lOMoARcPSD| 58583460
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU…………………………………………………………..
1. Đặt vấn đề……………………………………………………….
2. Mục tiêu nghiên cứu………………………………………………
Nội Dung……………………………………………………………
3. Khi lược về s ra đi v pht triển ca trit hc Mc – Lênin…….
3.1 Những điều kiện lịch sử ca s ra đi trit hc Mc………………
3.2 Những thi kỳ ch yu trong s hình thnh v pht triển ca trit
hc
Mc……………………………………………………………………
3.3 Giai đoạn bảo vệ v pht triển ch nghĩa
Mc……………………………..
3.4 Ch nghĩa Mc - Lênin v thc tiễn phong tro cch mạng th
gii………
4. Đi tượng v chức năng ca trit hc Mc – Lênin………………….
4.1
5. Vai tr ca trit hc Mc -Lênin trong đi sng x hội………………
6. Liên hệ vai tr trit hc Mc – Lênin trong s nghiệp đi mi  Việt
Nam……………………………………………………………………..
Kt Luận……………………………………………………………………….
Ti liệu tham khảo……………………………………………………..
lOMoARcPSD| 58583460
M Đầu
1 Đặt vấn đề:
Con ngưi l đi tượng nghiên cứu ca nhiều môn khoa hc khc nhau như sinh vật
hc, tâm hc, đạo đức hc, dân tộc hc, y hc, trit hc. Nhưng việc giải đp những
vấn đề chung nhất ca con ngưi, ý nghĩa cuộc sng ca con ngưi,trưc ht l nhiệm
vụ ca trit hc. Bi đặc trưng ca duy trit hc l s phản ca duy con ngưi
đi vi chính bản thân mình. Trit hc Mc nói chung,trit hc Mc- Nin nói riêng
đ chỉ ra bản chất ca con ngưi, s tha hóa cacon ngưi từ đó l vấn đề giải phóng
con ngưi, từ giải phóng những con ngưi cụ thể sẽ tin đn giải phóng nhân loại.
2 Mục tiêu nghiên cứu :
Ở Việt Nam từ trưc đn nay đ có nhiều tc phẩm, cc bi vit, tạp chí nghiên cứu
về những vấn đề đi sng x hội nhiều khía cạnh khc nhau. Những năm về trưc,
dưi góc đtrit hc con ngưi thưng được bn đn vi cch lcon ngưi vi x
hội ch nghĩa m  đó ch yu đề cập đn nghĩa vụ ca công dân đi vi đất nưc.Vấn
đề quyền lợi, s công bằng x hội cũng được đcập nhưng cn mang tính tư biện, ít gắn
liền vi thc t. Những nhu cầu t nhiên, tất yu ca con ngưi chưa được quan tâm
thích đng. Trong những năm gần đây kể từ đại hội Đảng lần thứ VI, trong cc nghị
quyt ca cc kỳ đại hội, Đảng đ đặt con ngưi vo vị trí trung tâm ca mi chính sch
kinh t - x hội thì việc nghiên cứu về con ngưi ngy cng được chú trng hơn. Cc
công trình nghiên cứu con ngưi đ đề cập đn nhiều mặt, nhiều khía cạnh khc
nhau.Ch đề thưng được chú ý đn trong cc công trình nghiên cứu l nguồn gc, bản
chất con ngưi, nhân t con ngưi trong lc lượng sản xuất, quyền con ngưi, mi liên
hệ giữa con ngưi v t nhiên, yu t sinh hc v yu t x hội trong con ngưi. Do đó
trit hc Mc - Lênin có vai tr quan trng trong đi sng x hội con ngưi việt nam .
lOMoARcPSD| 58583460
Nội Dung Đề Tài :
3. Khái lược về sự ra đời và phát triển của triết học Mác – Lênin
3.1 Những điều kiện lịch sử của sự ra đời triết học Mác:
S xuất hiện trit hc Mc l một cuộc cch mạng đại trong lịch sử trit hc. Đó l
kt quả tất yu ca s pht triển lịch sử tưng trit hc v khoa hc ca nhân loại,
trong s phụ thuộc vo những điều kiện kinh t - x hội, m trc tip l thc tiễn đấu
tranh giai cấp ca giai cấp sản vi giai cấp sản. Đó cũng l kt quả ca s thng
nhất giữa điều kiện khch quan v nhân t ch quan ca C. Mc v Ph. Ăngghen. - Điều
kiện kinh tế - xã hội: Ch nghĩa Mc ra đi vo những nm 40 ca th kỷ XIX. Đây l
thi kỳ phương thức sản xuất bản ch nghĩa cc nưc Tây Âu đ pht triển mạnh
mẽ trên nền tảng ca cuộc cch mạng công nghiệp đưc thc hiện trứơc tiên nưc
Anh vo cui th kỷ XVIII. Cuộc cch mạng công nghiệp không những đnh dấu bưc
chuyển bin từ nền sản xuất th công bản chnghĩa sang nền sản xuất đại công nghiệp
bản ch nghĩa, m cn lm thay đi sâu sắc cục diện x hội, trưc ht l s hình thnh
v pht triển ca giai cấp vô sản.
Mâu thuẫn sâu sắc giữa lc lượng sản xuất mang tính x hội hóa vi quan hệ sản xuất
mang tính tư nhân tư bản ch nghĩa đ bộc lộ qua cuộc khng hoảng kinh t năm 1825
v hng loạt cuộc đấu tranh ca công nhân chng lại ch tư bản. tiêu biểu l: cuộc khi
nghĩa ca công nhân Lyông (Php) m 1831, 1834; phong tro Hin chương (Anh)
từ năm 1835 đn năm 1848; cuộc khi nghĩa ca công nhân  Xilêdi (Đức) năm 1844,
V.V.. Đó l những bằng chứng lịch sử thể hiện giai cấp sản đ tr thnh một lc lượng
chính trị độc lập, tiên phong trong cuộc đấu tranh cho nền dân ch, công bằng v tin
bộ x hội.
Thc tiễn cch mạng ca giai cấp sản đặt ra yêu cầu khch quan l phải được soi
sng bằng luận khoa hc. Ch nghĩa Mc ra đi l s đp ứng u cầu khch quan
đó; đồng thi, chính thc tiễn cch mạng cũng tr thnh tiền đề thc tiễn cho s khi
qut v pht triển không ngừng lý luận ca ch nghĩa Mc.
-Tiền đề lý luận:
Ch nghĩa Mc ra đi không chỉ xuất pht từ nhu cầu khch quan ca lịch sử, m cn l
kt quả ca s k thừa tinh hoa di sản luận ca nhân loại, trong đó, trc tip nhất l
trit hc c điển Đức, kinh t hc chính trị c điển Anh v ch nghĩa x hội không tưng
 cc nưc Php v Anh.
Công lao ln ca Hêghen l trong khi pphn phương php siêu hình, lần đầu tiên
trong lịch sử tư duy ca nhân loại, ông đ diễn đạt được nội dung ca phép biện chứng
dưi dạng luận chặt chẽ thông qua một hệ thng cc quy luật, phạm trù. Tn s
phê phn tính chất duy tâm thần bí trong trit hc Hêghen, C.Mc v Ph.Ăngghen đ k
thừa "hạt nhân hợp lý" trong phép biện chứng ca Hêghen, xây dng thnh công phép
biện chứng duy vật.
lOMoARcPSD| 58583460
C.Mc v Ph.Ăngghen đ phê phn nhiều hạn ch cả về phương php, cả về quan điểm,
đặc biệt những quan điểm liên quan đn việc giải quyt cc vấn đề x hội ca
L.Phoiơbắc, song, hai ông cũng đnh gi cao vai tr tưng ca L.Phoiơbắc trong cuộc
đấu tranh chng ch nghĩa duy tâm, tôn gio, khẳng định gii t nhiên l tính thứ nhất,
tồn tại vĩnh viễn, không phụ thuộc vo ý thức ca con ngưi. Ch nghĩa duy vật, vô thần
ca L.Phoiơbắc đ tạo tiền đề quan trng cho bưc chuyển bin ca C.Mc v
Ph.Ăngghen từ th gii quan duy tâm sang th gii quan duy vật một tiền đề lý luận
ca qu trình chuyển từ lập trưng ch nghĩa dân ch - cch mạng sang lập trưng ch
nghĩa cộng sản.
Kinh t hc chính trị c điển Anh vi những đại biểu ln ca l A.Xmít v
Đ.Riccđôđ góp phần tích cc vo qu trình hình thnh quan niệm duy vật về lịch sử
ca ch nghĩa Mc.
A.Xmít v Đ.Riccđô l những ngưi có công ln trong việc m đầu xây dng luận
về gi trị ca lao động trong lĩnh vc nghiên cứu kinh t hc chính trị. Cc ông đ đưa
ra những kt luận quan trng về gi trị v nguồn gc ca lợi nhuận, về tính chất quan
trng hng đầu ca qutrình sản xuất vật chất; về những quy luật kinh t. Song, do
những hạn ch về phương php nghiên cứu nên cc nh kinh t hc chính trị c điển
Anh đ không cho thấy được tính lịch sử ca gi trị; không thấy được mâu thuẫn ca
hng a v sản xuất hng a; không thấy được tính hai mặt ca lao động sản xuất
hng hóa cũng như không phân biệt được sản xuất hng hóa giản đơn vi sản xuất hng
hóa tư bản ch nghĩa; chưa phân tích được chính xc những biểu hiện ca gi trị trong
phương thức sản xuất tư bản ch nghĩa.
K thừa những yu t khoa hc trong lý luận về gi trị lao động v những tư tưng tin
bộ ca cc nh kinh t hc chính trị c điển Anh, C.Mc đ giải quyt những b tắc m
bản thân cc nh kinh t hc chính trị c điển Anh đ không thể ợt qua được để xây
dng nên luận về gi trị thặng dư, luận chứng khoa hc về bản chất bóc lột ca ch
nghĩa bản v nguồn gc kinh t dẫn đn sdiệt vong tất yu ca ch nghĩa bản
cũng như s ra đi tất yu ca ch nghĩa x hội.
Ch nghĩa x hội không tưng đ có một qu trình pht triển lâu di v đạt đn đỉnh cao
vo cui th kỷ XVIII, đầu th kỷ XIX vi cc nh tưng tiêu biểu l H.Xanh Ximông,
S.Phuriêv R.Ôoen. Ch nghĩa x hội không ng thể hiện đậm nét tinh thần nhân đạo,
phê phn mạnh mẽ ch nghĩa tư bản trên cơ s vạch trần cảnh khn cùng cả về vật chất
lẫn tinh thần ca ngưi lao động trong nền sản xuất tư bản ch nghĩa v đ đưa ra nhiều
quan điểm sâu sắc về qu trình pht triển ca lịch sử cũng như d đon về những đặc
trưng bản ca x hội tương lai. Song, ch nghĩa x hội không ng đ không luận
chứng được một cch khoa hc về bản chất cùa ch nghĩa tư bản, không pht hiện được
quy luật pht triển cùa ch nghĩa tư bản v cũng không nhập thức được vai tr, sứ mệnh
ca giai cấp công nhân vi tư cch l lc lượng x hội có khả năng xóa bỏ ch nghĩa tư
bản để xây dng một x hội bình đẳng, không có bóc lột.
lOMoARcPSD| 58583460
Tinh thần nhân đạo v những quan điểm đúng đắn ca cc nh ch nghĩa x hội không
tưng về lịch sử, về đặc trưng ca x hội tương lai đ tr thnh một trong những tiền đề
luận quan trng cho s ra đi ca luận khoa hc về ch nghĩa x hội trong ch
nghĩa Mc.
- Tiền đề khoa học tự nhiên:
Cùng vi những điều kiện kinh t - x hội v tiền đề lý luận, những thnh tu khoa hc
t nhiên cũng l những tiền đề, luận cứ v những minh chứng khẳng định tính đúng đắn
về th gii quan v phương php luận ca ch nghĩa Mc; trong đó, trưc ht l quy
luật bảo ton v chuyển hóa năng lượng, thuyt tin hóa v thuyt t bo.
Quy luật bảo ton v chuyển hóa năng lượng đ chứng minh một cch khoa hc về mi
quan hệ không tch ri nhau, s chuyển hóa lẫn nhau v được bảo ton ca cc hình
thức vận động ca vật chất trong gii t nhiên. Thuyt tin a đ đem lại s khoa
hc về s pht sinh, pht triển đa dạng bi tính di truyền, bin dị v mi liên hệ hữu cơ
giữa cc loi thc vật, động vật trong qu trình chn lc t nhiên. Thuyt t bo l một
căn cứ khoa hc chứng minh s thng nhất về mặt nguồn gc, hình thi v cấu tạo vật
chất ca thể thc vật, động vật v giải thích qu trình pht triển s sng trong mi
liên hệ ca chúng.
Quy luật bảo ton v chuyển hóa năng lượng, thuyt tin hóa v thuyt t bo l những
thnh tu khoa hc bc bỏ tư duy siêu hình v quan điểm thần hc về vai tr ca "Đấng
Sng Th"; khẳng định tính đúng đắn ca quan điểm duy vật biện chứng về th gii vật
chất l cùng, vô tận, t tồn tại, t vận động, t chuyn hóa; khẳng định tính khoa hc
ca quan điểm duy vật biện chứng trong nhận thức v thc tiễn.
Như vậy, s ra đi ca ch nghĩa Mc l hiện tượng hợp quy luật; vừa lả sản phẩm
ca tình hình kinh t - x hội đương thi, ca tri thức nhân loại thể hiện trong cc lĩnh
vc khoa hc, vừa l kt quả ca năng lc duy sng tạo v tinh thần nhân văn ca
những ngưi sng lập ra nó.
3.2 Những thời kỳ chủ yếu trong sự hình thành và phát triển của triết học Mác
Giai đoạn hình thnh v pht triển ch nghĩa Mc do C.Mc v Ph.Ăngghen thc hiện,
diễn ra từ những năm 1842-1843 đn những năm 1847-1848; sau đó, từ năm 1849 đn
năm 1895 l qu trình pht triển sâu sắc hơn, hon thiện hơn. Trong giai đoạn ny, cùng
vi cc hoạt động thc tiễn, C.Mc v Ph.Ăngghen đ nghiên cứu tưng ca nhân
loại trên nhiều lĩnh vc từ thi c đại cho đn x hội đương thi để từng bưc cng c,
b sung v hon thiện quan điểm ca mình.
Những tc phẩm như Ban thảo kinh t-trit hc năm 1844 (C.Mc, 1844). Gia đình thần
thnh (C.Mc v Ph.Ăngghen, 1845), Luận cương về Phoiơbắc (C.Mc, 1845), H
tưng Đức (C.Mc v Ph.Ăngghen, 1845-1846),v.v. đ thể hiện nét việc C.Mc v
lOMoARcPSD| 58583460
Ph.Ăngghen k thừa tinh hoa trong quan điểm duy vật v phép biện chứng ca cc bậc
tiền bi để xây dng th gii quan duy vật biện chứng v phép biện chứng duy vật.
