-
Thông tin
-
Quiz
Nội dung và ý nghĩa Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng (2/1930).
Mục tiêu chiến lược của CMVN: Từ việc phân tích thực trạng và mâu thuẫn trong XH VN thuộc địa nửa phong kiến, mâu thuẫn giữa dân tộc VN với đế quốc ngày càng gay gắt, Đảng đã xác định đường lối chiến lược của CMVN là “chủ trương làm tư sản dân quyền cách mạng và thổ địa cách mạng để đi tới XH cộng sản”. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!
Lịch sử Đảng(MC) 880 tài liệu
Đại học Nguyễn Tất Thành 1 K tài liệu
Nội dung và ý nghĩa Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng (2/1930).
Mục tiêu chiến lược của CMVN: Từ việc phân tích thực trạng và mâu thuẫn trong XH VN thuộc địa nửa phong kiến, mâu thuẫn giữa dân tộc VN với đế quốc ngày càng gay gắt, Đảng đã xác định đường lối chiến lược của CMVN là “chủ trương làm tư sản dân quyền cách mạng và thổ địa cách mạng để đi tới XH cộng sản”. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!
Môn: Lịch sử Đảng(MC) 880 tài liệu
Trường: Đại học Nguyễn Tất Thành 1 K tài liệu
Thông tin:
Tác giả:




















Tài liệu khác của Đại học Nguyễn Tất Thành
Preview text:
lOMoAR cPSD| 45650917 CHƯƠNG 1:
1. Nội dung và ý nghĩa Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng (2/1930).
a. Nội dung cơ bản và ý nghĩa của Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng: phản
ánh về hướng phát triển và những vấn đề cơ bản về chiến lược và sách lược của CMVN.
❖Mục tiêu chiến lược của CMVN: Từ việc phân tích thực trạng và mâu thuẫn
trong XH VN thuộc địa nửa phong kiến, mâu thuẫn giữa dân tộc VN với đế quốc
ngày càng gay gắt, Đảng đã xác định đường lối chiến lược của CMVN là “chủ trương
làm tư sản dân quyền cách mạng và thổ địa cách mạng để đi tới XH cộng sản”
→ Làm rõ cách mạng thuộc phạm trù của CMVS.
❖Nhiệm vụ chủ yếu trước mắt của CMVN: “Đánh đổ đế quốc Pháp và bọn phong
kiến”, “Làm cho nước Nam được hoàn toàn độc lập”. -
Về xã hội: “Dân chúng được tự do tổ chức. Nam nữ bình quyền. Phổ thông
giáodục theo công nông hóa”. -
Về kinh tế: Thủ tiêu hết các thứ quốc trái; thâu hết sản nghiệp lớn như
côngnghiệp, vận tải, ngân hàng…của tư bản Pháp để giao cho Chính phủ công nông
binh quản lý; thâu hết ruộng đất chia cho dân cày nghèo và bỏ sưu thuế; mở mang
công nghiệp và nông nghiệp; thi hành luật ngày làm tám giờ…
❖Lực lượng cách mạng: giai cấp công nhân lãnh đạo, đồng thời đoàn kết tất cả
các giai cấp và lực lượng tiến bộ, yêu nước để tập trung chống đế quốc và tay sai.
“Còn với bọn phú nông, trung, tiểu địa chủ và tư bản An Nam mà chưa rõ mặt phản
cách mạng thì phải lợi dụng, ít lâu mới làm cho họ đứng trung lập”.
❖Phương pháp tiến hành cách mạng giải phóng dân tộc: bằng con đường bạo lực
cách mạng của quần chúng, “không khi nào nhượng một chút lợi ích gì của công
nông mà đi vào đường thỏa hiệp”, có sách lược thích hợp để lôi kéo tiểu tư sản, trí
thức và trung nông về phía giai cấp vô sản nhưng kiên quyết: “bộ phận nào đã ra mặt
phản cách mạng thì phải đánh đổ”. lOMoAR cPSD| 45650917
❖Tinh thần đoàn kết quốc tế: tranh thủ sự đoàn kết, ủng hộ của các dân tộc bị áp
bức và giai cấp vô sản thế giới, nhất là Pháp. “Trong khi tuyên truyền cái khẩu hiệu
nước An Nam độc lập, phải đồng thời tuyên truyền và thực hành liên lạc với các dân
tộc bị áp bức và giai cấp vô sản thế giới”.
❖Vai trò lãnh đạo của Đảng: “Đảng là đội tiên phong của giai cấp vô sản, phải thu
phục cho được đại bộ phận giai cấp mình, phải làm cho giai cấp mình lãnh đạo được dân chúng”. ❖Ý nghĩa:
- Phản ánh súc tích các luận điểm cơ bản của CMVN với bản lĩnh chính trị độclập,
tự chủ, sáng tạo và cương lĩnh về CM giải phóng dân tộc đúng đắn, tư tưởng cốt
lõi là độc lập dân tộc
- Chỉ rõ những mâu thuẫn cơ bản và chủ yếu của dân tộc VN
- Đánh giá đúng đắn thái độ của các giai tầng XH đối với nhiệm vụ giải phóngdân tộc
- Xác định đường lối chiến lược, sách lược của CMVN và phương pháp, nhiệmvụ,
lực lượng của CM. Giải quyết mối quan hệ giữa dân tộc và giai cấp, giữa dân tộc và nhân loại.
- Đáp ứng yêu cầu và phù hợp xu thế chung của thời đại là CMVS và thực tiễncủa CMVN b. Vận dụng
- Hiện nay, trong sự nghiệp đổi mới toàn diện đất nước, công nghiệp hóa, hiệnđại
hóa và hội nhập quốc tế Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng vẫn giữ nguyên
giá trị, vẫn là ngọn cờ dẫn lối cho cách mạng Việt Nam tiến bước trên con đường
mà Đảng, Chủ tịch Hồ Chí Minh và nhân dân đã lựa chọn.
- Trong bối cảnh đó, đòi hỏi Đảng ta:
▪ Phải giữ vững định hướng, nhất là những vấn đề có tính chiến lược đã được đề
cập ngay từ Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng và Cương lĩnh xây dựng đất
nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (bổ sung, phát triển năm 2011) lOMoAR cPSD| 45650917
▪ Không ngừng nghiên cứu lý luận và thực tiễn để đề ra được những chủ trương
đúng đắn và có những chỉ đạo thực tiễn linh hoạt, sáng tạo đáp ứng được những yêu
cầu đặt ra trong thực tiễn cách mạng.
▪ Cần phát huy việc nghiên cứu, vận dụng sáng tạo Cương lĩnh của Đảng trong
từng giai đoạn cách mạng, trong đó có Cương lĩnh chính trị đầu tiên để Cương lĩnh
của Đảng thực sự là ngọn cờ chiến đấu của Đảng ta nhất là trong thời kỳ quá độ lên
chủ nghĩa xã hội, phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa hiện nay ở nước ta. 2. 1941-1945
a. Bối cảnh lịch sử, nội dung và ý nghĩa nghị quyết HNTW 8 (5/1941);
Hoàn cảnh lịch sử, nội dung và ý nghĩa của chủ trương chuyển hướng chỉ đạo
chiến lược của Đảng (thể hiện tại HNTW lần thứ 8- 5/1941).
