



















Preview text:
ÔN TẬP BÀI 1 NHẬN ĐỊNH
Các câu nhận định dưới đây ĐÚNG hay SAI và giải thích tại sao:
Câu 1: Nguồn của Luật Hiến pháp chỉ bao gồm Hiến pháp 1992 (đã được sử đổi, bổ sung).
=> Nhận định này Sai. Vì nguồn của Luật HP không chỉ bao gồm HP năm 1992 ( đả
sửa đổi , bổ sung ) Nguồn cơ bản của luật hp là những văn bản quy phạm pháp luật có
chứa đựng quy phạm pháp luật HP . Trong đó , HP là nguồn quan trọng , chủ yếu và
phổ biến nhất. Dưới luật HP còn có các đạo luật nói về việc tổ chức các cơ quan nhà
nước: Luật tổ chức Quốc Hội , Luật tổ chức Chính Phủ , luật Tổ chức Tòa Án , Viện
Kiểm Sát , Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân các cấp, luật bầu cử
đại biểu Quốc Hội, Luật bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân. Ngoài những văn bản HP
, các đạo luật nói trên , các văn bản khác như Pháp lệnh của Ủy ban thường vụ Quốc
Hội , các nghị quyết của Quốc Hội , các nghị định của Chính Phủ về việc tổ chức nhà
nước , cũng đều tạo nên nguồn của Luật Hiến Pháp.
Câu 2: Nguồn của khoa học Luật Hiến pháp chỉ bao gồm các bản Hiến pháp Việt Nam.
=> Nhận định này là SAI. Vì nguồn của luật Hiến Pháp không chỉ có các bản Hiến pháp
mà còn cả các bộ luật, pháp lệnh, nghị quyết, nghị định của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác.
Câu 3: Hiến pháp ra đời cùng với sự ra đời của nhà nước.
=> Nhận định trên là sai. Vì: Nhà nước ra đời khi sự phân công lao động làm cho xã hội
xuất hiện giai cấp dẫn đến sự phân hóa giàu nghèo gây nên các mâu thuẫn giai cấp
không thể Điều hòa được. Nhà nước ra đời là thành phần trung gian để làm dịu đi những
mâu thuẫn. Hiến pháp là sản phẩm của cách mạng tư sản, phải đến một giai đoạn lịch
sử nhất định, khi thỏa mãn các Điều kiện về kinh tế, chính trị, xã hội thì
Hiến pháp mới ra đời. Vì vậy, Hiến pháp không ra đời cùng với sự ra đời của nhà nước.
Ví dụ: ở VN nhà nước đầu tiên là nhà nước Văn Lang ra đời vào khoảng thời gian 2879
TCN trong khi đó bản hiến pháp đầu tiên ra đời là vào năm 1946.
Câu 4: Ở nước ta, Hiến pháp ra đời trước Cách mạng tháng 8 năm 1945.
=> Nhận định này sai. Vì: ở nước ta, HP ra đời vào ngày 9/11/1946. Vào thời điểm đó
nước ta không có dân chủ, chỉ là một nước thuộc địa nửa PK (triều đình nhà Nguyễn và
TD Pháp). Đất nước không có tự do, độc lập, nhân dân không được quyền làm chủ, vì vậy không có HP.
Câu 5: Trong khoa học pháp lý hiện nay, việc phân chia Hiến pháp thành Hiến pháp cổ
điển và Hiến pháp hiện đại là căn cứ vào thời gian ban hành các bản Hiến pháp. =>
Nhận định này sai. Vì dựa vào nội dung:
- Hiến pháp cổ điển: là Hiến pháp có nội dung chủ yếu quy định về tổ chức quyền
lựcnhà nước, ít có những quy định về các quyền tự do. Hiến pháp cổ điển xuất hiện
nhiều ở giai đoạn cuối thế kỷ 18, đầu thế kỷ 19. Tuy vậy, có một số Hiến pháp được
ban hành trong thời gian gần đây cũng được coi là Hiến pháp cổ điển. Một số bản
Hiến pháp cổ điển tiêu biểu như: Hiến pháp Hoa Kỳ 1787, Hiến pháp Áo 1920, Hiến
pháp Ailen 1937, Hiến pháp Thụy Điển 1974, Hiến pháp Canada 1982
- Hiến pháp hiện đại: là Hiến pháp có nội dung được mở rộng, quy định thêm
nhiềuquyền tự do của công dân. Các bản Hiến pháp hiện đại tiêu biểu như: Hiến
pháp Pháp 1946, 1958; Hiến pháp Cộng hoà dân chủ Đức 1949; Hiến pháp các nước XHCN.
Câu 6: Hiến pháp không thành văn là Hiến pháp chỉ được cấu thành từ một nguồn là
các tập tục mang tính Hiến pháp.
