lOMoARcPSD| 46342576
BỘ MÔN TRIẾT HỌC
NỘI DUNG ÔN TẬP MÔN TRIẾT HỌC MÁC – LÊNIN (Đại học Bách khoa,
Đại học Sư phạm, Đại học sư phạm Kỹ thuật)
1. Vấn đề cơ bản của triết học.
Triết học là hệ thống tri thức lý luận chung nhất của con người về thế giới; về vị trí,
vai trò của con người trong thế giới ấy.
Triết học cũng như những khoa học khác phải giải quyết rất nhiều vấn đề liên
quan với nhau, trong đó vấn đề cực kỳ quan trọng là nền tảng điểm xuất phát
để giải quyết những vấn đề còn lại được gọi vấn đề bản của triết học. Theo Ăng
ghen: Vấn đề bản lớn của mọi triết học, đặc biệt của triết học hiện đại,
vấn đề quan hệ giữa tư duy với tồn tại”, giữa ý thức và vật chất, giữa con người và
giới tự nhiên.
Vấn đề cơ bản của triết học có hai mặt, mỗi mặt phải trả lời cho một câu hỏi lớn.
Mặt thứ nhất: Giữa ý thức vật chất thì cái nào trước, cái nào sau, cái
nào quyết định cái nào?
Mặt thứ hai: Con người có khả năng nhận thức được thế giới hay không?
Việc giải quyết mặt thứ nhất trong vấn đề bản của triết học đã chia triết học
thành 2 trường phái lớn: chủ nghĩa duy tâm chủ nghĩa duy vật. Việc giải quyết
mặt thứ 2 trong vấn đề bản của triết học chia quan điểm về nhận thức thành 2
phái: Khả tri luận- phái bao hàm quan những quan điểm thừa nhận khả năng nhânn
thức của con người – và bất khả tri luận – phái bao hàm những quan điểm phủ nhận
khả năng đó
Đối với việc giải quyết mặt thứ nhất trong vấn đề cơ bản của triết học, những người
cho rằng bản chất thế giới vật chất, vật chất tính thứ nhất ý thức tính thứ
2, vật chất cái trước và quyết định ý thức, được gọi các nhà duy vật , học
thuyết của họ hợp thành các môn phái khác nhau của chủ nghĩa duy vật. Ngược lại,
những người cho rằng: bản chất của thế giới ý thức, ý thức tính thứ nhất, vật
chất tính thứ hai, ý thức quyết định vật chất, được gọi các nhà duy tâm, học
thuyết của họ hợp thành những môn phái khác nhau của chủ nghĩa duy tâm.
lOMoARcPSD| 46342576
2. Những tích cực hạn chế của chủ nghĩa duy vật trước Mác quan niệm
về vật chất. Nội dung ý nghĩa phương pháp luận định nghĩa vật chất
của Lênin. ,,
Quan niệm về vật chất của các nhà triết học duy vật trước Mác: vật chất là một
hay một số chất tự có, đầu tiên, được coi những “giới hạn tột cùng” đóng vai trò
là cơ sở sản sinh ra toàn bộ Thế giới. Tích cực và hạn chế của những quan niệm ây:
Tích cực: đặt nền móng cho khuynh hướng lấy bản thân giới tự nhiên để giải
thích tự nhiên, làm tiền đề cho việc giải quyết đúng đắn nhiều vấn đề trong việc
ứng xử tích cực giữa con người và giới tự nhiên, vì sự sinh tồn và phát triển của
con người.
Hạn chế: đồng nhất vật chất với vật thể, không hiểu bản chất của ý thức cũng
như mối quan hệ giữa ý thức với vật chất, không tìm được sở đxác định
những biểu hiện của vật chất trong đời sống hội nên cũng không sở để
đứng trên quan điểm duy vật khi giải quyết các vấn đề hội, v.v… Những hạn
chế đó tất dẫn đến quan điểm duy vật không triệt để: khi giải quyết những vấn đề
về giới tự nhiên, các nhà duy vật đứng trên quan điểm, nhưng khi giải quyết
những vấn đề hội họ đã trượt” sang quan điểm duy tâm. Những hạn chế này
được khắc phục trong quan niệm về vật chất của chủ nghĩa duy vật biện chứng.
Nội dung
Định nghĩa vật chất của V.I.Lênin “Vật chất là một phạm ttriết học dùng đchỉ
thực tại khách quan được đem lại cho con người trong cảm giác, được cảm giác của
chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác”. ý
nghĩa phương pháp luận định nghĩa vật chất của Lênin.
+ Giải quyết một cách đúng đắn và triệt để cả 2 mặt vấn đề cơ bản của triết học
+ Triệt để khắc phục hạn chế của CNDV cũ, bác bỏ CNDT, bất khả tri.
+ Khắc phục được khủng hoảng, đem lại niềm tin trong khoa học tự nhiên.
+ Tạo tiền đề xây dựng quan điểm duy vật về xã hội, lịch sử và loài người. +
Là cơ sở để xây dựng nền tảng vững chắc cho sự liên minh ngày càng chặt chẽ cho
triết học.
3: Quan điểm duy vật biện chứng về nguồn gốc, bản chất, kết cấu
của ý thức và mối quan hệ giữa vật chất, ý thức.
lOMoARcPSD| 46342576
Nguồn gốc: Theo quan điểm duy vật biện chứng, ý thức nguồn gốc tự
nhiên và nguồn gốc xã hội.
Nguồn gốc tự nhiên: nhiều yếu tố cấu thành nguồn gốc tự nhiên của ý
thức, trong đó hai yếu tố bản nhất bộ óc ngưòi mối quan hệ giữa con
người với thế giới khách quan tạo nên hiện tượng phản ánh năng động sáng
tạo
Nguồn gốc hội của ý thức: nhiều yếu tố cấu thành nguồn gốc hội
của ý thức, trong đó, bản nhất trực tiếp nhất lao động và ngôn ngữ.
Bản chất: ý thức là sự phản ánh năng động, sáng tạo thế giới khách quan vào bộ
óc người, là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan.
Kết cấu: ý thức có kết cấu rất phức tạp, bao gồm nhiều yếu tố có quan hệ mật
thiết với nhau, trong đó cơ bản nhất là tri thức, tình cảm và ý chí.
+ tri thức: là toàn bộ những hiểu biết của con ngưòi, kêt quả của quá trình
nhận thức, là sự tái tạo lại hình ảnh của đối tượng được nhận thức dưới dạng các
loại ngoại ngữ.
+ tình cảm: những rung động biểu hiện thái độ của con người trong các quan
hệ
+ ý chí: sự biểu hiện sức mạnh của bản thân mỗi con người nhằm vượt qua
những cản trở trong quá trình thực hiện mục đích duy vật về hội, lịch sử
loài người.
Mối quan hệ giữa vật chất và ý thức:
Mối quan hệ giữa vật chất và ý thức là mối quan hệ biện chứng, Trong mối quan
hệ này, vật chất cơ trước, ý thức có sau, vật chất là nguồn gốc của ý thức, quyết
định ý thức, song ý thức không hoàn toàn thụ động mà nó có thể tác động
trở lại vật chất thông qua hoạt động thực tiễn của con người.
Thứ nhất: Vật chất có vai trò quyết định ý thức
Do tồn tại khách quan nên vật chất cái có trước mang tính thứ nhất. Ý thức là
sự phản ánh lại của vật chất nên cái sau mang tính thứ hai. Nếu không
vật chất trong tự nhiên và vật chất trong xã hội thì sẽ không có ý thức nên ý thức là
thuộc tính, sản phẩm cuẩ vật chất, chịu sự chi phối, quyết định của vật chất. Bên
cạnh đó, ý thức tính sáng tạo, năng động nhưng những điều này sở tvật
chất và tuân theo những quy luật của vật chất.
Vật chất quy định nội dung hình thức biểu hiệu của ý thức. Điều này có ý nghĩa
ý thức mang những thông tin về đối tượng vật chất cụ thể. Những thông tin này
lOMoARcPSD| 46342576
có thể đúng hoặc sai, đủ hoặc thiếu, sự biểu hiện khác nhau đều do mức độ tác động
của vật chất lên bộ óc con người. Thứ hai: Ý thức tác động trở lại vật chất
Mặc dù vật chất sinh ra ý thức nhưng ý thức không thụ động mà sẽ tác động trở lại
cật chất thông qua các hoạt động thực tiễn của con người. Ý thức sau khi sinh ra sẽ
không bị vật chất gò bó mà có thể tác động làm thay đổi vật chất.
Vai trò của ý thức đối với vật chất thể hiện vai trò của con người đối với khách
quan. Qua hoạt động của con người, ý thức có thể thay đổi, cải tạo hiện thực khách
quan theo nhu cầu phát triển của con người. mức độ tác động phụ thuộc vào nhiều
yếu tố như nhu cầu, ý chí, điều kiện, môi trường… nếu được tổ chức tốt thì ý thức
có khả năng tác động lớn đến vật chất.
Ý thức không thể thoát ly hiện thực khách quan, sức mạnh của ý thức được chứng tỏ
qua việc nhận thức hiện thực khách quan và từ đó xây dựng kế hoạch, xác định mục
tiêu ý chí để hoạt động của con người có thể tác động trở lại vật chất. Việc tác động
tích cực lên vật chất thì hội sẽ ngày càng phát triển ngược lại, nếu nhận tức
không dùng, ý thức sẽ kìm hãm lịch sử.
Nội dung 4: Nội dung và ý nghĩa phương pháp luận của nguyên lý
mối liên hệ phổ biến, nguyên lý phát triển.
+ Nội dung mối lien hệ phổ biến các sự vật hiện tượng hay các mặt bộ phận trong
1 sự vật tồn tại trong mối quan hệ quy định
- Tác động qua lại chuyển hóa lẫn nhau
- Có tính khách quan đa dạng
+ ý nghĩa mang tính toàn diện với những yêu cầu đối với chủ thể hoạt động nhận
thức và thực tiễn như sau:
Thứ nhất: xem xét các mối quan hệ bên trong của sự vật, hiện tượng.
Tức là xem xét những mối liên hệ qua lại giữa các bộ phận, giữa các yếu tố, các tuộc
tính khác nhau của chính sự vật, hiện tượng đó.
+ Hai là, xem xét các mối quan hệ bên ngoài của sự vật, hiện tượng.
Tức là, xem xét sự vật, hiện tượng trong mối liên hệ qua lại giữa sự vật, hiện tượng
đó với các sự vật, hiện tượng khác, kể cả trực tiếp và gián tiếp.
lOMoARcPSD| 46342576
+ Ba là, xem xét sự vật, hiện tượng trong mối quan hệ với nhu cầu thực tiễn.