● Bối cảnh lịch sử - Cơ sở để Đảng đề ra nội dung chuyển hướng chỉ đạo chiến lược ❖Hoàn cảnh quốc tế:
- Hoàn cảnh quốc tế có tác động lớn nhất: WWII nổ ra ngày 1/9/1939 cho thấyrằng
nếu cuộc chiến tranh này chỉ nổ ra ở các nước Châu Âu cũng không có tác động
tới VN nhưng Pháp là quốc gia tham chiến vào những ngày đầu. Đến 3/9/1939, TD
Pháp và Anh tuyên chiến với Đức, cuộc chiến tranh giữa các nước tư bản diễn ra
mới mục đích phân chia lại thuộc địa và thị trường thế giới. Kẻ thù trực tiếp của ta
là Pháp đồng nghĩa với việc đẩy nhân dân các nước thuộc địa phụ thuộc trong đó
có VN vào guồng xoay khốc liệt của cuộc chiến tranh.
▪ Bài học nhãn tiền mà Thực dân Pháp đã để lại cho VN trong WWI là: chúng bắt
nhân dân ta phải đi làm bia đỡ đạn cho chúng trên chiến trường; tăng cường áp bức
bóc lột nhân dân lao động ở các nước thuộc địa để có nhiều của cải vật chất nhất cho chúng tham gia vào WWII.
- Pháp đầu hàng Đức (T6/1940):
▪ Sức chống trả yếu ớt, ngay từ bản thân chính quốc cũng chống trả hạn chế
▪ Pháp đầu hàng và để mất nước vào tay Đức → hệ thống các nước thuộc địa của Pháp lung lay lOMoAR cPSD| 45650917
▪ Lợi dụng sự kiện này, T9/1940, Nhật thực hiện cuộc tấn công vào các nước
thuộc địa của Pháp trong đó có VN.
▪ 23/9 TD Pháp ký hiệp ước đầu hàng Nhật → Nhân dân ta chịu cảnh một cổ 2 tròng
- Đức tấn công Liên Xô:
▪ Làm cho tính chất của cuộc chiến tranh có sự thay đổi: 1 bên là lực lượng dân
chủ ưa chuộng hòa bình >< chủ nghĩa phát xít
▪ Trước đó, tính chất của cuộc chiến tranh: chỉ là một cuộc chiến tranh phi nghĩa
tranh giành quyền lợi trong nội bộ các nước tư bản. Ta có thể thấy rằng, đây là thời
kỳ mà sức mạnh của phát xít Đức được ví như vó ngựa của quân Nguyên Mông ở
thế kỉ XIII: vó ngựa của quân Nguyên Mông đi đến đâu thì cỏ không mọc được đến
đó → Dưới sự phát triển mạnh mẽ của phe phát xít, Đức thực hiện cuộc tấn công Liên Xô.
▪ Cuộc chiến tranh không chỉ dừng lại trong nội bộ các nước tư bản, không còn
phân chia giữa XHCN và TBCN mà từ đây, kẻ thù chung của toàn thể nhân dân thế
giới là Chủ nghĩa phát xít nói chung
→ Là cuộc chiến tranh chính nghĩa giữa các lực lượng dân chủ yêu chuộng hòa
bình trên thế giới chống lại chủ nghĩa phát xít.
-8/12/1941: Nhật bất ngờ tấn công Trân Châu cảng, chiến tranh lan rộng ra khu vực Châu Á - TBD:
▪ Mĩ tham chiến trong thế danh dự và buộc phải bước vào WWII.
▪ Ban đầu Mĩ đứng ở giữa để buôn bán vũ khí, là nước duy nhất giàu có lên nhờ 2 cuộc thế chiến.
▪ Khi cuộc chiến tranh sắp kết thúc, ưu thế về bên nào thì Mĩ sẽ ngả theo bên đó
để ăn phần. Tuy nhiên với sự kiện này, Mĩ buộc phải tham chiến
→ Là tín hiệu đáng mừng cho phe Đồng minh
❖Tình hình trong nước:
- Pháp phát xít hóa bộ máy thống trị: lOMoAR cPSD| 45650917
▪ Để rảnh tay tham gia WWII, thực dân Pháp bắt buộc phải phát xít hóa bộ máy
thống trị → làm gia tăng mâu thuẫn sâu sắc nhưng chưa đạt đến cực độ cho đến khi
Nhật và Pháp bắt tay cùng thống trị Đông Dương.
▪ Trước đây, chỉ với sự thống trị của Pháp nhân dân ta đã vô cùng cực khổ, nền
kinh tế què quặt lạc hậu.
- Nhật – Pháp cùng thống trị Đông Dương + Mâu thuẫn XH sâu sắc:
▪ Dưới tình trạng 1 cổ 2 trong nhân dân ta còn khổ hơn nữa.
▪ Chính sách của phát xít Nhật bắt nhân dân ta phải nhổ lúa trồng đay → nạn đói
1945 (2 triệu đồng bào Bắc Kì chết đói) → đẩy cao cực độ mâu thuẫn dân tộc.
→ Đảng ta thực hiện chuyển hướng chỉ đạo chiến lược
●Nội dung cơ bản của chuyển hướng chỉ đạo chiến lược của Đảng được thể hiện
thông qua Hội nghị Trung ương lần thứ VIII 05/1941
Nội dung chi tiết (cơ bản là các số 1,2,3,4,5,6):
1. Xác định rõ mâu thuẫn giữa dân tộc VN với đế quốc phát xít Pháp – Nhật
2. Đưa nhiệm vụ chống đế quốc, GPDT lên hàng đầu
- BCH TW Đảng quyết định tạm gác khẩu hiệu “Đánh đổ địa chủ, chia ruộng
đấtcho dân cày” bằng khẩu hiệu “Tịch thu ruộng đất của bọn đế quốc và Việt
gian chia cho dân cày nghèo”, “Chia lại ruộng đất công cho công bằng và
giảm tô, giảm tức”…
3. Giải quyết vấn đề dân tộc trong khuôn khổ từng nước, đáp ứng nhu cầu cụ thểcủa từng quốc gia
4. Đoàn kết rộng rãi toàn dân tộc trong Mặt trận dân tộc thống nhất (Mặt trận ViệtMinh 19/5/1941)
5. Thành lập nước VN DCCH theo tinh thần dân chủ mới
6. Chuẩn bị khởi nghĩa vũ trang là trung tâm, dùng bạo lực cách mạng để chống
lạibạo lực phản cách mạng Ý thêm: lOMoAR cPSD| 45650917
7. Xác định phương châm và hình thái khởi nghĩa ở nước ta: lãnh đạo cuộc khởinghĩa
từng phần trong từng địa phương giành thắng lợi mở đường cho một cuộc tổng khởi nghĩa lớn.
