-
Thông tin
-
Hỏi đáp
Nội dung ôn tập tư tưởng Hồ Chí Minh | Học viện Hành chính Quốc gia
Cơ sở lý luận hình thành Tư tưởng Hồ Chí Minh? Các giai đoạn hình thành và phát triển tư tưởng Hồ Chí Minh? Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời đọc đón xem!
Thống kê lao động (HRF2006) 121 tài liệu
Học viện Hành chính Quốc gia 766 tài liệu
Nội dung ôn tập tư tưởng Hồ Chí Minh | Học viện Hành chính Quốc gia
Cơ sở lý luận hình thành Tư tưởng Hồ Chí Minh? Các giai đoạn hình thành và phát triển tư tưởng Hồ Chí Minh? Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời đọc đón xem!
Môn: Thống kê lao động (HRF2006) 121 tài liệu
Trường: Học viện Hành chính Quốc gia 766 tài liệu
Thông tin:
Tác giả:
Tài liệu khác của Học viện Hành chính Quốc gia
Preview text:
lOMoARcPSD|50713028
NỘI DUNG ÔN TẬP TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH
Câu 1: Cơ sở lý luận hình thành Tư tưởng Hồ Chí Minh?
Các cơ sở lý luận hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh
a. Giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc Việt Nam.
Quá trình dựng nước và giữ nước đã hình thành nhiều truyền thống tốt đẹp của dân tộc Việt Nam.
Đó là truyền thống yêu nước, đoàn kết, là sự cần cù, sáng tạo trong lao động, anh dũng kiên
cường trong chiến đấu, lấy chí vươn lên vượt qua khó khăn, thử thách, là tinh thần tương thân, tương ái . . .
- Trong các giá trị đó, chủ nghĩa yêu nước truyền thống là giá trị xuyên uốt lịch sử dân tộc
Việt Nam, là tư tưởng, tình cảm cao quý và thiêng liêng hất, là chuẩn mực đạo đức cơ bản
nhất của dân tộc, là cội nguồn trí tuệ sángạo và lòng dũng cảm của con người Việt Nam.
b. Tinh hoa văn hóa nhân loại. Văn hoá phương Đông
Về Nho giáo: Hồ Chí Minh sinh ra trong gia đình nhà Nho yêu nước,từ rất sớm đã chịu ảnh
hưởng của Nho học từ người cha và nhiều nhà Nho yêu nước ở quê hương. Người tiếp thu
những mặt tích cực của Nho giáo như:
- Triết lý hành động, tư tưởng nhập thế, hành đạo giúp đời, là khát vọng về một xã hội đại
đồng, là hòa mục, hòa đồng, là triết lý nhân sinh tu thân dưỡng tính, đề cao văn hóa, lễ giáo, hiếu học
- Người đã phê phán loại bỏ hững yếu tố tiêu cực và thủ cựu của nó.
Về Phật giáo: Hồ Chí Minh đã tiếp thu và chịu ảnh hưởng sâu sắc những tư tưởng tốt đẹp
của Phập giáo như: vị tha, từ bi, bác ái, cứu khổ cứu nạn, thương người như thể thương
thân, nếp sống đạo đức, trong sạch, giản dị, chăm lo việc thiện, ca ngợi lao động, phê phán
lười biếng, chủ trương gắn bó với dân, với nước. Văn hoá phương Tây:
Cùng với tư tưởng triết học phương Đông, Hồ Chí Minh còn tiếp thu nền văn hóa dân chủ
và cách mạng của phương Tây. Người chịu ảnh hưởng sâu sắc tư tưởng tự do, bình đẳng
trong Tuyên ngôn độc lập của nước Mỹ đầu năm 1776 và Tuyên ngôn nhân quyền và dân
quyền của Đại Cách mạng Pháp năm 1791.
c. Chủ nghĩa Mác – Lênin.
• Chủ nghĩa Mác – Lênin là cơ sở thế giới quan và phương pháp luận của tư tưởng Hồ Chí
Minh. Người tiếp thu chủ nghĩa Mác – Lênin trên nền tảng những tri thức văn hóa tinh túy
của nhân loại cùng với sự hiểu biết chính trị phong phú được tích lũy qua hoạt động thực
tiễn đấu tranh vì mục tiêu cứu nước, giải phóng dân tộc của chính mình. lOMoARcPSD|50713028 -
Từ những nhận thức ban đầu về chủ nghĩa Mác-Lênin, Hồ Chí Minh đi vào nghiên cứu chủ nghĩa Mác-Lênin.
- Người tiếp thu lý luận Mác-Lênin theo phương pháp nắm lấy cái tinh thần, cái bản chất.
