Ở điều kiện thường, chất nào sau đây là chất lỏng? | Hóa học 11

1. Ở điều kiện thường chất nào sau đây là chất lỏng? Câu hỏi: Ở điều kiện thường chất nào sau đây là chất lỏng. A. Metan; B. Bezen; C. Etilen; D. Axentilen; Đáp án đúng: B bezen Ở điều kiện thường, các hiđrocacbon có số C từ 1 → 4 thường là chất khí Benzen (C6H6) là hiđrocacbon thơm (aren) là chất lỏng ở điều kiện thường. Tài liệu giúp bạn tham khảo, Mời bạn đọc đón xem!

Chủ đề:
Môn:

Hóa Học 11 461 tài liệu

Thông tin:
4 trang 3 tuần trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

Ở điều kiện thường, chất nào sau đây là chất lỏng? | Hóa học 11

1. Ở điều kiện thường chất nào sau đây là chất lỏng? Câu hỏi: Ở điều kiện thường chất nào sau đây là chất lỏng. A. Metan; B. Bezen; C. Etilen; D. Axentilen; Đáp án đúng: B bezen Ở điều kiện thường, các hiđrocacbon có số C từ 1 → 4 thường là chất khí Benzen (C6H6) là hiđrocacbon thơm (aren) là chất lỏng ở điều kiện thường. Tài liệu giúp bạn tham khảo, Mời bạn đọc đón xem!