=> Nhận định này là sai. Vì: Hiến pháp không thành văn là văn bản không có nội dung
hiến pháp. Hiến pháp không thành văn được cấu tạo từ 2 phần:
- phần thành văn: văn bản có tính chất hiến pháp
- phần không thành văn: những tập tục, tập quán
Câu 7: Theo quy định của Hiến pháp năm 2013, thủ tục sửa đổi Hiến pháp được tiến
hành như thủ tục sửa đổi một đạo luật thông thường.
=> Nhận định này Sai. Vì việc sửa đổi phải được tiến hành theo thủ tục là : Quốc hội
đưa Hiến pháp hiện hành ra kỳ họp Quốc hội để thảo luận, quyết định sửa đổi những
nội dung gì, việc sửa đối Hiến pháp phải được ít nhất 2/3 tổng số đại biểu Quốc hội biểu
quyết tán thành và đạo luật thì thông qua 1/2 số phiếu. Theo điều 120 khoản 1 của HP
2013 ( Chủ tịch nước, ủy ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ hoặc ít nhất 1/3 tổng số
đại biểu Quốc hội có quyền đề nghị làm Hiến pháp, sửa đổi Hiến pháp. Quốc hội quyết
định việc làm Hiến pháp, sửa đổi Hiến pháp khi có ít nhất 2/3 tổng số đại biểu Quốc hội
biểu quyết tán thành.) so với các đạo luật thông thường (chỉ cần quá nửa số đại biểu Quốc hội thông qua).
Câu 8: Thủ tục sửa đổi Hiến pháp được quy định trong Hiến pháp 2013 giống Hiến pháp 1992.
=> Nhận định sai. Vì thủ tục sửa đổi Hiến pháp (HP) được quy định trong Hiến pháp
2013 và Hiến pháp 1992 có sự khác nhau về:
+) Đề xuất: ở Hiến pháp 2013, số lượng chủ thể sửa đổi được quy định nhiều hơn ở
khoản 1 Điều 120, HP 2013 so với HP1992 chỉ có Quốc hội (QH) mới có quyền sửa đổi.
+) Soạn thảo: trong HP 2013 có quy định do Ủy ban dự thảo soạn thảo nhưng trong HP1992 thì không quy định.
+) Hiệu lực: HP1992 thì QH biểu quyết thông qua, còn HP2013 do QH quyết định,
không bắt buộc trưng cầu dân ý. - 1 Đề xuất
+ Hiến pháp 1992: Chỉ có quốc hội mới có quyền sửa đổi HP
+ Hiến pháp 2013: Chủ tịch nước , UBTV Quốc Hội , Chính Phủ , Hoặc ít nhất 1/3
đại biểu QH có quyền đề nghị làm HP, sửa đổi HP ( khoản 1, điều 120 )
=> Như vậy Hiến pháp năm 2013 số lượng đề xuất sửa đổi , bổ sung HP nhiều hơn HP 1946. - 2 Soạn Thảo
+ HP 1992: Không thấy quy định + HP 2013: UB dự thảo
=> Hiến Pháp 2013 thành lập ủy ban dự thảo HP - 3 Tỷ lệ yêu cầu:
+ HP 1992: Ít nhất là 2/3 tổng số đại biểu QH biểu quyết tán thành việc làm HP , sửa đổi HP
+ HP 2013: Ít nhất là 2/3 tổng số đại biểu QH biếu quyết tán thành việc làm HP , sửa đổi HP
=> Hiến pháp 1992 và hiến pháp 2013 không khác nhau - 4 Hiệu lực:
+ HP 1992: Quốc hội biểu quyết thông qua
+ HP 2013: Trưng cầu dân ý do Quốc hội quyết định
=> HP 1992 chỉ QH biểu quyết thông qua , HP 2013 QH biểu quyết thông qua ,
không bắt buộc do QH quyết định. => KẾT LUẬN :
- HP 1992: + Quyền sửa HP thuộc về QH, không phù hợp với xu thế chung của thế
giới , HP trở thành công cụ trong tay của nhà nước để quản lý dân.
+ Nhiều hạn chế và bất cập
- HP 2013: + Đã cố gắng khó khăn , phức tạp hơn.
Câu 9: Thủ tục sửa đổi Hiến pháp được quy định trong Hiến pháp 2013 giống Hiến pháp 1946.
=> Nhận định này sai. Vì: – Đề xuất:
+ Hiến pháp 1946: Do 2/3 tổng số Nghị viên yêu cầu (khoản a, Điều 70).
+ Hiến pháp 2013: Chủ tịch nước, Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ, hoặc ít nhất
1/3 Đại biểu Quốc hội có quyền đề nghị làm Hiến pháp, sửa đổi Hiến pháp (Khoản 1, Điều 120).
