






























Preview text:
  NỘI DUNG ÔN TẬP MÔN  LUẬT TỐ TỤNG DÂN SỰ 
1. Thế nào là “vụ án dân sự”, “việc dân sự”?  
Vụ án dân sự và việc dân sự là hai khái niệm pháp lý quan trọng trong lĩnh vực tố 
tụng dân sự. Theo Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, vụ án dân sự là các tranh chấp xảy ra 
giữa các bên về các vấn đề dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh thương mại và 
lao động, được Tòa án thụ lý, giải quyết theo trình tự, thủ tục theo pháp luật tố tụng 
dân sự quy định trên cơ sở có đơn khởi kiện, đơn yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá 
nhân. Vụ án dân sự có ba yếu tố cơ bản: có tranh chấp giữa các bên, có hành vi khởi 
kiện ra Tòa án, và Tòa án phải thụ lý tranh chấp đó. 
Việc dân sự là các yêu cầu về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh thương mại và 
lao động, được Tòa án thụ lý, giải quyết theo trình tự, thủ tục theo pháp luật tố tụng 
dân sự quy định trên cơ sở có đơn yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân. Việc dân sự 
cũng có ba yếu tố cơ bản: các bên không có tranh chấp với nhau, có đơn yêu cầu, và 
Tòa án phải thụ lý đơn yêu cầu đó. 
Vụ án dân sự và việc dân sự khác nhau ở chỗ: vụ án dân sự có sự xung đột, đối lập 
giữa các bên, cần Tòa án can thiệp để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người có 
quyền và buộc người có nghĩa vụ thực hiện nghĩa vụ; còn việc dân sự không có sự 
xung đột, đối lập giữa các bên, chỉ cần Tòa án công nhận hoặc không công nhận một 
sự kiện pháp lý nào đó. 
2. Phân biệt “vụ án dân sự” với “việc dân sự”? Vì sao phải phân biệt “vụ ándân 
sự” với “việc dân sự”?  
Căn cứ tại Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 thì vụ án dân sự và việc dân sự được phân biệt dựa trên  các tiêu chí sau:  Tiêu chí  Vụ án dân sự  Việc dân sự 
Tranh chấp dân sự, hôn nhân và gia 
đình, kinh doanh, thương mại, lao Yêu cầu dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh 
động được Tòa án giải quyết thông  Định 
doanh, thương mại, lao động được Tòa án giải 
qua thủ tục khởi kiện. 
quyết thông qua thủ tục yêu cầu.  nghĩa 
(Điều 1 Bộ luật Tố tụng Dân sự 
(Điều 1 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015)  2015) 
Bản chất Khi có tranh chấp xảy ra 
Không có tranh chấp xảy ra  Hình  Khởi kiện ra Tòa án 
Yêu cầu Tòa án công nhận hoặc không công nhận  thức giải       
một yêu cầu làm phát sinh quyền, nghĩa vụ dân sự
(Điều 1 Bộ luật Tố tụng Dân sự    quyết     2015) 
(Điều 1 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015)  Cách 
Xét xử theo thủ tục sơ thẩm, phúc 
thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm. thức Tòa   
Xác minh, ra quyết định, tuyên bố 
án giải (Phần Thứ hai đến Phần thứ năm (Phần Thứ sáu Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015)  quyết 
Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015)  - 
03 Thẩm phán: Yêu cầu công nhận và cho 
thi hành tại Việt Nam hoặc không công nhận bản  - 
Sơ thẩm vụ án dân sự: 01 
án, quyết định về dân sự, về tài sản trong bản án, 
Thẩm phán, 02 Hội thẩm nhân dân; quyết định hình sự, hành chính; về hôn nhân và 
gia đình; về kinh doanh, thương mại… của Tòa án  - 
Trường hợp đặc biệt: 02  nước ngoài 
Thành thẩm phán và 03 Hội thẩm nhân  phần   dân;  - giải   
01 Thẩm phán: Các trường hợp còn lại;    quyết  - 
Phúc thẩm vụ án dân sự: 03 - Thẩmphán.  
Yêu cầu liên quan đến việc Trọng tài   
thương mại Việt Nam giải quyết tranh chấp được 
thực hiện theo quy định về Trọng tài thương mại. 
(Điều 63, Điều 64, Điều 66 Bộ luật  Dân sự 2015) 
(Điều 438, Điều 63, Điều 67 Bộ luật Tố tụng Dân  sự 2015)  - Trình tự  
Trình tự chặt chẽ, thủ tục   nhiều, phức tạp -  
 Trình tự giải quyết đơn giản hơn  giải   quyết  - -   Mở phiên tòa   Phải mở phiên họp  Kết quả  Bản án của Tòa án 
Quyết định của Tòa án      Phí, lệ 
Án phí dân sự sơ thẩm: 
Lệ phí giải quyết việc dân sự: 300.000 đồng  phí 
Tranh chấp về dân sự, hôn nhân và (Danh mục án phí, lệ phí ban hành kèm theo Nghị 
gia đình, lao động không có giá  quyết 326/2016/UBTVQH14)  ngạch: 300.000 đồng 
Tranh chấp về kinh doanh, thương 
mại không có giá ngạch: 3.000.000  đồng 
Tranh chấp về dân sự, hôn nhân và 
gia đình; kinh doanh thương mại; 
lao động có giá ngạch: Dựa trên giá 
trị tài sản có tranh chấp.   
Án phí dân sự phúc thẩm:    - 
Tranh chấp về dân sự, hôn 
nhân và gia đình, lao động: 300.000  đồng  -  Tranh chấp về kinh doanh, 
thươngmại: 2.000.000 đồng. 
(Danh mục án phí, lệ phí ban hành  kèm theo Nghị quyết  326/2016/UBTVQH14) 
Phân biệt “vụ án dân sự” với “việc dân sự” là một vấn đề quan trọng trong 
lĩnh vực pháp luật, bởi vì hai khái niệm này có những đặc điểm, bản chất, hình thức 
và trình tự giải quyết khác nhau. Nếu không phân biệt rõ ràng, có thể dẫn đến những 
hiểu lầm và sai sót trong thực tiễn tố tụng dân sự 
3. Phân tích nguyên tắc “hòa giải trong tố tụng dân sự”.  
Nguyên tắc “hòa giải trong tố tụng dân sự” là một trong những nguyên tắc cơ bản 
của Luật Tố tụng dân sự 2015, được quy định tại Điều 205. Theo đó, việc hòa giải 
được tiến hành theo các nguyên tắc sau đây 1 2 3 :  • 
Tôn trọng sự tự nguyện thỏa thuận của các đương sự, không được dùng vũ 
lực hoặc đe dọa dùng vũ lực, bắt buộc các đương sự phải thỏa thuận không 
phù hợp với ý chí của mình. Điều này nhằm bảo đảm quyền tự do và bình 
đẳng của các bên trong việc giải quyết tranh chấp, không bị áp đặt hay gây 
sức ép bởi bên thứ ba hoặc bất kỳ ai khác.      • 
Nội dung thỏa thuận giữa các đương sự không vi phạm điều cấm của luật, 
không trái đạo đức xã hội. Điều này nhằm bảo đảm tính hợp pháp và hợp lý 
của việc hòa giải, không gây hại cho quyền và lợi ích hợp pháp của các bên  khác hoặc của xã hội. 
Phân tích nguyên tắc “hòa giải trong tố tụng dân sự” có thể thấy rằng, việc hòa giải 
là một biện pháp giải quyết tranh chấp hiệu quả, nhanh chóng, tiết kiệm chi phí và 
thời gian, giúp duy trì và phục hồi mối quan hệ giữa các bên, góp phần xây dựng 
một xã hội hòa bình, ổn định và phát triển. Tuy nhiên, việc hòa giải cũng cần phải 
tuân theo các nguyên tắc trên để đảm bảo quyền lợi của các bên và sự công bằng của  pháp luật.   
4. Phân tích nguyên tắc “cung cấp chứng cứ và chứng minh trong tố tụng 
dânsự” Cho ví dụ minh họa. 
Nguyên tắc “cung cấp chứng cứ và chứng minh trong tố tụng dân sự” là một 
nguyên tắc cơ bản của tố tụng dân sự, được quy định tại khoản 1 Điều 6 của Bộ 
luật Tố tụng dân sự năm 2015 1 . Theo nguyên tắc này, các đương sự, cơ quan, tổ 
chức, cá nhân khởi kiện, yêu cầu để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người 
khác có quyền và nghĩa vụ chủ động thu thập, giao nộp chứng cứ cho Tòa án và 
chứng minh cho yêu cầu của mình là có căn cứ và hợp pháp 1 2 3 . 
Nguyên tắc này có ý nghĩa quan trọng đối với cả các đương sự và Tòa án trong 
việc giải quyết vụ việc dân sự. Đối với các đương sự, nguyên tắc này giúp họ bảo vệ 
quyền và lợi ích hợp pháp của mình trước Tòa án, đồng thời thể hiện sự tôn trọng 
pháp luật và trách nhiệm xã hội. Đối với Tòa án, nguyên tắc này giúp Tòa án có đầy 
đủ chứng cứ để giải quyết vụ việc dân sự khách quan, chính xác và đúng pháp luật  2 3 4 . 
Một ví dụ minh họa cho nguyên tắc này là như sau: An là người mua một 
chiếc xe máy của Bình với giá 20 triệu đồng. Sau khi mua xe, An phát hiện ra xe bị 
hỏng nhiều bộ phận và không đúng với thông tin mà Bình cung cấp. An yêu cầu 
Bình hoàn trả lại tiền và nhận lại xe, nhưng Bình từ chối. An khởi kiện Bình ra Tòa 
án yêu cầu hoàn trả tiền và bồi thường thiệt hại. Trong vụ việc này, An là nguyên 
đơn, Bình là bị đơn. Theo nguyên tắc “cung cấp chứng cứ và chứng minh trong tố 
tụng dân sự”, An có quyền và nghĩa vụ cung cấp chứng cứ và chứng minh cho yêu 
cầu của mình là có căn cứ và hợp pháp. Các chứng cứ mà An có thể cung cấp cho 
Tòa án có thể là hóa đơn mua bán xe, biên bản kiểm tra xe của cơ quan chức năng, 
báo cáo của trung tâm sửa chữa xe, lời khai của nhân chứng, v.v… Ngược lại, Bình 
cũng có quyền và nghĩa vụ cung cấp chứng cứ và chứng minh cho sự phản đối yêu     
cầu của An là có căn cứ và hợp pháp. Các chứng cứ mà Bình có thể cung cấp cho 
Tòa án có thể là giấy tờ chứng minh nguồn gốc xe, biên bản bàn giao xe, lời khai 
của nhân chứng, v.v… Từ các chứng cứ mà các đương sự cung cấp, Tòa án sẽ xem 
xét và đánh giá để quyết định vụ việc dân sự theo pháp luật. 
5. Phân tích các điều kiện để xác định tư cách của “nguyên đơn”trong vụ 
ándân sự. Cho ví dụ minh họa. 
Để xác định tư cách của “nguyên đơn” trong vụ án dân sự, cần phải thỏa mãn các điều  kiện sau đây:  • 
Nguyên đơn phải là cá nhân, cơ quan, tổ chức có quyền lợi, nghĩa vụ hợp pháp 
bị xâm phạm hoặc tranh chấp về quan hệ dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh 
doanh, thương mại, lao động, hoặc có nhiệm vụ bảo vệ lợi ích công cộng, lợi 
ích của nhà nước thuộc lĩnh vực mà mình phụ trách 1 2 3 .  • 
Nguyên đơn phải có năng lực pháp luật tố tụng dân sự, tức là có khả năng tham 
gia vào quan hệ pháp luật tố tụng dân sự, được pháp luật công nhận là chủ thể 
của quan hệ này 1 2 3 . Năng lực pháp luật tố tụng dân sự của nguyên đơn phụ 
thuộc vào năng lực pháp luật dân sự của nguyên đơn. Nếu nguyên đơn là cá 
nhân, thì phải đủ 18 tuổi hoặc được công nhận là người có năng lực hành vi dân 
sự đầy đủ theo quy định của pháp luật 4 . Nếu nguyên đơn là cơ quan, tổ chức, 
thì phải có tư cách pháp nhân hoặc được phép tham gia vào quan hệ pháp luật 
dân sự theo quy định của pháp luật 5 .  • 
Nguyên đơn phải có năng lực hành vi tố tụng dân sự, tức là có khả năng thực 
hiện các hành vi tố tụng dân sự để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình 
hoặc của người khác 1 2 3 . Năng lực hành vi tố tụng dân sự của nguyên đơn phụ 
thuộc vào năng lực hành vi dân sự của nguyên đơn. Nếu nguyên đơn là cá 
nhân, thì phải đủ 18 tuổi hoặc được công nhận là người có năng lực hành vi dân 
sự đầy đủ theo quy định của pháp luật 4 . Nếu nguyên đơn là cá nhân không đủ 
18 tuổi hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự, thì phải có người đại diện hợp 
pháp tham gia tố tụng thay mặt cho nguyên đơn. Nếu nguyên đơn là cơ quan, tổ 
chức, thì phải có người đại diện theo pháp luật hoặc theo ủy quyền của cơ quan, 
tổ chức đó tham gia tố tụng. 