20 10 lượt tải Tải xuống
điều kiện thường, chất nào sau đây là chất lỏng?
điều kiện thường, chất nào sau đây là chất lỏng? Các bạn tham khảo nội dung bài viết sau đây để
thêm thông n hữu ích
Mục lục bài viết
1. điều kiện thường chất nào sau đây là chất lỏng?
Câu hỏi: Ở điều kiện thường chất nào sau đây là chất lỏng
A. Metan
B. Bezen
C. Elen
D. Axenlen
Đáp án đúng: B bezen
điều kiện thường, các hiđrocacbon có số C từ 1 → 4 thường là chất khí Benzen (C6H6) là
hiđrocacbon thơm (aren) là chất lỏng ở điều kiện thường
Câu hỏi: Ở điều kiện thường, chất nào sau đây là chất lỏng?
A. Đimetylamin
B. Etylamin
C. Metylamin
D. Anilin
Đáp án: D. Anilin
điều kiện thường,anilin hay còn được gọi là phenyl amin hay amino benzen là chất lỏng. Ở điều kiện
thường, Đimetylamin, Etylamin, Metylamin đều thể khí.
2. Thế nào là điều kiện bình thường?
Trong hóa học, thuật ngữ "điều kiện thường" thường được sử dụng để ám chỉ các điều kiện môi
trường hoặc điều kiện thí nghiệm mà các nhà hóa học thường sử dụng để thực hiện các thí nghiệm và
nghiên cứu cơ bản.
Điều kiện thường trong hóa học bao gồm:
Nhiệt độ thường: Trong hóa học, nhiệt độ thường được xác định ở khoảng 25 độ C (77 độ F). Điều này
được gọi là nhiệt độ phòng (room temperature). Tuy nhiên, nhiệt độ thường có thể thay đổi tùy theo
mục đích của thí nghiệm.
Áp suất thường: Áp suất thường trong hóa học thường được xác định ở mức áp suất của khí quyển,
gần bằng 1 atm (atmosphere) hoặc khoảng 101.3 kilopascal (kPa).
Khí quyển thường: Khí quyển thường ở mức biển bao gồm các khí chính như nitơ (khoảng 78%), oxy
(khoảng 21%), argon (khoảng 0,93%), và các khí khác như CO2, H2O, và các khí hiếm khác.
Độ ẩm thường: Độ ẩm thường trong không khí thường được xác định ở mức độ thấp, tương đối n
định, và thay đổi tùy theo vị trí địa lý và thời ết.
Ánh sáng thường: Điều kiện thường trong hóa học thường dựa vào ánh sáng tự nhiên từ mặt tri
hoặc ánh sáng nhân tạo tương tự, như đèn sáng trắng, để thực hiện các thí nghiệm và quan sát phản
ứng hóa học.
Các điều kiện thườngy được sử dụng để tạo ra một môi trường tham chiếu chuẩn để so sánh kết
quả thí nghiệm và nghiên cứu. Tuy nhiên, có thể có ngoại lệ khi các điều kiện đặc biệt cần thiết cho
một nghiên cứu cthể.
3. Chất lỏng là gì?
Chất lỏng là một trong ba trạng thái vật lý của vật chất, bên cạnh chất rắn và chất khí. Chất lỏng có
những đặc điểm sau:
Dạng: Chất lỏng có dạng của một chất có thể tuôn ra và thay đổi hình dạng dễ dàng, tương tự như
c. Chất lỏng thường có dạng của một chất có thể tuôn ra và thay đổi hình dạng dễ dàng, giống như
ớc. Điều này có nghĩa là chất lỏng có khả năng chảy và chúng ta có thể đổ nó từ một nơi này sang
nơi khác. Khi bạn tăng nhiệt độ của một chất lỏng, nó có thể trở thành chất khí thông qua quá trình
gọi là "bay hơi." Quá trình này yêu cầu nhiệt lượng đủ lớn để ợt qua sức căng bề mặt của chất lỏng
và biến chất lỏng thành hạng mục khí. Điều này xảy ra ở nhiệt độ nhất định gọi là "nhiệt độ sôi," và
nhiệt độ này khác nhau tùy thuộc vào loại chất lỏng cthể. Ví dụ, nước sôi ở khoảng 100 độ C (212 độ
F) ở áp suất 1 atm. Khi bạn đun nước, nhiệt độ ớc tăng, và khi nhiệt độ t qua ngưỡng này,
ớc sẽ bắt đầu biến thành hơi nước.
Thể ch không cố định: Trong điều kiện thường, chất lỏng không có thể ch cố định và có thể thay đổi
theo áp suất và nhiệt độ. Chất lỏng có thể nén một chút trong một phạm vi hẹp so với chất khí.
Có khả năng truyền tải âm thanh: Chất lỏng có khả năng truyền tải sóng âm thanh thông qua nó. Chất
lỏng có khả năng truyền tải sóng âm thanh thông qua nó. Sóng âm thanh là các sóng cơ học lan truyền
thông qua môi trường, và chất lỏng là một trong những môi trường phổ biến cho việc truyền tải âm
thanh. Khi một nguồn âm thanh tạo ra dao động, nó làm cho các phân tử hoặc các hạt trong chất lỏng