Đn tc phẩm S khn cùng ca trit hc (C.Mc, 1847) v Tuyên ngôn ca Đảng Cộng
sản(C.Mc v Ph.Ăngghen, 1848), ch nghĩa Mc đ được trình by như một chỉnh thể
cc quan điểm nền tảng vi ba bộ phận lý luận cấu thnh. Trong tc phẩm S khn cùng
ca trit hc, C.Mc đ đề xuất những nguyên lý ca ch nghĩa duy vật biện chứng, ch
nghĩa x hội khoa hc v bưc đầu thể hiện tư tưng về gi trị thặng dư. Tuyên ngôn
ca Đảng Cộng sản l văn kiện tính ơng lĩnh đầu tiên ca ch nghĩa Mc. Trong
tc phẩm ny, s trit hc đ được thể hiện sâu sắc trong s thng nhất hữu vi
cc quan điểm kinh t v cc quan điểm chính trị - x hội. Tuyên ngôn ca Đảng Cộng
sản bưc đầu đ chỉ ra những quy luật vận độne cũa lịch sử, thể hiện tư ng cơ bn về
lý luận hình thi kinh t- xhội. Theo tưng đó, sản xuất vật chất giữ vai tr quyt
định s tồn tại v pht triển ca x hội; phương thức sản xuất vật chất quyt định qu
trình sinh hoạt, đi sng chính trị v đi sng tinh thần ca x hội. Tuyên ngôn ca
Đảng Cộng sản cũng cho thấy từ khi có giai cấp thì lịch sử pht triển ca x hội l lịch
sử đấu tranh giai cấp; trong đấu tranh giai cấp, giai cấp sản chỉ thể t giải phóng
mình nu đồng thi v vĩnh viễn giải phóng ton thể nhân loại. Vi những quan điểm
cơ bản ny, C.Mc v Ph.Ăngghen đ sng lập ra ch nghĩa duy vật lịch sử.
Vận dụng ch nghĩa duy vật lịch sử vo việc nghiên cứu ton diện phương thức sản xuất
tư bản ch nghĩa, C.Mc đ pht hiện ra rằng: việc tch những ngưi sản xuất nhỏ khỏi
liệu sản xuất bằng bạo lc l khi điểm s xc lập phương thức sản xuất bản ch
nghĩa. Ngưi lao động không cn liệu sản xuất để t mình thc hiện cc hoạt động
lao động, cho nên, mun lao động để có thu nhập, ngưi lao động buộc phải bn sức lao
động ca mình cho nh bản. Sức lao động đ tr thnh một loại hng hóa đặc biệt,
ngưi bn nó tr thnh công nhân lm thuê cho nh bản. Gi trị do lao động ca ng
nhân lm thuê tạo ra ln n gi trị sức lao động ca h, hình thnh nên gi trị thặng
dư, nhưng lại không thuộc về ngưi công nhân m thuộc về ngưi nắm giữ liệu
sản xuất - thuộc về nh tư bản.
Như vậy, bằng việc tìm ra nguồn gc ca việc hình thnh gi trị thặng dư, C.Mc đ chỉ
ra bản chất ca s bóc lột tư bản ch nghĩa, cho dù bản chất ny đ bị che đậy bi quan
hệ hng hóa - tiền tệ.
luận về gi trị thặng được C.Mc v Ph.Ăngghen nghiên cứu v trình by một
cch ton diện, sâu sắc trong bộ Tư bản. Tc phẩm ny không chỉ m đưng cho s hình
thnh hệ thng lý luận kinh t chính trị mi trên lập trưng giai cấp vô sản, m cn cng
c, pht triển quan điểm duy vật lịch sử một cch vững chắc thông qua lý luận về hình
thi kinh t - x hội. luận ny đ trình by hệ thng cc quy luật vận động v pht
triển ca x hội, cho thấy s vận động v pht triển ấy l một qu trình lịch sử - t nhiên
thông qua s tc động biện chứng giữa lc lượng sản xuất v quan hệ sản xuất; giữa cơ
s hạ tầng v kin trúc thượng tầng. Lý luận hình thi kinh t - x hội đ lm cho quan
lOMoARcPSD| 58583460
điểm duy vật về lịch sử không cn l một giả thuyt, m l một nguyên đ được chứng
minh một cch khoa hc.
Bộ Tư bản ca C.Mc cũng l tc phẩm ch yu v bản được trình by đồng nghĩa
vi khoa hc x hội thông qua việc lm sng tỏ quy luật nh thnh, pht triển v diệt
vong tất yu ca ch nghĩa bản; s thay th ch nghĩa bản bằng ch nghĩa x hội
v sứ mệnh lịch sử ca giai cấp công nhân vi tư cch l lc lượng x hội thc hiện s
thay th ấy.
tưng duy vật về lịch sử, về cch mạng sản tip tục được pht triển trong tc
phẩm Phê phn cương lĩnh Gôta ca C.Mc (1875). Trong tc phẩm ny, những vấn đề
về nh nưc chuyên chính sản, về thi kỳ qu độ từ ch nghĩa bản lên ch nghĩa
x hội, những giai đoạn trong qu trình xây dng ch nghĩa cộng sản, v.v. đ được đề
cập vi cch l s khoa hc cho luận cch mạng ca giai cấp vô sản trong cc
hoạt động hưng đn tương lai.
3.3 Giai đoạn bảo vệ và phát triển chủ nghĩa Mác
Bi cảnh lịch sử v nhu cầu bảo vệ, pht triển ch nghĩa Mc
Những năm cui th kỷ XIX — đầu th kỷ XX, ch nghĩa tư bản đ pht triển sang một
giai đoạn mi l giai đoạn ch nghĩa đ quc. Bản chất bóc lột v thng trị ca ch
nghĩa tư bản ngy cng bộc lộnét; mâu thuẫn trong lng x hội tư bản ngy cng sâu
sắc, điển hình l mâu thuẫn giai cấp giữa vô sản v tư sản. Tại cc nưc thuộc địa, cuộc
đấu tranh chng ch nghĩa đ quc tạo nên s thng nhất giữa cch mạng giải phóng
dân tộc vi cch mạng sản, giữa nhân dân cc nưc thuộc địa vi giai cấp công nhân
 chính quc.
Trung tâm ca cc cuộc đấu tranh cch mạng giai đoạn ny l nưc Nga. Giai cấp
sản v nhân dân lao động Nga dưi s lnh đạo ca Đảng Bônsêvích đ tr thnh ngn
c đầu ca cch mạng th gii.
Trong thi kny, cùng vi s pht triển ca nền đại công nghiệp bản ch nghĩa l
s pht triển mạnh mẽ ca khoa hc t nhiên. Một s nh khoa hc tnhiên, đặc biệt
trong lĩnh vc vật lý hc, do thiu s vững chắc về phương php luận trit hc duy vật
nên đ rơi vo tình trạng khng hoảng th gii quan. S khng hoảng ny bị cc nh
trit hc duy tâm lợi dụng, gây ảnh hưng trc tip đn nhận thức v hnh động ca cc
phong tro cch mạng.
Đây cũng l thi kỳ chnghĩa Mc được truyền b rộng ri vo nưc Nga. Để bảo vệ
địa vị v lợi ích ca giai cấp tư sản, những tro lưu tư ng như chnghĩa kinh nghiệm
phê phn, chú nghĩa thc dụng, ch nghĩa xét lại, v.v. đ mang danh đi mi ch nghĩa
Mc để xuyên tạc v ph nhận ch nghĩa Mc.
Trong bi cảnh như vậy, thc tiễn mi đặt ra nhu cầu phải phân tích, khi qut những
thnh tu mi ca s pht triển khoa hc t nhiên nhằm tip tục pht triển th gii quan
lOMoARcPSD| 58583460
v phương php luận khoa hc ch nghĩa Mc; phải thc hiện cuộc đấu tranh lý luận để
chng s xuyên tạc, tip tục pht triển ch nghĩa Mc trong điều kiện lịch sử mi.
Hoạt động ca V.I.Lênin đ đp ứng được nhu cầu lịch sử ny.
Vai tr ca V. I. Lênin đi vi việc bảo vệ v pht triển ch nghĩa Mc.
Qu trình V.I.Lênin bảo vệ v pht triển ch nghĩa Mc thể chia thnh ba thi kỳ,
tương ng vi ba nhu cầu bản khc nhau ca thc tiễn, đó l: thi kỳ từ năm 1893
đn năm 1907; thi kỳ từ năm 1907 đn năm 1917;thi kỳ từ sau khi Cch mạng x hội
ch nghĩa Thng Mưi Nga thnh công (1917) đn khi V.I.Lênin từ trần (1924).
Những năm 1893 - 1907 l thi kỳ V.I.Lênin tập trung chng phi duy túy. Tc phẩm
Những "ngưi bạn dân" l th no v h đấu tranh chng những ngưi dân ch - x hội
ra sao? (1894) ca V.I.Lênin vừa phê phn tính chất duy tâm v những sai lầm nghiêm
trng ca phi ny khi nhận thức những vấn đề về lịch sử - x hội, vừa vạch ra ý đồ ca
h khi mun xuyên tạc ch nghĩa Mc bằng cch xóa nha ranh gii giữa phép biện
chứng duy vật ca chú nghĩa Mc vi phép biện chứng duy tâm ca Hêghen. Trong tc
phẩm ny, V.I.Lênin cũng đưa ra nhiều ng về tầm quan trng ca lý luận, ca thc
tiễn v mi quan hệ giữa lý luận v thc tiễn.
Vi tc phẩm Lm gì? (1902), V.I.Lênin đ pht triển quan điểm ca ch nghĩa Mc về
cc hình thức đấu tranh giai cấp ca giai cấp vô sản trưc khi ginh chính quyền.
V.I.Lênin đ đề cập nhiều đn đấu tranh kinh t, đấu tranh chính tri, đấu tranh tư tưng;
đặc biệt, ông nhấn mạnh đn qu trình hình thnh hệ tư tưng ca giai cấp vô sản.
Cuộc cch mạng Nga 1905 - 1907 thất bại. Thc tiễn cuộc cch mạng ny được
V.I.Lênin tng kt trong tc phẩm kinh điển mẫu mc Hai sch lược ca Đảng dân ch
- x hội trong cch mạng dân ch (1905). Ở đây, ch nghĩa Mc đ được pht triển sâu
sắc những vấn để về phương php cch mạng, nhân t ch quan v nhân t khch quan,
vai tr ca quần chúng nhân dân, vai tr ca cc đảng chính trị, v.v. trong cch mạng
sản giai đoạn đ quc ch nghĩa.
Những năm 1907 - 1917 l thi kỳ diễn ra cuộc khng hoảng về th gii quan nhiều
nh vật hc. Điều ny tc động không nhỏ đn việc xuất hiện những tưng duy
tâm theo quan điểm ca ch nghĩa Makhơ v ph nhận ch nghĩa Mc.V.I.Lênin đ tng
kt ton bộ thnh tu khoa hc t nhiên cui th kỷ XIX, đầu th kỳ XX; tng kt những
s kiện lịch sử giai đoạn ny để vit tc phẩm Ch nghĩa duy vật v ch nghĩa kinh
nghiệm phê phn (1909). Bằng việc đưa ra định nghĩa kinh điển về vật chất, mi quan
hệ giữa vật chất v ý thức, giữa tồn tại x hội v ý thức x hội, những nguyên tắc cơ bản
ca nhận thức, V.V., V.I.Lênin đ bảo vệ v pht triển ch nghĩa Mc lên một tầm cao
mi.
Việc bảo vệ v pht triển ny cn thể hiện rõ nét ng ca V.I.Lênin về nguồn gc
lịch sử, bản chất v kt cấu ca ch nghĩa Mc trong tc phẩm Ba nguồn gc v ba bộ
phận cấu thnh ch nghĩa Mc (1913), về phép biện chứng trong tc phẩm Bút trit
lOMoARcPSD| 58583460
hc (1914 - 1916), về nh nưc chuyên chính sản, bạo lc cch mạng, vai tr ca
đảng cộng sản v con đưng xây dng ch nghĩa x hội trong tc phẩm Nh nưc v
cch mạng (1917), V.V..
Cch mạng Thng Mưi Nga năm 1917 thnh công đ m ra một thi đại mi - thi đại
qu độ từ ch nghĩa tư bản lên ch nghĩa x hội trên phạm vi quc t. S kiện ny lm
nảy sinh những nhu cầu mi về lý luận m thi C.Mc, Ph.Ăngghen chưa được đặt ra.
V.I.Lênin tng kt thc tiễn cch mạng ca quần chúng nhân dân, tip tục bảo vệ phép
biện chứng ca ch nghĩa Mc, đấu tranh không khoan nhượng vi ch nghĩa chit
trung, thuyt ngụy biện; đồng thi pht triển quan điểm ca chnghĩa Mc về nhân t
quyt định thắng lợi ca một ch độ x hội, về giai cấp, về hai nhiệm vụ cơ bản ca giai
cấp vô sản, về chin lược & sch lược ca cc đảng vô sản trong điều kiện lịch sử mi,
về thi kỳ qu độ, về k hoạch xây dng ch nghĩa x hội theo Chính sch kinh t mi
(NEP), v.v, qua một loạt tc phẩm ni ting như: Bệnh ấu trĩ “tả khuynh” trong phong
tro cộng sản (1920), Lại bn về công đon, về tình hình trưc mắt v về những sai lầm
ca cc đồng chí Tơrtxki v Bukharin (1921), Về chính sch kinh t mi (1921), Bn
về thu lương thc (1921), v.v..
Vi những cng hin to ln  cả ba bộ phận lý luận cấu thnh ch nghĩa Mc, tên tui
ca V.I.Lênin đ cắn liền vi ch nghĩa Mc, đnh dấu bưc pht triển ton diện ca
ch nghĩa Mc thnh ch nghĩa Mc - Lênin.
3.4 Chủ nghĩa Mác - Lênin và thực tiễn phong trào cách mạng thế giới
Ch nghĩa Mc ra đi đ ảnh hưng ln lao đn phong tro cộng sản v công nhân quc
t. Cuộc cch mạng Thng Ba năm 1871 Php có thể coi l s kiểm nghiệm vĩ đại đi
vi tưng ca ch nghĩa Mc. Lần đầu tiên trong lịch sử nhân loại, một nh nưc
kiểu mi - nh nưc chuyên chính vô sản (Công x Pari) được thnh lập.
Thng Tm năm 1903, chính đảng sản đầu tiên ca giai cấp sản được xây dng
theo tưng ca ch nghĩa Mc Đảng Công nhân dân ch-x hội (Bônsêvích) Nga.
Đó l một đảng mcxít chân chính, lnh đạo cuộc cch mạng năm 1905  nưc Nga.
Thng Mưi nm 1917, cuộc cch mạng x hội ch nghĩa ca giai cấp vô sản thắng lợi
 nưc Nga, đ m ra một kỷ nguyên mi cho lịch sử nhân loại.
Năm 1919, Quc t Cộng sản được thnh lập; năm 1922, Liên bang Cộng ha x hội
ch nghĩa Xôvit ra đi đnh dấu s liên minh giai cấp vô sản trong nhiều quc gia.