Một ví dụ minh họa cho việc xác định tư cách của “nguyên đơn” trong vụ án dân sự là 
như sau: Hùng là người mua một căn hộ chung cư của Công ty TNHH Địa ốc Thành 
Phố (Công ty Địa ốc) với giá 2 tỷ đồng. Sau khi nhận nhà, Hùng phát hiện ra căn hộ 
bị rò rỉ nước, nứt tường, không đúng với thiết kế và cam kết của Công ty Địa ốc. 
Hùng yêu cầu Công ty Địa ốc sửa chữa và bồi thường thiệt hại, nhưng Công ty Địa ốc 
từ chối. Hùng khởi kiện Công ty Địa ốc ra Tòa án yêu cầu sửa chữa và bồi thường 
thiệt hại. Trong vụ việc này, Hùng là nguyên đơn, Công ty Địa ốc là bị đơn. Để xác 
định tư cách của Hùng là nguyên đơn, cần kiểm tra các điều kiện sau:      • 
Hùng có quyền lợi, nghĩa vụ hợp pháp bị xâm phạm về quan hệ dân sự liên 
quan đến việc mua bán căn hộ chung cư. Điều này được chứng minh bằng hợp 
đồng mua bán căn hộ chung cư giữa Hùng và Công ty Địa ốc, biên bản kiểm tra 
căn hộ của cơ quan chức năng, báo cáo của trung tâm kiểm định xây dựng,  v.v…  • 
Hùng có năng lực pháp luật tố tụng dân sự, vì Hùng là cá nhân đủ 18 tuổi, có 
năng lực hành vi dân sự đầy đủ, không bị hạn chế năng lực hành vi dân sự theo 
quy định của pháp luật. Điều này được chứng minh bằng chứng minh nhân dân 
của Hùng, không có văn bản của cơ quan có thẩm quyền về việc hạn chế năng 
lực hành vi dân sự của Hùng.  • 
Hùng có năng lực hành vi tố tụng dân sự, vì Hùng có khả năng thực hiện các 
hành vi tố tụng dân sự để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình. Điều này 
được chứng minh bằng đơn khởi kiện, các văn bản, chứng cứ liên quan đến vụ 
việc mà Hùng giao nộp cho Tòa án. 
Như vậy, Hùng đáp ứng đủ các điều kiện để xác định tư cách của “nguyên đơn” trong  vụ án dân sự. 
6. Phân tích các điều kiện để xác định tư cách của “bị đơn” trong vụ án dânsự. 
Cho ví dụ minh họa.  
Để xác định tư cách của “bị đơn” trong vụ án dân sự, cần phải thỏa mãn các điều kiện  sau đây:  • 
Bị đơn phải là cá nhân, cơ quan, tổ chức bị nguyên đơn hoặc cơ quan, tổ chức 
có thẩm quyền theo quy định của pháp luật khởi kiện về việc xâm phạm hoặc 
tranh chấp quyền, nghĩa vụ dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương  mại, lao động 1 2 3 .  • 
Bị đơn phải có năng lực pháp luật tố tụng dân sự, tức là có khả năng tham gia 
vào quan hệ pháp luật tố tụng dân sự, được pháp luật công nhận là chủ thể của 
quan hệ này 1 2 3 . Năng lực pháp luật tố tụng dân sự của bị đơn phụ thuộc vào 
năng lực pháp luật dân sự của bị đơn. Nếu bị đơn là cá nhân, thì phải đủ 18 tuổi 
hoặc được công nhận là người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định 
của pháp luật 4 . Nếu bị đơn là cơ quan, tổ chức, thì phải có tư cách pháp nhân 
hoặc được phép tham gia vào quan hệ pháp luật dân sự theo quy định của pháp  luật 5 .  • 
Bị đơn phải có năng lực hành vi tố tụng dân sự, tức là có khả năng thực hiện 
các hành vi tố tụng dân sự để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình hoặc 
của người khác 1 2 3 . Năng lực hành vi tố tụng dân sự của bị đơn phụ thuộc vào 
năng lực hành vi dân sự của bị đơn. Nếu bị đơn là cá nhân, thì phải đủ 18 tuổi 
hoặc được công nhận là người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định     
của pháp luật 4 . Nếu bị đơn là cá nhân không đủ 18 tuổi hoặc bị hạn chế năng 
lực hành vi dân sự, thì phải có người đại diện hợp pháp tham gia tố tụng thay 
mặt cho bị đơn. Nếu bị đơn là cơ quan, tổ chức, thì phải có người đại diện theo 
pháp luật hoặc theo ủy quyền của cơ quan, tổ chức đó tham gia tố tụng. 
Một ví dụ minh họa cho việc xác định tư cách của “bị đơn” trong vụ án dân sự là như 
sau: Lan là người vay một số tiền của Hà với lãi suất cao. Sau khi đến hạn trả nợ, Lan 
không có khả năng thanh toán. Hà khởi kiện Lan ra Tòa án yêu cầu Lan trả lại tiền 
gốc và tiền lãi. Trong vụ việc này, Lan là bị đơn, Hà là nguyên đơn. Để xác định tư 
cách của Lan là bị đơn, cần kiểm tra các điều kiện sau:  • 
Lan là cá nhân bị Hà khởi kiện về việc xâm phạm quyền, nghĩa vụ dân sự liên 
quan đến việc vay mượn tiền. Điều này được chứng minh bằng giấy tờ vay 
mượn tiền giữa Lan và Hà, lời khai của nhân chứng, v.v…  • 
Lan có năng lực pháp luật tố tụng dân sự, vì Lan là cá nhân đủ 18 tuổi, có năng 
lực hành vi dân sự đầy đủ, không bị hạn chế năng lực hành vi dân sự theo quy 
định của pháp luật. Điều này được chứng minh bằng chứng minh nhân dân của 
Lan, không có văn bản của cơ quan có thẩm quyền về việc hạn chế năng lực  hành vi dân sự của Lan.  • 
Lan có năng lực hành vi tố tụng dân sự, vì Lan có khả năng thực hiện các hành 
vi tố tụng dân sự để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình. Điều này được 
chứng minh bằng đơn phản đối, các văn bản, chứng cứ liên quan đến vụ việc 
mà Lan giao nộp cho Tòa án. 
Như vậy, Lan đáp ứng đủ các điều kiện để xác định tư cách của “bị đơn” trong vụ án  dân sự. 
7. Phân tích các điều kiện để xác định tư cách của “người có quyền lợi, nghĩavụ 
liên quan” trong vụ án dân sự. Cho ví dụ minh họa.  
Để xác định tư cách của “người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan” trong vụ án dân sự, 
cần phải thỏa mãn các điều kiện sau đây:  • 
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan phải là cá nhân, cơ quan, tổ chức có 
quyền lợi, nghĩa vụ hợp pháp bị ảnh hưởng bởi việc giải quyết vụ án dân sự, 
nhưng không phải là người khởi kiện hoặc bị kiện123. Quyền lợi, nghĩa vụ liên 
quan của họ phải có mối liên hệ trực tiếp với quyền lợi, nghĩa vụ của các đương 
sự trong vụ án dân sự, không phải là quyền lợi, nghĩa vụ độc lập, riêng biệt234.  • 
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan phải có năng lực pháp luật tố tụng dân 
sự, tức là có khả năng tham gia vào quan hệ pháp luật tố tụng dân sự, được 
pháp luật công nhận là chủ thể của quan hệ này123. Năng lực pháp luật tố tụng 
dân sự của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan phụ thuộc vào năng lực pháp 
luật dân sự của họ. Nếu là cá nhân, thì phải đủ 18 tuổi hoặc được công nhận là     
người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của pháp luật4. Nếu là 
cơ quan, tổ chức, thì phải có tư cách pháp nhân hoặc được phép tham gia vào 
quan hệ pháp luật dân sự theo quy định của pháp luật.  • 
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan phải có năng lực hành vi tố tụng dân sự, 
tức là có khả năng thực hiện các hành vi tố tụng dân sự để bảo vệ quyền và lợi 
ích hợp pháp của mình hoặc của người khác123. Năng lực hành vi tố tụng dân sự 
của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan phụ thuộc vào năng lực hành vi dân 
sự của họ. Nếu là cá nhân, thì phải đủ 18 tuổi hoặc được công nhận là người có 
năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của pháp luật4. Nếu là cá nhân 
không đủ 18 tuổi hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự, thì phải có người đại 
diện hợp pháp tham gia tố tụng thay mặt cho họ. Nếu là cơ quan, tổ chức, thì 
phải có người đại diện theo pháp luật hoặc theo ủy quyền của cơ quan, tổ chức  đó tham gia tố tụng. 
Một ví dụ minh họa cho việc xác định tư cách của “người có quyền lợi, nghĩa vụ liên 
quan” trong vụ án dân sự là như sau: Nam là người mua một mảnh đất của Dũng với 
giá 1 tỷ đồng. Sau khi mua đất, Nam phát hiện ra mảnh đất bị tranh chấp giữa Dũng 
và Hải, người là chủ sở hữu trước đó. Nam yêu cầu Dũng hoàn trả lại tiền và nhận lại 
đất, nhưng Dũng từ chối. Nam khởi kiện Dũng ra Tòa án yêu cầu hoàn trả tiền và bồi 
thường thiệt hại. Trong vụ việc này, Nam là nguyên đơn, Dũng là bị đơn. Hải là người 
có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan, vì việc giải quyết vụ án dân sự có liên quan đến 
quyền sở hữu đất của Hải, nhưng Hải không phải là người khởi kiện hoặc bị kiện. Để 
xác định tư cách của Hải là người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan, cần kiểm tra các  điều kiện sau:  • 
Hải có quyền lợi, nghĩa vụ hợp pháp bị ảnh hưởng bởi việc giải quyết vụ án dân 
sự, vì Hải là chủ sở hữu trước đó của mảnh đất mà Dũng bán cho Nam. Điều 
này được chứng minh bằng giấy tờ chứng minh quyền sở hữu đất của Hải, biên 
bản tranh chấp đất giữa Hải và Dũng, v.v…  • 
Hải có năng lực pháp luật tố tụng dân sự, vì Hải là cá nhân đủ 18 tuổi, có năng 
lực hành vi dân sự đầy đủ, không bị hạn chế năng lực hành vi dân sự theo quy 
định của pháp luật. Điều này được chứng minh bằng chứng minh nhân dân của 
Hải, không có văn bản của cơ quan có thẩm quyền về việc hạn chế năng lực 
hành vi dân sự của Hải.  • 
Hải có năng lực hành vi tố tụng dân sự, vì Hải có khả năng thực hiện các hành 
vi tố tụng dân sự để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình. Điều này được 
chứng minh bằng đơn đề nghị tham gia tố tụng, các văn bản, chứng cứ liên 
quan đến vụ việc mà Hải giao nộp cho Tòa án. 
Như vậy, Hải đáp ứng đủ các điều kiện để xác định tư cách của “người có quyền lợi, 
nghĩa vụ liên quan” trong vụ án dân sự. 
8. Thế nào là yêu cầu phản tố, yêu cầu độc lập     
Yêu cầu phản tố và yêu cầu độc lập là hai khái niệm trong lĩnh vực tố tụng dân sự, có 
những điểm giống và khác nhau như sau:  • 
Yêu cầu phản tố là quyền của bị đơn trong vụ án dân sự, khi bị đơn kiện lại 
nguyên đơn hoặc người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập, 
nhưng được xem xét và giải quyết cùng với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn 
trong cùng một vụ án[1][1] 23. Yêu cầu phản tố phải có sự liên quan với yêu cầu 
khởi kiện của nguyên đơn hoặc người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu 
cầu độc lập, và việc giải quyết trong cùng một vụ án sẽ nhanh chóng và chính  xác hơn[1][1] 23.  • 
Yêu cầu độc lập là quyền của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trong vụ 
án dân sự, khi họ đưa ra yêu cầu riêng của mình đối với nguyên đơn hoặc bị 
đơn, nhưng cũng được xem xét và giải quyết cùng với yêu cầu khởi kiện của 
nguyên đơn trong cùng một vụ án[1][1] 23. Yêu cầu độc lập không nhất thiết 
phải có sự liên quan với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn hoặc người có 
quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập, nhưng nếu giải quyết trong 
cùng một vụ án sẽ bảo vệ kịp thời quyền lợi của người có quyền lợi, nghĩa vụ  liên quan[1][1] 23. 
