Nội dung ôn tập LSĐ. /Trường đại học Nguyễn Tất Thành

-          Mục tiêu chiến lược của CMVN: từ việc phân tích thực trạng và mâu thuẫn trong XHVN thuộc địa nửa phong kiến, mâu thuẫn giữa dân tộc VN với đế quốc ngày càng gay gắt, Đảng đã xác định đường lối chiến lược của CMVN là “chủ trương làm tư sản dân quyền cách mạng và thổ địa CM để đi tới XH cộng sản.”. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!

lOMoARcPSD| 46090862
Câu 1: Trình bày nội dung cơ bản của đường lối Cách mạng Việt Nam được nêu trong Cương
lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng (2/1930).
- Mục tiêu chiến lược của CMVN: từ việc phân tích thực trạng và mâu thuẫn trong XHVN thuộc
địa nửa phong kiến, mâu thuẫn giữa dân tộc VN với đế quốc ngày càng gay gắt, Đảng đã xác
định đường lối chiến lược của CMVN là “chủ trương làm tư sản dân quyền cách mạng và thổ
địa CM để đi tới XH cộng sản.”
Làm rõ CM thuộc phạm trù của CMVS.
- Nhiệm vụ chủ yếu trước mắt của CMVN: “Đánh đổ chủ nghĩa đế quốc Pháp và bọn phong
kiến”, “Làm cho nước Nam được hoàn toàn độc lập”. Về XH: “dân chúng được tự do tổ chức.
Nam nữ bình quyền. Phổ thông giáo dục theo công nông hóa”. Về kinh tế: “thủ tiêu hết các thứ
quốc trái; thâu hết sản nghiệp lớn như công nghiệp, vận tải, ngân hàng,…của tư bản Pháp để
giao cho Chính phủ công nông binh quản lý; thâu hết ruộng đất chia cho dân cày nghèo và b
sưu thuế; mở mang CN và NN; thi hành luật ngày làm 8 giờ…
- Lực lượng cách mạng: giai cấp công nhân lãnh đạo, đồng thời đoàn kết tất cả các giai cấp và lực
lượng tiến bộ, yêu nước để tập trung chống đế quốc và tay sai. “Còn với bọn phú nông, trung,
tiểu địa chủ và tư bản An Nam mà chưa rõ mặt phản cách mạng thì phải lợi dụng, ít lâu mới làm
cho họ đứng trung lập”.
- Phương pháp tiến hành cách mạng giải phóng dân tộc: bằng con đường bạo lực cách mạng của
quần chúng, “không khi nào nhượng một chút lợi ích gì của công nông mà đi vào đường thỏa
hiệp”, có sách lược thích hợp để lôi kéo tiểu tư sản, trí thức và trung nông về phía giai cấp
sản nhưng kiên quyết: “bộ phận nào đã ra mặt phản cách mạng thì phải đánh đổ”.
- Tinh thần đoàn kết quốc tế: tranh thủ sự đoàn kết, ủng hộ của các dân tộc bị áp bức và giai cấp
vô sản thế giới, nhất là Pháp. “Trong khi tuyên truyền cái khẩu hiệu nước An Nam độc lập, phải
đồng thời tuyên truyền và thực hành liên lạc với bị áp bức dân tộc và vô sản giai cấp thế giới”.
- Vai trò lãnh đạo của Đảng: “Đảng là đội tiên phong của vô sản giai cấp phải thu phục cho được
đại bộ phận giai cấp mình, phải làm cho giai cấp mình lãnh đạo được dân chúng”.
- Ý nghĩa:
Phản ánh súc tích các luận điểm cơ bản của CMVN với bản lĩnh chính trị độc lập, tự chủ,
sáng tạo và cương lĩnh về CM giải phóng dân tộc đúng đắn, tư tưởng cốt lõi là độc lập
dân tộc
Chỉ rõ những mâu thuẫn cơ bản và chủ yếu của dân tộc VN
lOMoARcPSD| 46090862
Đánh giá đúng đắn thái độ của các giai tầng XH đối với nhiệm vụ giải phóng dân tộc
Xác định đường lối chiến lược, sách lược của CMVN và phương pháp, nhiệm vụ, lực
lượng của CM. Giải quyết mối quan hệ giữa dân tộc và giai cấp, giữa dân tộc và nhân
loại
Đáp ứng yêu cầu và phù hợp xu thế chung của thời đại là CMVS và thực tiễn của CMVN
Câu 2: Bối cảnh lịch sử nội dung và ý nghĩa của chủ trương chuyển hướng chỉ đạo
chiến lược của Đảng, tại Hội nghị Trung ương lần thứ 8 (5/1941).
1. Bối cảnh lịch sử:
Ngày 1/9/1939, Chiến tranh thế giới thứ hai bùng nổ.
Ở châu Âu, Pháp tham chiến, chính phủ Pháp thực hiện chính sách thù địch đối với các lực
lượng tiến bộ trong nước và phong trào cách mạng ở thuộc địa trong đó có Đông Dương.
Tháng 6/1940, Pháp đầu hàng Đức. Ở Đông Dương, Toàn quyền Đơcu thực hiện chính sách vơ
vét sức người, sức của Đông Dương để dốc vào cuộc chiến tranh.
Tháng 9/1940, Nhật vượt biên giới Việt – Trung vào miền Bắc Việt Nam, Pháp nhanh chóng
đầu hàng. Nhật sử dụng bộ máy thống trị của Pháp để vơ vét kinh tế phục vụ cho chiến tranh,
đàn áp cách mạng…
Ở Việt Nam, bên cạnh đảng phái thân Pháp còn có đảng phái thân Nhật như: Đại Việt, Phục
Quốc… ra sức tuyên truyền lừa bịp về văn minh, sức mạnh Nhật Bản, thuyết Đại Đông Á, dọn
đường cho Nhật hất cẳng Pháp. Việt Nam đặt dưới ách thống trị của Nhật – Pháp.
Đầu 1945, phát xít Đức bị thất bại nặng nề (châu Âu), ở châu Á Thái Bình Dương, Nhật liên
tục thất bại.
Ở Đông Dương, ngày 9/3/1945 Nhật đảo chính Pháp. Lợi dụng cơ hội đó, các đảng phái chính
trị ở Việt Nam tăng cường hoạt động. Quần chúng nhân dân sục sôi khí thế, sẵn sàng vùng lên
khởi nghĩa
2. Nội dung:
Sau 30 năm hoạt động ở nước ngoài, ngày 28/1/1941, NAQ về nước và làm việc tại Cao Bằng.
Tháng 5/1941, NAQ chủ trì Hội nghị lần thứ tám BCH TW Đảng với vấn đề chính là nhận định
cuộc CM trước mắt của VN là cuộc CMGPDT, lập Mặt trận Việt Minh. Trung ương bầu đồng chí
Trường Chinh làm tổng bí thư. Hội nghị nêu rõ những nội dung quan trọng như sau:
lOMoARcPSD| 46090862
Thứ nhất, hết sức nhấn mạnh mâu thuẫn chủ yếu phải được giải quyết là mâu thuẫn giữa
dân tộc VN với đế quốc phát xít Pháp - Nhật bởi “quyền lợi tất cả các giai cấp bị cướp giật, vận
mạng dân tộc nguy vong”.
Thứ hai, khẳng định dứt khoát chủ trương “phải thay đổi chiến lược”. TW Đảng khẳng
định: “Chưa chủ trương làm cách mạng tư sản dân quyền mà chủ trương làm CMGPDT”. Để làm
được điều đó, quyền lợi của bộ phận, của giai cấp phải đặt dưới sự sinh tử, tồn vong của quốc
gia, dân tộc.
Thứ ba, giải quyết vấn đề dân tộc trong khuôn khổ từng nước ở Đông Dương, thi hành
chính sách “dân tộc tự quyết” → Hội nghị quyết định thành lập ở mỗi nước Đông Dương một
mặt trận riêng, thực hiện đoàn kết từng dân tộc, đồng thời đoàn kết ba dân tộc chống kẻ thù
chung. Thứ tư, tập hợp rộng rãi mọi lực lượng dân tộc, phát huy tinh thần đại đoàn kết dân tộc,
, “ai có lòng yêu nước thương nòi sẽ cùng nhau thống nhất mặt trận, thu góp toàn lực đem tất cả
ra giành quyền độc lập, tự do cho dân tộc”.
Thứ năm, sau khi CM thành công sẽ thành lập nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hòa theo
tinh thần dân chủ, một hình thức nhà nước “của chung cả toàn thể dân tộc”.
Thứ sáu, Hội nghị xác định chuẩn bị khởi nghĩa vũ trang là nhiệm vụ trung tâm của Đảng
và nhân dân. Hội nghị còn xác định những điều kiện chủ quan, khách quan và dự đoán thời cơ
tổng khởi nghĩa.
3. Ý nghĩa:
Hội nghị lần thứ tám Ban Chấp hành Trung ương Đảng (5/1941) đã:
Hoàn thành chủ trương chiến lược được đề ra từ Hội nghị tháng 11/1939, khắc phục triệt
để những hạn chế của Luận cương chính trị tháng 10/1930
Khẳng định lại đường lối CMGPDT đúng đắn trong Cương lĩnh chính trị đầu tiên của
Đảng và Lý luận CMGPDT của NAQ
Có ý nghĩa quyết định đối với sự phát triển của p. trào CM, đi tới thắng lợi của
CMT8/1945 Đó là ngọn cờ dẫn đường cho toàn dân VN đẩy mạnh công cuộc chuẩn bị lực
lượng, tiến lên trong sự nghiệp đánh Pháp, đuổi Nhật, giành độc lập tự do. Phát triển và làm
phong phú kho tàng lý luận Mác Lê-nin về CM giải phóng dân tộc
Câu 3: Nội dung và ý nghĩa của Chỉ thị “Nhật- Pháp bắn nhau và hành động của chúng ta”, ngày
12/3/1945 của Ban Thường vụ Trung ương Đảng.
1. Hoàn cảnh:
lOMoARcPSD| 46090862
Đầu năm 1945, Cuộc chiến tranh thế giới thứ 2 đang đi vào giai đoạn kết thúc, phát xít Đức
thua ở châu Âu, Nhật thua ở Thái Bình Dương.
Với sự chuẩn bị từ trước, ngày 9/3/1945, Nhật nổ súng đảo chính lật đổ Pháp, độc chiếm Đông
Dương. Pháp chống cự yếu ớt rồi nhanh chóng đầu hàng
Chính phủ Bảo Đại - Trần Trọng Kim được Nhật tạo ra với cái bánh vẽ “độc lập” để phục vụ
cho nền thống trị của chủ nghĩa phát xít.
Dự đoán đúng tình hình, ngay trước lúc Nhật nổ súng lật đổ Pháp, Tổng Bí thư Trường triệu
tậpHội nghị Ban Thường vụ TW Đảng họp mở rộng tại làng Đình Bảng để phân tích tình hình
và đề ra chủ trương chiến lược mới.
2. Nội dung:
Ngày 12/3/1945, Ban thường vụ TW Đảng ra chỉ thị “Nhật, Pháp bắn nhau và hành động của
chúng ta” với những nội dung chính như sau:
Chỉ rõ bản chất hành động của Nhật ngày 09/03/1945 là một cuộc đảo chính tranh giành lợi ích
giữa Nhật và Pháp. Xác định Kẻ thù cụ thể và duy nhất trước mắt của nhân dân Đông Dương là
phát xít Nhật từ đó đề ra khẩu hiệu “đánh đuổi phát xít Nhật” thay cho “đánh đuổi phát xít Nhật
Pháp” từ đó đưa ra khẩu hiệu thành lập chính quyền cách mạng Đông Dương.