Ứng với mỗi con người, mỗi thời đại và trong một hoàn cảnh lịch sử nhất định, con
người bao giờ cũng chỉ phản ánh được một số hữu hạn những mối liên hệ. Do đó,
trí thức đạt được về sự vật, hiện tượng chỉ là tương đối, không trọn vẹn, đầy đủ.
Ý thức được điều này sẽ giúp ta tránh được tuyệt đối hóa những tri thức đã có,
tránh xem đó là những chân luôn luôn đúng. Để nhận thức được sự vật, chúng ta
phải nghiên cứu tất cả những mối liên hệ.
+ Bốn là, tuyệt đối tránh quan điểm phiến diện khi xem xét sự vật, hiện tượng.
Phiến diện tức là chỉ chú ý đến một hoặc một số ít những mối quan hệ. Cũng có
nghĩa là xem xét nhiều mối liên hệ nhưng đều là những mối liên hệ không bản
chất, thứ yếu… Đó cũng là cách cào bằng những thuộc tính, những tính quy định
trong bản thân mỗi sự vật.Quan điểm toàn diện đòi hỏi ta phải đi từ tri thức về
nhiều mặt, nhiều mối liên hệ đến chỗ khái quát để rút ra cái bản chất, cái quan
trọng nhất của sự vật, hiện tượng. Điều này không đồng nhất với cách xem xét dàn
trải, liệt kê.
– Trong hoạt động thực tiễn
+ Quan điểm toàn diện đòi hỏi, để cải tạo được sự vật, chúng ta phải dùng hoạt
động thực tiễn để biến đổi những mối liên hệ nội tại của sự vật và những mối liên
hệ qua lại giữa sự vật đó với những sự vật khác.
Để đạt được mục đích đó, ta phải sử dụng đồng bộ nhiều biện pháp, phương tiện
khác nhau để tác động nhằm làm thay đổi những mối liên hệ tương ứng.
+ Quan điểm toàn diện cũng đòi hỏi chúng ta phải kết hợp chặt chẽ giữ “chính sách dàn
đều” và “chính sách có trọng điểm”. Ví dụ như trong thực tiễn xây dựng, triển khai chính
sách Đổi Mới, Đảng Cộng sản Việt Nam vừa coi trọng đổi mới toàn diện về kinh tế,
chính trị, văn hóa, xã hội…, vừa nhấn mạnh đổi mới kinh tế là trọng tâm.
Nội dung 5: Nội dung và ý nghĩa phương pháp luận của quy luật thống nhất
đấu tranh giữa các mặt đối lập.
- Quy luật thống nhất:
lOMoARcPSD| 46342576
Thống nhất giữa các mặt đối lập là khái niệm dùng để chỉ sự liên hệ giữa chúng
và được thể hiện ở:
Thứ nhất: các mặt đối lập cần đến nhau, nương tựa, làm tiền đề cho nhau tồn tại.
không có mặt này thì không có mặt kia.
Thứ 2: các mặt đối lập tác động ngang nhau, cân bằng nhau, thể hiện sđấu tranh
giữa cái mới đang hình thành với cái cũ chưa mất hẳn.
Thứ 3: giữa các mặt đối lập sự tương đồng do còn tồn tại những yếu tố giuống
nhau.
- Đấu tranh giữa các mặt đối lập:
Đấu tranh của các mặt đối lập stác động, bài trừ phủ định nhau,là sự triển
khai của các mặt đối lập.
dụ: sản sản, nông dân địa chủ. Nông dân tìm cách để thoát khỏi địa
chủ, địa chủ m cách để bóc lột.
Các hình thức của các mặt đối lập rất phong phú đa dạng, phụ thuộc vào điều
kiện, tính chất, phạm vi, phạm vi của các mặt đối lập.
dụ: Đấu tranh Trong tự nhiên hội khác nhauh. đây Điều kiện
hình thức đấu tranh khác nhau…. Chúng ta phải phân tích các loại mâu thuẫn
để tìm cách giải quyết.
Phân biệt đấu tranh đây là đấu tranh của các mặt đối lập, không giống với
quan niệm đấu tranh thông thường. không phải đấu tranh chống chọi trong
lĩnh vực chính trị. Thực ra đấu tranh trong chính trị chỉ là một bộ phận. Ví dụ:
đấu tranh giải phóng đất nước.
- Ý nghĩa phương pháp luận:
1/ sự vật thể thống nhất của các mặt đối lập cho nên nhận thức sự vật
nhận thức mâu thuẫn của sự vật.
dụ: Đánh giá một đất nước, một con người thì phải đánh giá các mặt trong
đất nước, con người đó. Tức là Đánh giá 2 mặt trong một vấn đề.
2/ Thống nhất là tương đối tạm thời, đấu tranh là tuyệt đối, do đó phải đấu tranh
như thế nào để thể thống nhất mới cao hơn. Chống hai khuynh hướng tả
hữu, tả khuynh tàn phá tiêu cực, hữu khuynh là ngại đấu tranh.
3/ Các hình thức đấu tranh cũng rất đa dạng phong phú, cho nên chúng ta phải
phân tích mâu thuẫn, phân tích các mặt đối lập, phân biệt các mâu thuẫn để tìm
ra các giải pháp phù hợp.
4/ Con đường đấu tranh để giải quyết mâu thuẫn, đây con đường duy nhất,
đúng đắn và đây cũng là lẽ sống.
lOMoARcPSD| 46342576
Ví dụ: ở việt nam đấu tranh phê bình, tự phê bình (Nghị quết Trung ương 4).
Nội dung 6: Nội dung ý nghĩa phương pháp luận quy luật chuyển hóa
từ những thay đổi về lượng dẫn đến những thay đổi về chất và ngược lại.
Quy luật này chỉ ra cách thức của sự vận động và phát triển:
- KHÁI NIỆM CHẤT: Chỉ tính quy định khách quan vốn có của sự vật, hiện
tượng, là sự thống nhất hữu cơ các thuộc tính cấu thành nó, phân biệt nó với các
khác.
VD: Mỗi sự vật, hiện tượng trong thế giới này một chất bởi vì những thứ đó người
ta có thể phân biệt được
Muối => mặn, Đường => ngọt, Gừng => cay,..
- KHÁI NIỆM LƯỢNG: Dùng để chỉ tính quy định khách quan vốn có của sự vật
về các phương diện: số lượng yếu tổ cấu thành, quy mô của sự tồn tại, tốc độ,
nhịp điệu của các quá trình vận động, phát triển của sự vật thành cái khác.
VD: Nước tồn tại ở 3 dạng: rắn, lỏng, khí.
Khi ở nhiệt độ 1C, 77C, 99*C thì nó vẫn ở trạng thái lỏng.
0C < tC < 100*C => không giới hạn => độ.
KHÁI NIỆM ĐỘ: dùng để chỉ khoảng giới hạn trong đó có sự thống nhất giữa
chất và lượng (trong khoảng đó, những biến đổi của lượng chưa làm cho chất
tương ứng của nó thay đổi).
- ĐIỂM NÚT: Sự thay đổi về lượng đến một giới hạn nhất định sẽ dẫn đến sự thay
đổi về chất, giới hạn đó chính là điểm nút. Sự thay đổi về lượng khi đạt tới điểm
nút, với những điều kiện nhất định sẽ dẫn đến sự ra đời của chất mới. Đó là bước
nhảy trong quá trình vận động, phát triển của sự vật, hiện tượng.
VD: 0C < tC < 100*C
Điểm nút là 0C và 100C.
- Bước nhảy: Là sự kết thúc một giai đoạn vận động, phát triển, đồng thời đó cũng
là điểm khởi đàu cho một giai đoạn mới ( là sự gián đoạn trong quá trình vận
động, phát triển liên túc của sự vật, hiện tượng ) không cần.
VD: Qúa trình 12 năm học phổ thông bước sang 4 năm đại học.
Độ là 12 năm học phổ thông và 4 năm học đại học.
Chất ở 12 năm học phổ thông là học sinh, 4 năm đại học là sinh viên. Điểm
nút là khoảng giao giữa 12 năm phổ thông sang 4 năm đại học.
Bước nhảy là từ phổ thông sang đại học.
- Khi chất mới ra đời lại có sự tác động trở lại lượng của sự vật sẽ làm thay đổi kết
cấu, quy mô, nhịp điệu.. của sự vận động và phát triển.
lOMoARcPSD| 46342576
VD: Tốc độ vận động của phân tử nước trạng thái hơi sẽ nhanh hơn rất nhiều so
với tốc độ vận động của phân tử đó ở trạng thái lỏng.
Ý nghĩa phương pháp luận ?
- Trong nhận thức và thực tiễn phải coi trọng cả chất và lượng từ đó tạo nên một
nhận thức toàn diện về sự vật, hiện tượng.
- Trong hoạt động nhận thức và thực tiễn phải từng bước tích lũy về lượng để có
thể làm thay đổi chất, phát huy tác động của chất mới theo hướng làm thay đổi về
lượng.
- Phải khắc phục 2 khuynh hướng sau:
+ Tả khuynh: Tư tưởng nôn nóng, vội vàng, không chú ý đến quá trình tích lũy về
lượng. Trong hoạt động thực tiễn theo hướng chủ quan duy ý chí.
VD: Lực lượng yếu, vũ khí không đủ mà đi đánh giặc => thua.
+ Hữu khuynh: Tư tưỡng ngại khó, sợ sệt, không dám thực hiện những bước nhảy
vọt, không dám làm cách mạng, trong hoạt động thực tiễn thường bảo thủ, trì trệ,
thỏa hiệp.
VD: Trên lớp giảng viên đặt một câu hỏi ta biết câu trả lời nhưng không dám giơ
tay phát biểu
=> Trong nhận thức và thực tiễn cần phải sự vận dụng linh hoạt các hình thức của
bước nhảy cho phù hợp với từng điều kiện, từng lĩnh vực cụ thể.
Nội dung 7: Nội dung ý nghĩa phương pháp luận của các cặp phạm trù: Cái chung
và cái riêng, Nguyên nhân và kết quả, nội dung và hình thức.
*Các khái niệm:
- Cái chung một phạm trù triết học, dùng để chỉ những mặt, những thuộc
tínhchung không
những một kết cấu vật chất nhất định còn được lặp lại trong nhiều sự vật,
hiện tượng riêng lẻ khác.
- Cái riêng một phạm trù triết học dùng để chỉ sự vật, hiện tượng hay một
quátrình riêng lẻ nhất định.
