










Preview text:
lOMoAR cPSD| 58583460
NỘI DUNG ÔN TẬP TRIẾT HỌC MÁC – LÊNIN
Nội dung 1: Triết học và các vấn đề cơ bản của triết học. •
Nguồn gốc ra đời của Triết học?
- Thời gian: Khoảng từ thế kỉ VIII đến thế kỉ VI TCN.
- Địa điểm: Ấn Độ, Hy Lạp, Trung Quốc.
- Nguồn gốc nhận thức – ra đời khi tư duy con người đạt đến trình độ nhận thức cao; biết
khái quát hoá, trừu tượng hóa.
Nguồn gốc xã hội – ra đời khi lực lượng sản xuất phát triển; xã hội phân công lao động.
Chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất làm xuất hiện giai cấp,nhà nước; triết học ra đời để bảo
vệ giai cấp thống trị. • Triết học là gì?
- Trung Quốc: biểu hiện cao của trí tuệ, là sự hiểu biết sâu sắc của con người về toàn bộ thế giới thiên-địa-nhân.
- Ấn Độ: là chiêm ngưỡng, hàm ý là tri thức dựa trên lý trí, là con đường để dẫn dắt con
người đến với lẽ phải.
- Phương Tây (Hy Lạp): yêu mến sự thông thái, giải thích vũ trụ, định hướng nhận thức và
hành vi, khát vọng tìm kiếm chân lý của con người. •
Chức năng cơ bản của triết học?
- Thế giới quan: là một hệ thống các quan niệm, quan điểm của con người về thế giới, về vai
trò, vị trí của con người trong thế giới đó. Thành phần chủ yếu của thế giới quan là tri thức
(cơ sở trực tiếp hình thế giới quan), niềm tin, lý tưởng (là trình độ phát triển cao nhất của
thế giới quan). Thế giới quan chung nhất, phổ biến nhất là thế giới quan triết học
→Triếthọclàhạt nhânlýluậncủathế giớiquan. (GT16).
- Phương pháp luận: là hệ thống những quan điểm, nguyên tắc xuất phát; những cách thức
chung để thực hiện hoạt động nhận thức và thực tiễn. •
Vấn đề cơ bản của triết học là gì? Vì sao gọi là vấn đề cơ bản?
- Vấn đề cơ bản của triết học là mối quan hệ giữa tư duy với tồn tại (giữa tinh thần với tự
nhiên, giữa ý thức với vật chất).
- Hai mặt trong vấn đề cơ bản của triết học:
+ Mặt thứ nhât: Mối quan Hệ giữa vật chất và ý thức.
+ Mặt thứ hai: Con người có khả năng nhận thức được thế giới hay không. Vì:
- Đây là vấn đề rộng nhất, chung nhất. Đóng vai trò là nền tảng, định hướng để giải quyết
các vấn đề khác.
- Các trường phái triết học đều trực tiếp/ gián tiếp đi vào giả thích về mối quan hệ giữa tư
duy và tồn tại hay giữa vật chất và ý thức trước khi đi vào quyết định của mình.
- Việc quết định mối quan hệ giữa vật chất và ý thức là cơ sở xuất phát cho các quyế định
triết học nảy sinh.
- Việc quyết định vấn đề cơ bản của triết học là tính chất khách quan khoa học để phá định
lập trường tư tưởng triết học của các nhà triết học trong lịch sử. lOMoAR cPSD| 58583460 •
Nguồn gốc ra đời của triết học Mác – Lênin?
- Điều kiện kinh tế - xã hội.
- Tư tưởng lý luận (Triết học cổ điển Đức; kinh tế chính trị cổ điển Anh; chủ nghĩa xã hội
không tưởng Pháp); Khoa học tự nhiên (định luật bảo toàn và chuyển hóa năng lượng;
thuyết tế bào và thuyết tiến hóa của Đácuyn). - Nhân tố chủ quan (phẩm chất cá nhân). Nội dung 2: •
Những tích cực và hạn chế của chủ nghĩa duy vật trước Mác quan niệm về vật chất?