Hội nghị xác định đây là thời kỳ tiền khởi nghĩa. Từ đó chủ trương phát động phong trào kháng
chiến cứu nước mạnh mẽ rồi từ đó phát động toàn dân kháng chiến.
Hội nghị quyết định thay đổi mọi hình thức tuyên truyền cổ động tổ chức và đấu tranh cho thời
kỳ mới thời kỳ tiền khởi nghĩa nhằm động viên và tập dượt quần chúng tiến lên khởi nghĩa
giành chính quyền.
Hội nghị nhận định phương châm đấu tranh lúc này là phát động chiến tranh du kích giải
phóngtừng vùng mở rộng căn cứ địa cách mạng để chủ động đánh Nhật và sẵn sàng chuyển
sang tổng khởi nghĩa khi có điều kiện.
Hội nghị nhận định hoàn cảnh thuận lợi để tiến hành tổng khởi nghĩa.
3. Ý nghĩa:
Chỉ thị quyết định phát động một cao trào kháng Nhật cứu nước mạnh mẽ làm tiền đề cho
cuộctổng khởi nghĩa, đồng thời sẵn sàng chuyển lên tổng khởi nghĩa ngay khi có đủ điều kiện
Thể hiện sự lãnh đạo sáng suốt kiên quyết kịp thời nhạy bén của Đảng trong hoàn cảnh lịch sử
mới.
lOMoARcPSD| 46090862
Là kim chỉ nam cho mọi hành động của các cơ sở Đảng, Việt Minh và quần chúng nhân dân
trong cao trào kháng Nhật cứu nước.
Là văn kiện có ý nghĩa chỉ đạo cụ thể thúc đẩy tình thế cách mạng chín muồi góp phần thắng lợi
của cách mạng tháng 8-1945.
Câu 4: Hoàn cảnh của Việt Nam sau Cách mạng tháng Tám năm 1945.
Sau ngày Cách mạng Tháng Tám thành công, nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà ra đời, công
cuộc xây dựng và bảo vệ đất nước của nhân dân ta đứng trước bối cảnh vừa có những thuận lợi cơ
bản, vừa gặp phải nhiều khó khăn to lớn, hiểm nghèo.
Thuận lợi cơ bản
- Trên thế giới: Hệ thống XHCN liên tục lớn mạnh cả về kinh tế, quân sự và KH-KT, đặc
biệt là Liên Xô. Phong trào CM giải phóng dân tộc của các nước thuộc địa phát triển
mạnh, hòa bình, dân chủ lên cao ở các nước tư bản.
- Ở VN: Việt Nam trở thành quốc gia độc lập tự do. Chính quyền dân chủ nhân dân được
thành lập, có hệ thống từ TW đến CS (ĐCS ra hoạt động công khai). Lực lượng vũ trang
nhân dân được tăng cường. Toàn dân tin tưởng và ủng hộ Việt Minh, ủng hộ chính phủ
Việt Nam dân chủ Cộng hòa do Hồ Chí Minh làm Chủ tịch. Tinh thần, khí thế quần
chúng lên rất cao. Khó khăn nghiêm trọng
- Nạn đói, nạn dốt nặng nề (90% dân số mù chữ).
- Ngân quỹ quốc gia trống rỗng.
- Kinh nghiệm quản lý các cấp còn non yếu.
- Nền độc lập của nước ta chưa được TG công nhận, chưa nước nào đặt qh ngoại giao.
- Với danh nghĩa Đồng minh đến tước khí giới của phát xit N, quân đội các nước đế quốc
đã ồ ạt tiến vào nước ta đóng quân và khuyến khích bọn Việt gian chống phá chính quyền
nhằm xóa bỏ nền độc lập và chia cắt đất nước ta. Nghiêm trọng nhất là quân Anh, Pháp
đã đồng lõa với nhau nổ sung đánh chiếm Sài Gòn nhằm chia cắt Nam Bộ ra khỏi VN
Thế ngàn cân treo sợi tóc: chính quyền non trẻ phải đối mặt với giặc đói, giặc dốt và giặc
ngoại xâm.
Câu 5: Nội dung và ý nghĩa Chỉ thị “kháng chiến, kiến quốc”, ngày 25/11/1945 của Ban Chấp
hành Trung ương Đảng.
1. Nội dung:
lOMoARcPSD| 46090862
25-11-1945: Ban chấp hành trung ương đảng ra chỉ thị về “kháng chiến kiến quốc”, vạch ra con
đường đi lên cho cách mạng Việt Nam trong giai đoạn mới. Chủ trương kháng chiến kiến quốc
của Đảng là:
- Về chỉ đạo chiến lược:
+ Mục tiêu: dân tộc giải phóng
+ Khẩu hiệu lúc bấy giờ là “dân tộc trên hết, Tổ quốc trên hết”, nhưng không phải là giành
độc lập mà là giữ vững độc lập.
- Về xác định kẻ thù: Xđ kẻ thù chính: thực dân Pháp xâm lược trong nước ta có 6 kẻ thù chính
lúc này:
Nhật: là quân đội 1 nước bại trận, dù còn 6 vạn quan ở nc ta nhưng không còn tinh thần
chiến đấu.
Tưởng: (20 vạn): mục đích là ở lại lâu dài, giảm bớt gánh nặng lương thực (cướp bóc
dân ta), các tướng bị điều sang có mâu thuẫn với Tưởng ta có thể lợi dụng mâu thuẫn nội
bộ này.
Anh: (1 vạn quân Anh) đã thỏa hiệp với Pháp trả lại 1 số thuộc địa của Pháp (Pháp đổi
cho Anh 1 số quyền lợi về kinh tế và trả lại các thuộc địa của Anh)
Việt Quốc, Việt Cách: lật đổ chính quyền ta từ bên trong nhưng chưa đủ khả năng, chỉ
cókhả năng phá hoại.
Mỹ: định từng bước thay chân Tưởng nhưng cần Anh và Pháp để xây dựng đối trọng =>
chỉ đưa anh em Diệm, Nhu về nước.
Pháp: dã tâm chiếm lại ĐD, đã có kinh nghiệm cai trị ở đây hàng chục năm.)- Về phương
hướng nhiệm vụ: 4 nhiệm vụ chủ yếu và cấp bách cần thực hiện:
Củng cố chính quyền (quan trọng nhất).
Chống thực dân pháp xâm lược.
Bài trừ nội phản.
Cải thiện đời sống.
Đảng chủ trương kiên trì ngtắc thêm bạn bớt thù, thực hiện khẩu hiệu Việt-Hoa thân thiện
đối với quân đội Tưởng và độc lập về chinh trị, nhân nhượng về KT đói với Pháp.
2. Ý nghĩa:
- Xác định đúng kẻ thù chính của dân tộc là thực dân Pháp xâm lược.
lOMoARcPSD| 46090862
- Chỉ ra đc các vđ cơ bản và 2 nhiệm vụ chiến lược là xd đi đôi với bảo vệ đất nước.- Đề ra
được những nhiệm vụ cụ thể về đối nội, đối ngoại để khắc phục nạn đói, dốt, chống giặc
ngoại xâm, bảo vệ chính quyền CM.
Câu 6: Các biện pháp của Đảng trong xây dựng chính quyền cách mạng (9/1945-12/1946).
06-01-1945: tổng tuyển cử trong cả nc: 90% cử tri đi bỏ phiếu bầu CP từ TW đến địa phương.
Thành lập nhiều đoàn thể nhân dân, soạn thảo được hiến pháp 1946.
Xd "quỹ độc lập", "tuần lễ vàng": huy động đc 60 triệu tiền ĐD, 370kg vàng.
Giải quyết giặc đói: kêu gọi lá lành đùm lá rách, tương thân tương ái, tăng gia sản xuất (trồng
cây lương thực ngắn ngày xen cấy dài ngày): vụ chiêm 1946 bội thu => giải quyết cơ bản nạn
đói.
Phtrào diệt dốt: thành lập các nhà bình dân học vụ => cuối 1946, có thêm 2,5tr ng biết đọc,
viết. Và thành lập 1 số trường ĐH trọng điểm: Bách khoa, Xd, Sư Phạm.
Bảo vệ chính quyền cách mạng:
- Đảng kịp thời lãnh đạo ndân Nam bộ đứng lên kháng chiến và phát động phtrào Nam tiến
chi viện các tỉnh Nam Bộ, ngăn không cho quân Pháp đánh ra Trung Bộ).
- Ở miền Bắc: ta linh hoạt hòa với Tưởng để đánh Pháp rồi hòa với Pháp để đuổi Tưởng,
đồng thời gấp rút chuẩn bị cho cuộng kháng chiến sau đó. 20-12-1946, Chủ tịch Hồ C
Minh phát đi lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến).
- Hòa với Tưởng (9-1945 - 2-1945), tập trung đánh P ở miền Nam với các biện pháp:
chấpnhận cung cấp lương thực cho 20 vạn quân Tưởng, chấp nhận tiền quan kim và Quốc
tệ ở VN, nhượng 70 ghế trong quốc hội không qua bầu cử. 11-1945 ta tuyên bố giải tán
ĐCS ĐD (thực ra là rút váo hoạt động bí mật), tránh mọi hiềm khích với quân Tưởng dù
chúng khiêu khích ta ở nhiều nơi.
- Hòa với P để đuổi Tưởng (2-1946 - 12-1946) (do hiệp ước Trùng Khánh) vs các biện
pháp: Hiệp định sơ bộ (6-3), tạm ước 14-9-1946 ta chấp nhận P vào MB để đuổi Tưởng và
chúng sẽ rút sau 5 năm. Đến th 12, P gây ra hàng loạt vụ thảm sát. 20-12-1946, CT.HCM
phát đi lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến.
lOMoARcPSD| 46090862
Câu 7: Cơ sở và nội dung sách lược của Đảng hòa hoãn với quân Tưởng và quân Pháp để
bảo vệ chính quyền cách mạng (tháng 9/1945 đến tháng 12/1946).
Câu 8: Nội dung và ý nghĩa Hội nghị Trung ương lần thứ 15 (1/1959) về cách mạng miền
Nam.
1. Nội dung:
- Về mâu thuẫn cơ bản của xã hội Việt Nam:
Mâu thuẫn giữa toàn thể nhân dân Việt Nam với đế quốc Mỹ , giai cấp địa chủ
phong kiến và bọn tư sản mại bản.
Mâu thuẫn giữa con đường xã hội chủ nghĩa với con đường tư bản chủ nghĩa ở
miền Bắc. Tuy tính chất khác nhau, hai mâu thuẫn cơ bản có mối quan hệ biện
chứng và tác động lẫn nhau
- Về đối tượng cách mạng: Đế quốc Mỹ và bè lũ tay sai.
Nhiệm vụ cơ bản của cách mạng Việt Nam: Giải phóng miền Nam khỏi ách thống
trị của đế quốc và tay sai.
Nhiệm vụ trước mắt của cách mạng miền Nam là đánh đổ tập đoàn thống trị độc
tài Ngô Đình Diệm, thành lập chính phủ liên hiệp dân tộc.
- Về phương pháp cách mạng: Dùng bạo lực cách mạng để đánh đổ bạo lực phản cách
mạng, kết hợp đấu tranh chính trị và đấu tranh vũ trang. Con đường phát triển của
cách mạng miền Nam có thể phát triển theo 2 hướng:
Thứ nhất là tiến hành khởi nghĩa giành chính quyền về tay nhân dân.
