARcPSD| 58675420
- Đảng Cộng sản Việt Nam là người lãnh đạo duy nhất
+ Theo Hồ Chí Minh, ĐCSVN là Đảng của giai cấp công nhân, của nhân dân lao động
và của dân tộc VN.
+ Phát triển sáng tạo học thuyết Mác - Lênin về Đảng Cộng sản, Người cho rằng,
ĐCSVN là Đảng của giai cấp vô sản, đồng thời là Đảng của dân tộc Việt Nam.
=> Hồ Chí Minh đã xây dựng được một Đảng cách mệnh tiên phong, phù hợp với thực
tiễn Việt Nam, gắn với nhân dân, với dân tộc, một lòng một đa phụng sự Tổ quốc,
phụng sự nhân dân, được nhân dân, được dân tộc thừa nhận là đội tiên phong của mình.
Xác định lực lượng cách mạng phương châm xây dựng lực lượng CMGPTD
Cách mạng là sự nghiệp của dân chúng bị áp bức.
- Năm 1924, Hồ Chí Minh cho rằng: để thắng lợi, một cuộc khởi nghĩa trong
ở Đông Dương phải có tính chất một cuộc khởi nghĩa quần chúng
- Người khẳng định: cách mệnh việc của cả dân chúng chứ không phải việc một hai
người.
+ Trong CMT8, hai cuộc kháng chiến, Hồ Chí Minh lấy nhân dân làm nguồn sức mạnh,
quan điểm “lấy dân m gốc, xuyên suốt quá trình chỉ đạo chiến tranh của Người:
dân là có tất cả.
+ Hồ Chí Minh đánh grất cao vai trò của quần chúng nhân dân trong khởi nghĩa
trang.
- Lực lượng cách mạng phải là toàn dân
+ Trong Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng, Người xác định lực lượng cách mạng
bao gồm cả dân tộc: đảng phải tập hợp đại bộ phận giai cấp công nhân, nông dân, dựa
vào hạng dân cày nghèo, lãnh đạo nông dân làm cách mạng ruộng đất, lôi kéo TTS, TT,
trung nông... đi vào phe vô sản giai cấp, đối với phú nông trung tiểu địa chủ, bản VN
chưa mặt phản CM thì phải lợi dụng... bộ phận nào đã ra mặt phản CM thì phải
đánh đổ.
+ Trong lực lượng toàn dân tộc, Người nhấn mạnh vai trò động lực của công nhân
nông dân.
+ Trong khi hết sức nhấn mạnh vai trò của công nhân, nông dân, Hồ Chí Minh không
coi nhẹ khả năng tham gia sự nghiệp giải phóng dân tộc của các giai cấp, tầng lớp khác.
- Phương châm xây dựng lực lượng
+ Công - nông là gốc cách mệnh, học trò, nhà buôn nhỏ, điền chủ nhỏ cũng bị tư sản áp
bức, song không cực khổ bằng công - nông, ba hạng ấy chỉ bầu bạn của cách mệnh,
của công - nông thôi.
lOMoARcPSD| 58675420
+ Lực lương ủng hộ ch mạng Việt Nam trên thế giới - lực lương cách mang quốc tế,
bởi đây là lực lượng tiến bộ vì mục tiêu chung của nhân loại phát triển.
3. Tư tưởng Hồ Chí Minh về thời kỳ quá độ đi lên CNXH ở Việt Nam.
Loại hình đặc điểm của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam theo tư
tưởng Hồ Chí Minh
Theo quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin:
- Quan niệm về thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội là thời kỳ cải biến cách mạng
sâu sắc toàn bộ các lĩnh vực của đời sống xã hội nhằm thực hiện chuyển biến từ xã hội
cũ sang xã hội mới - xã hội chủ nghĩa
Về loại hình quá đlên chủ nghĩa hội: hai loại hình quá độ n chủ nghĩa hội
mà các nước có thể trải qua:
+ Quả độ trực tiếp từ các nước bản nền kinh tế phát triển cao tiến thẳng lên chủ
nghĩa xã hội.
+ Quá độ gián tiếp lên chủ nghĩa hội từ những nước bản còn thấp hoặc những
nước có nền kinh tế lạc hậu, chưa trải qua thời kỳ phát triển của chủ nghĩa tư bản, hoặc
trong một điều kiện cụ thể nào đó, nhất trong điều kiện Đảng kiểu mới của giai cấp
vô sản nắm quyền lãnh đạo và được một hay nhiều nước tiên tiến giúp đỡ.
Theo quan điểm của Hồ Chí Minh:
- Người khẳng định con đường CMVN tiến hành giải phóng dân tộc, hoàn thành
CMDTDCND tiến lên CNXH.
- Đặc điểm lớn nhất thời kỳ quá độ ở nước ta là từ một nước nông nghiệp lạc hậu,
tiến lên CNXH không phải qua giai đoạn phát triển TBCN.
Nhiệm vụ xây dựng hội chủ nghĩa trong thời kỳ quá độ Việt Nam theo
tưởng Hồ Chí Minh
-Về nhiệm vụ: Nhiệm vụ lịch sử của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa hội Việt Nam
bao gồm hai nội dung chính:
+) Thứ nhất, xây dựng nền tảng cơ sở vật chất cho chủ nghĩa xã hội, xây dựng các tiền
đề về kinh tế, chính trị, văn hóa, tư tưởng cho chủ nghĩa xã hội.
+) Thứ hai, cải tạo hội cũ, xây dựng hội mới, kết hợp giữa cải tạo và xây dựng,
trong đó lấy xây dựng làm trọng tâm, cốt lõi, chủ chốt và lâu dài.
-Về nội dung cụ thể:
Về lĩnh vực chính trị
+) Xây dựng chế độ chính trị dân chủ, trong đó chú trọng phát huy vai trò lãnh đạo của
Đảng Cộng sản. Đảng phải luôn tự đổi mới và chỉnh đốn để nâng cao năng lực lãnh đạo
và sức chiến đấu của Đảng.
lOMoARcPSD| 58675420
Về lĩnh vực kinh tế.
+) Hồ Chí Minh nhấn mạnh việc tăng năng suất lao động trên sở tiến hành công
nghiệp hóa xã hội chủ nghĩa.
+) Người đề cập đến cơ chế quản lý kinh tế và cơ cấu quản lý kinh tế, cơ cấu ngành, cơ
cấu các thành phần kinh tế và cơ cấu vùng, lãnh thổ.