1. Chủ ngh椃̀a duy vật c ऀ đại: đồng nhất vật chất với những dạng tồn tại cụ thể của vật
chất (Thales: nước; Anaximenus: Không khí; Heraclitus: Lửa; Ấn Độ_Tứ đại: đất, nước,
lửa, gió; Trung Quốc_Ngũ hành: kim, mộc, thủy, hỏa, thổ; Hy Lạp: vật chất là nguyên
tử). Chủ ngh椃̀a duy vật siêu hình: đồng nhất vật chất với nguyên tử và khối lượng.
2. Cuối thế k礃ऀ XIX đầu thế k礃ऀ XX xuất hiện một loạt phát minh khoa học lớn như:
Năm 1895 W.Conrad Roentgen phát hiện ra tia X.
Năm 1896 Antoine Henri Becquerel phát hiện ra hiện tượng phóng xạ trong chất uranium
và sau đó Marie Curie tiếp tục phát triển (1901). Với phát hiện này, người ta hiểu ra rằng
quan niệm về sự bất biến của nguyên tử là không chính xác.
Năm 1897 Sir Joseph Thomson (1856 – 1940) phát hiện ra điện tử và chứng minh được
rằng điện tử là một trong những thành phần cấu tạo nên nguyên tử. (Nhờ phát minh này,
lần đầu tiên trong khoa học sự tồn tại của nguyên tử được chứng minh).
Năm 1901 Kaufman, nhà bác học người Đức đã chứng minh được khối lượng của điện tử
không phải là khối lượng tĩnh mà nó sẽ thay đổi theo tốc độ vận động của điện tử. Năm
1905 Albert Eisntein đã phát minh ra thuyết tương đối hẹp (E=mc2) là nền tảng cho sự phát
triển năng lượng nguyên tử và là một trong những cơ sở khoa học của các lý thuyết hiện đại về vũ trụ.
Các phát minh khoa học này mang lại nhiều ý nghĩa trong sự phát triển của tư duy nhân nhân
loại, nhưng đồng thời nó cũng gây ra cuộc khủng hoảng về thế giới quan cho nhiều nhà
triết học và vật lý học thời bấy giờ. Một số các nhà vật lý học giải thích một cách duy tâm
các hiện tượng vật lý: vật chất tiêu tan mất. Các nhà triết học duy tâm chủ quan đã lợi dụng
quan điểm này để tấn công, phủ nhận vật chất và chủ nghĩa duy vật. Tình hình đó đòi hỏi
Lênin phải đấu tranh bảo vệ và phát triển chủ nghĩa duy vật.
→cần phảicómột quanniệm vậtchất mới. 3. Nhận xét:
- Tích cực: Lấy giới tự nhiên giải thích tự nhiên; Vật chất tồn tại khách quan; Đưa ra những
phỏng đoán về khoa học.
- Hạn chế: Lấy cái cụ thể đồng nhất với cái chung (đồng nhất vật chất với vật thể); Vật chất
được quan điểm một cách trực quan, cảm tính; Chưa đưa ra được định nghĩa vật chất đúng đắn. •
Nội dung và ý nghĩa phương pháp luận định nghĩa vật chất của Lênin. lOMoAR cPSD| 58583460
- Định ngh椃̀a: Vật chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan được đem
lại cho con người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh
và không lệ thuộc vào cảm giác.
- Những nội dung cơ bản
Vật chất là một phạm trù triết học.
Vật chất là thực tại khách quan (tồn tại khách quan).
Vật chất được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác
- Ý ngh椃̀a định ngh椃̀a vật chất của V.I. Lênin
Giải quyết một cách đúng đắn vấn đề cơ bản của triết học trên lập trường của chủ nghĩa duy vật biện chứng.
Khắc phục được tính trực quan, siêu hình, máy móc trong quan niệm về vật chất của chủ
nghĩa duy vật trước Mác, chống lại chủ nghĩa duy tâm và thuyết không thể biết. Là cơ sở
thế giới quan khoa học và phương pháp luận đúng đắn cho các nhà khoa học trong nghiên
cứu thế giới vật chất.
Là cơ sở khoa học cho việc xây dựng quan điểm duy vật biện chứng trong lĩnh vực xã hội,
đó là chủ nghĩa duy vật lịch sử. Nội dung 3: •
Quan điểm duy vật biện chứng về nguồn gốc, bản chất, kết cấu của ý thức. - Nguồn gốc:
+ tự nhiên (đk cần): bộ óc con người là tổ chức vật chất cao nhất, phản ảnh, sáng tạo thế giới quan.
