lOMoARcPSD| 58504431
NỘI DUNG ÔN TẬP TÂM LÝ HỌC
I. LÝ THUYẾT:
Chương 1: Những vấn đề chung của tâm lý học lứa tuổi và tâm lý
học sư phạm:
1. Một số quan niệm sai lầm về sự phát triển tâm lý trẻ em: Quan
điểm sai lầm về sự phát triển tâm lý trẻ em được thể hiện ở một số
học thuyết sau:
- Thuyết tiền định: Học thuyết này cho rằng mọi đặc điểm tâm
lý của con người là những cấu tạo bẩm sinh, có sẵn trong cấu
trúc sinh vật, do cơ chế di truyền của gen quyết định.
- Thuyết hoàn cảnh: Những người theo thuyết này cho rằng môi
trường là nhân tố quyết định sự phát triển tâm lí của con người.
Thuyết hội tụ hai yếu tố: Những người theo thuyết này đề cập
đến tác động của hai yếu tố di truyền và môi trường trong sự
phát triển tâm lí của trẻ em. Nhưng họ hiểu về hai yếu tố này
một cách máy móc: di truyền giữ vai trò quyết định, còn môi
trường chỉ là điều kiện biến những đặc điểm tâm lý có sẵn hiện
thực.
Tóm lại, cả ba thuyết này đều có sai lầm cơ bản như sau:
- Thừa nhận tâm lý con người là bất biến và định sẵn từ trước,
hoặc do ảnh hưởng của môi trường bất biến.
- Đánh giá thấp của vai trò giáo dục, xem nhẹ nhân tố xã hôi lịch
sử.
- Phủ nhận vai trò tích cực của con người với tư cách là một chủ
thể, coi trẻ em như một thực thể thụ động.
2. Các quy luật của sự phát triển tâm lý trẻ em:
- Quy luật về tính không đồng đều của tâm lý
- Quy luật về tính trọn vẹn trong sự phát triển tâm lý
- Quy luật về tính mềm dẻo và khả năng bù trừ trong sự phát triển
tâm lý.
-
lOMoARcPSD| 58504431
a. Quy luật về tính không đồng đều của sự phát triển tâm lý:
- Trong những điều kiện bất kỳ, thậm chí trong những điều kiện
thuận lợi nhất của việc giáo dục thì những biểu hiện tâm lý, những
chức năng tâm khác nhau …… cững không thể phát triển
mức như nhau.
- dụ minh họa: trẻ mạnh về phát triển hội họa hoặc âm nhạc
nhưng lại không mạnh về toán và vật lý.
- Bài học sư phạm: Phải nắm bắt được giai đoạn phát cảm của trẻ
để có những biện pháp giúp trẻ em phát triển đúng mức và tối ưu.
b. Quy luật về tính toàn vẹn của tâm lý:
- Tâm con người phát triển một cách thống nhất, toàn vẹn bền
vững. Sự phát triển tâm chuyển biến dần các trạng thái tâm
lý thành các đặc điểm tâm lý cá nhân thành những nét nhân cách.
- dụ minh họa: Tâm trạng vui vẻ, thoải mái nảy sinh trong quá
trình lao động chung, phù hợp với lứa tuổi, nếu lặp lại nhiều lần
sẽ nảy sinh tình yêu lao động.
c. Quy luật về tính mềm dẻo và khả năng bù trừ:
- Nhờ có tính mềm dẻo của hệ thần kinh mà tác động của giáo dục
có thể làm thay đổi tâm lý trẻ em.
- Tính mềm dẻo tạo nên khnăng trừ. Khi một chức năng tâm
nào đó yếu hoặc thiếu thì những chức năng tâm khác được
tăng cường phát triển mạnh hơn để bù đắp.
- dụ minh họa: Thị giác mất suy ra tai thính, duy logic bị hạn
chế.
- Chương 3:TÂM LÍ HỌC TUỔI ĐI HỌC
- 3. Sự phát triển trí tuệ của học sinh THCS:
Sự phát triển ttuệ của học sinh THCS thể hiện sự chuyển tiếp từ tính chất
không chủ định sang tính chất có chủ định.
3.1 Tri giác:
- Tri giác trình tự, kế hoạch hoàn thiện hơn. Các em đã khả
năngphân tích và tổng hợp phức tạp hơn khi tri giác sự vật và hiện tượng.
- Tuy nhiên, một số học sinh THCS tri giác không chủ định vẫn tồn tại
lOMoARcPSD| 58504431
phát triển. Trong quá trình tri giác, các em còn chịu sự của đặc điểm đối
tượng tri giác.
3.2 Trí nhớ:
- T nhớ của học sinh THCS dần dần mang tính chất của quá trình
điềukhiển, điều chỉnh và tổ chức.
- Các em có nhiều tiến bộ trong ghi nhớ tài liệu trừu tượng.
- Khả năng ghi nhớ ý nghĩa ngày càng tăng, hiệu quả của trí nhớ ngày
càngtốt hơn.
- Biết lựa chọn cách ghi nhớ thích hợp với yêu cầu, nhiệm vụ của bài học.
- Biết gắn tài liệu mới với tài liệu cũ, biết liên hệ tri thức giữa các môn học.-
Tuy nhiên, các em còn tùy tiện trong ghi nhớ ý nghĩa, cũng như chưa
hiểu rõ về ghi nhớ máy móc.
=> Kết luận sư phạm:
- Rèn cho học sinh kỹ năng trình bày chính xác nội dung bài học theo
cáchdiễn đạt của mình.
- Hướng dẫn học sinh biết kết hợp các cách ghi nhớ trong mỗi môn học.
3.3. Tư duy:
- duy của học sinh THCS phát triển mức dộ cao hơn so với học sinhtiểu
học.
- duy trừu tượng phát triển mạnh mẽ nhưng bên cạnh đó duy
hìnhtượng, cụ thể vẫn tiếp tục phát triển và có vai trò quan trọng trong cấu
trúc của tư duy.
- Tính phê phán của duy cũng phát triển, các em biết lập luận giải
quyếtvấn đề một cách có căn cứ.
* Tuy nhiên, duy của học sinh THCS ng những hạn chế nhất định -
Các em hiểu các dấu hiệu bản chất của đối tượng nhưng không phải bao giờ
cũng phân biệt được các dấu hiệu đó trong mọi trường hợp.
- Nhiều em còn lĩnh hội khái niệm không chính xác, do chỉ nhận thức
nhữngdấu hiệu bề ngoài, không bản chất của khái niệm.
- Không phải lúc nào duy của học sinh THCS cũng sự suy nghĩ
phêphán.
=> Kết luận sư phạm:
- Cần chú ý phát triển tư duy trừu tượng cho học sinh THCS để làm cơ sởcho
việc lĩnh hội khái niệm khoa học trong chương trình học tập.
lOMoARcPSD| 58504431
- Hướng dẫn các em những biện pháp rèn luyện kỹ năng suy nghĩ có phêphán
và độc lập.
3.4. Chú ý:
Sự phát triển chú ý của học sinh THCS cũng có mâu thuẫn nhất định
- Chú ý có chủ định được hình thành nhưng không bền vững
- Sự chú ý của các em phụ thuộc nhiều vào tính chất của đối tượng học tậpvà
hứng thú của các em đối với nó.
- Khối lượng chú ý, khả năng di chuyển chú ý của các em cũng tăng lên
mộtcách rõ rệt.
=> Kết luận sư phạm:
- Gíao viên cần tổ chức việc học tập sao cho học sinh ít có thời gian nhànrỗi.
- Tạo được không khí học tập hứng thú, sôi nổi bằng những phương pháp,hình
thức tổ chức dạy học khác nhau.
4. Sự phát triển tự ý thức của học sinh THCS:
Sự hình thành và phát triển tự ý thức là một phẩm chất nổi bật ở lứa tuổi thiếu
niên, nó đã tác động sâu sắc đến toàn bộ đời sống tâm lý của các em.
4.1 Tự nhận thức bản thân:
- Sự tự ý thức của lứa tuổi này được bắt đầu từ sự tự nhận thức hành vi
củamình. Lúc đầu các em nhận thức những hành vi riêng lẻ, sau đó là toàn bộ
hành vi của bản thân. Các em cũng đã thể nhận thức về đặc điểm bên ngoài,
đặc điểm giới tính, những phẩm chất đạo đức, tính cách năng lực của mình.
- Không phải toàn bộ phẩm chất nhân cách của bản thân đều được các
em ýthức cùng một lúc.
+ Trước hết những phẩm chất liên quan đến nhiệm vụ học tập ntính
kiên trì, sự chuyên cần, sự chú ý..,
+ Kế đó, là những phẩm chất thể hiện thái độ với người khác như tình bạn,
tính vị tha, sự ân cần nhường nhịn,..