xung quanh dao động, tạo ra các áp suất sóng âm. Các sóng âm thanh sau đó truyền đi thông qua chất
lỏng dưới dạng sóng áp suất. Khi sóng này ếp tục lan truyền qua chất lỏng, nó có thể truyền thông n
âm thanh từ nguồn tới người nghe. Ví dụ, trong không khí, âm thanh từ một loa có thể truyền ti
thông qua không khí để chúng ta nghe thấy âm thanh. Khả năng truyền tải sóng âm thanh thông qua
chất lỏng là cơ sở cho nhiều ứng dụng quan trọng như hệ thống âm thanh, thiết bị y tế, và nhiều lĩnh
vực khoa học và kỹ thuật khác.
Không có cấu trúc tạo màng cố định: Chất lỏng không có cấu trúc tạo màng cố định như chất rắn. Các
phân tử trong chất lỏng có thể tự do di chuyển trong môi trường của nó.
Thay đổi nhiệt độ và áp suất: Chất lỏng thường thay đổi dạng và thể ch dựa trên nhiệt độ và áp suất.
Khi nhiệt độ tăng, chất lỏng có thể biến thành chất khí trong một phản ứng gọi là sự bay hơi.
+ Thay đổi dạng và thể ch: Chất lỏng có khả năng thay đổi dạng và thể ch dựa trên nhiệt độ và áp
suất. Khi bạn tăng nhiệt độ của chất lỏng, phần tử hoặc phân tử trong chất lỏng năng động hơn, và
chất lỏng có thchuyển thành trạng thái chất khí nếu nhiệt độ đạt đủ cao. Khi bạn tăng áp suất lên
trên chất lỏng, nó có thể bị ép nén và thể ch giảm đi.
+ Sự bay hơi: Quá trình chất lỏng biến thành chất khí ở nhiệt độ và áp suất cụ thể gọi là "sự bay hơi."
Khi nhiệt độ đủ cao và áp suất đủ thấp, các phân tử hoặc phân tử trong chất lỏng bắt đầu tự do di
chuyển và thoát ra khỏi bề mặt của chất lỏng. Điều này tạo ra các phân tử chất khí trên bề mặt của
chất lỏng.
Sự bay hơi là quá trình quan trọng trong nhiều ngữ cảnh, bao gồm nấu nước, sấy quần áo, và trong
nhiu ứng dụng công nghiệp và khoa học khác. Nó cũng liên quan đến hiện tượng làm lạnh và làm
nguội trong các hệ thống làm lạnh và điều hòa không khí.
Dễ đo lường: Do nh chất của chất lỏng, nó thường dễ đo lường thể ch và khối lượng, và được sử
dụng trong nhiều ứng dụng đo lường và thử nghiệm.
Một số ví dụ về cht lỏng bao gồm nước, dầu, cồn, và nhiều chất lỏng khác. Chất lỏng là một trạng thái
quan trọng trong nhiều lĩnh vực khoa học và ứng dụng, bao gồm hóa học, sinh học, và công nghệ.
4. Một số câu hỏi trắc nghiệm hóa học
Câu số 1: Muối nào sau đây bền với nhiệt, không b nhiệt phân hủy ngay cả ở trạng thái nóng chảy?
A. KNO
3
B. KClO
3
C. KMnO
4
D. K
2
CO
3
ớng dẫn
Các muối KNO
3
, KMnO
4
và KClO3 đều dễ bị nhiệt phân thu được khí oxi
2KNO
3
-> 2KNO
2
+ O
2
2KMnO
4
-> K2MnO
4
+ MnO
2
+ O
2
2KClO3 -> KCL + 3O
2
Chỉ óc K2CO3 bền với nhiệt, không bị phân hủy ngay cả ở trạng thái nóng chảy.
Đáp án: D
Câu số 2: Dung dịch chất nào sau trong H2O có pH < 7
A. Lysin
B. Etylamin
C. Axit glutamic
D. Đimetylamin
ớng dẫn:
Lysin có cấu tạo là (H
2
N)
2
C
5
H
9
COOH và môi trường pH > 7
Etylamin có cấu tạo là CH
3
CH
2
NH
2
và môi trường pH> 7
Axit glutamic có cấu tạo là H
2
NC
3
H
5
(COOH)
2
và môi trường pH < 7
Đimetylamin có cấu tạo là CH
3
NHCH
3
và môi trường pH > 7
Câu số 3: Phản ứng nào sau đây được dùng để điều chế HNO3 trong phòng thí nghiệm
A. 4NO
2
+ O
2
+ 2H
2
O -> 4HNO
3
B. 3NO
2
+ 2H
2
O -> 2HNO
3
+ NO
C. NaNO
3
+ H
2
SO
4
-> NaHSO
4
+ HNO
3
D. 2CU(NO
3
)
2
+ 2H
2
O -> 2CuO + O
2
+ 4HNO
3
Trong phòng thí nghiệm, HNO3 được điều chế bằng cách cho natri nitrat hoặc kali nitrat tác dụng với
axit H2SO4 đặc, nóng Lưu ý: hơi axit HNO
3
thoát ra được dẫn vào bình, được làm lạnh và ngưng tụ.
Đáp án C
Câu số 3: Trong số các chất sau, chất nào có lực axit mạnh nhất
A. CH
3
CH
2
COOH
B. HCOOH
C. CH
3
COOH
D.CH
3
CH
2
COOH
Các chất trong 4 đáp án đều thuộc cùng dãy đồng đẳng axit cacboxylic no, đơn chức, mạch hở. Việc
tăng them nhóm CH
2
(gốc đẩy electron) làm giảm lưc axit nên càng xa dãy đồng đẳng thì lực axit của
chất đó càng yếu đi nên HCOOH là chất có lực axit mạnh nhất
Đáp án B
| 1/4

