















Preview text:
NỘI QUY KHU DÂN CƯ ĐÔ THỊ PHÚ MỸ HƯNG CHƯƠNG I CÁC QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1: Giải thích từ ngữ
Trong Nội quy này, các từ ngữ sau đây được hiểu như sau:
1. “Khu Đô thị Phú Mỹ Hưng” là cụm đô thị do Phú Mỹ Hưng đầu tư xây dựng theo giấy phép đầu tư số 602/GP được cấp ngày 19/5/1993;
2. “Khu phố” là mỗi khu dân cư được đầu tư xây dựng hoàn chỉnh theo qui hoạch 1/500 được duyệt trong Khu đô thị Phú Mỹ Hưng;
3. “Cư dân” bao gồm chủ sở hữu, bên sử dụng, bên đi thuê, bên nhận chuyển nhượng, bên thuê lại, bên đại diện,
hoặc là người có hộ khẩu tạm trú, thường trú của chủ nhà thuộc mỗi căn nhà/căn hộ trong Khu phố.
4. “Chủ đầu tư” là Công ty Liên doanh Phú Mỹ Hưng.
5. “Ban Quản trị” là một tổ chức tự quản của một Khu phố được Cư dân bầu ra trên cơ sở bầu chọn công khai và
dân chủ.(theo Điều 12 Quyết định 08);
6. “Hội nghị Cư dân” là cuộc họp của các Cư dân trong Khu phố.
7. “Phần sở hữu riêng” của Cư dân trong nhà chung cư bao gồm phần diện tích bên trong căn hộ (bao gồm cả diện
tích ban-công và lô-gia gắn liền với căn hộ đó). Đối với nhà gắn liền với đất, là phần xây dựng trên phần đất Cư dân
có quyền sử dụng đất.
8. “Phần sở hữu chung” trong nhà chung cư bao gồm diện tích còn lại (trừ phần diện tích thuộc sở hữu riêng nêu tại
Khoản 7 của Điều này); phần không gian và hệ thống kết cấu chịu lực, trang thiết bị kỹ thuật dùng chung trong nhà
chung cư (khung cột, tường, sàn, mái, sân thượng, cầu thang bộ, thang máy, đường thoát hiểm, lồng xả rác, hộp kỹ
thuật, chỗ để xe (được xác định cấp cho cư dân theo Hợp đồng mua bán nhà), hệ thống cấp điện, nước, thông tin
liên lạc, truyền hình, thoát nước, bể phốt, thu lôi, cứu hỏa …), hệ thống hạ tầng kỹ thuật, mảng xanh trong khuôn
viên nhà chung cư, trừ những tài sản của Chủ đầu tư hoặc các đơn vị cung cấp dịch vụ cho Cư dân (điện, nước,
điện thoại, đường ống gas …) và những phần diện tích thuộc quyền sở hữu của Chủ đầu tư.
9. “Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ quản lý” là doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo qui định của pháp
luật có chức năng thực hiện việc quản lý và cung cấp dịch vụ cho nhà chung cư, khu dân cư theo hợp đồng đã ký kết
với Ban Quản trị của Khu phố hoặc với Chủ đầu tư.
Điều 2: Mục đích và Đối tượng áp dụng
1. Nội quy này được lập ra trên cơ sở vì quyền lợi chung cho cả cộng đồng dân cư Khu Đô thị Phú Mỹ Hưng nhằm mục đích:
a. Bảo vệ các lợi ích hợp pháp và bảo đảm an toàn cho các cư dân trong các khu phố;
b. Nâng cao điều kiện sống của các cư dân;
c. Bảo đảm an ninh trật tự trong Khu phố;
d. Bảo đảm vệ sinh môi trường, cảnh quan, mỹ quan, duy trì chất lượng, kiến trúc công trình,
e. Xây dựng khu dân cư văn minh, sạch đẹp, lịch sự, đoàn kết, phát huy các giá trị tinh thần, thuần phong, mỹ tục tốt đẹp; và
f. Làm gia tăng giá trị bất động sản tại Khu Đô thị Phú Mỹ Hưng.
2. Nội quy được áp dụng cho mọi tổ chức và cá nhân có liên quan trong việc quản lý tất cả các Khu phố
thuộc Khu Đô thị Phú Mỹ Hưng.. CHƯƠNG II BAN QUẢN TRỊ
Điều 3: Thành Lập Ban Quản trị
3.1 Trong thời hạn không quá 12 tháng kể từ ngày dự án được bàn giao đưa vào sử dụng hoặc có 50% căn nhà/căn
hộ được bán trở lên, Chủ đầu tư sẽ chủ trì và phối hợp với cơ quan chính quyền địa phương và các Cư dân tổ chức
Hội nghị Cư dân lần đầu để bầu Ban quản trị khu phố. Ban Quản trị là tổ chức tự quản của cộng đồng cư dân trong
Khu phố, có chức năng thay mặt Cư dân để thực hiện và giám sát việc quản lý Khu phố nhằm đạt các mục đích nêu
tại Điều 2 của Nội quy.
3.2 Các Cư dân trong Khu phố sẽ bỏ phiếu theo nguyên tắc đa số để bầu ra 5 đến 15 thành viên (kể cả đại diện
được cử từ phía Chủ đầu tư), trong đó có một thành viên là trưởng ban. Nhiệm kỳ của Ban Quản trị tối đa là 3 năm
(36 tháng) kể từ ngày được cơ quan thẩm quyền công nhận. Đang trong nhiệm kỳ, nếu một thành viên Ban Quản trị
không còn là cư dân của Khu phố hoặc vì lý do gì không thể tham gia Ban Quản trị, thì người này sẽ đương nhiên bị
miễn nhiệm và Cư dân sẽ bầu thành viên mới thay thế trong phiên họp bất thường.