Một số điểm giống nhau giữa yêu cầu phản tố và yêu cầu độc lập là:  • 
Cả hai đều là yêu cầu của đương sự trong tố tụng dân sự, được quy định tại Bộ 
luật Tố tụng dân sự năm 2015[1][1] 23.  • 
Cả hai đều được giải quyết cùng với yêu cầu khởi kiện trong cùng một vụ án, 
không cần phải khởi kiện bằng vụ án độc lập[1][1] 23.  • 
Cả hai đều có hiệu lực đối với nguyên đơn, bị đơn và người có quyền lợi, nghĩa 
vụ liên quan khác trong vụ án[1][1] . 
9. Xác định thẩm quyền của Tòa án giải quyết vụ việc dân sự như thế nào?  
Để xác định thẩm quyền của Tòa án giải quyết vụ việc dân sự, bạn cần phải xem xét  các yếu tố sau đây:  • 
Loại việc: là tranh chấp dân sự, yêu cầu dân sự, tranh chấp hôn nhân và gia 
đình, yêu cầu về hôn nhân và gia đình, tranh chấp kinh doanh thương mại, 
tranh chấp lao động, hay các việc khác mà pháp luật quy định123. Tùy theo loại 
việc, sẽ có các Tòa án khác nhau có thẩm quyền giải quyết, ví dụ như các Tòa 
chuyên trách về kinh doanh thương mại, lao động, hôn nhân và gia đình, hoặc 
các Tòa án nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh, cấp cao, cấp tối cao123.  • 
Cấp Tòa án: là Tòa án nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh, cấp cao, hay cấp tối cao123. 
Tùy theo giá trị tranh chấp, tính chất và mức độ phức tạp của vụ việc, sẽ có các     
cấp Tòa án khác nhau có thẩm quyền giải quyết, ví dụ như các vụ việc có giá trị 
tranh chấp dưới 500 triệu đồng thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân 
dân cấp huyện, các vụ việc có giá trị tranh chấp từ 500 triệu đồng trở lên thuộc 
thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp tỉnh, các vụ việc có tính chất 
đặc biệt phức tạp thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp cao, 
các vụ việc có tính chất đặc biệt quan trọng thuộc thẩm quyền giải quyết của 
Tòa án nhân dân tối cao123.  • 
Lãnh thổ: là địa bàn hành chính của Tòa án nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh, cấp 
cao, hay cấp tối cao123. Tùy theo địa điểm cư trú, trụ sở, nơi phát sinh tranh 
chấp, nơi tài sản tranh chấp đặt, hay sự lựa chọn của các đương sự, sẽ có các 
Tòa án khác nhau có thẩm quyền giải quyết, ví dụ như các vụ việc có đương sự 
cư trú, trụ sở, tài sản tranh chấp đặt trong cùng một địa bàn hành chính thuộc 
thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp huyện đó, các vụ việc có 
đương sự cư trú, trụ sở, tài sản tranh chấp đặt ở các địa bàn hành chính khác 
nhau thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp tỉnh đó, các vụ việc 
có đương sự cư trú, trụ sở, tài sản tranh chấp đặt ở các địa bàn hành chính khác 
nhau thuộc các Tòa án nhân dân cấp tỉnh khác nhau thuộc thẩm quyền giải 
quyết của Tòa án nhân dân cấp cao đó, các vụ việc có đương sự cư trú, trụ sở, 
tài sản tranh chấp đặt ở các địa bàn hành chính khác nhau thuộc các Tòa án 
nhân dân cấp cao khác nhau thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân  tối cao123. 
10. Thẩm quyền dân sự của Tòa án theo cấp là gì?  
Thẩm quyền dân sự của Tòa án theo cấp là việc phân định Tòa án nào có quyền xem 
xét và giải quyết vụ án dân sự ở cấp sơ thẩm, cấp phúc thẩm và giám đốc thẩm. Thẩm 
quyền dân sự của Tòa án theo cấp được quy định tại các Điều từ 35 đến 38 của Bộ 
luật Tố tụng dân sự năm 2015123. Theo đó, có bốn cấp Tòa án có thẩm quyền dân sự  là:  • 
Tòa án nhân dân cấp huyện: có thẩm quyền xét xử sơ thẩm các vụ án dân sự 
không có yếu tố nước ngoài, trừ các vụ án thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân 
dân cấp tỉnh hoặc Tòa án nhân dân cấp cao123. Tòa án nhân dân cấp huyện cũng 
có thẩm quyền xét xử sơ thẩm một số vụ án dân sự có yếu tố nước ngoài theo 
quy định của pháp luật123.  • 
Tòa án nhân dân cấp tỉnh: có thẩm quyền xét xử sơ thẩm các vụ án dân sự có 
yếu tố nước ngoài, trừ các vụ án thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp 
cao123. Tòa án nhân dân cấp tỉnh cũng có thẩm quyền xét xử sơ thẩm các vụ án 
dân sự không có yếu tố nước ngoài có giá trị tranh chấp từ 500 triệu đồng trở 
lên hoặc có tính chất đặc biệt phức tạp123. Ngoài ra, Tòa án nhân dân cấp tỉnh 
còn có thẩm quyền xét xử phúc thẩm các quyết định, các quyết định về hủy bỏ 
quyết định của Tòa án nhân dân cấp huyện123.      • 
Tòa án nhân dân cấp cao: có thẩm quyền xét xử sơ thẩm các vụ án dân sự có 
yếu tố nước ngoài có tính chất đặc biệt quan trọng123. Tòa án nhân dân cấp cao 
cũng có thẩm quyền xét xử phúc thẩm các quyết định, các quyết định về hủy bỏ 
quyết định của Tòa án nhân dân cấp tỉnh123.  • 
Tòa án nhân dân tối cao: có thẩm quyền xét xử giám đốc thẩm các quyết định, 
các quyết định về hủy bỏ quyết định của Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Tòa án nhân 
dân cấp cao123. Tòa án nhân dân tối cao cũng có thẩm quyền xét xử lại các vụ 
án dân sự đã có quyết định có hiệu lực pháp luật theo quy định của pháp luật123. 
11. Thế nào là thẩm quyền của Tòa án theo lãnh thổ?  
Thẩm quyền của Tòa án theo lãnh thổ là quyền của một Tòa án cụ thể trong việc giải 
quyết, xem xét các vụ việc dân sự và quyết định giải quyết các vụ việc đó theo thủ tục 
sơ thẩm, được xác định trên cơ sở nơi cư trú, nơi có trụ sở của một trong các bên 
đương sự, nơi có bất động sản hoặc nơi phát sinh sự kiện hoặc các dấu hiệu khác mà 
pháp luật quy định1. Thẩm quyền của Tòa án theo lãnh thổ được quy định tại Điều 39 
Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015234. Theo đó, Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, nếu 
bị đơn là cá nhân hoặc nơi bị đơn có trụ sở, nếu bị đơn là cơ quan, tổ chức có thẩm 
quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia 
đình, kinh doanh, thương mại, lao động. Các đương sự có quyền tự thỏa thuận với 
nhau bằng văn bản yêu cầu Tòa án nơi cư trú, làm việc của nguyên đơn, nếu nguyên 
đơn là cá nhân hoặc nơi có trụ sở của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cơ quan, tổ 
chức giải quyết những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh,  thương mại, lao động. 
12. Phân tích các đặc điểm của chứng cứ. Cho ví dụ minh họa.  
Các đặc điểm của chứng cứ là những yếu tố phân biệt chứng cứ với những gì không 
phải là chứng cứ, cũng như phân biệt giữa các loại chứng cứ khác nhau. có thể phân 
tích các đặc điểm của chứng cứ như sau:  • 
Tính khách quan: Chứng cứ phải phản ánh trung thực sự thật khách quan về 
vụ việc, không bị ảnh hưởng bởi ý thức, quan điểm, lợi ích của bất kỳ bên nào. 
Chứng cứ khách quan là chứng cứ có thể được kiểm chứng, xác minh bằng các 
phương pháp khoa học, logic, pháp lý. Ví dụ: Vật chứng, dữ liệu điện tử, kết 
luận giám định, biên bản khám nghiệm hiện trường, lời khai của nhân chứng, bị  cáo, nạn nhân, …  • 
Tính liên quan: Chứng cứ phải có mối quan hệ trực tiếp hoặc gián tiếp với vụ 
việc, có ý nghĩa đối với việc xác định các tình tiết quan trọng của vụ việc, như 
có hay không có hành vi phạm tội, người thực hiện hành vi phạm tội, mức độ 
trách nhiệm, thiệt hại, … Chứng cứ liên quan là chứng cứ có thể giải thích, bổ 
sung, chứng minh hoặc bác bỏ các giả thuyết, luận điểm, đòi hỏi của các bên     
liên quan. Ví dụ: Hóa đơn, giấy tờ, hợp đồng, giấy chứng nhận, bản ghi âm,  video, …  • 
Tính hợp pháp: Chứng cứ phải được thu thập, sử dụng theo trình tự, thủ tục do 
pháp luật quy định, không vi phạm quyền và lợi ích hợp pháp của các bên liên 
quan. Chứng cứ hợp pháp là chứng cứ có thể được công nhận, chấp nhận bởi cơ 
quan tố tụng và Tòa án, có giá trị chứng minh trong quá trình giải quyết vụ 
việc. Ví dụ: Chứng cứ được thu thập bằng lệnh khám xét, lệnh bắt giữ, lệnh tạm  giữ, lệnh truy nã, … 
13. Phân tích các tình tiết, sự kiện không cần phải chứng minh.  
Các tình tiết, sự kiện không cần phải chứng minh là những tình tiết, sự kiện mà toà án 
có thể sử dụng để giải quyết vụ việc dân sự mà không phải yêu cầu các bên liên quan 
cung cấp bằng chứng. Theo Điều 92 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 1 , có ba loại 
tình tiết, sự kiện không cần phải chứng minh, đó là:  • 
Những tình tiết, sự kiện mọi người đều biết: Đây là những tình tiết, sự kiện rõ 
ràng, phổ biến, không cần phải kiểm chứng, xác minh bằng các phương pháp 
khoa học, logic, pháp lý. Ví dụ: Ngày, tháng, năm hiện tại; tên, địa chỉ của các 
cơ quan, tổ chức; các sự kiện lịch sử, văn hóa, địa lý, …  • 
Những tình tiết, sự kiện đã được xác định trong các bản án, quyết định của toà 
án hoặc quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền: Đây là những tình 
tiết, sự kiện đã được xem xét, đánh giá, quyết định bởi các cơ quan có thẩm 
quyền, có hiệu lực pháp luật, không cần phải chứng minh lại. Ví dụ: Quyết định 
công nhận, tuyên bố hợp pháp hóa hôn nhân; bản án tuyên bố ly hôn; quyết 
định xử phạt hành chính, …  • 
Những tình tiết, sự kiện đã được ghi trong văn bản được công chứng, chứng 
thực hợp pháp: Đây là những tình tiết, sự kiện đã được ghi nhận, xác nhận bởi 
những người có kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ, có thẩm quyền thực hiện, 
không cần phải chứng minh lại. Ví dụ: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; 
giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở; giấy chứng nhận quyền sở hữu tài sản 
khác; hợp đồng, giao dịch được công chứng, chứng thực, … 
14. Phân tích và cho ví dụ minh họa nghĩa vụ chứng minh của chủ thể làđương  sự.  
Nghĩa vụ chứng minh của chủ thể là đương sự là nghĩa vụ cung cấp chứng cứ, 
đưa ra căn cứ pháp lý để chứng minh cho yêu cầu của mình là có căn cứ và hợp pháp, 
hoặc trình bày bằng lời nói, lập luận phù hợp với các chứng cứ khác để bảo vệ cho 
quyền và lợi ích hợp pháp của mình. Nghĩa vụ chứng minh của đương sự được quy 
định tại Điều 91 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 1 . Theo đó, đương sự có nghĩa vụ 
thu thập, cung cấp, giao nộp cho Tòa án tài liệu, chứng cứ để chứng minh cho yêu cầu 
của mình, trừ các trường hợp được miễn chứng minh theo quy định của pháp luật.     
Nếu đương sự không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ chứng minh 
của mình thì phải chịu trách nhiệm về việc đó. 