Về lĩnh vực văn hóa xã hội:
+) Hồ Chí Minh đề cao vai trò của văn hóa, giáo dục và khoa học kỹ thuật trong xã hội
chủ nghĩa. Người rất coi trọng việc xây dựng con người có trình độ về văn hóa, chính
trị khoa học - kỹ thuật. Xây dựng văn hóa - hội của chủ nghĩa hội không
ngừng nâng cao dân trí, bồi dưỡng nhân lực và đào tạo, sử dụng nhân tài một cách hiệu
quả trong công cuộc kiến thiết nước nhà.
Biện pháp xây dựng chủ nghĩa hội trong thời kỳ quá độ Việt Nam theo
tưởng Hồ Chí Minh
-Nguyên tắc trong quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội.
+ Xây dựng chủ nghĩa hội một hiện tượng phổ biến mang tính quốc tế, nên cần
quán triệt các nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác-Lênin
+ Xác định bước đi biện pháp xây dựng chnghĩa hội chủ yếu xuất phát từ điều
kiện thực tế, đặc điểm dân tộc, nhu cầu và khả năng thực tế của nhân dân.
- Phương châm thực hiện
+ Hồ Chí Minh khẳng định: “Tiến nhanh, tiến mạnh, tiến vững chắc lên chủ nghĩa
hội” không nghĩa làm bừa, làm ẩu, đốt cháy giai đoan, phải vững chắc từng
bước phù hợp với điều kiên thực tế. Không chủ quan, duy ý chí, nôn nóng, cần phải dần
dần, thận trọng từng bước một.
+ Hồ Chí Minh đặc bịêt nhấn manh vai trò của công nghiệp hóa xã hội chủ nghĩa trong
quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam
- Biện pháp: xây dựng chủ nghĩa xã hội là “làm cho người nghèo thì đủ người đủ ăn thì
khá giàu, người giàu thì giàu thêm”. Người đã sử dụng một số cách làm cụ thể sau:
+ Phải kết hợp cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới trên tất cả các lĩnh mà xây dựng
là chủ chốt và lâu dài.
+ Phải kết hợp xây dựng với bảo vệ, tiến hành hai nhiệm vụ chiến lược khác nhau trong
phạm vi một quốc gia và phù hợp với từng vùng miền.
+ Xây dựng chủ nghĩa hội phải kế hoạch, bịên pháp quyết tâm để thực hịên
thắng lợi kế hoạch, muốn kế hoạch thực hiện được tốt thì “chi tiêu một, biện pháp mười,
quyết tâm hai mươi".
lOMoARcPSD| 58675420
+ Chủ nghĩa xã hội là do nhân dân tự xây dựng đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng, cho nên
phải “đem tài dân, sức dân, của dân để làm lợi cho dân”, Chính phủ chỉ giúp đỡ kế
hoạch chứ không thể làm thay dân. Phải phát huy hết tiềm năng, nguồn lực trong dân
để đem lại lợi ích cho dân.
4. Quan điểm Hồ Chí Minh về sự ra đời; bản chất và vai trò của Đảng Cộng sản Việt
Nam
Quan điểm của Hồ Chí Minh về sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam
- Theo Lênin, Đảng Cộng sản là sản phẩm của sự kết hợp chủ nghĩa Mác - Lênin
với phong trào công nhân.
- Vận dụng nguyên của chủ nghĩa Mác - Lênin vào điều kiện cụ thể của Việt
Nam, Hồ Chí Minh c định: Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời sản phẩm của sự kết
hợp chủ nghĩa Mác - Lênin với phong trào công nhân và phong trào yêu nước.
+ Thứ nhất, phong trào yêu ớc vị trí, vai trò cực kto lớn trong quá trình phát triển
của dân tộc Việt Nam. Là giá trị văn hoá trưởng tồn trong văn hoá Việt Nam.
+ Thứ hai, phong trào công nhân kết hợp được với phong trào yêu ớc bởi hai
phong trào đó đều mục tiêu chung: giải phóng dân tộc, làm cho Việt Nam được hoàn
toàn độc lập, xây dựng đất nước hùng cường. Hơn nữa, phong trào yêu nước có trước
phong trào ng nhân, phong trào công nhân xét về nghĩa o đó lại là phong trào
yêu nước.
+ Thứ ba, phong trào nông dân kết hợp với phong trào công nhân. Nói đến phong trào
yêu nước Việt Nam phải kể đến phong trào nông dân. Do đó, giữa phong trào công
nhân và phong trào yêu nước có mối quan hệ mật thiết với nhau. + Thứ tư, phong trào
yêu nước của trí thức Việt Nam nhân thúc đẩy sự kết hợp các yếu tố cho sự ra đời
của Đảng Cộng sản Việt Nam. Bản chất của Đảng Cộng sản Việt Nam
* Đảng Cộng sản Việt Nam là Đảng của giai cấp công
- Hồ Chí Minh khẳng định: Đảng Cộng sản Việt Nam Đảng của giai cấp công
nhân,đội tiên phong của giai cấp công nhân, mang bản chất giai cấp công nhân.
- Năm 1951 Hồ Chí Minh nêu rõ: Trong giai đoạn này quyền lợi của giai cấp công nhân
và nhân dân lao động là một, chính Đảng lao động Việt Nam Đảng của giai cấp
công nhân và nhân dân lao động nên nó phải là Đảng của dân tộc Việt Nam.
- Mục tiêu của Đảng cần đạt tới là chủ nghĩa Cộng sản.
Nền tảng tư tưởng - lý luận của Đảng: là Chủ nghĩa Mác - Lênin. - Nguyên tắc tổ chức
cơ bản của Đảng: Đảng tuân thủ một cách nghiêm túc, chặt chẽ những nguyên tắc xây
dựng Đảng kiểu mới của giai cấp vô sản
. * Đảng Cộng sản Việt Nam là Đảng của nhân dân lao động, là Đảng của dân tộc.
lOMoARcPSD| 58675420
- Trong Báo cáo chính trị tại Đại hội II (2/1951), Hồ Chí Minh khi nêu lên Đảng ta còn
Đảng của nhân dân lao động của toàn dân tộc, Người nêu lên toàn bộ sở
luận các nguyên tắc tổ chức, sinh hoạt Đảng những nguyên tắc này tuân thủ
một cách chặt chẽ học thuyết về Đảng kiểu mới của giai cấp vô sản của Lênin.
- Đảng đại diện cho lợi ích của toàn dân tộc cho nên nhân dân Việt Nam coi Đảng Cộng
sản Việt Nam là Đảng của mình.