8. Chú trọng công tác xây dựng Đảng + gấp rút đào tạo cán bộ cho cách mạng + đẩy
mạnh công tác vận động quần chúng.
❖Ý nghĩa của chủ trương chuyển hướng chỉ đạo chiến lược của Đảng
- Có ý nghĩa quyết định đối với sự phát triển của p. trào CM, đi tới thắng lợi của CMT8/1945
- Hoàn chỉnh chủ trương chiến lược từ HNTW6 tháng 11/1939, khắc phục
triệtđể những hạn chế của Luận cương chính trị tháng 10/1930
- Khẳng định lại đường lối cách mạng giải phóng dân tộc đúng đắn trong
Cươnglĩnh chính trị đầu tiên của Đảng và lý luận cách mạng giải phóng dân
tộc của Nguyễn Ái Quốc
- Là ngọn cờ dẫn đường cho toàn dân Việt Nam đẩy mạnh công cuộc chuẩn
bịlực lượng, tiến lên trong sự nghiệp đánh thực dân Pháp, đuổi phát xít Nhật,
giành độc lập tự do cho dân tộc và nhân dân.
- Phát triển và làm phong phú kho tàng lý luận Mác Lê-nin về CM giải phóngdân tộc.
b. Nội dung và ý nghĩa Chỉ thị “Nhật- Pháp bắn nhau và hành động của chúng ta” ngày 12/3/1945: ❖Nội dung
- Chỉ rõ bản chất hành động của Nhật ngày 09/03/1945 là một cuộc đảo
chínhtranh giành lợi ích giữa Nhật và Pháp. Xác định kẻ thù cụ thể, trước
mắt và duy nhất của nhân dân Đông Dương là phát xít Nhật, thay khẩu hiệu
“đánh đuổi phát xít Nhật-Pháp” bằng “đánh đuổi phát xít Nhật”.
- Thay đổi mọi hình thức tuyên truyền, cổ động, tổ chức và đấu tranh cho thời
kỳtiền khởi nghĩa nhằm động viên và tập dượt quần chúng tiến lên khởi nghĩa giành chính quyền. lOMoAR cPSD| 45650917
- Xác định phương châm đấu tranh: phát động chiến tranh du kích giải
phóngtừng vùng, mở rộng căn cứ địa CM để chủ động đánh Nhật.
- Phát động một cao trào kháng Nhật cứu nước mạnh mẽ làm tiền đề cho
cuộctổng khởi nghĩa, phát động toàn dân kháng chiến và sẵn sàng tổng khởi
nghĩa khi có đủ điều kiện. ❖Ý nghĩa
- Thể hiện sự lãnh đạo sáng suốt, kiên quyết và kịp thời của Đảng trong
hoàncảnh lịch sử mới.
- Là kim chỉ nam cho mọi hành động của Đảng và Việt Minh trong cao
tràokháng Nhật cứu nước, có ý nghĩa quyết định đối với thắng lợi của cuộc
Tổng khởi nghĩa T8 năm 1945.
- Từ giữa tháng 03/1945, phong trào kháng Nhật cứu nước diễn ra sôi nổi, mạnhmẽ.
c. Nội dung và ý nghĩa Hội nghị toàn quốc của Đảng (13-15/8/45): Bối cảnh: Tình hình quốc tế;
- T5/1945, chủ nghĩa phát xít Đức thất bại hoàn toàn, T8/1945, Nhật cũng
thấtbại, Mĩ ném 2 quả bom xuống Hiroshima và Nagasaki, 10/8/1945, Nhật
đầu hàng quân đồng minh
→ Hội tụ đủ yếu tố về thời cơ tổng khởi nghĩa giành chính quyền. Trước tình
hình chiến tranh thế giới thứ 2 kết thúc với thắng lợi thuộc về phe Đồng minh, phát
xít Nhật ở châu Á đi gần đến chỗ thất bại hoàn toàn. Tình hình trong nước:
- Tháng 8-1945, Trung ương Đảng quyết định cần khẩn trương, tích cực chuẩn
bịcho Hội nghị toàn quốc của Đảng và Quốc dân Đại hội đại biểu. Bác Hồ
liên tục thúc giục chuẩn bị 2 hội nghị quan trọng này ngay từ tháng 7/1945,
Bác nói: “Có thể còn thiếu một số đại biểu nào đó chưa về kịp cũng họp, nếu
không thì không kịp trước tình hình chung”.
- Ngày 13-8-1945, Hội nghị toàn quốc của Đảng Cộng sản Đông Dương
chínhthức khai mạc tại Tân Trào (Tuyên Quang). Tham dự Hội nghị có đủ lOMoAR cPSD| 45650917
đại biểu các Đảng bộ Bắc, Trung, Nam và một số đại biểu hoạt động ở nước ngoài. Nội dung:
- Ngày 14/8/1945, Hội nghị toàn quốc của Đảng họp ở Tân Trào, do lãnh tụ
HồChí Minh và Tổng Bí Thư Trường Chinh chủ trì.
- Hội nghị quyết định phát động toàn dân nổi dậy tổng khởi nghĩa giành
chínhquyền từ tay phát xít Nhật trước khi quân Đồng Minh vào Đông
Dương. (do điều kiện khởi nghĩa đã chín muồi: quân Nhật tan rã, mất tinh
thần; bọn Việt gian thân Nhật hoảng sợ; toàn dân tộc và Đảng sôi nổi đợi giờ
khởi nghĩa, giành quyền độc lập).
- Khẩu hiệu đấu tranh: “Phản đối xâm lược!”, “Hoàn toàn độc lập!”,
“Chínhquyền nhân dân!”.
- Ba nguyên tắc cơ bản để chỉ đạo khởi nghĩa:
+ Tập trung: tập trung lực lượng vào những việc chính.
+ Thống nhất: thống nhất về mọi phương diện quân sự chính trị, hành động và chỉ huy.
+ Kịp thời: kịp thời hành động không bỏ lỡ cơ hội.
- Phương châm hành động:
+ “Đánh chiếm ngay những nơi chắc thắng, không kể thành phố hay thôn quê”,
+ “quân sự và chính trị phải phối hợp”,
+ “làm tan rã tinh thần quân địch và dụ chúng hàng trước khi đánh”,
+ “chớp lấy những căn cứ chính (cả các đô thị) trước khi quân Đồng Minh vào”,
+ “thành lập những Ủy ban Nhân dân ở những nơi ta làm chủ”. Ý nghĩa :
- Hội nghị toàn quốc của Đảng đã đề ra những chính sách và đường lối hiệu quả.
- Là tiền đề cho cuộc họp toàn dân diễn ra ở Tân Trào. lOMoAR cPSD| 45650917
- Tạo bàn đạp vững chắc để củng cố tinh thần dân quân tự vệ.
- Giúp cho cuộc Tổng khởi nghĩa Tháng Tám diễn ra thành công tốt đẹp.