Ví dụ minh họa: An là người tiêu dùng mua một chiếc xe máy của công ty B. 
Sau một thời gian sử dụng, An phát hiện chiếc xe bị lỗi nghiêm trọng, không đảm bảo 
an toàn khi tham gia giao thông. An yêu cầu công ty B đổi xe mới hoặc hoàn lại tiền, 
nhưng công ty B từ chối. An quyết định khởi kiện công ty B đến Tòa án. Trong vụ 
việc này, An là đương sự có yêu cầu Tòa án bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của 
mình. An có nghĩa vụ chứng minh cho yêu cầu của mình bằng cách cung cấp, giao 
nộp cho Tòa án các tài liệu, chứng cứ như hóa đơn mua hàng, biên lai thanh toán, giấy 
bảo hành, giấy chứng nhận đăng ký xe, biên bản kiểm tra xe, báo cáo kết quả sửa 
chữa, … An cũng có thể đưa ra các lời khai, lập luận để chứng minh rằng chiếc xe bị 
lỗi do lỗi của công ty B, không phải do An sử dụng sai cách. Nếu An không thực hiện 
hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ chứng minh của mình, An có thể bị Tòa án bác 
bỏ yêu cầu hoặc bị giảm bớt quyền lợi. 
15. Khái niệm và ý nghĩa của các biện pháp khẩn cấp tạm thời  
Biện pháp khẩn cấp tạm thời là biện pháp toà án quyết định áp dụng trong quá 
trình giải quyết vụ việc dân sự nhằm giải quyết nhu cầu cấp bách của đương sự, bảo 
vệ bằng chứng, bảo toàn tài sản tránh gây thiệt hại không thể khắc phục được hoặc 
bảo đảm việc thi hành án123. Biện pháp khẩn cấp tạm thời có tính khẩn cấp và tạm 
thời, tức là chỉ được áp dụng khi có tình thế cấp bách, cần thiết và chỉ có hiệu lực 
trong một thời gian nhất định23. 
Ý nghĩa của biện pháp khẩn cấp tạm thời là:  • 
Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự, tránh gây thiệt hại không thể 
khắc phục được cho đương sự trong quá trình giải quyết vụ án123. Ví dụ: Để bảo 
vệ quyền sở hữu nhà ở của đương sự, toà án có thể áp dụng biện pháp khẩn cấp 
tạm thời buộc người đang chiếm đoạt nhà ở của đương sự phải trả lại nhà ở cho  đương sự4.  • 
Bảo vệ bằng chứng của vụ án, tránh bị tiêu hủy, thay đổi hoặc khó thu thập 
được sau này123. Ví dụ: Để bảo vệ bằng chứng về việc xâm phạm sức khỏe của 
đương sự, toà án có thể áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời buộc bên bị đơn 
phải chịu chi phí khám nghiệm y khoa cho đương sự4.  • 
Bảo đảm việc thi hành án, tránh bị trốn tránh, chống đối hoặc cản trở việc thi 
hành án123. Ví dụ: Để bảo đảm việc thi hành án về bồi thường thiệt hại, toà án 
có thể áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời buộc bên bị đơn phải giao nộp tài 
sản hoặc tiền bảo đảm cho toà án4. 
16. Thời điểm đương sự có quyền yêu cầu Tòa án áp dụng, thay đổi, hủy bỏbiện 
pháp khẩn cấp tạm thời. Ý nghĩa của việc quy định về “thời điểm” này.      
Theo quy định của pháp luật, thời điểm đương sự có quyền yêu cầu Tòa án áp dụng, 
thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời là:  • 
Đối với việc yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời, đương sự có quyền 
yêu cầu khi nộp đơn khởi kiện hoặc trong quá trình Tòa án chuẩn bị giải quyết 
vụ việc dân sự123. Đương sự phải nêu rõ yêu cầu, lý do, căn cứ và nộp kèm các 
chứng cứ liên quan123. Trong thời hạn 48 giờ kể từ thời điểm nhận được đơn 
yêu cầu, thẩm phán phải xem xét và ra quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp  tạm thời123.  • 
Đối với việc yêu cầu thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời, đương sự 
có quyền yêu cầu khi có căn cứ mới hoặc khi có sự thay đổi về tình hình pháp 
lý hoặc thực tế liên quan đến việc áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời123. 
Đương sự phải nêu rõ yêu cầu, lý do, căn cứ và nộp kèm các chứng cứ liên 
quan123. Trong thời hạn 48 giờ kể từ thời điểm nhận được đơn yêu cầu, thẩm 
phán phải xem xét và ra quyết định thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm  thời123. 
Ý nghĩa của việc quy định về “thời điểm” này là:  • 
Đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự, tránh gây thiệt hại không thể 
khắc phục được cho đương sự trong quá trình giải quyết vụ án123. Việc quy định 
cho phép đương sự yêu cầu áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm 
thời khi có căn cứ mới hoặc khi có sự thay đổi về tình hình pháp lý hoặc thực tế 
cho thấy sự linh hoạt, thích ứng và cập nhật của pháp luật với thực tiễn xã hội.  • 
Đảm bảo tính khẩn cấp và tạm thời của biện pháp khẩn cấp tạm thời, tránh lạm 
dụng hoặc kéo dài quá mức biện pháp khẩn cấp tạm thời123. Việc quy định thời 
hạn 48 giờ cho thẩm phán xem xét và ra quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ 
biện pháp khẩn cấp tạm thời cho thấy sự nghiêm túc, nhanh chóng và kịp thời 
của pháp luật trong việc giải quyết nhu cầu cấp bách của đương sự. 
17. Xác định trách nhiệm bồi thường thiệt hại do yêu cầu áp dụng biện pháp khẩncấp 
tạm thời không đúng gây ra. 
Trách nhiệm bồi thường thiệt hại do yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời 
không đúng gây ra là trách nhiệm của người yêu cầu Tòa án áp dụng biện pháp đó 
trước pháp luật. Theo Điều 113 Bộ luật tố tụng dân sự năm 20151, người yêu cầu phải 
bồi thường thiệt hại cho người bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời hoặc cho  người thứ ba nếu:  • 
Yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời không đúng, tức là không có căn 
cứ pháp lý hoặc thực tế để yêu cầu biện pháp đó.      • 
Yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời không thành công, tức là không 
được Tòa án chấp nhận hoặc không được Hội đồng trọng tài ban hành quyết 
định áp dụng biện pháp đó.  • 
Yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời không cần thiết, tức là không có 
tình thế cấp bách, cần thiết để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người yêu  cầu. 
Trong trường hợp Tòa án áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời không đúng gây thiệt 
hại cho người bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời hoặc cho người thứ ba, thì Tòa 
án phải bồi thường theo quy định của Luật trách nhiệm bồi thường của Nhà nước  20172. 
18. Nghĩa vụ chịu án phí sơ thẩm, phúc thẩm  
Điều 147. Nghĩa vụ chịu án phí sơ thẩm  1. 
Đương sự phải chịu án phí sơ thẩm nếu yêu cầu của họ không được Tòa án 
chấpnhận, trừ trường hợp được miễn hoặc không phải chịu án phí sơ thẩm.  2. 
Trường hợp các đương sự không tự xác định được phần tài sản của mình 
trongkhối tài sản chung và có yêu cầu Tòa án giải quyết chia tài sản chung đó thì 
mỗi đương sự phải chịu án phí sơ thẩm tương ứng với giá trị phần tài sản mà họ  được hưởng.  3. 
Trước khi mở phiên tòa, Tòa án tiến hành hòa giải; nếu các đương sự thỏa 
thuậnđược với nhau về việc giải quyết vụ án thì họ chỉ phải chịu 50% mức án phí sơ 
thẩm quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.  4. 
Trong vụ án ly hôn thì nguyên đơn phải chịu án phí sơ thẩm, không phụ 
thuộcvào việc Tòa án chấp nhận hay không chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn. 
Trường hợp cả hai thuận tình ly hôn thì mỗi bên đương sự phải chịu một nửa án phí  sơ thẩm.  5. 
Trong vụ án có đương sự được miễn án phí sơ thẩm thì đương sự khác vẫn 
phảinộp án phí sơ thẩm mà mình phải chịu theo quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4  Điều này.  6. 
Trường hợp vụ án bị tạm đình chỉ giải quyết thì nghĩa vụ chịu án phí sơ 
thẩmđược quyết định khi vụ án được tiếp tục giải quyết theo quy định tại Điều này. 
Điều 148. Nghĩa vụ chịu án phí phúc thẩm  1. 
Đương sự kháng cáo phải chịu án phí phúc thẩm, nếu Tòa án cấp phúc thẩm 
giữnguyên bản án, quyết định sơ thẩm bị kháng cáo, trừ trường hợp được miễn hoặc 
không phải chịu án phí phúc thẩm.  2. 
Trường hợp Tòa án cấp phúc thẩm sửa bản án, quyết định sơ thẩm bị kháng 
cáothì đương sự kháng cáo không phải chịu án phí phúc thẩm; Tòa án cấp phúc thẩm     
phải xác định lại nghĩa vụ chịu án phí sơ thẩm theo quy định tại Điều 147 của Bộ  luật này.  3. 
Trường hợp Tòa án cấp phúc thẩm hủy bản án, quyết định sơ thẩm bị kháng 
cáođể xét xử lại theo thủ tục sơ thẩm thì đương sự kháng cáo không phải chịu án phí 
phúc thẩm; nghĩa vụ chịu án phí được xác định lại khi giải quyết lại vụ án theo thủ  tục sơ thẩm. 
19. Những trường hợp nào được miễn án phí, miễn nộp tạm ứng án phí. Choví  dụ minh họa. 
Những trường hợp được miễn án phí, miễn nộp tạm ứng án phí là những trường hợp 
mà đương sự trong vụ án dân sự không phải nộp một khoản tiền vào ngân sách nhà 
nước khi Tòa án giải quyết vụ án ở cấp sơ thẩm hoặc phúc thẩm. Những trường hợp 
này được quy định tại Điều 11 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14[1][1] và Điều 
147, 149 Bộ luật tố tụng dân sự năm 20152. Theo đó, có thể kể đến các trường hợp  sau:  • 
Trẻ em; cá nhân thuộc hộ nghèo, cận nghèo; người cao tuổi; người khuyết tật; 
người có công với cách mạng; đồng bào dân tộc thiểu số ở các xã có điều kiện 
kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; thân nhân liệt sĩ được cơ quan Nhà nước có 
thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận gia đình liệt sĩ[1][1] 2. Ví dụ: Nguyễn Văn A 
là người có công với cách mạng, có Giấy chứng nhận người có công với cách 
mạng do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp, khởi kiện đòi quyền sở hữu nhà 
ở bị chiếm đoạt, thì được miễn án phí, miễn nộp tạm ứng án phí.  • 
Người khiếu kiện về danh sách cử tri bầu cử đại biểu Quốc hội, danh sách cử tri 
bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân, danh sách cử tri trưng cầu ý dân[1][1] 2. Ví 
dụ: Trần Thị B là cử tri bầu cử đại biểu Quốc hội, phát hiện danh sách cử tri 
bầu cử đại biểu Quốc hội có sai sót, khởi kiện yêu cầu Tòa án xem xét tính hợp 
pháp của danh sách cử tri, thì được miễn án phí, miễn nộp tạm ứng án phí.  • 
Cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện vụ án dân sự hoặc kháng cáo bản án, quyết 
định chưa có hiệu lực pháp luật của Tòa án để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp 
của người khác, lợi ích công cộng, lợi ích nhà nước, trừ trường hợp doanh 
nghiệp nhà nước khởi kiện liên quan đến hoạt động kinh doanh của doanh 
nghiệp[1][1] 2. Ví dụ: Cục Quản lý thị trường khởi kiện yêu cầu Tòa án xử lý tài 
sản bị tịch thu do vi phạm quy định về bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ, thì được 
miễn án phí, miễn nộp tạm ứng án phí.  • 
Ngân hàng chính sách xã hội khởi kiện vụ án hoặc kháng cáo bản án, quyết 
định chưa có hiệu lực pháp luật của Tòa án để thu hồi nợ vay trong trường hợp 
Ngân hàng chính sách xã hội cho vay đối với người nghèo và các đối tượng 
chính sách khác[1][1] 2. Ví dụ: Ngân hàng chính sách xã hội khởi kiện yêu cầu 
Tòa án buộc Lê Văn C trả nợ vay theo chương trình hỗ trợ nhà ở cho người     
thuộc đối tượng chính sách xã hội, thì được miễn án phí, miễn nộp tạm ứng án  phí.  • 
Viện kiểm sát kháng nghị bản án, quyết định của Tòa án theo thủ tục phúc 
thẩm[1][1] 2. Ví dụ: Viện kiểm sát nhân dân cấp cao tại Hà Nội kháng nghị bản 
án sơ thẩm của Tòa án nhân dân thành phố Hà Nội về vụ án dân sự liên quan 
đến tranh chấp quyền sử dụng đất, thì được miễn án phí, miễn nộp tạm ứng án  phí.  • 
Người bào chữa của bị cáo là người dưới 18 tuổi hoặc là người có nhược điểm 
về tâm thần hoặc thể chất[1][1] 2. Ví dụ: Luật sư Đặng Văn D là người bào chữa 
cho bị cáo Nguyễn Thị E, 17 tuổi, bị truy tố về tội cướp tài sản, thì được miễn 
án phí, miễn nộp tạm ứng án phí.  • 
Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị hại, đương sự là người dưới 18 
tuổi hoặc người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất[1][1] 2. Ví dụ: Bố mẹ 
của Phạm Thị F, 15 tuổi, bị hại trong vụ án hình sự về tội hiếp dâm trẻ em, khởi 
kiện yêu cầu bồi thường thiệt hại cho con mình, thì được miễn án phí, miễn nộp  tạm ứng án phí.  • 
Các trường hợp khác không phải nộp tiền tạm ứng án phí, án phí mà pháp luật 
có quy định[1][1] 2. Ví dụ: Người nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản doanh 
nghiệp, hợp tác xã gồm người lao động, công đoàn cơ sở, công đoàn cấp trên 
trực tiếp cơ sở ở những nơi chưa thành lập công đoàn cơ sở hoặc người nộp 
đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản theo quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều 5 Luật 
Phá sản mà doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán không còn tiền, 
tài sản khác để nộp lệ phí phá sản, tạm ứng chi phí phá sản, thì được miễn án 
phí, miễn nộp tạm ứng án phí. 