+ Tiếp đến, những phẩm chất thể hiện thái độ đối với bản thân như tính
khiêm tốn, tự cao, khoe khoang, ....
+ Cuối cùng, những nét tính cách phức tạp khác thể hiện mối quan hệ nhiều
mặt của nhân cách như tinh thần trách nhiệm, lòng tự trọng, lương tâm, danh
dự...
- Trong quá trình hình thành tự ý thức của học sinh THCS xuất hiện
mâuthuẫn giữa nhu cầu nhận thức bản thân phát triển những khả năng tự đánh
giá lại chưa tương xứng ( chưa đủ khả năng để phân tích một cách đúng đắn
sự biểu hiện của nhân cách).
lOMoARcPSD| 58504431
4.2. Tự đánh giá: Các em bắt đầu so sánh mình với người khác, với người
lớn. Dần dần trẻ biết tự đánh giá bản thân. Tuổi thiếu niên nhu cầu hiểu
biết về bản thân tự đánh giá bản thân đi đến chỗ hài lòng hay bất mãn
với chính mình.
- Khi đánh giá vcác em thường dựa vào quan tâm nhiều đến ý kiến
củangười khác về mình. Có nghĩa là chưa có khả năng đánh giá độc lập. Biểu
hiện trong các cuộc trò chuyện, trẻ thường quan tâm hỏi người khác xem
người ta đánh giá mình như thế nào, dựa vào đánh giá của người khác trẻ
thể tự đánh giá bản thân mình.
- Trẻ thường có khuynh hướng đánh giá mình cao hơn khả năng thực tế.
Cácem cực kỳ chủ quan trong tự đánh giá, đôi lúc tự huyễn về bản thân mình
( coi mình là siêu sao).
- Trẻ coi mình cái rốn của trụ, trung tâm của trái đất là ngôi
saocủa bầu trời. Khi đánh giá mình, so sánh mình với bạn bè, bao giờ trẻ cũng
tìm cho mình những điểm mình nổi trội hơn.
- Đặc biệt quan trọng trong tý thức của lứa tuổi này sự mâu thuẫn
nhucầu nhận thức bản thân phát triển mạnh nhưng khả năng tự đánh giá lại
chưa tương xứng, từ đó nảy sinh xung đột giữa mức độ kỳ vọng của các em
với địa vị thực tế của chung trong 1 tập thể.
=> Trong giáo dục lứa tuổi này cần tránh gây ra cho các em 2 xúc cảm trái
ngược nhau: tự cao tự ti. Muốn vậy thì không nên quá đề cao các em
khả năng cũng như coi thường những em yếu. Tạo điều kiện để mở rộng mối
quan hệ để trẻ sự cân bằng giữa thái độ hành vi để giúp sự tự đánh giá
của trẻ phù hợp hơn.
5. Hoạt động giao tiếp của học sinh THCS:
* Giao tiếp với người lớn:
- Trong quan hệ với người lớn, các em luôn mong muốn người lớn đối xửvới
mình bình đẳng như đối với người lớn. Tôn trọng ý kiến của các em, tin
tưởng giao việc cho các em, không can thiệp tỉ mỉ vào một số mặt trong đời
sống riêng của các em.
- Nếu người lớn không chịu thay đổi quan hệ với các em theo chiều hướngmới
sẽ dẫn đến những xung đột giữa các em với người lớn, các em chống đối lại
các yêu cầu của người lớn, có thái độ bướng bỉnh....
=> Kết luận sư phạm:
- Người lớn cần thay đổi thái độ đối xử đối với các em, tin tưởng, tôn trọngtính
độc lập và quyền bình đẳng của học sinh THCS.
- Gần gương mẫu, khéo léo, tế nhị trong quan hệ với các em.
lOMoARcPSD| 58504431
* Giao tiếp với bạn bè:
Hoạt động giao tiếp với bạn hoạt động chủ đạo của học sinh THCS. -
Mối quan hệ với bạn bè cùng tuổi của học sinh THCS phức tạp, đa dạng hơn
nhiều so với học sinh tiểu học. Sự giao tiếp của các em đã vượt ra ngoài phạm
vi học tập, nhà trường mà còn mở rộng trong hứng thú mới, quan hệ mới.
- Nhu cầu giao tiếp với bạn phát triển mạnh mẽ, một mặt các em
khaokhát giao tiếp cùng hoạt động chung với nhau, các em nguyện
vọng được sống tập thể, có bạn bè thân thiết, tin cậy. Mặt khác, các em cũng
có nguyện vọng được bạn bè công nhận và tôn trọng mình,
- Tuổi thiếu niên rất sợ bị tập thể, bạn bè tẩy chay, không muốn chơi vớimình.
Sự bất hòa trong quan hệ bạn bè thường gây ra cho các em cảm xúc nặng nề.
- Thiếu niên coi quan hệ bạn quan hệ riêng của nhân, nếu s
canthiệp thô bạo của người lớn, thì các em sẽ chống đối lại. Nếu quan hệ với
người lớn càng không thuận hòa thì sgiao tiếp với bạn càng tăng, ảnh
hưởng của bạn bè đối với các em càng mạnh mẽ.
- nh bạn của học sinh THCS có những nét đặc trưng riêng:
+ Trung thực, hồn nhiên và trong sáng.
+ Hình thành trên cơ sở chia sẻ và chấp nhận lẫn nhau.
+ Từ quan hệ rộng rãi, thiếu bền vững dẫn đến các em có sự lựa chọn bạn bè
theo nhận thức và tình cảm riêng của mình.
- lứa tuối này, quan hệ giao tiếp giữa nam nữ đã màu sắc giới tính.Các
em chú ý đặc biệt hơn trước đến bạn khác giới, mong bạn khác giới chú ý
đến mình và thích mình.
=> Kết luận sư phạm:
- Nhà giáo dục phải tạo điều kiện để thiếu niên được giao tiếp với nhau,tránh
tình trạng ngăn cấm, hạn chế sự giao tiếp của các em.
- Cần hướng dẫn và kiểm tra các mối quan hệ của các em.
- Cần tổ chức các hoạt động tập thể phong phú, hấp dẫn để các em nam nữhiểu
biết nhau, quan tâm nhau một cách vô tư và trong sáng.
6. Hoạt động học tập và sự phát triển trí tuệ của học sinh THPT:
6.1 Đặc điểm của hoạt động học tập:
Nội dung, tính chất của hoạt động học tập học sinh THPT khác rất nhiều với
học sinh THCS.
- Nội dung học tập đi sâu vào các tri thức cơ bản, những qui luật của bộ
mônkhoa học.
lOMoARcPSD| 58504431
- Hoạt động học tập của học sinh THPT đòi hỏi tính năng động, tính độc
lập,tính sáng tạo hơn nhiều mới thể nắm vững bản chất các khái niệm khoa
học.
- Ý thức học tập của các em ngày càng phát triển, nhu cầu lĩnh hội tri
thứccủa các em tăng lên.
- Thái độ đối với các môn học có sự lựa chọn hơn. Hứng thú học tập gắn
liềnvới khuynh hướng nghề nghiệp.
- Động học tập hình thành một cách nét phát triển gắn liền với
độngcơ lựa chọn nghề nghiệp của họ.
Thái độ học tập ý thức đã thúc đẩy sự phát triển tính chủ định của các quá
trình nhận thức, năng lực điều khiển bản thân của học sinh THPT trong hoạt
động học tập.
6.2. Đặc điểm của sự phát triển trí tuệ:
học sinh THPT, Tính chủ định được phát triển mạnh tất cả các quá trình
nhận thức
a) Tri giác:
- độ nhạy cảm cao nhất về nhìn nghe, sự phối hợp nhịp
nhàngnhất giữa các cơ quan vận động.
- Quan sát hệ thống toàn diện hơn. Qúa trình chỉ cần nhận ra 1
gócđã thể phản ứng 1 cách chọn vẹn. Qúa trình quan sát chịu sự điều
khiển của ngôn ngữ và tư duy.
* Tuy nhiên, ở một số học sinh THPT tri giác còn hời hợt, còn sự chi phối
của cảm xúc, tâm trạng mà đối tượng tri giác gây nên. b) Trí nhớ:
T nhớ của các em phát triển rệt, tính chủ định givai tchủ đạo
trong quá trình trí nhớ.
- Các em biết phối hợp lựa chọn các ghi nhớ phù hợp với tính chất,
nộidung tài liệu một cách rõ ràng.