Vi sức mạnh ca liên minh, công cuộc chng phtxít trong Chin tranh th gii thứ hai
không chỉ bảo vệ được thnh quả cch mạng ca giai cấp vô sản, m cn đưa ch nghĩa
x hội pht triển ra ngoi biên gii Liên bang Xôvit (Liên Xô), nh thnh nên cộng
đồng cc nưc x hội ch nghĩa do Liên Xô dẫn đầu, vi cc thnh viên như: Môn C,
Ba Lan, Rumani, Hunggari, Việt Nam, Tiệp Khắc, Nam Tư, Anbani, Bungari, Cộng ha
dân ch nhân dân Triều Tiên, Cộng ha dân ch Đức, Trung Quc, Cuba.
lOMoARcPSD| 58583460
Những s kiện lịch sử vĩ đại nói trên đ c vũ mạnh mẽ phong tro cch mạng ca giai
cấp công nhân v nhân dân lao động ton th gii; thức tỉnh, c vũ mạnh mẽ phong tro
đấu tranh giải phóng ca nhân dân cc c thuộc địa. Vai tr định ng ca ch nghĩa
Mcxit-Lênin đ đem lại những thnh quả ln lao cho s nghiệp ha bình, độc lập
dân tộc, dân ch v tin bộ x hội.
Song, do nhiều nguyên nhân khch quan v ch quan, từ cui những năm 80 ca th k
XX, hệ thng x hội ch nghĩa bị khng hoảng v rơi vo giai đoạn thoi tro. Nhưng
ngay cả khi hệ thng xhội ch nghĩa bị khng hoảng v rơi vo giai đoạn thoi tro
thì tưng x hội ch nghĩa vẫn tồn tại trên phạm vi quc t; quyt tâm xây dng thnh
công ch nghĩa x hội vẫn được khẳng định nhiều quc gia v chiều ng đi theo
con đưng x hội ch nghĩa vẫn lan rộng  cc nưc khu vc Mỹ latinh.
Đặc điểm thi đại ngy nay l s bin đi nhanh chóng v đa dạng cc mặt ca đi sng
x hội đo cch mạng khoa hc v công nghệ đem lại. Th nhưng, cho dù x hội bin đi
nhanh chóng, đa dạng đn đâu thì bản chất ca phương thức sản xuất bản ch nghĩa
vẫn không đi. Chính vậy, để bảo vệ thnh quả ca ch nghĩa x hội do trí tuệ, mồ
hôi, xương mu ca nhiều th hệ mi tạo dng được, để có những bưc pht triển vượt
bậc trong s nghiệp giải phóng con ngưi thì việc bảo vệ, k thừa, pht triển ch nghĩa
Mc - Lênin v đi mi công cuộc xây dng ch nghĩa x hội tr thnh vấn đề cấp bch
trên cả phương diện lý luận v thc tiễn.
Đảng Cộng sản Việt Nam nhận định: "Hiện tại ch nghĩa bản cn tiêm năng pht
triển, nhưng về bản chất vẫn l một ch đp bức bóc lột v bất công. Những mâu thuẫn
bản vn ca ch nghĩa bản, nhất l mâu thuẫn giữa tính chất x hội hóa ngy
cng cao ca lc lượng sản xuất vi ch độ chim hữu tư nhân tư bản ch nghĩa, chẳng
những không giải quyt được m ngy cng tr nên sâu sắc... Đặc điểm ni bật trong
giai đoạn hiện nay ca thi đại l cc nưc vi ch độ x hội v trình độ pht triển khc
nhau cùng tồn tại, vừa hợp tc, vừa đấu tranh, cạnh tranh gay gắt vì lợi ích quc gia, dân
tộc. Cuộc đấu tranh ca nhân dân cc nưc ha bình, độc lập dân tộc, dân ch, pht
triển v tin bộ x hội dù gặp nhiều khó khăn, thch thức, nhưng sẽ có những bưc tin
mi. Theo quy luật tin hóa ca lịch sử, loi ngưi nhất định sẽ tin ti ch nghĩa x
hội". Theo quan điểm ca Đảng Cộng sản Việt Nam: việc khẳng định lấy ch nghĩa Mc
- Lênin; tưng Hồ CMinh lm nền tảng tư tưng, kim chỉ nam cho hnh động l
bưc pht triển quan trng trong nhận thức vduy lý luận. Những thnh tu m dân
tộc Việt Nam đ đạt được trong chin tranh giữ gìn độc lập, trong ha bình, xây dng
v trong s nghiệp đi mi đều bắt nguồn từ ch nghĩa Mc Lênin, ng Hồ Chí
Minh. Vì vậy, phải "Vận dụng v pht triển sng tạo ch nghĩa Mc - Lênin, tưng
Hồ Chí Minh trong hoạt động ca Đảng. Thưng xuyên tng kt thc tiễn, b sung, pht
triển luận, giải quyt đúng đắn những vấn đề do cuộc sng đặt ra"; "phải kiên định
ch nghĩa Mc - Lênin, tưng Hồ Chí Minh, mục tiêu độc lập dân tộc v ch nghĩa
x hội".
lOMoARcPSD| 58583460
4. Đối tượng và chức năng của triết học Mác – Lênin
4.1 Đối tượng của triết học Mác-Lênin
Vi cch l một hình thi pht triển cao ca tưng trit hc nhân loại, đi ợng
nghiên cứu ca trit hc Mc - Lênin tất yu vừa s đồng nhất, vừa s khc biệt
so vi đi tượng nghiên cứu ca cc hệ thng trit hc khc trong lịch sử.
Thc t lịch sử chứng minh rằng, mặc mỗi hệ thng trit hc vẫn thưng xc định
cho mình một đi tượng nghiên cứu riêng, nhưng để thc hiện chức năng (l hạt nhân
luận ca th gii quan v s phương php luận chung nhất) ca mình, trưc ht
mi hệ thng trit hc đều phải nghiên cứu v giải quyt mi quan hgiữa vật chất v
ý thức theo một lập trưng nhất định l duy vật hoặc duy tâm. Trên cơ s đó v cũng vì
chức năng đó, mi hệ thng trit hc trong lịch sử đều phải tập trung nghiên cứu những
vấn đề chung nhất ca t nhiên, x hội v con ngưi; nghiên cứu mi quan hệ ca con
ngưi nói chung, ca tư duy con ngưi nói riêng vi th gii xung quanh theo những
định hưng về nhân sinh quan khc nhau - tích cc hoặc tiêu cc.
Trit hc Mc - Lênin đ khắc phục những hạn ch v đoạn tuyệt vi những quan niệm
sai lầm ca cc hệ thng trit hc khc. Đi tượng nghiên cứu ca trit hc Mc - Lênin
l giải quyt mi quan hệ giữa vật chất v ý thức trên lập trưng duy vật biện chứng v
nghiên cứu những quy luật vận động, pht triển chung nhất ca t nhiên, x hội v
duy. Do giải quyt triệt để vấn đề bản ca trit hc trên lập trưng duy vật biện chứng
nên trit hc Mc - nin chỉ ra cc quy luật vận động, pht triển chung nhất ca th
gii cả trong t nhiên, lịch sử x hội v duy. Trit hc Mc - Lênin đồng thi giải
quyt đúng đắn mi quan hệ giữa biện chứng khch quan v biện chứng ch quan. Cả
th gii khch quan, qu trình nhận thức v duy ca con ngưi đều tuân theo những
quy luật biện chứng. Cc quy luật biện chứng ca th gii về nội dung l khch quan
nhưng về hình thức phản nh l ch quan. Biện chứng ch quan l s phản nh ca biện
chứng khch quan.
Vượt qua những hạn ch lịch sử ca cc hệ thng trit hc khc, trit hc Mc - Lênin
xc định đi tượng nghiên cứu ca mình bao gồm không chỉ những quy luật ph bin
ca t nhiên nói chung, m cn bao gồm cả những quy luật ph bin ca bộ phận t
nhiên đ v đang được nhân hóa - tức l cc quy luật ph bin ca lịch sử x hội. Do
đó, đi ợng ca trit hc Mc - Lênin bao gồm cả vấn đề con ngưi. Trit hc Mc
Lênin xuất pht từ con ngưi, từ thc tiễn, chỉ ra những quy luật ca s vận động, pht
triển ca x hội v ca duy con ngưi. Mục đích ca trit hc Mc - Lênin l nâng
cao hiệu quả ca qu trình nhận thức v hoạt động thc tiễn nhằm phục vụ lợi ích ca
con ngưi.
Vi trit hc Mc - Lênin thì đi tượng ca trit hc v đi tượng ca cc khoa hc cụ
thể đ được phân biệt rõ rng. Cc khoa hc cụ thể nghiên cứu những quy luật trong cc
lĩnh vc riêng biệt về t nhiên, x hội hoặc tư duy. Trit hc nghiên cứu những quy luật
chung nhất, tc động trong cả ba lĩnh vc ny.
Trit hc Mc - Lênin mi quan hệ gắn bó chặt chẽ vi cc khoa hc cụ thể. Cc
khoa hc cụ thể cung cấp những dữ liệu, đặt ra những vấn đề khoa hc mi, lm tiền
đề, cơ s cho s pht triển trit hc. Cc khoa hc cụ thể tuyđi tượng v chức năng
riêng ca mình nhưng đều phải da vo một th gii quan v phương php luận trit
hc nhất định. Quan hệ giữa quy luật ca trit hc v quy luật ca khoa hc cụ thể l
quan hệ giữa ci chung v ci riêng. S kt hợp giữa hai loại khoa hc, hai loại tri thức
nói trên l tất yu. Bất cứ một khoa hc cụ thể no, dù t gic hay t pht đều phải da
lOMoARcPSD| 58583460
vo một s trit hc nhất định. Trit hc Mc - Lênin l s khi qut cao những kt
quả ca khoa hc cụ thể, vạch ra những quy luật chung nhất ca t nhiên, x hội v
duy; do đó, tr thnh cơ s th gii quan, phương php luận cho cc khoa hc cụ thể.
4.2 Chức năng của triết học Mác - Lênin
Cũng như mi khoa hc, trit hc Mc - Lênin cùng một lúc thc hiện nhiều chức năng
khc nhau, đó l chức năng th gii quan v chức năng phương php luận, chức năng
nhận thức v gio dục, chức năng d bo v phê phn... Tuy nhiên, chức năng th gii
quan v chức năng phương php luận l hai chức năng cơ bản ca trit hc Mc Lênin.
* Chức năng th gii quan
Th gii quan l ton bnhững quan điểm về th gii v về vị trí ca con ngưi trong
th gii đó. Trit hc l hạt nhân luận ca th gii quan. Trit hc Mc - Lênin đem
lại th gii quan duy vật biện chứng, l hạt nhân th gii quan cộng sản.
Th gii quan duy vật biện chứng có vai tr đặc biệt quan trng định hưng cho con
ngưi nhận thức đúng đắn th gii hiện thc. Đây chính l “cặp kính” trit hc để con
ngưi xem xét, nhận thức th gii, xét đon mi s vật, hiện ợng v xem xét chính
mình. Nó giúp con ngưi có cơ s khoa hc đi sâu nhận thức bản chất ca t nhiên, x
hội v nhận thức được mục đích, ý nghĩa ca cuộc sng.
Th gii quan duy vật biện chứng cn giúp con ngưi hình thnh quan điểm khoa hc
định hưng mi hoạt động, từ đó xc định thi độ v cả cch thức hoạt động ca mình.
Trên một ý nghĩa nhất định, th gii quan cũng đóng vai tr ca phương php luận. Giữa
th gii quan v phương php luận trong trit hc Mc - Lênin có s thng nhất hữu cơ.
Th gii quan duy vật biện chứng nâng cao vai tr tích cc, sng tạo ca con ngưi. Th
gii quan đúng đắn chính l tiền đề để xc lập nhân sinh quan tích cc. Trình độ pht
triển về th gii quan l tiêu chí quan trng ca s trưng thnh c nhân cũng như một
cộng đồng x hội nhất định.
Cc khoa hc đều góp phần giúp con ngưi hình thnh th gii quan đúng đắn; trong
đó, th gii quan trit hc l hạt nhân luận ca th gii quan, lm cho th gii quan
ca con ngưi pht triển như một qu trình t gic.
Th gii quan duy vật biện chứng có vai tr l cơ s khoa hc để đấu tranh vi cc loại
th gii quan duy tâm, tôn gio, phản khoa hc. Vi bản chất khoa hc v cch mạng,
th gii quan duy vật biện chứng l hạt nhân ca hệ tư tưng ca giai cấp công nhân v
cc lc lượng tin bộ, cch mạng, l cơ s lý luận trong cuộc đấu tranh vi cc tư tưng
phản cch mạng, phản khoa hc.
* Chức năng phương php luận
Phương php luận l hệ thng những quan điểm, những nguyên tắc vai tr chỉ đạo
việc sử dụng cc phương php trong hoạt động nhận thức v hoạt động thc tiễn nhằm
đạt kt quả ti ưu. Phương php luận cũng có nghĩa l lý luận về hệ thng phương php.
Trit hc Mc - Lênin thc hiện chức năng phương php luận chung nhất, ph bin nhất
cho nhận thức v hoạt động thc tiễn.
Vai tr phương php luận duy vật biện chứng được thể hiện trưc ht l phương php
chung ca ton bộ nhận thức khoa hc. Phương php luận duy vật biện chứng trang bị
cho con ngưi hệ thng những nguyên tắc phương php luận chung nhất cho hoạt động
nhận thức v thc tiễn.
lOMoARcPSD| 58583460
Trit hc Mc - Lênin trang bị cho con ngưi hệ thng cc khi niệm, phạm trù, quy
luật lm công cụ nhận thức khoa hc; giúp con ngưi pht triểnduy khoa hc, đó l
tư duy  cấp độ phạm trù, quy luật.
Tuy nhiên, trit hc Mc - Lênin không phải l “đơn thuc vạn năng” có thể giải quyt
được mi vấn đề. Để đem lại hiệu quả trong nhận thức v hnh động, cùng vi tri thức
trit hc, con ngưi cần phải có tri thức khoa hc cụ thể v kinh nghiệm hoạt động thc
tiễn x hội. Trong nhận thức v hoạt động thc tiễn không được xem thưng hoặc tuyệt
đi hóa phương php luận trit hc. Nu xem thưng phương php luận trit hc sẽ sa
vo tình trạng m mẫm, dễ mất phương hưng, thiu ch động, sng tạo trong công tc.
Ngược lại, nu tuyệt đi hóa vai tr ca phương php luận trit hc sẽ sa vo ch nghĩa
gio điều v dễ bị vấp vp, thất bại. Bồi dưỡng phương php luận duy vật biện chứng
giúp mỗi ngưi trnh được những sai lầm do ch quan, duy ý chí vphương php
duy siêu hình gây ra.
lOMoARcPSD| 58583460
1.Khái lược sự ra đời và phát triển của triết học Mác – Lênin :
Qu trình ra đi v pht triển ca ch nghĩa Mac-Lênin bao gồm hai giai đoạn ln l giai
đoạn hình thnh, pht triển ch nghĩa Mc v giai đoạn bảo vệ, pht triển ch nghĩa Mc
thnh ch nghĩa Mac-Lênin.