- Người vận dụng lập trường, quan điểm, phương pháp biện chứng của Chủ nghĩa MácLênin
để giải quyết những vấn đề thực tiễn của cách mạng Việt Nam, chứ không đi tìm những
kết luận có sẵn trong sách vở.
Như vậy, chính thế giới quan và phương pháp luận của chủ nghĩa Mác-Lênin đã giúp Hồ Chí
Minh vận dụng lý luận và kinh nghiệm thực tiễn phong phú của mình để từ đó tìm ra con
đường cứu nước, giải phóng dân tộc ta.
Nội dung quyết định bước phát triển về chất của tư tưởng Hồ Chí Minh
• Trong các tiền đề trên chủ nghĩa Mác- Lê nin là tiền đề quyết định bước phát triển về chất
của tư tưởng Hồ Chí Minh vì:
Chủ nghĩa Mác-Lênin là thế giới quan và phương pháp luận của tư tưởng Hồ Chí Minh,
Chủ nghĩa Mác-Lênin là chủ nghĩa chân chính nhất, chắc chắn nhất, cách mạng nhất, đã
chỉ ra con đường giải phóng dân tộc và phát triển cho dân tộc ta.
Câu 2: Các giai đoạn hình thành và phát triển tư tưởng Hồ Chí Minh?
a. Thời kỳ hình thành tư tưởng yêu nước và chí hướng cứu nước (trước năm 1911)
- Thời kỳ này Hồ Chí Minh đã hình thành tư tưởng yêu nước, thương dân, tha thiết bảo vệ
những giá trị tinh thần truyền thống của dân tộc, ham muốn học hỏi những tư tưởng tiến bộ của nhân loại.
b. Thời kỳ tìm kiếm và xác định con đường cứu nước, giải phóng dân tộc (1911-1920)
- Thời kỳ này Hồ Chí Minh tìm hiểu cuộc sống của những người lao động; đã khảo sát, tìm
hiểu cuộc cách mạng Pháp, cách mạng Mỹ, tham gia Đảng Xã hội Pháp, tìm hiểu Cách
mạng Tháng Mười Nga, học tập và đã tìm đến với chủ nghĩa Lenin, tham dự Đại hội Tua,
đứng về phía Quốc tế cộng sản, tham gia sáng lập Đảng Cộng sản Pháp.
- Đây là thời kỳ Hồ Chí Minh đã có sự chuyển biến về tư tưởng; từ giác ngộ chủ nghĩa dân
tộc tiến lên giác ngộ chủ nghĩa Marx - Lenin, từ một chiến sĩ chống thực dân phát triển
thành một chiến sĩ cộng sản Việt Nam.
Đây là một bước chuyển biến cơ bản về tư tưởng cứu nước của Hồ Chí Minh: "Muốn cứu nước
và giải phóng dân tộc không có con đường nào khác con đường cách mạng vô sản"
c. Thời kỳ hình thành những nội dung cơ bản tư tưởng về cách mạng Việt Nam (1920- 1930)
- thời kỳ này Hồ Chí Minh đã có hoạt động thực tiễn và lý luận sôi nổi, phong phú ở Pháp
(1921-1923), ở Liên Xô (1923-1924), ở Trung Quốc (1924-1927), ở Thái Lan (1928-1929)...
- Trong thời gian này, tư tưởng Hồ Chí Minh về cách mạng Việt Nam đã hình thành cơ bản. Hồ
Chí Minh đã kết hợp nghiên cứu xây dựng lý luận, kết hợp với tuyên truyền tư tưởng giải lOMoARcPSD|50713028
phóng dân tộc và vận động tổ chức quần chúng đấu tranh, xây dựng tổ chức cách mạng, chuẩn
bị thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam.
Các tác phẩm và bài viết của Hồ Chí Minh thời kỳ này đã thể hiện những quan điểm lớn về
con đường cách mạng Việt Nam, có thể kể tên các tác phẩm như: Bản án chế độ thực dân
Pháp (1925), Đường Kách mệnh (1927) và những bài viết khác
d. Thời kỳ vượt qua thử thách, giữ vững đường lối cách mạng đúng đắn, sáng tạo (1930-1941)
- Trên cơ sở tư tưởng về con đường cách mạng Việt Nam đã hình thành về cơ bản, trong mấy
năm đầu của những năm 1930, Hồ Chí Minh đã kiên trì giữ vững quan điểm cách mạng của
mình, vượt qua khuynh hướng "tả" đang chi phối Quốc tế Cộng sản, chi phối Ban Chấp hành
Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam, phát triển thành chiến lược cách mạng giải phóng dân
tộc, xác lập tư tưởng độc lập, tự do, dẫn đến thắng lợi của cuộc Cách mạng Tháng Tám năm
1945, nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa đã ra đời.
e. Thời kỳ tư tưởng Hồ Chí Minh phát triển và thắng lợi (1941-1969)
- Đây là thời kỳ Hồ Chí Minh cùng Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo nhân dân
Việt Nam vừa tiến hành cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp, vừa xây dựng chế độ dân chủ
nhân dân (1945 - 1954) mà đỉnh cao là chiến thắng Điện Biên Phủ; tiến hành cuộc kháng chiến
chống Mỹ, cứu nước và xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc.