- Ghi nhớ ý nghĩa ngày một tăng rệt, các em biết s dụng tốt
cácphương pháp ghi nhớ ( lập dàn ý bài, dùng sơ đồ, nhớ ý chính, diễn đạt
lại bằng ngôn ngữ của mình...)
* Tuy nhiên, một số em còn ghi nhớ đại khái, chung chung hoặc đánh giá
thấp về việc ôn tập tài liệu.
c) Tư duy:
Tư duy của học sinh THPT có thể thay đổi lớn về vật chất.
- duy trừu tượng chiếm ưu thế. Hoạt động duy của các em ch
cực,độc lập hơn.
lOMoARcPSD| 58504431
- duy các em chặt chẽ, căn cứ nhất quán hơn học sinh
THCS.Đồng thời tính phê phán của tư duy cũng phát triển.
- Các thao tác tư duy phát triển mạnh giúp các em lĩnh hội được các
kháiniệm các môn học, thực hiện được những thao tác toán học phức tạp.
* Tuy nhiên, ở nhiều em năng lực tư duy độc lập còn hạn chế, thường kết
luận vội vàng theo cảm tính hoặc tái hiện lại tư tưởng của người khác...
7. Sự phát triển tự ý thức của học sinh THPT:
Sự phát triển tự ý thức của học sinh THPT phát triển rất phong phú phức
tạp, biểu hiện ở những điểm sau:
- Nhu cầu t ý thức được phát triển mạnh mẽ. Các em chú ý nhiều đếnhình
thức bên ngoài của bạn thân.
- Không chỉ nhận thức mình hiện tại còn nhận thức được vị trí
củamình trong xã hội, tương lai.
- Sự phát triển tự ý thưc của học sinh THPT diễn ra mạnh mẽ, sôi nổi vàcó
tính đặc thù riêng.
- Nội dung tự ý thức khá phức tạp. Phạm vi tự ý thức được mở rộng, cácem
coi trọng những phẩm chất bên tron hơn là bên ngoài.
- Học sinh THPT không chỉ có nhu cầu đánh giá mà còn có khả năngđánh
giá về bản thân. Tuy nhiên, tự đánh giá của các em không phải bao giờ
cũng đúng và mang tính khách quan. Nhưng các em đánh giá sâu sắc, tốt
hơn so với thiếu niên về phẩm chất, điểm mạnh yếu của mình. - Nhu cầu
tự giáo dục của học sinh THPT cũng được phát triển. Nhưng các em chưa
thật lòng tin trong việc tự giáo dục hoặc chưa thành công trong việc
tự giáo dục. 8. Sự hình thành thế giới quan:
Sự hình thành thế giới quan nét chủ yếu trong sphát triển tâm của
học sinh THPT
- Chỉ đến tuổi học sinh THPT, các em mới thể xây dựng thế giới
quanhoàn chỉnh.
- Sự hình thành thế giới quan được thể hiện tính tích cực nhận thức, ởnội
dung vấn đề mà các em quan tâm ( các vấn đề liên quan đến con người,
vai trò của con người trong lịch sử, quan hệ con người và con người,...)
* Tuy nhiên, một số thanh niên chưa được hình thành giáo dục đầyđủ
về thế giới quan. Các em còn chịu ảnh hưởng của những tưởng tiêu cực,
những tệ nạn xã hội, còn đề cao việc hưởng thụ, trông chờ vào sự may rủi
của số phận.
Chương 4: Tâm lý học dạy học
9. Hoạt động học ( Khái niệm và bản chất).
lOMoARcPSD| 58504431
* Khái niệm: Hoạt động học là hoạt động thu thập kiến thức, rèn luyện
kỹ năng bằng những cách thức, những phương pháp khác nhau nhằm hình
thành và phát triển nhân cách của người học.
- Có nhiều cách học khác nhau:
+ Học nhờ trải nghiệm trong cuộc sống ( Học một cách ngẫu nhiên trong
cuộc sống), qua đó con người tích lũy được những kinh nghiệm hiểu
biết nhất định.
+ Học theo phương pháp của nhà trường ( học có chủ định) là cách học
được tổ chúc tự giác từ nhà trường và xã hội,
+ Học theo phương pháp tự học *
Bản chất của hoạt động học:
a) Hoạt động học hoạt động chiếm lĩnh ( lĩnh hội) tri thức, kỹ năng, kỹ xảo.
Hay nói cách khác, tri thức, kỹ năng, kỹ xảo, là đối tượng của hoạt động học.
- Hoạt động học hướng vào việc chiếm lĩnh các tri thức, kỹ năng, kỹ xảo thông
quasự tái tạo của cá nhân người học.
- Để chiếm lĩnh các tri thức, kỹ năng, kỹ xảo mới, người học phải hành động
tíchcực cả trí óc chân tay. Trong quá trình này, các chức năng tâm của người
học được vận hành một cách tích cực.
b) Hoạt động học là hoạt động làm thay đổi chính chủ thể:
- Thông thường các hoạt động khác hướng vào làm thay đổi khách thể, còn
hoạtđộng học lại làm cho chính chủ thể thay đổiphát triển.
- Bằng hoạt động học, người học lĩnh hội được tri thức, kĩ năng kĩ xảo mới, tạo
rasự phát triển tâm lý của bản thân ( sự phát triển về nhận thức, các phẩm chất của
nhân cách...). Nhờ hoạt động học ( Và các hoạt động giáo dục khác) mà học sinh có
sự phong phú về tâm hồn, hình thành về nhân cách.
c) Hoạt động học không chỉ hướng học sinh vào lĩnh hội nội dung học tập ( tri
thức, năng, xảo cách ứng xử) còn lĩnh hội phương thức của chính
hoạt động học ( cách học).
- Muốn hoạt động học diễn ra có kết quả cao, người học phải biết cách học.
- phương pháp học tập, học sinh không phải học mẫm, đồng thời các em cósự
phát triển tâm lý của chính bản thân mình.
10. Chỉ số phát triển trí tuệ:
lOMoARcPSD| 58504431
Sự phát triển trí tuệ của học sinh được biểu hiện ở một số chỉ số sau:
a) Tốc độ định hưỡng trí tuệ ( Sự nhanh trí):
Trước tình huống đặt ra tình huống đó chưa trong vốn kinh nghiệm của
nhân nhưng họ vẫn nhanh chóng xác lập phương án hành động hiệu quả.
b) Tốc độ khái quát hóa ( chóng hiểu, chóng biết – độ khái quát)
Được xác định bởi số lần luyện tập cần thiết theo cùng một kiểu để hình thành
một hành động khái quát.
c) Tính tiết kiệm của tư duy:
Được xác định bởi số lần các lâpk luận cần đủ để đi đến kết quả, đáp số,
mục đích.
d) Tính mềm dẻo của trí tuệ:
Thể hiện sự dễ dàng hay khó khăn trong việc xây dựng lại hoạt động cho
thích hợp với những biến đổi của điều kiện ( thích ứng với điều kiện mới).
Tính mềm dẻo thường được thể hiện ở những kỹ năng sau:
+ Kỹ năng thích ứng, năng vận dụng thích hợp các cách giải quyết vấn
đề mới hoặc vấn đề có sự biến đổi về điều kiện.
+ năng xác lập quan hệ phụ thuộc giữa những kiến thức đã có theo một trật
tự khác ngược với hướng và trật tự đã biết.
+ Kỹ năng xem xét đa chiều: knăng xem xét sự vật, hiện tượng theo những
tiếp cận, những quan điểm khác nhau.
e) Tính phê phán của trí tuệ:
Biểu hiện chỗ học sinh không dễ dàng chấp nhận một cách thức các thông
tin kiến thức do nhận thức cảm tính đem lại, không khảng định, không kết
kuận một cách căn cứ, không đi theo đường mòn, nếp hay lật ngược vấn
đề, hay đặt mình trước câu hỏi vì sao, hay nghi ngờ khoa học,...
f) Tính sâu sắc của trí tuệ:
Đó là sự thấm sâu vào tài liệu học tập, sự tiếp cận sâu vào sự vật, hiện tượng
nghiên cứu, giúp học sinh phân biệt được cái bản chất và không bản chất, cái
cơ quan và cái thứ yếu, cái tổng quát và cái bộ phận.
Chương 5: Tâm lý học giáo dục
11. Khái niệm hành vi đạo đức và các tiêu chí đánh giá hành vi đạo đức:
* Khái niệm hành vi đạo đức: là một hành động tự giác được
thúc đẩy bởi một động sơ có ý nghĩa về mặt đạo đức, Hành vi
đạo đức thường được biểu hiện trong cách đối nhân xử thế,
lOMoARcPSD| 58504431
trong lối sống, trong phong cách, trong lời ăn tiếng nói… của
con người.