1.1 Những điều kiện, tiền đề của sự ra đời chủ nghĩa Mác
- Điều kiện kinh t - x hội.
Ch nghĩa Mc ra đi vo những năm 40 ca th kỷ XIX. Đây l thi kỳ phương thức
sản xuất bản ch nghĩa cc nưc Tây Âu đ pht triển mạnh mẽ trên nền tảng ca
cuộc cch mạng công nghiệp được thc hiện trưc tiên nưc Anh vo cui th kỷ
XVIII. Cuộc cch mạng công nghiệp không những đnh dấu bưc chuyển hóa từ nền
sản xuất th công tư bản ch nghĩa sang nền sản xuất đại công nghiệp tư bản ch nghĩa
m cn lm thay đi sâu sắc cục diện x hội, trưc ht l s hình thnh v pht triển ca
giai cấp vô sản.
Mâu thuẫn sâu sắc giữa lc lượng sản xuất mang tính x hội hóa vi quan hệ sản xuất
mang tính tư nhân tư bản ch nghĩa đ bộc lộ qua cuộc khng hoảng kinh t năm 1825
v hng loạt cuộc đấu tranh ca công nhân chng lại ch bản. Đó l những bằng
chứng lịch sử thể hiện giai cấp vô sản đ tr thnh một lc lượng chính trị độc lập, tiên
phong trong cuộc đấu tranh cho nền dân ch, công bằng v tin bộ x hội.
Thc tiễn cch mạng ca giai cấp sản nảy sinh yêu cầu khch quan l phải được
soi sng bằng luận khoa hc. Ch nghĩa Mc ra đi l s đp ứng yêu cầu khch quan
đó; đồng thi chính thc tiễn cch mạng đó cũng tr thnh tiền đề thc tiễn cho s khi
qut v pht triển lý luận ca ch nghĩa Mc.
- Tiền đề lý luận
Ch nghĩa Mc ra đi không chỉ xuất pht từ nhu cầu khch quan ca lịch sử m cn l
kt quả ca s k thừa tinh hoa di sản luận ca nhân loại, trong đó trc tip nhất l
trit hc c điển Đức, kinh t chính trị c điển Anh v ch nghĩa x hội không tưng
Php.
Trit hc cđiển Đức, đặc biệt l trit hc ca Hégel v Feuerbach đ ảnh hưng u
sắc đn s hình thnh th gii quan v phương php luận trit hc ca ch nghĩa Mc.
Công lao ca Hégel l cùng vi việc phê phn phương php siêu hình, lần đầu tiên trong
lịch sử duy ca nhân loại, ông đ diễn đạt được nội dung ca phép biện chứng dưi
dạng luận chặt chẽ thông qua một hệ thng cc qui luật, phạm trù. Trên cơ s phê
phn tính chất duy tâm thần bí trong trit hc Hégel, Mc v Ăngghen đ k thừa phép
biện chứng ca ông để xây dng nên phép biện chứng duy vật.
Vi Feuerbach, Mc v Ăngghen đ phê phn nhiều hạn ch cả về phương php, cả về
quan điểm, đặc biệt những quan điểm liên quan đn cc vấn đề x hội; song, cả hai đều
đnh gi cao vai tr tư tưng ca Feuerbach trong cuộc đấu tranh chng ch nghĩa duy
tâm, tôn gio, khẳng định gii t nhiên l tính thứ nhất, tồn tại vĩnh viễn, không phụ
thuộc vo ý thức ca con ngưi. Ch nghĩa duy vật, thần ca Feuerbach đ tạo tiền
đề quan trng cho bưc chuyển bin ca Mc v Ăngghen từ th gii quan duy tâm sang
th gii quan duy vật - một tiền đề lý luận ca qu trình chuyển từ lập trưng ch nghĩa
dân ch-cch mạng sang lập trưng ch nghĩa cộng sản.
Kinh t chính trị c điển Anh vi những đại biểu ln ca đ góp phần tích cc vo
qu trình hình thnh quan niệm duy vật về lịch sử ca ch nghĩa Mc.
lOMoARcPSD| 58583460
Adam Smith v David Ricardo lnhững ngưi m đầu luận về gi trị trong kinh t
chính trị hc bằng việc xây dng hc thuyt về gi trị lao động. Cc ông đ đưa ra những
kt luận quan trng về gi trị v nguồn gc ca lợi nhuận, về tính chất quan trng hng
đầu ca qu trình sản xuất vật chất, vnhững qui luật kinh t khch quan. Song, do
những hạn ch về mặt phương php nên cc nh kinh t hc chính trị c điển Anh đ
không thấy được tính lịch sử ca gi trị; không thấy được mâu thuẫn ca hng hóa v
sản xuất hng hóa; không thấy được tính hai mặt ca lao động sản xuất hng hóa cũng
như không phân biệt được sản xuất hng hóa giản đơn vi sản xuất hng hóa tư bản ch
nghĩa; chưa phân tích được chính xc những biểu hiện ca gi trị trong phương thức sản
xuất tư bản ch nghĩa.
K thừa những yu t khoa hc trong lý luận về gi trị lao động v những tư tưng tin
bộ ca cc nh kinh t chính trị c điển Anh, Mc đ giải quyt những b tắc m bản
thân cc nh kinh t chính trị c điển Anh đ không thể vượt qua được để xây dng nên
luận về gi trị thặng dư, luận chứng khoa hc về bản chất bóc lột ca ch nghĩa
bản v nguồn gc kinh t ca s diệt vong tất yu ca ch nghĩa tư bản cũng như s ra
đi tất nhiên ca ch nghĩa x hội.
Ch nghĩa x hội không tưng đ có một qu trình pht triển lâu di v đạt đn đỉnh cao
vo cui th kỷ XVIII, đầu th kỷ XIX vi cc nh tưng tiêu biểu l St. Simon, S.
Fourier, v R. Owen. Ch nghĩa x hội không tưng thể hiện đậm nét tinh thần nhân
đạo, phê phn mạnh mẽ ch nghĩa tư bản trên cơ s vạch trần cảnh khn cùng cả về vật
chất lẫn tinh thần ca ngưi lao động trong nền sản xuất tư bản ch nghĩa v đ đưa ra
nhiều quan điểm sâu sắc về qu trình pht triển ca lịch sử cũng như d đon về những
đặc trưng bản ca x hội tương lai. Song, ch nghĩa x hội không ng đ không
luận chứng được một cch khoa hc về bản chất ca ch nghĩa bản v cũng không
nhận thức được vai tr, sứ mệnh ca giai cấp công nhân vi tư cch l lc lượng x hội
có khả năng xóa bỏ ch nghĩa bản để xây dng một x hội bình đẳng, không có bóc
lột.
Tinh thần nhân đạo v những quan điểm đúng đắn ca cc nh ch nghĩa x hội không
tưng về lịch sử, về đặc trưng ca x hội tương lai đ tr thnh một trong những tiền đề
luận quan trng cho s ra đi ca luận khoa hc về ch nghĩa x hội trong ch
nghĩa Mc.
Tiền đề khoa hc t nhiên ,Cùng vi những tiền đề kinh t-x hội v tiền đề luận,
những thnh tu khoa hc t nhiên cũng vừa l tiền đề, vừa l luận cứ v l những minh
chứng khẳng định tính đúng đắn về th gii quan v phương php luận ca ch nghĩa
Mc; trong đó, trưc ht phải kể đn pht hiện qui luật bảo ton v bin hóa năng lượng,
thuyt tin hóa v thuyt t bo.
Qui luật bảo ton v chuyển hóa năng lượng đ chứng minh khoa hc về s không tch
ri nhau, s chuyển hóa lẫn nhau v được bảo ton ca cc hình thức vận động ca vật
chất; thuyt tin hóa đ đem lại cơ s khoa hc về s pht sinh, pht triển đa dạng bi
tính di truyền, bin dị v mi liên hệ hữu giữa cc loi thc vật, động vật trong qu
trình chn lc t nhiên; thuyt t bo đ xc định được s thng nhất về mặt nguồn gc,
hình thi v cấu tạo vật chất ca thể thc vật, động vật v giải thích qu trình pht
triển trong mi liên hệ ca chúng.
Qui luật bảo ton v chuyển hóa năng lượng, thuyt tin hóa v thuyt t bo l những
thnh tu khoa hc bc bỏ tư duy siêu hình v quan điểm thần hc về vai tr ca Đấng
Sng tạo; khẳng định tính đúng đắn quan điểm về vật chất vô cùng, vô tận, t vận động,
lOMoARcPSD| 58583460
t tồn tại, t chuyển hóa ca th gii quan duy vật biện chứng; khẳng định tính khoa
hc ca tư duy biện chứng duy vật trong nhận thức thc tiễn.
Như vậy, s ra đi ca ch nghĩa Mc lhiện tượng hợp qui luật; vừa l sản phẩm
ca tình hình kinh t-xhội đương thi, ca tri thức nhân loại thể hiện trong cc lĩnh
vc khoa hc, vừa l sản phẩm năng lc tư duy v tinh thần nhân văn ca những ngưi
sng lập ra nó.
1.2 Giai đoạn hình thành và phát triển chủ nghĩa Mác
Giai đoạn hình thnh v pht triển ch nghĩa Mc do Mc v Ăngghen thc hiện diễn
ra từ năm 1842-1843 đn những năm 1847-1848; sau đó, từ năm 1849 đn 1895 l qu
trình pht triển sâu sắc hơn, hon thiện hơn. Trong giai đoạn ny, cùng vi cc hoạt động
thc tiễn, Mc v Ăngghen đ nghiên cứu tư tưng ca nhân loại trên nhiều lĩnh vc từ
c đại cho đn x hội đương thi để từng c cng c, b sung v hon thiện quan
điểm ca mình.
Những tc phẩm như Bản thảo kinh t-trit hc năm 1844 (1844), Gia đình thần thnh
(1845), Luận ơng về Feuerbach (1845), Hệ tưng Đức (1845-1846 ),… đ thể hiện
nét việc Mc v Ăngghen k thừa tinh hoa quan điểm duy vật v phép biện chứng
ca cc bậc tiền bi để xây dng th gii quan duy vật biện chứng v phép biện chứng
duy vật.
Đn tc phẩm S khn cùng ca trit hc (1847) v Tuyên ngôn ca đảng cộng sản
(1848) ch nghĩa Mc đ được trình by như một chỉnh thể cc quan điểm nền tảng vi
ba bộ phậnlý luận cấu thnh. Trong tc phẩm S khn cùng ca trit hc, Mc đ đề
xuất những nguyên lý ca ch nghĩa duy vật biện chứng, ch nghĩa x hội khoa hc v
bưc đầu thể hiện tưng về gi trị thặng dư. Tuyên ngôn ca Đảng cộng sản l văn
kiện có tính cương lĩnh đầu tiên ca ch nghĩa Mc. Trong tc phẩm ny, cơ s trit hc
được thể hiện sắc sảo trong s thng nhất hữu cơ vi cc quan điểm kinh t v cc quan
điểm chính trị-x hội. Tuyên ngôn ca Đảng cộng sản l tc phẩm bưc đầu đ chỉ ra
những qui luật vận động ca lịch sử, thể hiện tưng cơ bản về luận hình thi kinh
t - x hội. Theo tư tưng đó, sản xuất vật chất giữ vai tr quyt định s tồn tại v pht
triển ca x hội; phương thức sản xuất vật chất quyt định qu trình sinh hoạt, đi sng
chính trị v đi sng tinh thần ca x hội. Tuyên ngôn ca Đảng Cộng sản cũng cho
thấy từ khi giai cấp thì lịch sử pht triển ca x hội l lịch sử dấu tranh giai cấp; trong
đấu tranh giai cấp, giai cấp vô sản chỉ có thể t giải phóng mình nu đồng thi v vĩnh
viễn giải phóng ton thể nhân loại. Vi những quan điểm cơ bản ny, Mc v Ăngghen
đ sng lập ra ch nghĩa duy vật lịch sử
Vận dụng ch nghĩa duy vật lịch sử vo việc nghiên cứu ton diện phương thức sản xuất
tư bản ch nghĩa, Mc đ pht hiện ra rằng: việc tch những ngưi sản xuất nhỏ khỏi tư
liệu sản xuất bằng bạo lc l khi điểm ca s xc lập phương thức sản xuất tư bản ch
nghĩa. Ngưi lao động không cn liệu sản xuất để t mình thc hiện cc hoạt động
lao động, cho nên, mun lao động để có thu nhập, ngưi lao động buộc phải bn sức lao
động ca mình cho nh bản. Sức lao động đ tr thnh một loại hng hóa đặc biệt,
ngưi bn nó tr thnh công nhân lm thuê cho nh bản. Gi trị do lao động ca ng
nhân lm thuê tạo ra ln hơn gi trị sức lao động ca h, hình thnh nên gi trị thặng dư
nhưng lại không thuộc về ngưi công nhân m thuộc về ngưi nắm giữ liệu sản
xuất - thuộc về nh tư bản.
lOMoARcPSD| 58583460
Như vậy, bằng việc tìm ra nguồn gc ca việc hình thnh gi trị thặng dư, Mc đ chỉ
ra bản chất ca s bóc lột tư bản ch nghĩa, cho dù bản chất ny đ bị che đậy bi quan
hệ hng hóa - tiền tệ.
Lý luận về gi trị thặng dư được nghiên cứu v trình by ton diện trong bộ bản. Tc
phẩm ny không chỉ m đưng cho s hình thnh hệ thng lý luận kinh t chính trị mi
trên lập trưng giai cấp sản m cn cng c, pht triển quan điểm duy vật lịch sử
một cch vững chắc thông qua lý luận về hình thi kinh t - x hội. Lý luận ny đ trình
by hệ thng cc qui luật vận động v pht triển ca x hội, cho thấy s vận động v
pht triển y l một qu trình lịch sử - t nhiên thông qua s tc động biện chứng giữa
lc lượng sản xuất v quan hệ sản xuất; giữa cơ s hạ tầng v kin trúc thượng tầng.
luận hình thi kinh t - x hội đ lm cho ch nghĩa duy vật về lịch sử không cn l một
giả thuyt, m l một nguyên lý đ được chứng minh một cch khoa hc.
Bộ Tư bản ca Mc ng l tc phẩm ch yu v bản trình by về ch nghĩa x hội
khoa hc thông qua việc lm sng tỏ qui luật hình thnh, pht triển v diệt vong tất yu
ca ch nghĩa bản; sthay th ch nghĩa bản bằng ch nghĩa x hội v sứ mệnh
lịch sử ca giai cấp công nhân vi tư cch l lc lượng x hội thc hiện s thay th đó.
tưng duy vật về lịch sử, về cch mạng sản tip tục được pht triển trong tc
phẩm Phê phn cương lĩnh Gôta (1875). Trong tc phẩm ny, những vấn đề về nh nưc
chuyên chính vô sản, về thi kỳ qu độ từ ch nghĩa tư bản lên ch nghĩa x hội, những
giai đoạn trong qu trình xây dng ch nghĩa cộng sản,… đđược đề cập đn vi
cch l s khoa hc cho luận cch mạng ca giai cấp sản trong cc hoạt động
hưng đn tương lai.