+ xã hội (đk đủ): lao động tạo ra ngôn ngữ; tạo ra của cải vật chất; con người thông qua lao
động hoàn thiện cơ thể, trí tuệ. Ngôn ngữ là phương tiện giao tiếp; công cụ tư duy.
- Bản chất: ý thức là sản phẩm của xã hội, là quá trình phản ánh tích cực, sáng tạo hiện
thực khách quan của óc người; tạo ra tri thức mới. - Kết cấu:
+ Các lớp cấu trúc của ý thức (ngang) ý thức bao gồm các yếu tố: tri thức, tình cảm, niềm tin,
lý trí. Trong đó tri thức là yếu tố cốt lõi. Tri thức đóng vai trò là phương thức tồn tại của ý thức.
Điều này có nghĩa là không có tri thức thì sẽ không có ý thức.
+ Các cấp độ của ý thức (dọc) ý thức bao gồm các yếu tố: tự ý thức, tiềm thức, vô thức.
Mối quan hệ giữa vật chất và ý thức.
- Vật chất quyết định ý thức : vật chất quyết định nguồn gốc của ý thức; vật chất quyết định
nội dung của ý thức; vật chất quyết định bản chất của ý thức; vật chất quyết định sự vận
động, phát triển của ý thức.
- Ý thức có tính độc lập tương đối và tác động trở lại vật chất: sự tác động của ý thức đối
với vật chất thông qua hoạt động thực tiễn của con người; xã hội càng phát triển thì vai trò
của ý thức ngày càng to lớn. lOMoAR cPSD| 58583460 Nội dung 4:
Nội dung và ý nghĩa phương pháp luận của nguyên lý mối liên hệ phổ biến?
- Mối liên hệ là một phạm trù triết học dùng để chỉ các mối ràng buộc tương hỗ, quy định và
ảnh hưởng lẫn nhau giữa các yếu tố, bộ phận trong một đối tượng hoặc giữa các đối tượng với nhau.
- Mối liên hệ phổ biến: là khái niệm dùng để chỉ tính phổ biến củacác mối liên hệ của các sự
vật, hiện tượng trong thế giới mà ở đó các sự vật, hiện tượng hoặc các mặt bên trong sự vật
có mối liên hệ ràng buộc, phụ thuộc lẫn nhau, ảnh hưởng, quy định lẫn nhau, tác động, chuyển hóa lẫn nhau.
- Tính chất của các mối liên hệ phổ biến: tính khách quan, tính phổ biến và tính đa dạng.
- Ý nghĩa phương pháp luận
Khi nghiên cứu, xem xét đối tượng cụ thể, cần đặt nó trong chỉnh thể thống nhất của tất cả
các mặt, các bộ phận, các yếu tố, các thuộc tính, các mối liên hệ của chỉnh thể đó. Chủ thể
phải rút ra được các mặt, các mối liên hệ tất yếu của đối tượng đó và nhận thức chúng trong
sự thống nhất hữu cơ nội tại.
Cần xem xét đối tượng này trong mối liên hệ với đối tượng khác và với môi trường xung quanh
Quan điểm toàn diện đối lập với quan điểm phiến diện, một chiều; không thấy mặt bản chất
của đối tượng nên dễ rơi vào thuật nguỵ biện và chủ nghĩa chiết trung.
Nội dung và ý nghĩa phương pháp luận của nguyên lý phát triển?
- Phát triển là sự vận động theo hướng đi lên, từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ
chưa hoàn thiện đến hoàn thiện.
- Phát triển có tính khách quan; Phát triển có tính phổ biến; Phát triển có tính kế thừa; Phát
triển có tính đa dạng, phong phú.
- Ý nghĩa phương pháp luận
Khi nghiên cứu, cần đặt đối tượng vào sự vận động, phát hiện xu hướng biến đổi của nó để
không chỉ nhận thức nó ở trạng thái hiện tại, mà còn dự báo được khuynh hướng phát triển của nó trong tương lai.