- Cái đơn nhất một phạm trù dùng để chỉ những nét, những mặt, những
thuộctính... chỉ tồn tại một sự vật, hiện tượng nào đó không lặp lại các sự vật,
hiện tượng khác. dụ: mỗi con người một cái riêng, những thuộc tính tự nhiên
và xã hội khiến cho con người khác với động vật giữ vai trò là cái chung của tất cả
lOMoARcPSD| 46342576
mọi người với tư cách người, nhưng mặt khác, ở mỗi con người lại có những thuộc
tính không lặp lại nhau như: cấu tạo gen, nhân cách, năng lực,… cụ thể khác
nhau.
*Mối quan hệ biện chứng giữa cái chung và cái riêng: cái chung, cái riêng cái đơn
nhất đều tồn tại khách quan và có mối quan hệ hữu cơ với nhau.Mối quan hệ đó thể
hiện qua các điểm sau:
- Thứ nhất, cái chung chtồn tại trong cái riêng, thông qua các cái riêng
biểuhiện sự tồn tại của mình. Không cái chung thuần túy tồn tại bên ngoài cái
riêng.Ví dụ, trên cơ sở khảo sát tình hình hoạt động cụ thể của một số doanh nghiệp
có thể rút ra kết luận về tình trạng chung của các doanh nghiệp trong nền kinh tế.
- Thứ 2, cái riêng chỉ tồn tại trong quan hệ với cái chung, không cái riêng
nàotồn tại độc lập,tách rời tuyệt đối cái chung.
dụ, không doanh nghiệp nào tồn tại với cách doanh nghiệp lại không
tuân theo các quy tắc chung của thị trường (ví dụ quy tắc cạnh tranh…). Nếu doanh
nghiệp nào đó bất chấp các nguyên tắc chung đó thì nó không thể tồn tại trong nền
kinh tế thị trường.
- Thứ ba, cái riêng cái toàn bộ, phong phú hơn cái chung, ngoài những
điểmchung, cái riêng còn có cái đơn nhất.
- Thứ tư, cái chung sâu sắc hơn cái riêng, cái chung phản ánh thuộc
tính,nhữngmối liên hệ ổn định, tất nhiên lặp lại ở nhiều cái riêng cùng loại. Do vậy,
cái chung là cái gắn liền với bản chất, quy định phương hướng tồn tại phát triển
của cái riêng.
dụ, khi vận dụng những nguyên chung của khoa học vào việc giải quyết mỗi
vấn đề riêng cần phải xét đến những điểu kiện lịch sử, cụ thể tạo nên cái đơn nhất
(đặc thù) của nó. Cần tránh thái độ chung chung, trừu tượng khi giải quyết mỗi vấn
đề riêng.
- Cái đơn nhất cái chung thể chuyển hóa lẫn nhau trong quá trình phát
triểncủa sự vật:
dụ, một sáng kiến khi mới ra đời cái đơn nhất. Với mục đích nhân rộng
sáng kiến đó áp dụng trong thực tiễn phát triển kinh tế hội, ththông qua
các tổ chức trao đổi, học tập để phổ biến sáng kiến đó thành cái chung, cái phổ biến
– khi đó cái đơn nhất đã trở thành cái chung… *Ý nghĩa của phương pháp luận:
- Muốn biết được cái chung, cái bản chất thì phải xuất phát từ cái riêng, từ
những sự vật, hiện tượng riêng lẻ.
lOMoARcPSD| 46342576
- Nhiệm vụ của nhận thức là phải tìm ra cái chung và trong hoạt động thực tiễn
phải dựa vào cái chung đcải tạo cái riêng. Mặt khác phải cụ thể hóa cái chung trong
mỗi hoàn cảnh cụ thể.
- Trong hoạt động thực tiễn, nếu thấy schuyển hóa nào lợi thì ta cần chủ
động tác động vào để nó nhanh chóng trở thành hiện thực.
Nội dung 8: Phần lý luận nhận thức
Khái niệm: nhận thức sự phản ánh hiện thực khách quan vào bộ óc con người.
Bản chất: Nhận thức một loại hoạt động của con người, quá trình phản ánh
chủ động, tích cực, sáng tạo thế giới khách quan vào trong đầu óc người. Hoạt động
đó được thực hiện thông qua hoạt động thực tiễn; lấy thực tiễn làm sở, làm mục
đích, làm động lực và làm tiêu chuẩn xác định tính đúng đắn của các tri thức ấy.
Chủ thể nhận thức là con người với bản chất hội qtrình nhận thức thường bị
chi phối bởi điều kiện lịch sử, kinh tế, chính trị -hội, truyền thống văn hoá; đặc
điểm tâm sinh lý, đặc biệt là năng lực nhận thức, tư duy của chủ thể.
Nguyên tắc: Một là, thừa nhận thế giới vật chất tồn tại khách quan bên ngoài và độc
lập với ý thức con người.
Hai là, công nhận cảm giác, tri giác, ý thức nói chung là hình ảnh chủ quan của thế
giới khách quan.
Ba là, lấy thực tiễn làm tiêu chuẩn để kiểm tra hình ảnh đúng, hình ảnh sai của cảm
giác, ý thức nói chung.
Thực tiễn, vai trò thực tiễn đối với nhận thức:
K/n thực tiễn: toàn bộ những hoạt động vật chất cảm tính tính lịch s-
hội của con người nhằm cải tạo tự nhiên và xã hội phục vụ nhân loại tiến bộ.
Vai trò của thực tiễn đối với nhận thức:
- Là cơ sở, động lực của nhận thức: thực tiễn cung cấp tài liệu, vật liệu làm cơ
sở cho nhận thức con người.( vd: kính hiển vi, máy tính…)
- mục đích của nhận thức: nhận thức sinh ra phục vụ cho thực tiễn, thực tiễn
luôn luôn đặt ra những nhu cầu, nhiệm vụ, phương hướng mới cho nhận thức.
Hoạt động của con người, bao giờ cũng có mục đích, yêu cầu và tổ chức thực
hiện không phải lúc nào cũng sẵn trong đầu óc. Nếu mục đích, yêu cầu,
cách thức thực hiện đúng thì hoạt động thực tiễn thành công.
- tiêu chuẩn của chân lý. Thực tiễn cao hơn nhận thức vì vừa hiện
thực phong phú, vừa tính phổ biến hoạt động vật chất khách quan,
lOMoARcPSD| 46342576
tính lịch sử xã hội. Hiện thực lịch sử xảy ra một lần nhưng nhiều người nhận
thức và nhận thức nhiều lần khác nhau.
Chân lý
+ Chân lý là những tri thức của con người phù hợp với hiện thực khách quan, được
thực tiễn kiểm nghiệm. Chân kết quả quá trình con người nhận thức thế giới
khách quan.
Chân tính khách quan. Chân lý tuy nhận thức của con người nhưng nội dung
của chính hiện thực khách quan, không lệ thuộc vào con người. Chân tính
cụ thể, không chân chung chung trừu tượng đúng cho mọi điều kiện hoàn cảnh,
chỉ chân cụ thể, xác định, gắn với điều kiện, hoàn cảnh, gắn với không gian,
thời gian cụ thể.
Chân tính tương đối tính tuyệt đối. Chân tương đối tri thức của con
người phản ánh đúng hiện thực khách quan nhưng chưa đầy đủ, chưa toàn diện, chưa
bao quát hết thảy mọi mặt của hiện thực khách quan luôn luôn bị chế ngự bởi điều
kiện lịch sử. Chân tuyệt đối tri thức của con người về thế giới khách quan nhưng
đạt được sự hoàn toàn đúng đắn, đầy đủ và chính xác về mọi phương diện.
+ Ý nghĩa của vấn đề: Người theo chủ nghĩa duy vật không thể đem suy nghĩ chủ
quan của mình làm căn cứ cho luận. Trong một giới hạn nhất định nếu thoát ly
không gian, thời gian thì chân lý có thể biến thành sai lầm và ngược lại.
Nội dung 9: Nội dung, ý nghĩa quy luật về sự phù hợp của quan hệ sản xuất với
trình độ phát triển của lực lượng sản xuất.
*Các khái niệm:
-Phương thức sản xuất: dùng để chỉ những cách thức con người sử dụng để tiến hành
quá trình sản xuất của xã hội ở những giai đoạn lịch sử nhất định.
-Lực lượng sản xuất: là mối quan hệ giữa con người với tự nhiên trong quá trình sản
xuất vật chất, là tổng hợp các yếu tố vật chất tinh thần tạo thành sức mạnh thực
tiễn cải biến giới tự nhiên theo nhu cầu sinh tồn và phát triển của con người.
-kết cấu của lực lượng sản xuất bao gồm :
người lao động: là người có kinh nghiệm năng lao động và năng lực sáng
tạo nhất định trong xã hội. ( là nhân tố giữ vai trò quyết định )
tư liệu sản xuất: điều kiện cần thiết tổ chức sản suất
lOMoARcPSD| 46342576
- đối tượng lao động ( tự nhiên, nhân tạo ): yếu tố vật chất con người tác độnglên
nhằm biến đổi phù hợp với mục đích lao động.
- công cụ lao động: yếu tố con người dựa vào đó đbiến đổi đối tượng
laođộng đáp ứng yêu cầu sản xuất của con người.( yếu tố bản, quan trọng ). -
Quan hsản xuất: mối quan hệ giữa người với người trong quá trình sản xuất
vật chất.
-Kết cấu của quan hệ sản xuất: gổm quan hệ sở hữu với tư liệu sản xuất, quan hệ tổ
chức, quản lý quá trình sản xuất, quan hệ phân phối, kết quả của quá trình sản xuất
đó.
-Trong các yếu tố trên, người lao động và công cụ lao động là 2 yếu tố cơ bản *Nội
dung quy luật:
-Lực lượng sản xuất quan hệ sản xuất 2 mặt bản tất yếu của quá trình sản
xuất, tồn tại trong tính thống nhất với nhau, quyết định lẫn nhau, trong đó lực lượng
sản xuất là nội dung vật chất của qtrình sản xuất, còn quan hệ hội hình
thức xã hội” của quá trình đó.
-Mối quan hệ thống nhất giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất tuân theo tính
tất yếu khách quan: trong mỗi giai đoạn lịch sử nhất định quan hsản xuất với
cách là hình kinh tế- xã hội của quá trình sản xuất, luôn có khả năng tác động lại sự
vận động, phát triển của lực lượng sản xuất, sự tác động này theo chiều hướng tích
cực hoặc tiêu cực.
-Quá trình này liên tục diễn ra, lặp đi lặp lại, làm cho xã hội vận động, phát triển từ
thấp đến cao.
Nâng cao trình độ người lao động bằng cách phát triển giáo dục đào tạo đặc biệt
đào tạo nghề. Nâng cao chất lượng hiệu quả giáo dục đào tạo nghề, nhằm đẩy mạnh
phát triển nguồn lao động cả về số lượng và chất lượng.