3.3 Trong vòng 15 ngày kể từ ngày được bầu, Ban quản trị có trách nhiệm đăng ký với cơ quan thẩm quyền (quy
định hiện hành là Ủy ban nhân dân Quận 7) để được công nhận.
3.4 Ban quản trị họp ba (3) tháng một lần. Phiên họp bất thường của Ban quản trị được triệu tập nếu có sự đề nghị
của trưởng ban quản trị hoặc quá bán tổng số thành viên Ban quản trị. Các quyết định được thông qua trong phiên
họp của Ban quản trị có hiệu lực nếu phiên họp có sự tham gia của quá bán tổng số thành viên của Ban quản trị và
quyết định được sự chấp thuận của quá bán số người tham dự.
3.5 Trong thời gian Ban quản trị chưa được thành lập, Chủ đầu tư hoặc bên được Chủ đầu tư chỉ định sẽ thực hiện
các chức năng và có thẩm quyền của Ban quản trị như qui định trong Nội quy này.
Điều 4: Nhiệm vụ của Ban Quản trị
4.1 Chủ trì và báo cáo Hội nghị Cư dân kết quả công tác quản lý Khu phố trong thời gian giữa hai kỳ hội nghị.
4.2 Kiểm tra đôn đốc Cư dân thực hiện đúng bản Nội quy này; tạo điều kiện cho Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ
quản lý thực hiện tốt nhiệm vụ theo hợp đồng đã ký.
4.3 Theo dõi, giám sát việc thực hiện bảo dưỡng nhà của từng cư dân hoặc các tiện nghi, tiện ích trong Khu phố
theo kế hoạch đã được Hội nghị cư dân thông qua;
4.4 Đề xuất bổ sung, sửa đổi đối với Nội quy để trình Hội nghị cư dân xem xét thông qua. Phối hợp với Chủ đầu tư tổ
chức Hội nghị cư dân thường kỳ và đột xuất.
4.5 Thu thập, tổng hợp các ý kiến, kiến nghị của các Cư dân liên quan tới công tác quản lý, sử dụng và cung cấp các
dịch vụ trong Khu phố để phối hợp với các tổ chức, cá nhân có liên quan xem xét, giải quyết.
4.6 Hòa giải các tranh chấp giữa các Cư dân, tổ chức các cuộc họp để các cư dân góp ý các cá nhân vi phạm các
qui định của Nội quy này đồng thời báo cáo cho cơ quan có thẩm quyền.
4.7 Ký hợp đồng với Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ quản lý để thực hiện việc quản lý và cung cấp các dịch vụ theo
kế hoạch đã được Hội nghị cư dân thông qua; giám sát hoạt động của Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ quản lý theo
nội dung hợp đồng đã ký.
4.8 Trực tiếp hoặc ủy quyền cho Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ quản lý thu Phí quản lý hàng tháng. Kiểm tra các
báo cáo thu, chi tài chính do Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ quản lý thực hiện theo hợp đồng đã ký và báo cáo cho Hội nghị cư dân.
4.9 Quản lý và sử dụng Quỹ bảo trì từ Chủ đầu tư chuyển giao và Phí quản lý thu từ Cư dân phù hợp với Nội quy
này và theo kế hoạch đã được Hội nghị cư dân thông qua..
4.10 Phối hợp với cơ quan chính quyền địa phương lập phương án giữ gìn an ninh trật tự xã hội trong Khu phố hoặc
ký kết hợp đồng với đơn vị có chức năng cung cấp dịch vụ bảo vệ để thực hiện công tác bảo vệ cho Khu phố;
4.11 Phối hợp với cơ quan chính quyền địa phương và Chủ đầu tư để xây dựng nếp sống văn minh đô thị, trật tự an
toàn xã hội trong khu phố.
4.12 Lấy ý kiến Cư dân định kỳ 6 tháng một lần để làm cơ sở đánh giá chất lượng dịch vụ của Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ quản lý.
4.13 Thực hiện các công việc khác do Hội nghị Cư dân giao phó.
Điều 5: Quyền và nghĩa vụ của Ban Quản trị
5.1 Biểu dương các cá nhân chấp hành tốt Nội quy và xử lý các vi phạm đối với Nội quy trong phạm vi quyền hạn
được Hội nghị Cư dân giao phó.
5.2 Đề xuất với chính quyền mức khen thưởng, phạt phù hợp với qui định hiện hành, và đề xuất mức Phí quản lý
hàng tháng sao cho phù hợp với nhu cầu chi tiêu của Khu phố để Hội nghị cư dân quyết định.
5.3 Các thành viên Ban quản trị được hưởng phụ cấp trách nhiệm theo qui định của Hội nghị Cư dân.
5.4 Trong quá trình Ban quản trị thực hiện chức năng của mình theo Nội quy này, đối với các vấn đề phát sinh mới
mà không qui định trong Nội quy, Ban quản trị có thể tự giải quyết theo tinh thần của Nội quy và phải báo cáo lại cho
Hội nghị cư dân được biết đồng thời phải báo cáo với Chủ đầu tư để có thể bổ sung những vấn đề phát sinh.