Một số kinh nghiệm về lãnh đạo đấu tranh giành chính quyền (Xem thêm T.3334 DOCS San)
1. Về chỉ đạo chiến lược: Giương cao ngọn cờ ĐLDT, kết hợp đúng đắn hai nhiệmvụ chống ĐQ và PK
2. Về xây dựng lực lượng: Đoàn kết toàn dân tộc trong Mặt trận Việt Minh
3. Về phương pháp cách mạng: Kết hợp đấu tranh chính trị với đấu tranh vũ
trang.Nắm vững nghệ thuật khởi nghĩa
4. Về xây dựng Đảng: Xây dựng Đảng vững mạnh về chính trị, tư tưởng, tổ
chức,thống nhất ý chí và hành động CHƯƠNG 2:
1. Hoàn cảnh lịch sử nước ta sau Cách mạng tháng Tám 1945. ❖ Hoàn cảnh ● Thuận lợi cơ bản
a.Hoàn cảnh VN sau CMT8
Sau khi CMT8 thành công, nước Việt Nam dân chủ cộng hòa ra đời, công cuộc
bảo vệ và xây dựng đất nước đứng trước nhiều thuận lợi cơ bản và khó khăn thử thách. ❖ Thuận lợi: - Về quốc tế:
• Sau cttgt2, cục diện khu vực và thế giới có những thay đổi có lợi cho CMVN
• CNXH đã trở thành hệ thống lớn mạnh do Liên Xô đứng đầu, phong trào cáchmạng
giải phóng dân tộc có điều kiện phát triển, phong trào dân chủ và hòa bình cũng
vươn lên mạnh mẽ. - Về trong nước:
• VN trở thành quốc gia độc lập, tự do; NDVN trở thành chủ nhân của chế độdân chủ mới
• ĐCSVN trở thành đảng cầm quyền lãnh đạo CM trong cả nước, hệ thốngchính
quyền CM với bộ máy thống nhất từ TW đến cơ sở dc hình thành phục vụ cho lợi ích của ND, tổ quốc
• CTHCM là biểu tượng của nền độc lập, tự do-trung tâm của khối đại đoàn kếtdtoc lOMoAR cPSD| 45650917
• QUân đội quốc gia, lực lượng CA, luật pháp dc xây dựng và phát huy vai tròđvs
cuộc đtranh chống thù trong, giặc ngoài, xd chế độ mới ❖ Khó khăn: - Trên thế giới:
• Phe đế quốc CN âm mưu “chia lại hệ thống thuộc địa thế giới”, ra sức đàn áp,tấn
công ptrao CM trong đó có CMVN
• Các nước lớn ko ủng hộ lập trường độc lập và địa vị pháp lý của nhà nước VNDCCH
• VN nằm trong vòng vây của CN đế quốc, bị bao vây cách biệt với thế giới bênngoài
- Trong nước: Ngay sau khi giành được độc lập, nước Việt Nam Dân chủ Cộng
hòa phải đối mặt với muôn vàn khó khăn: + Nạn đói :
• Hậu quả nạn đói năm 1945 vẫn chưa khắc phục nổi. đê vỡ do lũ lụt đến
tháng8/1945 vẫn chưa khôi phục, hạn hán làm cho 50% diện tích đất không thể cày cấy.
• Công thương nghiệp đình đốn, giá cả sinh hoạt đắt đỏ.
• Nạn đói mới có nguy cơ xảy ra trong năm 1946. + Nạn dốt :
• Hơn 90% dân số không biết chữ.
• Các tệ nạn xã hội như mê tín dị đoan, rượu chè, cờ bạc…tràn lan. + Ngân sách cạn kiệt
• Ngân sách quốc gia trống rỗng: Còn 1,2 triệu đồng, trong đó đến 1 nửa là
tiềnrách không dùng được.
• Hệ thống ngân hàng vẫn còn bị Nhật kiểm soát.
• Quân Tưởng đưa vào lưu hành đồng “Quốc tệ”, “Quan kim” làm rối loạn nềntài chính nước ta. + Về văn hóa xã hội
• Hơn 90% dân số không biết chữ.
• Các tệ nạn xã hội tràn lan.
+ Về thù trong, giặc ngoài:
• Từ vĩ tuyến 16 (Đà Nẵng) trở ra Bắc, 20 vạn quân tưởng ồ ạt vào Hà Nội.
• Từ vĩ tuyến 16 (Đà Nẵng) trở vào Nam, quân Anh mở đường cho thực
dânPháp trở lại xâm lược.
=> Thế ngàn cân treo sợi tóc: chính quyền non trẻ phải đối mặt với giặc đói,
giặc dốt và giặc ngoại xâm.
2. Chủ trương và sự chỉ đạo của Đảng về xây dựng, bảo vệ chính quyền cách
mạng (1945-1946). Ý nghĩa của những chủ trương đó? ●Chủ trương
▪ Xây dựng chính quyền cách mạng: lOMoAR cPSD| 45650917
- Về chính trị - xã hội: Đã xây dựng được nền móng cho một chế độ xã hội mới
- chế độ dân chủ nhân dân với đầy đủ các yếu tố cấu thành cần thiết: + Có CP
chính thức vì chỉ đang có CPCM lâm thời: Tổng tuyển cử trong cả nước: 90%
cử tri đi bỏ phiếu bầu CP từ TW đến địa phương.
+ Thành lập nhiều đoàn thể nhân dân, soạn thảo được Hiến pháp 1946. - Về kinh tế:
+ Biên pháp trước mắt: Xây dựng "quỹ độc lập", "tuần lễ vàng": huy động ̣ đc
60 triệu tiền Đông Dương, 370kg vàng, kêu gọi lá lành đùm lá rách, tương thân tương ái
+ Biên pháp lâu dài: Tăng gia sản xuất (trồng cây lương thực ngắn ngày xeṇ
cấy dài ngày): vụ chiêm 1946 bội thu => giải quyết cơ bản nạn đói. - Về Văn hoá:
+ Xây dụng nền văn hoá mới, loại bỏ các hủ tục lạc hâu, nô dịch của thực ̣ dân
+ Phong trào diệt dốt: thành lập các nhà bình dân học vụ => cuối 1946, có
thêm 2,5 triệu người biết đọc, viết. Và thành lập 1 số trường ĐH trọng điểm: Bách
Khoa, Xây Dựng, Sư Phạm. - Ý nghĩa:
+ Củng cố Chính quyền: Trở thành chỗ dựa vững chắc cho công cuôc giảị
phóng miền nam, thống nhất đất nước
+ Cải thiên đời sống nhân dân cả về vật chất và tinh thần ̣
+ Tăng niềm tin của ND với Đảng và CP HCM
▪ Chỉ thị “kháng chiến kiến quốc”:
- Tính chất CM: Giải phóng dân tôc (vì chỉ có miền Bắc được giải phóng)̣
- Xác định kẻ thù chính: Thực dân Pháp xâm lược Lý do:
+ Quân Tưởng thực chất muốn ở lại lâu nhưng không có đk để làm điều đó:
(1) Yếu (2)không có kỉ luât (3) Phong trào cách mạng của nhân dân Trung ̣
Quốc do ĐCS lãnh đạo dâng cao => Trước sau thì Tưởng cũng phải nhượng
ĐD cho Pháp miễn là Pháp để lại lợi ích cho T
+ Quân Anh thực chất chỉ hô trợ cho Pháp, không ở lại lâu, Anh sẽ trở lạị thuôc địa của Anh ̣
+ Nhât dù cấu kết với quân đồng minh nhưng mà vì thua cuộ c nên phải
đưạ quân về nước và Nhât không đầu tư về quân tư vũ trang ̣
+ Mĩ rất muốn vào ĐD vì thấy giá trị kt, ct, qs của Sài Gòn nhưng (1) Mĩ chấp
nhân Pháp sẽ quay trở lại thuộ c địa của mình (2)Xây dựng lực lượng,̣ cần đồng
minh để lât đổ chế đọ xhcn (3) Mĩ biết chacws chắn Pháp sẽ sa lầỵ
-> Không phải kẻ thù chính lOMoAR cPSD| 45650917 Pháp là kẻ thù chính - Nhiêm vụ chủ yếu: ̣
+ Củng cố chính quyền cách mạng (NV quan trọng nhất)
+ Chống thực dân Pháp xâm lược + Bài trừ nội phản
+ Cải thiện đời sống của nhân dân
- Chỉ thị vạch ra những biện pháp cụ thể để thực hiện các nhiệm vụ trên. + Về nội
chính: xúc tiến bầu cử Quốc hội, thành lập Chính phủ chính thức, lập hiến pháp,
xử lý bọn phản động đối lập, củng cố chính quyền nhân dân.
