lOMoARcPSD| 61152560
NỘI DUNG ÔN TẬP TƯỞNG HỒ CHÍ MINH
Câu 1: Nêu các sở luận hình thành tưởng Hồ Chí Minh. Trong
các nội dung trên, nội dung nào quan trọng uyết định bước phát triển về
chất của tư tưởng Hồ Chí Minh? Tại sao?
Các cơ sở lý luận hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh Một
là: Giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc Việt Nam.
- Quá trình dựng nước giữ nước đã hình thành nhiều truyền thống tốt đẹp
củadân tộc Việt Nam. Đó là truyền thống yêu nước, đoàn kết, sự cần cù, sáng
tạo trong lao động, anh dũng kiên cường trong chiến đấu, ý chí vươn lên vượt
qua khó khăn, thử thách, là tinh thần tương thân, tương ái . . .
+ Trong các giá trị đó, chủ nghĩa yêu nước truyền thống là giá trị xuyên suốt lịch
sử dân tộc Việt Nam, tư tưởng, tình cảm cao quý thiêng liêng nhất, chuẩn
mực đạo đức cơ bản nhất của dân tộc, là cội nguồn trí tuệ sáng tạo và lòng dũng
cảm của con người Việt Nam.
Hai là: Tinh hoa văn hóa nhân loại.
- Văn hoá phương Đông
+ Về Nho giáo: Hồ Chí Minh sinh ra trong gia đình nhà Nho yêu nước,từ rất sớm
đã chịu ảnh hưởng của Nho học từ người cha nhiều nhà Nho yêu nước quê
hương. Người tiếp thu những mặt tích cực của Nho giáo hư: Triết lý hành động,
tưởng nhập thế, hành đạo giúp đời, khát vọng về một hội đại đồng, hòa
mục, hòa đồng, triết nhân sinh tu thân dưỡng tính, đề cao văn hóa, lễ giáo,
hiếu học và Người đã phê phán loại bỏ hững yếu tố tiêu cực và thủ cựu của nó.
+ Về Phật giáo: Hồ Chí Minh đã tiếp thu chịuảnh hưởng sâu sắc nhữngư tưởng
tốt đẹp của Phập giáo như: vị tha, từ bi, bácái, cứu khổ cứu nạn, hương người như
thể thương thân, nếp sống đạo đức, trong sạch, giản dị, m lo việc thiện, ca ngợi
lao động, phê phán lười biếng, chủ trương gắn bó với dân, với nước.
- Văn hoá phương Tây:
+ Cùng với tư tưởng triết học phương Đông, Hồ Chí Minh còn tiếp thuền văn
hóa dân chủ cách mạng của phương Tây. Người chịuảnh hưởngâu sắc
tưởng tự do, bình đẳng trong Tuyên ngôn độc lập của nước Mỹ, Đăm 1776
Tuyên ngôn nhân quyền và dân quyền của Đại Cách mạng Pháp,ăm 1791.
Ba là: Chủ nghĩa Mác – Lênin.
- Chủ nghĩa Mác – Lênin là cơ sở thế giới quan và phương pháp luận củaư tưởng
Hồ Chí Minh. Người tiếp thu chủ nghĩa c – Lênin trên nền tảng hững tri thức
văn hóa tinh túy của nhân loại cùng với sự hiểu biết chính trị hong phú được
tích lũy qua hoạt động thực tiễn đấu tranh mục tiêu cứuước, giải phóng dân
tộc của chính mình.
- Từ những nhận thức ban đầu về chủ nghĩa Lênin, Hồ Chí Minh đi vào ghiên cứu
chủ nghĩa Mác. Người tiếp thu luận Mác Lênin theo phương pháp macxít,
lOMoARcPSD| 61152560
nắm lấy cái tinh thần, cái bản chất. Người vận dụng lập trường, uan điểm,
phương pháp biện chứng của Chủ nghĩa Mác – Lênin để giải uyết những vấn đề
thực tiễn của ch mạng Việt Nam, chứ không đi tìm hững kết luận sẵn trong
sách vở.
- Như vậy, chính thế giới quan phương pháp luận của chủ nghĩa MácLênin
đã giúp Hồ Chí Minh vận dụng lý luận và kinh nghiệm thực tiễn hong phú của
mình để từ đó tìm ra con đường cứu nước, giải phóng dân tộc ta.
Câu 2: kể tên các mốc thời gian các thời kỳ hình thành phát triển
tưởng hồ chí minh tại sao nói 1920-1930 thời kỳ hình thành những nội
dung cơ bản tư tưởng hồ chí minh
Giai đoạn trước 05/06/1911: Hình thành tư tưởng yêu nước và có chí hướng
tìm con đường cứu nước mới (từ khi sinh ra - ra đi tìm đường cứu nước)
1895: vào Huế lần đầu.
1901: lấy tên tự là Nguyễn Tất Thành.
1907-1908: học tại trường Quốc học Huế.
04/1908: tham gia phong trào chống thuế ở Trung Kỳ.
09/1910-02/1911: dạy học ở trường Dục Thanh, Phan Thiết.
05/06/1911: Bác ra đi tìm đường cứu nước trên con tàu buôn của Pháp
Latouche Tréville (Latútsơ Tơrêvin), lấy tên Văn Ba, làm phụ bếp trên
tàu
Giai đoạn giữa 1911- cuối 1920: Dần dần hình thành tưởng cứu nước, giải
phóng dân tộc Việt Nam theo con đường CMVS
06/07/1911: đặt chân đến Pháp lần đầu tiên, đến thành phố Mác-xây.