5.5 Không được tự tổ chức các bộ phận dưới quyền hoặc tự bãi miễn, bổ sung thành viên Ban quản trị.
5.6 Đề xuất các vấn đề liên quan đến quản lý Khu phố để Hội nghị cư dân quyết định. CHƯƠNG III HỘI NGHỊ CƯ DÂN
Điều 6: Hội nghị Cư dân
6.1 Hội nghị Cư dân phải có ít nhất quá bán đại diện của hộ gia đình sống trong Khu phố, đồng thời có sự tham gia
của đại diện của Chủ đầu tư và đại diện của cơ quan chính quyền địa phương có thẩm quyền. Hội nghị Cư dân
được tổ chức mỗi năm một lần. Trong trường hợp cần thiết theo đề nghị của Chủ đầu tư hoặc quá bán đại diện hộ
gia đình hoặc của Ban quản trị cùng với 30% đại diện hộ gia đình thì Ban quản trị có thể triệu tập Hội nghị Cư dân bất thường.
6.2 Hội nghị Cư dân được tổ chức nhằm:
a) Bầu mới, bổ sung, bãi miễn các thành viên Ban quản trị;
b) Thông qua hoặc bổ sung, sửa đổi quy chế hoạt động của Ban quản trị và thông qua mức phụ cấp trách nhiệm cho
các thành viên Ban quản trị.
c) Thông qua các qui định bổ sung, sửa đổi Nội quy liên quan đến việc quản lý Khu phố;
d) Kiểm điểm, đánh giá kết quả thực hiện Nội quy;
e) Xem xét báo cáo thu chi tài chính hàng năm của Ban quản trị.
f) Thông qua việc lựa chọn Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ quản lý.
g) Quyết định các vấn đề cần thiết khác có liên quan đến việc quản lý Khu phố, bảo trì, sửa chữa các hạng mục sở hữu, sử dụng chung.
6.3 Các quyết nghị của Hội nghị Cư dân có hiệu lực thi hành khi được quá bán số người dự họp thông qua, trong đó
có đại diện của Chủ đầu tư tham dự.
6.4 Quyết định của Cư dân về các vấn đề nêu tại khoản 1 điều này cũng có thể được thông qua mà không cần phải
tổ chức Hội nghị cư dân nếu được quá bán đại diện hộ gia đình sống trong Khu phố chấp thuận bằng văn bản. Ban
quản trị có trách nhiệm lấy ý kiến bằng văn bản của Cư dân trong trường hợp này.
6.5 Các cư dân có thể ủy quyền cho người thuê, người đại diện, người sử dụng nhà của các Cư dân để đại diện cho
mình tham gia họp và biểu quyết. Việc ủy quyền phải được Ban Quản trị đồng ý. Người đại diện của Cư dân có
quyền và nghĩa vụ như Cư dân theo Nội quy này. CHƯƠNG IV
CUNG CẤP DỊCH VỤ QUẢN LÝ
Điều 7: Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ quản lý
7.1 Ban Quản trị sẽ ký một hợp đồng dịch vụ với Doanh nhiệp cung cấp dịch vụ quản lý nhằm thực hiện các công
việc, dịch vụ chuyên môn liên quan đến việc quản lý khu phố.
7.2 Trong thời gian đầu, (chưa có Ban quản trị), Chủ đầu tư sẽ là Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ quản lý, hoặc chỉ
định doanh nghiệp cung cấp dịch vụ. Sau đó, việc chỉ định Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ quản lý tùy thuộc theo
quyết định của Hội nghị cư dân.
7.3 Đơn vị cung cấp dịch vụ quản lý phối hợp với Ban quản trị trong việc xem xét, quyết định ngưng cung cấp các
hoạt động dịch vụ đối với các Cư dân không đóng góp các khoản thu theo qui định hoặc cố ý vi phạm các qui định
của Nội quy; kết hợp với Ban quản trị và Chủ đầu tư để giải quyết những vấn đề phát sinh trong công tác quản lý Khu phố.
Điều 8: Hợp đồng cung cấp dịch vụ quản lý Khu phố
Công việc theo Hợp đồng cung cấp dịch vụ quản lý Khu phố mà Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ quản lý ký với Ban
quản trị bao gồm các công việc như sau:
8.1 Thực hiện công tác quản lý:
a) Quản lý việc sử dụng, duy tu, bảo dưỡng các tiện ích công cộng và hệ thống hạ tầng kỹ thuật (đối với những hạng
mục công trình, thiết bị… đã được giao cho Ban quản trị quản lý) cho Khu phố .
b) Quản lý việc sử dụng, duy tu, bảo dưỡng phần diện tích và không gian thuộc sở hữu chung trong các khu nhà
chung cư (gọi tắt là “phần sở hữu chung” bao gồm kết cấu chịu lực, hành lang, cầu thang bộ, tường, trần, mái nhà và
các bộ phận khác trong tòa nhà).
c) Quản lý, bảo quản các bản vẽ thiết kế kiến trúc, xây dựng… các hệ thống công trình tiện ích trong Khu phố.
d) Kiểm tra, đôn đốc các cư dân trong Khu phố có liên quan trong việc thực hiện Nội quy.
e) Các nội dung quản lý khác có liên quan.
8.2 Cung cấp các dịch vụ:
a) duy trì an ninh, trật tự trong Khu phố (trực gác tại chốt, hướng dẫn thông tin cho khách, khi phát hiện trộm cắp thì
phối hợp với cơ quan chức năng để xử lý…);
b) Quét dọn vệ sinh công cộng, thu gom rác thải;
c) Vận hành hệ thống trang thiết bị sử dụng chung (bơm nước, thang máy, máy phát điện và các thiết bị khác nếu có);
d) Chăm sóc vườn hoa, thảm cỏ tại các khu vực công cộng trong Khu phố;
e) Các dịch vụ khác theo thỏa thuận với Ban Quản trị.