Thứ hai là tiến hành đấu tranh vũ trang lâu dài để giành thắng lợi cuối cùng
- Về vấn đề mặt trận: Hội nghị chủ trương cần phải thành lập một mặt trận dân tộc
thống nhất riêng ở miền Nam để tập hợp lực lượng chống đế quốc và tay sai.
- Về công tác xây dựng Đảng ở miền Nam: Hội nghị chỉ rõ: sự tồn tại và trưởng thành
của Đảng bộ miền Nam là yếu tố quyết định thắng lợi của cách mạng miền Nam. Vì
vậy phải xây dựng Đảng bộ miền Nam thật vững mạnh để đủ sức lãnh đạo trực tiếp
cách mạng miền Nam.
2. Ý nghĩa:
Là một bước ngoặt về phương pháp cách mạng, đáp ứng những nhu cầu cấp bách
của cách mạng miền Nam.
lOMoARcPSD| 46090862
Đường lối này đã mở đường cho cách mạng miền Nam phát triển, đã xoay chuyển
cụcdiện cách mạng miền Nam từ thế giữ gìn lực lượng sang thế tấn công.
Đường lối thể hiện rõ bản lĩnh tự chủ, sáng tạo và ý chí cách mạng của Đảng ta
trong hoàn cảnh hết sức khó khăn.
Câu 9: Các bước đột phá trong chủ trương xây dựng CNXH (1979-1981) và (1985-1986).
1. Giai đoạn 1979 – 1981
Hội nghị TW 6 (8-1979) là bước đột phá đầu tiên đổi mới kinh tế của Đảng với chủ trương
khắc phục những khuyết điểm, sai lầm trong quản lý kinh tế, trong cải tạo XHCN, phá b
những rào cản đề cho “sản xuất bung ra”
Chính phủ ra quyết định (10/1979) về việc tận dụng đất đai nông nghiệp để khai hoang,
phục hóa được miễn thuế, trả thù lao và được sử dụng toàn bộ sản phẩm; quyết định xóa bỏ
những trạm kiểm soát để người sản xuất có quyền tự do đưa sản phẩm ra trao đổi ngoài thị
trường.
Nhiều địa phương tìm tòi cách quản lý mới
Nông nghiệp: Sản lượng lương thực bình quân từ 13.4 triệu tấn/năm thời kỳ 1976-1980
tăng lên 17 triệu tấn/năm thời kỳ 1981-1985; những hiện tượng tiêu cực, lãng phí trong sản
xuất nông nghiệp giảm đi đáng kể do thực hiện Chỉ thị số 100 - CT/TW (1/1981) về khoán
sản phẩm đến nhóm và người lao động trong các hợp tác xã nông nghiệp.
Công nghiệp: sau khi ban hành Quyết định số 25-CP (1/1981) về quyền chủ động sản xuất
kinh doanh và quyền tự chủ về tài chính của các xí nghiệp quốc doanh và Quyết định số
26CP về việc mở rộng hình thức trả lương khoán,lương sản phẩm và vận dụng hình thức
tiền thưởng trong các đơn vị sản xuất kinh doanh, sản xuất công nghiệp đạt kế hoạch, riêng
công nghiệp địa phương vượt kế hoạch 7.5%
2. Giai đoạn 1985 – 1986: bước đột phá đổi mới cục bộ về kinh tế:
Hội nghị Trung ương 8 khóa V (6-1985) được coi là bước đột phá thứ hai trong quá trình
đổi mới kinh tế của Đảng, chủ trương xóa bỏ cơ chế tập trung quan liêu hành chính bao cấp,
xóa bỏ chế độ tem phiếu, điều chỉnh giá lương tiền lần 2 vào 9-1985.
Hội nghị Bộ chính trị khóa V (8-1986) là bước đột phá thứ ba về đổi mới kinh tế về phát
triển nhiều thành phần kinh tế, xoá cơ chế bao cấp, chuyển sang cơ chế một giá.
Kết quả: nhiều sai lầm khuyết điểm:
Đất nước khủng hoảng trầm trọng
lOMoARcPSD| 46090862
Không thực hiện được mục tiêu đề ra
+ không ổn định tình hình kinh tế - xã hội
+ số người bị thiếu đói tang, bội chi lớn
+ lạm phát cao
+ tiêu cực xã hội lan tràn
Nguyên nhân:
Do những sai lầm kéo dài của Đảng về chủ trương, chính sách lớn, về chỉ đạo chiến
lược và công tác tổ chức thực hiện.
Khuynh hướng tư tưởng chủ yếu của những sai lầm đó, đặc biệt là sai lầm về kinh tế
là bệnh chủ quan duy ý chí, lỗi suy nghĩ về hành động đơn giản, nóng vội… Về cơ
cấu sản xuất:
Tiến hành một cuộc điều chỉnh lớn về cơ cấu sản xuất và cơ cấu đầu tư theo hướng
thật sự lấy nông nghiệp và coi nông nghiệp thực sự là mặt trận hàng đầu, ra sức phát
triển công nghiệp nhẹ, việc phát triển công nghiệp nặng phải có lựa chọn cả về quy
mô và nhịp độ, chú trọng quy mô vừa và nhỏ, phát huy hiệu quả nhanh nhằm phục vụ
đắc lực yêu cầu phát triển của nông nghiệp.
Tập trung lực lượng, trước hết là vốn và vật tự, thực hiện cho ba chương trình quan
trọng nhất về lương thực, thực phẩm, hàng tiêu dùng thiết yếu và hàng xuất khẩu.
Về cải tạo XHCN:
Phải biết lựa chọn bước đi và hình thức thích hợp trên quy mô cả nước cũng như từng
vùng, từng lĩnh vực, phải đi qua những bước trung gian, quá độ từ thấp lên đến cao, từ
quy mô nhỏ đến trung bình, rồi tiến lên quy mô lớn.
Nhận thức đúng đắn đặc trưng của thời kỳ quá độ lên CNXH ở nước ta là nền kinh tế
có cơ cấu nhiều thành phần, đó là sự cần thiết khách quan để phát triển lực lượng sản
xuất, tận dụng các tiềm năng, tạo thêm việc làm cho người lao động, phải sử dụng
đúng đắn các thành phần kinh tế.
Về cơ chế quản lý kinh tế:
Đổi mới kế hoạch hóa theo nguyên tắc phát huy vai trò chủ đạo của các quy luật kinh
tế XHCN, đồng thời sử dụng đúng đắn các quy luật của quan hệ hàng hóa - tiền tệ.
Làm cho các đơn vị kinh tế có quyền tự chủ trong sản xuất, kinh doanh.
lOMoARcPSD| 46090862
Phân biệt chức năng quản lý hành chính của Nhà nước với chức năng quản lý sản
xuất, kinh doanh của các đơn vị kinh tế.
Câu 10: Bối cảnh lịch sử và ý nghĩa của đường lối đổi mới được nêu lên tại Đại hội lần thứ
VI (12/1986) của Đảng.
1. Bối cảnh:
- Cách mạng KH-KT phát triển mạnh mẽ: xu thế đối thoại trên thế giới đang dần thay
thế xu thế đối đầu
- Hệ thống xhcn khủng hoảng -> tiến hành cải tổ
- VN bị bao vây, cô lập và cấm vận KT
- Khủng hoảng ktxh trầm trọng: Lương thực, thực phẩm, hàng tiêu dùng đều khan
hiếm; lạm phát tăng
- Các hiện tượng tiêu cực, vi phạm PL, niềm tin của quần chúng suy giảm: vượt biên
trái phép diễn ra khá phổ biến - Đổi mới trở thành đòi hỏi bức thiết của đất nước.
2. Ý nghĩa:
- Đại hội đã tập hợp và phát huy trí tuệ của toàn Đảng, toàn dân: Đường lối hợp với
nguyện vọng của nhân dân, nên đã tập hợp và phát huy trí tuệ của toàn Đảng, toàn
dân; thể hiện rõ Đảng ta đã biết phát huy truyền thống đoàn kết quý báu của dân tộc,
thể hiện bản lĩnh và sự trưởng thành về chính trị của Đảng trong hoàn cảnh mới.
- Đại hội đã tìm ra lối thoát cho cuộc khủng hoảng ở Việt Nam lúc bấy giờ, mở đầu thời
kỳ đổi mới toàn diện. Tớc khi bước vào Đại hội VI, nước ta với những năm tháng
khủng hoảng kinh tế - xã hội rất nghiêm trọng, đời sống nhân dân vô cùng khó khăn,
lạm phát vào bậc nhất thế giới. Nhưng từ sau Đại hội, nền kinh tế từng bước được
khôi phục, lạm phát giảm; tháo gỡ dần khủng hoảng ở nước ta. Đây là Đại hội mở đầu
cho đổi mới toàn diện, đặt nền móng cho việc tìm ra con đường thích hợp đi lên chủ
nghĩa xã hội ở nước ta
Câu 11: Phân tích các bài học kinh nghiệm được Đại hội lần thứ VI (12/1986) của Đảng
tổng kết. ( Bài học 1 và 3)
Câu 12: Nội dung cơ bản của đường lối đổi mới trên lĩnh vực kinh tế, chính trị được nêu
lên tại Đại hội lần thứ VI của Đảng (12/1986).
lOMoARcPSD| 46090862
- Phát triển nền KT nhiều thành phần: chuyển từ chỉ có thành phần KT (quốc doanh
và tập thể); sd phát triển các thành phần KT khác: KT tư nhân, cá thể, tiểu chủ, tạo đk
cho chúng phát triển để phát huy sự t/g, đóng góp của các nguồn lực khác nhau trong
xh - Xóa bỏ cơ chế tập trung, bao cấp chuyển sang hoạch toán, kinh doanh: cơ chế
tập trung bao cấp duy trì trong gđ đất nc còn khó khăn, nền KT phát triển theo chiều
rộng, có chiến tranh thì ở mức độ nào đó nó còn phù hợp nhưng khi hoàn cảnh TG
thay đổi thì y/c của nền KT và đsxh thay đổi thì cơ chế này càng bộc lộ nhiều hạn chế
tiêu cực về nhiều phương diện. ->xóa bỏ cơ chế này chuyển sang hoạch toán, kinh
doanh; lúc này là nền
KT hh nhiều thành phần theo định hướng xhcn có sự quản lí của nhà nc
- Thực hiện 3 chính sách KT lớn: SX lương thực – thực phẩm, hàng tiêu dùng, hàng
xk: đều là những lĩnh vực VN có thể phát triển, có kinh nghiệm, có đk và phù hợp với
bối cảnh VN và mục tiêu nhằm ổn định mọi mặt tình hình đsxh, đẩy mạnh CNH-HĐH
- Phương hướng phát triển KT: Bố trí lại cơ cấu sx, Điều chỉnh cơ cấu đầu tư và
củng cố qhsx xhcn, Sd và cải tạo đúng đắn các tp KT, Đổi mới cơ chế quản lý KT, Mở
rộng nâng cao hiệu quả KTĐN
Đổi mới vai trò quản lý của NN: tổ chức bộ máy NN theo hướng gần gũi ndân;
tăng cường quyền làm chủ của ndân, giảm bớt phiền hà cho ndân và phân định rõ
chức năng quản lý NN về KT-XH của các ngành, các địa phương. Tăng cường
quản lý đất nước, XH= chính sách, PL. Xd lại bộ máy NN các cấp theo cơ cấu
quản lí KT mới.