Ý NGHĨA:
ý nghĩa lớn với nhận thức thực tiễn, muốn phát triển kinh tế phải bắt đầu phát
triển từ lực lượng sản xuất.
Tạo động lực phát triển kinh tế thông qua phát triển lực lượng lao động công cụ
lao động.
Giải quyết được những mâu thuẩn, thiết lập sự phù hợp làm cho qtrình sản xuất
phát triển
Đạo điều kiện phát triển phương thức sản xuất mới
Dần dần loại trừ đối kháng xã hội. Vận dụng quan điểm đường lối, chính sách, cơ sở
khoa học để nhận thức sâu sắc đổi mới tư duy kinh tế ĐCS.
lOMoARcPSD| 46342576
Nội dung 10: Quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng
của xã hội. Ý nghĩa phương pháp luận.
Khái niệm cơ sở hạ tầng dùng để chỉ toàn bộ nhũng quan hệ sản xuất hợp thành cơ
cấu kinh tế của xã hội. khái niệm kiến trúc thượng tầng dùng để chỉ toàn bộ hệ
thống kết cấu các hình thái ý thức xã hội cùng với các thiết chế chính trị - xã hội
tương ứng, được hình thành trên một cơ sở hạ tầng nhất định.
Mỗi hình thái kinh tế-xã hội có cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng của nó. Do
đó, cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng mang tính lịch sử cụ thể, giữa chúng có
mối quan hệ biện chứng với nhau, trong đó cơ sở hạ tầng giữ vai trò quyết định.
Quan hệ biện chứng:
1/ Vai trò quyết định của cơ sở hạ tầng với kiến trúc thượng tầng
Thư nhất:sở hạ tầng nào thì “sinh ra” kiến trúc thượng tầng ấy. Vì để làm chủ về
kinh tế, thì giai cấp thống trị tổ chức ra bộ máy cùng với quy định luật lệ và những
quan điểm tưởng hướng hội hoạt động, bảo vệ quan hệ sản xuất thống trị ấy,
bảo vệ lợi ích giai cấp mình.
Quan hệ sản xuất là quan hệ cơ bản, quyết định quan hệ khác như kinh tế chính trị...
Thứ 2: cơ sở hạ tầng hình thành tính chất kiến trúc thượng tầng , cơ sở hạ tầng biến
đổi, sớm hay muộn cũng dẫn đến sự biến đổi kiến trúc thượng tầng nhưng vô cùng
phức tạp.
Ví dụ: Cơ sở hạ tầng quan hệ sản xuất tư bản thì kiến trúc thượng tầng là kiến trúc
thượng tầng tư bản.
Cơ sở hạ tầng thay đổi thì dẫn đến kiến trúc thượng tầng thay đổi nhưng phức tạp vì
sự thay đổi không đồng nhất thay đổi nhanh chậm khác nhau. dụ, Trong hội
hiện nay vẫn còn tư tưởng gia trưởng phong kiến.
2. Tác động trở lại của kiến trúc thượng tầng đối với cơ sở hạ tầng trên hai khía
cạnh:
Thứ nhất: Sự tác động trở lại của kiến trúc thượng tầng Thể hiện ở chức năng xã hội
của nó. Chức năng này có hai mặt,
Mặt thứ nhất là kiến trúc thượng tầng bảo vệ, duy trì, củng cố, phat triển sở hạ
tầng sinh ra nó.
Mặt thứ hai Đấu tranh để xóa bỏ cơ sở hạ tầng cũ.
Thứ 2: Sự tác động của kiến trúc thượng tầng đối với cơ sở hạ tầng nếu cùng chiều
với quy luật kinh tế khách quan, thì thúc đẩy sởhạ tầng , còn ngược lại sẽ kìm
hãm.
lOMoARcPSD| 46342576
LIÊN HỆ : Chủ trương, đường lối, chính sách, pháp luật của Nhà nước phản ánh
đúng tình hình thực tiễn, đb phản ánh phù hợp các QUAN HỆ SẢN XUẤT đời
sống vật chất của nhân dân trong xã hội sẽ thúc đẩy đất nước phát triển
Chủ trương, đường lối, chính sách, pháp luật phản ánh không đúng tình hình thực
tế, đb phản ánh không phù hợp các QUAN HỆ SẢN XUẤT đời sống vật chất
trong xã hội sẽ kìm hãm sự phát triển của đất nước.
Sự tác động này phức tạp, thể trực tiếp hoặc gián tiếp. đây Nhà nước sẽ tác
động trực tiếp,
Thực chất mối quan hệ này là quan hệ kinh tế chính trị. Trong đó kinh tế quyết
định chính trị và chính trị tác động trở lại kinh tế.
Ý nghĩa: Kiến trúc thượng tầng là do sở hạ tầng sinh ra. vậy, phải xây dựng
hoàn thiện một hệ thống pháp luật, chế, chính sách, đầu chiến lược phù hợp
với cơ sở hạ tầng, phù hợp với quan hệ sản xuất hiện tồn và cơ cấu thành phần kinh
tế nhằm kích thích sản xuất, nâng cao năng suất lao động.
sở hạ tầng đóng vai trò quyết định đối với kiến trúc thượng tầng. vậy, để củng
cố kiến trúc thượng tầng vững mạnh thì cần phải mở rộng và phát huy vai trò của
các quan hệ sản xuất trong đời sống xã hội, cụ thể:
+ Thực hiện mở rộng, phát triển nền kinh tế nhiều thành phần đặt dưới sự quản
của Nhà nước.
+ Thực hiện đa dạng hoá các hình thức sở hữu, tổ chức quản lý, phân phối sản phẩm
nhằm bảo đảm lợi ích cho các giai cấp trong xã hội. Qua đó, sẽ kích thích, mở đường
cho lực lượng sản xuất phát triển, góp phần củng cố kiến trúc thượng tầng tình
hình an ninh chính trị của quốc gia.
Nội dung 11: Tồn tại xã hội, ý thức xã hội, mối quan hệ biện chứng giữa tồn tại
xã hội và ý thức xã hội, tính độc lập tương đối của ý thức xã hội.
Tồn tại xã hội là khái niệm dùng để chỉ sinh hoạt vật chất và những điều kiện sinh
hoạt vật chất của xã hội, là những mối quan hệ vật chất – xã hội giữa con người với
tự nhiên và giữa con người với nhau; trong đó, quan hệ giữa con người với tự nhiên
và quan hệ vật chất, kinh tế giữa con người với nhau là hai quan hệ cơ bản. Những
mối quan hnày xuất hiện trong quá trình hình thành hội loài người và tồn tại
không phụ thuộc vào ý thức xã hội.
Tồn tại xã hội gồm các thành phần chính như phương thức sản xuất vật chất; điều
kiện tự nhiên-môi trường địa lý; dân số và mật độ dân số v.v, trong đó phương thức
lOMoARcPSD| 46342576
sản xuất vật chất thành phần bản nhất. Các quan hệ vật chất khác giữa gia đình,
giai cấp, dân tộc v.v cũng có vai trò nhất định đối với tồn tại xã hội.
Ý thức xã hội gì?
Ý thức hội mặt tinh thần của đời sống hội, bao gồm tình cảm, tập quán,
truyền thống, quan điểm, tư tưởng, lý luận v.v nảy sinh từ tồn tại xã hội và phản
ánh tồn tại xã hội trong những giai đoạn phát triển khác nhau.
Tính độc lập tương đối và sự tác động ngược trở lại của ý thức xã hội.
Tính độc lập tương đối của ý thức xã hội thể hiện ở:
+) Ý thức xã hội thường lạc hậu so với tồn tại xã hội do không phản ánh kịp những
thay đổi của tồn tại hội do sức của thói quen, truyền thống, tập quán tính
bảo thủ của một số hình thái ý thức hội v.v tiếp tục tồn tại sau khi những điều kiện
lịch sử sinh ra chúng đã mất đi từ lâu; do lợi ích nên không chịu thay đổi. +) Ý thức
hội thể vượt trước tồn tại hội. Do tính năng động của ý thức, trong những
điều kiện nhất định, tưởng, đặc biệt những tưởng khoa học tiên tiến thể
vượt trước sự phát triển của tồn tại hội; dbáo được quy luật tác dụng tổ
chức, hướng hoạt động thực tiễn của con người vào mục đích nhất định.
+) Ý thức hội tính kế thừa. Quan điểm, lý luận của mỗi thời đại được tạo ra
trên cơ sở kế thừa những thành tựu lý luận của các thời đại trước. Kế thừa tính tất
yếu khách quan; tính chọn lọc sáng tạo; kế thừa theo quan điểm lợi ích; theo
truyền thống đổi mới. Lịch sử phát triển của các tưởng cho thấy những giai
đoạn hưng thịnh suy tàn của suy tàn của nền kinh tế. Mối quan hệ biện chứng
giữa tồn tại xã hội với ý thức xã hội – Tồn tại xã hội quy định ý thức xã hội.
+) Tồn tại hội cái thứ nhất, ý thức xã hội là cái thứ hai. Tồn tại hội quy
định nội dung, bản chất, xu hướng vận động của ý thức hội; ý thức xã hội phản
ánh cái lôgíc khách quan của tồn tại xã hội.
+) Tồn tại xã hội thay đổi là điều kiện quyết định để ý thức xã hội thay đổi. Mỗi khi
tồn tại hội, đặc biệt phương thức sản xuất biến đổi thì những tưởng
luận xã hội cũng dần biến đổi theo.
+) Tồn tại hội quy định ý thức hội không giản đơn, trực tiếp thường thông
qua các khâu trung gian. Không phải bất kỳ tư tưởng, quan niệm, luận, hình thái
ý thức xã hội nào cũng phản ánh rõ ràng và trực tiếp những quan hệ kinh tế của thời
đại, mà chỉ khi xét cho đến cùng mới thấy rõ những mối quan hệ kinh tế được phản
ánh, bằng cách này hay cách khác, trong các tư tưởng ấy. Như vậy, sự phản ánh tồn
tại xã hội của ý thức xã hội phải được xem xét một cách biện chứng.

Preview text:

lOMoAR cPSD| 46342576
BỘ MÔN TRIẾT HỌC
NỘI DUNG ÔN TẬP MÔN TRIẾT HỌC MÁC – LÊNIN (Đại học Bách khoa,
Đại học Sư phạm, Đại học sư phạm Kỹ thuật)
1. Vấn đề cơ bản của triết học.
Triết học là hệ thống tri thức lý luận chung nhất của con người về thế giới; về vị trí,
vai trò của con người trong thế giới ấy.