Preview text:

Ở điều kiện thường, chất nào sau đây là chất lỏng?
Ở điều kiện thường, chất nào sau đây là chất lỏng? Các bạn tham khảo nội dung bài viết sau đây để có
thêm thông tin hữu ích

Mục lục bài viết
1. Ở điều kiện thường chất nào sau đây là chất lỏng?
Câu hỏi: Ở điều kiện thường chất nào sau đây là chất lỏng A. Metan B. Bezen C. Etilen D. Axentilen
Đáp án đúng: B bezen
Ở điều kiện thường, các hiđrocacbon có số C từ 1 → 4 thường là chất khí Benzen (C6H6) là
hiđrocacbon thơm (aren) là chất lỏng ở điều kiện thường

Câu hỏi: Ở điều kiện thường, chất nào sau đây là chất lỏng? A. Đimetylamin B. Etylamin C. Metylamin D. Anilin Đáp án: D. Anilin
Ở điều kiện thường,anilin hay còn được gọi là phenyl amin hay amino benzen là chất lỏng. Ở điều kiện
thường, Đimetylamin, Etylamin, Metylamin đều ở thể khí.

2. Thế nào là điều kiện bình thường?
Trong hóa học, thuật ngữ "điều kiện thường" thường được sử dụng để ám chỉ các điều kiện môi
trường hoặc điều kiện thí nghiệm mà các nhà hóa học thường sử dụng để thực hiện các thí nghiệm và nghiên cứu cơ bản.

Điều kiện thường trong hóa học bao gồm:
Nhiệt độ thường: Trong hóa học, nhiệt độ thường được xác định ở khoảng 25 độ C (77 độ F). Điều này
được gọi là nhiệt độ phòng (room temperature). Tuy nhiên, nhiệt độ thường có thể thay đổi tùy theo
mục đích của thí nghiệm.

Áp suất thường: Áp suất thường trong hóa học thường được xác định ở mức áp suất của khí quyển,
gần bằng 1 atm (atmosphere) hoặc khoảng 101.3 kilopascal (kPa).

Khí quyển thường: Khí quyển thường ở mức biển bao gồm các khí chính như nitơ (khoảng 78%), oxy
(khoảng 21%), argon (khoảng 0,93%), và các khí khác như CO2, H2O, và các khí hiếm khác.

Độ ẩm thường: Độ ẩm thường trong không khí thường được xác định ở mức độ thấp, tương đối ổn
định, và thay đổi tùy theo vị trí địa lý và thời tiết.

Ánh sáng thường: Điều kiện thường trong hóa học thường dựa vào ánh sáng tự nhiên từ mặt trời
hoặc ánh sáng nhân tạo tương tự, như đèn sáng trắng, để thực hiện các thí nghiệm và quan sát phản ứng hóa học.

Các điều kiện thường này được sử dụng để tạo ra một môi trường tham chiếu chuẩn để so sánh kết
quả thí nghiệm và nghiên cứu. Tuy nhiên, có thể có ngoại lệ khi các điều kiện đặc biệt cần thiết cho
một nghiên cứu cụ thể.