Mở rộng hđ đối ngoại: góp phần phấn đấu giữ vững hòa bình ở Đông Dương,
Đông Nam Á và thế giới, góp phần vào cuộc đấu tranh của nhân dân thế giới vì
hòa bình, độc lập dân tộc, dân chủ và chủ nghĩa xã hội, tăng cường tình hữu nghị
và hợp tác toàn diện với Liên Xô và các nước xã hội chủ nghĩa...; đồng thời, m
rộng hợp tác với các nước khác, kể cả các nước tư bản.
Đổi mới sự lãnh đạo của Đảng: Đổi mới tư duy và phương thức lãnh đạo của
Đảng, nâng cao trí tuệ, trình độ nhận thức, trình độ lý luận của Đảng; khắc phục
tình trạng lạc hậu về nhận thức kinh tế và lý luận của đảng viên. Coi trọng cả công
tác lý luận và nhận thức thực tiễn của Đảng. Đổi mới cả tổ chức và những đảng
viên làm công tác tổ chức cán bộ của Đảng
lOMoARcPSD| 46090862
Câu 13 : Phân tích nội dung cơ bản của Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá
độ lên chủ nghĩa xã hội được thông qua tại Đại hội Đảng lần thứ VII (1991).
1. Tổng kết 60 năm Đảng lãnh đạo cách mạng VN: chỉ ra thành công, khuyết điểm, sai
lầm và nêu ra 5 bài học lớn:
- Nắm vững ngọn cờ độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội
- Sự nghiệp cách mạng là của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân
- Không ngừng củng cố, tăng cường đoàn kết
- Kết hợp sức mạnh dân tộc và sức mạnh thời đại
- Sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng là nhân tố hàng đầu bảo đảm thắng lợi của cách mạng
Việt Nam
2. Đặc điểm của thời kỳ quá độ lên CNXH ở Việt Nam là quá trình
lâu dài, trải qua nhiều chặng đường.
3. Sáu đặc trưng và 7 phương hướng xây dựng CNXH- 6 đặc
trưng cơ bản:
Do nhân dân lao động làm chủ.
Có 1 nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và chế độ
công hữu về các tư liệu sản xuất chủ yếu.
Có nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc.
Con người được giải phóng khói áp bức, bóc lột, bất công, làm theo năng lực,
hưởng theo lao động, có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều kiện phát
triển toàn diện cá nhân.
Các dân tộc trong nước bình đẳng, đoàn kết và giúp đỡ lẫn nhau cùng tiến bộ.
Có quan hệ hữu nghị và hợp tác với nhân dân tất cả các nước trên thế giới - 7
phương hướng xây dựng CNXH:
Xây dựng Nhà nước XHCN
Phát triển lực lượng sản xuất, công nghiệp hóa đất nước theo hướng hiện đại gắn
liền với phát triển một nền nông nghiệp toàn diện là nhiệm vụ trung tâm
Thiết lập từng bước quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa từ thấp đến cao
Phát triển nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần
Tiến hành CM XHCN trên lĩnh vực tư tưởng, văn hóa
Thực hiện chính sách đại đoàn kết dân tộc
lOMoARcPSD| 46090862
Thực hiện 2 nhiệm vụ chiến lược xây dựng và bảo vệ Tổ quốc
4. Những định hướng lớn về chính sách kinh tế, xã hội, quốc phòng-an ninh, đối
ngoại “ Mục tiêu tổng quát phải đạt tới, khi kết thúc thời kỳ quá độ là xây dựng xong
về cơ bản những cơ sở kinh tế của CNXH, với kiến trúc thượng tầng về chính trị và tư
tưởng, văn hóa phù hợp, làm cho nước ta trở thành một nước xã hội chủ nghĩa phồn
vinh”
5. Hệ thống chính trị và vai trò lãnh đạo của Đảng:
xây dựng Nhà nước XHCN của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân, xd Mặt trận Tổ
quốc VN và các đoàn thể nhân dân
Đảng CSVN là một bộ phận tổ chức lãnh đạo, lấy chủ nghĩa Mác-Lenin và tư tưởng
HCM làm nền tảng tư tưởng, kim chỉ nam cho hành động, lấy tập trung dân chủ làm
nguyên tắc tổ chức cơ bản
Xd Đảng vững mạnh trong sạch về chính trị và tư tưởng, tổ chức
Cương lĩnh đã giairi đáp vđề cơ bản của CMVN trong thời kì quá độ đi lên cnxh,
đặt nền tảng đoàn kết,thống nhất giữa tư tưởng và hđ tạo smanh đưa CMVN tiếp
tục ptr.
Đó chính là những đặc trưng bản chất hay mục tiêu cơ bản của chủ nghĩa xã hội ở
Việt Nam mà nhân dân ta xây dựng và hướng tới dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng
sản. Từ những bài học và kinh nghiệm thực tiễn xây dựng chủ nghĩa xã hội theo
đường lối đổi mới, nhận thức của chúng ta về chủ nghĩa xã hội và con đường đi lên
chủ nghĩa xã hội ngày càng sáng tỏ hơn, hệ thống quan điểm lý luận về công cuộc đổi
mới, về xã hội xã hội chủ nghĩa và con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam đã
hình thành trên những nét bản nhất. Sau 25 năm tiến hành công cuộc đổi mới toàn
diện đất nước và 20 năm thực hiện Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá
độ lên chủ nghĩa xã hội (Cương lĩnh 1991), Đảng Cộng sản Việt Nam thấy sự cần
thiết phải có một cương lĩnh mới phù hợp với tình hình và nhiệm vụ mới trên cơ sở kế
thừa, sửa đổi, bổ sung và phát triển Cương lĩnh 1991.
Câu 14: Các đặc trưng cơ bản của CNXH được nêu trong Cương lĩnh xây dựng đất nước
thời kỳ quá độ lên CNXH (thông qua tại Đại hội VII năm 1991).
- 6 đặc trưng cơ bản:
Do nhân dân lao động làm chủ.
lOMoARcPSD| 46090862
Có 1 nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và chế độ
công hữu về các tư liệu sản xuất chủ yếu.
Có nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc.
Con người được giải phóng khói áp bức, bóc lột, bất công, làm theo năng lực,
hưởng theo lao động, có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều kiện phát
triển toàn diện cá nhân.
Các dân tộc trong nước bình đẳng, đoàn kết và giúp đỡ lẫn nhau cùng tiến bộ.
Có quan hệ hữu nghị và hợp tác với nhân dân tất cả các nước trên thế giới Câu
15: Phân tích các quan điểm chỉ đạo quá trình công nghiệp hóa, hiện đại
hoá, được nêu lại Đại hội Đảng lần thứ VIII (1996).
- 6 quan điểm ĐH VIII:
Giữ vững độc lập, tự chủ, đi đôi với mở rộng quan hệ quốc tế, đa phượng hoá, đa
dạng hoá quan hệ đối ngoại. Dựa vào nguồn lực trong nước chính là đi đôi với
tranh thủ tối đa nguồn lực bên ngoài.
Công nghiệp hoá, hiện đại hoá là sự nghiệp của toàn dân, của mọi thành phần
kinh tế, trong đó kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo.
Lấy vc phát huy nguồn lực cũng là ytố cơ bản cho sự phtriển nhanh và bền vững.
Khoa học và công nghệ là động lực của công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Kết hợp
công nghệ truyền thống với công nghệ hiện đại, tranh thủ đi nhanh vào hiện đại
ở những khâu quyết định.
Lấy hiệu quả kinh tế làm chuẩn cơ bản để xác định phương án phát triển, lựa
chọn dự án đầu tư và công nghệ.
Kết hợp kinh tế với quốc phòng và an ninh - VD phtích và liên hệ quan điểm 3:
Phân tích:
Trong các nguồn lực phát triển KT thì nguồn lực con người giữ vai t
quyết định vì nói chi phối các nguồn lực khác. Các nguồn lực khác thì sẽ
dần cạn kiệt nhưng nguồn lực con người thì có khả năng tự tái sinh.
Chủ trương CNH, HĐH gắn với kinh tế tri thức và con người đóng vai trò
quyết định, ở vị trí trung tâm trong nền KTTT này.
Đảng chủ trương CNH rút ngắn, do vậy con người có vai trò quyết định.
Việc học tập kinh nghiệm từ các nước đi trước trong quá trình CNH
điển hình là nước Nhật Bản.
lOMoARcPSD| 46090862
ĐH XI chỉ rõ: "Phát triển và nâng chất lượng nguồn nhân lực, nhất là
nguồn nhân lực clc là 1 đột phá chiến lược; là ytố qđ đẩy mạnh phát triển
và ƯD KH, CN, cơ cấu lại nền KT, chuyển đổi mô hình tăng trưởng và
lợi thế cạnh tranh qtrọng nhất, bảo đảm cho phát triển nhanh, hiệu quả và
bền vững".
Giải pháp thực hiện:
Thể lực: nâng cấp hệ thống y tế, chăm sóc sức khỏe, tăng cường khẩu
phần ăn cho người lao động, có các chính sách bảo hiểm y tế, bảo hiểm
thân thể
Trí lực: Chú ý tới phát triển giáo dục đào tạo, dạy nghề, thường xuyên có
các buổi luyện tập và thực hành để nâng cao và bổ sung kiến thức theo
kịp thời đại cho người lao động
Nhân cách đạo đức: Rèn luyện nhân cách đạo đức từ khi còn đi học tiểu
học, tích cực tuyên truyền lối sống lành mạnh, tránh xa các tệ nạn xã hội.
- Nền vh tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc:
Tiên tiến là yêu nước và tiến bộ. Là nền vh có tinh thần dân chủ, hướng tới con
ng, tạo đk phát triển phong phú, tự do, toàn diện cho con ng. Tn tiến là cả nội
dung tư tưởng và hình thức thể hiện trong các phương tiện truyền tải. T/c tiên
tiến đảm bảo nd nhân văn, nhân đạo sâu sắc và thể hiện sự đa dạng, phong phú
Bản sắc dân tộc bao gồm những giá trị bền vững, những tinh hoa của cộng đồng
các dân tộc VN được vun đắp nên qua ls hàng ngàn năm đấu tranh dựng và giữ
nước. Đó là lòng yêu nước nồng nàn, ý chí tự cường dân tộc, tinh thần đoàn kết,
ý thức cộng đồng gắn kết cá nhângđ-làng xã-TQ; lòng nhân ái, khoan dung,
trọng nghĩa tình, đạo lý; đức tính cần cù, sáng tạo trong lao động; sự tinh tế trong
ứng xử, tính giản dị trong lối sống... Bản sắc văn hóa dân tộc còn đậm nét cả
trong các hình thức biểu hiện mang tính dân tộc độc đáo.
Liên hệ: Bản thân e là sv đh KT top đầu VN thì e nghĩ rằng hội nhập là cần thiết, là k thể
tránh khỏi, trong thời đại CNH,HĐH hnay thì VN cx đang tích cực phát triển
- Nhận thức rõ về tầm qtrọng của vc xd nền vh tiên tiến, đậm đà bản sắc dtộc - Tiếp
thu có chọn lọc những tinh hoa vh dtộc, cái xấu loại bỏ, cái tốt học tập
- Chủ động tích cực trong học tập và tìm hiểu về vh dtộc
lOMoARcPSD| 46090862
- Hòa nhập chứ k hòa tan
Câu 16: Mô hình kinh tế tổng quát nước ta trong thời kỳ quá độ lên CNXH được thông
qua tại ĐH IX(2001).
Câu 17 : Phân tích quan điểm chỉ đạo về phát triển kinh tế tư nhân trở thành một động
lực quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng XHCN, được thông qua tại Hội nghị
Trung ương 5 khoá XII (tháng 5-2017).