Vai trò của Đảng Cộng sản Việt Nam
Lựa chọn con đường
+ Lựa chọn con đường cách mạng đúng đắn cho dân tộc.
+ Xác định chiến lược, sách lược cách mạng đúng đắn.
+ Xác định phương pháp cách mạng đúng đắn.
Tổ chức, đoàn kết, tập hợp lực lượng cách mạng
+ Tổ chức, đoàn kết, tập hợp lực lượng cách mạng trong nước.
+ Đoàn kết các lực lượng cách mạng quốc tế.
- Vai trò tiên phong, gương mẫu của đảng viên. + Tính tiên phong, gương mẫu của Đảng
viên.
+ Khả năng thu hút, tập hợp quần chúng của cán bộ, Đảng viên,
5. Quan điểm của Hồ Chí Minh về xây dựng nhà nước hiệu lực pháp lý mạnh mẽ;
nhà nước trong sạch, vững mạnh, hoạt động có hiệu quả.
Đề phòng và khắc phục những tiêu cực trong hoạt động của Nhà nước
+ Đặc quyền, đặc lợi: Phải chống thói cửa quyền, hách dịch với dân, lạm quyền, lợi
dụng chức quyền để vơ vét cho cá nhân.
+ Tham ô, lãng phí, quan liêu: Hồ Chí Minh coi đây những “giặc nội xâm”, “giặc
trong lòng”, thứ giặc còn nguy hiểm hơn cả giặc ngoại xâm.
+ Tư túng, chia rẽ, kiêu ngạo: Hồ Chí Minh kịch liệt lên án tệ kéo kéo cánh, tệ nạn
con bạn hữu, mình không tài cán cũng kéo vào chức này, chức nợ; còn những
người có tài, có đức nhưng không vừa lòng mình thì trù dập, đẩy ra ngoài. Đó là những
hành động gây mất đoàn kết, gây rối cho công tác.
Tăng cường tính nghiêm minh của pháp luật đi đôi với đẩy mạnh giáo dục đạo đức
cách mạng
Theo Hồ Chí Minh đạo đức và pháp luật vốn có mối quan hệ khăng khít với nhau, luôn
kết hợp, bổ sung cho nhau trong điều chỉnh hoạt động của con người.
- Nhấn mạnh vai trò của luật pháp, đồng thời tăng cường tuyên truyền, giáo dục pháp
luật trong nhân dân nhất là giáo dục đạo đức.
lOMoARcPSD| 58675420
Hồ Chí Minh dùng sức mạnh, uy tín của mình để cảm hóa những người lỗi lầm, kéo họ
đi theo cách mạng, giáo dục những người mắc khuyết điểm để họ tránh phạm pháp.
Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức đủ đức và tài
+ Hồ Chí Minh luôn luôn đề cao vị trí, vai trò của đội ngũ cán bộ, công chức, Người
coi cán bộ nói chung “là cái gốc của mọi công việc”, “muôn việc thành công hay thất
bại đều do cán bộ tốt hay kém"
+ Người luôn quan tâm đến việc xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức vừa đức, vừa
có tài, trong đó đức là gốc; đội ngũ này phải được tổ chức hợp lý hoạt động có hiệu
quả
6. Tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết dân tộc.
Vai trò của đại đoàn kết dân tộc trong sự nghiệp cách mạng Việt Nam
Đại đoàn kết dân tộc vấn đề ý nghĩa chiến lược, quyết định thành công của
cách mạng
+ Đại đoàn kết dân tộc là vấn đề có ý nghĩa chiến lược
Đại đoàn kết dân tộc trong ởng Hồ Chí Minh vấn đề ý nghĩa chiến lược,
bản, nhất quán và lâu dài, xuyên suốt tiến trình cách mạng. Để quy tụ một lực lượng tạo
thành khối thống nhất đem lại sức mạnh to lớn toàn dân tộc, cần phải có chính sách và
phương pháp tập hợp phù hợp với từng đối ợng, trong từng giai đoạn, từng thời kỳ
cách mạng.
+ Đại đoàn kết dân tộc có vai trò quyết định thành công của cách mạng
Qua thực tiễn quá trình tổ chức, lãnh đạo cách mạng Việt Nam, Hồ Chí Minh đã khái
quát thành những luận điểm có tính chân lý về vai trò của khối đại đoàn kết dân tộc:
“Đoàn kết là sức mạnh, đoàn kết là thắng lợi”. “Đoàn kết là sức mạnh, là then chốt của
thành công”
“Đoàn kết sức mạnh của chúng ta. Đoàn kết chặt chẽ thì chúng ta nhất định thể
khắc phục mọi khó khăn, phát triển mọi thuận lợi làm tròn nhiệm vụ nhân dân
giao phó”
“Đoàn kết một lực lượng địch của chúng ta để khắc phục khó khăn, giành lấy
thắng lợi”
“Đoàn kết, đoàn kết, đại đoàn kết; Thành công, thành công, đại thành công”
- Đại đoàn kết dân tộc là mục tiêu, nhiệm vụ hàng đầu của Đảng, của dân tộc
Đại đoàn kết dân tộc không chỉ là mục tiêu của Đảng, mà còn nhiệm vụ hàng đầu của
cả dân tộc. Đảng Cộng sản phải có sứ mệnh thức tỉnh, tập hợp, hướng dẫn quần chúng,
chuyển những nhu cầu khách quan, tự phát của quần chúng thành những đòi hỏi tự giác,
lOMoARcPSD| 58675420
thành hiện thực có tổ chức trong khối đại đoàn kết dân tộc, tạo sức mạnh tổng hợp cho
sự nghiệp cách mạng dân tộc.
Lực lượng xây dựng lực lượng đại đoàn kết dân tộc
Đại đoàn kết dân tộc là đại đoàn kết toàn dân
+ Theo Hồ Chí Minh, trong mỗi con người Việt Nam đều có ít nhiều lòng ă quốc, từ đó
Người khẳng định: “Đoàn kết của ta không những rộng rãi còn đoàn kết lâu dài...
Ta đoàn kết là để đấu tranh thống nhất và độc lập TQuốc, còn phải đoàn kết để
xây dựng nước nhà. Vậy ai tài, đức, sức, lòng phụng sự Tổ Quốc phục
vụ nhân dân thì ta đều đoàn kết với họ”
+ Nòng cốt của khối đại đoàn kết là liên minh công - nông - trí thức. Hồ Chí Minh mở
rộng “liên minh công - nông và lao động trí óc làm nền tảng của khối đại đoàn kết toàn
dân”.