* Tiêu chuẩn đánh giá hành vi đạo đức:
Để đánh giá một hành vi có phải là một hành vi đạo đức hay
không, người ta căn cứ vào các tiêu chuẩn sau đây: - Tính tự
giác của hành vi đạo đức: hành vi được chủ thể ý thức đầy đủ
về mục đích, ý nghiac của nó, được chủ thể hành động do sự
thúc đẩy của những động cơ trong chính nội tâm của mình.
- Tính có ích của hành vi đạo đức: đó là hành vi mang lại lợi
ích cho cộng đồng, xã hội.
Tính không vụ lợi của hành vi đạo đức: được biểu hiện ở chỗ
con người luôn đặt lợi ích của cộng đồng, của xã hội lên trên lợi
ích cá nhân, biết kết hợp hài hòa giữa lợi ích cá nhân trong tập
thể, trong cộng đồng.
12. Giáo dục lại học sinh chưa ngoan:
* Khái niệm trẻ ( học sinh chưa ngoan):
Trong ngôn ngữ hằng ngày, học sinh chưa ngoan còn được gọi
bằng nhiều từ khác như: học sinh khó giáo dục, trẻ khó bảo,
chậm tiến, hư,…
Tình trạng trẻ chưa ngoan là hậu quả của sự phá vỡ những mối
liên hệ bình thường của đứa trẻ với gia đình, nhà trường và xã
hội. Trẻ chưa ngoan luôn là đứa trẻ không được giáo dục hoặc
giáo dục một cách không đúng đắn.
* Dấu hiệu của trẻ chưa ngoan
- Trong mỗi lớp học, thường diễn ra sự phát triển không đồng
đều giữa các học sinh. Sự diễn ra không đồng đều đó diễn ra có
quy luật và được phân bố theo ba cấp độ sau:
+ Một bộ phận nhỏ phát triển tốt, thuộc nhóm những học sinh
tiên tiến ( chiếm khoảng 20% đến 30%)
+ Đa số học sinh có sự phát triển bình thường thuộc nhóm học
sinh trung bình ( chiếm khoảng 50% đến 70%)
lOMoARcPSD| 58504431
+ Một bộ phận nhỏ học sinh phát triển chậm hoặc có những sai
lệch ( chiếm khoảng trên dưới 10% trong đó có một vài học sinh
chưa ngoan).
* Quan niệm về trẻ chưa ngoan:
- Trẻ chưa ngoan là quan niệm tương đối trong giáo dục vì: +
Một trẻ em hôm nay được coi là trẻ ngoan thì ngày mai có thể
trở thành trẻ chưa ngoan.
+ Một trẻ hôm nay là một trẻ chưa ngoan cũng có thể trở thành
trẻ ngoan trong tương lai gần.
- Giaó dục trẻ chưa ngoan theo một nghĩa nào đó cũng như “
Gíao dục lại”, là điều chỉnh, sửa chữa hành vi của trẻ và cần
thực hiện theo phương châm:” ngăn ngừa sự sai lệch chuẩn mực
hơn là sửa chữa sau khi đã có sai lệch”.
* Biện pháp giáo dục trẻ chưa ngoan:
- Để giáo dục trẻ chưa ngoan đạt kết quả, giáo viên cần chú ý
một số điểm sau đây:
+ Giaó viên cần có nhiệt tình, tâm huyết đối với trẻ, biết thực
hiện nhiệm vụ giáo dục theo tính thần “ Tất cả vì học sinh thân
yêu”, “ Trẻ hôm nay, thế giới ngày mai”
- Gíao viên cần tìm hiểu kỹ về trẻ để biết được nguyên nhân
dẫnđến hành vi sai lệch của trẻ.
- Trong quan hệ với trẻ chưa ngoan, Gíao viên nên tôn trọng,
gần gũi và thông cảm với các em; đề ra yêu cầu thiết thực, phù
hợp và tạo điều kiện cho các em thực hiện.
- Gíao viên cần có những biện pháp giáo dục riêng dành cho
từng học sinh cụ thể ngoài những biện pháp nghiệp vụ sư
phạm chung.
Chương 6: Tâm lý học nhân cách người giáo viên 13.
Một số phẩm chất nhân cách của người giáo viên:
13.1: Thế giới quan khoa học:
lOMoARcPSD| 58504431
- Nhà giáo có thế giới quan khoa học là người có quan điểm
duyvật biện chứng về các quy luật phát triển của tự nhiên, xã
hội và tư duy.
- Thế giới quan khoa học của người giáo viên được hình thành
trong quá trình học tập của họ và dưới nhiều ảnh hưởng khác
nhau:
+ Đó là quá trình học tập trong trường phổ thông, trường sư
phạm và tự học suốt đời.
+ Trong quá trình học các môn khoa học tự nhiên và công nghệ,
khoa học xã hội và nhân văn, đặc biệt là triết học.
+ Là ảnh hưởng của thực tế đất nước.
- Thế giới quan khoa học của người giáo viên chi phối hoạt
động và thái độ của họ trong quá trình công tác.
=> Thế giới quan khoa học là kim chỉ nam giúp người giáo viên
đi đúng hướng, là sợi chỉ đỏ xuyên suốt hoạt động giảng dạy và
giáo dục của người giáo viên.
13.2. Lí tưởng nghề nghiệp:
- Lí tưởng của người thầy giáo là lí tưởng về sự nghiệp giáo dục,
là lí tưởng đào tạo thế hệ trẻ.
- Lí tưởng của người thầy giáo nói chung và ở bậc THCS nói
riêng là một nền giáo dục hưng thịnh, đem lại cho học sinh
niềm hạnh phúc được đi học.
- Lí tưởng của người giáo viên là sự phản ánh, sự thể hiện triết
lígiáo dục của nhà giáo. Nó là tư tưởng, linh hồn của người
giáo viên được hình thành từ khi còn học ở nhà trường sư
phạm cho đến suốt quá trình công tác của người giáo viên.
=> Lí tưởng nghề nghiệp là “ hạt nhân” trong nhân cách của
người giáo viên, là “ ngôi sao dẫn đường” cho mỗi giáo viên.
13.3. Lòng yêu mến học sinh, yêu nghề:
Càng yêu người bao nhiêu càng yêu nghề bấy nhiêu” ( Lê
Duẩn)
lOMoARcPSD| 58504431
- Lòng yêu mến học sinh và long yêu nghề là phẩm chất đặc
trưng trong nhân cách của người thầy giáo.
- Lòng yêu mến học sinh và lòng yêu nghề luôn gắn liền với
nhau và tạo thành động lực thôi thúc người thầy giáo tiến tới
hành động giáo dục đạt hiệu quả.
- Lòng yêu mến học sinh, lòng yêu nghề tạo niềm vui, hạnh
phúc nghề nghiệp cho người thầy giáo.
- Lòng yêu mến học sinh, lòng yêu nghề biểu hiện ở những mặt
sau:
+ Say sưa làm việc hết mình, khi cần sẵn sàng hi sinh lợi ích cá
nhân cho công việc giáo dục học sinh.
+ Có những biện pháp khắc phục những khó khan, quyết tâm
thực hiện bằng được kế hoạch giáo dục của trường, của lớp
mình phụ trách.
+ Gần gũi, yêu thương, quan tâm chăm sóc học sinh nhất là đối
với những em có hoàn cảnh khó khan, những học sinh tật
nguyền.
+ Sống và làm việc theo tinh thần “ tất cả vì học sinh than yêu”.
13.4 Đạo đức và lối sống:
Người giáo viên tác động đến học sinh không chỉ bằng những
hành động trực tiếp mà còn bằng sự mẫu mực, bằng thái độ và
hành vi của chính mình. Để làm được điều đó, người thầy giáo
cần phải có những phẩm chất đạo đức ( nét tính cách) và những
phẩm chất ý chí cần thiết.
+ Những phẩm chất đạo đức như: Tính mục đích, tính kiên trì,
tính kiềm chế,…
Trong nhân cách của người giáo viên thời nay có một số phẩm
chất cần đặc biệt chú ý, đó là:
- Lí tưởng nghề nghiệp
- Tính trung thực trong cuộc sống và trong hoạt động nghề
nghiệp.