1912-1913: ở Mỹ, sống chủ yếu tại Boston
1913-1917: sống ở Anh, làm rất nhiều nghề: cào tuyết, đốt than, thợ ảnh,….,
thanm gia hoạt động cách mạng lần đầu.
1911: Bác trở lại Pháp.
1919: gia nhập Đảng Xã hội của giai cấp công nhân Pháp.
18/06/1919: Nguyễn Ái Quốc gửi bản “Yêu sach của nhân dân An Nam” tới hội
nghị Versailles.
07/1920: Nguyễn Ái Quốc đọc “Sơ thảo lần thứ nhất Luận cương về vấn đề dân
tộc và vấn đề thuộc địa” của V.I.Lênin tại Pháp.
25-30/12/1920: Tại Đại hội Đảng hội Pháp lần thứ 18 họp ở Tua, bỏ phiếu
tán thành Quốc tế Cộng sản (Quốc tế III), tham gia sáng lập Đảng Cộng sản
Pháp, trở thành người Cộng sản Việt Nam đầu tiên.
lOMoARcPSD| 61152560
Giai đoạn cuối 1920 đầu 1930: Hình thành những nội dung bản về
CMVN
1921: Hồ Chí Minh tham gia sáng lập Hội liên hiệp thuộc địa.
1922: Bác được bầu là trưởng tiểu ban Nghiên cứu vấn đề dân tộc thuộc địa của
Đảng Cộng sản Pháp.
1925: xuất bản “Bản án chế độ thực dân Pháp”
06/1925: Hồ Chí Minh sáng lập tổ chức tiền thân của Đảng Cộng sản đó Hội
Việt Nam Thanh niên Cách mạng, ra báo Thanh niên bằng tiếng Việt.
Giai đoạn đầu 1930 đầu 1941: Vượt qua thử thách, giữ vững đường lối,
phương pháp CMVN đúng đắn, sáng tạo
06/01-07/02/1930: tại Hương Cảng (Trung Quốc), HCM đã chủ trì hội nghị hợp
nhất các tổ chức CS VN thành ĐCSVN.
10/1930: ra nghị quyết cho rằng: Hội nghị hiệp nhất Đảng do Nguyễn Ái Quốc
chủ trì có nhiều sai lầm.
1934: thoát khỏi nhà của thực dân Anh Hồng Kông, HCM trở lại Liên
Xô,vào học Trường Quốc Tế Lenin.
1934-1938: HCM vẫn còn bị hiểu lầm về 1 số hoạt động thưc tế quan điểm
cách mạng.
06/06/1938: HCM gửi thư cho một lãnh đạo Quốc Tế CS, đề nghị cho phép trở
về nước hoạt động.
10/1938: HCM rời Liên Xô, đi qua TQ để trở về VN.
12/1940: HCM về gần biên giới VN-TQ, liên lạc vs Trung Ương Đảng CS Đông
Dương, trực tiếp chỉ đạo CM VN.
28/01/1941: sau 30 năm bôn ba nước ngoài đi tìm con đường cứu nước, lãnh t
Nguyễn Ái Quốc đã trở về Tổ quốc.
05/1941: tưởng Hồ Chí Minh được Đảng Cộng sản Đông Dương khẳng định
trở thành thành yếu tố chỉ đạo cách mạng Việt Nam từ Hội nghị Trung ương
Đảng.
Cuối tháng 1-1941, Hồ Chí Minh về nước.
05/1941: tại Pác Bó (huyện Hà Quảng, tỉnh Cao Bằng), với tư cách cán bộ
Quốc tế Cộng sản, Người chủ trì Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng.
05/1941: Nghị quyết Hội nghị Trung ương Đảng đã hoàn chỉnh thêm một bước
sự chuyển hướng chiến lược và sách lược của cách mạng Việt Nam được vạch
ra từ Hội nghị Trung ương Đảng tháng 11-1939.
Giai đoạn đầu 1941 09/1969: tưởng HCM tiếp tục phát triển, hoàn thiện,
soi đường cho sự nghiệp CM của Đảng và nhân dân ta.
lOMoARcPSD| 61152560
19/05/1941: Hồ Chí Minh sáng lập Mặt trận Việt Minh.
22/12/1944: sáng lập Việt Nam tuyên truyền giải phóng quân, tiền thân của
Quân đội nhân dân Việt Nam.
13/08/1945: Hội nghị toàn quốc của Đảng họp ở Tân Trào quyết định phát động
Tổng khởi nghĩa trong cả nước, giành lấy chính quyền.
18/08/1945: chớp đúng thời cơ, Hồ Chí Minh ra Lời kêu gọi Tổng khởi nghĩa
giành chính quyền.
Cuối 08/1945: CMT8 thành công, lật đỗ chế độ phong kiến hơn ngàn năm
ách thống trị của thực dân Pháp hơn 80 năm, giành lại độc lập dân tộc.
12h 02/09/1945: Bác đọc bản Tuyên ngôn Độc lập tại quảng trường Ba Đình-
Hà Nội.
02/09/1945-19/12/1946: Hồ Chí Minh đề ra chiến lược sách lược cách mạng
sáng suốt, lãnh đạo Đảng và chính quyền cách mạng non trẻ trải qua thử thách
ngàn cân treo sợi tóc.
19/12/1946: Lời kêu gọi Toàn quốc kháng chiến của Chủ tịch Hồ Chí Minh được
truyền đi khắp cả nước.
1946-1954: Hồ Chí Minh linh hồn của cuộc kháng chiến chống thực dân
Pháp.
9h47p 02/09/1969: Bác mất.
1920-1930 là thời kỳ hình thành những nội dung cơ bản tư tưởng hồ chí minh
tất cả những nội dung cơ bản đều được hình thành trong 20-30, tiêu biểu là Bản
án chế độ thực dân Pháp”, lên án chế độ thực dân bóc lột.