+ Về quân sự: động viên lực lượng toàn dân trường kỳ kháng chiến.
+ Về ngoại giao: kiên trì nguyên tắc “bình đẳng, tương trợ”, thêm bạn bớt thù.
Đối với quân đội Tưởng, thực hiện khẩu hiệu “Hoa – Việt thân thiện”.
● Lãnh đạo bảo vê CQCM: ̣
- Mục đích: Tránh cùng môt lúc đối đầu với nhiều kẻ thù ̣
- Nguyên tắc: Giữ vai trò lãnh đạo cách mạng của đảng, giữ vững CQCM
và mục tiêu đôc lậ p của dân tộ c ̣ (1) Hoà với quân Tưởng: - Lý do:
+ 䄃ऀ nh hưởng từ Lênin: “Để có lợi với cm thì có phải hoà với kẻ cướp
thì cũng phải hoà”, khi có nhiều kẻ thù thì phải hoà với kẻ thù ít nguy hiểm nhất
+ Cơ sở thực tiễn: Trong các kẻ thù, Tưởng ít nguy hiểm hơn (tuy quân
đông nhưng không mạnh, nôi bộ lục đục. Tưởng cũng muôn skéo dàị thời
gian để được lợi ích của nước ta đồng thời gây sức ép lên Pháp đòi quyền
lợi. Miền Bắc có thể ổn định tạm thời, xây dựng lực lượng. Có danh nghĩa
là lực lượng Đồng minh
- Biên pháp: chấp nhận cung cấp lương thực cho 20 vạn quân Tưởng,̣ chấp
nhận tiền quan kim và Quốc tệ ở VN, nhượng 70 ghế trong quốc hội không
qua bầu cử. 11-1945, ta tuyên bố giải tán Đảng Cộng sản Đông Dương
(thực ra là rút vào hoạt động bí mật), tránh mọi hiềm khích với quân
Tưởng dù chúng khiêu khích ta ở nhiều nơi.
(2) Hoà với Pháp: Xuất phát từ viêc Pháp và Tưởng kí kết với nhau hiệ
p ̣ định Hoa – Pháp, Tưởng đồng ý cho Pháp đưa quân vào miền Nam
Viêṭ Nam và Pháp phải nhường cho Tưởng môt số quyền lợi. Hiệ p ước
nàỵ đăt cho ta mộ t khó khăn vì hiệ p ước không phải ý đồ riêng của Pháp
mà ̣ của cả phê ĐQ trong âm mưu với Đông Dương => Có nghĩa ta phải
đối đầu vơi cả phe đồng minh lOMoAR cPSD| 45650917
- Nôi dung: Hiệp định sơ bộ (6-3), tạm ước 14-9-1946 ta chấp nhậṇ Pháp
vào miền Bắc để đuổi Tưởng và chúng sẽ rút sau 5 năm. Đến tháng
12, Pháp gây ra hàng loạt vụ thảm sát. 20-12-1946, Chủ tịch Hồ Chí
Minh phát đi lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến - Ý nghĩa:
+ Ngăn chặn bước tiến của thực dân Pháp ở Nam Bộ, vạch trần và làm thất
bại âm mưu xâm lược của thực dân Pháp; củng cố, giữ vững và bảo vệ bộ
máy chính quyền cách mạng từ Trung ương đến cơ sở; tạo thêm thời gian để
chuẩn bị lực lượng cho cuộc toàn quốc kháng chiến nổ ra.
+ Nêu cao tinh thần tự lực, tự cường, quyết tâm bảo vệ nền tự do, độc lập.
Triệt để lợi dụng mâu thuẫn trong hàng ngũ kẻ thù, thực hành nhân nhượng
có nguyên tắc với phương châm “Dĩ bất biến, ứng vạn biến”. Nêu cao tinh
thần và tăng cường đoàn kết toàn dân tộc, dựa vào sự ủng hộ và tham gia
nhiệt tình của toàn dân… - Bài học kinh nhiêm: ̣
+ Phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân
+ Triêt để lợi dụng mâu thuẫn trong hàng ngũ kẻ thù ̣ +
Tân dụng khả năng hoà hoãn để xây dựng lực lượng ̣
3. Nội dung, ý nghĩa HNTW 15 (1/1959). a. Nội dung:
❖Về mâu thuẫn xã hội:
- Trên cơ sở phân tích đặc điểm, tình hình CM ở miền Nam, có 2 mâu thuẫn cơbản:
+ Mâu thuẫn giữa nd ta với bọn đế quốc Mỹ xâm lược - Tập đoàn tay sai Ngô Đình Diệm
+ Mâu thuẫn giữa nhân dân (trước hết là nông dân với địa chủ PK) ❖Về lực lượng tham gia CM:
- Gồm giai cấp nông dân, công nhân, tư sản dân tộc và tiểu tư sản
- Lấy liên minh công nông làm cơ sở ❖Về đối tượng của CM: - Đế quốc Mỹ - Tư sản mại bản - Địa chủ PK
- Tay sai của đế quốc Mỹ
❖Nhiệm vụ cơ bản của CM Việt Nam:
- Giải phóng miền Nam thoát khỏi ách thống trị của đế quốc và PK
- Thực hiện độc lập dân tộc và người cày có ruộng lOMoAR cPSD| 45650917
- Xây dựng 1 nước VN hòa bình, thống nhất, độc lập, dân chủ và giàu mạnh. -
Nhưng trên con đường dài thực hiện NV cơ bản ấy, CM miền Nam phải đi từng
bước từ thấp đến cao.