Câu 18 : Bài học kinh nghiệm 1 và 5 phần tổng kết
| 1/17

Preview text:

lOMoAR cPSD| 46090862
Câu 1: Trình bày nội dung cơ bản của đường lối Cách mạng Việt Nam được nêu trong Cương
lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng (2/1930). -
Mục tiêu chiến lược của CMVN: từ việc phân tích thực trạng và mâu thuẫn trong XHVN thuộc
địa nửa phong kiến, mâu thuẫn giữa dân tộc VN với đế quốc ngày càng gay gắt, Đảng đã xác
định đường lối chiến lược của CMVN là “chủ trương làm tư sản dân quyền cách mạng và thổ
địa CM để đi tới XH cộng sản.”
Làm rõ CM thuộc phạm trù của CMVS. -
Nhiệm vụ chủ yếu trước mắt của CMVN: “Đánh đổ chủ nghĩa đế quốc Pháp và bọn phong
kiến”, “Làm cho nước Nam được hoàn toàn độc lập”. Về XH: “dân chúng được tự do tổ chức.
Nam nữ bình quyền. Phổ thông giáo dục theo công nông hóa”. Về kinh tế: “thủ tiêu hết các thứ
quốc trái; thâu hết sản nghiệp lớn như công nghiệp, vận tải, ngân hàng,…của tư bản Pháp để
giao cho Chính phủ công nông binh quản lý; thâu hết ruộng đất chia cho dân cày nghèo và bỏ
sưu thuế; mở mang CN và NN; thi hành luật ngày làm 8 giờ… -
Lực lượng cách mạng: giai cấp công nhân lãnh đạo, đồng thời đoàn kết tất cả các giai cấp và lực
lượng tiến bộ, yêu nước để tập trung chống đế quốc và tay sai. “Còn với bọn phú nông, trung,
tiểu địa chủ và tư bản An Nam mà chưa rõ mặt phản cách mạng thì phải lợi dụng, ít lâu mới làm
cho họ đứng trung lập”. -
Phương pháp tiến hành cách mạng giải phóng dân tộc: bằng con đường bạo lực cách mạng của
quần chúng, “không khi nào nhượng một chút lợi ích gì của công nông mà đi vào đường thỏa
hiệp”, có sách lược thích hợp để lôi kéo tiểu tư sản, trí thức và trung nông về phía giai cấp vô
sản nhưng kiên quyết: “bộ phận nào đã ra mặt phản cách mạng thì phải đánh đổ”. -
Tinh thần đoàn kết quốc tế: tranh thủ sự đoàn kết, ủng hộ của các dân tộc bị áp bức và giai cấp
vô sản thế giới, nhất là Pháp. “Trong khi tuyên truyền cái khẩu hiệu nước An Nam độc lập, phải
đồng thời tuyên truyền và thực hành liên lạc với bị áp bức dân tộc và vô sản giai cấp thế giới”. -
Vai trò lãnh đạo của Đảng: “Đảng là đội tiên phong của vô sản giai cấp phải thu phục cho được
đại bộ phận giai cấp mình, phải làm cho giai cấp mình lãnh đạo được dân chúng”. - Ý nghĩa:
• Phản ánh súc tích các luận điểm cơ bản của CMVN với bản lĩnh chính trị độc lập, tự chủ,
sáng tạo và cương lĩnh về CM giải phóng dân tộc đúng đắn, tư tưởng cốt lõi là độc lập dân tộc
• Chỉ rõ những mâu thuẫn cơ bản và chủ yếu của dân tộc VN lOMoAR cPSD| 46090862
• Đánh giá đúng đắn thái độ của các giai tầng XH đối với nhiệm vụ giải phóng dân tộc
• Xác định đường lối chiến lược, sách lược của CMVN và phương pháp, nhiệm vụ, lực
lượng của CM. Giải quyết mối quan hệ giữa dân tộc và giai cấp, giữa dân tộc và nhân loại
• Đáp ứng yêu cầu và phù hợp xu thế chung của thời đại là CMVS và thực tiễn của CMVN
Câu 2: Bối cảnh lịch sử nội dung và ý nghĩa của chủ trương chuyển hướng chỉ đạo
chiến lược của Đảng, tại Hội nghị Trung ương lần thứ 8 (5/1941).
1. Bối cảnh lịch sử:
• Ngày 1/9/1939, Chiến tranh thế giới thứ hai bùng nổ.
• Ở châu Âu, Pháp tham chiến, chính phủ Pháp thực hiện chính sách thù địch đối với các lực
lượng tiến bộ trong nước và phong trào cách mạng ở thuộc địa trong đó có Đông Dương.
Tháng 6/1940, Pháp đầu hàng Đức. Ở Đông Dương, Toàn quyền Đơcu thực hiện chính sách vơ
vét sức người, sức của Đông Dương để dốc vào cuộc chiến tranh.
• Tháng 9/1940, Nhật vượt biên giới Việt – Trung vào miền Bắc Việt Nam, Pháp nhanh chóng
đầu hàng. Nhật sử dụng bộ máy thống trị của Pháp để vơ vét kinh tế phục vụ cho chiến tranh, đàn áp cách mạng…
• Ở Việt Nam, bên cạnh đảng phái thân Pháp còn có đảng phái thân Nhật như: Đại Việt, Phục
Quốc… ra sức tuyên truyền lừa bịp về văn minh, sức mạnh Nhật Bản, thuyết Đại Đông Á, dọn
đường cho Nhật hất cẳng Pháp. Việt Nam đặt dưới ách thống trị của Nhật – Pháp.
• Đầu 1945, phát xít Đức bị thất bại nặng nề (châu Âu), ở châu Á – Thái Bình Dương, Nhật liên tục thất bại.
• Ở Đông Dương, ngày 9/3/1945 Nhật đảo chính Pháp. Lợi dụng cơ hội đó, các đảng phái chính
trị ở Việt Nam tăng cường hoạt động. Quần chúng nhân dân sục sôi khí thế, sẵn sàng vùng lên khởi nghĩa 2. Nội dung:
Sau 30 năm hoạt động ở nước ngoài, ngày 28/1/1941, NAQ về nước và làm việc tại Cao Bằng.
Tháng 5/1941, NAQ chủ trì Hội nghị lần thứ tám BCH TW Đảng với vấn đề chính là nhận định
cuộc CM trước mắt của VN là cuộc CMGPDT, lập Mặt trận Việt Minh. Trung ương bầu đồng chí
Trường Chinh làm tổng bí thư. Hội nghị nêu rõ những nội dung quan trọng như sau: lOMoAR cPSD| 46090862 •
Thứ nhất, hết sức nhấn mạnh mâu thuẫn chủ yếu phải được giải quyết là mâu thuẫn giữa
dân tộc VN với đế quốc phát xít Pháp - Nhật bởi “quyền lợi tất cả các giai cấp bị cướp giật, vận
mạng dân tộc nguy vong”. •
Thứ hai, khẳng định dứt khoát chủ trương “phải thay đổi chiến lược”. TW Đảng khẳng
định: “Chưa chủ trương làm cách mạng tư sản dân quyền mà chủ trương làm CMGPDT”. Để làm
được điều đó, quyền lợi của bộ phận, của giai cấp phải đặt dưới sự sinh tử, tồn vong của quốc gia, dân tộc. •
Thứ ba, giải quyết vấn đề dân tộc trong khuôn khổ từng nước ở Đông Dương, thi hành
chính sách “dân tộc tự quyết” → Hội nghị quyết định thành lập ở mỗi nước Đông Dương một
mặt trận riêng, thực hiện đoàn kết từng dân tộc, đồng thời đoàn kết ba dân tộc chống kẻ thù
chung. Thứ tư, tập hợp rộng rãi mọi lực lượng dân tộc, phát huy tinh thần đại đoàn kết dân tộc,
, “ai có lòng yêu nước thương nòi sẽ cùng nhau thống nhất mặt trận, thu góp toàn lực đem tất cả
ra giành quyền độc lập, tự do cho dân tộc”. •
Thứ năm, sau khi CM thành công sẽ thành lập nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hòa theo
tinh thần dân chủ, một hình thức nhà nước “của chung cả toàn thể dân tộc”. •
Thứ sáu, Hội nghị xác định chuẩn bị khởi nghĩa vũ trang là nhiệm vụ trung tâm của Đảng
và nhân dân. Hội nghị còn xác định những điều kiện chủ quan, khách quan và dự đoán thời cơ tổng khởi nghĩa. 3. Ý nghĩa:
Hội nghị lần thứ tám Ban Chấp hành Trung ương Đảng (5/1941) đã: •
Hoàn thành chủ trương chiến lược được đề ra từ Hội nghị tháng 11/1939, khắc phục triệt
để những hạn chế của Luận cương chính trị tháng 10/1930 •
Khẳng định lại đường lối CMGPDT đúng đắn trong Cương lĩnh chính trị đầu tiên của
Đảng và Lý luận CMGPDT của NAQ •
Có ý nghĩa quyết định đối với sự phát triển của p. trào CM, đi tới thắng lợi của
CMT8/1945 Đó là ngọn cờ dẫn đường cho toàn dân VN đẩy mạnh công cuộc chuẩn bị lực
lượng, tiến lên trong sự nghiệp đánh Pháp, đuổi Nhật, giành độc lập tự do. Phát triển và làm
phong phú kho tàng lý luận Mác Lê-nin về CM giải phóng dân tộc
Câu 3: Nội dung và ý nghĩa của Chỉ thị “Nhật- Pháp bắn nhau và hành động của chúng ta”, ngày
12/3/1945 của Ban Thường vụ Trung ương Đảng.
1. Hoàn cảnh: lOMoAR cPSD| 46090862
• Đầu năm 1945, Cuộc chiến tranh thế giới thứ 2 đang đi vào giai đoạn kết thúc, phát xít Đức
thua ở châu Âu, Nhật thua ở Thái Bình Dương.
• Với sự chuẩn bị từ trước, ngày 9/3/1945, Nhật nổ súng đảo chính lật đổ Pháp, độc chiếm Đông
Dương. Pháp chống cự yếu ớt rồi nhanh chóng đầu hàng
• Chính phủ Bảo Đại - Trần Trọng Kim được Nhật tạo ra với cái bánh vẽ “độc lập” để phục vụ
cho nền thống trị của chủ nghĩa phát xít.
• Dự đoán đúng tình hình, ngay trước lúc Nhật nổ súng lật đổ Pháp, Tổng Bí thư Trường triệu
tậpHội nghị Ban Thường vụ TW Đảng họp mở rộng tại làng Đình Bảng để phân tích tình hình
và đề ra chủ trương chiến lược mới. 2. Nội dung:
Ngày 12/3/1945, Ban thường vụ TW Đảng ra chỉ thị “Nhật, Pháp bắn nhau và hành động của
chúng ta” với những nội dung chính như sau:
• Chỉ rõ bản chất hành động của Nhật ngày 09/03/1945 là một cuộc đảo chính tranh giành lợi ích
giữa Nhật và Pháp. Xác định Kẻ thù cụ thể và duy nhất trước mắt của nhân dân Đông Dương là
phát xít Nhật từ đó đề ra khẩu hiệu “đánh đuổi phát xít Nhật” thay cho “đánh đuổi phát xít Nhật
Pháp” từ đó đưa ra khẩu hiệu thành lập chính quyền cách mạng Đông Dương.