Phát triển là quá trình trải qua nhiều giai đoạn, mỗi giai đoạn có đặc điểm, tính chất, hình
thức khác nhau nên cần tìm hình thức, phương pháp tác động phù hợp để hoặc thúc đẩy,
hoặc kìm hãm sự phát triển đó.
Phải sớm phát hiện và ủng hộ đối tượng mới hợp quy luật, tạo điều kiện cho nó phát triển;
chống lại quan điểm bảo thủ, trì trệ, định kiến.
Phải biết kế thừa các yếu tố tích cực từ đối tượng cũ và phát triển sáng tạo chúng trong điều kiện mới.
Nội dung 5: Nội dung và ý nghĩa phương pháp luận của quy luật thống nhất và đấu tranh
giữa các mặt đối lập. * Khái niệm lOMoAR cPSD| 58583460
- Mâu thuẫn là khái niệm dùng để chỉ mối liên hệ, thống nhất, đấu tranh và chuyển hoá giữa
các mặt của sự vật, hiện tượng hoặc giữa các sự vật, hiện tượng với nhau.
- Mặt đối lập là khái niệm dùng để chỉ những mặt, những thuộc tính có khuynh hướng vận
động trái ngược nhau, bài trừ, gạt bỏ, chống đối lẫn nhau nhưng tồn tại gắn bó với nhau
trong một thể thống nhất hợp thành mâu thuẫn. (vd: giàu – nghèo; thiện – ác; ..._nam-nữ;
ngày-đêm không phải mặt đối lập)
- Thống nhất của các mặt đối lập là sự ràng buộc, phụ thuộc lẫn nhau, làm tiền đề tồn tại cho
nhau, quy định lẫn nhau, chuyển hóa lẫn nhau của các mặt đối lập.
- Đấu tranh của các mặt đối lập là sự bài trừ gạt bỏ, phủ định, chống đối nhau của các mặt đối lập. * Nội dung
- Mọi sự vật, hiện tượng đều chứa đựng những mặt, những khuynh hướng đối lập tạo thành
mâu thuẫn trong bản thân mình; sự thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập tạo thành
xung lực nội tại của sự vận động và phát triển, dẫn tới sự mất đi của cái cũ và sự ra đời của cái mới.
* Ý ngh椃̀a phương pháp luận
- Xác định mâu thuẫn là hiện tượng tất yếu khách quan.
- Hiểu được nguồn gốc, động lực của sự tự thân vận động, tự thân phát triển của SV – HT.
- Phải giải quyết mâu thuẫn bằng đấu tranh.
- Cần phân biệt mâu thuẫn và điều kiện chín muồi để giải quyết nó.
Nội dung 6: Nội dung và ý nghĩa phương pháp luận quy luật chuyển hóa từ những thay đổi
về lượng dẫn đến những thay đổi về chất và ngược lại. Nội dung:
- Khái niệm: Chất chỉ tính quy định khách quan vốn có của sự vật, hiện tượng, là sự thống
nhất hữu cơ các thuộc tính làm cho nó là nó chứ không phải là cái khác. Lượng chỉ tính
quy định vốn có của sự vật, hiện tượng về mặt quy mô, trình độ phát triển, các yếu tố biểu
hiện ở các thuộc tính, ở t ऀ ng số các bộ phận, ở đại lượng, ở tốc độ và nhịp điệu vận động
và phát triển của SV-HT.
- Quá trình chuyển hóa giữa lượng và chất:
Độ là phạm trù triết học dùng để chỉ sự thống nhất giữa lượng và chất, là giới hạn trong đó
sự thay đổi về lượng chưa làm thay đổi căn bản về chất của sự vật. Độ biểu hiện khuôn khổ
ổn định tương đối của sự vật, độ của sự vật có thể thay đổi khi điều kiện thay đổi. Trong
khuôn khổ của độ, lượng biến đổi từ từ, tiện tiến, tăng dần hoặc giảm dần, khi lượng biến
đổi đạt tới giới hạn, chất của sự vật sẽ thay đổi, giới hạn đó gọi là “điểm nút”.