Triết học cũng như những khoa học khác phải giải quyết rất nhiều vấn đề có liên
quan với nhau, trong đó vấn đề cực kỳ quan trọng là nền tảng và là điểm xuất phát
để giải quyết những vấn đề còn lại được gọi là vấn đề cơ bản của triết học. Theo Ăng
ghen: “ Vấn đề cơ bản lớn của mọi triết học, đặc biệt là của triết học hiện đại, là
vấn đề quan hệ giữa tư duy với tồn tại”, giữa
ý thức và vật chất, giữa con người và giới tự nhiên.
Vấn đề cơ bản của triết học có hai mặt, mỗi mặt phải trả lời cho một câu hỏi lớn. •
Mặt thứ nhất: Giữa ý thức và vật chất thì cái nào có trước, cái nào có sau, cái
nào quyết định cái nào? •
Mặt thứ hai: Con người có khả năng nhận thức được thế giới hay không?
Việc giải quyết mặt thứ nhất trong vấn đề cơ bản của triết học đã chia triết học
thành 2 trường phái lớn: chủ nghĩa duy tâm và chủ nghĩa duy vật. Việc giải quyết
mặt thứ 2
trong vấn đề cơ bản của triết học chia quan điểm về nhận thức thành 2
phái: Khả tri luận- phái bao hàm quan những quan điểm thừa nhận khả năng nhânn
thức của con người – và bất khả tri luận – phái bao hàm những quan điểm phủ nhận khả năng đó
Đối với việc giải quyết mặt thứ nhất trong vấn đề cơ bản của triết học, những người
cho rằng bản chất thế giới là vật chất, vật chất là tính thứ nhất ý thức là tính thứ
2, vật chất là cái có trước và quyết định ý thức, được gọi là các nhà duy vật , học
thuyết của họ hợp thành các môn phái khác nhau của chủ nghĩa duy vật. Ngược lại,
những người cho rằng: bản chất của thế giới là ý thức, ý thức là tính thứ nhất, vật
chất là tính thứ hai, ý thức quyết định vật chất, được gọi là các nhà duy tâm, học
thuyết của họ hợp thành những môn phái khác nhau của chủ nghĩa duy tâm. lOMoAR cPSD| 46342576
2. Những tích cực và hạn chế của chủ nghĩa duy vật trước Mác quan niệm
về vật chất. Nội dung và ý nghĩa phương pháp luận định nghĩa vật chất của Lênin. ,,
Quan niệm về vật chất của các nhà triết học duy vật trước Mác: vật chất là một
hay một số chất tự có, đầu tiên, được coi là những “giới hạn tột cùng” đóng vai trò
là cơ sở sản sinh ra toàn bộ Thế giới. Tích cực và hạn chế của những quan niệm ây: •
Tích cực: đặt nền móng cho khuynh hướng lấy bản thân giới tự nhiên để giải
thích tự nhiên, làm tiền đề cho việc giải quyết đúng đắn nhiều vấn đề trong việc
ứng xử tích cực giữa con người và giới tự nhiên, vì sự sinh tồn và phát triển của con người. •
Hạn chế: đồng nhất vật chất với vật thể, không hiểu bản chất của ý thức cũng
như mối quan hệ giữa ý thức với vật chất, không tìm được cơ sở để xác định
những biểu hiện của vật chất trong đời sống xã hội nên cũng không có cơ sở để
đứng trên quan điểm duy vật khi giải quyết các vấn đề xã hội, v.v… Những hạn
chế đó tất dẫn đến quan điểm duy vật không triệt để: khi giải quyết những vấn đề
về giới tự nhiên, các nhà duy vật đứng trên quan điểm, nhưng khi giải quyết
những vấn đề xã hội họ đã “ trượt” sang quan điểm duy tâm. Những hạn chế này
được khắc phục trong quan niệm về vật chất của chủ nghĩa duy vật biện chứng. Nội dung
Định nghĩa vật chất của V.I.Lênin “Vật chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ
thực tại khách quan được đem lại cho con người trong cảm giác, được cảm giác của
chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác”. ý
nghĩa phương pháp luận định nghĩa vật chất của Lênin.

+ Giải quyết một cách đúng đắn và triệt để cả 2 mặt vấn đề cơ bản của triết học
+ Triệt để khắc phục hạn chế của CNDV cũ, bác bỏ CNDT, bất khả tri.
+ Khắc phục được khủng hoảng, đem lại niềm tin trong khoa học tự nhiên.
+ Tạo tiền đề xây dựng quan điểm duy vật về xã hội, lịch sử và loài người. +
Là cơ sở để xây dựng nền tảng vững chắc cho sự liên minh ngày càng chặt chẽ cho triết học.
3: Quan điểm duy vật biện chứng về nguồn gốc, bản chất, kết cấu
của ý thức và mối quan hệ giữa vật chất, ý thức. lOMoAR cPSD| 46342576
● Nguồn gốc: Theo quan điểm duy vật biện chứng, ý thức có nguồn gốc tự
nhiên và nguồn gốc xã hội.
Nguồn gốc tự nhiên: có nhiều yếu tố cấu thành nguồn gốc tự nhiên của ý
thức, trong đó hai yếu tố cơ bản nhất là bộ óc ngưòi và mối quan hệ giữa con
người với thế giới khách quan tạo nên hiện tượng phản ánh năng động sáng tạo

Nguồn gốc xã hội của ý thức: có nhiều yếu tố cấu thành nguồn gốc xã hội
của ý thức, trong đó, cơ bản nhất và trực tiếp nhất là lao động và ngôn ngữ.
Bản chất:
ý thức là sự phản ánh năng động, sáng tạo thế giới khách quan vào bộ
óc người, là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan.
● Kết cấu: ý thức có kết cấu rất phức tạp, bao gồm nhiều yếu tố có quan hệ mật
thiết với nhau, trong đó cơ bản nhất là tri thức, tình cảm và ý chí.
+ tri thức: là toàn bộ những hiểu biết của con ngưòi, là kêt quả của quá trình
nhận thức, là sự tái tạo lại hình ảnh của đối tượng được nhận thức dưới dạng các loại ngoại ngữ.
+ tình cảm: là những rung động biểu hiện thái độ của con người trong các quan hệ
+ ý chí: là sự biểu hiện sức mạnh của bản thân mỗi con người nhằm vượt qua
những cản trở trong quá trình thực hiện mục đích duy vật về xã hội, và lịch sử loài người.
● Mối quan hệ giữa vật chất và ý thức:
Mối quan hệ giữa vật chất và ý thức là mối quan hệ biện chứng, Trong mối quan
hệ này, vật chất cơ trước, ý thức có sau, vật chất là nguồn gốc của ý thức, quyết
định ý thức, song ý thức không hoàn toàn thụ động mà nó có thể tác động

trở lại vật chất thông qua hoạt động thực tiễn của con người.
Thứ nhất: Vật chất có vai trò quyết định ý thức
Do tồn tại khách quan nên vật chất là cái có trước và mang tính thứ nhất. Ý thức là
sự phản ánh lại của vật chất nên là cái có sau và mang tính thứ hai. Nếu không có
vật chất trong tự nhiên và vật chất trong xã hội thì sẽ không có ý thức nên ý thức là
thuộc tính, là sản phẩm cuẩ vật chất, chịu sự chi phối, quyết định của vật chất. Bên
cạnh đó, ý thức có tính sáng tạo, năng động nhưng những điều này có cơ sở từ vật
chất và tuân theo những quy luật của vật chất.
Vật chất quy định nội dung và hình thức biểu hiệu của ý thức. Điều này có ý nghĩa
là ý thức mang những thông tin về đối tượng vật chất cụ thể. Những thông tin này lOMoAR cPSD| 46342576
có thể đúng hoặc sai, đủ hoặc thiếu, sự biểu hiện khác nhau đều do mức độ tác động
của vật chất lên bộ óc con người. Thứ hai: Ý thức tác động trở lại vật chất
Mặc dù vật chất sinh ra ý thức nhưng ý thức không thụ động mà sẽ tác động trở lại
cật chất thông qua các hoạt động thực tiễn của con người. Ý thức sau khi sinh ra sẽ
không bị vật chất gò bó mà có thể tác động làm thay đổi vật chất.
Vai trò của ý thức đối với vật chất thể hiện ở vai trò của con người đối với khách
quan. Qua hoạt động của con người, ý thức có thể thay đổi, cải tạo hiện thực khách
quan theo nhu cầu phát triển của con người. Và mức độ tác động phụ thuộc vào nhiều
yếu tố như nhu cầu, ý chí, điều kiện, môi trường… và nếu được tổ chức tốt thì ý thức
có khả năng tác động lớn đến vật chất.
Ý thức không thể thoát ly hiện thực khách quan, sức mạnh của ý thức được chứng tỏ
qua việc nhận thức hiện thực khách quan và từ đó xây dựng kế hoạch, xác định mục
tiêu ý chí để hoạt động của con người có thể tác động trở lại vật chất. Việc tác động
tích cực lên vật chất thì xã hội sẽ ngày càng phát triển và ngược lại, nếu nhận tức
không dùng, ý thức sẽ kìm hãm lịch sử.
Nội dung 4: Nội dung và ý nghĩa phương pháp luận của nguyên lý
mối liên hệ phổ biến, nguyên lý phát triển.
+ Nội dung mối lien hệ phổ biến các sự vật hiện tượng hay các mặt bộ phận trong
1 sự vật tồn tại trong mối quan hệ quy định
- Tác động qua lại chuyển hóa lẫn nhau
- Có tính khách quan đa dạng
+ ý nghĩa mang tính toàn diện với những yêu cầu đối với chủ thể hoạt động nhận
thức và thực tiễn như sau:
Thứ nhất: xem xét các mối quan hệ bên trong của sự vật, hiện tượng.
Tức là xem xét những mối liên hệ qua lại giữa các bộ phận, giữa các yếu tố, các tuộc
tính khác nhau của chính sự vật, hiện tượng đó.
+ Hai là, xem xét các mối quan hệ bên ngoài của sự vật, hiện tượng.
Tức là, xem xét sự vật, hiện tượng trong mối liên hệ qua lại giữa sự vật, hiện tượng
đó với các sự vật, hiện tượng khác, kể cả trực tiếp và gián tiếp. lOMoAR cPSD| 46342576
+ Ba là, xem xét sự vật, hiện tượng trong mối quan hệ với nhu cầu thực tiễn.
Ứng với mỗi con người, mỗi thời đại và trong một hoàn cảnh lịch sử nhất định, con
người bao giờ cũng chỉ phản ánh được một số hữu hạn những mối liên hệ. Do đó,
trí thức đạt được về sự vật, hiện tượng chỉ là tương đối, không trọn vẹn, đầy đủ.