=> Như vậy, Hiến pháp 2013 có số lượng đề xuất sửa đổi, bổ sung Hiến pháp nhiều hơn Hiến pháp 1946. – Soạn thảo:
+ Hiến pháp 1946: Ban dự thảo
+ Hiến pháp 2013: Ủy ban dự thảo
* Hiến pháp 1946 là Ban, Hiến pháp 2013 là Ủy Ban. – Hiệu lực:
+ Hiến pháp 1946: Toàn dân phúc quyết mang tính quyết định, bắt buộc
+ Hiến pháp 2013: Do QH quyết định, trưng cầu dân ý khi cần thiết
Hiến pháp 1946 phúc quyết là bắt buộc, Hiến pháp 2013 do Quốc hội quyết định không
bắt buộc trưng cầu dân ý. TỰ LUẬN
1. Anh (Chị) hãy so sánh Điều 146 Hiến phápnăm
1992 với Điều 119 Hiến pháp năm 2013 và giải thích.
=> Điều 146 Hiến Pháp năm 1992 quy định : “ HP
nước Cộng hòa XHCN Việt Nam là luật cơ bản
của nhà nước , có hiệu lực pháp lý cao nhất.
Mọi văn bản pháp luật khác phải phù hợp với
HP” Khoản 1 điều 119 HP 2013 sửa lại “ HP là
luật cơ bản của nước cộng hòa XHCN Việt
Nam, có hiệu lực pháp lý cao nhất. Mọi văn bản
pháp luật khác phải phù hợp với HP. Mọi hành
vi vi phạm Hiến pháp đều bị xử lý.”
Như vậy Hiến pháp năm 2013 thì HP không phải
là luật cơ bản của Nhà nước mà là luật cơ bản
của nước cộng hòa XHCN Việt Nam , tức là luật
cơ bản của Nhân dân. Lịch sử lập hiến của nhân
loại đã cho thấy, không thể quan niệm HP là công
cu trong tay của Nhà Nước để quản lý nhân dân
mà HP phải là công cụ trong tay của Nhân dân để
kiểm soát nhà nước. Vì vậy , quyền lập hiến phải
thuộc về nhân dân chứ không thuộc về nhà nước.
Khẳng định quyền lập hiến thuộc về Nhân dân là
vấn đề cốt lõi nhất trong quy trình lập hiến bởi vi
từ đây sẽ xác định nhận thức đúng đắn về bản
chất và nội dung của HP , về thủ tục sửa đổi HP ,
về hiệu lực của HP cũng như về cơ chế bảo hiến.
2. Anh (Chị) hãy chứng minh và giải thíchsự độc
đáo của chế định Chủ tịch nước trong Hiến pháp năm 1946.
Chứng minh chế định Chủ tịch nước theo Hiến
pháp năm 1946 là sự sáng tạo tài tình, độc đáo một
chính thể cộng hòa mới mẻ? Hiến pháp năm 1946
trên tinh thần của nguyên tắc xây dựng chính quyền
mạnh mẽ và sáng suốt của nhân dân, Chủ tịch
nước có vị trí rất đặc biệt nhằm mục đích có đầy đủ
quyền uy và sức mạnh để điều hành đất nước. Mặt
khác, một tình huống trùng hợp lịch sử đáp ứng nhu
cầu bức xúc của cách mạng Việt Nam trong giai
đoạn đầu của chính quyền nhân dân là chủ tịch Hồ
Chí Minh – lãnh tụ được thừa nhận của toàn dân
tộc đồng thời cũng là chủ tịch đảng. Trong hoàn
cảnh Đảng rút vào hoạt động bí mật, thì tình huống
này đưa lại cho Đảng khả năng to lớn duy trì sự
lãnh đạo của mình một cách chính thức thông qua
chủ tịch của Đảng. Cũng nên hiểu tình huống này
để thấy lý do xây dựng chức danh Chủ tịch nước
đầy quyền lực của Hiến pháp năm 1946 mà không
xem như là sự bắt chước Hiến pháp tư sản. Cho
nên, mô hình Chủ tịch nước theo Hiến pháp năm
1946 là nét riêng biệt trong tư duy lập hiến của các
nhà lập hiến Việt Nam, đứng đầu là Hồ Chí Minh.