- Lòng tin, tin vào đạo học và tin vào chính mình.
lOMoARcPSD| 58504431
14. Năng lực của người giáo viên và cách rèn luyện: Học tài
liệu

Preview text:

lOMoAR cPSD| 58504431
NỘI DUNG ÔN TẬP TÂM LÝ HỌC I. LÝ THUYẾT:
Chương 1: Những vấn đề chung của tâm lý học lứa tuổi và tâm lý học sư phạm:
1. Một số quan niệm sai lầm về sự phát triển tâm lý trẻ em: Quan
điểm sai lầm về sự phát triển tâm lý trẻ em được thể hiện ở một số học thuyết sau:
- Thuyết tiền định: Học thuyết này cho rằng mọi đặc điểm tâm
lý của con người là những cấu tạo bẩm sinh, có sẵn trong cấu
trúc sinh vật, do cơ chế di truyền của gen quyết định.
- Thuyết hoàn cảnh: Những người theo thuyết này cho rằng môi
trường là nhân tố quyết định sự phát triển tâm lí của con người.
- Thuyết hội tụ hai yếu tố: Những người theo thuyết này đề cập
đến tác động của hai yếu tố di truyền và môi trường trong sự
phát triển tâm lí của trẻ em. Nhưng họ hiểu về hai yếu tố này
một cách máy móc: di truyền giữ vai trò quyết định, còn môi
trường chỉ là điều kiện biến những đặc điểm tâm lý có sẵn hiện thực.
Tóm lại, cả ba thuyết này đều có sai lầm cơ bản như sau:
- Thừa nhận tâm lý con người là bất biến và định sẵn từ trước,
hoặc do ảnh hưởng của môi trường bất biến.
- Đánh giá thấp của vai trò giáo dục, xem nhẹ nhân tố xã hôi lịch sử.
- Phủ nhận vai trò tích cực của con người với tư cách là một chủ
thể, coi trẻ em như một thực thể thụ động.
2. Các quy luật của sự phát triển tâm lý trẻ em:
- Quy luật về tính không đồng đều của tâm lý
- Quy luật về tính trọn vẹn trong sự phát triển tâm lý
- Quy luật về tính mềm dẻo và khả năng bù trừ trong sự phát triển tâm lý. lOMoAR cPSD| 58504431
a. Quy luật về tính không đồng đều của sự phát triển tâm lý:
- Trong những điều kiện bất kỳ, thậm chí trong những điều kiện
thuận lợi nhất của việc giáo dục thì những biểu hiện tâm lý, những
chức năng tâm lý khác nhau …… cững không thể phát triển ở mức như nhau.
- Ví dụ minh họa: Có trẻ mạnh về phát triển hội họa hoặc âm nhạc
nhưng lại không mạnh về toán và vật lý.
- Bài học sư phạm: Phải nắm bắt được giai đoạn phát cảm của trẻ
để có những biện pháp giúp trẻ em phát triển đúng mức và tối ưu.
b. Quy luật về tính toàn vẹn của tâm lý:
- Tâm lý con người phát triển một cách thống nhất, toàn vẹn và bền
vững. Sự phát triển tâm lý là chuyển biến dần các trạng thái tâm
lý thành các đặc điểm tâm lý cá nhân thành những nét nhân cách.
- Ví dụ minh họa: Tâm trạng vui vẻ, thoải mái nảy sinh trong quá
trình lao động chung, phù hợp với lứa tuổi, nếu lặp lại nhiều lần
sẽ nảy sinh tình yêu lao động.
c. Quy luật về tính mềm dẻo và khả năng bù trừ:
- Nhờ có tính mềm dẻo của hệ thần kinh mà tác động của giáo dục
có thể làm thay đổi tâm lý trẻ em.
- Tính mềm dẻo tạo nên khả năng bù trừ. Khi một chức năng tâm
lý nào đó yếu hoặc thiếu thì những chức năng tâm lý khác được
tăng cường phát triển mạnh hơn để bù đắp.
- Ví dụ minh họa: Thị giác mất suy ra tai thính, tư duy logic bị hạn chế.
- Chương 3:TÂM LÍ HỌC TUỔI ĐI HỌC
- 3. Sự phát triển trí tuệ của học sinh THCS:
Sự phát triển trí tuệ của học sinh THCS thể hiện sự chuyển tiếp từ tính chất
không chủ định sang tính chất có chủ định. 3.1 Tri giác:
- Tri giác có trình tự, có kế hoạch và hoàn thiện hơn. Các em đã có khả
năngphân tích và tổng hợp phức tạp hơn khi tri giác sự vật và hiện tượng.
- Tuy nhiên, ở một số học sinh THCS tri giác không chủ định vẫn tồn tại lOMoAR cPSD| 58504431
và phát triển. Trong quá trình tri giác, các em còn chịu sự của đặc điểm đối tượng tri giác. 3.2 Trí nhớ:
- Trí nhớ của học sinh THCS dần dần mang tính chất của quá trình có
điềukhiển, điều chỉnh và tổ chức.
- Các em có nhiều tiến bộ trong ghi nhớ tài liệu trừu tượng.
- Khả năng ghi nhớ ý nghĩa ngày càng tăng, hiệu quả của trí nhớ ngày càngtốt hơn.
- Biết lựa chọn cách ghi nhớ thích hợp với yêu cầu, nhiệm vụ của bài học.
- Biết gắn tài liệu mới với tài liệu cũ, biết liên hệ tri thức giữa các môn học.-
Tuy nhiên, các em còn tùy tiện trong ghi nhớ có ý nghĩa, cũng như chưa
hiểu rõ về ghi nhớ máy móc.
=> Kết luận sư phạm:
- Rèn cho học sinh kỹ năng trình bày chính xác nội dung bài học theo
cáchdiễn đạt của mình.
- Hướng dẫn học sinh biết kết hợp các cách ghi nhớ trong mỗi môn học. 3.3. Tư duy:
- Tư duy của học sinh THCS phát triển ở mức dộ cao hơn so với học sinhtiểu học.
- Tư duy trừu tượng phát triển mạnh mẽ nhưng bên cạnh đó tư duy
hìnhtượng, cụ thể vẫn tiếp tục phát triển và có vai trò quan trọng trong cấu trúc của tư duy.
- Tính phê phán của tư duy cũng phát triển, các em biết lập luận giải
quyếtvấn đề một cách có căn cứ.
* Tuy nhiên, tư duy của học sinh THCS cũng có những hạn chế nhất định -
Các em hiểu các dấu hiệu bản chất của đối tượng nhưng không phải bao giờ
cũng phân biệt được các dấu hiệu đó trong mọi trường hợp.
- Nhiều em còn lĩnh hội khái niệm không chính xác, do chỉ nhận thức
nhữngdấu hiệu bề ngoài, không bản chất của khái niệm.
- Không phải lúc nào tư duy của học sinh THCS cũng là sự suy nghĩ có phêphán.
=> Kết luận sư phạm:
- Cần chú ý phát triển tư duy trừu tượng cho học sinh THCS để làm cơ sởcho
việc lĩnh hội khái niệm khoa học trong chương trình học tập. lOMoAR cPSD| 58504431
- Hướng dẫn các em những biện pháp rèn luyện kỹ năng suy nghĩ có phêphán và độc lập. 3.4. Chú ý:
Sự phát triển chú ý của học sinh THCS cũng có mâu thuẫn nhất định
- Chú ý có chủ định được hình thành nhưng không bền vững
- Sự chú ý của các em phụ thuộc nhiều vào tính chất của đối tượng học tậpvà
hứng thú của các em đối với nó.
- Khối lượng chú ý, khả năng di chuyển chú ý của các em cũng tăng lên mộtcách rõ rệt.
=> Kết luận sư phạm:
- Gíao viên cần tổ chức việc học tập sao cho học sinh ít có thời gian nhànrỗi.
- Tạo được không khí học tập hứng thú, sôi nổi bằng những phương pháp,hình
thức tổ chức dạy học khác nhau.
4. Sự phát triển tự ý thức của học sinh THCS:
Sự hình thành và phát triển tự ý thức là một phẩm chất nổi bật ở lứa tuổi thiếu
niên, nó đã tác động sâu sắc đến toàn bộ đời sống tâm lý của các em.
4.1 Tự nhận thức bản thân: -
Sự tự ý thức của lứa tuổi này được bắt đầu từ sự tự nhận thức hành vi
củamình. Lúc đầu các em nhận thức những hành vi riêng lẻ, sau đó là toàn bộ
hành vi của bản thân. Các em cũng đã có thể nhận thức về đặc điểm bên ngoài,
đặc điểm giới tính, những phẩm chất đạo đức, tính cách và năng lực của mình. -
Không phải toàn bộ phẩm chất nhân cách của bản thân đều được các em ýthức cùng một lúc.
+ Trước hết là những phẩm chất có liên quan đến nhiệm vụ học tập như tính
kiên trì, sự chuyên cần, sự chú ý..,
+ Kế đó, là những phẩm chất thể hiện thái độ với người khác như tình bạn,
tính vị tha, sự ân cần nhường nhịn,..