Điều kiện thực hiện khối đại đoàn kết toàn dân tộc
+ Quan điểm này của Hồ Chí Minh đã kế thừa truyền thống nhân ái, khoan dung của
dân tộc, trên cơ sở xác định rõ vai trò, vị trí đặc biệt quan trọng của nhân dân trong lịch
sử và trong sự nghiệp cách mạng.
+ Phải lòng khoan dung, độ lượng, thương yêu, tin tưởng con người. Để thực hành
khối đoàn kết rộng rãi, cần phải có niềm tin vào nhân dân. Với Hồ Chí Minh, yêu dân,
tin dân, dựa vào dân, sống, đấu tranh vì hạnh phúc của nhân dân là nguyên tắc tối cao.
Hình thức tổ chức khối đại đoàn kết dân tộc
Tổ chức của khối đoàn kết toàn dân tộc là Mặt trận dân tộc thống nhất Mặt trận dân tộc
thống nhất nơi quy tụ mọi tổ chức cá nhân yêu nước, nơi tập hợp mọi con dân
nước Việt, không chỉ ở trong nước, mà còn bao gồm cả những người Việt Nam định
ở nước ngoài.
Một số nguyên tắc cơ bản để xây dựng và hoạt động của Mặt trận dân tộc thống nhất
+ Một là, Mặt trận dân tộc thống nhất phải được xây dựng trên nền tảng khối liên minh
công - nông - trí thức, đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng.
+ Hai là, Mặt trận dân tộc thống nhất phải hoạt động trên cơ sở đảm bảo lợi ích tối cao
của dân tộc, quyền lợi cơ bản của các tầng lớp nhân dân.
+ Ba là, Mặt trận dân tộc hoạt động theo nguyên tắc hiệp thương n chủ, đảra bão đoản
kết ngày càng rộng rãi và bền vững.
+ Bốn là, đoàn kết lâu dài, chặt chẽ, chân thành, thân ái, giúp đỡ nhau cùng tiến bộ.
7. Quan điểm Hồ Chí Minh về một số lĩnh vực của văn hóa.
Văn hóa giáo dục
lOMoARcPSD| 58675420
- Về tầm quan trọng của văn hóa giáo dục: xây dựng văn hóa giáo dục được coi
nhiệm vụ cấp bách, có ý nghĩa chiến lược, cơ bản và lâu dài.
- Về mục tiêu của văn hóa giáo dục: thực hiện 3 chức năng của văn hóa bằng giáo dục
- Về nội dung giáo dục: phải toàn diện và phù hợp với từng giai đoạn cách mạng cụ thể
-Về phương pháp dạy và học: phải thường xuyên, liên tục, mọi lúc, mọi nơi, dạy học
phải phù hợp, từ dễ đến khó, từ thấp đến cao. Học đi đôi với hành, học luôn gắn với lao
động, sản xuất.
- Về đội ngũ giáo viên: xây dựng đội ngũ giáo viên phẩm chất, yêu nghề, đạo đức,
giỏi chuyên môn, thuần thục về phương pháp, người đi giáo dục phải được giáo dục
phải có tinh thần “Học không biết chán, dạy không biết mỏi”.
Văn hóa văn nghệ
- Văn hóa - văn nghệ một mặt trận, nghệ chiến sĩ, tác phẩm văn nghệ vũ khí
sắc bén trong đấu tranh cách mạng. mạng.
+ Khẳng định vị trí, vai trò của văn hóa - văn nghệ trong sự nghiệp cách
+ Mặt trận văn hóa được coi như cuộc chiến khổng lồ giữa chính và tà, giữa cách mạng
và phản cách mạng.
- Văn nghệ phải gắn với thực tiễn đời sống của nhân dân.
+ Đề cao vai trò của thực tiễn, coi thực tiễn chất liệu là nguồn cảm hứng cho văn nghệ
sỹ sáng tác.
+ Qua thực tiễn văn nghệ sĩ tạo nên các tác phẩm trường tồn cùng dân tộc và nhân loại.
- Phải những tác phẩm nghệ thuật xứng đáng với lịch sử, với thời đại màn của đất
nước.
+ Mục tiêu của văn nghệ: phục vụ quần chúng.
+ Tác phẩm văn nghệ phải chân thực về nội dung, đa dạng, phong phú về hình thức và
thể loại.
Văn hóa đời sống
Văn hóa đời sống thực chất là đời sống mới với 3 nội dung:
Xây dựng đạo đức mới Xây
dựng lối sống mới.
- Xây dựng nếp sống mới.

Preview text:

lOMoAR cPSD| 58675420
NỘI DUNG ÔN TẬP SỬ DỤNG TRONG BÀI KIỂM TRA TỰ LUẬN HP TƯ
TƯỞNG HỒ CHÍ MINH HỌC KỲ 1 NĂM HỌC (2024-2025)
1.Khái niệm tư tưởng Hồ Chí Minh và ý nghĩa học tập học phần TTHCM.
Khái niệm tư tưởng Hồ Chí Minh tại đại hội XI(2011): là một hệ thống quan điểm toàn
diện và sâu sắc về những vấn đề cơ bản của cách mạng Việt Nam, kết quả của sự vận
dụng và phát triển sáng tạo chủ nghĩa Mác-lênin vào điều kiện cụ thể ở nước ta, kế thừa
và phát triển các giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc, tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân
loại, là tài sản tinh thần vô cùng to lớn và quý báu của Đảng và dân tộc ta mãi mãi soi
đường cho sự nghiệp cách mạng của nhân dân ta giành thắng lợi.
Ý nghĩa học tập, học phần TTHCM:
-Cung cấp cho sinh viên một cách có hệ thống tri thức về học phần lịch sử Đảng cộng sản Việt Nam
-Vận dụng kiến thức đã học giải quyết những vấn đề thực tiễn các nhân và xã hội
-Nhận thức đúng đắn về vai trò lãnh đạo của đảng cộng sản Việt Nam. Định hướng phấn
đấu theo mục tiêu, lý tưởng. Nâng cao ý thức trách nhiệm công dân
2. Tư tưởng Hồ Chí Minh về cách mạng giải phóng dân tộc.
Lựa chọn con đường CMGPDT
- Rút ra bài học kinh nghiệm từ sự thất bại của các con đường cứu nước trước đó: Người
nhận thấy con đường của Phan Bội Châu chẳng khác gì "đưa hổ cửa trước, rước beo
cửa sau": con đường của Phan Châu Trinh cững chẳng khác gì "xin giặc rủ lòng
thương"; con đường cùa Hoàn Hoa Thám tuy có phần thực tế hơn nhưng vẫn mang
nặng cốt cách phong kiến.