Tuy rằng, với quy định “ Chính phủ gồm Chủ tịch
nước Việt Nam dân chủ cộng hòa, Phó chủ tịch
nước và nội các”, xét ở góc độ hiến định khó có thể
phân biệt một cách rõ ràng, tách bạch chức năng
của Chủ tịch nước ở tư cách là người đứng đầu
nhà nước với chức năng là người đứng đầu Chính
phủ. Đó là sự sáng tạo độc đáo, điển hình về thiết
chế Chủ tịch nước. Thiết chế đó vừa đảm bảo I Nghị
viện nhân dân là cơ quan có quyền cao nhất của
nước Việt Nam dân chủ cộng hòa” (Điều 22 Hiến
pháp năm 1946) nhưng cũng đồng thời đảm bảo
tập trung và tăng cường quyền quản lí, điều hành
công việc quốc gia cho chính phủ do Chủ tịch nước
đứng đầu để điều hành lãnh đạo đất nước trong
thời kì nước nhà mới giành độc lập, non trẻ-về
ngoại giao, khó khăn kinh tế,lạc hậu về sản xuất,
hạn chế về trình độ dân trí, thù trong, giặc ngoài
nhăm nhe chống phá và lật đổ chính quyền cách
mạng của nhân dân. Chủ tịch nước có quyền ban
hành một loại văn bản pháp lý duy nhất đó là “ sắc
lệnh” để thực hiện quyền hạn của mình trên tất cả
các lĩnh vực. Trong giai đoạn 1945- 1953, Chủ tịch
nước đã ban hành hơn 400 sắc lệnh về lĩnh vực
kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh, quốc phòng, tổ
chức nhà nước, v.v… để quản lý, điều hành đất
nước. Tất cả các sắc lệnh của Chính phủ do Chủ
tịch nước ký ban hành đều được bảo đảm thực hiện
và giám sát UBTVQH. Ngoài ra, là Tổng chỉ huy
quân đội toàn quốc, vị trí, vai trò của Chủ tịch nước
còn bảo đảm bằng sức mạnh quân sự, bằng quyền
“ điều binh khiển tướng” để bảo vệ nền độc lập dân
tộc, chống kẻ thù xâm lược. Có thể thấy rằng Hiến
pháp năm 1946 đã xây dựng hình thức chính thể
tương đối đặc biệt, điểm đặc biệt đó thể hiện rõ nhất
ở chế định Chủ tịch nước. Nhìn về hình thức nó
mang những đặc điểm của và hình thức chính thể
cộng hòa tổng thống và cộng hòa đại nghị nhưng
về bản chất nó không theo một hình thức nào. Có
thể khẳng định rằng: Chế định Chủ tịch nước theo
Hiến pháp 1946 có rất nhiều đặc điểm của nguyên
thủ quốc gia – Tổng thống của chế định cộng hòa
hỗn hợp rất phổ biến ngày nay trên thế giới. Nhưng
vào giữa những năm 40 của thế kỉ XX, hình thức
chính thể này chưa từng xuất hiện. Cho nên, chế
định Chủ tịch nước theo Hiến pháp 1946 là sự sáng
tạo tài tình của Chủ tịch Hồ Chí Minh, người trực
tiếp chỉ đạo Ủy ban dự thảo Hiến pháp 1946. Như
vậy, chế định Chủ tịch nước theo Hiến pháp năm
1946 là một mô hình nguyên thủ quốc gia độc đáo
chưa từng có trong lịch sử lập hiến thế giới, không
rập khuôn, sao chép một cách máy móc theo bất cứ
mô hình Nguyên thủ quốc gia ở bất kì chính thể nào
nhưng đã thể hiện sự tiếp thu có chọn lọc, sáng tạo
rất tài tình của chủ tịch Hồ Chí Minh, người chủ trì
soạn thảo bản Hiến pháp này. Bằng mô hình
nguyên thủ quốc gia theo Hiến pháp năm 1946, có
thể khẳng định một điều rằng, Chủ tịch Hồ Chí Minh
đã thiết kế, xây dựng mô hình chính thể đầu tiên
trên thế giới đó là chính thể cộng hòa hỗn hợp. Tư
duy của những nhà lập hiến 1946: Hiến pháp 1946
đã thể hiện một tầm nhìn xa, một cuộc đánh bạc
chính trị lớn đó là dùng HP, pháp lý để giải quyết
những tình hình đất nước lúc bấy giờ có thể nói là
“ ngàn cân treo sợi tóc”: Tháng 9 năm 1945, gần 20
vạn quân Tưởng Giới Thạch với danh nghĩa quân
đồng minh tràn sang giải giáp quân Nhật, nhưng
thực chất là cướp bóc và nuôi dưỡng các thế lực
phản động trong nước, chống phá điên cuồng cuộc
Tổng tuyển cử. Ở miền nam, từ vĩ tuyến 16 trở vào,
quân đội Pháp với sự giúp sức, yểm hộ của quân
đội Anh đã quay trở lại đánh chiếm Sài Gòn và các
tỉnh Nam bộ, cực nam Trung bộ và Tây
Nguyên. Trong Quốc hội của ta phải mở 70 ghế đại
biểu cho Việt Nam quốc dân đảng và Việt Nam cách
mạng đồng minh hội mà không thông qua bầu cử
và 4 ghế bộ trưởng cho bọn phản động tay chân
của quân Tưởng. Một tư duy nữa có thể nói là vô
cùng quan trọng và thể hiện được tầm nhìn xa của
các nhà lập hiến lúc bấy giờ là: Nhằm đảm bảo sự
lãnh đạo của Đảng ( do chủ tịch Hồ Chí Minh sáng
lập và lãnh đạo) đối với cách mạng Việt Nam khi
Đảng tuyên bố tự giải tán, rút vào hoạt động bí mật
sẽ không bị nghị viện (trong đó có tới 70 ghế dành
cho đại biểu của các đảng phản động Việt Quốc,
Việt Cách) chống phá. Đó cũng chính là nguyên
nhân, điều kiện thực tế để xây dựng chế định Chủ
tịch nước theo hiến pháp 1946. ÔN TẬP BÀI 2 NHẬN ĐỊNH
Câu 1: Ở nước ta hiện nay, nhân dân chỉ thực hiện quyền lực nhà nước gián tiếp thông
qua Quốc hội và Hội đồng nhân dân các cấp
=> Nhận định SAI
Vì: theo quy định tại điều 6 HP 2013 Nhân dân thực hiện quyền lực bằng 2
hình thức: dân chủ trực tiếp và dân chủ đại diện.