Câu 3: TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ ĐỘC LẬP DÂN TỘC
A.Vấn đề độc lập dân tộc
Độc lập, tự do là quyền thiêng liêng, bất khả xâm phạm của tất cả dân tộc
Độc lập dân tộc phải gắn liền với tự do, cơm no, áo ấm hạnh phúc của
nhân dân
Độc lập dân tộc phải là nền độc lập thật sự, hoàn toàn và triệt để
Độc lập dân tộc gắn liền với thống nhất toàn vẹn lãnh thổ B.Về cách
mạng giải phóng dân tộc
Cách mạng giải phóng dân tộc muốn thắng lợi phải đi theo con đường cách
mạng vô sản
Cách mạng giải phóng dân tộc, trong điều kiện của Việt Nam, muốn thắng
lợi phải do đảng cộng sản lãnh đạo
Cách mạng giải phóng dân tộc phải dựa trên lực lượng đại đoàn kết toàndân
tộc, lấy liên minh công – nông làm nền tảng
Cách mạng giải phóng dân tộc cần được chủ động, sáng tạo, khả năng
giành thắng lợi trước cách mạng vô sản ở chính quốc
lOMoARcPSD| 61152560
Cách mạng giải phóng dân tộc phải được tiến hành bằng phương phá bạo
lực cách mạng
Câu 4: Tư tưởng Hồ Chí Minh về dân chủ
Thứ nhất, khẳng định vai trò, địa vị của nhân dân trong chế độ chính trị
dân chủ.
- Nhân dân chủ thể của quyền lực chính trị - xã hội, thể chế chính trị
dân chủ phải bảo đảm quyền lực thực sự thuộc về nhân dân, nhân dân
người quyền quyết định vận mệnh của quốc gia - dân tộc; nhân dân phải
có trách nhiệm và nghĩa vụ xây dựng, củng cố và thực hành quyền lực của
mình thông qua hthống chính trị thể chế chính trị dân chủ, xây dựng
củng cố bộ máy quản nhà nước nhằm hướng tới phục vụ lợi ích của
mình.
Thứ hai, xây dựng Nhà nước của nhân dân, do nhân dân và nhân
dân.
Nhà nước của dân nhà nước đó tất cả quyền lực thuộc về nhân
dân, nhân dân là chủ thể của quyền lực nhà nước.
Nhà nước do dân nhà nước do nhân dân lựa chọn, bầu ra những đại biểu
của mình, những đại biểu này thay mặt nhân dân tổ chức, điều hành các cơ
quan nhà nước từ Trung ương đến địa phương thông qua chế đtổng tuyển
cử phổ thông đầu phiếu
Nhà nước vì dân nhà nước phục vụ lợi ích và nguyện vọng chính đáng
của nhân dân, lấy hạnh phúc của nhân dân làm mục tiêu phấn đấu.
Thứ ba, giải quyết mối quan hệ giữa Nhà nước nhân dân trên tinh
thần dân chủ.
Câu 5: Tư tưởng hồ chí minh về lực lượng khối đại đoàn kết dân tộc
Đại đoàn kết dân tộc vấn đchiến lược, bảo đảm thành công của cách
mạng. Đoàn kết không phải là thủ đoạn chính trị nhất thời tư tưởng
bản, nhất quán, xuyên suốt tiến trình cách mạng Việt Nam.
- Đoàn kết quyết định thành công cách mạng. đoàn kết tạo nên sức mạnh,
then chốt của thành công. Muốn đưa cách mạng đến thắng lợi phải lực
lượng đủ mạnh, muốn lực lượng phải quy tụ cả dân tộc thành môt khối  thống
nhất. Giữa đoàn kết và thắng lợi có mối quan hệ chặt chẽ, qui mô của đoàn kết
quyết định quy mô,mức độ của thành công.
- Đoàn kết phải luôn được nhận thức là vấn đề sống còn của cách mạng.
Đoàn kết dân tộc mục tiêu, nhiệm vụ ng đầu của cách mạng đại đoàn
kết dân tộc chính là nhiệm vụ của quần chúng, do quần chúng, vì
lOMoARcPSD| 61152560
quần chúng. Đảng sứ mệnh thức tỉnh, tập hợp, đoàn kết quần chúng tạo thành
sức mạnh địch trong cuộc đấu tranh vì độc lập cho dân tộc, tự do cho nhân
dân, hạnh phúc cho con người.
Đại đoàn kết dân tộc là đại đoàn kết toàn dân.
Nói dến đại đoàn kết dân tộc cũng nghĩa phải tập hợp mọi người dân vào
một khối trong cuộc đấu tranh chung, không phân biệt dân tộc đa số, người tín
ngưỡng với người không tín ngưỡng, không phân biệt già trẻ , gái, trai, giàu,
nghèo.
Muốn thực hiện đại đoàn kết toàn dân thì phải kế thừa truyền thống yêu nước-
nhân nghĩa- đoàn kết của dân tộc, phải tấm lòng khoan dung, độ lượng với
con người. Xác định khối đại đoàn kết là liên minh công nông, trí thức. Tin vào
dân, dựa vào dân, phấn đấu quyền lợi của dân. Người cho rằng: liên minh
công nông- lao động trí óc làm nền tảng cho khối đại đoàn kết toàn dân, nền
tảng được củng cố vững chắc thì khối đại đoàn kết dân tộc càng được mở rộng,
không e ngại bất cứ thế lực nào có thể làm suy yếu khối đại đoàn kết dân tộc.