Công tác duy trì an ninh trật tự chỉ có thể phòng ngừa, hạn chế và ngăn chặn những rủi ro về an ninh trật tự, không
có nghĩa là sự bảo đảm an toàn tuyệt đối về người/tài sản của Cư dân. Chủ đầu tư không chịu trách nhiệm đối với
những mất mát, thiệt hại, rủi ro về người và tài sản xảy ra đối với Cư dân. Cư dân phải có ý thức bảo vệ và tự chịu
trách nhiệm đối với tài sản riêng của mình và phối hợp với Ban Quản trị và đơn vị cung cấp dịch vụ bảo vệ trong việc
bảo vệ tài sản chung của Khu phố, phòng ngừa và ngăn chặn các vụ việc vi phạm (trộm, cướp, mất cắp, gây rối an ninh trật tự …). CHƯƠNG V
KINH PHÍ PHỤC VỤ QUẢN LÝ KHU PHỐ
Điều 9: Các khoản kinh phí
9.1 Kinh phí cho việc quản lý, duy tu, bảo dưỡng trong Khu phố được sử dụng từ nguồn đóng góp quỹ bảo trì và phí
quản lý hàng tháng theo qui định dưới đây.
9.2 Quỹ bảo trì và Phí quản lý có thể được Chủ đầu tư và Ban Quản trị điều chỉnh hợp lý từng thời điểm tùy thuộc
vào nhu cầu chi tiêu cho Khu phố và căn cứ theo mức thu tối đa do UBND Tp. Hồ Chí Minh quy định (nếu có).
9.3 Hàng tháng, Ban quản trị có nghĩa vụ trích từ Phí quản lý Khu phố để thanh toán cho Chủ đầu tư một khoản phí
trả bằng VNĐ tương đương 0,075USD/m2 tổng diện tích đất của Khu phố, nhằm để chủ đầu tư có kinh phí duy trì
cảnh quan, chăm sóc công viên cây xanh và bảo dưỡng bảo trì các công trình tiện ích.
Điều 10: Quỹ bảo trì
10.1 Mỗi Cư dân phải đóng góp một lần vào quỹ bảo trì của Khu phố trước hoặc vào ngày nhận nhà, đất (“Quỹ bảo
trì”). Mức đóng góp vào Quỹ bảo trì được xác định tùy theo từng căn nhà/căn hộ phù hợp quy định pháp luật và
được nêu cụ thể trong hợp đồng mua bán nhà ký với Chủ đầu tư.
10.2 Quỹ bảo trì được dùng để thanh toán các chi phí lớn trong việc bảo dưỡng định kỳ, sửa chữa đột xuất, lắp đặt,
xây mới các công trình hạ tầng kỹ thuật hoặc các công tác duy tu, bảo dưỡng khác nhằm phục vụ cho các lợi ích
chung cho cư dân trong Khu phố. Kế hoạch công tác bảo trì Ban quản trị phải báo cáo trong hội nghị Cư dân và
được đa số ý kiến Cư dân đồng ý. Không được sử dụng quỹ này để chi trả cho công tác điều hành hay chi phí hoạt
động hàng tháng của khu phố.
Điều 11: Phí quản lý
11.1 Cư dân phải đóng cho Ban Quản trị một khoản phí quản lý nhằm mục đích chi trả cho các công tác điều hành,
quản lý, và chi phí hoạt động hàng tháng của Khu phố (“Phí quản lý”), bao gồm các khoản:
(a) Chi phí điện, nước phục vụ cho các khu vực công cộng;
(b) Tiền lương và các chi phí hành chính khác cho các nhân viên và/hoặc là phí dịch vụ quản lý theo hợp đồng dịch
vụ ký giữa Ban Quản trị và Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ quản lý;
(c) Phụ cấp cho các thành viên Ban quản trị (khi được thành lập);
(d) Chi phí cho công tác bảo vệ (chỉ giữ gìn an ninh, trật tự chung bên ngoài khuôn viên và nơi công cộng);
(e) Chi phí cho công tác thu gom rác, vệ sinh công cộng;
(f) Chi phí chăm sóc vườn hoa, thảm cỏ tại các khu vực công cộng;
(g) Chi phí vận hành trang thiết bị sử dụng chung.
(h) Chi phí cho công tác bảo dưỡng, sửa chữa chung;
(i) Khoản tiền phải chi trả cho Chủ đầu tư nhằm duy trì trật tự, vệ sinh, cảnh quan khu vực xung quanh Khu phố
(0,075USD/m2 đất khuôn viên Khu phố theo Điều 9.3 của Nội quy này. Nhằm hỗ trợ công tác quản lý ban đầu của
Khu phố, Chủ đầu tư đồng ý trong 5 (năm) đầu kể từ ngày thông báo giao nhà/đất sẽ không thu từ Ban Quản trị cho
các dịch vụ này. Sau thời hạn này, Ban Quản trị có trách nhiệm trích trả chi phí này cho Chủ đầu tư theo qui định của Nội quy; và
(j) Các chi phí khác nếu có.
11.2 Phí quản lý được tính theo công thức như sau: Phí quản lý hàng
Tổng chi phí quản lý thực tế
DT phần sở hữu riêng và (nếu tháng =
--------------------------------------
X có) DT phần sở hữu chung được
Tổng DT xây dựng Khu phố phân bổ
(Phí quản lý ban đầu cho Khu phố được tính ở mức như qui định trong hợp đồng mua bán nhà ký với Chủ đầu tư)
11.3 Phí quản lý cho năm đầu tiên được đóng trước một lần không trễ hơn vào ngày giao nhà/đất với mức giảm
10%. Sau đó, Phí quản lý có thể được đóng hàng tháng hoặc hàng năm vào ngày đáo niên của ngày giao nhà/đất
tùy thuộc vào quyết định của Hội nghị cư dân.