Câu 2: Các Hiến pháp Việt Nam đều ghi nhận sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam?
=>Nhận định SAI.
Vì: hiến pháp 46 chưa ghi nhận. hiến pháp năm 59 chỉ ghi nhận ở lời nói đầu, hiến pháp
80, 92, 03 đều ghi nhận ở điều 4
Câu 3: Trong hệ thống chính trị nước ta hiện nay, nhà nước giữ vai trò là lực lượng lãnh đạo?
=>Nhận định SAI.
Vì: hệ thống chính trị nước ta hiện nay vận hành theo cơ chế: đảng lãnh đạo, nhà nước
quản lý, nhân dân làm chủ. Đảng Cộng sản Việt Nam - đội tiên phong của giai cấp công
nhân Việt Nam, đại biểu trung thành lợi ích của giai cấp công nhân, Nhân dân lao động
và của cả dân tộc. Đảng là một bộ phận của hệ thống chính trị, đồng thời là hạt nhân
lãnh đạo của toàn bộ hệ thống chính trị. Ðảng Cộng sản Việt Nam là Ðảng cầm quyền,
lãnh đạo Nhà nước và xã hội.
Câu 4: Chính sách đối ngoại của nước ta theo Hiến pháp 2013 giống Hiến pháp 1992?
=> Nhận định SAI. Vì: -
Điều 14 HP 1992 quy định: tích cực ủng hộ và góp phần vào cuộc đấu tranh
chung của nhân dân thế giới vì hoà bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội. -
Điều 12 HP 2013 quy định: tuân thủ hiến chương và điều ước quốc tế mà
CHXHCNVN là thành viên; là bạn, là đối tác tin cậy và thành viên có trách nhiệm trong
cộng đồng quốc tế vì lợi ích quốc , dân tộc, góp phần vào sự nghiệp hòa bình, độc lập
dân tộc, dân và tiến bộ xã hội trên thế giới. TỰ LUẬN 1.
Sự lãnh đạo của Đảng được ghi nhận khác nhau như thế nào trong lịch sử lập
hiếnViệt Nam và giải thích vì sao có sự khác nhau đó.
=> Sự lãnh đạo của Đảng được ghi nhận trong lịch sử lập hiến VN: HP 1946 không ghi
nhận, HP 1959 ghi nhận ở lời nói đầu, HP 1980, 1992, 2013 ghi nhận ở lời nói đầu và điều 4.
❖ Lý giải sự khác nhau:
· Hiến pháp năm 1946 không có quy định vai trò lãnh đạo của Đảng, vì trước
đó ngày 11/11/1945, thời điểm lịch sử do tình thế đặc biệt của cách mạng, Đảng ta
đã ra tuyên bố tự giải tán, nhưng sự thật là rút vào hoạt động bí mật, giữ vững vai
trò lãnh đạo. Nước ta đang trong thời kì đa đảng bao gồm cả các tổ chức phản động
Việt quốc, Việt cách, nên HP46 chưa công nhận sự lãnh đạo của Đảng để tránh sự
xung đột giữa các tổ chức. Chính quyền CM vừa mới ra đời, còn non trẻ, chưa được
củng cố vững chắc, Đảng và nhân dân chưa có kinh nghiệm giữ chính quyền, các
công cụ bạo lực của nhà nước còn rất yếu; lực lượng vũ trang còn non yếu, trang bị thô sơ, lạc hậu
· HP 1959 ghi nhận ở lời nói đầu trong đó có ít nhất 3 lần nhắc đến vai trò của
ĐCSVN nhằm mục đích thăm dò dư luận trong và ngoài nước.