3. Chất lỏng là gì?
Chất lỏng là một trong ba trạng thái vật lý của vật chất, bên cạnh chất rắn và chất khí. Chất lỏng có
những đặc điểm sau:

Dạng: Chất lỏng có dạng của một chất có thể tuôn ra và thay đổi hình dạng dễ dàng, tương tự như
nước. Chất lỏng thường có dạng của một chất có thể tuôn ra và thay đổi hình dạng dễ dàng, giống như
nước. Điều này có nghĩa là chất lỏng có khả năng chảy và chúng ta có thể đổ nó từ một nơi này sang
nơi khác. Khi bạn tăng nhiệt độ của một chất lỏng, nó có thể trở thành chất khí thông qua quá trình
gọi là "bay hơi." Quá trình này yêu cầu nhiệt lượng đủ lớn để vượt qua sức căng bề mặt của chất lỏng
và biến chất lỏng thành hạng mục khí. Điều này xảy ra ở nhiệt độ nhất định gọi là "nhiệt độ sôi," và
nhiệt độ này khác nhau tùy thuộc vào loại chất lỏng cụ thể. Ví dụ, nước sôi ở khoảng 100 độ C (212 độ
F) ở áp suất 1 atm. Khi bạn đun nước, nhiệt độ nước tăng, và khi nhiệt độ vượt qua ngưỡng này,
nước sẽ bắt đầu biến thành hơi nước.

Thể tích không cố định: Trong điều kiện thường, chất lỏng không có thể tích cố định và có thể thay đổi
theo áp suất và nhiệt độ. Chất lỏng có thể nén một chút trong một phạm vi hẹp so với chất khí.

Có khả năng truyền tải âm thanh: Chất lỏng có khả năng truyền tải sóng âm thanh thông qua nó. Chất
lỏng có khả năng truyền tải sóng âm thanh thông qua nó. Sóng âm thanh là các sóng cơ học lan truyền
thông qua môi trường, và chất lỏng là một trong những môi trường phổ biến cho việc truyền tải âm
thanh. Khi một nguồn âm thanh tạo ra dao động, nó làm cho các phân tử hoặc các hạt trong chất lỏng
xung quanh dao động, tạo ra các áp suất sóng âm. Các sóng âm thanh sau đó truyền đi thông qua chất
lỏng dưới dạng sóng áp suất. Khi sóng này tiếp tục lan truyền qua chất lỏng, nó có thể truyền thông tin
âm thanh từ nguồn tới người nghe. Ví dụ, trong không khí, âm thanh từ một loa có thể truyền tải
thông qua không khí để chúng ta nghe thấy âm thanh. Khả năng truyền tải sóng âm thanh thông qua
chất lỏng là cơ sở cho nhiều ứng dụng quan trọng như hệ thống âm thanh, thiết bị y tế, và nhiều lĩnh
vực khoa học và kỹ thuật khác.

Không có cấu trúc tạo màng cố định: Chất lỏng không có cấu trúc tạo màng cố định như chất rắn. Các
phân tử trong chất lỏng có thể tự do di chuyển trong môi trường của nó.

Thay đổi nhiệt độ và áp suất: Chất lỏng thường thay đổi dạng và thể tích dựa trên nhiệt độ và áp suất.
Khi nhiệt độ tăng, chất lỏng có thể biến thành chất khí trong một phản ứng gọi là sự bay hơi.

+ Thay đổi dạng và thể tích: Chất lỏng có khả năng thay đổi dạng và thể tích dựa trên nhiệt độ và áp
suất. Khi bạn tăng nhiệt độ của chất lỏng, phần tử hoặc phân tử trong chất lỏng năng động hơn, và
chất lỏng có thể chuyển thành trạng thái chất khí nếu nhiệt độ đạt đủ cao. Khi bạn tăng áp suất lên
trên chất lỏng, nó có thể bị ép nén và thể tích giảm đi.

