




Preview text:
lOMoAR cPSD| 61531195
Nội dung ôn tập môn Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam
Câu 2. Trình bày quá trình tìm đường cứu nước và chuẩn bị cho việc thành lập Đảng
của lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc? Vì sao nói Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời là một tất yếu lịch sử? (5 điểm)
- Cuối thế kỷ XIX, khi thực dân Pháp hoàn thành công cuộc xâm lược, triều đình nhà
Nguyễn đầu hàng, đất nước ta rơi vào ách thống trị của thực dân, nhân dân sống trong
cảnh lầm than, mất nước.
- Trước tình cảnh đó, nhiều phong trào đấu tranh yêu nước nổ ra mạnh mẽ nhằm giành lại
độc lập dân tộc như phong trào Cần Vương, khởi nghĩa Yên Thế, phong trào Đông Du,
Đông Kinh Nghĩa Thục... Tuy nhiên, tất cả đều lần lượt thất bại, khiến cách mạng Việt
Nam lâm vào tình trạng khủng hoảng sâu sắc về đường lối và giai cấp lãnh đạo.
- Các con đường cứu nước theo khuynh hướng phong kiến và nông dân tỏ ra lạc hậu,
không đáp ứng được yêu cầu của thời đại.
- Những người yêu nước theo xu hướng mới như Phan Bội Châu và Phan Châu Trinh đã
cố gắng tìm hướng đi khác:
- Phan Bội Châu chủ trương bạo động, dựa vào Nhật để giành độc lập (phong trào Đông
Du, Việt Nam Quang Phục Hội).
- Phan Châu Trinh chủ trương cải cách ôn hòa, “khai dân trí, chấn dân khí, hậu dân sinh”.
→ Tuy nhiên, cả hai khuynh hướng đều thất bại, vì chưa đưa ra được con đường cách
mạng đúng đắn và phù hợp với điều kiện lịch sử Việt Nam.
- Nguyên nhân thất bại của các phong trào yêu nước trước khi có Đảng:
+ Khách quan: Việt Nam là nước phong kiến lạc hậu, bị thực dân Pháp – một đế quốc
tư bản mạnh – thống trị và đàn áp khốc liệt.
+ Chủ quan: Các phong trào thiếu đường lối đúng đắn, chưa có tổ chức lãnh đạo thống
nhất, chưa gắn bó với quần chúng lao động và chưa nhận thức được vai trò của giai cấp
công nhân – lực lượng tiên phong của thời đại mới.
- Từ thực tiễn đó, lịch sử dân tộc đặt ra yêu cầu cấp bách phải tìm ra một con đường cứu
nước mới, đúng đắn, phù hợp với xu thế thời đại, do một giai cấp tiên tiến – giai cấp
công nhân – lãnh đạo, với một chính đảng cách mạng kiểu mới.
- Sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam (3/2/1930) đã chấm dứt thời kỳ khủng hoảng về
đường lối và giai cấp lãnh đạo, mở ra bước ngoặt vĩ đại cho cách mạng Việt Nam, đưa
dân tộc ta đi theo con đường độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội. lOMoAR cPSD| 61531195
Câu 3. Phân tích tính đúng đắn, sáng tạo của Chánh cương vắn tắt, Sách lược vắn tắt
được thông qua tại Hội nghị thành lập Đảng (tháng 2/1930)? Sự khác nhau cơ bản giữa
Cương lĩnh chính trị đầu tiên với Luận cương chính trị tháng 10/1930? (5 điểm)
- Chánh cương vắn tắt, Sách lược vắn tắt do Nguyễn Ái Quốc khởi thảo và được thông
qua tại Hội nghị thành lập Đảng tháng 2/1930 là một văn kiện có tính đúng đắn và sáng
tạo lớn lao, mở ra con đường cứu nước đúng đắn cho dân tộc Việt Nam. + Cương lĩnh
đã xác định con đường cách mạng Việt Nam là làm tư sản dân quyền cách mạng và thổ
địa cách mạng để đi tới xã hội cộng sản, thể hiện rõ mục tiêu độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội.
+ Đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu, coi đó là vấn đề cấp bách nhất trong hoàn cảnh thuộc địa.
+ Xác định lực lượng cách mạng rộng rãi gồm công nhân, nông dân, tiểu tư sản, trí
thức, tư sản dân tộc và một bộ phận địa chủ yêu nước, thể hiện tinh thần đoàn kết toàn dân tộc.