· HP 1980, 1992, 2013 đều được ghi nhận trong lời nói đầu và điều 4 vì tình hình
đất nước ổn định nên vai trò của Đảng được ghi nhận cụ thể và khẳng định rõ ràng hơn 2.
Theo Anh (Chị), tại sao cần phải phát huy vai trò phản biện xã hội của Mặt trận
Tổquốc Việt Nam ở nước ta hiện nay? Trình bày ý kiến của Anh (Chị) về vai trò trên
của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.
❖ Cần phải phát huy vai trò phản biện xã hội của MTTQVN ở nước ta hiện nay vì:
- Được xem là cơ chế phản biện ngoài Nhà nước, nhìn nhận dưới các góc độkhác
nhau (điều 32, 33, 34 Luật MTTQVN năm 2015 có quy định phản biện xã hội):
là tiếng nói quyết định để phản biện lại những đường lối chủ trương của Đảng và
Nhà nước nhằm mục đích tìm được tiếng nói chung và đồng thuận cao giữa người
đề ra đường lối và người thực hiện.
- Đây là phương thức kiểm soát trước văn bản pháp luật được cơ quan có
thẩmquyền xem xét và thông qua: góp phần đảm bảo cho đầu ra của hoạt động
xây dựng pháp luật được kiểm soát của xã hội thông qua người đại diện quyền,
lợi ích hợp pháp, chính đảng của mình là MTTQVN tiến hành.
- Phản biện xã hội khác với phản đối hay phản bác một vấn đề nào đó: “Phảnbiện”
không có nghĩa là chống lại mà nó còn bao hàm cả sự đồng tình, có góp ý, có bổ
sung và có cả bác bỏ, phủ định nhưng trên tinh thần xây dựng để mang lại lợi ích chung cho toàn xã hội. ❖ Vai trò của MTTQVN:
+ Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của Nhân dân
+ Thực hiện phản biện xã hội
+ Tham gia thành lập và giám sát hoạt động của BMNN
+ Tham gia xây dựng pháp luật
+ Tham gia quản lý nhà nước
+ Vận động Nhân dân chấp hành chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước ÔN TẬP BÀI 3 NHẬN ĐỊNH
1. Quyền con người và quyền công dân là hai phạm trù hoàn toàn đồng nhất nhau?
=> Nhận định Sai
Quyền con người và quyền công dân là hai phạm trù rất gần gũi nhưng không
hoàn toàn đồng nhất (quyền con người là quyền tự nhiên, bất cứ ai cũng có quyền
đó; quyền công dân là quyền của những người có quốc tịch Việt Nam), ghi nhận
việc mở rộng các chủ thể của quyền, khẳng định chủ thể rộng nhất của quyền
con người là mọi cá nhân, mọi người đều được hưởng.
2. Theo quy định của Hiến pháp hiện hành, các quyền con người, quyền công
dân về chính trị, dân sự, kinh tế, văn hóa, xã hội được công nhận, tôn trọng,
bảo vệ, bảo đảm theo Hiến pháp và luật? Gợi ý: Khoản 1 Điều 14 HP 2013)
=>Nhận định SAI
Khoản 1 Đ14 HP 2013: các quyền con người, quyền công dân về chính trị, dân
sự, kinh tế, văn hóa, xã hội được công nhận, tôn trọng, bảo vệ, bảo đảm theo
Hiến pháp và pháp luật.
3. Theo quy định của Hiến pháp hiện hành, nộp thuế là quyền công dân? Gợi ý: Điều 47 HP 2013
=> Nhận định Sai
Đ47 HP2013: Mọi người có nghĩa vụ nộp thuế theo luật định.
4. Theo quy định của Hiến pháp hiện hành, học tập là quyền công dân? Gợi ý: Điều 39 HP 2013
=> Nhận định Đúng
Đ39 HP2013: Công dân có quyền và nghĩa vụ học tập.
5. Hiến pháp hiện hành quy định sự bao cấp của Nhà nước đối với học phí và
viện phí? Gợi ý: Điều 60, 61 HP 1980 và Điều 38, 39 HP 13
=> Nhận định SAI:
Bởi vì chỉ có Hiến pháp năm 1980 mới quy định sự bao cấp của Nhà nước đối với học phí và viện phí
Căn cứ vào Điều 59,61 của HP hiện hành Nhà nước không còn bao cấp đối với
học phí và viện phí.Nhà nước chỉ có chính sách miễn giảm học phí và viện phí đối với
những trường hợp đặc biệt
6. Hiến pháp hiện hành quy định sự bao cấp của Nhà nước đối với việc làm?
Gợi ý: Điều 58 HP 1980 và Điều 35 HP 2013.