Ý thức được điều này sẽ giúp ta tránh được tuyệt đối hóa những tri thức đã có,
tránh xem đó là những chân lý luôn luôn đúng. Để nhận thức được sự vật, chúng ta
phải nghiên cứu tất cả những mối liên hệ.
+ Bốn là, tuyệt đối tránh quan điểm phiến diện khi xem xét sự vật, hiện tượng.
Phiến diện tức là chỉ chú ý đến một hoặc một số ít những mối quan hệ. Cũng có
nghĩa là xem xét nhiều mối liên hệ nhưng đều là những mối liên hệ không bản
chất, thứ yếu… Đó cũng là cách cào bằng những thuộc tính, những tính quy định
trong bản thân mỗi sự vật.Quan điểm toàn diện đòi hỏi ta phải đi từ tri thức về
nhiều mặt, nhiều mối liên hệ đến chỗ khái quát để rút ra cái bản chất, cái quan
trọng nhất của sự vật, hiện tượng. Điều này không đồng nhất với cách xem xét dàn trải, liệt kê.
– Trong hoạt động thực tiễn
+ Quan điểm toàn diện đòi hỏi, để cải tạo được sự vật, chúng ta phải dùng hoạt
động thực tiễn để biến đổi những mối liên hệ nội tại của sự vật và những mối liên
hệ qua lại giữa sự vật đó với những sự vật khác.
Để đạt được mục đích đó, ta phải sử dụng đồng bộ nhiều biện pháp, phương tiện
khác nhau để tác động nhằm làm thay đổi những mối liên hệ tương ứng.
+ Quan điểm toàn diện cũng đòi hỏi chúng ta phải kết hợp chặt chẽ giữ “chính sách dàn
đều” và “chính sách có trọng điểm”. Ví dụ như trong thực tiễn xây dựng, triển khai chính
sách Đổi Mới, Đảng Cộng sản Việt Nam vừa coi trọng đổi mới toàn diện về kinh tế,
chính trị, văn hóa, xã hội…, vừa nhấn mạnh đổi mới kinh tế là trọng tâm.
Nội dung 5: Nội dung và ý nghĩa phương pháp luận của quy luật thống nhất và
đấu tranh giữa các mặt đối lập.
- Quy luật thống nhất: lOMoAR cPSD| 46342576
Thống nhất giữa các mặt đối lập là khái niệm dùng để chỉ sự liên hệ giữa chúng
và được thể hiện ở:
Thứ nhất: các mặt đối lập cần đến nhau, nương tựa, làm tiền đề cho nhau tồn tại.
không có mặt này thì không có mặt kia.
Thứ 2: các mặt đối lập tác động ngang nhau, cân bằng nhau, thể hiện sự đấu tranh
giữa cái mới đang hình thành với cái cũ chưa mất hẳn.
Thứ 3: giữa các mặt đối lập có sự tương đồng do còn tồn tại những yếu tố giuống nhau.
- Đấu tranh giữa các mặt đối lập:
Đấu tranh của các mặt đối lập là sự tác động, bài trừ phủ định nhau,là sự triển
khai của các mặt đối lập.
Ví dụ: Tư sản Vô sản, nông dân địa chủ. Nông dân tìm cách để thoát khỏi địa
chủ, địa chủ tìm cách để bóc lột.
Các hình thức của các mặt đối lập rất phong phú đa dạng, phụ thuộc vào điều
kiện, tính chất, phạm vi, phạm vi của các mặt đối lập.
Ví dụ: Đấu tranh Trong tự nhiên và xã hội là khác nhauh. Ở đây Điều kiện và
hình thức đấu tranh khác nhau…. Chúng ta phải phân tích các loại mâu thuẫn
để tìm cách giải quyết.

Phân biệt đấu tranh ở đây là đấu tranh của các mặt đối lập, không giống với
quan niệm đấu tranh thông thường. không phải đấu tranh chống chọi trong
lĩnh vực chính trị. Thực ra đấu tranh trong chính trị chỉ là một bộ phận. Ví dụ:
đấu tranh giải phóng đất nước.

- Ý nghĩa phương pháp luận:
1/ Vì sự vật là thể thống nhất của các mặt đối lập cho nên nhận thức sự vật là
nhận thức mâu thuẫn của sự vật.
Ví dụ: Đánh giá một đất nước, một con người thì phải đánh giá các mặt trong
đất nước, con người đó. Tức là Đánh giá 2 mặt trong một vấn đề.
2/ Thống nhất là tương đối tạm thời, đấu tranh là tuyệt đối, do đó phải đấu tranh
như thế nào để có thể thống nhất mới cao hơn. Chống hai khuynh hướng tả và
hữu, tả khuynh tàn phá tiêu cực, hữu khuynh là ngại đấu tranh.
3/ Các hình thức đấu tranh cũng rất đa dạng phong phú, cho nên chúng ta phải
phân tích mâu thuẫn, phân tích các mặt đối lập, phân biệt các mâu thuẫn để tìm
ra các giải pháp phù hợp.
4/ Con đường đấu tranh để giải quyết mâu thuẫn, đây là con đường duy nhất,
đúng đắn và đây cũng là lẽ sống. lOMoAR cPSD| 46342576
Ví dụ: ở việt nam đấu tranh phê bình, tự phê bình (Nghị quết Trung ương 4).
Nội dung 6: Nội dung và ý nghĩa phương pháp luận quy luật chuyển hóa
từ những thay đổi về lượng dẫn đến những thay đổi về chất và ngược lại.

Quy luật này chỉ ra cách thức của sự vận động và phát triển:
- KHÁI NIỆM CHẤT: Chỉ tính quy định khách quan vốn có của sự vật, hiện
tượng, là sự thống nhất hữu cơ các thuộc tính cấu thành nó, phân biệt nó với các khác.
VD: Mỗi sự vật, hiện tượng trong thế giới này là một chất bởi vì những thứ đó người
ta có thể phân biệt được
Muối => mặn, Đường => ngọt, Gừng => cay,..
- KHÁI NIỆM LƯỢNG: Dùng để chỉ tính quy định khách quan vốn có của sự vật
về các phương diện: số lượng yếu tổ cấu thành, quy mô của sự tồn tại, tốc độ,
nhịp điệu của các quá trình vận động, phát triển của sự vật thành cái khác.
VD: Nước tồn tại ở 3 dạng: rắn, lỏng, khí.
Khi ở nhiệt độ 1C, 77C, 99*C thì nó vẫn ở trạng thái lỏng.
0C < tC < 100*C => không giới hạn => độ.
KHÁI NIỆM ĐỘ: dùng để chỉ khoảng giới hạn trong đó có sự thống nhất giữa
chất và lượng (trong khoảng đó, những biến đổi của lượng chưa làm cho chất
tương ứng của nó thay đổi).
- ĐIỂM NÚT: Sự thay đổi về lượng đến một giới hạn nhất định sẽ dẫn đến sự thay
đổi về chất, giới hạn đó chính là điểm nút. Sự thay đổi về lượng khi đạt tới điểm
nút, với những điều kiện nhất định sẽ dẫn đến sự ra đời của chất mới. Đó là bước
nhảy trong quá trình vận động, phát triển của sự vật, hiện tượng.
VD: 0C < tC < 100*C
Điểm nút là 0C và 100C.
- Bước nhảy: Là sự kết thúc một giai đoạn vận động, phát triển, đồng thời đó cũng
là điểm khởi đàu cho một giai đoạn mới ( là sự gián đoạn trong quá trình vận
động, phát triển liên túc của sự vật, hiện tượng ) không cần.
VD: Qúa trình 12 năm học phổ thông bước sang 4 năm đại học.
Độ là 12 năm học phổ thông và 4 năm học đại học.
Chất ở 12 năm học phổ thông là học sinh, 4 năm đại học là sinh viên. Điểm
nút là khoảng giao giữa 12 năm phổ thông sang 4 năm đại học.
Bước nhảy là từ phổ thông sang đại học.
- Khi chất mới ra đời lại có sự tác động trở lại lượng của sự vật sẽ làm thay đổi kết
cấu, quy mô, nhịp điệu.. của sự vận động và phát triển. lOMoAR cPSD| 46342576
VD: Tốc độ vận động của phân tử nước ở trạng thái hơi sẽ nhanh hơn rất nhiều so
với tốc độ vận động của phân tử đó ở trạng thái lỏng.
Ý nghĩa phương pháp luận ?
- Trong nhận thức và thực tiễn phải coi trọng cả chất và lượng từ đó tạo nên một
nhận thức toàn diện về sự vật, hiện tượng.
- Trong hoạt động nhận thức và thực tiễn phải từng bước tích lũy về lượng để có
thể làm thay đổi chất, phát huy tác động của chất mới theo hướng làm thay đổi về lượng.
- Phải khắc phục 2 khuynh hướng sau:
+ Tả khuynh: Tư tưởng nôn nóng, vội vàng, không chú ý đến quá trình tích lũy về
lượng. Trong hoạt động thực tiễn theo hướng chủ quan duy ý chí.
VD: Lực lượng yếu, vũ khí không đủ mà đi đánh giặc => thua.
+ Hữu khuynh: Tư tưỡng ngại khó, sợ sệt, không dám thực hiện những bước nhảy
vọt, không dám làm cách mạng, trong hoạt động thực tiễn thường bảo thủ, trì trệ, thỏa hiệp.
VD: Trên lớp giảng viên đặt một câu hỏi mà ta biết câu trả lời nhưng không dám giơ tay phát biểu
=> Trong nhận thức và thực tiễn cần phải có sự vận dụng linh hoạt các hình thức của
bước nhảy cho phù hợp với từng điều kiện, từng lĩnh vực cụ thể.
Nội dung 7: Nội dung và ý nghĩa phương pháp luận của các cặp phạm trù: Cái chung
và cái riêng, Nguyên nhân và kết quả, nội dung và hình thức. *Các khái niệm: -
Cái chung là một phạm trù triết học, dùng để chỉ những mặt, những thuộc tínhchung không
những có ở một kết cấu vật chất nhất định mà còn được lặp lại trong nhiều sự vật,
hiện tượng riêng lẻ khác. -
Cái riêng là một phạm trù triết học dùng để chỉ sự vật, hiện tượng hay một
quátrình riêng lẻ nhất định. -
Cái đơn nhất là một phạm trù dùng để chỉ những nét, những mặt, những
thuộctính... chỉ tồn tại ở một sự vật, hiện tượng nào đó mà không lặp lại ở các sự vật,
hiện tượng khác. Ví dụ: mỗi con người là một cái riêng, những thuộc tính tự nhiên
và xã hội khiến cho con người khác với động vật giữ vai trò là cái chung của tất cả
lOMoAR cPSD| 46342576
mọi người với tư cách người, nhưng mặt khác, ở mỗi con người lại có những thuộc
tính không lặp lại ở nhau như: cấu tạo gen, nhân cách, năng lực,… cụ thể khác nhau.