Đại đoàn kết dân tộc phải biến thành sức mạnh vật chất tổ chức Mặt
trận dân tộc thống nhất dưới sự lãnh đạo của Đảng
Mặt trận dân tộc thống nhất phải được xây dựng theo những nguyên tắc:
- Trên nền tảng liên minh công nông (trong xây dựng chế đô xã h i
mới có
thêm lao động trí óc) dưới sự lãnh đạo của Đảng.
- Mặt trận hoạt động theo nguyên tắc hiệp thương, dânchủ lấy việc thống
nhấtlợi ích của tầng lớp nhân dân làm sđể củng cố không ngừng mở
rộng.
- Đoàn kết lâu dài, chặt chẽ, đoàn kết thực sự, chân thành, thân ái giúp đỡ
nhau cùng tiến bộ. Phương châm đoàn kết các giai cấp, các tầng lớp khác nhau
của Hồ Chí Minh là: “Cầu đồng tồn dị” Lấy cái chung, đề cao cái chung, đ
hạn chế cái riêng, cái khác biệt.
Câu 6: Tư tưởng hồ chí minh về tính tất yếu, vai rò lãnh đạo của Đảng.
Vai trò của Đảng đối với cách mạng VN giai đoạn đổi mới hiện nay
Cùng với việc lựa chọn con đường độc lập dân tộc gắn liềnvới chủ nghĩa
hội, HCM khẳng định tính tất yếu phải cóĐCS. Người phân tích: ‘Kinh
nghiệm thế giới trong nướcchứng tỏ rằng: Những cuộc đấu tranh tự phát của
nhân dân,thường không có mục đích rõ ràng, kế hoạch đầy đủ, tỏ chức
chắc chắn. Kết quả thất bại. Muốn thắng lợi thì cm phải có một
đảng lãnh đạo.’
Sự ra đời, tồn tại và phát triền của ĐCSVN tất yếu, slãnh đạo của Đảng CSVN
một tất yếu, các điều đó đều xuất phát từ yêu cầu phát triển của dân tộc Việt
Nam lúc bấy giờ. ĐCSVN ra đời đó skết hợp của Chủ nghĩa Mác Lênin,
phong trào công nhân và phong trào yêu nước VN
Vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam
lOMoARcPSD| 61152560
* Vai trò lãnh đạo của ĐCS VN được thể hiện những vấn đề sau: -
Đảng lấy chủ nghĩa Mác-Lênin làm nền tảng tưởng, từ đó xây dựng
đường lối chiến lược, sách lược cách mạng.
Từ khi Đảng ra đời chỉ ra cho dân tộc Việt Nam đi theo con đường CMVS. Nhờ
đó CMVN đã đi đúng với quy luật của lịch sử, không những phù hợp với lịch sử
dân tộc mà còn phù hợp với lịch sử của thời đại. Vì vậy, CMVN đi từ thắng lợi
này đến thắng lợi khác.
+ Trong quá trình lãnh đạo CM, HCM Đảng ta đã chỉ ra CMVN tiến hành
chiến lược chống đế quốc phong kiến, đồng thời vạch ra những sách lược
đúng đắn để thực hiện thắng lợi chiến lược CM đã đề ra. Với chiến lược và sách
lược đúng đắn, Đảng đã nh đạo thắng lợi sự nghiệp giải phóng n tộc. + Trong
sự nghiệp xây dựng CNXH, đặc biệt trong sự nghiệp đổi mới Đảng ta tiếp tục có
chiến lược đúng đắn sách lược mềm dẻo. Đó nguyên nhân đưa sự nghiệp
đổi mới đạt được những thành tựu to lớn.
- Xác định phương pháp cách mạng: Đường lối đúng còn phải phương pháp
cách mạng đúng. HCM và Đảng ta đã xác định phương pháp CM để giải phóng
dân tộc dùng bạo lực CM để đập tan bạo lực phản CM. Đó sự vận dụng
sáng tạo phương pháp CM bạo lực của CN Mác-Lênin vào điều kiện VN
Tổ chức, đoàn kết, tập hợp lực lượng cách mạng
Hồ Chí Minh cho rằng: Muốn khỏi đi lạc phương hướng, quần chúng phải có
Đảng lãnh đạo để nhận tình hình, đường lối định phương châm cho đúng.
Vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam đối với cách mạng Việt Nam đã
được thực tế lịch sử chứng minh là đúng đắn.
Đảng nhận thức và giải quyết các mối quan hệ giữa CMVN với CMTG, kết
hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại.
Đoàn kết lực lượng cách mạng trong nước không đủ, HCM còn chỉ ra phải đoàn
kết với lực lượng CM thế giới, tranh thủ sự giúp đỡ của bạn bè và nhân dân tiến
bộ thế giới, đưa CMVN trở thành một bộ phận của CM thế giớI
Vai trò của ĐCSVN còn được thể hiện ở vai trò tiên phong, gương mẫu của
cán bộ, đảng viên.
Với quan điểm “Cán bộ là gốc của mọi việc”, HCM và Đảng ta đã luôn đề cao,
chú trọng việc xây dựng đội ngũ cán bộ, đảng viên để qua đó, uy tín của Đảng
không chỉ dựa vào uy tín của riêng 1 nhân nào, uy tín của cả tập thể,
của toàn Đảng. Chính vậy, cho trải qua bao đấu tranh gian khổ, hy sinh
mất mát trong các giai đoạn kháng chiến... nhưng vai trò lãnh đạo của Đảng vẫn
được duy trì cho đến tận ngày nay.

Preview text:

lOMoAR cPSD| 61152560
NỘI DUNG ÔN TẬP TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH
Câu 1: Nêu các cơ sở lý luận hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh. Trong
các nội dung trên, nội dung nào là quan trọng uyết định bước phát triển về
chất của tư tưởng Hồ Chí Minh? Tại sao?