- Cách mạng tư sản là không triệt để: Người nhận thấy: "Cách mệnh Pháp cũng như
cách mệnh Mỹ, nghĩa là cách mệnh tư bản, cách mệnh không đến nơi, tiếng là cộng
hòa và dân chủ, kỳ thực trong thì nó tước lục công nông, ngoài thì nó áp bức thuộc
địa" Bởi lẽ đó, Người không đi theo con đường cách mạng tư sản.
- Muốn cứu nước giải phóng dân tộc không có con đường nào khác con đường cách
mạng vô sản: Nghiên cứu Cách mạng Tháng Mười Nga, Người khẳng định đây không
chỉ là một cuộc cách mạng vô sản, mà còn là một cuộc cách mạng giải phóng dân tộc.
Người "hoàn toàn tin theo Lênin và Quốc tế thứ ba" bởi vì V.I. Lênin và Quốc tế thứ
ba đã "bênh vực cho các dân tộc bị áp bức". Người thấy trong lý luận của V.I. Lênin
một phương hướng mới để giải phóng dân tộc: con đường cách mạng vô sản. Xây
dựng tổ chức lãnh đạo cách mạng giải phóng dân tộc

- Cách mang trước hết phải có Đảng: Hồ Chí Minh cho rằng, muốn làm cách mệnh
trước hết phải làm cho dân giác ngộ, phải giảng giải lý luận và chủ nghĩa cho dân hiểu.
Cách mệnh phải hiểu phong triều thế giới, phải bày sách lược cho dân. Vậy nên, sức
cách mạng phải tập trung, muốn tập trung phải có Đảng cách mệnh. lOMoAR cPSD| 58675420
- Đảng Cộng sản Việt Nam là người lãnh đạo duy nhất
+ Theo Hồ Chí Minh, ĐCSVN là Đảng của giai cấp công nhân, của nhân dân lao động và của dân tộc VN.
+ Phát triển sáng tạo học thuyết Mác - Lênin về Đảng Cộng sản, Người cho rằng,
ĐCSVN là Đảng của giai cấp vô sản, đồng thời là Đảng của dân tộc Việt Nam.
=> Hồ Chí Minh đã xây dựng được một Đảng cách mệnh tiên phong, phù hợp với thực
tiễn Việt Nam, gắn bó với nhân dân, với dân tộc, một lòng một đa phụng sự Tổ quốc,
phụng sự nhân dân, được nhân dân, được dân tộc thừa nhận là đội tiên phong của mình.
Xác định lực lượng cách mạng và phương châm xây dựng lực lượng CMGPTD
Cách mạng là sự nghiệp của dân chúng bị áp bức.
- Năm 1924, Hồ Chí Minh cho rằng: để có cơ thắng lợi, một cuộc khởi nghĩa vũ trong
ở Đông Dương phải có tính chất một cuộc khởi nghĩa quần chúng
- Người khẳng định: cách mệnh là việc của cả dân chúng chứ không phải việc một hai người.
+ Trong CMT8, hai cuộc kháng chiến, Hồ Chí Minh lấy nhân dân làm nguồn sức mạnh,
quan điểm “lấy dân làm gốc, xuyên suốt quá trình chỉ đạo chiến tranh của Người: có dân là có tất cả.
+ Hồ Chí Minh đánh giá rất cao vai trò của quần chúng nhân dân trong khởi nghĩa vũ trang.
- Lực lượng cách mạng phải là toàn dân
+ Trong Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng, Người xác định lực lượng cách mạng
bao gồm cả dân tộc: đảng phải tập hợp đại bộ phận giai cấp công nhân, nông dân, dựa
vào hạng dân cày nghèo, lãnh đạo nông dân làm cách mạng ruộng đất, lôi kéo TTS, TT,
trung nông... đi vào phe vô sản giai cấp, đối với phú nông trung tiểu địa chủ, tư bản VN
mà chưa rõ mặt phản CM thì phải lợi dụng... bộ phận nào đã ra mặt phản CM thì phải đánh đổ.
+ Trong lực lượng toàn dân tộc, Người nhấn mạnh vai trò động lực của công nhân và nông dân.
+ Trong khi hết sức nhấn mạnh vai trò của công nhân, nông dân, Hồ Chí Minh không
coi nhẹ khả năng tham gia sự nghiệp giải phóng dân tộc của các giai cấp, tầng lớp khác.
- Phương châm xây dựng lực lượng
+ Công - nông là gốc cách mệnh, học trò, nhà buôn nhỏ, điền chủ nhỏ cũng bị tư sản áp
bức, song không cực khổ bằng công - nông, ba hạng ấy chỉ là bầu bạn của cách mệnh, của công - nông thôi. lOMoAR cPSD| 58675420
+ Lực lương ủng hộ cách mạng Việt Nam trên thế giới - lực lương cách mang quốc tế,
bởi đây là lực lượng tiến bộ vì mục tiêu chung của nhân loại phát triển.
3. Tư tưởng Hồ Chí Minh về thời kỳ quá độ đi lên CNXH ở Việt Nam.
Loại hình và đặc điểm của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam theo tư
tưởng Hồ Chí Minh
Theo quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin: -
Quan niệm về thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội là thời kỳ cải biến cách mạng
sâu sắc toàn bộ các lĩnh vực của đời sống xã hội nhằm thực hiện chuyển biến từ xã hội
cũ sang xã hội mới - xã hội chủ nghĩa
Về loại hình quá độ lên chủ nghĩa xã hội: có hai loại hình quá độ lên chủ nghĩa xã hội
mà các nước có thể trải qua:
+ Quả độ trực tiếp từ các nước tư bản có nền kinh tế phát triển cao tiến thẳng lên chủ nghĩa xã hội.
+ Quá độ gián tiếp lên chủ nghĩa xã hội từ những nước tư bản còn thấp hoặc những
nước có nền kinh tế lạc hậu, chưa trải qua thời kỳ phát triển của chủ nghĩa tư bản, hoặc
trong một điều kiện cụ thể nào đó, nhất là trong điều kiện Đảng kiểu mới của giai cấp
vô sản nắm quyền lãnh đạo và được một hay nhiều nước tiên tiến giúp đỡ.
Theo quan điểm của Hồ Chí Minh: -
Người khẳng định con đường CMVN là tiến hành giải phóng dân tộc, hoàn thành CMDTDCND tiến lên CNXH. -
Đặc điểm lớn nhất thời kỳ quá độ ở nước ta là từ một nước nông nghiệp lạc hậu,
tiến lên CNXH không phải qua giai đoạn phát triển TBCN.