20. Chủ thể nào có quyền khởi kiện vụ án dân sự? 
Theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự, chủ thể có quyền khởi kiện vụ án 
dân sự là cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm phạm, tranh 
chấp trong các quan hệ dân sự, hôn nhân gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động 
và các quan hệ dân sự khác. Chủ thể khởi kiện phải có năng lực hành vi tố tụng dân 
sự, tức là có khả năng thực hiện các hành vi tố tụng như khởi kiện, tham gia phiên tòa, 
thực hiện quyết định của tòa án. Ngoài ra, chủ thể khởi kiện còn phải tuân thủ thời 
hiệu khởi kiện, tức là thời hạn mà các chủ thể trong vụ án có quyền khởi kiện đến Tòa 
án nhân dân để yêu cầu cơ quan này giải quyết vụ án dân sự nhằm bảo vệ quyền, lợi 
ích hợp pháp của chủ thể đó khi bị xâm phạm. Thời hiệu khởi kiện được quy định tùy 
theo từng loại vụ án dân sự cụ thể1. 
21. Phân tích điều kiện khởi kiện. 
Để khởi kiện vụ án dân sự, chủ thể phải thỏa mãn các điều kiện sau đây:      • 
Có quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm phạm, tranh chấp trong các quan hệ dân 
sự, hôn nhân gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động và các quan hệ dân sự  khác.  • 
Có năng lực hành vi tố tụng dân sự, tức là có khả năng thực hiện các hành vi tố 
tụng như khởi kiện, tham gia phiên tòa, thực hiện quyết định của tòa án.  • 
Tuân thủ thời hiệu khởi kiện, tức là thời hạn mà các chủ thể trong vụ án có 
quyền khởi kiện đến Tòa án nhân dân để yêu cầu cơ quan này giải quyết vụ án 
dân sự nhằm bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của chủ thể đó khi bị xâm phạm. 
Thời hiệu khởi kiện được quy định tùy theo từng loại vụ án dân sự cụ thể. 
Ngoài ra, chủ thể khởi kiện còn phải có bằng chứng, chứng cứ chứng minh cho quyền 
và lợi ích hợp pháp của mình, cũng như nộp đơn khởi kiện đúng quy trình và theo 
mẫu quy định . Đơn khởi kiện phải nêu rõ các yêu cầu của chủ thể khởi kiện, nguyên 
nhân và căn cứ của yêu cầu, danh sách các bên liên quan, các bằng chứng, chứng cứ 
và các văn bản có liên quan . 
22. Trình bày thủ tục thụ lý vụ án dân sự (Thẩm quyền thụ lý, trình tự thụ 
lý,thời điểm thụ lý). 
Thủ tục thụ lý vụ án dân sự là một hoạt động tố tụng dân sự do Tòa án tiến hành trên 
cơ sở yêu cầu khởi kiện của người có quyền khởi kiện và vào sổ thụ lý vụ án dân sự 
khi có đủ điều kiện do pháp luật quy định. Thủ tục thụ lý vụ án dân sự bao gồm các  bước sau đây:  • 
Thẩm quyền thụ lý: Tòa án có thẩm quyền thụ lý vụ án dân sự là Tòa án nhân 
dân có địa bàn pháp lý bao gồm nơi cư trú của bị đơn hoặc nơi có tài sản tranh 
chấp, nếu không xác định được nơi cư trú của bị đơn hoặc nơi có tài sản tranh 
chấp thì là Tòa án nhân dân có địa bàn pháp lý bao gồm nơi cư trú của người 
khởi kiện. Tùy theo giá trị tranh chấp, vụ án sẽ thuộc thẩm quyền giải quyết của 
Tòa án nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh hoặc cấp tối cao12.  • 
Trình tự thụ lý: Sau khi nhận đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo, nếu 
xét thấy vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án, Thẩm phán phải thông 
báo ngay cho người khởi kiện biết để họ đến Tòa án làm thủ tục nộp tiền tạm 
ứng án phí; Tiến hành thủ tục thụ lý vụ án theo thủ tục thông thường hoặc theo 
thủ tục rút gọn nếu vụ án có đủ điều kiện để giải quyết theo thủ tục rút gọn quy 
định tại khoản 1 Điều 317 của Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015; Chuyển đơn 
khởi kiện cho Tòa án có thẩm quyền và thông báo cho người khởi kiện nếu vụ 
án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án khác; Trả lại đơn khởi kiện cho 
người khởi kiện nếu vụ việc đó không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa  án23.  • 
Thời điểm thụ lý: Thời điểm thụ lý vụ án dân sự là thời điểm Tòa án vào sổ thụ 
lý vụ án dân sự. Thời điểm này được xác định dựa trên ngày, giờ, phút ghi vào     
sổ thụ lý vụ án dân sự. Thời điểm thụ lý vụ án dân sự có ý nghĩa quan trọng 
trong việc xác định thời hiệu khởi kiện, thời hiệu kháng cáo, thời hiệu kháng 
nghị, thời hiệu xin tái thẩm, thời hiệu xin đình chỉ thi hành án, thời hiệu xin 
miễn, giảm án phí, thời hiệu xin miễn, giảm tiền tạm ứng án phí4. 
23. Thời hạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm 
Thời hạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm là thời gian mà Tòa án dành để nghiên cứu hồ sơ vụ 
án, xác định các điều kiện và công việc cần thiết để mở phiên tòa xét xử vụ án lần đầu 
tiên. Thời hạn này được quy định tùy theo từng loại vụ án và có thể được gia hạn 
trong trường hợp có lý do chính đáng. thời hạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm được quy  định cụ thể như sau:  • 
Đối với vụ án dân sự: Thời hạn là 04 tháng đối với vụ án tranh chấp về dân sự 
và hôn nhân gia đình, 02 tháng đối với vụ án tranh chấp về kinh doanh, thương 
mại và lao động, kể từ ngày thụ lý vụ án12. Trường hợp có quyết định tạm đình 
chỉ việc giải quyết vụ án thì thời hạn chuẩn bị xét xử được tính lại kể từ ngày 
quyết định tiếp tục giải quyết vụ án của Tòa án có hiệu lực pháp luật2. Chánh án 
Tòa án có thể quyết định gia hạn thời hạn chuẩn bị xét xử nhưng không quá 02 
tháng đối với vụ án tranh chấp về dân sự và hôn nhân gia đình, không quá 01 
tháng đối với vụ án tranh chấp về kinh doanh, thương mại và lao động, trong 
trường hợp vụ án có tính chất phức tạp hoặc do sự kiện bất khả kháng, trở ngại  khách quan2. 
Điều 203. Thời hạn chuẩn bị xét xử 
1. Thời hạn chuẩn bị xét xử các loại vụ án, trừ các vụ án được xét xử theo thủ tục rút 
gọn hoặc vụ án có yếu tố nước ngoài, được quy định như sau:  a) 
Đối với các vụ án quy định tại Điều 26 và Điều 28 của Bộ luật này thì thời 
hạnlà 04 tháng, kể từ ngày thụ lý vụ án;  b) 
Đối với các vụ án quy định tại Điều 30 và Điều 32 của Bộ luật này thì thời 
hạnlà 02 tháng, kể từ ngày thụ lý vụ án. 
Đối với vụ án có tính chất phức tạp hoặc do sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách 
quan thì Chánh án Tòa án có thể quyết định gia hạn thời hạn chuẩn bị xét xử nhưng 
không quá 02 tháng đối với vụ án thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này 
và không quá 01 tháng đối với vụ án thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản  này. 
Trường hợp có quyết định tạm đình chỉ việc giải quyết vụ án thì thời hạn chuẩn bị 
xét xử được tính lại kể từ ngày quyết định tiếp tục giải quyết vụ án của Tòa án có  hiệu lực pháp luật.     
24. Phân tích các điều kiện để yêu cầu phản tố của bị đơn được Tòa án 
chấpnhận. Cho ví dụ minh họa.  
Để yêu cầu phản tố của bị đơn được Tòa án chấp nhận, theo quy định tại khoản 2 
Điều 200 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015, bị đơn phải thỏa mãn các điều kiện sau  đây:  • 
Có quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm phạm, tranh chấp trong các quan hệ dân 
sự, hôn nhân gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động và các quan hệ dân sự  khác.  • 
Có năng lực hành vi tố tụng dân sự, tức là có khả năng thực hiện các hành vi tố 
tụng như khởi kiện, tham gia phiên tòa, thực hiện quyết định của tòa án.  • 
Tuân thủ thời hiệu khởi kiện, tức là thời hạn mà các chủ thể trong vụ án có 
quyền khởi kiện đến Tòa án nhân dân để yêu cầu cơ quan này giải quyết vụ án 
dân sự nhằm bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của chủ thể đó khi bị xâm phạm. 
Thời hiệu khởi kiện được quy định tùy theo từng loại vụ án dân sự cụ thể1.  • 
Yêu cầu phản tố phải thuộc một trong các trường hợp sau đây: 
o Yêu cầu phản tố để bù trừ nghĩa vụ với yêu cầu của nguyên đơn, người 
có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập. o Yêu cầu phản tố 
được chấp nhận dẫn đến loại trừ việc chấp nhận một phần hoặc toàn bộ 
yêu cầu của nguyên đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu 
cầu độc lập. o Giữa yêu cầu phản tố và yêu cầu của nguyên đơn, người 
có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập có sự liên quan với 
nhau và nếu được giải quyết trong cùng một vụ án thì làm cho việc giải 
quyết vụ án được chính xác và nhanh hơn2.  • 
Yêu cầu phản tố phải được đưa ra trước thời điểm mở phiên họp kiểm tra việc 
giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải2.  Ví dụ minh họa:  • 
Ông A kiện ông B về việc chia tài sản chung sau khi ly hôn. Ông A yêu cầu Tòa 
án phân chia tài sản theo tỷ lệ 70/30 vì ông A cho rằng ông B đã có hành vi 
ngoại tình và gây mất hòa thuận gia đình. Ông B phản tố ông A về việc yêu cầu 
bồi thường thiệt hại tinh thần và danh dự vì ông A đã vu khống ông B có hành 
vi ngoại tình và lan truyền thông tin sai sự thật trên mạng xã hội. Trong trường 
hợp này, yêu cầu phản tố của ông B được Tòa án chấp nhận vì nó thuộc trường 
hợp yêu cầu phản tố được chấp nhận dẫn đến loại trừ việc chấp nhận một phần 
hoặc toàn bộ yêu cầu của nguyên đơn3.  • 
Bà C kiện bà D về việc yêu cầu bà D trả lại số tiền 100 triệu đồng mà bà C đã 
cho bà D vay mượn. Bà C cho rằng bà D đã không trả lại số tiền đó theo hạn ký 
kết trong giấy tờ cam kết. Bà D phản tố bà C về việc yêu cầu bà C trả lại số tiền 
50 triệu đồng mà bà D đã cho bà C vay mượn trước đó. Bà D cho rằng bà C đã     
không trả lại số tiền đó theo hạn ký kết trong giấy tờ cam kết. Trong trường hợp 
này, yêu cầu phản tố của bà D được Tòa án chấp nhận vì nó thuộc trường hợp 
yêu cầu phản tố để bù trừ nghĩa vụ với yêu cầu của nguyên đơn4. 