- Thời kỳ này nổi bật là các nội dung như: Tư tưởng kết hợp kháng chiến với kiến quốc; tiến
hành đồng thời hai chiến lược cách mạng khác nhau, đó là cách mạng giải phóng dân tộc ở
miền Nam và cách mạng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc nhằm một mục tiêu chung trước mắt là
giải phóng miền Nam, thống nhất Tổ quốc. Tư tưởng chiến tranh nhân dân, toàn dân, toàn
diện, lâu dài, dựa vào sức mình là chính. Xây dựng quyền làm chủ của nhân dân, xây dựng
Nhà nước của dân, do dân, vì dân. Xây dựng Đảng Cộng sản với tư cách là một Đảng cầm quyền.
Câu 3: Nội dung độc lập dân tộc?
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc thể hiện ở ba nội dung lớn:
- Độc lập, tự do là quyền thiêng liêng bất khả xâm phạm của các dân tộc. Hồ Chí Minh viết
trong Bản Tuyên ngôn Độc lập khai sinh ra nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa: "Tất cả các
dân tộc trên thế giới đều sinh ra có quyền bình đẳng, dân tộc nào cũng có quyền sống, quyền
sung sướng và quyền tự do". Mục đích của việc dành độc lập dân tộc là đem lại hạnh phúc, tự do cho nhân dân.
Chủ tịch Hồ Chí Minh cho rằng "Ngày nay chúng ta đã xây dựng nên nước Việt Nam Dân chủ
Cộng hòa. Nhưng nếu nước độc lập mà dân không hưởng hạnh phúc tự do, thì độc lập cũng chẳng có ý nghĩa gì".
- Chủ nghĩa yêu nước và tinh thần dân tộc là một động lực to lớn của đất nước. Hồ Chí Minh
đã từng nhận xét: "Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước. Đó là một truyền thống quý báu
của ta. Từ xưa đến nay, mỗi khi Tổ quốc bị xâm lăng, thì tinh thần ấy lại sôi nổi, nó kết thành lOMoARcPSD|50713028 -
một làn sóng vô cùng mạnh mẽ, to lớn, nó lướt qua mọi sự nguy hiểm, khó khăn, nó nhấn chìm
tất cả lũ bán nước và lũ cướp nước" lOMoARcPSD|50713028 -
Kết hợp nhuần nhuyễn dân tộc với giai cấp, độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, chủ nghĩa
yêu nước với chủ nghĩa quốc tế: "Các dân tộc ở đó (ở phương Đông) không bao giờ có thể
ngẩng đầu lên được nếu không gắn bó với giai cấp vô sản thế giới... Ngày mà hàng trăm triệu
người châu Á bị nô dịch và áp bức sẽ thức tỉnh để gạt bỏ sự bóc lột đê tiện của một nhóm bọn
thực dân tham tàn và chính họ sẽ hình thành được một lực lượng đồ sộ vừa có thể thủ tiêu một
trong những điều kiện tồn tại của chủ nghĩa tư bản và chủ nghĩa đế quốc, vừa giúp đỡ những
người anh em phương tây trong sự nghiệp giải phóng".
Câu 4: Ý nghĩa của quan điểm Hồ Chí Minh?
- Quan điểm của Hồ Chí Minh về vấn đề độc lập dân tộc là sự vận dụng, phát triển chủ nghĩa Mác-Lênin ở Việt Nam.
- Là cơ sở, nền tảng để Đảng đề ra những đường lối, chủ trương đúng đắn trong việc bảo vệ nền độc lập dân tộc.
- Quan điểm của Hồ Chí Minh về vấn đề độc lập dân tộc đã được thực tiễn của Cách mạng Việt
Nam chứng minh là đúng đắn và còn nguyên giá trị đối với công cuộc xây dựng và bảo vệ nhà
nước Việt Nam XHCN trong giai đoạn hiện nay.
Câu 5: Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh trong thực tiễn ngày nay?