Nhiệm vụ xây dựng xã hội chủ nghĩa trong thời kỳ quá độ ở Việt Nam theo tư
tưởng Hồ Chí Minh
-Về nhiệm vụ: Nhiệm vụ lịch sử của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam
bao gồm hai nội dung chính:
+) Thứ nhất, xây dựng nền tảng cơ sở vật chất cho chủ nghĩa xã hội, xây dựng các tiền
đề về kinh tế, chính trị, văn hóa, tư tưởng cho chủ nghĩa xã hội.
+) Thứ hai, cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới, kết hợp giữa cải tạo và xây dựng,
trong đó lấy xây dựng làm trọng tâm, cốt lõi, chủ chốt và lâu dài. -Về nội dung cụ thể: Về lĩnh vực chính trị
+) Xây dựng chế độ chính trị dân chủ, trong đó chú trọng phát huy vai trò lãnh đạo của
Đảng Cộng sản. Đảng phải luôn tự đổi mới và chỉnh đốn để nâng cao năng lực lãnh đạo
và sức chiến đấu của Đảng. lOMoAR cPSD| 58675420 Về lĩnh vực kinh tế.
+) Hồ Chí Minh nhấn mạnh việc tăng năng suất lao động trên cơ sở tiến hành công
nghiệp hóa xã hội chủ nghĩa.
+) Người đề cập đến cơ chế quản lý kinh tế và cơ cấu quản lý kinh tế, cơ cấu ngành, cơ
cấu các thành phần kinh tế và cơ cấu vùng, lãnh thổ.
Về lĩnh vực văn hóa – xã hội:
+) Hồ Chí Minh đề cao vai trò của văn hóa, giáo dục và khoa học kỹ thuật trong xã hội
chủ nghĩa. Người rất coi trọng việc xây dựng con người có trình độ về văn hóa, chính
trị và khoa học - kỹ thuật. Xây dựng văn hóa - xã hội của chủ nghĩa xã hội là không
ngừng nâng cao dân trí, bồi dưỡng nhân lực và đào tạo, sử dụng nhân tài một cách hiệu
quả trong công cuộc kiến thiết nước nhà.
Biện pháp xây dựng chủ nghĩa xã hội trong thời kỳ quá độ ở Việt Nam theo tư
tưởng Hồ Chí Minh
-Nguyên tắc trong quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội.
+ Xây dựng chủ nghĩa xã hội là một hiện tượng phổ biến mang tính quốc tế, nên cần
quán triệt các nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác-Lênin
+ Xác định bước đi và biện pháp xây dựng chủ nghĩa xã hội chủ yếu xuất phát từ điều
kiện thực tế, đặc điểm dân tộc, nhu cầu và khả năng thực tế của nhân dân.
- Phương châm thực hiện
+ Hồ Chí Minh khẳng định: “Tiến nhanh, tiến mạnh, tiến vững chắc lên chủ nghĩa xã
hội” không có nghĩa là làm bừa, làm ẩu, đốt cháy giai đoan, mà phải vững chắc từng
bước phù hợp với điều kiên thực tế. Không chủ quan, duy ý chí, nôn nóng, cần phải dần
dần, thận trọng từng bước một.
+ Hồ Chí Minh đặc bịêt nhấn manh vai trò của công nghiệp hóa xã hội chủ nghĩa trong
quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam
- Biện pháp: xây dựng chủ nghĩa xã hội là “làm cho người nghèo thì đủ người đủ ăn thì
khá giàu, người giàu thì giàu thêm”. Người đã sử dụng một số cách làm cụ thể sau:
+ Phải kết hợp cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới trên tất cả các lĩnh mà xây dựng
là chủ chốt và lâu dài.
+ Phải kết hợp xây dựng với bảo vệ, tiến hành hai nhiệm vụ chiến lược khác nhau trong
phạm vi một quốc gia và phù hợp với từng vùng miền.
+ Xây dựng chủ nghĩa xã hội phải có kế hoạch, bịên pháp và quyết tâm để thực hịên
thắng lợi kế hoạch, muốn kế hoạch thực hiện được tốt thì “chi tiêu một, biện pháp mười, quyết tâm hai mươi". lOMoAR cPSD| 58675420
+ Chủ nghĩa xã hội là do nhân dân tự xây dựng đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng, cho nên
phải “đem tài dân, sức dân, của dân để làm lợi cho dân”, Chính phủ chỉ giúp đỡ kế
hoạch chứ không thể làm thay dân. Phải phát huy hết tiềm năng, nguồn lực có trong dân
để đem lại lợi ích cho dân.
4. Quan điểm Hồ Chí Minh về sự ra đời; bản chất và vai trò của Đảng Cộng sản Việt Nam
Quan điểm của Hồ Chí Minh về sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam -
Theo Lênin, Đảng Cộng sản là sản phẩm của sự kết hợp chủ nghĩa Mác - Lênin
với phong trào công nhân. -
Vận dụng nguyên lý của chủ nghĩa Mác - Lênin vào điều kiện cụ thể của Việt
Nam, Hồ Chí Minh xác định: Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời là sản phẩm của sự kết
hợp chủ nghĩa Mác - Lênin với phong trào công nhân và phong trào yêu nước.
+ Thứ nhất, phong trào yêu nước có vị trí, vai trò cực kỳ to lớn trong quá trình phát triển
của dân tộc Việt Nam. Là giá trị văn hoá trưởng tồn trong văn hoá Việt Nam.
+ Thứ hai, phong trào công nhân kết hợp được với phong trào yêu nước bởi vì hai
phong trào đó đều có mục tiêu chung: giải phóng dân tộc, làm cho Việt Nam được hoàn
toàn độc lập, xây dựng đất nước hùng cường. Hơn nữa, phong trào yêu nước có trước
phong trào công nhân, phong trào công nhân xét về nghĩa nào đó nó lại là phong trào yêu nước.
+ Thứ ba, phong trào nông dân kết hợp với phong trào công nhân. Nói đến phong trào
yêu nước Việt Nam phải kể đến phong trào nông dân. Do đó, giữa phong trào công
nhân và phong trào yêu nước có mối quan hệ mật thiết với nhau. + Thứ tư, phong trào
yêu nước của trí thức Việt Nam là nhân thúc đẩy sự kết hợp các yếu tố cho sự ra đời
của Đảng Cộng sản Việt Nam. Bản chất của Đảng Cộng sản Việt Nam
* Đảng Cộng sản Việt Nam là Đảng của giai cấp công
- Hồ Chí Minh khẳng định: Đảng Cộng sản Việt Nam là Đảng của giai cấp công
nhân,đội tiên phong của giai cấp công nhân, mang bản chất giai cấp công nhân.