25. Phân tích các trường hợp Tòa án trả lại đơn khái kiện? Cho ví dụ minhhọa. 
Để trả lời câu hỏi của bạn, tôi đã sử dụng công cụ tìm kiếm trên web để tìm thấy các 
thông tin liên quan đến các trường hợp Tòa án trả lại đơn khởi kiện dân sự. Dựa trên 
kết quả tìm kiếm, tôi có thể phân tích như sau:  • 
Các trường hợp Tòa án trả lại đơn khởi kiện dân sự được quy định tại khoản 1 
Điều 192 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 20151234, bao gồm: o Người khởi kiện 
không có quyền khởi kiện hoặc không có đủ năng lực hành vi tố tụng dân sự. 
Điều này có nghĩa là người khởi kiện không khởi kiện nhằm mục đích bảo vệ 
quyền và lợi ích hợp pháp của mình hoặc cơ quan, tổ chức mà mình là người 
đại diện hợp pháp hoặc của cá nhân khác, công cộng và Nhà nước; hoặc người 
khởi kiện không có khả năng tự mình thực hiện quyền, nghĩa vụ tố tụng dân sự 
hoặc ủy quyền cho người đại diện tham gia tố tụng dân sự2. o Sự việc đã được 
giải quyết bằng bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của toà án hoặc 
quyết định đã có hiệu lực của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, trừ trường hợp 
pháp luật quy định khác. Ví dụ, trong các trường hợp ly hôn, thay đổi nuôi con, 
thay đổi mức cấp dưỡng, mức bồi thường thiệt hại, thay đổi người quản lý tài 
sản, di sản, thay đổi người giám hộ, vụ án đòi tài sản cho thuê, cho mượn, đòi 
nhà, đòi quyền sử dụng đất cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ, người khởi kiện 
được khởi kiện lại2. 
o Hết thời hạn được thông báo quy định tại khoản 2 Điều 171 Bộ luật Tố 
tụng Dân sự năm 2015 mà người khởi kiện không nộp biên lai thu tiền 
tạm ứng án phí cho toà án, trừ trường hợp có trở ngại khách quan hoặc 
bất khả kháng. Theo đó, trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được 
giấy báo của Tòa án về việc nộp tiền tạm ứng án phí, người khởi kiện 
phải nộp tiền tạm ứng án phí và nộp cho Tòa án biên lai thu tiền tạm ứng 
án phí. Nếu hết thời hạn nêu trên mà cá nhân, tổ chức khởi kiện không 
nộp biên lai thu tiền tạm ứng án phí thì Tòa án có quyền trả lại đơn trừ 
trường hợp người khởi kiện được miễn hoặc không phải nộp tiền tạm ứng 
án phí hoặc có lý do chính đáng23. o Chưa đủ điều kiện khởi kiện. Trong 
một số trường hợp cụ thể, pháp luật quy định cá nhân, tổ chức phải thỏa 
mãn được một hoặc một số điều kiện thì mới được khởi kiện. Khi chưa thực 
hiện đúng và đầy đủ những điều kiện này thì sẽ bị Tòa án trả lại đơn khởi 
kiện. Ví dụ, theo Điều 3 Nghị quyết 04/2017/NQ-HĐTP của Hội đồng 
Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, công ty A cho người lao động B đi học 
nghề 01 năm với điều kiện B phải làm việc cho A ít nhất 05 năm kể từ khi 
học xong. Tuy nhiên, sau khi học xong, B chỉ làm có 02 năm thì nghỉ. A     
khởi kiện B ra Tòa mà không thông qua thủ tục hòa giải. Trong khi đó, tại 
Điều 201 Bộ luật Lao động 2012, Điều 32 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 thì 
A chưa đủ điều kiện khởi kiện3. o Vụ án không thuộc thẩm quyền giải quyết 
của toà án. Điều này có nghĩa là vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ 
quan nhà nước khác hoặc thuộc thẩm quyền giải quyết của toà án khác. Ví 
dụ, vụ án tranh chấp về quyền sở hữu trí tuệ, vụ án tranh chấp về hợp đồng 
quốc tế, vụ án tranh chấp về đăng ký kinh doanh, vụ án tranh chấp về đất 
đai, vụ án tranh chấp về thừa kế, vụ án tranh chấp về bảo hiểm, vụ án tranh 
chấp về đầu tư, vụ án tranh chấp về thuế, vụ án tranh chấp về hải quan, vụ 
án tranh chấp về lao động, vụ án tranh chấp về hành chính, vụ án tranh chấp 
về hình sự, v.v…4. o Người khởi kiện không sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện 
theo yêu cầu của thẩm phán. Theo quy định tại khoản 2 Điều 191 Bộ luật Tố 
tụng Dân sự năm 2015, nếu đơn khởi kiện không đầy đủ các nội dung quy 
định tại khoản 1 Điều 191 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015, thẩm phán có 
quyền yêu cầu người khởi kiện sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện trong thời 
hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu của thẩm phán. Nếu người khởi 
kiện không sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện theo yêu cầu của thẩm phán thì 
Tòa án có quyền trả lại đơn khởi kiện2. 
o Người khởi kiện rút đơn khởi kiện. Theo quy định tại khoản 1 Điều 193 
Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015, người khởi kiện có quyền rút đơn 
khởi kiện trước khi Tòa án mở phiên tòa xét xử sơ thẩm. Nếu người 
khởi kiện rút đơn khởi kiện thì Tòa án có quyền trả lại đơn khởi kiện. 
26. Thế nào là hòa giải thành? Thế nào là hòa giải không thành?  
Hòa giải là quá trình giải quyết các tranh chấp, xung đột, mâu thuẫn giữa các bên 
bằng cách thương lượng, dàn xếp với sự tham gia của bên thứ ba độc lập. Hòa giải có 
thể được thực hiện ở cơ sở hoặc ở cơ quan tố tụng. Hòa giải thành là khi các bên tranh 
chấp đồng ý chấm dứt xung đột hoặc đi đến một thỏa thuận ổn thỏa. Hòa giải thành 
thường được lập thành văn bản hòa giải có chữ ký của các bên và có xác nhận của bên 
thứ ba. Hòa giải thành có hiệu lực pháp lý và có thể được thi hành theo quy định của 
pháp luật. Hòa giải không thành là khi các bên tranh chấp không đồng ý chấm dứt 
xung đột hoặc không đi đến một thỏa thuận ổn thỏa. Hòa giải không thành cũng được 
lập thành biên bản có chữ ký của các bên và có xác nhận của bên thứ ba. Hòa giải 
không thành không có hiệu lực pháp lý và không có tác dụng ràng buộc các bên. Nếu 
hòa giải không thành, các bên có quyền yêu cầu cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải 
quyết theo quy định của pháp luật. 
27. Nêu hậu quả pháp lý của việc hòa giải không thành, hậu quả pháp lý củahòa  giải thành.  
Hậu quả pháp lý của việc hòa giải không thành và hòa giải thành là như sau:      • 
Hòa giải không thành: Khi các bên tranh chấp không đồng ý chấm dứt xung đột 
hoặc không đi đến một thỏa thuận ổn thỏa, Tòa án sẽ lập biên bản hòa giải 
không thành có chữ ký của các bên và có xác nhận của bên thứ ba123. Biên bản 
hòa giải không thành không có hiệu lực pháp lý và không có tác dụng ràng 
buộc các bên123. Nếu hòa giải không thành, các bên có quyền yêu cầu cơ quan, 
tổ chức có thẩm quyền giải quyết theo quy định của pháp luật123. Tùy theo giai 
đoạn của quá trình tố tụng, hòa giải không thành có thể dẫn đến việc đưa vụ án 
ra xét xử hoặc tiếp tục xét xử vụ án123.  • 
Hòa giải thành: Khi các bên tranh chấp đồng ý chấm dứt xung đột hoặc đi đến 
một thỏa thuận ổn thỏa, Tòa án sẽ lập biên bản hòa giải thành có chữ ký của các 
bên và có xác nhận của bên thứ ba123. Biên bản hòa giải thành có hiệu lực pháp 
lý và có thể được thi hành theo quy định của pháp luật123. Hòa giải thành giúp 
giải quyết triệt để, hiệu quả các tranh chấp mà không phải mở phiên tòa xét xử; 
kết quả hòa giải thành phần lớn được các bên tự nguyện thi hành; vụ việc 
không phải trải qua thủ tục sơ thẩm, phúc thẩm, giám đốc thẩm theo quy định 
của các luật tố tụng; tiết kiệm chi phí, thời gian, công sức của các bên liên quan 
và Nhà nước; hạn chế tranh chấp kéo dài, gây bức xúc trong dư luận123. 
28. Nêu các bước của trình tự phiên tòa sơ thẩm. Bước nào của trình tựphiên 
tòa sơ thẩm là quan trọng nhất? Tại sao?  
Các bước của trình tự phiên tòa sơ thẩm là:  • 
Bước 1: Chuẩn bị khai mạc phiên tòa: Thư ký tòa án tiến hành các công việc 
như kiểm tra hồ sơ vụ án, bản cáo trạng, vật chứng; triệu tập những người tham 
gia phiên tòa; chuẩn bị phòng xét xử và các thiết bị cần thiết1.  • 
Bước 2: Khai mạc phiên tòa: Chủ tọa phiên tòa khai mạc phiên tòa và đọc 
quyết định đưa vụ án ra xét xử; kiểm tra sự có mặt, vắng mặt của những người 
tham gia phiên tòa và lý do vắng mặt; phổ biến quyền, nghĩa vụ của đương sự 
và người tham gia tố tụng khác; giới thiệu thành viên hội đồng xét xử, kiểm sát 
viên, thư ký tòa án, người giám định, người phiên dịch; hỏi những người có 
quyền yêu cầu thay đổi người tiến hành tố tụng, người giám định, người phiên 
dịch xem họ có yêu cầu thay đổi ai không; yêu cầu người làm chứng, người 
giám định, người phiên dịch cam kết thực hiện trung thực nhiệm vụ của mình2.  • 
Bước 3: Thủ tục tranh tụng tại phiên tòa: Bao gồm thủ tục xét hỏi và thủ tục 
tranh luận tại phiên tòa. Thủ tục xét hỏi là thủ tục mà tại đó chủ tọa phiên tòa 
hỏi bị cáo, người làm chứng, người giám định, người phiên dịch về những vấn 
đề liên quan đến vụ án; cho phép kiểm sát viên, đương sự, người bào chữa, 
người tham gia tố tụng khác chất vấn, tranh luận với nhau về những vấn đề 
được hỏi. Thủ tục tranh luận tại phiên tòa là thủ tục mà tại đó chủ tọa phiên tòa 
cho phép kiểm sát viên, đương sự, người bào chữa, người tham gia tố tụng khác     
tranh luận về những vấn đề liên quan đến vụ án, đưa ra những luận điểm, chứng 
cứ để chứng minh cho yêu cầu, đề nghị của mình3.  • 
Bước 4: Nghị án và tuyên án: Hội đồng xét xử vào phòng nghị án thảo luận và 
quyết định bản án. Bản án phải được đa số thành viên hội đồng xét xử thông 
qua. Sau khi quyết định bản án, hội đồng xét xử trở lại phòng xét xử và chủ tọa 
phiên tòa tuyên án. Bản án phải nêu rõ tội danh, hình phạt, biện pháp tư pháp, 
biện pháp khôi phục quyền, lợi ích hợp pháp bị xâm phạm của nạn nhân, người 
có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan và các quy định pháp luật căn cứ để ra bản án4. 
Theo tôi, bước quan trọng nhất của trình tự phiên tòa sơ thẩm là bước 3: Thủ tục tranh 
tụng tại phiên tòa. Lý do là:  • 
Bước này là bước mà các bên có cơ hội đưa ra những luận điểm, chứng cứ để 
bảo vệ quyền lợi, nghĩa vụ của mình và chứng minh cho sự thật của vụ án.  • 
Bước này là bước mà hội đồng xét xử có thể nghe, xem, xét các chứng cứ, lời 
khai, lời bào chữa, lời tranh luận của các bên để có căn cứ để ra quyết định bản  án.  • 
Bước này là bước mà tinh thần công khai, công bằng, dân chủ của phiên tòa 
được thể hiện rõ nét nhất. 