• Hội nghị xác định đây là thời kỳ tiền khởi nghĩa. Từ đó chủ trương phát động phong trào kháng
chiến cứu nước mạnh mẽ rồi từ đó phát động toàn dân kháng chiến.
• Hội nghị quyết định thay đổi mọi hình thức tuyên truyền cổ động tổ chức và đấu tranh cho thời
kỳ mới thời kỳ tiền khởi nghĩa nhằm động viên và tập dượt quần chúng tiến lên khởi nghĩa giành chính quyền.
• Hội nghị nhận định phương châm đấu tranh lúc này là phát động chiến tranh du kích giải
phóngtừng vùng mở rộng căn cứ địa cách mạng để chủ động đánh Nhật và sẵn sàng chuyển
sang tổng khởi nghĩa khi có điều kiện.
• Hội nghị nhận định hoàn cảnh thuận lợi để tiến hành tổng khởi nghĩa. 3. Ý nghĩa:
• Chỉ thị quyết định phát động một cao trào kháng Nhật cứu nước mạnh mẽ làm tiền đề cho
cuộctổng khởi nghĩa, đồng thời sẵn sàng chuyển lên tổng khởi nghĩa ngay khi có đủ điều kiện
• Thể hiện sự lãnh đạo sáng suốt kiên quyết kịp thời nhạy bén của Đảng trong hoàn cảnh lịch sử mới. lOMoAR cPSD| 46090862
• Là kim chỉ nam cho mọi hành động của các cơ sở Đảng, Việt Minh và quần chúng nhân dân
trong cao trào kháng Nhật cứu nước.
Là văn kiện có ý nghĩa chỉ đạo cụ thể thúc đẩy tình thế cách mạng chín muồi góp phần thắng lợi
của cách mạng tháng 8-1945.
Câu 4: Hoàn cảnh của Việt Nam sau Cách mạng tháng Tám năm 1945.
Sau ngày Cách mạng Tháng Tám thành công, nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà ra đời, công
cuộc xây dựng và bảo vệ đất nước của nhân dân ta đứng trước bối cảnh vừa có những thuận lợi cơ
bản, vừa gặp phải nhiều khó khăn to lớn, hiểm nghèo. • Thuận lợi cơ bản
- Trên thế giới: Hệ thống XHCN liên tục lớn mạnh cả về kinh tế, quân sự và KH-KT, đặc
biệt là Liên Xô. Phong trào CM giải phóng dân tộc của các nước thuộc địa phát triển
mạnh, hòa bình, dân chủ lên cao ở các nước tư bản.
- Ở VN: Việt Nam trở thành quốc gia độc lập tự do. Chính quyền dân chủ nhân dân được
thành lập, có hệ thống từ TW đến CS (ĐCS ra hoạt động công khai). Lực lượng vũ trang
nhân dân được tăng cường. Toàn dân tin tưởng và ủng hộ Việt Minh, ủng hộ chính phủ
Việt Nam dân chủ Cộng hòa do Hồ Chí Minh làm Chủ tịch. Tinh thần, khí thế quần
chúng lên rất cao. Khó khăn nghiêm trọng
- Nạn đói, nạn dốt nặng nề (90% dân số mù chữ).
- Ngân quỹ quốc gia trống rỗng.
- Kinh nghiệm quản lý các cấp còn non yếu.
- Nền độc lập của nước ta chưa được TG công nhận, chưa nước nào đặt qh ngoại giao.
- Với danh nghĩa Đồng minh đến tước khí giới của phát xit N, quân đội các nước đế quốc
đã ồ ạt tiến vào nước ta đóng quân và khuyến khích bọn Việt gian chống phá chính quyền
nhằm xóa bỏ nền độc lập và chia cắt đất nước ta. Nghiêm trọng nhất là quân Anh, Pháp
đã đồng lõa với nhau nổ sung đánh chiếm Sài Gòn nhằm chia cắt Nam Bộ ra khỏi VN
Thế ngàn cân treo sợi tóc: chính quyền non trẻ phải đối mặt với giặc đói, giặc dốt và giặc ngoại xâm.
Câu 5: Nội dung và ý nghĩa Chỉ thị “kháng chiến, kiến quốc”, ngày 25/11/1945 của Ban Chấp
hành Trung ương Đảng. 1. Nội dung: lOMoAR cPSD| 46090862
25-11-1945: Ban chấp hành trung ương đảng ra chỉ thị về “kháng chiến kiến quốc”, vạch ra con
đường đi lên cho cách mạng Việt Nam trong giai đoạn mới. Chủ trương kháng chiến kiến quốc của Đảng là:
- Về chỉ đạo chiến lược:
+ Mục tiêu: dân tộc giải phóng
+ Khẩu hiệu lúc bấy giờ là “dân tộc trên hết, Tổ quốc trên hết”, nhưng không phải là giành
độc lập mà là giữ vững độc lập.
- Về xác định kẻ thù: Xđ kẻ thù chính: thực dân Pháp xâm lược trong nước ta có 6 kẻ thù chính lúc này:
• Nhật: là quân đội 1 nước bại trận, dù còn 6 vạn quan ở nc ta nhưng không còn tinh thần chiến đấu.
• Tưởng: (20 vạn): mục đích là ở lại lâu dài, giảm bớt gánh nặng lương thực (cướp bóc
dân ta), các tướng bị điều sang có mâu thuẫn với Tưởng ta có thể lợi dụng mâu thuẫn nội bộ này.
• Anh: (1 vạn quân Anh) đã thỏa hiệp với Pháp trả lại 1 số thuộc địa của Pháp (Pháp đổi
cho Anh 1 số quyền lợi về kinh tế và trả lại các thuộc địa của Anh)
• Việt Quốc, Việt Cách: lật đổ chính quyền ta từ bên trong nhưng chưa đủ khả năng, chỉ cókhả năng phá hoại.
• Mỹ: định từng bước thay chân Tưởng nhưng cần Anh và Pháp để xây dựng đối trọng =>
chỉ đưa anh em Diệm, Nhu về nước.
• Pháp: dã tâm chiếm lại ĐD, đã có kinh nghiệm cai trị ở đây hàng chục năm.)- Về phương
hướng nhiệm vụ: 4 nhiệm vụ chủ yếu và cấp bách cần thực hiện:
• Củng cố chính quyền (quan trọng nhất).
• Chống thực dân pháp xâm lược. • Bài trừ nội phản.
• Cải thiện đời sống.
Đảng chủ trương kiên trì ngtắc thêm bạn bớt thù, thực hiện khẩu hiệu Việt-Hoa thân thiện
đối với quân đội Tưởng và độc lập về chinh trị, nhân nhượng về KT đói với Pháp. 2. Ý nghĩa:
- Xác định đúng kẻ thù chính của dân tộc là thực dân Pháp xâm lược. lOMoAR cPSD| 46090862
- Chỉ ra đc các vđ cơ bản và 2 nhiệm vụ chiến lược là xd đi đôi với bảo vệ đất nước.- Đề ra
được những nhiệm vụ cụ thể về đối nội, đối ngoại để khắc phục nạn đói, dốt, chống giặc
ngoại xâm, bảo vệ chính quyền CM.
Câu 6: Các biện pháp của Đảng trong xây dựng chính quyền cách mạng (9/1945-12/1946).
• 06-01-1945: tổng tuyển cử trong cả nc: 90% cử tri đi bỏ phiếu bầu CP từ TW đến địa phương.
Thành lập nhiều đoàn thể nhân dân, soạn thảo được hiến pháp 1946.
• Xd "quỹ độc lập", "tuần lễ vàng": huy động đc 60 triệu tiền ĐD, 370kg vàng.
• Giải quyết giặc đói: kêu gọi lá lành đùm lá rách, tương thân tương ái, tăng gia sản xuất (trồng
cây lương thực ngắn ngày xen cấy dài ngày): vụ chiêm 1946 bội thu => giải quyết cơ bản nạn đói.
• Phtrào diệt dốt: thành lập các nhà bình dân học vụ => cuối 1946, có thêm 2,5tr ng biết đọc,
viết. Và thành lập 1 số trường ĐH trọng điểm: Bách khoa, Xd, Sư Phạm.
• Bảo vệ chính quyền cách mạng:
- Đảng kịp thời lãnh đạo ndân Nam bộ đứng lên kháng chiến và phát động phtrào Nam tiến
chi viện các tỉnh Nam Bộ, ngăn không cho quân Pháp đánh ra Trung Bộ).
- Ở miền Bắc: ta linh hoạt hòa với Tưởng để đánh Pháp rồi hòa với Pháp để đuổi Tưởng,
đồng thời gấp rút chuẩn bị cho cuộng kháng chiến sau đó. 20-12-1946, Chủ tịch Hồ Chí
Minh phát đi lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến).
- Hòa với Tưởng (9-1945 - 2-1945), tập trung đánh P ở miền Nam với các biện pháp:
chấpnhận cung cấp lương thực cho 20 vạn quân Tưởng, chấp nhận tiền quan kim và Quốc
tệ ở VN, nhượng 70 ghế trong quốc hội không qua bầu cử. 11-1945 ta tuyên bố giải tán
ĐCS ĐD (thực ra là rút váo hoạt động bí mật), tránh mọi hiềm khích với quân Tưởng dù
chúng khiêu khích ta ở nhiều nơi.
- Hòa với P để đuổi Tưởng (2-1946 - 12-1946) (do hiệp ước Trùng Khánh) vs các biện
pháp: Hiệp định sơ bộ (6-3), tạm ước 14-9-1946 ta chấp nhận P vào MB để đuổi Tưởng và
chúng sẽ rút sau 5 năm. Đến th 12, P gây ra hàng loạt vụ thảm sát. 20-12-1946, CT.HCM
phát đi lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến. lOMoAR cPSD| 46090862
Câu 7: Cơ sở và nội dung sách lược của Đảng hòa hoãn với quân Tưởng và quân Pháp để
bảo vệ chính quyền cách mạng (tháng 9/1945 đến tháng 12/1946).
Câu 8: Nội dung và ý nghĩa Hội nghị Trung ương lần thứ 15 (1/1959) về cách mạng miền Nam. 1. Nội dung:
- Về mâu thuẫn cơ bản của xã hội Việt Nam:
• Mâu thuẫn giữa toàn thể nhân dân Việt Nam với đế quốc Mỹ , giai cấp địa chủ
phong kiến và bọn tư sản mại bản.
• Mâu thuẫn giữa con đường xã hội chủ nghĩa với con đường tư bản chủ nghĩa ở
miền Bắc. Tuy tính chất khác nhau, hai mâu thuẫn cơ bản có mối quan hệ biện
chứng và tác động lẫn nhau
- Về đối tượng cách mạng: Đế quốc Mỹ và bè lũ tay sai.
• Nhiệm vụ cơ bản của cách mạng Việt Nam: Giải phóng miền Nam khỏi ách thống
trị của đế quốc và tay sai.
• Nhiệm vụ trước mắt của cách mạng miền Nam là đánh đổ tập đoàn thống trị độc
tài Ngô Đình Diệm, thành lập chính phủ liên hiệp dân tộc.
- Về phương pháp cách mạng: Dùng bạo lực cách mạng để đánh đổ bạo lực phản cách
mạng, kết hợp đấu tranh chính trị và đấu tranh vũ trang. Con đường phát triển của
cách mạng miền Nam có thể phát triển theo 2 hướng:
• Thứ nhất là tiến hành khởi nghĩa giành chính quyền về tay nhân dân.