+ Tiếp đến, là những phẩm chất thể hiện thái độ đối với bản thân như tính
khiêm tốn, tự cao, khoe khoang, ....
+ Cuối cùng, là những nét tính cách phức tạp khác thể hiện mối quan hệ nhiều
mặt của nhân cách như tinh thần trách nhiệm, lòng tự trọng, lương tâm, danh dự... -
Trong quá trình hình thành tự ý thức của học sinh THCS xuất hiện
mâuthuẫn giữa nhu cầu nhận thức bản thân phát triển những khả năng tự đánh
giá lại chưa tương xứng ( chưa đủ khả năng để phân tích một cách đúng đắn
sự biểu hiện của nhân cách). lOMoAR cPSD| 58504431
4.2. Tự đánh giá: Các em bắt đầu so sánh mình với người khác, với người
lớn. Dần dần trẻ biết tự đánh giá bản thân. Tuổi thiếu niên có nhu cầu hiểu
biết về bản thân và tự đánh giá bản thân và đi đến chỗ hài lòng hay bất mãn với chính mình. -
Khi đánh giá về các em thường dựa vào quan tâm nhiều đến ý kiến
củangười khác về mình. Có nghĩa là chưa có khả năng đánh giá độc lập. Biểu
hiện là trong các cuộc trò chuyện, trẻ thường quan tâm dò hỏi người khác xem
người ta đánh giá mình như thế nào, dựa vào đánh giá của người khác trẻ có
thể tự đánh giá bản thân mình. -
Trẻ thường có khuynh hướng đánh giá mình cao hơn khả năng thực tế.
Cácem cực kỳ chủ quan trong tự đánh giá, đôi lúc tự huyễn về bản thân mình ( coi mình là siêu sao). -
Trẻ coi mình là cái rốn của vũ trụ, là trung tâm của trái đất và là ngôi
saocủa bầu trời. Khi đánh giá mình, so sánh mình với bạn bè, bao giờ trẻ cũng
tìm cho mình những điểm mình nổi trội hơn. -
Đặc biệt quan trọng trong tự ý thức của lứa tuổi này là sự mâu thuẫn
nhucầu nhận thức bản thân phát triển mạnh nhưng khả năng tự đánh giá lại
chưa tương xứng, từ đó nảy sinh xung đột giữa mức độ kỳ vọng của các em
với địa vị thực tế của chung trong 1 tập thể.
=> Trong giáo dục lứa tuổi này cần tránh gây ra cho các em 2 xúc cảm trái
ngược nhau: tự cao và tự ti. Muốn vậy thì không nên quá đề cao các em có
khả năng cũng như coi thường những em yếu. Tạo điều kiện để mở rộng mối
quan hệ để trẻ có sự cân bằng giữa thái độ và hành vi để giúp sự tự đánh giá của trẻ phù hợp hơn.
5. Hoạt động giao tiếp của học sinh THCS:
* Giao tiếp với người lớn:
- Trong quan hệ với người lớn, các em luôn mong muốn người lớn đối xửvới
mình bình đẳng như đối với người lớn. Tôn trọng ý kiến của các em, tin
tưởng giao việc cho các em, không can thiệp tỉ mỉ vào một số mặt trong đời sống riêng của các em.
- Nếu người lớn không chịu thay đổi quan hệ với các em theo chiều hướngmới
sẽ dẫn đến những xung đột giữa các em với người lớn, các em chống đối lại
các yêu cầu của người lớn, có thái độ bướng bỉnh....
=> Kết luận sư phạm:
- Người lớn cần thay đổi thái độ đối xử đối với các em, tin tưởng, tôn trọngtính
độc lập và quyền bình đẳng của học sinh THCS.
- Gần gương mẫu, khéo léo, tế nhị trong quan hệ với các em. lOMoAR cPSD| 58504431
* Giao tiếp với bạn bè:
Hoạt động giao tiếp với bạn bè là hoạt động chủ đạo của học sinh THCS. -
Mối quan hệ với bạn bè cùng tuổi của học sinh THCS phức tạp, đa dạng hơn
nhiều so với học sinh tiểu học. Sự giao tiếp của các em đã vượt ra ngoài phạm
vi học tập, nhà trường mà còn mở rộng trong hứng thú mới, quan hệ mới.
- Nhu cầu giao tiếp với bạn bè phát triển mạnh mẽ, vì một mặt các em
khaokhát giao tiếp và cùng hoạt động chung với nhau, các em có nguyện
vọng được sống tập thể, có bạn bè thân thiết, tin cậy. Mặt khác, các em cũng
có nguyện vọng được bạn bè công nhận và tôn trọng mình,
- Tuổi thiếu niên rất sợ bị tập thể, bạn bè tẩy chay, không muốn chơi vớimình.
Sự bất hòa trong quan hệ bạn bè thường gây ra cho các em cảm xúc nặng nề.
- Thiếu niên coi quan hệ bạn bè là quan hệ riêng của cá nhân, nếu có sự
canthiệp thô bạo của người lớn, thì các em sẽ chống đối lại. Nếu quan hệ với
người lớn càng không thuận hòa thì sự giao tiếp với bạn bè càng tăng, ảnh
hưởng của bạn bè đối với các em càng mạnh mẽ.
- Tình bạn của học sinh THCS có những nét đặc trưng riêng:
+ Trung thực, hồn nhiên và trong sáng.
+ Hình thành trên cơ sở chia sẻ và chấp nhận lẫn nhau.
+ Từ quan hệ rộng rãi, thiếu bền vững dẫn đến các em có sự lựa chọn bạn bè
theo nhận thức và tình cảm riêng của mình.
- Ở lứa tuối này, quan hệ giao tiếp giữa nam và nữ đã có màu sắc giới tính.Các
em chú ý đặc biệt hơn trước đến bạn khác giới, mong bạn khác giới chú ý
đến mình và thích mình.
=> Kết luận sư phạm:
- Nhà giáo dục phải tạo điều kiện để thiếu niên được giao tiếp với nhau,tránh
tình trạng ngăn cấm, hạn chế sự giao tiếp của các em.
- Cần hướng dẫn và kiểm tra các mối quan hệ của các em.
- Cần tổ chức các hoạt động tập thể phong phú, hấp dẫn để các em nam nữhiểu
biết nhau, quan tâm nhau một cách vô tư và trong sáng.
6. Hoạt động học tập và sự phát triển trí tuệ của học sinh THPT:
6.1 Đặc điểm của hoạt động học tập:
Nội dung, tính chất của hoạt động học tập ở học sinh THPT khác rất nhiều với học sinh THCS. -
Nội dung học tập đi sâu vào các tri thức cơ bản, những qui luật của bộ mônkhoa học. lOMoAR cPSD| 58504431 -
Hoạt động học tập của học sinh THPT đòi hỏi tính năng động, tính độc
lập,tính sáng tạo hơn nhiều mới có thể nắm vững bản chất các khái niệm khoa học. -
Ý thức học tập của các em ngày càng phát triển, nhu cầu lĩnh hội tri
thứccủa các em tăng lên. -
Thái độ đối với các môn học có sự lựa chọn hơn. Hứng thú học tập gắn
liềnvới khuynh hướng nghề nghiệp. -
Động cơ học tập hình thành một cách rõ nét và phát triển gắn liền với
độngcơ lựa chọn nghề nghiệp của họ.
Thái độ học tập ý thức đã thúc đẩy sự phát triển tính chủ định của các quá
trình nhận thức, năng lực điều khiển bản thân của học sinh THPT trong hoạt động học tập.
6.2. Đặc điểm của sự phát triển trí tuệ:
Ở học sinh THPT, Tính chủ định được phát triển mạnh ở tất cả các quá trình nhận thức a) Tri giác:
- Có độ nhạy cảm cao nhất về nhìn và nghe, có sự phối hợp nhịp
nhàngnhất giữa các cơ quan vận động.
- Quan sát có hệ thống và toàn diện hơn. Qúa trình chỉ cần nhận ra 1
gócđã có thể phản ứng 1 cách chọn vẹn. Qúa trình quan sát chịu sự điều
khiển của ngôn ngữ và tư duy.
* Tuy nhiên, ở một số học sinh THPT tri giác còn hời hợt, còn sự chi phối
của cảm xúc, tâm trạng mà đối tượng tri giác gây nên. b) Trí nhớ:
Trí nhớ của các em phát triển rõ rệt, tính có chủ định giữ vai trò chủ đạo trong quá trình trí nhớ.
- Các em biết phối hợp và lựa chọn các ghi nhớ phù hợp với tính chất,
nộidung tài liệu một cách rõ ràng.