+ Khẳng định vai trò lãnh đạo của giai cấp công nhân thông qua Đảng Cộng sản Việt
Nam, bảo đảm cho cách mạng có đường lối đúng và lực lượng tiên phong lãnh đạo.
+ Đề ra chính sách về chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội phù hợp với lợi ích của nhân
dân lao động, hướng tới xây dựng chính quyền của dân, do dân và vì dân. + Về sáng
tạo, Nguyễn Ái Quốc đã kết hợp chủ nghĩa Mác – Lênin với phong trào công nhân
và phong trào yêu nước Việt Nam, vận dụng lý luận cách mạng vô sản một cách linh
hoạt, sáng tạo vào điều kiện cụ thể của nước ta – một nước thuộc địa, nửa phong kiến.
+ Cương lĩnh đã giải quyết đúng mâu thuẫn cơ bản của xã hội Việt Nam là mâu thuẫn
giữa dân tộc Việt Nam với đế quốc thực dân, khẳng định độc lập dân tộc là tiền đề
cho giải phóng giai cấp, thể hiện sự thống nhất giữa mục tiêu dân tộc và mục tiêu xã hội chủ nghĩa.
- Sự khác nhau cơ bản giữa Cương lĩnh chính trị đầu tiên (2/1930) và Luận cương chính trị tháng 10/1930:
+ Về hoàn cảnh: Cương lĩnh đầu tiên do Nguyễn Ái Quốc soạn thảo, được thông qua
tại Hội nghị thành lập Đảng (2/1930); Luận cương chính trị do Trần Phú khởi thảo,
được thông qua tại Hội nghị Trung ương lần thứ nhất (10/1930).
+ Về nội dung tư tưởng: Cương lĩnh đầu tiên đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên
hàng đầu, giương cao ngọn cờ dân tộc, coi độc lập là vấn đề trung tâm; còn Luận
cương chính trị nhấn mạnh đấu tranh giai cấp và cách mạng ruộng đất, coi nhiệm vụ
giải phóng dân tộc phụ thuộc vào cách mạng thế giới.
+ Về quan điểm tập hợp lực lượng: Cương lĩnh đầu tiên chủ trương đoàn kết mọi
tầng lớp yêu nước, kể cả tư sản dân tộc và tiểu tư sản; Luận cương lại thu hẹp lực
lượng, chỉ chú trọng công – nông, coi nhẹ vai trò của các giai cấp, tầng lớp khác. lOMoAR cPSD| 61531195
+ Về tính linh hoạt: Cương lĩnh đầu tiên thể hiện tư duy độc lập, sáng tạo, phù hợp
thực tiễn Việt Nam; Luận cương chịu ảnh hưởng nặng của mô hình đấu tranh giai
cấp ở châu Âu, thiếu tính thực tế và mềm dẻo với hoàn cảnh thuộc địa.
→ Kết luận: Cương lĩnh chính trị đầu tiên do Nguyễn Ái Quốc soạn thảo là văn kiện thể hiện sự
đúng đắn, sáng tạo, phù hợp quy luật phát triển của lịch sử dân tộc, là ngọn cờ tập hợp toàn dân
đấu tranh giành độc lập. Trong khi đó, Luận cương chính trị tháng 10/1930 có những hạn chế về
tư duy và phạm vi lực lượng, song vẫn kế thừa mục tiêu lâu dài của cách mạng Việt Nam là độc
lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội.
Câu 4. Bằng thực tiễn lịch sử, làm rõ luận điểm: chủ trương chuyển hướng chiến lược
cách mạng của Đảng giai đoạn 1939-1941 là ngọn cờ dẫn đường đến thành công của cách
mạng tháng Tám năm 1945? (5 điểm) - Bối cảnh lịch sử:
+ Từ năm 1939, tình hình thế giới và trong nước có những chuyển biến lớn. Chiến
tranh thế giới thứ hai bùng nổ, phát xít Đức – Ý – Nhật trỗi dậy. Ở Đông Dương,
thực dân Pháp thi hành chính sách thời chiến, đàn áp phong trào cách mạng; đến năm
1940, Nhật Bản kéo vào Đông Dương, biến nước ta thành nơi “một cổ hai tròng”.