• Tư tưởng Hồ Chí Minh là một hệ thống quan điểm và tư tưởng của Hồ Chí Minh trong sự
nghiệp cách mạng của ông được Đảng Cộng sản Việt Nam tổng kết, hệ thống hóa. Hệ thống
tư tưởng này bao gồm những quan điểm về những vấn đề cơ bản của cách mạng Việt Nam, từ
cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân đến cách mạng xã hội chủ nghĩa; vận dụng và phát triển
Chủ nghĩa Mác-Lênin vào điều kiện cụ thể của Việt Nam.
• Tầm quan trọng của Tư tưởng Hồ Chí Minh
- Tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh có ý nghĩa dẫn đường cho sự phát triển bềnvững của dân tộc
- Tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh là cơ sở để Đảng và nhân dân ta xây dựng con
người Việt Nam trong thời kỳ kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế
- Tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh có ý nghĩa quốc tế sâu sắc. Chúng ta đang sống
trong một thế giới với nét chủ đạo là hòa bình, hữu nghị, hợp tác cùng phát triển, nhưng vẫn
còn đó những bất an hiện tại và tiếp tục có những rủi ro khó lường trong tương lai. Thế giới
luôn đổi thay nhưng tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh sống mãi với ý nghĩa truyền
cảm hứng cho sự phát triển văn minh, tiến bộ của nhân loại, làm cho các dân tộc, mọi người
thoát khỏi sự áp bức, bất công, vươn tới những giá trị chân - thiện - mỹ. Vận dụng tư tưởng
Hồ Chí Minh trong thực tiễn ngày nay
Chủ tịch Hồ Chí Minh là người đi tìm đường, mở đường, dẫn đường cho sự phát triển của dân
tộc Việt Nam theo mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội. Đây là mục tiêu và con đường lOMoARcPSD|50713028 -
duy nhất đúng ở Việt Nam sau khi các phong trào yêu nước theo tư tưởng phong kiến và tư
tưởng tư sản bị thất bại. Nâng cao bản lĩnh chính trị, tầm trí tuệ, luôn luôn đổi mới sáng tạo,
không bao giờ từ bỏ mục tiêu, con đường mà Chủ tịch Hồ Chí Minh đã lựa chọn phải luôn
luôn là quan điểm nhất quán của Đảng, trở thành hành động cách mạng của toàn Đảng, toàn
dân ta trong công cuộc đổi mới.
- Khát vọng của Chủ tịch Hồ Chí Minh là đất nước “Độc lập - Tự do - Hạnh phúc” như tiêu đề
sau dòng tên nước “Việt Nam Dân chủ Cộng hoà” của văn bản hành chính nhà nước do Người
nêu lên. Trong Di chúc, Người viết điều mong muốn cuối cùng: “Toàn Đảng, toàn dân ta đoàn
kết phấn đấu, xây dựng một nước Việt Nam hoà bình, thống nhất, độc lập, dân chủ và giàu
mạnh, và góp phần xứng đáng vào sự nghiệp cách mạng thế giới”. Để biến khát vọng đó thành
hiện thực, cần chú trọng một số điểm sau đây:
. Cần có quyết tâm chính trị cao . Nói đi đôi với làm
- Sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng là nhân tố hàng đầu quyết định thắng lợi của cách mạng Việt
Nam. Cần thấu suốt tư tưởng Hồ Chí Minh: “Đảng có vững, cách mạng mới thành công cũng
như người cầm lái có vững thuyền mới chạy”. Phải xây dựng Đảng ta “là đạo đức, là văn
minh” để Đảng xứng đáng với vai trò lãnh đạo, vai trò cầm quyền.
Câu 6: Vai trò của Đảng Cộng sản Việt Nam?
Lựa chọn con đường, xác định đường lối chiến lược, sách lược cách mạng.
- Lựa chọn con đường cách mạng đúng đắn cho dân tộc
- Xác định chiến lược, sách lược cách mạng đúng đắn
Hồ Chí Minh cho rằng: Muốn khỏi đi lạc phương hướng, quần chúng phải có Đảng lãnh đạo để
nhận rõtinhf hình, đường lối và định hướng phương châm cho đúng.
Tổ chức, đoàn kết, tập hợp lực lượng cách mạng trong nước
- Tổ chức, đoàn kết, tập hợp lực lượng cách mạng trong nước
- Lãnh đạo nhân dân giành chính quyền, xây dựng chính quyền trong sạch, vững mạnh
- Đảng trao chính quyền cho nhân dân: xác định chính quyền nhà nước của dân, do dân, vì dân
mang lại ấm no, tự do, hạnh phúc cho nhân dân đưa cả nước tiến lên CNXH
Hồ Chí Minh khẳng định: “ cách mạng trước hết phải có cái gì? Trước hết phải cố Đảng để
trong vận động tổ chức quần chúng, ngoài thì liên lạc với dân tộc bị áp bức và giai cấp vô sản
mọi nơi. Đảng có đứng vững thì cách mạng mới thành công, cũng như người cầm lái có vững
thì thuyền mới chạy.”