Điều 12: Quản lý tài chính
12.1 Trong thời gian chưa có Ban Quản trị, Chủ đầu tư sẽ là người đứng ra thu và quản lý Quỹ bảo trì, Phí quản lý
hàng tháng để duy trì hoạt động quản lý chung cho Khu phố.
12.2 Khi Ban Quản trị được thành lập, Chủ đầu tư sẽ bàn giao lại tài chính của Khu phố (các khoản phải thu và phải
chi) cùng các sổ sách liên quan cho Ban Quản trị và Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ quản lý.
12.3 Đối với quỹ bảo trì, Chủ đầu tư sẽ lập tài khoản tiền gửi tại ngân hàng thương mại với lãi suất không thấp hơn
lãi suất tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn kể từ ngày dự án được đưa vào sử dụng và bàn giao lại tài khoản này cho
Ban quản trị sau khi Ban quản trị được thành lập hợp lệ. Ban quản trị sẽ quản lý tài khoản này bằng hình thức đồng
chủ tài khoản (gồm Trưởng ban và một thành viên Ban quản trị là đại diện của Chủ đầu tư).
12.4 Ban Quản trị chịu trách nhiệm theo dõi, giám sát việc thu, chi tài chính phục vụ công tác quản lý Khu phố theo nguyên tắc sau đây:
+ Ban quản trị phải cử nhân sự chuyên trách quản lý sổ sách tài chính minh bạch, rõ ràng (các khoản thu và chi đều
phải có các chứng từ). Ban quản trị có nghĩa vụ báo cáo sổ sách tài chính tại các Hội nghị Cư dân.
+ Ban quản trị phải thực hiện chính sách thu, chi theo nghị quyết của Hội nghị Cư dân và chịu trách nhiệm trước Hội
nghị Cư dân về quản lý tài chính của Khu phố.
+ Ban quản trị phải cam kết sử dụng các nguồn kinh phí theo quyết định của Hội nghị cư dân, phục vụ cho các lợi ích
của cư dân trong Khu phố.
12.4 Các vi phạm của Ban Quản trị trong việc quản lý tài chính Khu phố, tùy mức độ, có thể bị xử lý theo quyết định
của Hội nghị Cư dân và theo qui định của pháp luật hiện hành. CHƯƠNG VI
NGHĨA VỤ VÀ QUYỀN LỢI CỦA CƯ DÂN
Điều 13: Nghĩa vụ của Cư dân
13.1 Chấp hành các qui định tại Nội quy này và các qui định khác do Hội nghị Cư dân hoặc các cơ quan thẩm quyền
qui định trong từng thời điểm, đồng thời phát hiện và thông báo cho Ban quản trị ngăn chặn kịp thời các hành vi vi
phạm các quy định của Nội quy;
13.2 Tạo điều kiện thuận lợi để người có trách nhiệm thực hiện việc bảo hành, sửa chữa đối với phần sở hữu chung.
Thực hiện sửa chữa, bảo dưỡng phần sở hữu riêng kịp thời và phù hợp theo các qui định trong Nội quy này nhằm
đảm bảo sự thống nhất, đồng bộ, và vẻ mỹ quan chung cho Khu phố.
13.3 Thực hiện đúng các quy định về phòng chống cháy nổ, chữa cháy, vệ sinh công cộng, an ninh trật tự.
13.4 Khôi phục nguyên trạng hoặc bồi thường đối với phần sở hữu chung hoặc sở hữu riêng của Cư dân khác do mình gây ra.
13.5 Đóng góp đầy đủ và đúng hạn các khoản phí phải nộp theo Nội quy này (Quỹ bảo trì, Phí quản lý hoặc các
khoản phải nộp khác theo qui định của Hội nghị Cư dân) để thực hiện việc quản lý, vận hành, bảo dưỡng và sửa
chữa hệ thống trang thiết bị và tài sản thuộc phần sở hữu chung. Đồng thời, thanh toán các chi phí cho các Dịch vụ
(nêu tại Điều 11.1), các chi phí cho công tác duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa cho các hạng mục thuộc phần sở hữu
riêng của Cư dân và các chi phí khác phục vụ lợi ích riêng của mình.
13.6 Không được kinh doanh, sử dụng hoặc cho người khác kinh doanh, sử dụng căn nhà/căn hộ của mình trái với
mục đích sử dụng đã được quy định trong hợp đồng và ngoài những khu vực được qui hoạch riêng cho các mục
đích này. Khi treo bảng hiệu thương mại phải được Chủ đầu tư đồng ý về thiết kế theo từng trường hợp cụ thể trước
khi được lắp đặt, treo. Không được thực hiện quảng cáo, viết, vẽ trái qui định.
13.7 Không được cơi nới, chiếm dụng diện tích, không gian thuộc phần sở hữu chung dưới mọi hình thức; đục phá,
cải tạo, tháo dỡ hoặc làm thay đổi phần kiến trúc, kết cấu chịu lực, hệ thống hạ tầng kỹ thuật, trang thiết bị sử dụng
chung trong tòa nhà chung cư hoặc trong khu phố.