❖Nhiệm vụ trước mắt của CM miền Nam :
- Đoàn kết toàn dân đánh đổ tập đoàn thống trị độc tài Ngô Đình Diệm,
- Thành lập Chính quyền Liên hiệp dân tộc dân chủ ở miền Nam
- Thực hiện độc lập dân tộc và các quyền tự do dân chủ - Cải thiện đời sống nhân
dân - Thực hiện thống nhất nước nhà.
- Tích cực góp phần bảo vệ hoà bình ở ĐNA và TG ❖Nghị quyết nhấn mạnh:
- Con đường phát triển cơ bản ở miền Nam là con đường CM bạo lực
- Theo tình hình cụ thể và ycau hiện nay của CM thì con dg đó là lấy sức mạnhvà
lực lg chính trị của quần chúng, kết hợp với lực lượng vũ trang để đánh đổ chính
quyền thống trị của đế quốc và PK, dựng lên cơ quan CM của nd. ❖Về khả năng
phát triển của tình hình sau những cuộc KN của quần chúng: - Hội nghị dự kiến:
Đế quốc Mỹ là tên đế quốc hiếu chiến nhất, cho nên cuộc KN của ND miền Nam
cx có khả năng chuyển thành cuộc đấu tranh vũ trang trường kỳ b. Ý nghĩa:
- Nghị quyết đánh dấu bước trưởng thành của Đảng ta, thể hiện tinh thần độc lậptự
chủ, năng động, sáng tạo trong đánh giá, so sánh lực lượng, trong vận dụng lý luận Mac Lenin vào CM miền Nam
- Nghị quyết đã xoay chuyển tình thế, đáp ứng nhu cầu bức xúc của quần chúng,dẫn
đến cao trào Đồng Khởi oanh liệt của miền Nam năm 1960, mở đường cho
CM miền Nam vượt qua thử thách để tiến lên 4.
Nội dung, ý nghĩa HNTW12 (12/1965) a. Nội dung
Nội dung đường lối kháng chiến chống Mỹ, cứu nước trong giai đoạn mới là sự kế
thừa và phát triển đường lối chiến lược chung do Đại hội lần thứ III (1960) đề ra, gồm các nội dung lớn:
- Quyết tâm chiến lược:
+ Trung ương Đảng nhận định mặc dù Mỹ đưa vào miền Nam hàng chục vạn
quân, nhưng so so sánh lực lượng giữa ta và địch không thay đổi lớn, nhân dân ta đã
có cơ sở vững chắc để giữ vững thế chủ động trên chiến trường.
+ “Chiến tranh cục bộ” của Mỹ được đề ra trong thế thua, thế thất bại và bị động,
nên nó chứa đầy mâu thuẫn về chiến lược; Mỹ không thể cứu vãn được tình thế nguy
khốn bế tắc của chúng ở miền Nam.
+ Do đó, Trung ương khẳng định Việt Nam có đủ điều kiện và sức mạnh để đánh thắng Mỹ.
- Mục tiêu chiến lược: lOMoAR cPSD| 45650917
+ Kiên quyết đánh bại cuộc chiến tranh xâm lược của đế quốc Mỹ trong bất kỳ
tình huống nào, nhằm bảo vệ miền Bắc, giải phóng miền Nam,
+ Hoàn thành cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân trong cả nước, tiến tới
thực hiện hòa bình thống nhất nước nhà.
- Phương châm chiến lược:
+ Đánh lâu dài, dựa vào sức mình là chính, càng đánh càng mạnh;
+ Cần phải cố gắng mức độ cao, tập trung lực lượng của cả hai miền để mở những cuộc tiến công lớn,
+ Tranh thủ thời cơ giành thắng lợi quyết định trong thời gian tương đối ngắn trên chiến trường miền Nam.
- Tư tưởng chỉ đạo đối với miền Nam:
+ Giữ vững và phát triển thế tiến công, kiên quyết tiến công và liên tục tiến công.
+ Tiếp tục kiên trì phương châm kết hợp đấu tranh quân sự với chính trị, triệt để
thực hiện ba mũi giáp công, đánh địch trên cả ba vùng chiến lược.
+ Trong đó, nhấn mạnh đấu tranh quân sự có tác dụng quyết định trực tiếp, quan trọng.
- Tư tưởng chỉ đạo đối với miền Bắc:
+ Chuyển hướng xây dựng kinh tế, bảo đảm tiếp tục xây dựng miền Bắc vững
mạnh về kinh tế và quốc phòng trong điều kiện có chiến tranh,
+ Tiến hành cuộc chiến tranh nhân dân chống chiến tranh phá hoại của Mỹ để bảo
vệ vững chắc miền Bắc XHCN,
+ Động viên sức người sức của ở mức cao nhất để chi viện cho miền Nam, +
Tích cực đề phòng trong trường hợp chúng liều lĩnh mở rộng chiến tranh cục bộ ra cả nước.
- Về mối quan hệ và nhiệm vụ cách mạng hai miền:
+ Miền Bắc là hậu phương lớn,
+ Miền Nam là tiền tuyến lớn trong cuộc kháng chiến toàn quốc chống Mỹ, nên quan hệ khăng khít.
+ Bảo vệ MB là nhiệm vụ của cả nước, phải đánh bại cuộc chiến tranh phá hoại
của của Mỹ ở MB, tăng cường lực lượng MB về mọi mặt.
+ Khẩu hiệu chung của nhân dân ta lúc này là “Tất cả để đánh thắng giặc Mỹ xâm lược”. b. Ý nghĩa
- Phân tích một cách khoa học so sánh lực lượng giữa ta và địch,
- Khẳng định thất bại tất yếu của đế quốc Mỹ,
- Vạch rõ nhiệm vụ cụ thể cho cách mạng hai miền, lOMoAR cPSD| 45650917
- Động viên quân đội và nhân dân cả nước giữ vững chiến lược tiến công, - Nêu
cao ý chí tự lực tự cường và ra sức tranh thủ sự ủng hộ và giúp đỡ của bè bạn quốc tế,
- Tiến lên đánh thắng hoàn toàn đế quốc Mỹ xâm lược.
→ Đó là đường lối chiến tranh nhân dân, toàn dân, toàn diện, lâu dài, dựa vào
sức mình là chính trong hoàn cảnh mới,
→ Là cơ sở để Đảng lãnh đạo kháng chiến chống Mỹ cứu nước đi đến thắng lợi. lOMoAR cPSD| 45650917 BTVN:
Câu 1: Phân tích sự sáng tạo của Đảng trong viêc chỉ đao thực hiệ n các biệ n pháp ̣
xây dựng chính quyền trong tình thế ngàn cân treo sợi tóc tháng 9/1945 - tháng
12/1946, liên hê bài học thực tiễn trong việ c phục hồi và phát triển kinh tế xã hộ ị
sau đại dịch covid 19 của Vietnam.