+ Sự bay hơi: Quá trình chất lỏng biến thành chất khí ở nhiệt độ và áp suất cụ thể gọi là "sự bay hơi."
Khi nhiệt độ đủ cao và áp suất đủ thấp, các phân tử hoặc phân tử trong chất lỏng bắt đầu tự do di
chuyển và thoát ra khỏi bề mặt của chất lỏng. Điều này tạo ra các phân tử chất khí trên bề mặt của chất lỏng.

Sự bay hơi là quá trình quan trọng trong nhiều ngữ cảnh, bao gồm nấu nước, sấy quần áo, và trong
nhiều ứng dụng công nghiệp và khoa học khác. Nó cũng liên quan đến hiện tượng làm lạnh và làm
nguội trong các hệ thống làm lạnh và điều hòa không khí.

Dễ đo lường: Do tính chất của chất lỏng, nó thường dễ đo lường thể tích và khối lượng, và được sử
dụng trong nhiều ứng dụng đo lường và thử nghiệm.

Một số ví dụ về chất lỏng bao gồm nước, dầu, cồn, và nhiều chất lỏng khác. Chất lỏng là một trạng thái
quan trọng trong nhiều lĩnh vực khoa học và ứng dụng, bao gồm hóa học, sinh học, và công nghệ.

4. Một số câu hỏi trắc nghiệm hóa học
Câu số 1: Muối nào sau đây bền với nhiệt, không bị nhiệt phân hủy ngay cả ở trạng thái nóng chảy? A. KNO3 B. KClO3 C. KMnO4 D. K2CO3 Hướng dẫn
Các muối KNO3, KMnO4 và KClO3 đều dễ bị nhiệt phân thu được khí oxi 2KNO3 -> 2KNO2 + O2
2KMnO4 -> K2MnO4 + MnO2 + O2 2KClO3 -> KCL + 3O2
Chỉ óc K2CO3 bền với nhiệt, không bị phân hủy ngay cả ở trạng thái nóng chảy. Đáp án: D
Câu số 2: Dung dịch chất nào sau trong H2O có pH < 7 A. Lysin B. Etylamin C. Axit glutamic D. Đimetylamin Hướng dẫn:
Lysin có cấu tạo là (H2N)2C5H9COOH và môi trường pH > 7
Etylamin có cấu tạo là CH3CH2NH2 và môi trường pH> 7
Axit glutamic có cấu tạo là H2NC3H5(COOH)2 và môi trường pH < 7
Đimetylamin có cấu tạo là CH3NHCH3 và môi trường pH > 7
Câu số 3: Phản ứng nào sau đây được dùng để điều chế HNO3 trong phòng thí nghiệm
A. 4NO2 + O2 + 2H2O -> 4HNO3
B. 3NO2 + 2H2O -> 2HNO3 + NO
C. NaNO3 + H2SO4 -> NaHSO4 + HNO3
D. 2CU(NO3)2 + 2H2O -> 2CuO + O2 + 4HNO3
Trong phòng thí nghiệm, HNO3 được điều chế bằng cách cho natri nitrat hoặc kali nitrat tác dụng với
axit H2SO4 đặc, nóng Lưu ý: hơi axit HNO 3 thoát ra được dẫn vào bình, được làm lạnh và ngưng tụ.
Đáp án C
Câu số 3: Trong số các chất sau, chất nào có lực axit mạnh nhất A. CH3CH2COOH B. HCOOH C. CH3COOH D.CH3CH2COOH
Các chất trong 4 đáp án đều thuộc cùng dãy đồng đẳng axit cacboxylic no, đơn chức, mạch hở. Việc
tăng them nhóm CH2 (gốc đẩy electron) làm giảm lưc axit nên càng xa dãy đồng đẳng thì lực axit của
chất đó càng yếu đi nên HCOOH là chất có lực axit mạnh nhất
Đáp án B