1.3. Giai đoạn bảo vệ và phát triển chủ nghĩa Mác
Bi cảnh lịch sử v nhu cầu bảo vệ, pht triển ch nghĩa Mc
Những năm cui th kỷ XIX, đầu th kỷ XX, ch nghĩa bản đ pht triển sang một
giai đoạn mi l giai đoạn ch nghĩa đ quc. Bản chất bóc lột v thng trị ca ch
nghĩa tư bản ngy cng bộc lộnét; mâu thuẫn trong lng x hội tư bản ngy cng sâu
sắc m điển hình l u thuẫn giai cấp giưa sản v sản. Tại cc nưc thuộc địa,
cuộc đấu tranh chng ch nghĩa đ quc tạo nên s thng nhất giữa cch mạng giải
phóng dân tộc vi cch mạng sản, giữa nhân dân cc c thuộc địa vi giai cấp
công nhân chính quc. Trung tâm ca cc cuộc đấu tranh cch mạng ny l nưc Nga.
Giai cấp vô sản v nhân dân lao động Nga dưi s lnh đạo ca đảng Bônsêvich đ tr
thnh ngn c đầu ca cch mạng th gii.
Trong giai đoạn ny, cùng s pht triển ca nền đại công nghiệp tư bản ch nghĩa l s
pht triển mạnh mca khoa hc t nhiên, đặc biệt trong lĩnh vc vật hc, do bấp
bênh về phương php luận trit hc duy vật nên rơi vo tình trạng khng hoảng về th
gii quan. S khng hoảng ny bị ch nghĩa duy tâm lợi dụng, gây ảnh hưng trc tip
đn nhận thức v hnh động ca cc phong tro cch mạng.
Đây cũng l thi kỳ chnghĩa Mc được truyền b rộng ri vo nưc Nga. Để bảo vệ
địa vị v lợi ích ca giai cấp tư sản, những tro lưu tư ng như chnghĩa kinh nghiệm
phê phn, ch nghĩa thc dụng, ch nghĩa xét lại…đ mang danh đi mi ch nghĩa
Mc để xuyên tạc v ph nhận ch nghĩa Mc.
Trong bi cảnh như vậy, nhu cầu phải khi qut những thnh tu khoa hc t nhiên để
rút ra những kt luận về th gii quan v phương php luận, phải thc hiện cuộc đấu
lOMoARcPSD| 58583460
tranh lý luận để chng s xuyên tạc v pht triển ch nghĩa Mc đ được thc tiễn nưc
Nga đặt ra.
Hoạt động ca Lênin đ đp ứng được yêu cầu lịch sử ny.
Vai tr ca Lênin đi vi việc bảo vệ v pht triển ch nghĩa Mc
Qu trình Lênin bảo vệ v pht triển ch nghĩa Mc có thể chia thnh ba thi kỳ, tương
ứng vi ba yêu cầu bản khc nhau ca thc tiễn, đó l: thi kỳ từ 1893 đn 1907;
thi kỳ từ 1907 đn 1917; thi kỳ từ sau khi Cch mạng Thng Mưi thnh công (1917)
đn khi Lênin từ trần (1924).
Những năm 1893 đn 1907 l những năm Lênin tập trung chng phi dân túy. Tc phẩm
“Những ngưi bạn n l th no” v h đấu tranh chng những ngưi dân ch x hội
ra sao (1894) ca Lênin vừa phê phn tính chất duy tâm v những sai lầm nghiêm trng
ca phi ny khi nhận thức những vấn đề về lịch sử - x hội, vừa vạch ra ý đồ ca h
khi mun xuyên tạc ch nghĩa Mc bằng cch xóa nha ranh gii giữa phép biện chứng
duy vật ca ch nghĩa Mc vi phép biện chứng duy tâm ca Hégel. Trong tc phẩm
ny, Lênin cũng đưa ra nhiều tưng về tầm quan trng ca lý luận, ca thc tiễn v
mi quan hệ giữa lý luận v thc tiễn.
+ Cũng trong những năm ny, trong tc phẩm Lm gì? (1902) Lênin đ pht triển quan
điểm ca ch nghĩa Mc về cc hình thức đấu tranh giai cấp ca giai cấp sản trưc
khi ginh chính quyền. Lênin đ đề cập nhiều đn đấu tranh kinh t, đấu tranh chính trị,
đấu tranh tưng; đặc biệt, ông nhấn mạnh đn qu trình hình thnh hệ tưng ca
giai cấp vô sản.
+ Cuộc cch mạng Nga 1905 1907 thất bại. Thc tiễn cuộc cch mạng ny được Lênin
tng kt trong tc phẩm kinh điển mẫu mc Hai sch lược ca Đảng dân ch x hội
trong cch mạng dân ch (1905). đây, ch nghĩa Mc đ được pht triẻn sâu sắc những
vấn đề về phương php cch mạng, nhân t chquan v nhân t khch quan, vai tr ca
quần chúng nhân dân, vai tr ca cc đảng chính trị…trong cch mạng tư sản giai đoạn
đ quc ch nghĩa.
+ Những năm 1907 1917 l những năm vật lý hc cuộc khng hoảng về th gii
quan. Điều ny tc động không nhỏ đn việc xuất hiện nhiều tưng duy tâm theo
quan điểm ca ch nghĩa Makhơ ph nhận ch nghĩa Mc. Lênin đtng kt ton bộ
thnh tu khoa hc t nhiên cui th kỷ XIX, đầu th kỷ XX; tng kt những s kiện
lịch sử giai đoạn ny để vit tc phẩm Ch nghĩa duy vật v ch nghĩa kinh nghiệm phê
phn (1908). Bằng việc đưa ra định nghĩa kinh điển về vật chất, mi quan hệ giữa vật
chất v ý thức, giữa tồn tại x hội v ý thức x hội, những nguyên tắc ca nhận
thức…Lênin đ không những chỉ bảo vệ rất thnh công m cn pht triển ch nghĩa
Mc lên một tầm cao mi. S bảo vệ v pht triển ny cn thể hiện nét tưng
ca Lênin về nguồn gc lịch sử, bản chất v kt cấu ca ch nghĩa Mc trong tc phẩm
Ba nguồn gc v ba bộ phận cấu thnh ch nghĩa Mc (1913 ), về Phép biện chứng trong
Bút trit hc (1914 1916), về nh c chuyên chính sản, bạo lc cch mạng,
vai tr ca Đảng cộng sản v con đưng xây dng ch nghĩa x hội trong Nh nưc v
cch mạng (1917)…
+ Cch mạng thng Mưi Nga năm 1917 thnh công m ra một thi đại mi - thi đại
qu độ từ ch nghĩa bản đi lên ch nghĩa x hội trên phạm vi ton th gii. S kiện
ny lm nảy sinh những nhu cầu mi về luận m thi Mc-Ăngghen chưa đặt ra.
Lênin đ tng kt thc tiễn cch mạng ca quần chúng nhân dân, tip tục bảo vệ phép
lOMoARcPSD| 58583460
biện chứng duy vật, đấu tranh không khoan nhượng chng ch nghĩa chit trung v
thuyt ngụy biện đồng thi pht triển ch nghĩa Mc về nhân t quyt định thắng lợi
ca một ch độ x hội, về giai cấp, về hai nhiệm vụ cơ bản ca giai cấp vô sản, về chin
lược v sch lược ca cc đảng sản trong điều kiện lịch sử mi, về thi kqu độ,
về k hoạch y dng ch nghĩa x hội theo chính sch kinh t mi (NEP),… qua một
loạt cc tc phẩm ni ting như: Bệnh ấu trĩtả khuynh” trong phong tro cộng sản
(1920), Lại bn về công đon, về tình hình trưc mắt v về những sai lầm ca đồng c
…(1921), Về chính sch kinh t mi (1921), Bn về thu lương thc(1921)
+ Vi những cng hin to ln cả ba bộ phận lý luận cấu thnh ch nghĩa Mc, tên tui
ca Lênin đ gắn liền vi ch nghĩa ny, đnh dấu bưc pht triển ton diện ca ch
nghĩa Mc thnh ch nghĩa Mac-Lênin.
lOMoARcPSD| 58583460
1.4 Chủ nghĩa Mac-Lênin và thực tiễn phong trào cách mạng thế giới
+ Ch nghĩa Mc ra đi đ ảnh hưng ln lao đn phong tro cộng sản v công nhân
quc t. Cuộc cch mạng thng Ba năm 1871 Php thể coi l skiểm nghiệm
đại đi vi tưng ca ch nghĩa Mc. Lần đầu tiên trong lịch sử nhân loại, một nh
nưc kiểu mi – nh nưc chuyên chính vô sản (công x Paris) được thnh lập.
+ Thng Tm năm 1903, chính đảng vô sản đầu tiên ca giai cấp vô sản được xây dng
theo tưng ca ch nghĩa Mc - Đảng Bônsêvich Nga. Đảng đ lnh đạo cuộc cch
mạng 1905 Nga như thc hiện một cuộc diễn tập đi vi s nghiệp lâu di ca giai
cấp vô sản.
+ Thng Mưi năm 1917, cuộc cch mạng x hội ch nghĩa ca giai cấp sản thắng
lợi m ra một kỷ nguyên mi cho nhân loại, chứng minh tính hiện thc ca ch nghĩa
Mac-Lênin trong lịch sử.
+ Năm 1919 Quc t cộng sản được thnh lập; năm 1922, Liên bang Cộng Ha X hội
ch nghĩa Xôvit ra đi đnh dấu s liên minh giai cấp vô sản trong nhiều quc gia. Vi
sức mạnh ca liên minh, công cuộc chng Pht xít trong chin tranh th gii lần thứ hai
không chỉ bảo vệ được thnh quả ca giai cấp vô sản m cn đưa ch nghĩa x hội pht
triển ra ngoi biên gii Liên Xô, hình thnh nên cộng đồng cc c x hội ch nghĩa
do Liên Xô dẫn đầu, vi cc thnh viên như Mông C, Ba Lan, Rumani, Anbani, Cộng
ha dân ch nhân dân Triều Tiên….S kiện ny đ lm cho ch nghĩa bản không
cn l hệ thng duy nhất m song song tồn tại l hệ thng chính trị x hội đi lập vi nó
cả về bản chất v mục đích hnh động.
+ Những s kiện trên đ c vũ mạnh mẽ phong tro cch mạng ca giai cấp công nhân
ton th gii; thức tỉnh, c mạnh mẽ phong tro đấu tranh giải phóng ca nhân dân
cc nưc thuộc địa. Vai tr định hưng ca ch nghĩa Mac-Lênin đ đem lại những
thnh quả ln lao cho s nghiệp vì ha bình, độc lập dân tộc, dân ch v tin bộ x hội.
+ Do nhiều nguyên nhân m một trong những nguyên nhân ấy l có những ngưi cộng
sản ch quan, vận dụng lý luận theo ch nghĩa chit trung nên từ những năm 90 ca th
kỷ thứ XX, hệ thng xhội ch nghĩa bị khng hoảng v rơi vo giai đoạn thoi tro.
Nhưng ngay cả khi hệ thng x hội ch nghĩa bị khng hoảng v rơi vo thoi tro thì
tư tưng x hội ch nghĩa vẫn tồn tại trên phạm vi ton cầu; quyt tâm xây dng thnh
công ch nghĩa x hội vẫn được khẳng định nhiều quc gia v chiều ng đi theo
con đưng x hội ch nghĩa vẫn lan rộng  cc nưc khu vc mỹ Latinh.
+ Đặc điểm ca thi đại ngy nay l s bin đồi nhanh chóng v đa dạng cc mặt ca
đi sng x hội do cch mạng khoa hc – công nghệ đem lại. Th nhưng, cho dù x hội
bin đi nhanh chóng v đa dạng đn đâu thì bản chất ca phương thức sản xuất tư bản
ch nghĩa vẫn không thay đi. Chính vậy, để bảo vệ thnh quả ca ch nghĩa x hội
m trí tuệ, mồ hôi, xương mu ca nhiều th hệ mi tạo dng được; để có những bưc
pht triển vượt bậc trong s nghiệp giải phóng con ngưi thì việc bảo vệ, k thừa, pht
triển ch nghĩa Mac-Lênin v đi mi công cuộc xây dng ch nghĩa x hội tr thnh
vấn đề cấp bch trên cả phương diện lý luận v thc tiễn.
+ Đảng Cộng sản Việt Nam nhận định: “Ch nghĩa tư bản hiện đại đang nắm ưu th về
vn, khoa hc v công nghệ, thị trưng; song không thể khắc phục ni những mâu thuẫn
vn có. Cc quc gia độc lập ngy cng tăng cưng cuộc đấu tranh để t la chn v
quyt định con đưng đi ca mình. Ch nghĩa x hội trên th gii, từ những bi hc

Preview text:

lOMoAR cPSD| 58583460 MỤC LỤC
MỞ ĐẦU…………………………………………………………..
1. Đặt vấn đề……………………………………………………….
2. Mục tiêu nghiên cứu………………………………………………
Nội Dung……………………………………………………………
3. Khái lược về sự ra đời và phát triển của triết học Mác – Lênin…….
3.1 Những điều kiện lịch sử của sự ra đời triết học Mác………………
3.2 Những thời kỳ chủ yếu trong sự hình thành và phát triển của triết học
Mác…………………………………………………………………… 3.3 Giai đoạn bảo vệ và phát triển chủ nghĩa
Mác……………………………..
3.4 Chủ nghĩa Mác - Lênin và thực tiễn phong trào cách mạng thế giới………
4. Đối tượng và chức năng của triết học Mác – Lênin…………………. 4.1
5. Vai trò của triết học Mác -Lênin trong đời sống xã hội………………
6. Liên hệ vai trò triết học Mác – Lênin trong sự nghiệp đổi mới ở Việt
Nam……………………………………………………………………..
Kết Luận……………………………………………………………………….
Tài liệu tham khảo…………………………………………………….. lOMoAR cPSD| 58583460 Mở Đầu 1 Đặt vấn đề:
Con người là đối tượng nghiên cứu của nhiều môn khoa học khác nhau như sinh vật
học, tâm lý học, đạo đức học, dân tộc học, y học, triết học. Nhưng việc giải đáp những
vấn đề chung nhất của con người, ý nghĩa cuộc sống của con người,trước hết là nhiệm
vụ của triết học. Bởi đặc trưng của tư duy triết học là sự phản tư của tư duy con người
đối với chính bản thân mình. Triết học Mác nói chung,triết học Mác- Lê Nin nói riêng
đã chỉ ra bản chất của con người, sự tha hóa củacon người từ đó là vấn đề giải phóng
con người, từ giải phóng những con người cụ thể sẽ tiến đến giải phóng nhân loại.