29. Trình bày phạm vi xét xử phúc thẩm vụ án dân sự.  
Phạm vi xét xử phúc thẩm vụ án dân sự là một trong những vấn đề quan trọng của thủ 
tục tố tụng dân sự. Theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự 2015, phạm vi xét xử 
phúc thẩm được hiểu như sau:  • 
Phạm vi xét xử phúc thẩm là giới hạn những vấn đề của vụ án dân sự mà tòa án 
cấp phúc thẩm có thẩm quyền xem xét và giải quyết1.  • 
Tòa án cấp phúc thẩm chỉ xem xét lại phần của bản án sơ thẩm, quyết định của 
tòa án cấp sơ thẩm có kháng cáo, kháng nghị hoặc có liên quan đến việc xem 
xét nội dung kháng cáo, kháng nghị2.  • 
Có liên quan đến việc xem xét nội dung kháng cáo, kháng nghị là trường hợp 
việc giải quyết kháng cáo, kháng nghị đối với phần này của bản án, quyết định 
sơ thẩm đòi hỏi phải xem xét, giải quyết đồng thời phần khác của bản án, quyết 
định sơ thẩm đó mặc dù phần này không bị kháng cáo, kháng nghị3.  • 
Việc xác định phạm vi xét xử phúc thẩm có ý nghĩa rất quan trọng bởi nó sẽ tạo 
điều kiện thuận lợi cho tòa án thực hiện quyền quyết định đối với các vấn đề 
của vụ án, đảm bảo tính ổn định của phần bản án, quyết định sơ thẩm không bị 
kháng cáo, kháng nghị cũng như tôn trọng quyền kháng cáo, kháng nghị của  các chủ thể1. 
30. Thế nào là “kháng cáo quá hạn”? Thế nào là “kháng nghị quá hạn”?      
Kháng cáo quá hạn là kháng cáo được chủ thể có quyền kháng cáo thực hiện 
quá thời hạn do pháp luật tố tụng dân sự quy định, tức là thời hạn kháng cáo quá 15 
đối với bản án của Tòa án cấp sơ thẩm và quá 07 ngày đối với quyết định tạm đình 
chỉ, đình chỉ giải quyết vụ án của Tòa án cấp sơ thẩm1. Kháng cáo quá hạn chỉ được 
chấp nhận khi có lý do chính đáng và phải được Tòa án cấp phúc thẩm xem xét và  quyết định2. 
Kháng nghị quá hạn là kháng nghị được Viện kiểm sát thực hiện quá thời hạn 
do pháp luật tố tụng dân sự quy định, tức là thời hạn kháng nghị quá 15 ngày đối với 
bản án của Tòa án cấp sơ thẩm và quá 07 ngày đối với quyết định tạm đình chỉ, đình 
chỉ giải quyết vụ án của Tòa án cấp sơ thẩm3. Kháng nghị quá hạn chỉ được tiến hành 
khi có đầy đủ các điều kiện là: Đương sự tiếp tục có đơn đề nghị kháng nghị theo thủ 
tục giám đốc thẩm sau khi hết thời hạn kháng nghị; bản án, quyết định đã có hiệu lực 
pháp luật có vi phạm pháp luật theo quy định tại Điều 283 của BLTTDS, xâm phạm 
nghiêm trọng đến quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự, của người thứ ba, xâm phạm 
lợi ích của Nhà nước và phải kháng nghị để khắc phục sai lầm đó4. 
31. Hoãn phiên tòa phúc thẩm là gì? Phân tích căn cứ hoãn phiên tòa phúcthẩm. 
Cho ví dụ minh họa.  
Hoãn phiên tòa phúc thẩm là việc tòa án cấp phúc thẩm chuyển thời điểm tiến hành 
phiên tòa phúc thẩm đã định sang thời điểm khác muộn hơn do có một trong các lý do 
quy định bởi pháp luật1. Việc hoãn phiên tòa phúc thẩm chỉ được thực hiện khi có 
quyết định của chủ tọa phiên tòa và phải thông báo cho các bên liên quan2. 
“Điều 296. Hoãn phiên tòa phúc thẩm  1. 
Kiểm sát viên được phân công tham gia phiên tòa phúc thẩm vắng mặt thì Hội 
đồngxét xử vẫn tiến hành xét xử, không hoãn phiên tòa, trừ trường hợp Viện kiểm sát 
có kháng nghị phúc thẩm.  2. 
Người kháng cáo, người không kháng cáo nhưng có quyền lợi, nghĩa vụ liên 
quan đến việc kháng cáo, kháng nghị, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ 
được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ nhất mà vắng mặt thì phải hoãn phiên tòa. Trường 
hợp họ có đơn đề nghị xét xử vắng mặt thì Tòa án tiến hành phiên tòa phúc thẩm xét  xử vắng mặt họ.  3. 
Người kháng cáo được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà vắng mặt thì bị 
coi như từ bỏ việc kháng cáo và Tòa án đình chỉ xét xử phúc thẩm đối với yêu cầu 
kháng cáo của người đó, trừ trường hợp người đó đề nghị xét xử vắng mặt thì Tòa án 
tiến hành phiên tòa phúc thẩm xét xử vắng mặt họ.     
Trường hợp người kháng cáo vắng mặt vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách 
quan thì phải hoãn phiên tòa. 
Trường hợp có nhiều người kháng cáo, trong đó có người kháng cáo được Tòa án 
triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà vắng mặt nhưng không có đơn đề nghị xét xử vắng mặt 
thì coi như người đó từ bỏ việc kháng cáo và Tòa án đưa vụ án ra xét xử. Trong phần 
quyết định của bản án, Tòa án đình chỉ xét xử phúc thẩm đối với phần kháng cáo của 
người kháng cáo vắng mặt đó. 
Người không kháng cáo nhưng có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến việc kháng cáo, 
kháng nghị và những người tham gia tố tụng khác đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần 
thứ hai mà vẫn vắng mặt thì Tòa án tiến hành xét xử vụ án.  4. 
Thời hạn hoãn phiên tòa và quyết định hoãn phiên tòa phúc thẩm được thực 
hiện theo quy định tại Điều 233 của Bộ luật này.” 
Trên đây là tư vấn về hoãn phiên Tòa phúc thẩm trong tố tụng dân sự. Để hiểu rõ hơn 
bạn nên tham khảo thêm tại Bộ Luật tố tụng dân sự 2015. 
Ví dụ minh họa: Tòa án nhân dân cấp tỉnh xét xử phúc thẩm vụ án dân sự đối với bị 
đơn Nguyễn Văn A về tranh chấp quyền sử dụng đất. Tại phiên tòa, bị đơn Nguyễn 
Văn A đưa ra một số chứng cứ mới để chứng minh quyền sở hữu của mình đối với 
mảnh đất tranh chấp. Tuy nhiên, các chứng cứ này chưa được xác minh, thu thập bổ 
sung đầy đủ. Do đó, chủ tọa phiên tòa quyết định hoãn phiên tòa phúc thẩm để tiến 
hành xác minh, thu thập bổ sung chứng cứ theo quy định của pháp luật. 
32. Trình bày thẩm quyền của Hội đồng xét xử phúc thẩm.  
Hội đồng xét xử phúc thẩm là hội đồng bao gồm các thẩm phán và hội thẩm nhân dân 
do tòa án có thẩm quyền lập ra để nhân danh nhà nước trực tiếp xét xử tại phiên tòa 
phúc thẩm các vụ án dân sự1. Thẩm quyền của hội đồng xét xử phúc thẩm được quy 
định tại Điều 308 Bộ luật tố tụng dân sự 2015, bao gồm:  • 
Giữ nguyên bản án sơ thẩm: Hội đồng xét xử phúc thẩm bác kháng cáo hoặc 
kháng nghị trong trường hợp kháng cáo kháng nghị không có căn cứ và tòa án 
cấp sơ thẩm đã xét xử đúng2.  • 
Sửa bản án sơ thẩm: Nếu qua việc xét xử phúc thẩm, hội đồng xét xử phúc 
thẩm xét xử thấy tòa án cấp sơ thẩm giải quyết vụ án không đúng pháp luật, thì 
hội đồng xét xử có thể sửa một phần hoặc toàn bộ bản án sơ thẩm3. Hội đồng 
xét xử phúc thẩm có thể sửa bản án sơ thẩm theo hướng có lợi hoặc không có  lợi cho đương sự4.  • 
Hủy bản án sơ thẩm, hủy một phần bản án sơ thẩm và chuyển hồ sơ vụ án cho 
tòa án cấp sơ thẩm giải quyết lại vụ án theo thủ tục sơ thẩm: Trường hợp này áp     
dụng khi hội đồng xét xử phúc thẩm xét thấy bản án sơ thẩm có những sai sót 
nghiêm trọng về thủ tục tố tụng hoặc về nội dung vụ án mà không thể sửa chữa 
được bằng cách sửa bản án sơ thẩm5.  • 
Hủy bản án sơ thẩm và đình chỉ giải quyết vụ án: Trường hợp này áp dụng khi 
hội đồng xét xử phúc thẩm xét thấy bản án sơ thẩm có những sai sót nghiêm 
trọng về thủ tục tố tụng hoặc về nội dung vụ án mà không thể sửa chữa được 
bằng cách sửa bản án sơ thẩm, và đồng thời có một trong những lý do quy định 
tại Điều 306 Bộ luật tố tụng dân sự 20156.  • 
Tạm đình chỉ việc giải quyết vụ án khi có văn bản của Chánh án Tòa án 
nhân dân tối cao kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét sửa 
đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật có dấu hiệu trái với 
Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban 
thường vụ Quốc hội, văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp 
trên cho đến khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền có văn bản trả lời Tòa án  kết quả xử lý 
33. Phân tích điều kiện kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm.  
Để kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, người có quyền kháng nghị phải hội đủ 
các điều kiện sau đây:  • 
Người có quyền kháng nghị là Chánh án Tòa án nhân dân tối cao hoặc Viện 
trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao1.  • 
Đối tượng kháng nghị là bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án  nhân dân cấp cao1.  • 
Căn cứ kháng nghị là kết luận trong bản án, quyết định không phù hợp với 
những tình tiết khách quan của vụ án gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp 
của đương sự; hoặc có vi phạm nghiêm trọng thủ tục tố tụng; hoặc có sai lầm 
trong việc áp dụng pháp luật1.  • 
Thời hạn kháng nghị là trong vòng 02 năm kể từ ngày bản án, quyết định có  hiệu lực pháp luật1.  • 
Hình thức kháng nghị là quyết định kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, gửi 
kèm đơn đề nghị của đương sự hoặc thông báo của Tòa án, Viện kiểm sát, cơ 
quan, tổ chức, cá nhân về việc vi phạm pháp luật trong bản án, quyết định; hoặc 
có kiến nghị của Chánh án Tòa án cấp tỉnh, Chánh án Tòa án cấp cao về việc 
xem xét kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm1. Quyết định kháng nghị phải 
nêu rõ căn cứ, lý do và yêu cầu kháng nghị2. Quyết định kháng nghị phải được 
gửi cho Tòa án nhân dân cấp cao có thẩm quyền xét xử phúc thẩm và các bên  liên quan3.     
34. So sánh “thẩm quyền của Hội đồng xét xử giám đốc thẩm” với “thẩmquyền 
của Hội đồng xét xử tái thẩm”.  
Thẩm quyền của Hội đồng xét xử giám đốc thẩm và thẩm quyền của Hội đồng xét xử 
tái thẩm là hai khái niệm có liên quan nhưng không giống nhau. Để so sánh chúng, 
chúng ta cần xem xét các điểm sau:  • 
Đối tượng xét xử: Hội đồng xét xử giám đốc thẩm chỉ xét xử lại các bản án, 
quyết định đã có hiệu lực pháp luật của tòa án cấp cao bị kháng nghị bởi Chánh 
án Tòa án nhân dân tối cao hoặc Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao12. 