+ Tình hình đó đòi hỏi Đảng Cộng sản Đông Dương phải có sự chuyển hướng chiến
lược kịp thời, đưa cách mạng sang giai đoạn mới phù hợp với yêu cầu dân tộc.
- Chủ trương chuyển hướng chiến lược của Đảng giai đoạn 1939 – 1941:
+ Tại Hội nghị Trung ương 6 (11/1939), Đảng xác định: nhiệm vụ trước mắt là giải
phóng dân tộc, tạm gác khẩu hiệu cách mạng ruộng đất, tập trung đánh đổ đế quốc và tay sai.
+ Hội nghị Trung ương 7 (11/1940) tiếp tục khẳng định nhiệm vụ giải phóng dân tộc,
chuẩn bị lực lượng chính trị và vũ trang cho khởi nghĩa.
+ Hội nghị Trung ương 8 (5/1941) do Nguyễn Ái Quốc chủ trì đã hoàn chỉnh sự
chuyển hướng chiến lược:
▪ Thành lập Mặt trận Việt Nam độc lập đồng minh (Việt Minh) để tập hợp mọi tầng lớp yêu nước.
▪ Xác định độc lập dân tộc là trên hết, trước hết, coi đó là mục tiêu sống còn của toàn dân.
▪ Chủ trương chuẩn bị khởi nghĩa vũ trang là nhiệm vụ trung tâm, tiến hành từ
khởi nghĩa từng phần đến tổng khởi nghĩa. lOMoAR cPSD| 61531195
▪ Đề ra khẩu hiệu mới: “Tạm gác khẩu hiệu cách mạng ruộng đất, thực hiện
giảm tô, chia lại ruộng công”.
▪ Xác định mối quan hệ giữa dân tộc và giai cấp, giữa nhiệm vụ trong nước và
quốc tế một cách linh hoạt, sáng tạo.
- Ý nghĩa và sự đúng đắn của chủ trương chuyển hướng:
+ Đã giải quyết đúng đắn mâu thuẫn chủ yếu của xã hội Việt Nam lúc bấy giờ – mâu
thuẫn giữa dân tộc ta với phát xít Nhật và thực dân Pháp.
+ Thống nhất mục tiêu và lực lượng, huy động được sức mạnh toàn dân tộc trong Mặt trận Việt Minh.
+ Tập trung ngọn cờ giải phóng dân tộc, đưa cách mạng Việt Nam đi theo đúng hướng
của thời đại – độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội.
+ Chủ trương này thể hiện tư duy sáng tạo và nhạy bén của Đảng, đặc biệt là vai trò
của Nguyễn Ái Quốc, phù hợp với quy luật phát triển của cách mạng thuộc địa trong
thời kỳ chiến tranh thế giới. - Thực tiễn chứng minh:
+ Dưới sự lãnh đạo của Đảng và Mặt trận Việt Minh, phong trào cách mạng phát triển mạnh mẽ:
+ Các lực lượng vũ trang cách mạng được hình thành như Cứu quốc quân, Việt Nam
tuyên truyền Giải phóng quân.
+ Căn cứ địa Cao Bằng – Bắc Sơn – Võ Nhai được xây dựng, trở thành trung tâm
lãnh đạo cách mạng cả nước.
+ Phong trào “phá kho thóc giải quyết nạn đói”, “Nam tiến”, “chống Nhật cứu nước” lan rộng.
+ Đến tháng 8/1945, khi phát xít Nhật đầu hàng Đồng minh, Đảng kịp thời phát động
Tổng khởi nghĩa trên phạm vi toàn quốc, giành chính quyền về tay nhân dân – thắng
lợi của Cách mạng tháng Tám năm 1945. - Kết luận:
+ Chủ trương chuyển hướng chiến lược cách mạng giai đoạn 1939 – 1941 là ngọn cờ
dẫn đường cho cách mạng Việt Nam vượt qua khủng hoảng, quy tụ sức mạnh toàn
dân tộc, chuẩn bị đầy đủ về chính trị, lực lượng và thời cơ. lOMoAR cPSD| 61531195
+ Chính sự chuyển hướng đúng đắn, sáng tạo và kịp thời ấy đã đưa cách mạng Việt
Nam đến thắng lợi vĩ đại của Cách mạng tháng Tám năm 1945, mở ra kỷ nguyên độc
lập tự do cho dân tộc Việt Nam.