*Mối quan hệ biện chứng giữa cái chung và cái riêng: cái chung, cái riêng và cái đơn
nhất đều tồn tại khách quan và có mối quan hệ hữu cơ với nhau.Mối quan hệ đó thể hiện qua các điểm sau: -
Thứ nhất, cái chung chỉ tồn tại trong cái riêng, thông qua các cái riêng mà
biểuhiện sự tồn tại của mình. Không có cái chung thuần túy tồn tại bên ngoài cái
riêng.Ví dụ, trên cơ sở khảo sát tình hình hoạt động cụ thể của một số doanh nghiệp
có thể rút ra kết luận về tình trạng chung của các doanh nghiệp trong nền kinh tế. -
Thứ 2, cái riêng chỉ tồn tại trong quan hệ với cái chung, không có cái riêng
nàotồn tại độc lập,tách rời tuyệt đối cái chung.
Ví dụ, không có doanh nghiệp nào tồn tại với tư cách doanh nghiệp mà lại không
tuân theo các quy tắc chung của thị trường (ví dụ quy tắc cạnh tranh…). Nếu doanh
nghiệp nào đó bất chấp các nguyên tắc chung đó thì nó không thể tồn tại trong nền
kinh tế thị trường.
-
Thứ ba, cái riêng là cái toàn bộ, phong phú hơn cái chung, vì ngoài những
điểmchung, cái riêng còn có cái đơn nhất. -
Thứ tư, cái chung sâu sắc hơn cái riêng, vì cái chung phản ánh thuộc
tính,nhữngmối liên hệ ổn định, tất nhiên lặp lại ở nhiều cái riêng cùng loại. Do vậy,
cái chung là cái gắn liền với bản chất, quy định phương hướng tồn tại và phát triển của cái riêng.
Ví dụ, khi vận dụng những nguyên lý chung của khoa học vào việc giải quyết mỗi
vấn đề riêng cần phải xét đến những điểu kiện lịch sử, cụ thể tạo nên cái đơn nhất
(đặc thù) của nó. Cần tránh thái độ chung chung, trừu tượng khi giải quyết mỗi vấn đề riêng.
-
Cái đơn nhất và cái chung có thể chuyển hóa lẫn nhau trong quá trình phát triểncủa sự vật:
Ví dụ, một sáng kiến khi mới ra đời – nó là cái đơn nhất. Với mục đích nhân rộng
sáng kiến đó áp dụng trong thực tiễn phát triển kinh tế – xã hội, có thể thông qua
các tổ chức trao đổi, học tập để phổ biến sáng kiến đó thành cái chung, cái phổ biến
– khi đó cái đơn nhất đã trở thành cái chung…
*Ý nghĩa của phương pháp luận: -
Muốn biết được cái chung, cái bản chất thì phải xuất phát từ cái riêng, từ
những sự vật, hiện tượng riêng lẻ. lOMoAR cPSD| 46342576 -
Nhiệm vụ của nhận thức là phải tìm ra cái chung và trong hoạt động thực tiễn
phải dựa vào cái chung để cải tạo cái riêng. Mặt khác phải cụ thể hóa cái chung trong
mỗi hoàn cảnh cụ thể. -
Trong hoạt động thực tiễn, nếu thấy sự chuyển hóa nào có lợi thì ta cần chủ
động tác động vào để nó nhanh chóng trở thành hiện thực.
Nội dung 8: Phần lý luận nhận thức
Khái niệm: nhận thức là sự phản ánh hiện thực khách quan vào bộ óc con người.
Bản chất: Nhận thức là một loại hoạt động của con người, là quá trình phản ánh
chủ động, tích cực, sáng tạo thế giới khách quan vào trong đầu óc người. Hoạt động
đó được thực hiện thông qua hoạt động thực tiễn; lấy thực tiễn làm cơ sở, làm mục
đích, làm động lực và làm tiêu chuẩn xác định tính đúng đắn của các tri thức ấy.
Chủ thể nhận thức là con người với bản chất xã hội quá trình nhận thức thường bị
chi phối bởi điều kiện lịch sử, kinh tế, chính trị -xã hội, truyền thống văn hoá; đặc
điểm tâm sinh lý, đặc biệt là năng lực nhận thức, tư duy của chủ thể.
Nguyên tắc: Một là, thừa nhận thế giới vật chất tồn tại khách quan bên ngoài và độc
lập với ý thức con người.
Hai là, công nhận cảm giác, tri giác, ý thức nói chung là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan.
Ba là, lấy thực tiễn làm tiêu chuẩn để kiểm tra hình ảnh đúng, hình ảnh sai của cảm giác, ý thức nói chung.
Thực tiễn, vai trò thực tiễn đối với nhận thức:
K/n thực tiễn: là toàn bộ những hoạt động vật chất – cảm tính có tính lịch sử - xã
hội của con người nhằm cải tạo tự nhiên và xã hội phục vụ nhân loại tiến bộ.
Vai trò của thực tiễn đối với nhận thức:
- Là cơ sở, động lực của nhận thức: thực tiễn cung cấp tài liệu, vật liệu làm cơ
sở cho nhận thức con người.( vd: kính hiển vi, máy tính…)
- Là mục đích của nhận thức: nhận thức sinh ra phục vụ cho thực tiễn, thực tiễn
luôn luôn đặt ra những nhu cầu, nhiệm vụ, phương hướng mới cho nhận thức.
Hoạt động của con người, bao giờ cũng có mục đích, yêu cầu và tổ chức thực
hiện mà không phải lúc nào cũng có sẵn trong đầu óc. Nếu mục đích, yêu cầu,
cách thức thực hiện đúng thì hoạt động thực tiễn thành công.
- Là tiêu chuẩn của chân lý. Thực tiễn cao hơn nhận thức vì nó vừa có là hiện
thực phong phú, vừa có tính phổ biến là hoạt động vật chất khách quan, có lOMoAR cPSD| 46342576
tính lịch sử – xã hội. Hiện thực lịch sử xảy ra một lần nhưng nhiều người nhận
thức và nhận thức nhiều lần khác nhau. Chân lý
+ Chân lý là những tri thức của con người phù hợp với hiện thực khách quan, được
thực tiễn kiểm nghiệm. Chân lý là kết quả quá trình con người nhận thức thế giới khách quan.
Chân lý có tính khách quan. Chân lý tuy là nhận thức của con người nhưng nội dung
của nó chính là hiện thực khách quan, không lệ thuộc vào con người. Chân lý có tính
cụ thể
, không có chân lý chung chung trừu tượng đúng cho mọi điều kiện hoàn cảnh,
mà chỉ có chân lý cụ thể, xác định, gắn với điều kiện, hoàn cảnh, gắn với không gian, thời gian cụ thể.
Chân lý có tính tương đối và tính tuyệt đối. Chân lý tương đối là tri thức của con
người phản ánh đúng hiện thực khách quan nhưng chưa đầy đủ, chưa toàn diện, chưa
bao quát hết thảy mọi mặt của hiện thực khách quan và luôn luôn bị chế ngự bởi điều
kiện lịch sử. Chân lý tuyệt đối là tri thức của con người về thế giới khách quan nhưng
đạt được sự hoàn toàn đúng đắn, đầy đủ và chính xác về mọi phương diện.
+ Ý nghĩa của vấn đề: Người theo chủ nghĩa duy vật không thể đem suy nghĩ chủ
quan của mình làm căn cứ cho lý luận. Trong một giới hạn nhất định nếu thoát ly
không gian, thời gian thì chân lý có thể biến thành sai lầm và ngược lại.
Nội dung 9: Nội dung, ý nghĩa quy luật về sự phù hợp của quan hệ sản xuất với
trình độ phát triển của lực lượng sản xuất. *Các khái niệm:
-Phương thức sản xuất: dùng để chỉ những cách thức con người sử dụng để tiến hành
quá trình sản xuất của xã hội ở những giai đoạn lịch sử nhất định.
-Lực lượng sản xuất: là mối quan hệ giữa con người với tự nhiên trong quá trình sản
xuất vật chất, là tổng hợp các yếu tố vật chất và tinh thần tạo thành sức mạnh thực
tiễn cải biến giới tự nhiên theo nhu cầu sinh tồn và phát triển của con người.
-kết cấu của lực lượng sản xuất bao gồm :
• người lao động: là người có kinh nghiệm kĩ năng lao động và năng lực sáng
tạo nhất định trong xã hội. ( là nhân tố giữ vai trò quyết định )
• tư liệu sản xuất: điều kiện cần thiết tổ chức sản suất lOMoAR cPSD| 46342576 -
đối tượng lao động ( tự nhiên, nhân tạo ): yếu tố vật chất con người tác độnglên
nhằm biến đổi phù hợp với mục đích lao động. -
công cụ lao động: là yếu tố con người dựa vào đó để biến đổi đối tượng
laođộng đáp ứng yêu cầu sản xuất của con người.( yếu tố cơ bản, quan trọng ). -
Quan hệ sản xuất: là mối quan hệ giữa người với người trong quá trình sản xuất vật chất.
-Kết cấu của quan hệ sản xuất: gổm quan hệ sở hữu với tư liệu sản xuất, quan hệ tổ
chức, quản lý quá trình sản xuất, quan hệ phân phối, kết quả của quá trình sản xuất đó.
-Trong các yếu tố trên, người lao động và công cụ lao động là 2 yếu tố cơ bản *Nội dung quy luật:
-Lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất là 2 mặt cơ bản tất yếu của quá trình sản
xuất, tồn tại trong tính thống nhất với nhau, quyết định lẫn nhau, trong đó lực lượng
sản xuất là nội dung vật chất của quá trình sản xuất, còn quan hệ xã hội là “ hình
thức xã hội” của quá trình đó.
-Mối quan hệ thống nhất giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất tuân theo tính
tất yếu khách quan: trong mỗi giai đoạn lịch sử nhất định quan hệ sản xuất với tư
cách là hình kinh tế- xã hội của quá trình sản xuất, luôn có khả năng tác động lại sự
vận động, phát triển của lực lượng sản xuất, sự tác động này theo chiều hướng tích cực hoặc tiêu cực.
-Quá trình này liên tục diễn ra, lặp đi lặp lại, làm cho xã hội vận động, phát triển từ thấp đến cao.