• Thứ hai là tiến hành đấu tranh vũ trang lâu dài để giành thắng lợi cuối cùng
- Về vấn đề mặt trận: Hội nghị chủ trương cần phải thành lập một mặt trận dân tộc
thống nhất riêng ở miền Nam để tập hợp lực lượng chống đế quốc và tay sai.
- Về công tác xây dựng Đảng ở miền Nam: Hội nghị chỉ rõ: sự tồn tại và trưởng thành
của Đảng bộ miền Nam là yếu tố quyết định thắng lợi của cách mạng miền Nam. Vì
vậy phải xây dựng Đảng bộ miền Nam thật vững mạnh để đủ sức lãnh đạo trực tiếp cách mạng miền Nam. 2. Ý nghĩa:
Là một bước ngoặt về phương pháp cách mạng, đáp ứng những nhu cầu cấp bách
của cách mạng miền Nam. lOMoAR cPSD| 46090862 •
Đường lối này đã mở đường cho cách mạng miền Nam phát triển, đã xoay chuyển
cụcdiện cách mạng miền Nam từ thế giữ gìn lực lượng sang thế tấn công. •
Đường lối thể hiện rõ bản lĩnh tự chủ, sáng tạo và ý chí cách mạng của Đảng ta
trong hoàn cảnh hết sức khó khăn.
Câu 9: Các bước đột phá trong chủ trương xây dựng CNXH (1979-1981) và (1985-1986).
1. Giai đoạn 1979 – 1981
• Hội nghị TW 6 (8-1979) là bước đột phá đầu tiên đổi mới kinh tế của Đảng với chủ trương
khắc phục những khuyết điểm, sai lầm trong quản lý kinh tế, trong cải tạo XHCN, phá bỏ
những rào cản đề cho “sản xuất bung ra”
• Chính phủ ra quyết định (10/1979) về việc tận dụng đất đai nông nghiệp để khai hoang,
phục hóa được miễn thuế, trả thù lao và được sử dụng toàn bộ sản phẩm; quyết định xóa bỏ
những trạm kiểm soát để người sản xuất có quyền tự do đưa sản phẩm ra trao đổi ngoài thị trường.
• Nhiều địa phương tìm tòi cách quản lý mới
Nông nghiệp: Sản lượng lương thực bình quân từ 13.4 triệu tấn/năm thời kỳ 1976-1980
tăng lên 17 triệu tấn/năm thời kỳ 1981-1985; những hiện tượng tiêu cực, lãng phí trong sản
xuất nông nghiệp giảm đi đáng kể do thực hiện Chỉ thị số 100 - CT/TW (1/1981) về khoán
sản phẩm đến nhóm và người lao động trong các hợp tác xã nông nghiệp.
Công nghiệp: sau khi ban hành Quyết định số 25-CP (1/1981) về quyền chủ động sản xuất
kinh doanh và quyền tự chủ về tài chính của các xí nghiệp quốc doanh và Quyết định số
26CP về việc mở rộng hình thức trả lương khoán,lương sản phẩm và vận dụng hình thức
tiền thưởng trong các đơn vị sản xuất kinh doanh, sản xuất công nghiệp đạt kế hoạch, riêng
công nghiệp địa phương vượt kế hoạch 7.5%
2. Giai đoạn 1985 – 1986: bước đột phá đổi mới cục bộ về kinh tế:
• Hội nghị Trung ương 8 khóa V (6-1985) được coi là bước đột phá thứ hai trong quá trình
đổi mới kinh tế của Đảng, chủ trương xóa bỏ cơ chế tập trung quan liêu hành chính bao cấp,
xóa bỏ chế độ tem phiếu, điều chỉnh giá lương tiền lần 2 vào 9-1985.
• Hội nghị Bộ chính trị khóa V (8-1986) là bước đột phá thứ ba về đổi mới kinh tế về phát
triển nhiều thành phần kinh tế, xoá cơ chế bao cấp, chuyển sang cơ chế một giá.
Kết quả: nhiều sai lầm khuyết điểm:
Đất nước khủng hoảng trầm trọng lOMoAR cPSD| 46090862
Không thực hiện được mục tiêu đề ra
+ không ổn định tình hình kinh tế - xã hội
+ số người bị thiếu đói tang, bội chi lớn + lạm phát cao
+ tiêu cực xã hội lan tràn
Nguyên nhân:
Do những sai lầm kéo dài của Đảng về chủ trương, chính sách lớn, về chỉ đạo chiến
lược và công tác tổ chức thực hiện.
Khuynh hướng tư tưởng chủ yếu của những sai lầm đó, đặc biệt là sai lầm về kinh tế
là bệnh chủ quan duy ý chí, lỗi suy nghĩ về hành động đơn giản, nóng vội… Về cơ
cấu sản xuất:
Tiến hành một cuộc điều chỉnh lớn về cơ cấu sản xuất và cơ cấu đầu tư theo hướng
thật sự lấy nông nghiệp và coi nông nghiệp thực sự là mặt trận hàng đầu, ra sức phát
triển công nghiệp nhẹ, việc phát triển công nghiệp nặng phải có lựa chọn cả về quy
mô và nhịp độ, chú trọng quy mô vừa và nhỏ, phát huy hiệu quả nhanh nhằm phục vụ
đắc lực yêu cầu phát triển của nông nghiệp.
Tập trung lực lượng, trước hết là vốn và vật tự, thực hiện cho ba chương trình quan
trọng nhất về lương thực, thực phẩm, hàng tiêu dùng thiết yếu và hàng xuất khẩu.
Về cải tạo XHCN:
Phải biết lựa chọn bước đi và hình thức thích hợp trên quy mô cả nước cũng như từng
vùng, từng lĩnh vực, phải đi qua những bước trung gian, quá độ từ thấp lên đến cao, từ
quy mô nhỏ đến trung bình, rồi tiến lên quy mô lớn.
Nhận thức đúng đắn đặc trưng của thời kỳ quá độ lên CNXH ở nước ta là nền kinh tế
có cơ cấu nhiều thành phần, đó là sự cần thiết khách quan để phát triển lực lượng sản
xuất, tận dụng các tiềm năng, tạo thêm việc làm cho người lao động, phải sử dụng
đúng đắn các thành phần kinh tế.
Về cơ chế quản lý kinh tế:
Đổi mới kế hoạch hóa theo nguyên tắc phát huy vai trò chủ đạo của các quy luật kinh
tế XHCN, đồng thời sử dụng đúng đắn các quy luật của quan hệ hàng hóa - tiền tệ.
Làm cho các đơn vị kinh tế có quyền tự chủ trong sản xuất, kinh doanh. lOMoAR cPSD| 46090862
Phân biệt chức năng quản lý hành chính của Nhà nước với chức năng quản lý sản
xuất, kinh doanh của các đơn vị kinh tế.
Câu 10: Bối cảnh lịch sử và ý nghĩa của đường lối đổi mới được nêu lên tại Đại hội lần thứ
VI (12/1986) của Đảng. 1. Bối cảnh:
- Cách mạng KH-KT phát triển mạnh mẽ: xu thế đối thoại trên thế giới đang dần thay thế xu thế đối đầu
- Hệ thống xhcn khủng hoảng -> tiến hành cải tổ
- VN bị bao vây, cô lập và cấm vận KT
- Khủng hoảng ktxh trầm trọng: Lương thực, thực phẩm, hàng tiêu dùng đều khan hiếm; lạm phát tăng
- Các hiện tượng tiêu cực, vi phạm PL, niềm tin của quần chúng suy giảm: vượt biên
trái phép diễn ra khá phổ biến - Đổi mới trở thành đòi hỏi bức thiết của đất nước. 2. Ý nghĩa:
- Đại hội đã tập hợp và phát huy trí tuệ của toàn Đảng, toàn dân: Đường lối hợp với
nguyện vọng của nhân dân, nên đã tập hợp và phát huy trí tuệ của toàn Đảng, toàn
dân; thể hiện rõ Đảng ta đã biết phát huy truyền thống đoàn kết quý báu của dân tộc,
thể hiện bản lĩnh và sự trưởng thành về chính trị của Đảng trong hoàn cảnh mới.
- Đại hội đã tìm ra lối thoát cho cuộc khủng hoảng ở Việt Nam lúc bấy giờ, mở đầu thời
kỳ đổi mới toàn diện. Trước khi bước vào Đại hội VI, nước ta với những năm tháng
khủng hoảng kinh tế - xã hội rất nghiêm trọng, đời sống nhân dân vô cùng khó khăn,
lạm phát vào bậc nhất thế giới. Nhưng từ sau Đại hội, nền kinh tế từng bước được
khôi phục, lạm phát giảm; tháo gỡ dần khủng hoảng ở nước ta. Đây là Đại hội mở đầu
cho đổi mới toàn diện, đặt nền móng cho việc tìm ra con đường thích hợp đi lên chủ
nghĩa xã hội ở nước ta
Câu 11: Phân tích các bài học kinh nghiệm được Đại hội lần thứ VI (12/1986) của Đảng
tổng kết. ( Bài học 1 và 3)
Câu 12: Nội dung cơ bản của đường lối đổi mới trên lĩnh vực kinh tế, chính trị được nêu
lên tại Đại hội lần thứ VI của Đảng (12/1986). lOMoAR cPSD| 46090862
- Phát triển nền KT nhiều thành phần: chuyển từ chỉ có thành phần KT (quốc doanh
và tập thể); sd phát triển các thành phần KT khác: KT tư nhân, cá thể, tiểu chủ, tạo đk
cho chúng phát triển để phát huy sự t/g, đóng góp của các nguồn lực khác nhau trong
xh - Xóa bỏ cơ chế tập trung, bao cấp chuyển sang hoạch toán, kinh doanh: cơ chế
tập trung bao cấp duy trì trong gđ đất nc còn khó khăn, nền KT phát triển theo chiều
rộng, có chiến tranh thì ở mức độ nào đó nó còn phù hợp nhưng khi hoàn cảnh TG
thay đổi thì y/c của nền KT và đsxh thay đổi thì cơ chế này càng bộc lộ nhiều hạn chế
tiêu cực về nhiều phương diện. ->xóa bỏ cơ chế này chuyển sang hoạch toán, kinh doanh; lúc này là nền
KT hh nhiều thành phần theo định hướng xhcn có sự quản lí của nhà nc
- Thực hiện 3 chính sách KT lớn: SX lương thực – thực phẩm, hàng tiêu dùng, hàng
xk: đều là những lĩnh vực VN có thể phát triển, có kinh nghiệm, có đk và phù hợp với
bối cảnh VN và mục tiêu nhằm ổn định mọi mặt tình hình đsxh, đẩy mạnh CNH-HĐH
- Phương hướng phát triển KT: Bố trí lại cơ cấu sx, Điều chỉnh cơ cấu đầu tư và
củng cố qhsx xhcn, Sd và cải tạo đúng đắn các tp KT, Đổi mới cơ chế quản lý KT, Mở
rộng nâng cao hiệu quả KTĐN
Đổi mới vai trò quản lý của NN: tổ chức bộ máy NN theo hướng gần gũi ndân;
tăng cường quyền làm chủ của ndân, giảm bớt phiền hà cho ndân và phân định rõ
chức năng quản lý NN về KT-XH của các ngành, các địa phương. Tăng cường
quản lý đất nước, XH= chính sách, PL. Xd lại bộ máy NN các cấp theo cơ cấu quản lí KT mới.
Mở rộng hđ đối ngoại: góp phần phấn đấu giữ vững hòa bình ở Đông Dương,
Đông Nam Á và thế giới, góp phần vào cuộc đấu tranh của nhân dân thế giới vì
hòa bình, độc lập dân tộc, dân chủ và chủ nghĩa xã hội, tăng cường tình hữu nghị
và hợp tác toàn diện với Liên Xô và các nước xã hội chủ nghĩa...; đồng thời, mở
rộng hợp tác với các nước khác, kể cả các nước tư bản.