Các cơ sở lý luận hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh Một
là: Giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc Việt Nam.
- Quá trình dựng nước và giữ nước đã hình thành nhiều truyền thống tốt đẹp
củadân tộc Việt Nam. Đó là truyền thống yêu nước, đoàn kết, là sự cần cù, sáng
tạo trong lao động, anh dũng kiên cường trong chiến đấu, là ý chí vươn lên vượt
qua khó khăn, thử thách, là tinh thần tương thân, tương ái . . .
+ Trong các giá trị đó, chủ nghĩa yêu nước truyền thống là giá trị xuyên suốt lịch
sử dân tộc Việt Nam, là tư tưởng, tình cảm cao quý và thiêng liêng nhất, là chuẩn
mực đạo đức cơ bản nhất của dân tộc, là cội nguồn trí tuệ sáng tạo và lòng dũng
cảm của con người Việt Nam.
Hai là: Tinh hoa văn hóa nhân loại.
- Văn hoá phương Đông
+ Về Nho giáo: Hồ Chí Minh sinh ra trong gia đình nhà Nho yêu nước,từ rất sớm
đã chịu ảnh hưởng của Nho học từ người cha và nhiều nhà Nho yêu nước ở quê
hương. Người tiếp thu những mặt tích cực của Nho giáo hư: Triết lý hành động,
tư tưởng nhập thế, hành đạo giúp đời, là khát vọng về một xã hội đại đồng, là hòa
mục, hòa đồng, là triết lý nhân sinh tu thân dưỡng tính, đề cao văn hóa, lễ giáo,
hiếu học và Người đã phê phán loại bỏ hững yếu tố tiêu cực và thủ cựu của nó.
+ Về Phật giáo: Hồ Chí Minh đã tiếp thu và chịuảnh hưởng sâu sắc nhữngư tưởng
tốt đẹp của Phập giáo như: vị tha, từ bi, bácái, cứu khổ cứu nạn, hương người như
thể thương thân, nếp sống đạo đức, trong sạch, giản dị, hăm lo việc thiện, ca ngợi
lao động, phê phán lười biếng, chủ trương gắn bó với dân, với nước.
- Văn hoá phương Tây:
+ Cùng với tư tưởng triết học phương Đông, Hồ Chí Minh còn tiếp thuền văn
hóa dân chủ và cách mạng của phương Tây. Người chịuảnh hưởngâu sắc tư
tưởng tự do, bình đẳng trong Tuyên ngôn độc lập của nước Mỹ, Đăm 1776 và
Tuyên ngôn nhân quyền và dân quyền của Đại Cách mạng Pháp,ăm 1791.
Ba là: Chủ nghĩa Mác – Lênin.
- Chủ nghĩa Mác – Lênin là cơ sở thế giới quan và phương pháp luận củaư tưởng
Hồ Chí Minh. Người tiếp thu chủ nghĩa Mác – Lênin trên nền tảng hững tri thức
văn hóa tinh túy của nhân loại cùng với sự hiểu biết chính trị hong phú được
tích lũy qua hoạt động thực tiễn đấu tranh vì mục tiêu cứuước, giải phóng dân tộc của chính mình.
- Từ những nhận thức ban đầu về chủ nghĩa Lênin, Hồ Chí Minh đi vào ghiên cứu
chủ nghĩa Mác. Người tiếp thu lý luận Mác – Lênin theo phương pháp macxít, lOMoAR cPSD| 61152560
nắm lấy cái tinh thần, cái bản chất. Người vận dụng lập trường, uan điểm,
phương pháp biện chứng của Chủ nghĩa Mác – Lênin để giải uyết những vấn đề
thực tiễn của cách mạng Việt Nam, chứ không đi tìm hững kết luận có sẵn trong sách vở.
- Như vậy, chính thế giới quan và phương pháp luận của chủ nghĩa Mác– Lênin
đã giúp Hồ Chí Minh vận dụng lý luận và kinh nghiệm thực tiễn hong phú của
mình để từ đó tìm ra con đường cứu nước, giải phóng dân tộc ta.
Câu 2: kể tên và các mốc thời gian các thời kỳ hình thành và phát triển tư
tưởng hồ chí minh tại sao nói 1920-1930 là thời kỳ hình thành những nội
dung cơ bản tư tưởng hồ chí minh

Giai đoạn trước 05/06/1911: Hình thành tư tưởng yêu nước và có chí hướng
tìm con đường cứu nước mới (từ khi sinh ra - ra đi tìm đường cứu nước)
• 1895: vào Huế lần đầu.
• 1901: lấy tên tự là Nguyễn Tất Thành.
• 1907-1908: học tại trường Quốc học Huế.
• 04/1908: tham gia phong trào chống thuế ở Trung Kỳ.
• 09/1910-02/1911: dạy học ở trường Dục Thanh, Phan Thiết.
• 05/06/1911: Bác ra đi tìm đường cứu nước trên con tàu buôn của Pháp
Latouche Tréville (Latútsơ Tơrêvin), lấy tên là Văn Ba, làm phụ bếp trên tàu
Giai đoạn giữa 1911- cuối 1920: Dần dần hình thành tư tưởng cứu nước, giải
phóng dân tộc Việt Nam theo con đường CMVS
• 06/07/1911: đặt chân đến Pháp lần đầu tiên, đến thành phố Mác-xây.
• 1912-1913: ở Mỹ, sống chủ yếu tại Boston
• 1913-1917: sống ở Anh, làm rất nhiều nghề: cào tuyết, đốt than, thợ ảnh,….,
thanm gia hoạt động cách mạng lần đầu.