=> Nhận định Sai ÔN TẬP BÀI 4 NHẬN ĐỊNH
Câu 1: Theo quy định của pháp luật hiện hành, ứng cử viên trong cuộc bầu cử
đại biểu Quốc hội có quyền tổ chức vận động tranh cử.
=>Nhận định SAI
Theo quy định tại Điều 65 của Luật bầu cử, ứng cử viên có quyền tổ chức vận
động bầu cử với các hình thức: Gặp gỡ, tiếp xúc với cử tri tại hội nghị tiếp xúc cử tri ở
địa phương nơi mình ứng cử (có quy định tại điều 66) và thông qua phương tiện thông
tin đại chúng (quy định tại Điều 67). Như vậy, theo Luật định này thì ở nước ta, các ứng
cử viên không có vận động tranh cử mà vận động tranh cử chỉ xuất hiện ở một số quốc
gia đa Đảng như Hoa Kỳ, Pháp,...
Câu 2: Theo quy định của pháp luật hiện hành, cử tri không thể thực hiện quyền
bỏ phiếu tại nơi đăng ký tạm trú của họ.
=>Nhận định SAI
Căn cứ vào Khoản 3, Điều 29 Luật Bầu cử Đại biểu Quốc hội và Hội đồng Nhân
dân, mỗi công dân được ghi tên mình vào 1 phiếu cử tri ở nơi thường trú hoặc tạm trú
và ở điều 34 của Luật này cũng quy định cử tri có quyền bỏ phiếu ở nơi khác chỉ cần có
giấy chứng nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã ở nơi đã được ghi tên vào danh sách cử tri.
Câu 3: Theo quy định của pháp luật hiện hành, trong cuộc bầu cử lại, ứng cử
viên nào được nhiều phiếu hơn là người trúng cử. =>Nhận định SAI
Theo Điều 80 của Luật bầu cử 2015, trong cuộc bầu cử lại không quy định về
cách xác định người trúng cử nên sẽ áp dụng theo nguyên tắc chung: phải bảo đảm được
tỷ lệ phiếu bầu chọn trên 50% phiếu bầu hợp lệ và có số phiếu bầu cao hơn.
Câu 4: Theo quy định của pháp luật hiện hành, trong cuộc bầu cử lần đầu nếu số
người trúng cử không đủ so với quy định thì sẽ tiến hành bầu bổ sung đại biểu.
=> Nhận định SAI
Căn cứ vào Điều 79 Luật Bầu cử Đại biểu Quốc hội và Hội đồng Nhân dân,
nếu số lượng người trúng cử không đủ so với quy định đặt ra thì Ban bầu cử phải ghi rõ
vào biên bản xác định kết quả bầu cử và báo cáo ngay cho Ủy ban bầu cử chịu trách
nhiệm tổ chức bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân ở cấp đó để quyết định ngày bầu cử
thêm ở đơn vị bầu cử đó, chứ không tiến hành bầu bổ sung đại biểu.
Câu 5: Theo quy định của pháp luật hiện hành, người bị tạm giam, tạm giữ thì
không được ghi tên vào danh sách cử tri.
=> Nhận định SAI
Căn cứ vào Khoản 5 Điều 29 Luật Bầu cử Đại biểu Quốc hội và Hội đồng Nhân
dân thì người đang bị tạm giam, tạm giữ vẫn được ghi tên vào danh sách cử tri để bầu
đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân cấp tỉnh nơi người đó đang bị tạm giam, tạm giữ.
Câu 6: Theo quy định của Hiến pháp năm 2013, bầu cử là quyền và nghĩa vụ của công dân.
=> Nhận định SAI
Căn cứ vào Điều 27 Hiến pháp 2013, quy định bầu cử là một trong những quyền
chính trị cơ bản của công dân chứ không quy định là nghĩa vụ và công dân đủ mười tám
tuổi trở lên có quyền bầu cử và đủ hai mươi mốt tuổi trở lên có quyền ứng cử vào Quốc
hội, Hội đồng nhân dân. TỰ LUẬN
Câu 1: Trình bày ý kiến của Anh (Chị) về công tác hiệp thương trong bầu cử ở nước ta hiện nay.
Hội nghị hiệp thương xuất hiện ở giai đoạn Lập danh sách ứng cử viên trong
Tiến trình bầu cử. Hội nghị hiệp thương được hiểu như là hội nghị để bàn bạc, thỏa
thuận về cơ cấu, thành phần và thống nhất danh sách ứng cử viên chính thức cho cuộc
bầu cử đại biểu QH và đại biểu HĐND các cấp. Trong mỗi kỳ bầu cử, sẽ diễn ra tổng
cộng 3 lần hội nghị hiệp thương: -
Lần 1: Diễn ra với mục đích thỏa thuận cơ cấu, thành phần và sốlượng
ứng cử viên. Sau đó, các cơ quan nhà nước, đoàn thể nhân dân đề cử ứng cử viên đại
diện cho đơn vị mình và công dân nộp đơn tự ứng cử. -
Lần 2: Tiến hành lập danh sách sơ bộ ứng cử viên. Sau đó, tổ chứcHội
nghị cử tri để lấy ý kiến, nhận xét tín nhiệm đối với ứng cử viên của cử tri nơi cư trú và công tác. -
Lần 3: Lập danh sách chính thức ứng cử viên.