Điểm nút là giới hạn mà tại đó sự thay đổi về lượng sẽ làm thay đổi về chất của sự vật. Bất
kỳ độ nào cũng được giới hạn bởi hai điểm nút. Sự thay đổi về lượng khi đạt tới điểm nút
sẽ dẫn đến sự ra đời của chất mới, sự chuyển hoá từ chất cũ sang chất mới gọi là “bước nhảy”. lOMoAR cPSD| 58583460
Bước nhảy là phạm trù triết học dùng để chỉ sự chuyển hoá về chất của sự vật do sự thay
đổi về lượng trước đó gây ra.
Đọc thêm: mối quan hệ biện chứng giữa lượng và chất! •
Ý nghĩa phương pháp luận
- Trong hoạt động nhận thức và thực tiễn khi muốn thay đổi về chất thì phải không ngừng tích luỹ về lượng.
- Khi tích luỹ đủ về lượng phải thực hiện bước nhảy để chuyển sang chất mới.
- Để chuyển sự thay đổi về lượng thành những sự thay đổi về chất chúng ta phải linh hoạt
trong việc thực hiện những bước nhảy.
- Phải biết lựa chọn phương pháp phù hợp để tác động vào phương thức liên kết đó trên cơ
sở hiểu rõ bản chất, quy luật của chúng.
Nội dung 7: Nội dung và ý nghĩa phương pháp luận của các cặp phạm trù: cái chung và cái
riêng; Nguyên nhân và kết quả; Nội dung và hình thức. •
Cái riêng và cái chung - Khái niệm
Cái riêng là phạm trù triết học dùng để chỉ một sự vật, một hiệng tượng nhất định.
Cái đơn nhất là phạm trù triết học dùng để chỉ các mặt, các đặc điểm chỉ vốn có ở một sự vật,
hiện tượng (một cái riêng) nào đó mà không lặp lại ở sự vật, hiện tượng nào khác.
Cái chung là phạm trù triết học dùng để chỉ những mặt, những thuộc tính không những có ở
một sự vật, một hiện tượng nào đó, mà còn lặp lại trong nhiều sự vật, hiện tượng (nhiều cái riêng) khác nữa.
- Nội dung: mối quan hệ giữa cái chung; cái riêng và cái đơn nhất.
Cái chung chỉ tồn tại trong cái riêng, thông qua cái riêng để biểu hiện sự tồn tại của mình.
Cái riêng chỉ tồn tại trong mối quan hệ đưa đến cái chung; không có cái riêng tách rời cái chung.
Cái riêng là cái toàn bộ, phong phú hơn cái chung, còn cái chung là cái bộ phận nhưng là cái sâu sắc hơn cái riêng
Cái đơn nhất và cái chung có thể chuyển hóa cho nhau trong quá trình phát triển của SV-HT:
+ Cái chung chuyển hóa thành cái đơn nhất khi nó là cái đã cũ, lỗi thời, lạc hậu, không còn phù hợp.
+ Cái đơn nhất chuyển thành cái chung khi nó là cái tiến bộ, ngày càng trở nên phù hợp với quy luật khách quan. - Ý ngh椃̀a lOMoAR cPSD| 58583460
Muốn biết được cái chung, cái bản chất thì phải xuất phát từ cái riêng, từ những SV – HT riêng lẻ.
Nhiệm vụ của nhận thức là phải tìm ra cái chung trong hoạt động thực tiễn, phải dựa vào
cái chung để cải tạo cái riêng.
Trong hoạt động thực tiễn, thấy sự chuyển hóa nào đó có lợi cần chủ động thay đổi để nó
sớm trở thành hiện thực.
Nguyên nhân và kết quả - Khái niệm
Nguyên nhân là phạm trù để chỉ sự tác động lẫn nhau giữa các mặt trong một sự vật hiện
tượng hoặc giữa các sự vật, hiện tượng với nhau gây ra một biến đổi nhất định nào đó. Kết
quả là phạm trù chỉ những biến đổi xuất hiện do tác động lẫn nhau giữa các mặt trong một
sự vật hoặc giữa các sự vật với nhau gây ra
- Tính chất và mối quan hệ biện chứng giữa nguyên nhân và kết quả
* Tính chất Tính khách quan Tính phổ biến: Tính tất yếu
* Mối quan hệ giữa nguyên nhân và kết quả:
Nguyên nhân quyết định kết quả. Kết quả tác động ngược trở lại nguyên nhân.( phù hợp_
phát triển; không phù hợp_kìm hãm sự phát triển)
Nguyên nhân có trước, sinh ra kết quả.