- Năm 1951 Hồ Chí Minh nêu rõ: Trong giai đoạn này quyền lợi của giai cấp công nhân
và nhân dân lao động là một, chính vì Đảng lao động Việt Nam là Đảng của giai cấp
công nhân và nhân dân lao động nên nó phải là Đảng của dân tộc Việt Nam.
- Mục tiêu của Đảng cần đạt tới là chủ nghĩa Cộng sản.
Nền tảng tư tưởng - lý luận của Đảng: là Chủ nghĩa Mác - Lênin. - Nguyên tắc tổ chức
cơ bản của Đảng: Đảng tuân thủ một cách nghiêm túc, chặt chẽ những nguyên tắc xây
dựng Đảng kiểu mới của giai cấp vô sản
. * Đảng Cộng sản Việt Nam là Đảng của nhân dân lao động, là Đảng của dân tộc. lOMoAR cPSD| 58675420
- Trong Báo cáo chính trị tại Đại hội II (2/1951), Hồ Chí Minh khi nêu lên Đảng ta còn
là Đảng của nhân dân lao động và của toàn dân tộc, Người nêu lên toàn bộ cơ sở lý
luận và các nguyên tắc tổ chức, sinh hoạt Đảng mà những nguyên tắc này tuân thủ
một cách chặt chẽ học thuyết về Đảng kiểu mới của giai cấp vô sản của Lênin.
- Đảng đại diện cho lợi ích của toàn dân tộc cho nên nhân dân Việt Nam coi Đảng Cộng
sản Việt Nam là Đảng của mình.
Vai trò của Đảng Cộng sản Việt Nam Lựa chọn con đường
+ Lựa chọn con đường cách mạng đúng đắn cho dân tộc.
+ Xác định chiến lược, sách lược cách mạng đúng đắn.
+ Xác định phương pháp cách mạng đúng đắn.
Tổ chức, đoàn kết, tập hợp lực lượng cách mạng
+ Tổ chức, đoàn kết, tập hợp lực lượng cách mạng trong nước.
+ Đoàn kết các lực lượng cách mạng quốc tế.
- Vai trò tiên phong, gương mẫu của đảng viên. + Tính tiên phong, gương mẫu của Đảng viên.
+ Khả năng thu hút, tập hợp quần chúng của cán bộ, Đảng viên,
5. Quan điểm của Hồ Chí Minh về xây dựng nhà nước có hiệu lực pháp lý mạnh mẽ;
nhà nước trong sạch, vững mạnh, hoạt động có hiệu quả.
Đề phòng và khắc phục những tiêu cực trong hoạt động của Nhà nước
+ Đặc quyền, đặc lợi: Phải chống thói cửa quyền, hách dịch với dân, lạm quyền, lợi
dụng chức quyền để vơ vét cho cá nhân.
+ Tham ô, lãng phí, quan liêu: Hồ Chí Minh coi đây là những “giặc nội xâm”, “giặc
trong lòng”, thứ giặc còn nguy hiểm hơn cả giặc ngoại xâm.
+ Tư túng, chia rẽ, kiêu ngạo: Hồ Chí Minh kịch liệt lên án tệ kéo bè kéo cánh, tệ nạn
bà con bạn hữu, mình không tài cán gì cũng kéo vào chức này, chức nợ; còn những
người có tài, có đức nhưng không vừa lòng mình thì trù dập, đẩy ra ngoài. Đó là những
hành động gây mất đoàn kết, gây rối cho công tác.
Tăng cường tính nghiêm minh của pháp luật đi đôi với đẩy mạnh giáo dục đạo đức cách mạng
Theo Hồ Chí Minh đạo đức và pháp luật vốn có mối quan hệ khăng khít với nhau, luôn
kết hợp, bổ sung cho nhau trong điều chỉnh hoạt động của con người.
- Nhấn mạnh vai trò của luật pháp, đồng thời tăng cường tuyên truyền, giáo dục pháp
luật trong nhân dân nhất là giáo dục đạo đức. lOMoAR cPSD| 58675420
Hồ Chí Minh dùng sức mạnh, uy tín của mình để cảm hóa những người lỗi lầm, kéo họ
đi theo cách mạng, giáo dục những người mắc khuyết điểm để họ tránh phạm pháp.
Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức đủ đức và tài
+ Hồ Chí Minh luôn luôn đề cao vị trí, vai trò của đội ngũ cán bộ, công chức, Người
coi cán bộ nói chung “là cái gốc của mọi công việc”, “muôn việc thành công hay thất
bại đều do cán bộ tốt hay kém"
+ Người luôn quan tâm đến việc xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức vừa có đức, vừa
có tài, trong đó đức là gốc; đội ngũ này phải được tổ chức hợp lý và hoạt động có hiệu quả
6. Tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết dân tộc.
Vai trò của đại đoàn kết dân tộc trong sự nghiệp cách mạng Việt Nam
Đại đoàn kết dân tộc là vấn đề có ý nghĩa chiến lược, quyết định thành công của cách mạng
+ Đại đoàn kết dân tộc là vấn đề có ý nghĩa chiến lược
Đại đoàn kết dân tộc trong tư tưởng Hồ Chí Minh là vấn đề có ý nghĩa chiến lược, cơ
bản, nhất quán và lâu dài, xuyên suốt tiến trình cách mạng. Để quy tụ một lực lượng tạo
thành khối thống nhất đem lại sức mạnh to lớn toàn dân tộc, cần phải có chính sách và
phương pháp tập hợp phù hợp với từng đối tượng, trong từng giai đoạn, từng thời kỳ cách mạng.