13.8 Không được xả rác thải, nước thải, khí thải, chất độc hại bừa bãi trong Khu phố; gây thấm dột, ô nhiễm môi
trường. Không được để hoặc vứt bỏ đồ đạc (như thùng, hộp, vật dụng khác hoặc rác) trên đường đi, lề đường hoặc
những nơi công cộng khác. Những đồ đạc được để/vứt bỏ như vậy sẽ bị xem là vô chủ và sẽ do Ban quản trị giải
quyết. Mọi chi phí phát sinh để giải quyết sẽ do Cư dân gánh chịu.
13.9 Không được phơi phóng trên ban công, bên ngoài cửa sổ hay cửa ra vào, hoặc cầu thang, hoặc tại các nơi
công cộng khác mà không được quy định cụ thể là chỗ được dùng cho các mục đích này. Không được nuôi gia súc,
gia cầm, vật cảnh mà làm ảnh hưởng tới trật tự, mỹ quan, vệ sinh chung hoặc để những mùi bất thường, khó chịu
phát ra hoặc lan tỏa từ căn nhà/căn hộ của mình mà có thể gây phiền hà cho các Cư dân khác.
13.10 Không được chứa hoặc cho phép chứa bên trong hay bên ngoài căn nhà/căn hộ các loại hàng hóa, vật liệu bất
hợp pháp, nguy hiểm, độc hại hoặc dễ gây cháy nổ (trừ một số nhiên liệu như khí đốt, xăng dầu với số lượng cho
mục đích tiêu dùng, nhưng phải nghiêm ngặt tuân thủ các qui định về phòng chống cháy nổ …).
13.11 Không được gây ồn kể cả âm thanh phát ra từ máy thu hình, thu thanh hoặc các dụng cụ, thiết bị khác có thể
làm phiền hoặc quấy rầy các Cư dân lân cận, cũng như không được sử dụng điện trái với hợp đồng cung cấp điện
đã ký kết với công ty điện lực. Không được lắp đặt đĩa ăng ten hoặc các thiết bị khác dùng để nhận các tín hiệu
truyền hình, truyền dữ liệu thông qua vệ tinh mà không theo đúng thủ tục qui định tại Điều 14.7 dưới đây.
13.12 Không được cản trở lối ra vào các căn nhà/căn hộ khác, đường bộ hành, đường xe chạy hoặc các khu vực
công cộng khác chẳng hạn: đậu xe bừa bãi, để hàng hóa, vật dụng gây cản trở lưu thông. Khi lái xe trong Khu phố,
Cư dân phải giảm tốc độ và tuân thủ các bảng hướng dẫn giao thông. Xe cộ chỉ được đậu những nơi được cho
phép. Cư dân phải đậu xe đúng chỗ quy định trong hợp đồng mua bán đã ký kết, không được sử dụng chỗ đậu xe vào mục đích khác.
13.13 Cư dân phải tuân thủ các nội quy hướng dẫn tại các Công trình tiện ích.
13.14 Cư dân khi chuyển đến cư ngụ tại Khu phố phải thực hiện đầy đủ chế độ đăng ký hộ khẩu hoặc tạm trú với cơ
quan công an, khi chuyển đi nơi khác thì phải khai báo tạm vắng theo quy định pháp luật.
Điều 14: Quyền lợi của Cư dân
14.1 Thông qua việc chấp hành các quy định trong Nội quy này, cư dân sẽ được hưởng lợi trực tiếp từ
một môi trường sống trong lành, vệ sinh, văn minh và thân thiện.
14.2 Có quyền tham gia vào công việc chung của Khu phố thông qua Hội nghị cư dân.
14.3 Có quyền đề cử và tự ứng cử vào Ban Quản trị Khu phố.
14.4 Có quyền thông qua Hội nghị cư dân để biểu quyết bãi miễn thành viên Ban Quản trị Khu phố vi phạm nghiêm
trọng Nội quy, thường xuyên không hoàn thành nhiệm vụ.
14.5 Cư dân được cung cấp dịch vụ bảo hành nhà theo quy định của hợp đồng mua bán nhà.
14.6 Cư dân được hỗ trợ giải đáp những thắc mắc về những thủ tục hành chính thông thường thông qua tổ hướng
dẫn các thủ tục hành chính tại Trung tâm phục vụ khách hàng.
14.7 Cư dân được sử dụng các công trình tiện ích (có hoặc không có thu phí) được đầu tư bởi Chủ đầu tư hoặc các
nhà cung cấp khác bao gồm như đường sá, hệ thống cấp thoát nước, đường dây điện, điện thoại, truyền dữ liệu và
thông tin liên lạc, dây cáp, tổng đài, các hộp kỹ thuật, và đường ống dẫn, hồ bơi, phòng tập thể thao, phòng chơi trẻ
em … (gọi chung là “Công trình Tiện ích”) trong Khu phố.
14.8 Cư dân được hướng dẫn để xây dựng phù hợp quy hoạch và được hướng dẫn đấu nối sử dụng các công trình
tiện ích được lắp đặt bên dưới khoảng lùi. Đối với các công trình thi công mà không phù hợp với hướng dẫn thiết kế
xây dựng hoặc trái pháp luật, Chủ đầu tư sẽ có yêu cầu Cư dân chỉnh sửa ngay cho phù hợp. CHƯƠNG VII