• 1911: Bác trở lại Pháp.
• 1919: gia nhập Đảng Xã hội của giai cấp công nhân Pháp.
• 18/06/1919: Nguyễn Ái Quốc gửi bản “Yêu sach của nhân dân An Nam” tới hội nghị Versailles.
• 07/1920: Nguyễn Ái Quốc đọc “Sơ thảo lần thứ nhất Luận cương về vấn đề dân
tộc và vấn đề thuộc địa” của V.I.Lênin tại Pháp.
• 25-30/12/1920: Tại Đại hội Đảng Xã hội Pháp lần thứ 18 họp ở Tua, bỏ phiếu
tán thành Quốc tế Cộng sản (Quốc tế III), tham gia sáng lập Đảng Cộng sản
Pháp, trở thành người Cộng sản Việt Nam đầu tiên. lOMoAR cPSD| 61152560
Giai đoạn cuối 1920 – đầu 1930: Hình thành những nội dung cơ bản về CMVN
• 1921: Hồ Chí Minh tham gia sáng lập Hội liên hiệp thuộc địa.
• 1922: Bác được bầu là trưởng tiểu ban Nghiên cứu vấn đề dân tộc thuộc địa của Đảng Cộng sản Pháp.
• 1925: xuất bản “Bản án chế độ thực dân Pháp”
06/1925: Hồ Chí Minh sáng lập tổ chức tiền thân của Đảng Cộng sản đó là Hội
Việt Nam Thanh niên Cách mạng, ra báo Thanh niên bằng tiếng Việt.
Giai đoạn đầu 1930 – đầu 1941: Vượt qua thử thách, giữ vững đường lối,
phương pháp CMVN đúng đắn, sáng tạo
• 06/01-07/02/1930: tại Hương Cảng (Trung Quốc), HCM đã chủ trì hội nghị hợp
nhất các tổ chức CS VN thành ĐCSVN.
• 10/1930: ra nghị quyết cho rằng: Hội nghị hiệp nhất Đảng do Nguyễn Ái Quốc
chủ trì có nhiều sai lầm.
• 1934: thoát khỏi nhà tù của thực dân Anh ở Hồng Kông, HCM trở lại Liên
Xô,vào học Trường Quốc Tế Lenin.
• 1934-1938: HCM vẫn còn bị hiểu lầm về 1 số hoạt động thưc tế và quan điểm cách mạng.
• 06/06/1938: HCM gửi thư cho một lãnh đạo Quốc Tế CS, đề nghị cho phép trở về nước hoạt động.
• 10/1938: HCM rời Liên Xô, đi qua TQ để trở về VN.
• 12/1940: HCM về gần biên giới VN-TQ, liên lạc vs Trung Ương Đảng CS Đông
Dương, trực tiếp chỉ đạo CM VN.
• 28/01/1941: sau 30 năm bôn ba nước ngoài đi tìm con đường cứu nước, lãnh tụ
Nguyễn Ái Quốc đã trở về Tổ quốc.
• 05/1941: Tư tưởng Hồ Chí Minh được Đảng Cộng sản Đông Dương khẳng định
trở thành thành yếu tố chỉ đạo cách mạng Việt Nam từ Hội nghị Trung ương Đảng.
• Cuối tháng 1-1941, Hồ Chí Minh về nước.
• 05/1941: tại Pác Bó (huyện Hà Quảng, tỉnh Cao Bằng), với tư cách cán bộ
Quốc tế Cộng sản, Người chủ trì Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng.
• 05/1941: Nghị quyết Hội nghị Trung ương Đảng đã hoàn chỉnh thêm một bước
sự chuyển hướng chiến lược và sách lược của cách mạng Việt Nam được vạch
ra từ Hội nghị Trung ương Đảng tháng 11-1939.
Giai đoạn đầu 1941 – 09/1969: Tư tưởng HCM tiếp tục phát triển, hoàn thiện,
soi đường cho sự nghiệp CM của Đảng và nhân dân ta. lOMoAR cPSD| 61152560
• 19/05/1941: Hồ Chí Minh sáng lập Mặt trận Việt Minh.
• 22/12/1944: sáng lập Việt Nam tuyên truyền giải phóng quân, tiền thân của
Quân đội nhân dân Việt Nam.
• 13/08/1945: Hội nghị toàn quốc của Đảng họp ở Tân Trào quyết định phát động
Tổng khởi nghĩa trong cả nước, giành lấy chính quyền.
• 18/08/1945: chớp đúng thời cơ, Hồ Chí Minh ra Lời kêu gọi Tổng khởi nghĩa giành chính quyền.
• Cuối 08/1945: CMT8 thành công, lật đỗ chế độ phong kiến hơn ngàn năm và
ách thống trị của thực dân Pháp hơn 80 năm, giành lại độc lập dân tộc.
• 12h 02/09/1945: Bác đọc bản Tuyên ngôn Độc lập tại quảng trường Ba Đình- Hà Nội.
• 02/09/1945-19/12/1946: Hồ Chí Minh đề ra chiến lược sách lược cách mạng
sáng suốt, lãnh đạo Đảng và chính quyền cách mạng non trẻ trải qua thử thách ngàn cân treo sợi tóc.
• 19/12/1946: Lời kêu gọi Toàn quốc kháng chiến của Chủ tịch Hồ Chí Minh được
truyền đi khắp cả nước.
• 1946-1954: Hồ Chí Minh là linh hồn của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp.
• 9h47p 02/09/1969: Bác mất.