- Ghi nhớ có ý nghĩa ngày một tăng rõ rệt, các em biết sử dụng tốt
cácphương pháp ghi nhớ ( lập dàn ý bài, dùng sơ đồ, nhớ ý chính, diễn đạt
lại bằng ngôn ngữ của mình...)
* Tuy nhiên, một số em còn ghi nhớ đại khái, chung chung hoặc đánh giá
thấp về việc ôn tập tài liệu. c) Tư duy:
Tư duy của học sinh THPT có thể thay đổi lớn về vật chất.
- Tư duy trừu tượng chiếm ưu thế. Hoạt động tư duy của các em tích cực,độc lập hơn. lOMoAR cPSD| 58504431
- Tư duy các em chặt chẽ, có căn cứ và nhất quán hơn học sinh
THCS.Đồng thời tính phê phán của tư duy cũng phát triển.
- Các thao tác tư duy phát triển mạnh giúp các em lĩnh hội được các
kháiniệm ở các môn học, thực hiện được những thao tác toán học phức tạp.
* Tuy nhiên, ở nhiều em năng lực tư duy độc lập còn hạn chế, thường kết
luận vội vàng theo cảm tính hoặc tái hiện lại tư tưởng của người khác...
7. Sự phát triển tự ý thức của học sinh THPT:
Sự phát triển tự ý thức của học sinh THPT phát triển rất phong phú và phức
tạp, biểu hiện ở những điểm sau:
- Nhu cầu tự ý thức được phát triển mạnh mẽ. Các em chú ý nhiều đếnhình
thức bên ngoài của bạn thân.
- Không chỉ nhận thức mình ở hiện tại mà còn nhận thức được vị trí
củamình trong xã hội, tương lai.
- Sự phát triển tự ý thưc của học sinh THPT diễn ra mạnh mẽ, sôi nổi vàcó tính đặc thù riêng.
- Nội dung tự ý thức khá phức tạp. Phạm vi tự ý thức được mở rộng, cácem
coi trọng những phẩm chất bên tron hơn là bên ngoài.
- Học sinh THPT không chỉ có nhu cầu đánh giá mà còn có khả năngđánh
giá về bản thân. Tuy nhiên, tự đánh giá của các em không phải bao giờ
cũng đúng và mang tính khách quan. Nhưng các em đánh giá sâu sắc, tốt
hơn so với thiếu niên về phẩm chất, điểm mạnh yếu của mình. - Nhu cầu
tự giáo dục của học sinh THPT cũng được phát triển. Nhưng các em chưa
thật có lòng tin trong việc tự giáo dục hoặc chưa thành công trong việc
tự giáo dục. 8. Sự hình thành thế giới quan:
Sự hình thành thế giới quan là nét chủ yếu trong sự phát triển tâm lý của học sinh THPT
- Chỉ đến tuổi học sinh THPT, các em mới có thể xây dựng thế giới quanhoàn chỉnh.
- Sự hình thành thế giới quan được thể hiện ở tính tích cực nhận thức, ởnội
dung vấn đề mà các em quan tâm ( các vấn đề liên quan đến con người,
vai trò của con người trong lịch sử, quan hệ con người và con người,...)
* Tuy nhiên, ở một số thanh niên chưa được hình thành và giáo dục đầyđủ
về thế giới quan. Các em còn chịu ảnh hưởng của những tư tưởng tiêu cực,
những tệ nạn xã hội, còn đề cao việc hưởng thụ, trông chờ vào sự may rủi của số phận.
Chương 4: Tâm lý học dạy học
9. Hoạt động học ( Khái niệm và bản chất). lOMoAR cPSD| 58504431
* Khái niệm: Hoạt động học là hoạt động thu thập kiến thức, rèn luyện
kỹ năng bằng những cách thức, những phương pháp khác nhau nhằm hình
thành và phát triển nhân cách của người học.
- Có nhiều cách học khác nhau:
+ Học nhờ trải nghiệm trong cuộc sống ( Học một cách ngẫu nhiên trong
cuộc sống), qua đó con người tích lũy được những kinh nghiệm và hiểu biết nhất định.
+ Học theo phương pháp của nhà trường ( học có chủ định) là cách học
được tổ chúc tự giác từ nhà trường và xã hội,
+ Học theo phương pháp tự học *
Bản chất của hoạt động học:
a) Hoạt động học là hoạt động chiếm lĩnh ( lĩnh hội) tri thức, kỹ năng, kỹ xảo.
Hay nói cách khác, tri thức, kỹ năng, kỹ xảo, là đối tượng của hoạt động học. -
Hoạt động học hướng vào việc chiếm lĩnh các tri thức, kỹ năng, kỹ xảo thông
quasự tái tạo của cá nhân người học. -
Để chiếm lĩnh các tri thức, kỹ năng, kỹ xảo mới, người học phải hành động
tíchcực cả trí óc và chân tay. Trong quá trình này, các chức năng tâm lý của người
học được vận hành một cách tích cực.
b) Hoạt động học là hoạt động làm thay đổi chính chủ thể: -
Thông thường các hoạt động khác hướng vào làm thay đổi khách thể, còn
hoạtđộng học lại làm cho chính chủ thể thay đổi và phát triển. -
Bằng hoạt động học, người học lĩnh hội được tri thức, kĩ năng kĩ xảo mới, tạo
rasự phát triển tâm lý của bản thân ( sự phát triển về nhận thức, các phẩm chất của
nhân cách...). Nhờ hoạt động học ( Và các hoạt động giáo dục khác) mà học sinh có
sự phong phú về tâm hồn, hình thành về nhân cách.
c) Hoạt động học không chỉ hướng học sinh vào lĩnh hội nội dung học tập ( tri
thức, kĩ năng, kĩ xảo và cách ứng xử) mà còn lĩnh hội phương thức của chính
hoạt động học ( cách học).

- Muốn hoạt động học diễn ra có kết quả cao, người học phải biết cách học.
- Có phương pháp học tập, học sinh không phải học mò mẫm, đồng thời các em cósự
phát triển tâm lý của chính bản thân mình.
10. Chỉ số phát triển trí tuệ: lOMoAR cPSD| 58504431
Sự phát triển trí tuệ của học sinh được biểu hiện ở một số chỉ số sau:
a) Tốc độ định hưỡng trí tuệ ( Sự nhanh trí):
Trước tình huống đặt ra mà tình huống đó chưa có trong vốn kinh nghiệm của
cá nhân nhưng họ vẫn nhanh chóng xác lập phương án hành động có hiệu quả.
b) Tốc độ khái quát hóa ( chóng hiểu, chóng biết – độ khái quát)
Được xác định bởi số lần luyện tập cần thiết theo cùng một kiểu để hình thành
một hành động khái quát.
c) Tính tiết kiệm của tư duy:
Được xác định bởi số lần các lâpk luận cần và đủ để đi đến kết quả, đáp số, mục đích.
d) Tính mềm dẻo của trí tuệ:
Thể hiện ở sự dễ dàng hay khó khăn trong việc xây dựng lại hoạt động cho
thích hợp với những biến đổi của điều kiện ( thích ứng với điều kiện mới).
Tính mềm dẻo thường được thể hiện ở những kỹ năng sau:
+ Kỹ năng thích ứng, là kĩ năng vận dụng thích hợp các cách giải quyết vấn
đề mới hoặc vấn đề có sự biến đổi về điều kiện.
+ Kĩ năng xác lập quan hệ phụ thuộc giữa những kiến thức đã có theo một trật
tự khác ngược với hướng và trật tự đã biết.
+ Kỹ năng xem xét đa chiều: là kỹ năng xem xét sự vật, hiện tượng theo những
tiếp cận, những quan điểm khác nhau.
e) Tính phê phán của trí tuệ:
Biểu hiện ở chỗ học sinh không dễ dàng chấp nhận một cách vô thức các thông
tin kiến thức do nhận thức cảm tính đem lại, không khảng định, không kết
kuận một cách vô căn cứ, không đi theo đường mòn, nếp cũ hay lật ngược vấn
đề, hay đặt mình trước câu hỏi vì sao, hay nghi ngờ khoa học,...
f) Tính sâu sắc của trí tuệ:
Đó là sự thấm sâu vào tài liệu học tập, là sự tiếp cận sâu vào sự vật, hiện tượng
nghiên cứu, giúp học sinh phân biệt được cái bản chất và không bản chất, cái
cơ quan và cái thứ yếu, cái tổng quát và cái bộ phận.