Nguyên nhân thế nào thì sinh ra kết quả thế ấy. Một nguyên nhân có thể gây nên nhiều kết
quả và ngược lại, một kết quả cũng có thể do nhiều nguyên nhân gây ra.
Bất khì SV-HT nào cũng nằm trong quan hệ nhân – quả.
Nguyên nhân và kết quả có thể chuyển hóa lẫn nhau. - Ý ngh椃̀a:
Là cơ sở lý luận để giải thích một cách đúng đắn mối quan hệ nhân-quả, chống lại các quan
điểm duy tâm tôn giáo và những nguyên nhân thần bí.
Nguyên nhân quyết định kết quả nên muốn có một kết quả nhất định thì phải có một nguyên
nhân và điều kiện nhất định. Muốn khắc phục một hiện tượng tiêu cực thì phải tiêu diệt nguyên nhân sinh ra nó.
Phân loại nguyên nhân, tìm ra nguyên nhân cơ bản nguyên nhân chủ yếu, giữ vai trò quyết
định đối với kết quả. lOMoAR cPSD| 58583460
Biết sử dụng sức mạnh tổng hợp của nhiều nguyên nhân để tạo ra kết quả nhất định. Biết
sử dụng kết quả để tác động lại nguyên nhân, thúc đẩy nguyên nhân tích cực, hạn chế nguyên nhân tiêu cực.
Nội dung và hình thức
- Khái niệm: Nội dung là tổng hợp tất cả những mặt, những yếu tố, những quá trình tạo nên
sự vật. Hình thức là cách tổ chức, kết cấu của nội dung, là mối liên hệ ổn định giữa các
mặt, các yếu tố, bộ phận tạo thành nội dung.
- Tính chất và mối quan hệ biện chứng giữa nội dung và hình thức
Nội dung và hình thức gắn bó với nhau trong mỗi sự vật. Không có nội dung nào lại không
có một hình thức nhất định. Cũng không có một hình thức nào lại không chứa đựng một nội dung nhất định.
Cùng một nội dung nhưng có thể có những phương thức kêt hợp khác nhau; ngược lại, các
nội dung khác nhau nhưng có thể có sự đồng dạng về phương thức kết hợp giữa chúng.
Mối quan hệ giữa nội dung và hình thức là mối quan hệ biện chứng, trong đó nội dung
quyết định hình thức và hình thức tác động trở lại nội dung; hình thức xuất hiện trong sự
qđ của nội dung và sau khi xuất hiện hình thức tồn tại tương đối độc lập và có ảnh hưởng
tới ND gây ra các hệ quả nhất định ( Khi hình thức phù hợp với nội dung thì nó là động cơ
thúc đẩy phát triển; Khi hình thức không phù hợp với nội dung thì nó cản trở sự phát triển của nội dung). - Ý ngh椃̀a:
Trong hoạt động thực tiễn, cần tránh sự tách rời giữa nội dung và hình thức.
Vì nội dung quyết định hình thức cho nên khi xem xét sự vật, hiện tượng, trước hết cần căn
cứ vào nội dung của nó.
Trong hoạt động thực tiễn, cần phải biết sử dụng nhiều hình thức để phục vụ cho một nội dung nhất định.
Cần thường xuyên đổi mới nội dung và hình thức hoạt động cho phù hợp với tình hình mới.
Nội dung 8: Phần lý luận nhận thức.
Thực tiễn là gì? Hoạt động thực tiễn? Vai trò của thực tiễn đối với nhận thức.
- Thực tiễn là toàn bộ những hoạt động vật chất – cảm tính, có tính lịch sử - xã hộicuar con
người nhằm cải tạo tự nhiên và xã hội phục vụ nhân loại tiến bộ. (Vd: hoạt động tình
nguyện; hoạt động làm bài tập nhóm; hoạt động sản xuất – tiêu dùng).