Ngày nay, Đảng vẫn giữ vai trò to lớn quyết định sự điều hướng dân tộc đưa đất nước phát triển,
đổi mới. Đảng là người lái thuyền đưa đất nước đi lên xứng tầm với các quốc gia khác, đảm
bảo đời sống nhân dân ấm no – tự do – hạnh phúc.
Câu 7: Lực lượng đại đoàn kết dân tộc? lOMoARcPSD|50713028
Tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết dân tộc được hình thành từ những cơ sở quan trọng sau đây:
- Thứ nhất là truyền thống yêu nước, nhân ái, tinh thần cố kết cộng đồng của dân tộc Việt Nam.
Đây là cơ sở đầu tiên, sâu xa cho sự hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết dân tộc.
- Thứ hai là quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin coi cách mạng là sự nghiệp của quần chúng.
Chủ nghĩa Mác - Lênin cho rằng, cách mạng là sự nghiệp của quần chúng, nhân dân là người
sáng tạo ra lịch sử; giai cấp vô sản muốn thực hiện được vai trò lãnh đạo cách mạng phải trở
thành dân tộc; liên minh công nông là cơ sở để xây dựng lực lượng to lớn của cách mạng.
Đó là những quan điểm lý luận hết sức cần thiết để Hồ Chí Minh có cơ sở khoa học trong sự
đánh giá chính xác yếu tố tích cực cũng như những hạn chế trong các di sản truyền thống,
trong tư tưởng tập hợp lực lượng của các nhà yêu nước Việt Nam tiền bối và các nhà cách
mạng lớn trên thế giới, từ đó hình thành tư tưởng của Hồ Chí Minh về đại đoàn kết dân tộc.
- Thứ ba là tổng kết những kinh nghiệm thành công và thất bại của các phong trào cách mạng Việt Nam và thế giới.
Đại đoàn kết dân tộc là vấn đề có ý nghĩa chiến lược quyết định thành công của cách mạng.
Đại đoàn kết là mục tiêu, là nhiệm vụ hàng đầu của cách mạng.
Đại đoàn kết dân tộc là đại đoàn kết toàn dân.
Đại đoàn kết phải biến thành sức mạnh vật chất, thành lực lượng vật chất có tổ chức thể
hiện khối đại đoàn kết dân tộc là mặt trận dân tộc thống nhất dưới sự lãnh đạo của Đảng.
Câu 8: Nhà nước trong sạch, vững mạnh?
- Xây dựng nhà nước của dân, do dân, vì dân không bao giờ tách rời với việc làm cho Nhà nước
luôn trong sạch, vững mạnh.
- Đề phòng và khắc phục những tiêu cực trong hoạt đọng của Nhà nước
- Hồ Chí Minh chỉ ra sáu căn bệnh cần đề phòng: trái phép, cậy thế, hủ hóa, tư túng, chia rẽ, kiêu ngạo.
- Vấn đề mà Hồ Chí Minh thường đề cập và nhắc nhở mọi người tránh và khắc phục:
- Đặc quyền, đặc lợi: xây dựng nhà nước trong sạch, vững mạnh đòi hỏi phải tẩy trừ những thói
cậy mình là người trong cơ quan chính quyền để cửa quyền, hách dịch với dân, dòng thời vơ
vét tiền của, lợi dụng chức quyền để làm lợi cho cá nhân mình, làm như thế tức là sa vào chủ nghĩa cá nhân
- Tham ô, lãng phí, quan liêu: Hồ Chí Minh coi tham ô, lãng phí, quan liêu là “giặc nội xâm”,
“ giặc ở trong lòng”, thứ giặc nguy hiểm hơn cả giặc ngoại sâm. Người phê bình những người
“ lấy của công dùng vào việc tư, quên cả thanh liêm, đạo đức”. Hồ Chí Minh phê bình lãnh
đạo không theo dõi, giáo dục cán bộ, không gần gũi quần chúng; đối với công việc thì lOMoARcPSD|50713028
trọng hình thức mà không xem xét khắp mọi mặt, không đi sâu vào vấn đề. Đặc biệt bệnh quan
liêu đã ấp ủ, dung túng, che chở cho nạn tham ô, lãng phí. Chúng ta phait tẩy sạch bệnh quan
liêu để trừ sạch bệnh tham ô, lãng phí.