Chương 5: Tâm lý học giáo dục
11. Khái niệm hành vi đạo đức và các tiêu chí đánh giá hành vi đạo đức:
* Khái niệm hành vi đạo đức: là một hành động tự giác được
thúc đẩy bởi một động sơ có ý nghĩa về mặt đạo đức, Hành vi
đạo đức thường được biểu hiện trong cách đối nhân xử thế, lOMoAR cPSD| 58504431
trong lối sống, trong phong cách, trong lời ăn tiếng nói… của con người.
* Tiêu chuẩn đánh giá hành vi đạo đức:
Để đánh giá một hành vi có phải là một hành vi đạo đức hay
không, người ta căn cứ vào các tiêu chuẩn sau đây: - Tính tự
giác của hành vi đạo đức
: hành vi được chủ thể ý thức đầy đủ
về mục đích, ý nghiac của nó, được chủ thể hành động do sự
thúc đẩy của những động cơ trong chính nội tâm của mình.
- Tính có ích của hành vi đạo đức: đó là hành vi mang lại lợi
ích cho cộng đồng, xã hội.
Tính không vụ lợi của hành vi đạo đức: được biểu hiện ở chỗ
con người luôn đặt lợi ích của cộng đồng, của xã hội lên trên lợi
ích cá nhân, biết kết hợp hài hòa giữa lợi ích cá nhân trong tập thể, trong cộng đồng.
12. Giáo dục lại học sinh chưa ngoan:
* Khái niệm trẻ ( học sinh chưa ngoan):
Trong ngôn ngữ hằng ngày, học sinh chưa ngoan còn được gọi
bằng nhiều từ khác như: học sinh khó giáo dục, trẻ khó bảo, chậm tiến, hư,…
Tình trạng trẻ chưa ngoan là hậu quả của sự phá vỡ những mối
liên hệ bình thường của đứa trẻ với gia đình, nhà trường và xã
hội. Trẻ chưa ngoan luôn là đứa trẻ không được giáo dục hoặc
giáo dục một cách không đúng đắn.
* Dấu hiệu của trẻ chưa ngoan
- Trong mỗi lớp học, thường diễn ra sự phát triển không đồng
đều giữa các học sinh. Sự diễn ra không đồng đều đó diễn ra có
quy luật và được phân bố theo ba cấp độ sau:
+ Một bộ phận nhỏ phát triển tốt, thuộc nhóm những học sinh
tiên tiến ( chiếm khoảng 20% đến 30%)
+ Đa số học sinh có sự phát triển bình thường thuộc nhóm học
sinh trung bình ( chiếm khoảng 50% đến 70%) lOMoAR cPSD| 58504431
+ Một bộ phận nhỏ học sinh phát triển chậm hoặc có những sai
lệch ( chiếm khoảng trên dưới 10% trong đó có một vài học sinh chưa ngoan).
* Quan niệm về trẻ chưa ngoan:
- Trẻ chưa ngoan là quan niệm tương đối trong giáo dục vì: +
Một trẻ em hôm nay được coi là trẻ ngoan thì ngày mai có thể
trở thành trẻ chưa ngoan.
+ Một trẻ hôm nay là một trẻ chưa ngoan cũng có thể trở thành
trẻ ngoan trong tương lai gần.
- Giaó dục trẻ chưa ngoan theo một nghĩa nào đó cũng như “
Gíao dục lại”, là điều chỉnh, sửa chữa hành vi của trẻ và cần
thực hiện theo phương châm:” ngăn ngừa sự sai lệch chuẩn mực
hơn là sửa chữa sau khi đã có sai lệch”.
* Biện pháp giáo dục trẻ chưa ngoan:
- Để giáo dục trẻ chưa ngoan đạt kết quả, giáo viên cần chú ý một số điểm sau đây:
+ Giaó viên cần có nhiệt tình, tâm huyết đối với trẻ, biết thực
hiện nhiệm vụ giáo dục theo tính thần “ Tất cả vì học sinh thân
yêu”, “ Trẻ hôm nay, thế giới ngày mai”
- Gíao viên cần tìm hiểu kỹ về trẻ để biết được nguyên nhân
dẫnđến hành vi sai lệch của trẻ.
- Trong quan hệ với trẻ chưa ngoan, Gíao viên nên tôn trọng,
gần gũi và thông cảm với các em; đề ra yêu cầu thiết thực, phù
hợp và tạo điều kiện cho các em thực hiện.
- Gíao viên cần có những biện pháp giáo dục riêng dành cho
từng học sinh cụ thể ngoài những biện pháp nghiệp vụ sư phạm chung.
Chương 6: Tâm lý học nhân cách người giáo viên 13.
Một số phẩm chất nhân cách của người giáo viên:
13.1: Thế giới quan khoa học: lOMoAR cPSD| 58504431
- Nhà giáo có thế giới quan khoa học là người có quan điểm
duyvật biện chứng về các quy luật phát triển của tự nhiên, xã hội và tư duy.
- Thế giới quan khoa học của người giáo viên được hình thành
trong quá trình học tập của họ và dưới nhiều ảnh hưởng khác nhau:
+ Đó là quá trình học tập trong trường phổ thông, trường sư
phạm và tự học suốt đời.
+ Trong quá trình học các môn khoa học tự nhiên và công nghệ,
khoa học xã hội và nhân văn, đặc biệt là triết học.
+ Là ảnh hưởng của thực tế đất nước.
- Thế giới quan khoa học của người giáo viên chi phối hoạt
động và thái độ của họ trong quá trình công tác.
=> Thế giới quan khoa học là kim chỉ nam giúp người giáo viên
đi đúng hướng, là sợi chỉ đỏ xuyên suốt hoạt động giảng dạy và
giáo dục của người giáo viên.
13.2. Lí tưởng nghề nghiệp:
- Lí tưởng của người thầy giáo là lí tưởng về sự nghiệp giáo dục,
là lí tưởng đào tạo thế hệ trẻ.
- Lí tưởng của người thầy giáo nói chung và ở bậc THCS nói
riêng là một nền giáo dục hưng thịnh, đem lại cho học sinh
niềm hạnh phúc được đi học.
- Lí tưởng của người giáo viên là sự phản ánh, sự thể hiện triết
lígiáo dục của nhà giáo. Nó là tư tưởng, linh hồn của người
giáo viên được hình thành từ khi còn học ở nhà trường sư
phạm cho đến suốt quá trình công tác của người giáo viên.
=> Lí tưởng nghề nghiệp là “ hạt nhân” trong nhân cách của
người giáo viên, là “ ngôi sao dẫn đường” cho mỗi giáo viên.
13.3. Lòng yêu mến học sinh, yêu nghề:
Càng yêu người bao nhiêu càng yêu nghề bấy nhiêu” ( Lê Duẩn) lOMoAR cPSD| 58504431
- Lòng yêu mến học sinh và long yêu nghề là phẩm chất đặc
trưng trong nhân cách của người thầy giáo.
- Lòng yêu mến học sinh và lòng yêu nghề luôn gắn liền với
nhau và tạo thành động lực thôi thúc người thầy giáo tiến tới
hành động giáo dục đạt hiệu quả.
- Lòng yêu mến học sinh, lòng yêu nghề tạo niềm vui, hạnh
phúc nghề nghiệp cho người thầy giáo.
- Lòng yêu mến học sinh, lòng yêu nghề biểu hiện ở những mặt sau:
+ Say sưa làm việc hết mình, khi cần sẵn sàng hi sinh lợi ích cá
nhân cho công việc giáo dục học sinh.
+ Có những biện pháp khắc phục những khó khan, quyết tâm
thực hiện bằng được kế hoạch giáo dục của trường, của lớp mình phụ trách.
+ Gần gũi, yêu thương, quan tâm chăm sóc học sinh nhất là đối
với những em có hoàn cảnh khó khan, những học sinh tật nguyền.
+ Sống và làm việc theo tinh thần “ tất cả vì học sinh than yêu”.
13.4 Đạo đức và lối sống:
Người giáo viên tác động đến học sinh không chỉ bằng những
hành động trực tiếp mà còn bằng sự mẫu mực, bằng thái độ và
hành vi của chính mình. Để làm được điều đó, người thầy giáo
cần phải có những phẩm chất đạo đức ( nét tính cách) và những
phẩm chất ý chí cần thiết.
+ Những phẩm chất đạo đức như: Tính mục đích, tính kiên trì, tính kiềm chế,…
Trong nhân cách của người giáo viên thời nay có một số phẩm
chất cần đặc biệt chú ý, đó là:
- Lí tưởng nghề nghiệp
- Tính trung thực trong cuộc sống và trong hoạt động nghề nghiệp.
- Lòng tin, tin vào đạo học và tin vào chính mình. lOMoAR cPSD| 58504431
14. Năng lực của người giáo viên và cách rèn luyện: Học tài liệu