2 Mục tiêu nghiên cứu :
Ở Việt Nam từ trước đến nay đã có nhiều tác phẩm, các bài viết, tạp chí nghiên cứu
về những vấn đề đời sống xã hội ở nhiều khía cạnh khác nhau. Những năm về trước,
dưới góc độ triết học con người thường được bàn đến với tư cách là con người với xã
hội chủ nghĩa mà ở đó chủ yếu đề cập đến nghĩa vụ của công dân đối với đất nước.Vấn
đề quyền lợi, sự công bằng xã hội cũng được đề cập nhưng còn mang tính tư biện, ít gắn
liền với thực tế. Những nhu cầu tự nhiên, tất yếu của con người chưa được quan tâm
thích đáng. Trong những năm gần đây kể từ đại hội Đảng lần thứ VI, trong các nghị
quyết của các kỳ đại hội, Đảng đã đặt con người vào vị trí trung tâm của mọi chính sách
kinh tế - xã hội thì việc nghiên cứu về con người ngày càng được chú trọng hơn. Các
công trình nghiên cứu con người đã đề cập đến nhiều mặt, nhiều khía cạnh khác
nhau.Chủ đề thường được chú ý đến trong các công trình nghiên cứu là nguồn gốc, bản
chất con người, nhân tố con người trong lực lượng sản xuất, quyền con người, mối liên
hệ giữa con người và tự nhiên, yếu tố sinh học và yếu tố xã hội trong con người. Do đó
triết học Mác - Lênin có vai trò quan trọng trong đời sống xã hội con người việt nam . lOMoAR cPSD| 58583460
Nội Dung Đề Tài :
3. Khái lược về sự ra đời và phát triển của triết học Mác – Lênin
3.1 Những điều kiện lịch sử của sự ra đời triết học Mác:
Sự xuất hiện triết học Mác là một cuộc cách mạng vĩ đại trong lịch sử triết học. Đó là
kết quả tất yếu của sự phát triển lịch sử tư tưởng triết học và khoa học của nhân loại,
trong sự phụ thuộc vào những điều kiện kinh tế - xã hội, mà trực tiếp là thực tiễn đấu
tranh giai cấp của giai cấp vô sản với giai cấp tư sản. Đó cũng là kết quả của sự thống
nhất giữa điều kiện khách quan và nhân tố chủ quan của C. Mác và Ph. Ăngghen. - Điều
kiện kinh tế - xã hội:
Chủ nghĩa Mác ra đời vào những nãm 40 của thế kỷ XIX. Đây là
thời kỳ phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa ở các nước Tây Âu đã phát triển mạnh
mẽ trên nền tảng của cuộc cách mạng công nghiệp đưực thực hiện trứơc tiên ở nước
Anh vào cuối thế kỷ XVIII. Cuộc cách mạng công nghiệp không những đánh dấu bước
chuyển biến từ nền sản xuất thủ công tư bản chủ nghĩa sang nền sản xuất đại công nghiệp
tư bản chủ nghĩa, mà còn làm thay đổi sâu sắc cục diện xã hội, trước hết là sự hình thành
và phát triển của giai cấp vô sản.
Mâu thuẫn sâu sắc giữa lực lượng sản xuất mang tính xã hội hóa với quan hệ sản xuất
mang tính tư nhân tư bản chủ nghĩa đã bộc lộ qua cuộc khủng hoảng kinh tế năm 1825
và hàng loạt cuộc đấu tranh của công nhân chống lại chủ tư bản. tiêu biểu là: cuộc khởi
nghĩa của công nhân ở Lyông (Pháp) năm 1831, 1834; phong trào Hiến chương (Anh)
từ năm 1835 đến năm 1848; cuộc khởi nghĩa của công nhân ở Xilêdi (Đức) năm 1844,
V.V.. Đó là những bằng chứng lịch sử thể hiện giai cấp vô sản đã trở thành một lực lượng
chính trị độc lập, tiên phong trong cuộc đấu tranh cho nền dân chủ, công bằng và tiến bộ xã hội.
Thực tiễn cách mạng của giai cấp vô sản đặt ra yêu cầu khách quan là phải được soi
sáng bằng lý luận khoa học. Chủ nghĩa Mác ra đời là sự đáp ứng yêu cầu khách quan
đó; đồng thời, chính thực tiễn cách mạng cũng trở thành tiền đề thực tiễn cho sự khái
quát và phát triển không ngừng lý luận của chủ nghĩa Mác.
-Tiền đề lý luận:
Chủ nghĩa Mác ra đời không chỉ xuất phát từ nhu cầu khách quan của lịch sử, mà còn là
kết quả của sự kế thừa tinh hoa di sản lý luận của nhân loại, trong đó, trực tiếp nhất là
triết học cổ điển Đức, kinh tế học chính trị cổ điển Anh và chủ nghĩa xã hội không tưởng
ở các nước Pháp và Anh.
Công lao lớn của Hêghen là trong khi phê phán phương pháp siêu hình, lần đầu tiên
trong lịch sử tư duy của nhân loại, ông đã diễn đạt được nội dung của phép biện chứng
dưới dạng lý luận chặt chẽ thông qua một hệ thống các quy luật, phạm trù. Trên cơ sở
phê phán tính chất duy tâm thần bí trong triết học Hêghen, C.Mác và Ph.Ăngghen đã kế
thừa "hạt nhân hợp lý" trong phép biện chứng của Hêghen, xây dựng thành công phép biện chứng duy vật. lOMoAR cPSD| 58583460
C.Mác và Ph.Ăngghen đã phê phán nhiều hạn chế cả về phương pháp, cả về quan điểm,
đặc biệt những quan điểm liên quan đến việc giải quyết các vấn đề xã hội của
L.Phoiơbắc, song, hai ông cũng đánh giá cao vai trò tư tưởng của L.Phoiơbắc trong cuộc
đấu tranh chống chủ nghĩa duy tâm, tôn giáo, khẳng định giới tự nhiên là tính thứ nhất,
tồn tại vĩnh viễn, không phụ thuộc vào ý thức của con người. Chủ nghĩa duy vật, vô thần
của L.Phoiơbắc đã tạo tiền đề quan trọng cho bước chuyển biến của C.Mác và
Ph.Ăngghen từ thế giới quan duy tâm sang thế giới quan duy vật — một tiền đề lý luận
của quá trình chuyển từ lập trường chủ nghĩa dân chủ - cách mạng sang lập trường chủ nghĩa cộng sản.
Kinh tế học chính trị cổ điển Anh với những đại biểu lớn của nó là A.Xmít và
Đ.Ricácđôđã góp phần tích cực vào quá trình hình thành quan niệm duy vật về lịch sử của chủ nghĩa Mác.
A.Xmít và Đ.Ricácđô là những người có công lớn trong việc mở đầu xây dựng lý luận
về giá trị của lao động trong lĩnh vực nghiên cứu kinh tế học chính trị. Các ông đã đưa
ra những kết luận quan trọng về giá trị và nguồn gốc của lợi nhuận, về tính chất quan
trọng hàng đầu của quá trình sản xuất vật chất; về những quy luật kinh tế. Song, do
những hạn chế về phương pháp nghiên cứu nên các nhà kinh tế học chính trị cổ điển
Anh đã không cho thấy được tính lịch sử của giá trị; không thấy được mâu thuẫn của
hàng hóa và sản xuất hàng hóa; không thấy được tính hai mặt của lao động sản xuất
hàng hóa cũng như không phân biệt được sản xuất hàng hóa giản đơn với sản xuất hàng
hóa tư bản chủ nghĩa; chưa phân tích được chính xác những biểu hiện của giá trị trong
phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa.
Kế thừa những yếu tố khoa học trong lý luận về giá trị lao động và những tư tưởng tiến
bộ của các nhà kinh tế học chính trị cổ điển Anh, C.Mác đã giải quyết những bế tắc mà
bản thân các nhà kinh tế học chính trị cổ điển Anh đã không thể vượt qua được để xây
dựng nên lý luận về giá trị thặng dư, luận chứng khoa học về bản chất bóc lột của chủ
nghĩa tư bản và nguồn gốc kinh tế dẫn đến sự diệt vong tất yếu của chủ nghĩa tư bản
cũng như sự ra đời tất yếu của chủ nghĩa xã hội.
Chủ nghĩa xã hội không tưởng đã có một quá trình phát triển lâu dài và đạt đến đỉnh cao
vào cuối thế kỷ XVIII, đầu thế kỷ XIX với các nhà tư tưởng tiêu biểu là H.Xanh Ximông,
S.Phuriêvà R.Ôoen. Chủ nghĩa xã hội không tưởng thể hiện đậm nét tinh thần nhân đạo,
phê phán mạnh mẽ chủ nghĩa tư bản trên cơ sở vạch trần cảnh khốn cùng cả về vật chất
lẫn tinh thần của người lao động trong nền sản xuất tư bản chủ nghĩa và đã đưa ra nhiều
quan điểm sâu sắc về quá trình phát triển của lịch sử cũng như dự đoán về những đặc
trưng cơ bản của xã hội tương lai. Song, chủ nghĩa xã hội không tưởng đã không luận
chứng được một cách khoa học về bản chất cùa chủ nghĩa tư bản, không phát hiện được
quy luật phát triển cùa chủ nghĩa tư bản và cũng không nhập thức được vai trò, sứ mệnh
của giai cấp công nhân với tư cách là lực lượng xã hội có khả năng xóa bỏ chủ nghĩa tư
bản để xây dựng một xã hội bình đẳng, không có bóc lột. lOMoAR cPSD| 58583460
Tinh thần nhân đạo và những quan điểm đúng đắn của các nhà chủ nghĩa xã hội không
tưởng về lịch sử, về đặc trưng của xã hội tương lai đã trở thành một trong những tiền đề
lý luận quan trọng cho sự ra đời của lý luận khoa học về chủ nghĩa xã hội trong chủ nghĩa Mác.
- Tiền đề khoa học tự nhiên:
Cùng với những điều kiện kinh tế - xã hội và tiền đề lý luận, những thành tựu khoa học
tự nhiên cũng là những tiền đề, luận cứ và những minh chứng khẳng định tính đúng đắn
về thế giới quan và phương pháp luận của chủ nghĩa Mác; trong đó, trước hết là quy
luật bảo toàn và chuyển hóa năng lượng, thuyết tiến hóa và thuyết tế bào.
Quy luật bảo toàn và chuyển hóa năng lượng đã chứng minh một cách khoa học về mối
quan hệ không tách rời nhau, sự chuyển hóa lẫn nhau và được bảo toàn của các hình
thức vận động của vật chất trong giới tự nhiên. Thuyết tiến hóa đã đem lại cơ sở khoa
học về sự phát sinh, phát triển đa dạng bởi tính di truyền, biến dị và mối liên hệ hữu cơ
giữa các loài thực vật, động vật trong quá trình chọn lọc tự nhiên. Thuyết tế bào là một
căn cứ khoa học chứng minh sự thống nhất về mặt nguồn gốc, hình thái và cấu tạo vật
chất của cơ thể thực vật, động vật và giải thích quá trình phát triển sự sống trong mối liên hệ của chúng.
Quy luật bảo toàn và chuyển hóa năng lượng, thuyết tiến hóa và thuyết tế bào là những
thành tựu khoa học bác bỏ tư duy siêu hình và quan điểm thần học về vai trò của "Đấng
Sáng Thế"; khẳng định tính đúng đắn của quan điểm duy vật biện chứng về thế giới vật
chất là vô cùng, vô tận, tự tồn tại, tự vận động, tự chuyến hóa; khẳng định tính khoa học
của quan điểm duy vật biện chứng trong nhận thức và thực tiễn.
Như vậy, sự ra đời của chủ nghĩa Mác là hiện tượng hợp quy luật; nó vừa lả sản phẩm
của tình hình kinh tế - xã hội đương thời, của tri thức nhân loại thể hiện trong các lĩnh
vực khoa học, vừa là kết quả của năng lực tư duy sáng tạo và tinh thần nhân văn của
những người sáng lập ra nó.
3.2 Những thời kỳ chủ yếu trong sự hình thành và phát triển của triết học Mác
Giai đoạn hình thành và phát triển chủ nghĩa Mác do C.Mác và Ph.Ăngghen thực hiện,
diễn ra từ những năm 1842-1843 đến những năm 1847-1848; sau đó, từ năm 1849 đến
năm 1895 là quá trình phát triển sâu sắc hơn, hoàn thiện hơn. Trong giai đoạn này, cùng
với các hoạt động thực tiễn, C.Mác và Ph.Ăngghen đã nghiên cứu tư tưởng của nhân
loại trên nhiều lĩnh vực từ thời cổ đại cho đến xã hội đương thời để từng bước củng cố,
bổ sung và hoàn thiện quan điểm của mình.
Những tác phẩm như Ban thảo kinh tế-triết học năm 1844 (C.Mác, 1844). Gia đình thần
thánh (C.Mác và Ph.Ăngghen, 1845), Luận cương về Phoiơbắc (C.Mác, 1845), Hệ tư
tưởng Đức (C.Mác và Ph.Ăngghen, 1845-1846),v.v. đã thể hiện rõ nét việc C.Mác và lOMoAR cPSD| 58583460
Ph.Ăngghen kế thừa tinh hoa trong quan điểm duy vật và phép biện chứng của các bậc
tiền bối để xây dựng thế giới quan duy vật biện chứng và phép biện chứng duy vật.
Đến tác phẩm Sự khốn cùng của triết học (C.Mác, 1847) và Tuyên ngôn của Đảng Cộng
sản(C.Mác và Ph.Ăngghen, 1848), chủ nghĩa Mác đã được trình bày như một chỉnh thể
các quan điểm nền tảng với ba bộ phận lý luận cấu thành. Trong tác phẩm Sự khốn cùng
của triết học, C.Mác đã đề xuất những nguyên lý của chủ nghĩa duy vật biện chứng, chủ
nghĩa xã hội khoa học và bước đầu thể hiện tư tưởng về giá trị thặng dư. Tuyên ngôn
của Đảng Cộng sản là văn kiện có tính cương lĩnh đầu tiên của chủ nghĩa Mác. Trong
tác phẩm này, cơ sở triết học đã được thể hiện sâu sắc trong sự thống nhất hữu cơ với
các quan điểm kinh tế và các quan điểm chính trị - xã hội. Tuyên ngôn của Đảng Cộng
sản bước đầu đã chỉ ra những quy luật vận độne cũa lịch sử, thể hiện tư tường cơ bàn về
lý luận hình thái kinh tế - xã hội. Theo tư tưởng đó, sản xuất vật chất giữ vai trò quyết
định sự tồn tại và phát triển của xã hội; phương thức sản xuất vật chất quyết định quá
trình sinh hoạt, đời sống chính trị và đời sống tinh thần của xã hội. Tuyên ngôn của
Đảng Cộng sản cũng cho thấy từ khi có giai cấp thì lịch sử phát triển của xã hội là lịch
sử đấu tranh giai cấp; trong đấu tranh giai cấp, giai cấp vô sản chỉ có thể tự giải phóng
mình nếu đồng thời và vĩnh viễn giải phóng toàn thể nhân loại. Với những quan điểm
cơ bản này, C.Mác và Ph.Ăngghen đã sáng lập ra chủ nghĩa duy vật lịch sử.