1920-1930 là thời kỳ hình thành những nội dung cơ bản tư tưởng hồ chí minh vì
tất cả những nội dung cơ bản đều được hình thành trong 20-30, tiêu biểu là Bản
án chế độ thực dân Pháp”, lên án chế độ thực dân bóc lột.
Câu 3: TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ ĐỘC LẬP DÂN TỘC
A.Vấn đề độc lập dân tộc
• Độc lập, tự do là quyền thiêng liêng, bất khả xâm phạm của tất cả dân tộc
• Độc lập dân tộc phải gắn liền với tự do, cơm no, áo ấm và hạnh phúc của nhân dân
• Độc lập dân tộc phải là nền độc lập thật sự, hoàn toàn và triệt để
• Độc lập dân tộc gắn liền với thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ B.Về cách
mạng giải phóng dân tộc
• Cách mạng giải phóng dân tộc muốn thắng lợi phải đi theo con đường cách mạng vô sản
• Cách mạng giải phóng dân tộc, trong điều kiện của Việt Nam, muốn thắng
lợi phải do đảng cộng sản lãnh đạo
• Cách mạng giải phóng dân tộc phải dựa trên lực lượng đại đoàn kết toàndân
tộc, lấy liên minh công – nông làm nền tảng
• Cách mạng giải phóng dân tộc cần được chủ động, sáng tạo, có khả năng
giành thắng lợi trước cách mạng vô sản ở chính quốc lOMoAR cPSD| 61152560
• Cách mạng giải phóng dân tộc phải được tiến hành bằng phương phá bạo lực cách mạng
Câu 4: Tư tưởng Hồ Chí Minh về dân chủ
Thứ nhất, khẳng định vai trò, địa vị của nhân dân trong chế độ chính trị dân chủ.
- Nhân dân là chủ thể của quyền lực chính trị - xã hội, thể chế chính trị
dân chủ phải bảo đảm quyền lực thực sự thuộc về nhân dân, nhân dân là
người có quyền quyết định vận mệnh của quốc gia - dân tộc; nhân dân phải
có trách nhiệm và nghĩa vụ xây dựng, củng cố và thực hành quyền lực của
mình thông qua hệ thống chính trị và thể chế chính trị dân chủ, xây dựng
và củng cố bộ máy quản lý nhà nước nhằm hướng tới phục vụ lợi ích của mình.
Thứ hai, xây dựng Nhà nước của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân.
Nhà nước của dân là nhà nước mà ở đó tất cả quyền lực thuộc về nhân
dân, nhân dân là chủ thể của quyền lực nhà nước.
Nhà nước do dân là nhà nước do nhân dân lựa chọn, bầu ra những đại biểu
của mình, những đại biểu này thay mặt nhân dân tổ chức, điều hành các cơ
quan nhà nước từ Trung ương đến địa phương thông qua chế độ tổng tuyển
cử phổ thông đầu phiếu
Nhà nước vì dân là nhà nước phục vụ lợi ích và nguyện vọng chính đáng
của nhân dân, lấy hạnh phúc của nhân dân làm mục tiêu phấn đấu.
Thứ ba, giải quyết mối quan hệ giữa Nhà nước và nhân dân trên tinh
thần dân chủ.
Câu 5: Tư tưởng hồ chí minh về lực lượng khối đại đoàn kết dân tộc
Đại đoàn kết dân tộc là vấn đề chiến lược, bảo đảm thành công của cách
mạng. Đoàn kết không phải là thủ đoạn chính trị nhất thời mà là tư tưởng cơ
bản, nhất quán, xuyên suốt tiến trình cách mạng Việt Nam.
- Đoàn kết quyết định thành công cách mạng. Vì đoàn kết tạo nên sức mạnh,
là then chốt của thành công. Muốn đưa cách mạng đến thắng lợi phải có lực
lượng đủ mạnh, muốn có lực lượng phải quy tụ cả dân tộc thành môt khối ̣ thống
nhất. Giữa đoàn kết và thắng lợi có mối quan hệ chặt chẽ, qui mô của đoàn kết
quyết định quy mô,mức độ của thành công.
- Đoàn kết phải luôn được nhận thức là vấn đề sống còn của cách mạng.
Đoàn kết dân tộc là mục tiêu, nhiệm vụ hàng đầu của cách mạng đại đoàn
kết dân tộc chính là nhiệm vụ của quần chúng, do quần chúng, vì lOMoAR cPSD| 61152560
quần chúng. Đảng có sứ mệnh thức tỉnh, tập hợp, đoàn kết quần chúng tạo thành
sức mạnh vô địch trong cuộc đấu tranh vì độc lập cho dân tộc, tự do cho nhân
dân, hạnh phúc cho con người.
Đại đoàn kết dân tộc là đại đoàn kết toàn dân.
Nói dến đại đoàn kết dân tộc cũng có nghĩa phải tập hợp mọi người dân vào
một khối trong cuộc đấu tranh chung, không phân biệt dân tộc đa số, người tín
ngưỡng với người không tín ngưỡng, không phân biệt già trẻ , gái, trai, giàu, nghèo.
Muốn thực hiện đại đoàn kết toàn dân thì phải kế thừa truyền thống yêu nước-
nhân nghĩa- đoàn kết của dân tộc, phải có tấm lòng khoan dung, độ lượng với
con người. Xác định khối đại đoàn kết là liên minh công nông, trí thức. Tin vào
dân, dựa vào dân, phấn đấu vì quyền lợi của dân. Người cho rằng: liên minh
công nông- lao động trí óc làm nền tảng cho khối đại đoàn kết toàn dân, nền
tảng được củng cố vững chắc thì khối đại đoàn kết dân tộc càng được mở rộng,
không e ngại bất cứ thế lực nào có thể làm suy yếu khối đại đoàn kết dân tộc.