- Tư túng, chia rẽ, kiêu ngạo: Hồ Chí Minh kịch liệt lên án tệ kéo bè, kéo cánh, tệ nạn bà con
bạn hữu mình không tài năng gì cũng vào chức này chức nọ. Người có tài có đức nhưng không
vừa lòng mình thì đẩy ra ngoài. Quên rằng việc nước là việc công, chứ không phải việc riêng
gì dòng họ của ai.Vấn nạn này làm mất uy tín của Chính Phủ.
Bộ máy nhà nước trong sạch, vững mạnh, hiệu quả phải có đội ngũ cán bộ, nhân viên có đạo
đức, gương mẫu trong chấp hành pháp luật.
Ngày nay, tư tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng nhà nước trong sạch, vững mạnh, hiệu quả có
giá trị lý luận thực tế to lớn, sâu sắc, định hướng cho việc xây dựng và hoàn thiện tổ chức bộ
máy nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hòa.
Với những kết quả đạt được trong quá trình đổi mới, cũng như những khó khăn tồn tại trong
đổi mới và hoàn thiện nhà nước theo hướng xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa
đã tác động mạnh mẽ và trực tiếp đến quá trình đổi mới đất nước nói chung. Xây dựng nhà
nước trong sạch, vững mạnh là một quá trình khó khăn cả trên lý thuyết lẫn thực tế. Điều đó
đòi hỏi Đảng, nhà nước và nhân dân ta cần có những bước đi và giải pháp vừa khẩn trương
vừa vững chắc trong hiện thực tiếp tục cải cách triệt để hơn nữa để đáp ứng được tình hình
mới của nhà nước trong quá trình chấn hưng dân tộc và hội nhập ngày nay.
Câu 9: Trình bày xây dựng đội ngũ cán bộ, Đảng viên?
- Tuyệt đối trung thành với cách mạng là yêu cầu đầu tiên cần có đối với cán bộ; kiên cường
bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ Nhà nước. Hồ Chí Minh nhấn mạnh lòng trung thành
đó phải được thể hiện hàng ngày, hàng giờ trong mọi lĩnh vực công tác.
- Yêu cầu tối thiểu là đội ngũ cán bộ phải hiểu biết công việc của mình; hăng hái thành thạo
trong công việc, giỏi chuyên môn nghiệp vụ. Do vậy đội ngũ cán bộ ngày cần phải đuwọc đào
tạo và tự mình phải luôn học hỏi.
- Cán bộ không được lãng phí của công, phải phục vụ sẵn sàng hy sinh quyền lợi cá nhân mình
cho Tổ Quốc, lấy phục vụ cho quyền lợi chính đáng của nhân dân làm mục tiêu cho hoạt động
của mình. Đặc biệt phải chống bệnh tham ô, lãng phí, quan liêu, phải luôn luôn gần dân, hiểu dân và vì dân.
Cán bộ, công chức Nhà nước phải là những người dám phụ trách, dám quyết đoán, dám chịu
trách nhiệm, nhất là trong những tình huống khó khăn “ thắng không kiêu, hạn không nản”, phải
thường xuyên tự phê bình và phê bình kiểm điểm. Câu 10: Trình bày về gìn giữ bản sắc văn hóa dân tộc?
- Bản sắc văn hóa dân tộc Việt Nam là tài sản vô giá; là linh hồn của dân tộc được hun đúc qua
hàng ngàn năm dựng nước và giữ nước với bao biến cố thăng trầm của lịch sử; được viết lên
bằng máu, nước mắt và mồ hôi của cả dân tộc Việt Nam. Chính vì vậy nó là biểu tượng của
sự trường tồn, là cầu nối giữa quá khứ, hiện tại và tương lai của dân tộc. lOMoARcPSD|50713028
- Dân tộc và bản sắc văn hóa dân tộc có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Đặc trưng tiêu biểu,
khí phách và tâm hồn dân tộc được thể hiện rõ nhất qua bản sắc văn hóa dân tộc. Dân tộc,
quốc gia nào nếu không biết kế thừa, tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại, làm giảm di sản văn
hóa dân tộc mình thì chắc chắn sẽ bị tụt hậu, bởi văn hóa không chỉ là mục tiêu, mà còn là
động lực của sự phát triển xã hội. Nhưng tiếp thu nền văn hóa tiên tiến, mang tính thời đại
phải trên cơ sở kế thừa, bảo tồn và khai thác truyền thống đạo đức, tập quán, lòng tự hào dân
tộc. Nền văn hóa dân tộc là nguồn vốn quý báu, thiêng liêng của một dân tộc.