+ Đại đoàn kết dân tộc có vai trò quyết định thành công của cách mạng
Qua thực tiễn quá trình tổ chức, lãnh đạo cách mạng Việt Nam, Hồ Chí Minh đã khái
quát thành những luận điểm có tính chân lý về vai trò của khối đại đoàn kết dân tộc:
“Đoàn kết là sức mạnh, đoàn kết là thắng lợi”. “Đoàn kết là sức mạnh, là then chốt của thành công”
“Đoàn kết là sức mạnh của chúng ta. Đoàn kết chặt chẽ thì chúng ta nhất định có thể
khắc phục mọi khó khăn, phát triển mọi thuận lợi và làm tròn nhiệm vụ mà nhân dân giao phó”
“Đoàn kết là một lực lượng vô địch của chúng ta để khắc phục khó khăn, giành lấy thắng lợi”
“Đoàn kết, đoàn kết, đại đoàn kết; Thành công, thành công, đại thành công”
- Đại đoàn kết dân tộc là mục tiêu, nhiệm vụ hàng đầu của Đảng, của dân tộc
Đại đoàn kết dân tộc không chỉ là mục tiêu của Đảng, mà còn là nhiệm vụ hàng đầu của
cả dân tộc. Đảng Cộng sản phải có sứ mệnh thức tỉnh, tập hợp, hướng dẫn quần chúng,
chuyển những nhu cầu khách quan, tự phát của quần chúng thành những đòi hỏi tự giác, lOMoAR cPSD| 58675420
thành hiện thực có tổ chức trong khối đại đoàn kết dân tộc, tạo sức mạnh tổng hợp cho
sự nghiệp cách mạng dân tộc.
Lực lượng xây dựng lực lượng đại đoàn kết dân tộc
Đại đoàn kết dân tộc là đại đoàn kết toàn dân
+ Theo Hồ Chí Minh, trong mỗi con người Việt Nam đều có ít nhiều lòng ă quốc, từ đó
Người khẳng định: “Đoàn kết của ta không những rộng rãi mà còn đoàn kết lâu dài...
Ta đoàn kết là để đấu tranh thống nhất và độc lập Tổ Quốc, tư còn phải đoàn kết là để
xây dựng nước nhà. Vậy ai có tài, có đức, có sức, có lòng phụng sự Tổ Quốc và phục
vụ nhân dân thì ta đều đoàn kết với họ”
+ Nòng cốt của khối đại đoàn kết là liên minh công - nông - trí thức. Hồ Chí Minh mở
rộng “liên minh công - nông và lao động trí óc làm nền tảng của khối đại đoàn kết toàn dân”.
Điều kiện thực hiện khối đại đoàn kết toàn dân tộc
+ Quan điểm này của Hồ Chí Minh đã kế thừa truyền thống nhân ái, khoan dung của
dân tộc, trên cơ sở xác định rõ vai trò, vị trí đặc biệt quan trọng của nhân dân trong lịch
sử và trong sự nghiệp cách mạng.
+ Phải có lòng khoan dung, độ lượng, thương yêu, tin tưởng con người. Để thực hành
khối đoàn kết rộng rãi, cần phải có niềm tin vào nhân dân. Với Hồ Chí Minh, yêu dân,
tin dân, dựa vào dân, sống, đấu tranh vì hạnh phúc của nhân dân là nguyên tắc tối cao.
Hình thức tổ chức khối đại đoàn kết dân tộc
Tổ chức của khối đoàn kết toàn dân tộc là Mặt trận dân tộc thống nhất Mặt trận dân tộc
thống nhất là nơi quy tụ mọi tổ chức và cá nhân yêu nước, nơi tập hợp mọi con dân
nước Việt, không chỉ ở trong nước, mà còn bao gồm cả những người Việt Nam định cư ở nước ngoài.
Một số nguyên tắc cơ bản để xây dựng và hoạt động của Mặt trận dân tộc thống nhất
+ Một là, Mặt trận dân tộc thống nhất phải được xây dựng trên nền tảng khối liên minh
công - nông - trí thức, đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng.
+ Hai là, Mặt trận dân tộc thống nhất phải hoạt động trên cơ sở đảm bảo lợi ích tối cao
của dân tộc, quyền lợi cơ bản của các tầng lớp nhân dân.
+ Ba là, Mặt trận dân tộc hoạt động theo nguyên tắc hiệp thương dân chủ, đảra bão đoản
kết ngày càng rộng rãi và bền vững.
+ Bốn là, đoàn kết lâu dài, chặt chẽ, chân thành, thân ái, giúp đỡ nhau cùng tiến bộ.
7. Quan điểm Hồ Chí Minh về một số lĩnh vực của văn hóa. Văn hóa giáo dục lOMoAR cPSD| 58675420
- Về tầm quan trọng của văn hóa giáo dục: xây dựng văn hóa giáo dục được coi là
nhiệm vụ cấp bách, có ý nghĩa chiến lược, cơ bản và lâu dài.
- Về mục tiêu của văn hóa giáo dục: thực hiện 3 chức năng của văn hóa bằng giáo dục
- Về nội dung giáo dục: phải toàn diện và phù hợp với từng giai đoạn cách mạng cụ thể
-Về phương pháp dạy và học: phải thường xuyên, liên tục, mọi lúc, mọi nơi, dạy và học
phải phù hợp, từ dễ đến khó, từ thấp đến cao. Học đi đôi với hành, học luôn gắn với lao động, sản xuất.
- Về đội ngũ giáo viên: xây dựng đội ngũ giáo viên có phẩm chất, yêu nghề, có đạo đức,
giỏi chuyên môn, thuần thục về phương pháp, người đi giáo dục phải được giáo dục
phải có tinh thần “Học không biết chán, dạy không biết mỏi”. Văn hóa văn nghệ
- Văn hóa - văn nghệ là một mặt trận, nghệ sĩ là chiến sĩ, tác phẩm văn nghệ là vũ khí
sắc bén trong đấu tranh cách mạng. mạng.
+ Khẳng định vị trí, vai trò của văn hóa - văn nghệ trong sự nghiệp cách
+ Mặt trận văn hóa được coi như cuộc chiến khổng lồ giữa chính và tà, giữa cách mạng và phản cách mạng.
- Văn nghệ phải gắn với thực tiễn đời sống của nhân dân.
+ Đề cao vai trò của thực tiễn, coi thực tiễn là chất liệu là nguồn cảm hứng cho văn nghệ sỹ sáng tác.
+ Qua thực tiễn văn nghệ sĩ tạo nên các tác phẩm trường tồn cùng dân tộc và nhân loại.
- Phải có những tác phẩm nghệ thuật xứng đáng với lịch sử, với thời đại màn của đất nước.
+ Mục tiêu của văn nghệ: phục vụ quần chúng.
+ Tác phẩm văn nghệ phải chân thực về nội dung, đa dạng, phong phú về hình thức và thể loại. Văn hóa đời sống
Văn hóa đời sống thực chất là đời sống mới với 3 nội dung:
Xây dựng đạo đức mới Xây dựng lối sống mới.
- Xây dựng nếp sống mới.