Đại đoàn kết dân tộc phải biến thành sức mạnh vật chất có tổ chức là Mặt
trận dân tộc thống nhất dưới sự lãnh đạo của Đảng
Mặt trận dân tộc thống nhất phải được xây dựng theo những nguyên tắc:
- Trên nền tảng liên minh công nông (trong xây dựng chế đô xã hộ i
mới có ̣ thêm lao động trí óc) dưới sự lãnh đạo của Đảng.
- Mặt trận hoạt động theo nguyên tắc hiệp thương, dânchủ lấy việc thống
nhấtlợi ích của tầng lớp nhân dân làm cơ sở để củng cố và không ngừng mở rộng.
- Đoàn kết lâu dài, chặt chẽ, đoàn kết thực sự, chân thành, thân ái giúp đỡ
nhau cùng tiến bộ. Phương châm đoàn kết các giai cấp, các tầng lớp khác nhau
của Hồ Chí Minh là: “Cầu đồng tồn dị” – Lấy cái chung, đề cao cái chung, để
hạn chế cái riêng, cái khác biệt.
Câu 6: Tư tưởng hồ chí minh về tính tất yếu, vai rò lãnh đạo của Đảng.
Vai trò của Đảng đối với cách mạng VN giai đoạn đổi mới hiện nay
Cùng với việc lựa chọn con đường độc lập dân tộc gắn liềnvới chủ nghĩa xã
hội, HCM khẳng định tính tất yếu là phải cóĐCS. Người phân tích: ‘Kinh
nghiệm thế giới và trong nướcchứng tỏ rằng: Những cuộc đấu tranh tự phát của
nhân dân,thường không có mục đích rõ ràng, kế hoạch đầy đủ, tỏ chức
chắc chắn. Kết quả là thất bại. Muốn có thắng lợi thì cm phải có một đảng lãnh đạo.’
Sự ra đời, tồn tại và phát triền của ĐCSVN là tất yếu, sự lãnh đạo của Đảng CSVN
là một tất yếu, các điều đó đều xuất phát từ yêu cầu phát triển của dân tộc Việt
Nam lúc bấy giờ. ĐCSVN ra đời đó là sự kết hợp của Chủ nghĩa Mác – Lênin,
phong trào công nhân và phong trào yêu nước VN
Vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam lOMoAR cPSD| 61152560
* Vai trò lãnh đạo của ĐCS VN được thể hiện ở những vấn đề sau: -
Đảng lấy chủ nghĩa Mác-Lênin làm nền tảng tư tưởng, từ đó xây dựng
đường lối chiến lược, sách lược cách mạng.
Từ khi Đảng ra đời chỉ ra cho dân tộc Việt Nam đi theo con đường CMVS. Nhờ
đó CMVN đã đi đúng với quy luật của lịch sử, không những phù hợp với lịch sử
dân tộc mà còn phù hợp với lịch sử của thời đại. Vì vậy, CMVN đi từ thắng lợi
này đến thắng lợi khác.
+ Trong quá trình lãnh đạo CM, HCM và Đảng ta đã chỉ ra CMVN tiến hành
chiến lược là chống đế quốc và phong kiến, đồng thời vạch ra những sách lược
đúng đắn để thực hiện thắng lợi chiến lược CM đã đề ra. Với chiến lược và sách
lược đúng đắn, Đảng đã lãnh đạo thắng lợi sự nghiệp giải phóng dân tộc. + Trong
sự nghiệp xây dựng CNXH, đặc biệt trong sự nghiệp đổi mới Đảng ta tiếp tục có
chiến lược đúng đắn và có sách lược mềm dẻo. Đó là nguyên nhân đưa sự nghiệp
đổi mới đạt được những thành tựu to lớn.
- Xác định phương pháp cách mạng: Đường lối đúng còn phải có phương pháp
cách mạng đúng. HCM và Đảng ta đã xác định phương pháp CM để giải phóng
dân tộc là dùng bạo lực CM để đập tan bạo lực phản CM. Đó là sự vận dụng
sáng tạo phương pháp CM bạo lực của CN Mác-Lênin vào điều kiện VN
Tổ chức, đoàn kết, tập hợp lực lượng cách mạng
Hồ Chí Minh cho rằng: Muốn khỏi đi lạc phương hướng, quần chúng phải có
Đảng lãnh đạo để nhận rõ tình hình, đường lối và định phương châm cho đúng.
Vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam đối với cách mạng Việt Nam đã
được thực tế lịch sử chứng minh là đúng đắn.
Đảng nhận thức và giải quyết các mối quan hệ giữa CMVN với CMTG, kết
hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại.
Đoàn kết lực lượng cách mạng trong nước không đủ, HCM còn chỉ ra phải đoàn
kết với lực lượng CM thế giới, tranh thủ sự giúp đỡ của bạn bè và nhân dân tiến
bộ thế giới, đưa CMVN trở thành một bộ phận của CM thế giớI
Vai trò của ĐCSVN còn được thể hiện ở vai trò tiên phong, gương mẫu của
cán bộ, đảng viên.
Với quan điểm “Cán bộ là gốc của mọi việc”, HCM và Đảng ta đã luôn đề cao,
chú trọng việc xây dựng đội ngũ cán bộ, đảng viên để qua đó, uy tín của Đảng
không chỉ dựa vào uy tín của riêng 1 cá nhân nào, mà là uy tín của cả tập thể,
của toàn Đảng. Chính vì vậy, cho dù trải qua bao đấu tranh gian khổ, hy sinh
mất mát trong các giai đoạn kháng chiến... nhưng vai trò lãnh đạo của Đảng vẫn
được duy trì cho đến tận ngày nay.