- Thành lập Chính phủ Việt Nam Dân chủ Cộng hòa: Vào ngày 2/9/1945, Chủ tịch
Hồ Chí Minh đã đọc Tuyên ngôn Độc lập, tuyên bố thành lập Chính phủ Việt Nam
Dân chủ Cộng hòa. Điều này thể hiện sự sáng tạo của Đảng trong việc thiết lập một
chính phủ quốc gia tự do, độc lập và dân chủ ngay sau khi Việt Nam giành được
độc lập từ thực dân Pháp.
- Tổ chức và mở rộng Quân đội Nhân dân Việt Nam: Đảng đã thành lập Quân đội
Nhân dân Việt Nam (QĐNDVN) nhằm bảo vệ chính quyền mới thành lập và xây
dựng sự ổn định, an ninh trong quốc gia. QĐNDVN đã được sáng tạo và phát triển
một cách nhanh chóng trong giai đoạn này, từ việc tập hợp các tổ chức quân đội
cũ, nhân dân tự vệ đến quân đội mới thành lập, đóng vai trò quan trọng trong việc
duy trì trật tự và an ninh.
- Thành lập Bộ Công an: Để duy trì trật tự trong xã hội và bảo vệ an ninh quốc gia,
Đảng đã sáng tạo việc thành lập Bộ Công an. Bộ Công an được giao trách nhiệm
quản lý và giám sát an ninh trong quốc gia, đồng thời tham gia vào công tác xây
dựng chính quyền và quản lý hành chính.
- Xây dựng hệ thống chính quyền địa phương: Đảng đã tạo điều kiện để hình thành
và phát triển hệ thống chính quyền địa phương từ cấp xã, huyện cho đến tỉnh. Các
cơ quan chính quyền địa phương được thành lập để quản lý và giám sát các hoạt
động dân cư, đảm bảo sự phân công công việc, cung cấp các dịch vụ công cộng và
xây dựng nền tảng cho việc quản lý quốc gia.
- Tổ chức các cuộc biểu tình và vận động nhân dân: Đảng đã sáng tạo và đẩy mạnh
các hoạt động biểu tình, vận động nhân dân để tạo động lực cho sự phát triển chính
quyền. Nhờ sự tham gia của đại đa số nhân dân, Đảng đã tạo ra một sức mạnh vững
mạnh để đối mặt với những thách thức và mối đe dọa từ nhiều phía. - Cải cách đất
đai và chính sách nông nghiệp: Đảng đã thực hiện các chính sách cải cách đất đai
nhằm tái phân phối đất từ các chủ địa đến người nông dân và công nhân không có
đất. Biện pháp này giúp giải quyết bất bình đẳng xã hội và nhận được sự ủng hộ từ
dân làng. Đảng cũng tập trung vào phát triển nông nghiệp và khuyến khích hình
thành nông trường để cải thiện năng suất và đảm bảo an ninh lương thực.
- Kích hoạt các phong trào đại chúng: Đảng Cộng sản Việt Nam đã kích hoạt các
phong trào đại chúng, chẳng hạn như các cuộc đình công của công nhân, các cuộc
biểu tình của sinh viên và các tổ chức phụ nữ, nhằm củng cố sự ủng hộ cho chính
quyền và thúc đẩy mục tiêu của cách mạng. Những phong trào này đóng vai trò lOMoAR cPSD| 45650917
quan trọng trong việc nâng cao nhận thức, tạo sự đoàn kết và tăng cường quyền lực
cho các tầng lớp xã hội tham gia tích cực vào xây dựng quốc gia.
- Hình thành các tổ chức dân chủ: Đảng đã thành lập các tổ chức dân chủ, như Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam, nhằm đoàn kết và đại diện cho các tầng lớp xã hội khác
nhau, bao gồm công nhân, nông dân, trí thức và cộng đồng tôn giáo. Những tổ chức
này cung cấp một nền tảng để thảo luận, tư vấn và tham gia vào quyết định, đảm
bảo sự đại diện và tính bao hàm hơn trong quản trị.
- Cải cách văn hóa và giáo dục: Nhận thức được tầm quan trọng của giáo dục và văn
hóa trong quá trình xây dựng quốc gia, Đảng đã tiến hành cải cách đáng kể trong
lĩnh vực giáo dục. Các nỗ lực đã được thực hiện để mở rộng tiếp cận giáo dục, thúc
đẩy các chiến dịch giáo dục dân số và phát triển chương trình giáo dục quốc gia
nhấn mạnh giá trị độc lập, yêu nước và tiến bộ xã hội.
- Ngoại giao: Đảng đã tích cực tham gia vào các nỗ lực ngoại giao nhằm đảm bảo
sự công nhận và hỗ trợ quốc tế cho chính quyền mới thành lập. Các nhiệm vụ ngoại
giao quan trọng đã được gửi đến các nước ngoại quốc và quan hệ ngoại giao đã
được thiết lập với các quốc gia khác. Các nỗ lực ngoại giao của Đảng nhằm tăng
cường sự hợp pháp củachính quyền và đạt được sự đoàn kết quốc tế cho cách mạng Việt Nam.
- Tái thiết kinh tế: Bất chấp những khó khăn, Đảng Cộng sản Việt Nam ưu tiên tái
thiết kinh tế và phát triển. Các biện pháp như huy động nguồn lực, phục hồi các
ngành công nghiệp và thiết lập kế hoạch kinh tế đã được thực hiện nhằm xây dựng
lại nền kinh tế sau chiến tranh và cải thiện cuộc sống của người dân. Đặc biệt, tập
trung vào công nghiệp hóa, phát triển cơ sở hạ tầng và thúc đẩy các ngành công nghiệp trong nước. Liên hê:̣ -
Lãnh đạo quyết tâm và ổn định: Trên cả hai tình huống, cả trong giai đoạn
"ngàn cân treo sợi tóc" và sau đại dịch COVID-19, lãnh đạo quyết tâm và ổn định
đã đóng vai trò quan trọng. Sự quyết đoán và quyết tâm của chính quyền đã giúp tạo
ra sự ổn định và định hướng cho quá trình phục hồi và phát triển. -
Tăng cường sự đoàn kết và hợp tác: Cả trong hai tình huống, sự đoàn kết và
hợp tác của toàn bộ xã hội đã đóng vai trò quan trọng trong việc phục hồi và phát
triển. Việc tạo ra một môi trường hỗ trợ và khuyến khích sự đoàn kết giữa các tầng
lớp của xã hội đã giúp tăng cường sức mạnh và sự tham gia của nhân dân trong quá
trình phục hồi kinh tế và xã hội. -
Tạo điều kiện thuận lợi cho đầu tư và kinh doanh: Trong cả hai giai đoạn, tạo
ra một môi trường kinh doanh thuận lợi và hỗ trợ đầu tư đã đóng vai trò quan trọng
trong việc thu hút vốn và kích thích tăng trưởng kinh tế. Việc giảm bớt các rào cản, lOMoAR cPSD| 45650917
cải thiện quy định và tạo ra điều kiện công bằng cho các doanh nghiệp đã thúc đẩy
sự phục hồi và phát triển kinh tế. -
Đầu tư vào hạ tầng và nguồn nhân lực: Việc đầu tư vào hạ tầng và nguồn nhân
lực là một yếu tố quan trọng trong việc phục hồi và phát triển kinh tế. Cả hai giai
đoạn đã chứng kiến sự tăng cường hạ tầng cơ sở và đào tạo nguồn nhân lực để đảm
bảo sự tiến bộ và năng lực phục vụ cộng đồng. -
Khai thác tiềm năng nội địa và tăng cường hợp tác quốc tế: Cả trong giai đoạn
"ngàn cân treo sợi tóc" và sau đại dịch COVID-19, việc khai thác tiềm năng nội địa
và tăng cường hợp tác quốc tế đã đóng vai trò quan trọng trong việc phục hồi và phát
triển. Tận dụng các nguồn tài nguyên nội địa, đẩy mạnh xuất khẩu và thu hút đầu tư
nước ngoài đã giúp Việt Nam tạo ra nguồn thu và tăng trưởng kinh tế
=> Tổng kết lại, một số liên hệ bài học thực tiễn giữa các biện pháp xây dựng chính
quyền trong tình thế "ngàn cân treo sợi tóc" và phục hồi sau đại dịch COVID-19 của Việt Nam bao gồm: •
Sự quyết đoán và ổn định của lãnh đạo. •
Sự đoàn kết và hợp tác của toàn bộ xã hội. •
Tạo điều kiện thuận lợi cho đầu tư và kinh doanh. •
Đầu tư vào hạ tầng và nguồn nhân lực. •
Khai thác tiềm năng nội địa và tăng cường hợp tác quốc tế.