NGHĨA VỤ VÀ QUYỀN HẠN CỦA CHỦ ĐẦU TƯ VÀ
DOANH NGHIỆP CUNG CẤP DỊCH VỤ QUẢN LÝ
Điều 15: Nghĩa vụ và quyền hạn của Chủ đầu tư
15.1 Thu và thực hiện quản lý Quỹ bảo trì, Phí quản lý hàng tháng theo quy định của pháp luật và bản Nội quy này;
15.2 Hướng dẫn việc sử dụng hệ thống hạ tầng kỹ thuật và trang thiết bị sử dụng chung trong Khu phố cho Cư dân;
15.3 Chủ trì tổ chức Hội nghị Cư dân lần đầu và cử người tham gia Ban quản trị theo quy định tại Nội quy này.
15.4 Các nghĩa vụ và quyền hạn khác theo quy định của pháp luật và bản Nội quy này.
Điều 16: Nghĩa vụ và quyền hạn của Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ quản lý
16.1 Thực hiện cung cấp dịch vụ quản lý Khu phố theo hợp đồng đã ký, đảm bảo an toàn, tiêu chuẩn, quy phạm quy
định. Ký kết hợp đồng phụ với các doanh nghiệp khác cung cấp dịch vụ cho Khu phố (nếu có) và giám sát việc cung
cấp dịch này để đảm bảo thực hiện theo hợp đồng đã ký;
16.2 Thông báo bằng văn bản về những yêu cầu, những điều cần chú ý cho Cư dân khi bắt đầu sử dụng nhà đối với
căn hộ chung cư; hướng dẫn việc lắp đặt các trang thiết bị thuộc phần sở hữu riêng vào hệ thống trang thiết bị dùng chung trong khu phố;
16.3 Định kỳ kiểm tra cụ thể, chi tiết, bộ phận của tòa nhà chung cư cũng như trang thiết bị, hệ thống hạ tầng kỹ
thuật sử dụng chung để thực hiện việc quản lý vận hành.
16.4 Thực hiện ngay việc ngăn ngừa nguy cơ gây thiệt hại cho Cư dân và sửa chữa bất kỳ chi tiết nào của trang thiết
bị, hệ thống hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung trong Khu phố để đảm bảo chúng vận hành và hoạt động bình thường;
16.5 Thu Phí quản lý hàng tháng khi được Ban quản trị uỷ quyền.
16.6 Phối hợp với Ban quản trị đề nghị các cơ quan cấp điện, nước để đảm bảo việc cung cấp điện, nước ổn định
cho Cư dân hoặc ngừng cung cấp, nếu Cư dân vi phạm nghĩa vụ của mình quy định tại bản Nội quy này.
16.8 Báo cáo về công tác quản lý Khu phố với Ban quản trị định kỳ 6 tháng một lần và phối hợp với Ban quản trị lấy ý
kiến Cư dân về việc cung cấp dịch vụ cho khu phố.
16.8 Phối hợp với Ban quản trị, tổ dân phố (nếu có) và chính quyền địa phương trong việc bảo vệ an ninh, trật tự và
các vấn đề có liên quan khác trong quá trình quản lý khu phố.
16.9 Các nhiệm vụ khác theo quy định của Hội nghị cư dân. CHƯƠNG VIII
XÂY DỰNG VÀ CẢI TẠO NHÀ
Điều 17: Nguyên tắc chung
17.1 Cư dân khi xây dựng nhà ở trên phần đất đã nhận chuyển nhượng hoặc hoàn thiện, trang trí, sửa chữa, hoặc
duy tu bảo dưỡng căn nhà/căn hộ thuộc phần sở hữu riêng phải tuân thủ theo các quy định tại phần này.
17.2 Cư dân thực hiện việc xây dựng, cải tạo nhà phải giữ gìn vệ sinh chung, nếu làm hư hỏng hoặc gây thiệt hại
cho tài sản của Chủ đầu tư hoặc bên khác thì phải khôi phục lại nguyên trạng hoặc bồi thường
17.3 Cư dân phải báo cho Ban quản trị và Chủ đầu tư biết trước 10 (mười) ngày về nội dung và tiến độ của việc xây
dựng nhà, cải tạo nhà. Nếu việc xây dựng, cải tạo nhà có ảnh hưởng đến các căn nhà/căn hộ lân cận thì phải bố trí
thời gian thích hợp và thông báo cho các hộ lân cận biết về lịch trình, thời gian thực hiện công việc. Trong trường
hợp thuê người khác thực hiện thì phải thông báo cho Ban quản trị và Chủ đầu tư danh sách đơn vị và cá nhân
được thuê thực hiện việc xây dựng, sửa chữa.
17.4 Trước khi tiến hành xây dựng, cải tạo nhà, Cư dân phải đóng cho Chủ đầu tư một khoản ký quỹ bảo đảm với
giá trị theo qui định trong Phụ lục 1 kèm theo (tùy mỗi khu vực có thể có các qui định khác nhau) dùng để thanh toán
cho hư hại hoặc nhiễm bẩn nếu có xảy ra cho các công trình tiện ích công cộng, tài sản của Chủ đầu tư hoặc của
một bên thứ ba trong thời gian thực hiện thi công.
17.5 Nếu có xảy ra thiệt hại đối với công trình hạ tầng do việc thi công của Cư dân, thì Cư dân phải sửa chữa hoặc
phục hồi hoàn chỉnh như ban đầu trong vòng 30 ngày kể từ ngày Chủ đầu tư có yêu cầu. Nếu không, Chủ đầu tư sẽ
tự tiến hành sửa chữa và phục hồi các công trình hạ tầng này với chi phí do Cư dân gánh chịu. Các chi phí sẽ được
trích từ khoản ký quỹ, nếu vượt quá khoản ký quỹ thì Cư dân có nghĩa vụ trả bù cho đủ.