- Với Hồ Chí Minh, việc bảo vệ, gìn giữ bản sắc văn hóa dân tộc là rất cần thiết, là việc phải
làm, nên làm, nhưng quan trọng hơn lại là việc biết vận dụng và phát triển những bản sắc ấy
vào cuộc sống. Đó chính là cách tốt nhất để bảo vệ và gìn giữ bản sắc văn hóa dân tộc. Ở Hồ
Chí Minh luôn có sự gắn bó chặt chẽ giữa truyền thống và hiện đại. Theo Người, mọi hiện
đại, tiên tiến đều bắt nguồn từ truyền thống tết đẹp. Từ tầm nhìn của một nhà văn hóa lớn.
Người luôn nhắc nhở mọi người, nhất là cán bộ, đảng viên phải biết quý trọng vốn cổ dân tộc,
''dân ta phải biết sử ta, cho tường gốc tích nước nhà Việt Nam''.
- Trước xu thế toàn cầu hóa của thế giới hiện nay, không một quốc gia nào có thể phát triển
trong sự tách biệt với thế giới. Hội nhập kinh tế, giao lưu về văn hớa giữa các nước đang diễn
ra hết sức sôi động. Nhưng nếu không cớ một bản lĩnh vững vàng, một chiến lược phát triển
đúng đắn thì việc giao lưu đó sẽ dẫn đến nguy cơ đánh mất bản sắc văn hóa dân tộc. Để mở
rộng giao lưu, hội nhập mà không đánh mất bản sắc của mình, chúng ta phải trở về với Tư
tưởng Hồ Chí Minh: Bảo vệ bản sắc văn hóa dân tộc, tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại,
những phải lấy bản sắc văn hóa dân tộc làm nền tảng, làm bản lĩnh. Nền tảng có vững chắc,
bản lĩnh có vững vàng mới tiếp thu được tinh hoa văn hóa nhân loại một cách đúng đắn, mới
chủ động, tự tin hội nhập và làm giàu thêm, sáng lên đặc trưng văn hóa dân tộc.
Câu 11: Trình bày về vai trò đạo đức cách mạng?
Đầu tiên, Chủ tịch Hồ Chí Minh coi đạo đức là gốc, nền tảng của người cách mạng. Khi bàn về
vai trò quan trọng của đạo đức, Chủ tịch Hồ Chí Minh cho rằng, đạo đức cũng là yếu tố không
thể thiếu trong đời sống xã hội loài người và đối với cá nhân con người. Đối với người cách
mạng, đạo đức có một vai trò vô cùng quan trọng. Như vậy, tiêu chuẩn đầu tiên của người cán
bộ là phẩm chất đạo đức. Các chủ thể là những người cán bộ phải thường xuyên tu dưỡng, rèn
luyện đạo đức mới có thể trở thành người cán bộ chân chính, mọi việc thành hay là bại
- Đạo đức cách mạng được thể hiện ở các phẩm chất sau đây: trung với nước, hiếu với dân; yêu
thương con người; cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư; tinh thần quốc tế trong sáng. Những
phẩm chất đó có mối quan hệ tác động qua lại biện chứng với nhau, thiếu một phẩm chất thì
người CBĐV không thể làm tròn nhiệm vụ do Đảng, Nhân dân và cách mạng giao phó. Vấn
đề đạo đức cách mạng và giáo dục đạo đức cách mạng cho đội ngũ cán bộ, Đảng viên được
Chủ tịch Hồ Chí Minh đề cập tới trong nhiều tác phẩm quan trọng. lOMoARcPSD|50713028
. Trung với nước, trung với Đảng, hiếu với dân thì ta hiểu đây chính là một phẩm chất, chuẩn
mực có ý nghĩa quan trọng hàng đầu của người cách mạng, là tiêu chuẩn để xem xét, đánh
giá đạo đức của con người, của mỗi chiến sỹ cách mạng
. Yêu thương con người: Từ phân tích trên, ta nhận thấy trung với nước, hiếu với dân chính là
phẩm chất của mỗi con người, mỗi công dân đối với Tổ quốc, đối với Nhân dân, còn yêu
thương con người lại được Chủ tịch Hồ Chí Minh đánh giá là trách nhiệm của mỗi con người
đối với con người. Chủ tịch Hồ Chí Minh cho rằng yêu thương con người là phẩm chất cao
đẹp nhất của con người. Yêu thương con người thì trước hết là tình cảm dành cho những
người bị áp bức, bóc lột, những người cùng khổ. Yêu thương con người còn được thể hiện
trong mối quan hệ hằng ngày với những người đồng chí xung quanh, trong cuộc sống bình
thường. Phải luôn nghiêm khắc với bản thân, nhưng rộng rãi độ lượng với người khác.
. Cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư: Đây có thể nói chính là phẩm chất trung tâm của đạo
đức cách mạng trong tư tưởng đạo đức của Hồ Chí Minh. Mà thiếu một đức được nêu trên,
thì không thành người. Theo Hồ Chí Minh, “cần” là phải lao động cần cù, siêng năng, sáng
tạo, năng suất, hiệu quả cao, không được lười biếng; “kiệm” là phải tiết kiệm sức lao động,
thì giờ, tài sản, tiền bạc của dân, của nước, của bản thân mình, không xa xỉ, phô trương, hình
thức; “liêm” đó là cần phải luôn tôn trọng giữ gìn của công, không tham địa vị, tiền tài, danh
vọng; “chính” là không tà, thẳng thắn, đúng đắn, chân thành, khiêm tốn, không tự cao, tự
đại, không dối trá, lừa lọc; việc thiện dù nhỏ mấy cũng làm, việc ác dù nhỏ mấy cũng tránh.
Cần, kiệm, liêm, chính còn là thước đo trình độ văn minh, tiến bộ của một dân tộc
. “Chí công vô tư” được hiểu cơ bản chính là các chủ thể đặt lợi ích của Đảng, của cách mạng,
của Tổ quốc và của Nhân dân lên trên lợi ích của bản thân; lo trước cái lo của thiên hạ, vui
sau cái vui của thiên hạ. Cho nên, thực hành chí công vô tư cũng có nghĩa là kiên quyết quét
sạch chủ nghĩa cá nhân, nâng cao đạo đức cách mạng
Như vậy, ta nhận thấy rằng, cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư có mối quan hệ mật thiết,
khăng khít với nhau, tạo nên sự thống nhất trong phẩm chất đạo đức của người cách mạng.
Về thực chất, chí công vô tư là nối tiếp cần, kiệm, liêm, chính. Cần, kiệm, liêm, chính sẽ dẫn
đến chí công vô tư và ngược lại
. Tinh thần quốc tế trong sáng trong tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh. Chủ tịch Hồ Chí Minh coi
cách mạng Việt Nam là một bộ phận khăng khít của cách mạng thế giới. Đó là cơ sở bền
vững để xây dựng tình cảm cách mạng trong sáng, thuỷ chung giữa các dân tộc bị áp bức và
nhân dân lao động trên thế giới trong cuộc đấu tranh chống kẻ thù chung, vì nền độc lập của
mỗi quốc gia dân tộc và quyền tự do, hạnh phúc của mỗi con người.
Hiện nay, vấn đề đạo đức cách mạng được đề cao theo hướng đẩy mạnh mạnh mẽ đối với cán
bộ, công chức, viên chức, lãnh đạo,…Định hướng của bản thân về việc nâng cao, tu dưỡng đạo đức cách mạng: lOMoARcPSD|50713028
- Dù là bất cứ ai, công dân hay cán bộ, viên chức, công chức ở bất kỳ đơn vị nào cũng cần nêu
cao tinh thần ý thức về đạo đức cách mạng, bên cạnh đó cần kịp thời chấn chỉnh những hành
vi biểu hiện không đúng đắn.
- Mỗi chúng ta sẽ cần noi theo những tấm gương sáng, không sa đà đua đòi theo những bộ phận
suy thoái đạo đức cách mạng, đồng thời tố cáo, phản ánh tới cơ quan có thẩm quyền để kịp
thời xử lý triệt để những hành vi tiêu cực đó.
- Kiến nghị với các cơ quan có thẩm quyền về việc thường xuyên tổ chức giáo dục để nhằm
mục đích có thể tuyên truyền về đạo đức cách mạng Chủ tịch Hồ Chí Minh,..
- Bên cạnh đó sẽ cần thường xuyên kiểm tra đồng thời nghiêm khắc xử lý, không bao che những
trường hợp sai phạm dù là công dân hay cán bộ để nhằm từ đó có thể củng cố niềm tin của
toàn dân với Nhà nước, pháp luật Việt Nam
- Ngoài ra, không chỉ nghiêm khắc xử lý những người có hành vi đạo đức cách mạng công minh
mà việc khen thưởng đối với những cá nhân, tổ chức gương mẫu về đạo đức, lối sống cũng
rất cần thiết. Từ đó, tạo ra động lực để mà mỗi chúng ta cố gắng noi theo, phát huy những
chuẩn mực đáng học hỏi.
Như vậy, ta nhận thấy, trong giai đoạn hiện nay, mỗi cá nhân chúng ta cần có định hướng riêng
của bản thân về việc nâng cao, tu dưỡng đạo đức cách mạng, thông qua đó mỗi người cũng sẽ
góp một chút sức lực nhỏ bé tạo nên một lối sống lành mạnh, đấu tranh đẩy lùi những biểu
hiện, hành vi suy thoái về đạo đức cách mạng trên đất nước.