" Việc tổ chức 3 lần hội nghị hiệp thương giúp cho danh sách ứng cử viên được
đảm bảo về sự bình đẳng (có quyền ứng cử và được đề cử dù trong địa vị xã hội, nghề
nghiệp, giai tầng nào), dân chủ (lấy ý kiến đánh giá, nhận xét từ cử tri đối với danh sách
ứng cử viên sơ bộ) và lựa chọn được những người tiêu biểu nhất trong số các ứng cử
viên trước khi trình lên Hội đồng bầu cử Quốc gia.
Mặt khác, để tổ chức HNHT cần phải thông qua Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam. "Thấy rõ trọng trách của UBMTTQVN trong quá trình bầu cử trong việc : lựa
chọn, giới thiệu ứng cử viên cho ĐBQH và ĐB HĐND các cấp=> cần tập hợp khối đại
đoàn kết toàn dân, các tổ chức; chính trị, xã hội=> lựa chọn, giới thiệu những ứng cử
viên ưu tú. Đồng thời, tham gia phụ trách và giám sát quá trình bầu cử, thể hiện sự dân
chủ của quá trình nhân dân lựa chọn bầu ra cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất ở
Trung ương và địa phương. Giúp hoàn thành bước quan trọng, chính yếu trong tiến trình bầu cử.
NÊU Ý KIẾN: Về ưu nhược, nhược điểm trong công tác hiệp thương. ÔN TẬP BÀI 5 NHẬN ĐỊNH
Câu 1: Theo quy định của pháp luật hiện hành, chỉ đại biểu Quốc hội mới có quyền trình
dự án luật trước Quốc hội. => Nhận định SAI.
Không chỉ có ĐBQH mà còn có các chủ thể khác được quy định ở Khoản 1 Điều 84
Hiến pháp 2013, các cá nhân, cơ quan có quyền trình dự án luật trước Quốc hội gồm:
Chủ tịch nước, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội,
Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà
nước, Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và cơ quan trung ương của tổ
chức thành viên của Mặt trận.
Câu 2: Theo quy định của pháp luật hiện hành, Quốc hội có quyền huỷ bỏ văn bản quy
phạm pháp luật của Chính phủ trái với Hiến pháp, luật, pháp lệnh. =>Nhận định SAI
Căn cứ vào Điều 15 và Điều 51 của Luật Tổ chức Quốc hội, Quốc hội có quyền bãi bỏ
chứ không hủy bỏ các văn bản quy phạm pháp luật của Chính phủ trái với Hiến pháp,
luật và nghị quyết của Quốc hội, mặt khác ta thấy trong luật định không đề cập các văn
bản quy phạm của Chính phủ mà trái với pháp lệnh(khác Nghị quyết) do đó nhận định trên hoàn toàn sai.
Câu 3: Theo quy định của pháp luật hiện hành, tất cả các Nghị quyết của Quốc hội phải
được quá nửa tổng số Đại biểu Quốc hội biểu quyết tán thành. => Nhận định SAI
Căn cứ vào Điều 85 HP 2013, không phải tất cả nghị quyết của QH phải được quá nửa
tổng số Đại biểu Quốc hội biểu quyết tán thành. Mà còn có các trường hợp phải được ít
nhất hai phần ba tổng số đại biểu Quốc hội biểu quyết tán thành như làm Hiến pháp,
sửa đổi Hiến pháp, quyết định rút ngắn hoặc kéo dài nhiệm kỳ của Quốc hội, bãi nhiệm đại biểu Quốc hội
Câu 4: Theo quy định của pháp luật hiện hành, một cá nhân không đạt được quá bán số
phiếu tín nhiệm của Quốc hội thì đương nhiên bị bãi nhiệm hoặc cách chức. =>Nhận định SAI
Căn cứ vào Điều 15 của Nghị quyết 85/2014/QH13, người được bỏ phiếu tín nhiệm
không được quá bán ĐBQH đánh giá “tín nhiệm” thì có thể xin từ chức hoặc trong
trường hợp không từ chức thì cơ quan hoặc người có thẩm quyền giới thiệu người đó
để Quốc hội bầu hoặc phê chuẩn có trách nhiệm trình Quốc hội xem xét, quyết định
việc miễn nhiệm hoặc phê chuẩn miễn nhiệm đối với người đó chứ không đương nhiên
bị bãi nhiệm hoặc cách chức người đó.