17.6 Khi Cư dân hoàn tất việc xây dựng nhà, cải tạo nhà, nếu không phải trừ các khoản đã nói hoặc các khoản phạt
(nếu có), Chủ đầu tư sẽ hoàn trả khoản ký quỹ không tính lãi cho Cư dân.
Điều 18: Các quy định đối với việc xây dựng nhà
18.1 Cư dân xây dựng nhà phải trình bản vẽ thiết kế cho chủ đầu tư và phải được chủ đầu tư chấp thuận (thời hạn
xem xét của chủ đầu tư là 10 ngày kể từ ngày nhận được bản vẽ thiết kế của Cư dân). Cư dân phải thi công đúng
thiết kế đã được chấp thuận.
18.2 Nếu việc thi công xây dựng công trình cần phải đào xới và có khả năng gây ảnh hưởng hoặc thiệt hại đến các
công trình hạ tầng, Cư dân phải nộp đơn xin phép Chủ đầu tư hoặc cơ quan có thẩm quyền để xem xét phê duyệt.
18.3 Cư dân không được chiếm dụng các phần đất khác không phải của mình cho bất kỳ mục đích nào chẳng hạn:
để hàng hóa, máy móc thiết bị, vật tư, vật phế thải.. . trừ khi được chủ đất đó cho phép. Khi thi công, phải dựng rào
che chắn xung quanh phần đất của mình theo hướng dẫn của Chủ đầu tư.
Điều 19: Các quy định đối với việc cải tạo nhà
19.1 Không được thay đổi thiết kế, màu sơn bên ngoài căn nhà khác với tình trạng ban đầu của căn nhà.
19.2 Không được đào giếng trong khuôn viên căn nhà hoặc các phần đất khác trong Khu phố, không được thực hiện
việc xây dựng bên ngoài chỉ giới đường đỏ; Không được lắp đặt các tấm chắn cố định (như mái, tường, vách ngăn,
v.v.) trên ban công hoặc sân thượng (nếu có).
19.3 Không được thực hiện các công tác cải tạo mà trực tiếp hoặc gián tiếp ảnh hưởng đến kết cấu của nhà chung
cư, hoặc làm ảnh hưởng đến tính thống nhất, đồng bộ của toàn khu nhà chung cư (trong trường hợp căn nhà là một
bộ phận của nhà chung cư). CHƯƠNG IX
GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 20: Giải quyết tranh chấp
20.1 Các tranh chấp liên quan đến quyền sở hữu nhà trong Khu phố do tòa án giải quyết.
20.2 Các tranh chấp liên quan đến quyền sử dụng trong Khu phố được giải quyết trên cơ sở hòa giải (các Cư dân tự
hòa giải hoặc Ban quản trị tổ chức hòa giải). Nếu không hòa giải được thì chuyển tòa án giải quyết.
20.3 Các tranh chấp về hợp đồng liên quan tới việc quản lý sử dụng, vận hành, khai thác, cải tạo, sửa chữa trong
nhà chung cư được giải quyết theo quy định pháp luật về hợp đồng dân sự.
Điều 21: Xử lý vi phạm
Nếu Cư dân vi phạm một trong các qui định trong Nội quy này, thì Ban Quản trị hoặc các phòng chức năng của Chủ
đầu tư hay các đơn vị cung cấp dịch vụ, sau khi đã có yêu cầu Cư dân chấm dứt các hành vi vi phạm, có quyền thực
hiện một hoặc nhiều các biện pháp như sau:
(a) ngưng cung cấp các tiện ích, dịch vụ đối với Cư dân đó bao gồm các dịch vụ vệ sinh, bảo vệ, và các dịch vụ công cộng khác;
(b) yêu cầu Cư dân đó khắc phục các hậu quả, bồi thường các thiệt hại phát sinh cho bên khác. Nếu không, Ban
quản trị hoặc các phòng chức năng của Chủ đầu tư hay các đơn vị cung cấp dịch vụ sẽ tự khắc phục hậu quả hoặc
các vi phạm đó và chi phí do Cư dân vi phạm chịu;
(c) phạt vi phạm Cư dân đó căn cứ theo mức phạt do Hội nghị Cư dân qui định;
(d) báo cáo vi phạm đó đến cơ quan thẩm quyền để giải quyết; và
(d) thực hiện các biện pháp khác phù hợp với qui định pháp luật. CHƯƠNG X
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 22: Điều khoản thi hành
22.1 Xuất phát từ lợi ích chung của cộng đồng và nếp sống văn minh đô thị, Chủ đầu tư và cư dân cam kết cùng
thực hiện đúng Nội quy này.
22.2 Cư dân cam kết, khi cho bên khác thuê, sử dụng căn nhà/căn hộ của mình hoặc chuyển nhượng lại hợp đồng
mua bán nhà cho một bên khác, Cư dân có nghĩa vụ thông báo cho bên thuê, bên sử dụng hoặc nhận chuyển
nhượng các qui định của Nội quy này. Cư dân hiểu và đồng ý với các hạn chế (nếu có) liên quan đến quyền sở hữu,
quyền sử dụng nhà của mình phát sinh do yêu cầu tuân thủ bản Nội quy này.
22.3 Nội quy này có thể được điều chỉnh theo nghị quyết tại các Hội nghị Cư dân miễn là các điều chỉnh đó không
trái pháp luật và không ảnh hưởng bất lợi đến các quyền lợi hợp pháp và tài sản của Chủ đầu tư và phải được Chủ đầu tư thông qua.
22.4 Những vấn đề khác về quản lý Khu phố mà chưa được đề cập trong bản Nội quy này sẽ thực hiện theo quy
định của pháp luật có liên quan.