Vận dụng chủ nghĩa duy vật lịch sử vào việc nghiên cứu toàn diện phương thức sản xuất
tư bản chủ nghĩa, C.Mác đã phát hiện ra rằng: việc tách những người sản xuất nhỏ khỏi
tư liệu sản xuất bằng bạo lực là khời điểm sự xác lập phương thức sản xuất tư bản chủ
nghĩa. Người lao động không còn tư liệu sản xuất để tự mình thực hiện các hoạt động
lao động, cho nên, muốn lao động để có thu nhập, người lao động buộc phải bán sức lao
động của mình cho nhà tư bản. Sức lao động đã trở thành một loại hàng hóa đặc biệt,
người bán nó trở thành công nhân làm thuê cho nhà tư bản. Giá trị do lao động của công
nhân làm thuê tạo ra lớn hơn giá trị sức lao động của họ, hình thành nên giá trị thặng
dư, nhưng nó lại không thuộc về người công nhân mà thuộc về người nắm giữ tư liệu
sản xuất - thuộc về nhà tư bản.
Như vậy, bằng việc tìm ra nguồn gốc của việc hình thành giá trị thặng dư, C.Mác đã chỉ
ra bản chất của sự bóc lột tư bản chủ nghĩa, cho dù bản chất này đã bị che đậy bởi quan
hệ hàng hóa - tiền tệ.
Lý luận về giá trị thặng dư được C.Mác và Ph.Ăngghen nghiên cứu và trình bày một
cách toàn diện, sâu sắc trong bộ Tư bản. Tác phẩm này không chỉ mở đường cho sự hình
thành hệ thống lý luận kinh tế chính trị mới trên lập trường giai cấp vô sản, mà còn củng
cố, phát triển quan điểm duy vật lịch sử một cách vững chắc thông qua lý luận về hình
thái kinh tế - xã hội. Lý luận này đã trình bày hệ thống các quy luật vận động và phát
triển của xã hội, cho thấy sự vận động và phát triển ấy là một quá trình lịch sử - tự nhiên
thông qua sự tác động biện chứng giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất; giữa cơ
sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng. Lý luận hình thái kinh tế - xã hội đã làm cho quan lOMoAR cPSD| 58583460
điểm duy vật về lịch sử không còn là một giả thuyết, mà là một nguyên lý đã được chứng minh một cách khoa học.
Bộ Tư bản của C.Mác cũng là tác phẩm chủ yếu và cơ bản được trình bày đồng nghĩa
với khoa học xã hội thông qua việc làm sáng tỏ quy luật hình thành, phát triển và diệt
vong tất yếu của chủ nghĩa tư bản; sự thay thế chủ nghĩa tư bản bằng chủ nghĩa xã hội
và sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân với tư cách là lực lượng xã hội thực hiện sự thay thế ấy.
Tư tưởng duy vật về lịch sử, về cách mạng vô sản tiếp tục được phát triển trong tác
phẩm Phê phán cương lĩnh Gôta của C.Mác (1875). Trong tác phẩm này, những vấn đề
về nhà nước chuyên chính vô sản, về thời kỳ quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa
xã hội, những giai đoạn trong quá trình xây dựng chủ nghĩa cộng sản, v.v. đã được đề
cập với tư cách là cơ sở khoa học cho lý luận cách mạng của giai cấp vô sản trong các
hoạt động hướng đến tương lai.
3.3 Giai đoạn bảo vệ và phát triển chủ nghĩa Mác
Bối cảnh lịch sử và nhu cầu bảo vệ, phát triển chủ nghĩa Mác
Những năm cuối thế kỷ XIX — đầu thế kỷ XX, chủ nghĩa tư bản đã phát triển sang một
giai đoạn mới là giai đoạn chủ nghĩa đế quốc. Bản chất bóc lột và thống trị của chủ
nghĩa tư bản ngày càng bộc lộ rõ nét; mâu thuẫn trong lòng xã hội tư bản ngày càng sâu
sắc, điển hình là mâu thuẫn giai cấp giữa vô sản và tư sản. Tại các nước thuộc địa, cuộc
đấu tranh chống chủ nghĩa đế quốc tạo nên sự thống nhất giữa cách mạng giải phóng
dân tộc với cách mạng vô sản, giữa nhân dân các nước thuộc địa với giai cấp công nhân ở chính quốc.
Trung tâm của các cuộc đấu tranh cách mạng giai đoạn này là nước Nga. Giai cấp vô
sản và nhân dân lao động Nga dưới sự lãnh đạo của Đảng Bônsêvích đã trở thành ngọn
cờ đầu của cách mạng thế giới.
Trong thời kỳ này, cùng với sự phát triển của nền đại công nghiệp tư bản chủ nghĩa là
sự phát triển mạnh mẽ của khoa học tự nhiên. Một số nhà khoa học tự nhiên, đặc biệt
trong lĩnh vực vật lý học, do thiếu sự vững chắc về phương pháp luận triết học duy vật
nên đã rơi vào tình trạng khủng hoảng thế giới quan. Sự khủng hoảng này bị các nhà
triết học duy tâm lợi dụng, gây ảnh hưởng trực tiếp đến nhận thức và hành động của các phong trào cách mạng.
Đây cũng là thời kỳ chủ nghĩa Mác được truyền bá rộng rãi vào nước Nga. Để bảo vệ
địa vị và lợi ích của giai cấp tư sản, những trào lưu tư tưởng như chủ nghĩa kinh nghiệm
phê phán, chú nghĩa thực dụng, chủ nghĩa xét lại, v.v. đã mang danh đổi mới chủ nghĩa
Mác để xuyên tạc và phủ nhận chủ nghĩa Mác.
Trong bối cảnh như vậy, thực tiễn mới đặt ra nhu cầu phải phân tích, khái quát những
thành tựu mới của sự phát triển khoa học tự nhiên nhằm tiếp tục phát triển thế giới quan lOMoAR cPSD| 58583460
và phương pháp luận khoa học chủ nghĩa Mác; phải thực hiện cuộc đấu tranh lý luận để
chống sự xuyên tạc, tiếp tục phát triển chủ nghĩa Mác trong điều kiện lịch sử mới.
Hoạt động của V.I.Lênin đã đáp ứng được nhu cầu lịch sử này.
Vai trò của V. I. Lênin đối với việc bảo vệ và phát triển chủ nghĩa Mác.
Quá trình V.I.Lênin bảo vệ và phát triển chủ nghĩa Mác có thể chia thành ba thời kỳ,
tương ứng với ba nhu cầu cơ bản khác nhau của thực tiễn, đó là: thời kỳ từ năm 1893
đến năm 1907; thời kỳ từ năm 1907 đến năm 1917;thời kỳ từ sau khi Cách mạng xã hội
chủ nghĩa Tháng Mười Nga thành công (1917) đến khi V.I.Lênin từ trần (1924).
Những năm 1893 - 1907 là thời kỳ V.I.Lênin tập trung chống phái duy túy. Tác phẩm
Những "người bạn dân" là thế nào và họ đấu tranh chống những người dân chủ - xã hội
ra sao? (1894) của V.I.Lênin vừa phê phán tính chất duy tâm và những sai lầm nghiêm
trọng của phái này khi nhận thức những vấn đề về lịch sử - xã hội, vừa vạch ra ý đồ của
họ khi muốn xuyên tạc chủ nghĩa Mác bằng cách xóa nhòa ranh giới giữa phép biện
chứng duy vật của chú nghĩa Mác với phép biện chứng duy tâm của Hêghen. Trong tác
phẩm này, V.I.Lênin cũng đưa ra nhiều tư tưởng về tầm quan trọng của lý luận, của thực
tiễn và mối quan hệ giữa lý luận và thực tiễn.
Với tác phẩm Làm gì? (1902), V.I.Lênin đã phát triển quan điểm của chủ nghĩa Mác về
các hình thức đấu tranh giai cấp của giai cấp vô sản trước khi giành chính quyền.
V.I.Lênin đã đề cập nhiều đến đấu tranh kinh tế, đấu tranh chính tri, đấu tranh tư tưởng;
đặc biệt, ông nhấn mạnh đến quá trình hình thành hệ tư tưởng của giai cấp vô sản.
Cuộc cách mạng Nga 1905 - 1907 thất bại. Thực tiễn cuộc cách mạng này được
V.I.Lênin tổng kết trong tác phẩm kinh điển mẫu mực Hai sách lược của Đảng dân chủ
- xã hội trong cách mạng dân chủ (1905). Ở đây, chủ nghĩa Mác đã được phát triển sâu
sắc những vấn để về phương pháp cách mạng, nhân tố chủ quan và nhân tố khách quan,
vai trò của quần chúng nhân dân, vai trò của các đảng chính trị, v.v. trong cách mạng tư
sản giai đoạn đế quốc chủ nghĩa.
Những năm 1907 - 1917 là thời kỳ diễn ra cuộc khủng hoảng về thế giới quan ở nhiều
nhà vật lý học. Điều này tác động không nhỏ đến việc xuất hiện những tư tưởng duy
tâm theo quan điểm của chủ nghĩa Makhơ và phủ nhận chủ nghĩa Mác.V.I.Lênin đã tổng
kết toàn bộ thành tựu khoa học tự nhiên cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỳ XX; tổng kết những
sự kiện lịch sử giai đoạn này để viết tác phẩm Chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa kinh
nghiệm phê phán (1909). Bằng việc đưa ra định nghĩa kinh điển về vật chất, mối quan
hệ giữa vật chất và ý thức, giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội, những nguyên tắc cơ bản
của nhận thức, V.V., V.I.Lênin đã bảo vệ và phát triển chủ nghĩa Mác lên một tầm cao mới.
Việc bảo vệ và phát triển này còn thể hiện rõ nét tư tưởng của V.I.Lênin về nguồn gốc
lịch sử, bản chất và kết cấu của chủ nghĩa Mác trong tác phẩm Ba nguồn gốc và ba bộ
phận cấu thành chủ nghĩa Mác (1913), về phép biện chứng trong tác phẩm Bút ký triết lOMoAR cPSD| 58583460
học (1914 - 1916), về nhà nước chuyên chính vô sản, bạo lực cách mạng, vai trò của
đảng cộng sản và con đường xây dựng chủ nghĩa xã hội trong tác phẩm Nhà nước và cách mạng (1917), V.V..
Cách mạng Tháng Mười Nga năm 1917 thành công đã mở ra một thời đại mới - thời đại
quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội trên phạm vi quốc tế. Sự kiện này làm
nảy sinh những nhu cầu mới về lý luận mà thời C.Mác, Ph.Ăngghen chưa được đặt ra.
V.I.Lênin tổng kết thực tiễn cách mạng của quần chúng nhân dân, tiếp tục bảo vệ phép
biện chứng của chủ nghĩa Mác, đấu tranh không khoan nhượng với chủ nghĩa chiết
trung, thuyết ngụy biện; đồng thời phát triển quan điểm của chủ nghĩa Mác về nhân tố
quyết định thắng lợi của một chế độ xã hội, về giai cấp, về hai nhiệm vụ cơ bản của giai
cấp vô sản, về chiến lược & sách lược của các đảng vô sản trong điều kiện lịch sử mới,
về thời kỳ quá độ, về kế hoạch xây dựng chủ nghĩa xã hội theo Chính sách kinh tế mới
(NEP), v.v, qua một loạt tác phẩm nổi tiếng như: Bệnh ấu trĩ “tả khuynh” trong phong
trào cộng sản (1920), Lại bàn về công đoàn, về tình hình trước mắt và về những sai lầm
của các đồng chí Tơrốtxki và Bukharin (1921), Về chính sách kinh tế mới (1921), Bàn
về thuế lương thực (1921), v.v..
Với những cống hiến to lớn ở cả ba bộ phận lý luận cấu thành chủ nghĩa Mác, tên tuổi
của V.I.Lênin đã cắn liền với chủ nghĩa Mác, đánh dấu bước phát triển toàn diện của
chủ nghĩa Mác thành chủ nghĩa Mác - Lênin.
3.4 Chủ nghĩa Mác - Lênin và thực tiễn phong trào cách mạng thế giới
Chủ nghĩa Mác ra đời đã ảnh hưởng lớn lao đến phong trào cộng sản và công nhân quốc
tế. Cuộc cách mạng Tháng Ba năm 1871 ở Pháp có thể coi là sự kiểm nghiệm vĩ đại đổi
với tư tưởng của chủ nghĩa Mác. Lần đầu tiên trong lịch sử nhân loại, một nhà nước
kiểu mới - nhà nước chuyên chính vô sản (Công xã Pari) được thành lập.
Tháng Tám năm 1903, chính đảng vô sản đầu tiên của giai cấp vô sản được xây dựng
theo tư tưởng của chủ nghĩa Mác – Đảng Công nhân dân chủ-xã hội (Bônsêvích) Nga.
Đó là một đảng mácxít chân chính, lãnh đạo cuộc cách mạng năm 1905 ở nước Nga.
Tháng Mười nãm 1917, cuộc cách mạng xã hội chủ nghĩa của giai cấp vô sản thắng lợi
ở nước Nga, đã mở ra một kỷ nguyên mới cho lịch sử nhân loại.
Năm 1919, Quốc tế Cộng sản được thành lập; năm 1922, Liên bang Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Xôviết ra đời đánh dấu sự liên minh giai cấp vô sản trong nhiều quốc gia.
Với sức mạnh của liên minh, công cuộc chống phátxít trong Chiến tranh thế giới thứ hai
không chỉ bảo vệ được thành quả cách mạng của giai cấp vô sản, mà còn đưa chủ nghĩa
xã hội phát triển ra ngoài biên giới Liên bang Xôviết (Liên Xô), hình thành nên cộng
đồng các nước xã hội chủ nghĩa do Liên Xô dẫn đầu, với các thành viên như: Môn Cổ,
Ba Lan, Rumani, Hunggari, Việt Nam, Tiệp Khắc, Nam Tư, Anbani, Bungari, Cộng hòa
dân chủ nhân dân Triều Tiên, Cộng hòa dân chủ Đức, Trung Quốc, Cuba. lOMoAR cPSD| 58583460
Những sự kiện lịch sử vĩ đại nói trên đã cổ vũ mạnh mẽ phong trào cách mạng của giai
cấp công nhân và nhân dân lao động toàn thế giới; thức tỉnh, cổ vũ mạnh mẽ phong trào
đấu tranh giải phóng của nhân dân các nước thuộc địa. Vai trò định hướng của chủ nghĩa
Mácxit-Lênin đã đem lại những thành quả lớn lao cho sự nghiệp vì hòa bình, độc lập
dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội.
Song, do nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan, từ cuối những năm 80 của thế kỷ
XX, hệ thống xã hội chủ nghĩa bị khủng hoảng và rơi vào giai đoạn thoái trào. Nhưng
ngay cả khi hệ thống xã hội chủ nghĩa bị khủng hoảng và rơi vào giai đoạn thoái trào
thì tư tưởng xã hội chủ nghĩa vẫn tồn tại trên phạm vi quốc tế; quyết tâm xây dựng thành
công chủ nghĩa xã hội vẫn được khẳng định ở nhiều quốc gia và chiều hướng đi theo
con đường xã hội chủ nghĩa vẫn lan rộng ở các nước khu vực Mỹ latinh.