Câu2: Dùng những bài học kinh nhiêm của chiến thắng thnags 8/1945 vào sự pháṭ
triển đất nước hiên nay ̣ -
Lợi dụng mâu thuẫn của kẻ thù: Hiên nay, nước ta không có kẻ thù mà là các ̣
nước lớn với nhau, vd các nước trong hôi đồng bảo an liên hợp quốc: Nga, Mĩ –̣
Trung Quốc có trade war, mâu thuẫn trên cả các lĩnh vực như Chính trị, Kinh tế, Quốc phòng An ninh -
Bạo lực cách mạng: Vẫn có thể sử dụng khi cần thiết: Bạo lực cách mạng bao
gồm lực lượng chính trị, đấu tranh chính trị kết hợp với lực lượng vũ trang,
đấu tranh vũ trang, tuỳ vào điều kiên và tình huống mà chọn ra cái phù hợp.
Vd:̣ Trong CMT8 thì llct&đtct đóng vai trò chủ chốt chứ không phải đtvt -> Chọn theo hoàn cảnh - Gương cao ngọn cờ DT:
+ Bảo về chủ quyền tổ quốc
+ Trong kt là lợi ích của đất nước, đăc biệ t là trong mối quan hệ với các
nước bêṇ ngoài. Hiên nay Đảng ta xác định đối ngoại là vì lợi ích của dân tộ c ̣ -
Xây đựng khối đại đoàn kết – so với qk thì hiên nay việ c này khó hơn:̣ + Sự phát
triển của thời đại và Internet: Tự do ngôn luân, dễ tiếp xúc vơi các thông ̣ tin sai
lêch từ thế lực thù địch bôi nhọ Đảng và nhà nước, làm cho người dân hoang ̣ lOMoAR cPSD| 45650917
mang, tiếp nhân nhầm thông tin + tộ i phạm mạng ngày càng tinh vi -> Mất lòng tiṇ
+ Sự phân hoá giàu nghèo trở nên rõ ràng hơn -> Gây xích mích
+ Tình trạng quan liêu tham nhũng trong bô phậ n cán bộ ngày càng xuất hiệ
n nhiềụ làm giảm lòng tin của nhân dân ào sự lãnh đạo của Đảng -> Khó đoàn kết
Câu 3: Phân tích câu nói: Sau khi Nhật đảo chính Pháp để độc chiếm Đông Dương
lại tạo ra một cuộc khủng hoảng chính trị sâu sắc. -
Nhận định tình hình: tại sao lại là một cuộc khủng hoảng chính trị - Kẻ thù
nhân dân ta cần tập trung ngọn lửa đấu tranh là phát xít Nhật → Trả lời: -
Ngay từ đầu khi nhảy vào Đông Dương, Nhật sử dụng Pháp làm tay sai,
dùngchính hệ thống chính trị của Pháp, Nhật đảo chính Pháp là tự cắt đi hệ thống
chính trị vốn tồn tại, tạo sự xáo trộn và phức tạp trong tình hình chính trị (khoảng
trống về mặt quyền lực chính trị)
-Tình thế cách mạng đã xuất hiện: Mâu thuẫn giữa 2 kẻ thù đã xuất hiện khi họ đảo chính lẫn nhau. -
Nhưng thời cơ cách mạng cho nước ta và ĐD vẫn chưa thực sự chín muồi. ▪
Nhật sẽ tìm mọi cách để giữ cho được cứ điểm Đông Dương + Lực lượng Nhật tại
Đông Dương còn rất mạnh.
▪ Hiện chỉ có cơ hội tốt: ta có 1 kẻ thù duy nhất là phát xít Nhật và phải tập trung
ngọn lửa đấu tranh vào Nhật. -
Là cuộc đấu tranh giành chính quyền ít đổ máu, ngắn nhất và ít tốn kém nhấttrong lịch sử, do:
▪ Đảng nhận định tình hình vô cùng đúng đắn, nhân cơ hội để chuẩn bị tốt cho
cuộc đấu tranh giành chính quyền.
▪ Đảng xác định kẻ thù chính, chủ yếu là Nhật, đổi khẩu hiệu đánh đuổi Pháp
Nhật sang đánh đuổi phát xít Nhật → là căn cứ để nước ta khẳng định chúng ta là
một quốc gia đã giành được chính quyền và ta giành được chính quyền từ tay phát
xít Nhật; trên thực tế ta không còn là thuộc địa của Pháp nữa.
▪ Quân đồng minh chiếm ưu thế (Anh, Mĩ, Pháp…) không sớm thì muộn các nước
này cũng xâm lược VN. Là căn cứ cho ta xác định rằng 23/9/1945, Pháp quay trở lại
VN thì cũng là công cuộc xâm lược thuộc địa lần thứ 2, còn trên thực tế VN đã giành
được chính quyền từ tay của phát xít Nhật.
▪ Đưa dự kiến về mặt thời cơ: Nếu Nhật để mất nước như Pháp năm 1940, ta sẽ
thực hiện tổng khởi nghĩa đấu tranh giành chính quyền. Nhưng T8/1945 gánh chịu
2 quả bom nguyên tử của Mĩ, quân Nhật hoang mang dao động đến tột độ. ▪ Quân
đồng minh kéo vào để giải giáp cứ điểm, sào huyệt cuối cùng của Nhật, ta và đồng
minh tạo thế 2 gọng kìm,