- Các hình thức hoạt động của thực tiễn:
Hoạt động sản xuất vật chất (quan trọng nhất). lOMoAR cPSD| 58583460
Hoạt động chính trị - xã hội ( hoạt động làm biến đổi quan hệ XH).
Hoạt động quan sát và thực nghiệm khoa học (đặc biệt nhất). - Vai trò
của thực tiễn đối với nhận thức:
Thực tiễn là cơ sở của nhận thức: con người muốn nhận thức được phải có thực tiễn, thực
tiễn là nơi để con người phát huy khả năng nhận thức.
Thực tiễn là động lực thúc đẩy quá trình vận động phát triển của nhận thức.
Thực tiễn là mục đích của quá trình nhận thức.
Thực tiễn là tiêu chuẩn kiểm nghiệm tính chân lý trong quá trình phát triển nhận thức.
Nhận thức là gì? Các giai đoạn của quá trình nhận thức?
- Nhận thức là sự phản ánh thế giới hiện thực khách quan vào trong bộ óc người. Đó là sự
phản ánh năng động, sáng tạo dựa trên hoạt động tích cực của chủ thể trong mqh với khách
thể. - Các giai đoạn của quá trình nhận thức:
Nhận thức cảm tính (trực giác sinh động): cảm giác; tri giác; biểu tượng.
Nhận thức lý tính (tư duy trừu tượng) : khái niệm; phán đoán; suy lý.
→Giaiđoạn phảnánhtrìnhđộ cao. -
Các trình độ của nhận thức:
Nhận thức thông thường. Nhận thức kinh nghiệm.
Nhận thức khoa học. Nhận thức lý luận.
Nội dung 9: Nội dung, ý nghĩa quy luật về sự phù hợp của quan hệ sản xuất với trình độ
phát triển của lực lượng sản xuất. •
Sản xuất vật chất? Vai trò của sản xuất vật chất?
- Sản xuất vật chất là quá trình con người sử dụng công cụ lao động (tác động trực tiếp hoặc
gián tiếp) vào tự nhiên, cải biến các dạng vật chất của giới tự nhiên, tạo ra của cải xã hội
nhằm thoả mãn nhu cầu tồn tại và phát triển của xã hội loài người.
- Vai trò: Là tiền đề của mọi hoạt động lịch sử của con người; Là cơ sở của sự tồn tại và phát
triển xã hội loài người; Là điều kiện chủ yếu sáng tạo ra bản thân con người. Lực lượng
sản xuất? Các yếu tố cấu thành của lực lượng sản xuất?
- Lực lượng sản xuất là sự kết hợp giữa người lao động với tư liệu sản xuất, tạo ra sức sản
xuất và năng lực thực tiễn làm biến đổi các đối tượng vật chất của giới tự nhiên theo nhu
cầu nhất định của con người và xã hội. - Các yếu tố cấu thành của lực lượng sản xuất:
Người lao động → Quan trọng nhất vì làm chủ và sáng tạo ra tư liệu sản xuất; là nguồn lực
cơ bản, vô tận và đặc biệt của sản xuất.
Tư liệu lao động: Đối tượng lao động (tự nhiên; nhân tạo); Tư liệu lao động ( công cụ lao
động_đồng nhất và thúc đẩy sự phát triển, luôn thay đổi; phương tiện lao động). lOMoAR cPSD| 58583460 •
Quan hệ sản xuất? Các yếu tố cấu thành của quan hệ sản xuất? Yếu tố nào quan trọng nhất? Vì sao?
- Quan hệ sản xuất là t ऀ ng hợp các quan hệ kinh tế - vật chất giữa người với người trong
quá trình sản xuất vật chất. - Các yếu tố cấu thành của quan hệ sản xuất:
Quan hệ về sở hữu đối với tư liệu sản xuất → Quan trọng nhất vì quyết định quá trình sản
xuất và 2 yếu tố còn lại; người nào nắm giữ tư liệu sản xuất thì là chủ, giai cấp nắm TLSX là giai cấp thống trị.
Quan hệ trong tổ chức, quản lý và trao đổi hoạt động với nhau.
Quan hệ về phân phối sản phẩm lao động. •
Mối quan hệ giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất.