Hội đồng xét xử tái thẩm có thể xét xử lại các bản án, quyết định đã có hiệu lực 
pháp luật của tòa án cấp cao, tòa án cấp tỉnh, tòa án cấp huyện bị kháng nghị 
bởi đương sự hoặc người có quyền, lợi ích liên quan đến vụ án khi có tình tiết 
mới có ý nghĩa quan trọng đối với việc giải quyết vụ án34.  • 
Căn cứ xét xử: Hội đồng xét xử giám đốc thẩm xét xử dựa trên các căn cứ sau: 
kết luận trong bản án, quyết định không phù hợp với những tình tiết khách quan 
của vụ án gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự; hoặc có vi 
phạm nghiêm trọng thủ tục tố tụng; hoặc có sai lầm trong việc áp dụng pháp 
luật12. Hội đồng xét xử tái thẩm xét xử dựa trên các căn cứ sau: có tình tiết mới 
có ý nghĩa quan trọng đối với việc giải quyết vụ án mà lúc ra bản án, quyết 
định, các đương sự và tòa án đã không biết được34.  • 
Thời hạn xét xử: Hội đồng xét xử giám đốc thẩm phải xét xử trong vòng 02 
năm kể từ ngày bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật12. Hội đồng xét xử tái 
thẩm phải xét xử trong vòng 02 năm kể từ ngày có tình tiết mới34.  • 
Quyền hạn xét xử: Hội đồng xét xử giám đốc thẩm có các quyền hạn sau: giữ 
nguyên bản án, quyết định sơ thẩm; sửa bản án, quyết định sơ thẩm; hủy bản 
án, quyết định sơ thẩm, hủy một phần bản án, quyết định sơ thẩm và chuyển hồ 
sơ vụ án cho tòa án cấp sơ thẩm giải quyết lại vụ án theo thủ tục sơ thẩm; hủy 
bản án, quyết định sơ thẩm và đình chỉ giải quyết vụ án12. Hội đồng xét xử tái 
thẩm có các quyền hạn sau: giữ nguyên bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp 
luật; hủy bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật để xét xử sơ thẩm lại theo 
thủ tục do Bộ luật tố tụng dân sự 2015 quy định; hủy bản án, quyết định đã có 
hiệu lực pháp luật và đình chỉ giải quyết vụ án34. 
35. Thủ tục giải quyết việc dân sự: Thủ tục nhận đơn, xử lý đơn, thụ lý đơn, thủ 
tụcphiên họp việc dân sự. 
Thủ tục giải quyết việc dân sự là một trong những thủ tục tố tụng dân sự nhằm bảo 
đảm cho quyền, lợi ích hợp pháp của các cá nhân, cơ quan, tổ chức khi có yêu cầu 
Tòa án công nhận hoặc không công nhận một sự kiện pháp lý là căn cứ làm phát sinh 
quyền, nghĩa vụ dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động của 
mình hoặc của cơ quan, tổ chức, cá nhân khác; yêu cầu Tòa án công nhận cho mình     
quyền về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động[1][1]. Thủ 
tục giải quyết việc dân sự gồm các bước sau:  • 
Thủ tục nhận đơn: Đây là bước đầu tiên trong quá trình giải quyết việc dân sự. 
Người có yêu cầu phải nộp đơn trực tiếp tại Tòa án có thẩm quyền hoặc gửi 
đơn qua đường bưu điện hoặc nộp bằng phương thức trực tuyến. Đơn yêu cầu 
phải ghi đầy đủ, rõ ràng những nội dung cơ bản theo quy định của pháp luật và 
kèm theo các chứng cứ, tài liệu cần thiết. Tòa án qua bộ phận tiếp nhận đơn 
phải nhận đơn và ghi vào sổ nhận đơn. Khi nhận đơn nộp trực tiếp, Tòa án có 
trách nhiệm cấp ngay giấy xác nhận đã nhận đơn cho người yêu cầu. Đối với 
trường hợp nhận đơn qua đường bưu điện hoặc trực tuyến thì Tòa án phải thông 
báo nhận đơn cho người yêu cầu trong thời hạn 02 ngày làm việc2.  • 
Thủ tục xử lý đơn: Đây là bước tiếp theo sau khi nhận đơn. Trong thời hạn 03 
ngày làm việc, kể từ ngày nhận đơn yêu cầu và tài liệu, chứng cứ kèm theo, 
Chánh án Tòa án phân công Thẩm phán giải quyết đơn yêu cầu. Thẩm phán 
giải quyết đơn yêu cầu sẽ kiểm tra đơn yêu cầu về cả hình thức và nội dung. 
Nếu đơn yêu cầu chưa ghi đầy đủ nội dung theo quy định của pháp luật thì 
thẩm phán yêu cầu người yêu cầu sửa đổi, bổ sung trong thời hạn 07 ngày. Nếu 
người yêu cầu thực hiện đầy đủ yêu cầu sửa đổi, bổ sung thì thẩm phán tiến 
hành thụ lý đơn yêu cầu. Nếu người yêu cầu không sửa đổi, bổ sung đơn yêu 
cầu thì thẩm phán trả lại đơn yêu cầu và tài liệu, chứng cứ kèm theo cho người 
yêu cầu. Ngoài ra, thẩm phán còn phải kiểm tra các điều kiện về nội dung yêu 
cầu như quyền yêu cầu của người có yêu cầu, năng lực hành vi tố tụng dân sự 
của họ, thẩm quyền giải quyết yêu cầu, yêu cầu đó đã được tòa án xem xét, giải 
quyết hay chưa, yêu cầu giải quyết việc dân sự có phải do cơ quan liên quan 
xem xét giải quyết trước hay không. Trong trường hợp nội dung đơn yêu cầu vi 
phạm các điều kiện trên, tòa án sẽ quyết định trả lại đơn yêu cầu3.  • 
Thủ tục thụ lý đơn: Đây là bước quan trọng trong quá trình giải quyết việc dân 
sự. Sau khi kiểm tra đơn yêu cầu và xác định đơn yêu cầu hợp lệ, thẩm phán sẽ 
quyết định thụ lý đơn yêu cầu. Quyết định thụ lý đơn yêu cầu phải ghi rõ tên, 
địa chỉ của người yêu cầu, nội dung yêu cầu, tên, địa chỉ của người có quyền, 
lợi ích liên quan đến việc dân sự, thời hạn, địa điểm, hình thức giải quyết việc 
dân sự. Quyết định thụ lý đơn yêu cầu phải được gửi cho người yêu cầu, người 
có quyền, lợi ích liên quan đến việc dân sự và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có 
liên quan trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định4.  • 
Thủ tục phiên họp việc dân sự: Đây là bước cuối cùng trong quá trình giải 
quyết việc dân sự. Sau khi thụ lý đơn yêu cầu, thẩm phán sẽ tổ chức phiên họp 
giải quyết việc dân sự tại Tòa án hoặc tại nơi có việc dân sự. Phiên họp giải 
quyết việc dân sự phải có sự tham gia của người yêu cầu, người có quyền, lợi 
ích liên quan đến việc dân sự và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan. 
Nếu người yêu cầu, người có quyền, lợi ích liên quan đến việc dân sự không 
đến dự phiên họp mà không có lý do chính đáng thì tòa án có thể quyết định     
giải quyết việc dân sự theo yêu cầu của người có mặt tại phiên họp hoặc đình 
chỉ giải quyết việc dân sự. Trong phiên họp, thẩm phán sẽ nghe các bên trình 
bày quan điểm, chứng minh cho yêu cầu của mình, xem xét các chứng cứ, tài 
liệu, đồ vật có liên quan, giải thích các quy định của pháp luật và hướng dẫn 
các bên thống nhất về nội dung yêu cầu. Nếu các bên thống nhất về nội dung 
yêu cầu thì thẩm phán sẽ ra quyết định công nhận thỏa thuận giữa các bên. Nếu 
các bên không thống nhất về nội dung yêu cầu thì thẩm phán sẽ ra quyết định 
giải quyết việc dân sự theo quyền hạn của mình. 
NHẬN ĐỊNH SAU ĐÂY ĐÚNG HAY SAI? VÌ SAO? 
1.Không phải mọi tranh chấp giữa các thành viên công ty, giữa thành viên 
công ty với công ty với nhau đều thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án theo thủ  tục tố tụng dân sự. 
2. Mọi tranh chấp về lao động và tranh chấp liên quan đến lao động đều thông 
quahòa giải cơ sở mới thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án 
3. Toà án chỉ giải quyết việc xác định cha mẹ cho con hoặc xác định con cho cha  mẹ khi có tranh chấp. 
4. Tòa án nơi bị đơn cư trú là Tòa án nơi bị đơn có hộ khẩu thường trú. 
5. Trong mọi trưßng hợp, nếu tranh chấp không liên quan đến bất động sản đều 
thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án nơi bị đơn cư trú, làm việc. 
6. Tất cả các vụ án dân sự dều phải được Tòa án hòa giải. 
7. Người đủ 18 tuổi trở lên đều có năng lực hành vi tố tụng dân sự đầy đủ. 
8. Người dưới 18 không thể tự mình tham gia tố tụng dân sự. 
9. Chỉ có luật sư mới trở thành người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của  đươngsự. 
10. Người dưới 14 tuổi không được làm chứng. 
11. Người làm chứng buộc phải khai báo tất cả những tình tiết vụ án mà mình biết. 
12. Hòa giải là thủ tục không bắt buộc trong giải quyết vụ án dân sự. 
13. Đương sự không có quyền thay đổi ý kiến khi đã ký vào biên bản hòa giảithành. 
14. Hội thẩm nhân dân tham gia gia tất cả các phiên tòa dân sự sơ thẩm. 
15. Người phiên dịch chỉ có thể là người có khả năng dịch từ ngôn ngữ khác 
sangTiếng Việt và ngược lại. 
16. Thẩm phán tuyệt đối không được tham gia xét xử hai lần một vụ án. 
17. Viện kiếm sát phải tham gia tất cả các phiên tòa, phiên họp dân sự. 
18. Bị đơn là người gây thiệt hại cho nguyên đơn và bị nguyên đơn khởi kiện. 
19. Tư cách tố tụng của đương sự có thể bị thay đổi tại phiên tòa sơ thẩm. 
20. Một người có thể đại diện cho nhiều đương sự trong vụ án dân sự. 
21. Luật sư tham gia với tư cách là người bảo vệ quyền lợi hợp pháp cho đương sự 
thì được phép thực hiện các quyền và nghĩa vụ tố tụng thay cho đương sự.     
22. Thẩm phán phải từ chối tiến hành tố tụng hoặc bị thay đổi nếu là ngưßi thân thích 
của ngưßi đại diện đương sự. 
23. Người yêu cầu Tòa án áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời phải gửi một khoản 
tiền, kim khí quý, đá quý hoặc giấy tờ có giá do Tòa án ấn định tương đương với 
nghĩa vụ tài sản mà người có nghĩa vụ phải thực hiện. 
24. Người yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời phải thực hiện biện pháp  bảo đảm. 
25. Biện pháp khẩn cấp tạm thời chỉ có thể được áp dụng sau khi Tòa án đã thụ  lý vụ án. 
26. Nếu nguyên đơn chết Tòa án ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án. (Đ 217) 27. 
Nếu đương sự vắng mặt lần thứ nhất không có lý do chính đáng, Tòa án phải  hoãn phiên tòa. 
28. Quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự có thể bị kháng nghị  giám đốc thẩm. 
29. Tòa án cấp phúc thẩm có quyền xét xử lại toàn bộ vụ án đã xét xử án Tòa án  cấp sơ thẩm. 
30. Nguyên đơn rút đơn khởi trước khi mở phiên tòa phúc thẩm, Hội đồng xét 
xửphúc thẩm đương nhiên chấp nhận việc rút đơn khởi kiện của nguyên đơn. 
31. Tại phiên toà phúc thẩm mà các đương sự thoả thuận được với nhau thì Hội 
đồng xét xử phúc thẩm ra quyết định công nhận sự thoả thuân của đương sự. 
32. Nếu người kháng cáo vắng mặt tại phiên tòa phúc thẩm thì Hội đồng xét xử 
đình chỉ xét xử phúc thẩm. 
33. Người đại diện theo ủy quyền của đương sự không có quyền kháng cáo thay  đương sự. 
34. Tòa án bắt buộc phải chấp nhận mọi sự thay đổi, bổ sung yêu cầu kháng cáo  của đương sự. 
35. Hội đồng xét xử giám đốc thẩm và Hội đồng xét xử tái thẩm có quyền hủy 
bản án đã có hiệu lực pháp luật để xét xử sơ thẩm lại hoặc xét xử phúc thẩm lại. 36. 
Thời hạn kháng nghị tái thẩm là 01 năm, kể từ ngày bản án, quyết định có hiệu lực  pháp luật. 
37. Đương sự có quyền kháng nghị giám đốc thẩm khi phát hiện các căn cứ được 
quy định tại Điều 326 BLTTDS. (Đ 331 ĐS làm đơn đề nghị gửi TA, VKS) 38. 
Bản án, quyết định bị kháng nghị giám đốc thẩm được tạm đình chỉ thi hành án 
cho đến khi có quyết định giám đốc thẩm. 
39. Đương sự có thể tham gia phiên tòa giám đốc thẩm.    