Nâng cao trình độ người lao động bằng cách phát triển giáo dục đào tạo đặc biệt là
đào tạo nghề. Nâng cao chất lượng hiệu quả giáo dục đào tạo nghề, nhằm đẩy mạnh
phát triển nguồn lao động cả về số lượng và chất lượng. Ý NGHĨA:
Có ý nghĩa lớn với nhận thức thực tiễn, muốn phát triển kinh tế phải bắt đầu phát
triển từ lực lượng sản xuất.
Tạo động lực phát triển kinh tế thông qua phát triển lực lượng lao động và công cụ lao động.
Giải quyết được những mâu thuẩn, thiết lập sự phù hợp làm cho quá trình sản xuất phát triển
Đạo điều kiện phát triển phương thức sản xuất mới
Dần dần loại trừ đối kháng xã hội. Vận dụng quan điểm đường lối, chính sách, cơ sở
khoa học để nhận thức sâu sắc đổi mới tư duy kinh tế ĐCS. lOMoAR cPSD| 46342576
Nội dung 10: Quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng
của xã hội. Ý nghĩa phương pháp luận.
Khái niệm cơ sở hạ tầng dùng để chỉ toàn bộ nhũng quan hệ sản xuất hợp thành cơ
cấu kinh tế của xã hội. khái niệm kiến trúc thượng tầng dùng để chỉ toàn bộ hệ
thống kết cấu các hình thái ý thức xã hội cùng với các thiết chế chính trị - xã hội
tương ứng, được hình thành trên một cơ sở hạ tầng nhất định.
Mỗi hình thái kinh tế-xã hội có cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng của nó. Do
đó, cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng mang tính lịch sử cụ thể, giữa chúng có
mối quan hệ biện chứng với nhau, trong đó cơ sở hạ tầng giữ vai trò quyết định. Quan hệ biện chứng:
1/ Vai trò quyết định của cơ sở hạ tầng với kiến trúc thượng tầng
Thư nhất: cơ sở hạ tầng nào thì “sinh ra” kiến trúc thượng tầng ấy. Vì để làm chủ về
kinh tế, thì giai cấp thống trị tổ chức ra bộ máy cùng với quy định luật lệ và những
quan điểm tư tưởng hướng xã hội hoạt động, bảo vệ quan hệ sản xuất thống trị ấy,
bảo vệ lợi ích giai cấp mình.
Quan hệ sản xuất là quan hệ cơ bản, quyết định quan hệ khác như kinh tế chính trị...
Thứ 2: cơ sở hạ tầng hình thành tính chất kiến trúc thượng tầng , cơ sở hạ tầng biến
đổi, sớm hay muộn cũng dẫn đến sự biến đổi kiến trúc thượng tầng nhưng vô cùng phức tạp.
Ví dụ: Cơ sở hạ tầng quan hệ sản xuất tư bản thì kiến trúc thượng tầng là kiến trúc
thượng tầng tư bản.
Cơ sở hạ tầng thay đổi thì dẫn đến kiến trúc thượng tầng thay đổi nhưng phức tạp vì
sự thay đổi không đồng nhất thay đổi nhanh chậm khác nhau. Ví dụ, Trong xã hội
hiện nay vẫn còn tư tưởng gia trưởng phong kiến.
2. Tác động trở lại của kiến trúc thượng tầng đối với cơ sở hạ tầng trên hai khía cạnh:
Thứ nhất: Sự tác động trở lại của kiến trúc thượng tầng Thể hiện ở chức năng xã hội
của nó. Chức năng này có hai mặt,
Mặt thứ nhất là kiến trúc thượng tầng bảo vệ, duy trì, củng cố, phat triển cơ sở hạ tầng sinh ra nó.
Mặt thứ hai Đấu tranh để xóa bỏ cơ sở hạ tầng cũ.
Thứ 2: Sự tác động của kiến trúc thượng tầng đối với cơ sở hạ tầng nếu cùng chiều
với quy luật kinh tế khách quan, thì thúc đẩy cơ sởhạ tầng , còn ngược lại sẽ kìm hãm. lOMoAR cPSD| 46342576
LIÊN HỆ : Chủ trương, đường lối, chính sách, pháp luật của Nhà nước phản ánh
đúng tình hình thực tiễn, đb phản ánh phù hợp các QUAN HỆ SẢN XUẤT và đời
sống vật chất của nhân dân trong xã hội sẽ thúc đẩy đất nước phát triển

Chủ trương, đường lối, chính sách, pháp luật phản ánh không đúng tình hình thực
tế, đb là phản ánh không phù hợp các QUAN HỆ SẢN XUẤT và đời sống vật chất
trong xã hội sẽ kìm hãm sự phát triển của đất nước
.
Sự tác động này phức tạp, có thể trực tiếp hoặc gián tiếp. Ở đây Nhà nước sẽ tác động trực tiếp,
Thực chất mối quan hệ này là quan hệ kinh tế và chính trị. Trong đó kinh tế quyết
định chính trị và chính trị tác động trở lại kinh tế.
Ý nghĩa: Kiến trúc thượng tầng là do cơ sở hạ tầng sinh ra. Vì vậy, phải xây dựng và
hoàn thiện một hệ thống pháp luật, cơ chế, chính sách, đầu tư chiến lược phù hợp
với cơ sở hạ tầng, phù hợp với quan hệ sản xuất hiện tồn và cơ cấu thành phần kinh
tế nhằm kích thích sản xuất, nâng cao năng suất lao động.
Cơ sở hạ tầng đóng vai trò quyết định đối với kiến trúc thượng tầng. Vì vậy, để củng
cố kiến trúc thượng tầng vững mạnh thì cần phải mở rộng và phát huy vai trò của
các quan hệ sản xuất trong đời sống xã hội, cụ thể:
+ Thực hiện mở rộng, phát triển nền kinh tế nhiều thành phần đặt dưới sự quản lý của Nhà nước.
+ Thực hiện đa dạng hoá các hình thức sở hữu, tổ chức quản lý, phân phối sản phẩm
nhằm bảo đảm lợi ích cho các giai cấp trong xã hội. Qua đó, sẽ kích thích, mở đường
cho lực lượng sản xuất phát triển, góp phần củng cố kiến trúc thượng tầng và tình
hình an ninh chính trị của quốc gia.
Nội dung 11: Tồn tại xã hội, ý thức xã hội, mối quan hệ biện chứng giữa tồn tại
xã hội và ý thức xã hội, tính độc lập tương đối của ý thức xã hội.
Tồn tại xã hội là khái niệm dùng để chỉ sinh hoạt vật chất và những điều kiện sinh
hoạt vật chất của xã hội, là những mối quan hệ vật chất – xã hội giữa con người với
tự nhiên và giữa con người với nhau; trong đó, quan hệ giữa con người với tự nhiên
và quan hệ vật chất, kinh tế giữa con người với nhau là hai quan hệ cơ bản. Những
mối quan hệ này xuất hiện trong quá trình hình thành xã hội loài người và tồn tại
không phụ thuộc vào ý thức xã hội.
Tồn tại xã hội gồm các thành phần chính như phương thức sản xuất vật chất; điều
kiện tự nhiên-môi trường địa lý; dân số và mật độ dân số v.v, trong đó phương thức lOMoAR cPSD| 46342576
sản xuất vật chất là thành phần cơ bản nhất. Các quan hệ vật chất khác giữa gia đình,
giai cấp, dân tộc v.v cũng có vai trò nhất định đối với tồn tại xã hội.
Ý thức xã hội là gì?
Ý thức xã hội là mặt tinh thần của đời sống xã hội, bao gồm tình cảm, tập quán,
truyền thống, quan điểm, tư tưởng, lý luận v.v nảy sinh từ tồn tại xã hội và phản
ánh tồn tại xã hội trong những giai đoạn phát triển khác nhau.
Tính độc lập tương đối và sự tác động ngược trở lại của ý thức xã hội.
Tính độc lập tương đối của ý thức xã hội thể hiện ở:
+) Ý thức xã hội thường lạc hậu so với tồn tại xã hội do không phản ánh kịp những
thay đổi của tồn tại xã hội do sức ỳ của thói quen, truyền thống, tập quán và tính
bảo thủ của một số hình thái ý thức xã hội v.v tiếp tục tồn tại sau khi những điều kiện
lịch sử sinh ra chúng đã mất đi từ lâu; do lợi ích nên không chịu thay đổi. +) Ý thức
xã hội có thể vượt trước tồn tại xã hội. Do tính năng động của ý thức, trong những
điều kiện nhất định, tư tưởng, đặc biệt là những tư tưởng khoa học tiên tiến có thể
vượt trước sự phát triển của tồn tại xã hội; dự báo được quy luật và có tác dụng tổ
chức, hướng hoạt động thực tiễn của con người vào mục đích nhất định.
+) Ý thức xã hội có tính kế thừa. Quan điểm, lý luận của mỗi thời đại được tạo ra
trên cơ sở kế thừa những thành tựu lý luận của các thời đại trước. Kế thừa có tính tất
yếu khách quan; có tính chọn lọc và sáng tạo; kế thừa theo quan điểm lợi ích; theo
truyền thống và đổi mới. Lịch sử phát triển của các tư tưởng cho thấy những giai
đoạn hưng thịnh và suy tàn của suy tàn của nền kinh tế. Mối quan hệ biện chứng
giữa tồn tại xã hội với ý thức xã hội – Tồn tại xã hội quy định ý thức xã hội.

+) Tồn tại xã hội là cái thứ nhất, ý thức xã hội là cái thứ hai. Tồn tại xã hội quy
định nội dung, bản chất, xu hướng vận động của ý thức xã hội; ý thức xã hội phản
ánh cái lôgíc khách quan của tồn tại xã hội.
+) Tồn tại xã hội thay đổi là điều kiện quyết định để ý thức xã hội thay đổi. Mỗi khi
tồn tại xã hội, đặc biệt là phương thức sản xuất biến đổi thì những tư tưởng và lý
luận xã hội cũng dần biến đổi theo.
+) Tồn tại xã hội quy định ý thức xã hội không giản đơn, trực tiếp mà thường thông
qua các khâu trung gian. Không phải bất kỳ tư tưởng, quan niệm, lý luận, hình thái
ý thức xã hội nào cũng phản ánh rõ ràng và trực tiếp những quan hệ kinh tế của thời
đại, mà chỉ khi xét cho đến cùng mới thấy rõ những mối quan hệ kinh tế được phản
ánh, bằng cách này hay cách khác, trong các tư tưởng ấy. Như vậy, sự phản ánh tồn
tại xã hội của ý thức xã hội phải được xem xét một cách biện chứng.