- Vai trò quyết định của lực lượng sản xuất đối với quan hệ sản xuất
Trong phương thức sản xuất, lực lượng sản xuất là nội dung, còn quan hệ sản xuất là hình
thức xã hội của nó. Do đó, trong mối quan hệ giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất,
lực lượng sản xuất đóng vai trò quyết định.
Trong phương thức sản xuất thì lực lượng sản xuất là yếu tố động nhất, cách mạng nhất.
Cùng với sự biến đổi và phát triển của lực lượng sản xuất, quan hệ sản xuất mới hình thành,
biến đổi và phát triển theo:
+ Khi quan hệ sản xuất hình thành, biến đổi và theo kịp, phù hợp với trình độ phát triển
của lực lượng sản xuất thì nó sẽ thúc đẩy lực lượng sản xuất tiếp tục phát triển.
+ Khi quan hệ sản xuất hình thành, biến đổi nhưng nó không theo kịp, không phù hợp với
trình độ phát triển của lực lượng sản xuất thì nó sẽ kìm hảm lực lượng sản xuất phát triển. -
Sự tác động trở lại của quan hệ sản xuất đối với lực lượng sản xuất
Quan hệ sản xuất là hình thức xã hội mà lực lượng sản xuất dựa vào đó để phát triển; do
đó, quan hệ sản xuất tác động trở lại đối với lực lượng sản xuất. Tác động đó diễn ra theo hai hướng:
+ Thúc đẩy sự phát triển của lực lượng sản xuất, nếu quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ lực lượng sản xuất.
+ Kìm hãm sự phát triển của lực lượng sản xuất, nếu quan hệ sản xuất không phù hợp với
trình độ lực lượng sản xuất. •
Ý nghĩa trong đời sống xã hội
- Sự biến đổi, thay thế nhau giữa các hình thái kinh tế - xã hội có nguồn gốc trực tiếp từ mâu
thuẫn giữa quan hệ sản xuất với tính chất và trình độ phát triển của lực lượng sản xuất. Vì
vậy, đây chính là cơ sở duy vật lịch sử để chúng ta nghiên cứu về sự vận động và biến đổi
của các phương thức sản xuất.
- Phát triển lực lượng sản xuất: công nghiệp hoá, hiện đại hoá xây dựng lực lượng sản xuất
tiên tiến. Coi trọng yếu tố con người trong lực lượng sản xuất.
- Phát triển nền kinh tế nhiều thành phần, đảm bảo sự phù hợp của quan hệ sản xuất với trình
độ phát triển của lực lượng sản xuất. lOMoAR cPSD| 58583460
- Từng bước hoàn thiện quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa. Phát huy vai trò chủ đạo của
thành phần kinh tế nhà nước.
Câu hỏi b ऀ sung: Vì sao KH-CN trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp?
KHCN ứng dụng vào SX trực tiếp → tăng năng suất lao động → tạo nhiều ngành → nâng
cao chất lượng nguồn nhân lực → nâng cao mức cạnh tranh trong nền KT.
Nội dung 10: Quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng của xã hội. Ý
nghĩa phương pháp luận. •
Ý nghĩa phương pháp luận
- Quy luật về mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng là cơ sở
khoa học cho việc nhận thức một cách đúng đắn mối quan hệ giữa kinh tế và chính trị.
- Trong nhận thức và thực tiễn, nếu tách rời hoặc tuyệt đối hoá một yếu tố nào giữa kinh tế
và chính trị đều là sai lầm.
- Trong quá trình lãnh đạo cách mạng, Đảng Cộng sản Việt Nam đã rất quan tâm đến nhận
thức và vận dụng quy luật này. Trong thời kỳ đổi mới đất nước, Đảng Cộng sản Việt Nam
chủ trương đổi mới toàn diện cả kinh tế và chính trị, trong đó đổi mới kinh tế là trung tâm,
đồng thời đổi mới chính trị từng bước thận trọng vững chắc bằng những hình thức, bước
đi thích hợp; giải quyết tốt mối quan hệ giữa đổi mới - ổn định - phát triển, giữ vững định
hướng xã hội chủ nghĩa.
Nội dung 11: Tồn tại xã hội; Ý thức xã hội; Mối quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội và ý
thức xã hội; Tính độc lập tương đối của ý thức xã hội. ( Vở ghi )