Đổi mới sự lãnh đạo của Đảng: Đổi mới tư duy và phương thức lãnh đạo của
Đảng, nâng cao trí tuệ, trình độ nhận thức, trình độ lý luận của Đảng; khắc phục
tình trạng lạc hậu về nhận thức kinh tế và lý luận của đảng viên. Coi trọng cả công
tác lý luận và nhận thức thực tiễn của Đảng. Đổi mới cả tổ chức và những đảng
viên làm công tác tổ chức cán bộ của Đảng lOMoAR cPSD| 46090862
Câu 13 : Phân tích nội dung cơ bản của Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá
độ lên chủ nghĩa xã hội được thông qua tại Đại hội Đảng lần thứ VII (1991).
1. Tổng kết 60 năm Đảng lãnh đạo cách mạng VN: chỉ ra thành công, khuyết điểm, sai
lầm và nêu ra 5 bài học lớn:
- Nắm vững ngọn cờ độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội
- Sự nghiệp cách mạng là của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân
- Không ngừng củng cố, tăng cường đoàn kết
- Kết hợp sức mạnh dân tộc và sức mạnh thời đại
- Sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng là nhân tố hàng đầu bảo đảm thắng lợi của cách mạng Việt Nam 2.
Đặc điểm của thời kỳ quá độ lên CNXH ở Việt Nam là quá trình
lâu dài, trải qua nhiều chặng đường. 3.
Sáu đặc trưng và 7 phương hướng xây dựng CNXH- 6 đặc trưng cơ bản:
Do nhân dân lao động làm chủ.
Có 1 nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và chế độ
công hữu về các tư liệu sản xuất chủ yếu.
Có nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc.
Con người được giải phóng khói áp bức, bóc lột, bất công, làm theo năng lực,
hưởng theo lao động, có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều kiện phát
triển toàn diện cá nhân.
Các dân tộc trong nước bình đẳng, đoàn kết và giúp đỡ lẫn nhau cùng tiến bộ.
Có quan hệ hữu nghị và hợp tác với nhân dân tất cả các nước trên thế giới - 7
phương hướng xây dựng CNXH:
Xây dựng Nhà nước XHCN
Phát triển lực lượng sản xuất, công nghiệp hóa đất nước theo hướng hiện đại gắn
liền với phát triển một nền nông nghiệp toàn diện là nhiệm vụ trung tâm
Thiết lập từng bước quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa từ thấp đến cao
Phát triển nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần
Tiến hành CM XHCN trên lĩnh vực tư tưởng, văn hóa
Thực hiện chính sách đại đoàn kết dân tộc lOMoAR cPSD| 46090862
Thực hiện 2 nhiệm vụ chiến lược xây dựng và bảo vệ Tổ quốc
4. Những định hướng lớn về chính sách kinh tế, xã hội, quốc phòng-an ninh, đối
ngoại “ Mục tiêu tổng quát phải đạt tới, khi kết thúc thời kỳ quá độ là xây dựng xong
về cơ bản những cơ sở kinh tế của CNXH, với kiến trúc thượng tầng về chính trị và tư
tưởng, văn hóa phù hợp, làm cho nước ta trở thành một nước xã hội chủ nghĩa phồn vinh”
5. Hệ thống chính trị và vai trò lãnh đạo của Đảng:
• xây dựng Nhà nước XHCN của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân, xd Mặt trận Tổ
quốc VN và các đoàn thể nhân dân
• Đảng CSVN là một bộ phận tổ chức lãnh đạo, lấy chủ nghĩa Mác-Lenin và tư tưởng
HCM làm nền tảng tư tưởng, kim chỉ nam cho hành động, lấy tập trung dân chủ làm
nguyên tắc tổ chức cơ bản
• Xd Đảng vững mạnh trong sạch về chính trị và tư tưởng, tổ chức
Cương lĩnh đã giairi đáp vđề cơ bản của CMVN trong thời kì quá độ đi lên cnxh,
đặt nền tảng đoàn kết,thống nhất giữa tư tưởng và hđ tạo smanh đưa CMVN tiếp tục ptr.
Đó chính là những đặc trưng bản chất hay mục tiêu cơ bản của chủ nghĩa xã hội ở
Việt Nam mà nhân dân ta xây dựng và hướng tới dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng
sản. Từ những bài học và kinh nghiệm thực tiễn xây dựng chủ nghĩa xã hội theo
đường lối đổi mới, nhận thức của chúng ta về chủ nghĩa xã hội và con đường đi lên
chủ nghĩa xã hội ngày càng sáng tỏ hơn, hệ thống quan điểm lý luận về công cuộc đổi
mới, về xã hội xã hội chủ nghĩa và con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam đã
hình thành trên những nét cơ bản nhất. Sau 25 năm tiến hành công cuộc đổi mới toàn
diện đất nước và 20 năm thực hiện Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá
độ lên chủ nghĩa xã hội (Cương lĩnh 1991), Đảng Cộng sản Việt Nam thấy sự cần
thiết phải có một cương lĩnh mới phù hợp với tình hình và nhiệm vụ mới trên cơ sở kế
thừa, sửa đổi, bổ sung và phát triển Cương lĩnh 1991.
Câu 14: Các đặc trưng cơ bản của CNXH được nêu trong Cương lĩnh xây dựng đất nước
thời kỳ quá độ lên CNXH (thông qua tại Đại hội VII năm 1991).
- 6 đặc trưng cơ bản:
Do nhân dân lao động làm chủ. lOMoAR cPSD| 46090862
Có 1 nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và chế độ
công hữu về các tư liệu sản xuất chủ yếu.
Có nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc.
Con người được giải phóng khói áp bức, bóc lột, bất công, làm theo năng lực,
hưởng theo lao động, có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều kiện phát
triển toàn diện cá nhân.
Các dân tộc trong nước bình đẳng, đoàn kết và giúp đỡ lẫn nhau cùng tiến bộ.
Có quan hệ hữu nghị và hợp tác với nhân dân tất cả các nước trên thế giới Câu
15: Phân tích các quan điểm chỉ đạo quá trình công nghiệp hóa, hiện đại
hoá, được nêu lại Đại hội Đảng lần thứ VIII (1996). - 6 quan điểm ĐH VIII:
Giữ vững độc lập, tự chủ, đi đôi với mở rộng quan hệ quốc tế, đa phượng hoá, đa
dạng hoá quan hệ đối ngoại. Dựa vào nguồn lực trong nước chính là đi đôi với
tranh thủ tối đa nguồn lực bên ngoài.
Công nghiệp hoá, hiện đại hoá là sự nghiệp của toàn dân, của mọi thành phần
kinh tế, trong đó kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo.
Lấy vc phát huy nguồn lực cũng là ytố cơ bản cho sự phtriển nhanh và bền vững.
Khoa học và công nghệ là động lực của công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Kết hợp
công nghệ truyền thống với công nghệ hiện đại, tranh thủ đi nhanh vào hiện đại
ở những khâu quyết định.
Lấy hiệu quả kinh tế làm chuẩn cơ bản để xác định phương án phát triển, lựa
chọn dự án đầu tư và công nghệ.
Kết hợp kinh tế với quốc phòng và an ninh - VD phtích và liên hệ quan điểm 3: Phân tích:
Trong các nguồn lực phát triển KT thì nguồn lực con người giữ vai trò
quyết định vì nói chi phối các nguồn lực khác. Các nguồn lực khác thì sẽ
dần cạn kiệt nhưng nguồn lực con người thì có khả năng tự tái sinh.
Chủ trương CNH, HĐH gắn với kinh tế tri thức và con người đóng vai trò
quyết định, ở vị trí trung tâm trong nền KTTT này.
Đảng chủ trương CNH rút ngắn, do vậy con người có vai trò quyết định.
Việc học tập kinh nghiệm từ các nước đi trước trong quá trình CNH mà
điển hình là nước Nhật Bản. lOMoAR cPSD| 46090862
ĐH XI chỉ rõ: "Phát triển và nâng chất lượng nguồn nhân lực, nhất là
nguồn nhân lực clc là 1 đột phá chiến lược; là ytố qđ đẩy mạnh phát triển
và ƯD KH, CN, cơ cấu lại nền KT, chuyển đổi mô hình tăng trưởng và
lợi thế cạnh tranh qtrọng nhất, bảo đảm cho phát triển nhanh, hiệu quả và bền vững". Giải pháp thực hiện:
Thể lực: nâng cấp hệ thống y tế, chăm sóc sức khỏe, tăng cường khẩu
phần ăn cho người lao động, có các chính sách bảo hiểm y tế, bảo hiểm thân thể
Trí lực: Chú ý tới phát triển giáo dục đào tạo, dạy nghề, thường xuyên có
các buổi luyện tập và thực hành để nâng cao và bổ sung kiến thức theo
kịp thời đại cho người lao động
Nhân cách đạo đức: Rèn luyện nhân cách đạo đức từ khi còn đi học tiểu
học, tích cực tuyên truyền lối sống lành mạnh, tránh xa các tệ nạn xã hội.
- Nền vh tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc:
Tiên tiến là yêu nước và tiến bộ. Là nền vh có tinh thần dân chủ, hướng tới con
ng, tạo đk phát triển phong phú, tự do, toàn diện cho con ng. Tiên tiến là cả nội
dung tư tưởng và hình thức thể hiện trong các phương tiện truyền tải. T/c tiên
tiến đảm bảo nd nhân văn, nhân đạo sâu sắc và thể hiện sự đa dạng, phong phú
Bản sắc dân tộc bao gồm những giá trị bền vững, những tinh hoa của cộng đồng
các dân tộc VN được vun đắp nên qua ls hàng ngàn năm đấu tranh dựng và giữ
nước. Đó là lòng yêu nước nồng nàn, ý chí tự cường dân tộc, tinh thần đoàn kết,
ý thức cộng đồng gắn kết cá nhângđ-làng xã-TQ; lòng nhân ái, khoan dung,
trọng nghĩa tình, đạo lý; đức tính cần cù, sáng tạo trong lao động; sự tinh tế trong
ứng xử, tính giản dị trong lối sống... Bản sắc văn hóa dân tộc còn đậm nét cả
trong các hình thức biểu hiện mang tính dân tộc độc đáo.
Liên hệ: Bản thân e là sv đh KT top đầu VN thì e nghĩ rằng hội nhập là cần thiết, là k thể
tránh khỏi, trong thời đại CNH,HĐH hnay thì VN cx đang tích cực phát triển
- Nhận thức rõ về tầm qtrọng của vc xd nền vh tiên tiến, đậm đà bản sắc dtộc - Tiếp
thu có chọn lọc những tinh hoa vh dtộc, cái xấu loại bỏ, cái tốt học tập
- Chủ động tích cực trong học tập và tìm hiểu về vh dtộc lOMoAR cPSD| 46090862
- Hòa nhập chứ k hòa tan
Câu 16: Mô hình kinh tế tổng quát nước ta trong thời kỳ quá độ lên CNXH được thông
qua tại ĐH IX(2001).
Câu 17 : Phân tích quan điểm chỉ đạo về phát triển kinh tế tư nhân trở thành một động
lực quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng XHCN, được thông qua tại Hội nghị
Trung ương 5 khoá XII (tháng 5-2017).
Câu 18 : Bài học kinh nghiệm 1 và 5 phần tổng kết