Đặc điểm thời đại ngày nay là sự biến đổi nhanh chóng và đa dạng các mặt của đời sống
xã hội đo cách mạng khoa học và công nghệ đem lại. Thế nhưng, cho dù xã hội biến đổi
nhanh chóng, đa dạng đến đâu thì bản chất của phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa
vẫn không đổi. Chính vì vậy, để bảo vệ thành quả của chủ nghĩa xã hội do trí tuệ, mồ
hôi, xương máu của nhiều thế hệ mới tạo dựng được, để có những bước phát triển vượt
bậc trong sự nghiệp giải phóng con người thì việc bảo vệ, kế thừa, phát triển chủ nghĩa
Mác - Lênin và đổi mới công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội trở thành vấn đề cấp bách
trên cả phương diện lý luận và thực tiễn.
Đảng Cộng sản Việt Nam nhận định: "Hiện tại chủ nghĩa tư bản còn tiêm năng phát
triển, nhưng về bản chất vẫn là một chế độ áp bức bóc lột và bất công. Những mâu thuẫn
cơ bản vốn có của chủ nghĩa tư bản, nhất là mâu thuẫn giữa tính chất xã hội hóa ngày
càng cao của lực lượng sản xuất với chế độ chiếm hữu tư nhân tư bản chủ nghĩa, chẳng
những không giải quyết được mà ngày càng trở nên sâu sắc... Đặc điểm nổi bật trong
giai đoạn hiện nay của thời đại là các nước với chế độ xã hội và trình độ phát triển khác
nhau cùng tồn tại, vừa hợp tác, vừa đấu tranh, cạnh tranh gay gắt vì lợi ích quốc gia, dân
tộc. Cuộc đấu tranh của nhân dân các nước vì hòa bình, độc lập dân tộc, dân chủ, phát
triển và tiến bộ xã hội dù gặp nhiều khó khăn, thách thức, nhưng sẽ có những bước tiến
mới. Theo quy luật tiến hóa của lịch sử, loài người nhất định sẽ tiến tới chủ nghĩa xã
hội". Theo quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam: việc khẳng định lấy chủ nghĩa Mác
- Lênin; tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng tư tưởng, kim chỉ nam cho hành động là
bước phát triển quan trọng trong nhận thức và tư duy lý luận. Những thành tựu mà dân
tộc Việt Nam đã đạt được trong chiến tranh giữ gìn độc lập, trong hòa bình, xây dựng
và trong sự nghiệp đổi mới đều bắt nguồn từ chủ nghĩa Mác Lênin, tư tưởng Hồ Chí
Minh. Vì vậy, phải "Vận dụng và phát triển sáng tạo chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng
Hồ Chí Minh trong hoạt động của Đảng. Thường xuyên tổng kết thực tiễn, bổ sung, phát
triển lý luận, giải quyết đúng đắn những vấn đề do cuộc sống đặt ra"; "phải kiên định
chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội". lOMoAR cPSD| 58583460
4. Đối tượng và chức năng của triết học Mác – Lênin
4.1 Đối tượng của triết học Mác-Lênin
Với tư cách là một hình thái phát triển cao của tư tưởng triết học nhân loại, đối tượng
nghiên cứu của triết học Mác - Lênin tất yếu vừa có sự đồng nhất, vừa có sự khác biệt
so với đối tượng nghiên cứu của các hệ thống triết học khác trong lịch sử.
Thực tế lịch sử chứng minh rằng, mặc dù mỗi hệ thống triết học vẫn thường xác định
cho mình một đối tượng nghiên cứu riêng, nhưng để thực hiện chức năng (là hạt nhân
lý luận của thế giới quan và cơ sở phương pháp luận chung nhất) của mình, trước hết
mọi hệ thống triết học đều phải nghiên cứu và giải quyết mối quan hệ giữa vật chất và
ý thức theo một lập trường nhất định là duy vật hoặc duy tâm. Trên cơ sở đó và cũng vì
chức năng đó, mọi hệ thống triết học trong lịch sử đều phải tập trung nghiên cứu những
vấn đề chung nhất của tự nhiên, xã hội và con người; nghiên cứu mối quan hệ của con
người nói chung, của tư duy con người nói riêng với thế giới xung quanh theo những
định hướng về nhân sinh quan khác nhau - tích cực hoặc tiêu cực.
Triết học Mác - Lênin đã khắc phục những hạn chế và đoạn tuyệt với những quan niệm
sai lầm của các hệ thống triết học khác. Đối tượng nghiên cứu của triết học Mác - Lênin
là giải quyết mối quan hệ giữa vật chất và ý thức trên lập trường duy vật biện chứng và
nghiên cứu những quy luật vận động, phát triển chung nhất của tự nhiên, xã hội và tư
duy. Do giải quyết triệt để vấn đề cơ bản của triết học trên lập trường duy vật biện chứng
nên triết học Mác - Lênin chỉ ra các quy luật vận động, phát triển chung nhất của thế
giới cả trong tự nhiên, lịch sử xã hội và tư duy. Triết học Mác - Lênin đồng thời giải
quyết đúng đắn mối quan hệ giữa biện chứng khách quan và biện chứng chủ quan. Cả
thế giới khách quan, quá trình nhận thức và tư duy của con người đều tuân theo những
quy luật biện chứng. Các quy luật biện chứng của thế giới về nội dung là khách quan
nhưng về hình thức phản ánh là chủ quan. Biện chứng chủ quan là sự phản ánh của biện chứng khách quan.
Vượt qua những hạn chế lịch sử của các hệ thống triết học khác, triết học Mác - Lênin
xác định đối tượng nghiên cứu của mình bao gồm không chỉ những quy luật phổ biến
của tự nhiên nói chung, mà còn bao gồm cả những quy luật phổ biến của bộ phận tự
nhiên đã và đang được nhân hóa - tức là các quy luật phổ biến của lịch sử xã hội. Do
đó, đối tượng của triết học Mác - Lênin bao gồm cả vấn đề con người. Triết học Mác
Lênin xuất phát từ con người, từ thực tiễn, chỉ ra những quy luật của sự vận động, phát
triển của xã hội và của tư duy con người. Mục đích của triết học Mác - Lênin là nâng
cao hiệu quả của quá trình nhận thức và hoạt động thực tiễn nhằm phục vụ lợi ích của con người.
Với triết học Mác - Lênin thì đối tượng của triết học và đối tượng của các khoa học cụ
thể đã được phân biệt rõ ràng. Các khoa học cụ thể nghiên cứu những quy luật trong các
lĩnh vực riêng biệt về tự nhiên, xã hội hoặc tư duy. Triết học nghiên cứu những quy luật
chung nhất, tác động trong cả ba lĩnh vực này.
Triết học Mác - Lênin có mối quan hệ gắn bó chặt chẽ với các khoa học cụ thể. Các
khoa học cụ thể cung cấp những dữ liệu, đặt ra những vấn đề khoa học mới, làm tiền
đề, cơ sở cho sự phát triển triết học. Các khoa học cụ thể tuy có đối tượng và chức năng
riêng của mình nhưng đều phải dựa vào một thế giới quan và phương pháp luận triết
học nhất định. Quan hệ giữa quy luật của triết học và quy luật của khoa học cụ thể là
quan hệ giữa cái chung và cái riêng. Sự kết hợp giữa hai loại khoa học, hai loại tri thức
nói trên là tất yếu. Bất cứ một khoa học cụ thể nào, dù tự giác hay tự phát đều phải dựa lOMoAR cPSD| 58583460
vào một cơ sở triết học nhất định. Triết học Mác - Lênin là sự khái quát cao những kết
quả của khoa học cụ thể, vạch ra những quy luật chung nhất của tự nhiên, xã hội và tư
duy; do đó, trở thành cơ sở thế giới quan, phương pháp luận cho các khoa học cụ thể.
4.2 Chức năng của triết học Mác - Lênin
Cũng như mọi khoa học, triết học Mác - Lênin cùng một lúc thực hiện nhiều chức năng
khác nhau, đó là chức năng thế giới quan và chức năng phương pháp luận, chức năng
nhận thức và giáo dục, chức năng dự báo và phê phán... Tuy nhiên, chức năng thế giới
quan và chức năng phương pháp luận là hai chức năng cơ bản của triết học Mác Lênin.
* Chức năng thế giới quan
Thế giới quan là toàn bộ những quan điểm về thế giới và về vị trí của con người trong
thế giới đó. Triết học là hạt nhân lý luận của thế giới quan. Triết học Mác - Lênin đem
lại thế giới quan duy vật biện chứng, là hạt nhân thế giới quan cộng sản.
Thế giới quan duy vật biện chứng có vai trò đặc biệt quan trọng định hướng cho con
người nhận thức đúng đắn thế giới hiện thực. Đây chính là “cặp kính” triết học để con
người xem xét, nhận thức thế giới, xét đoán mọi sự vật, hiện tượng và xem xét chính
mình. Nó giúp con người có cơ sở khoa học đi sâu nhận thức bản chất của tự nhiên, xã
hội và nhận thức được mục đích, ý nghĩa của cuộc sống.
Thế giới quan duy vật biện chứng còn giúp con người hình thành quan điểm khoa học
định hướng mọi hoạt động, từ đó xác định thái độ và cả cách thức hoạt động của mình.
Trên một ý nghĩa nhất định, thế giới quan cũng đóng vai trò của phương pháp luận. Giữa
thế giới quan và phương pháp luận trong triết học Mác - Lênin có sự thống nhất hữu cơ.
Thế giới quan duy vật biện chứng nâng cao vai trò tích cực, sáng tạo của con người. Thế
giới quan đúng đắn chính là tiền đề để xác lập nhân sinh quan tích cực. Trình độ phát
triển về thế giới quan là tiêu chí quan trọng của sự trưởng thành cá nhân cũng như một
cộng đồng xã hội nhất định.
Các khoa học đều góp phần giúp con người hình thành thế giới quan đúng đắn; trong
đó, thế giới quan triết học là hạt nhân lý luận của thế giới quan, làm cho thế giới quan
của con người phát triển như một quá trình tự giác.
Thế giới quan duy vật biện chứng có vai trò là cơ sở khoa học để đấu tranh với các loại
thế giới quan duy tâm, tôn giáo, phản khoa học. Với bản chất khoa học và cách mạng,
thế giới quan duy vật biện chứng là hạt nhân của hệ tư tưởng của giai cấp công nhân và
các lực lượng tiến bộ, cách mạng, là cơ sở lý luận trong cuộc đấu tranh với các tư tưởng
phản cách mạng, phản khoa học.
* Chức năng phương pháp luận
Phương pháp luận là hệ thống những quan điểm, những nguyên tắc có vai trò chỉ đạo
việc sử dụng các phương pháp trong hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn nhằm
đạt kết quả tối ưu. Phương pháp luận cũng có nghĩa là lý luận về hệ thống phương pháp.
Triết học Mác - Lênin thực hiện chức năng phương pháp luận chung nhất, phổ biến nhất
cho nhận thức và hoạt động thực tiễn.
Vai trò phương pháp luận duy vật biện chứng được thể hiện trước hết là phương pháp
chung của toàn bộ nhận thức khoa học. Phương pháp luận duy vật biện chứng trang bị
cho con người hệ thống những nguyên tắc phương pháp luận chung nhất cho hoạt động
nhận thức và thực tiễn. lOMoAR cPSD| 58583460
Triết học Mác - Lênin trang bị cho con người hệ thống các khái niệm, phạm trù, quy
luật làm công cụ nhận thức khoa học; giúp con người phát triển tư duy khoa học, đó là
tư duy ở cấp độ phạm trù, quy luật.
Tuy nhiên, triết học Mác - Lênin không phải là “đơn thuốc vạn năng” có thể giải quyết
được mọi vấn đề. Để đem lại hiệu quả trong nhận thức và hành động, cùng với tri thức
triết học, con người cần phải có tri thức khoa học cụ thể và kinh nghiệm hoạt động thực
tiễn xã hội. Trong nhận thức và hoạt động thực tiễn không được xem thường hoặc tuyệt
đối hóa phương pháp luận triết học. Nếu xem thường phương pháp luận triết học sẽ sa
vào tình trạng mò mẫm, dễ mất phương hướng, thiếu chủ động, sáng tạo trong công tác.
Ngược lại, nếu tuyệt đối hóa vai trò của phương pháp luận triết học sẽ sa vào chủ nghĩa
giáo điều và dễ bị vấp váp, thất bại. Bồi dưỡng phương pháp luận duy vật biện chứng
giúp mỗi người tránh được những sai lầm do chủ quan, duy ý chí và phương pháp tư duy siêu hình gây ra. lOMoAR cPSD| 58583460
1.Khái lược sự ra đời và phát triển của triết học Mác – Lênin :
Quá trình ra đời và phát triển của chủ nghĩa Mac-Lênin bao gồm hai giai đoạn lớn là giai
đoạn hình thành, phát triển chủ nghĩa Mác và giai đoạn bảo vệ, phát triển chủ nghĩa Mác
thành chủ nghĩa Mac-Lênin.
1.1 Những điều kiện, tiền đề của sự ra đời chủ nghĩa Mác
- Điều kiện kinh tế - xã hội.
Chủ nghĩa Mác ra đời vào những năm 40 của thế kỷ XIX. Đây là thời kỳ phương thức
sản xuất tư bản chủ nghĩa ở các nước Tây Âu đã phát triển mạnh mẽ trên nền tảng của
cuộc cách mạng công nghiệp được thực hiện trước tiên ở nước Anh vào cuối thế kỷ
XVIII. Cuộc cách mạng công nghiệp không những đánh dấu bước chuyển hóa từ nền
sản xuất thủ công tư bản chủ nghĩa sang nền sản xuất đại công nghiệp tư bản chủ nghĩa
mà còn làm thay đổi sâu sắc cục diện xã hội, trước hết là sự hình thành và phát triển của giai cấp vô sản.
Mâu thuẫn sâu sắc giữa lực lượng sản xuất mang tính xã hội hóa với quan hệ sản xuất
mang tính tư nhân tư bản chủ nghĩa đã bộc lộ qua cuộc khủng hoảng kinh tế năm 1825
và hàng loạt cuộc đấu tranh của công nhân chống lại chủ tư bản. Đó là những bằng
chứng lịch sử thể hiện giai cấp vô sản đã trở thành một lực lượng chính trị độc lập, tiên
phong trong cuộc đấu tranh cho nền dân chủ, công bằng và tiến bộ xã hội.
Thực tiễn cách mạng của giai cấp vô sản nảy sinh yêu cầu khách quan là nó phải được
soi sáng bằng lý luận khoa học. Chủ nghĩa Mác ra đời là sự đáp ứng yêu cầu khách quan
đó; đồng thời chính thực tiễn cách mạng đó cũng trở thành tiền đề thực tiễn cho sự khái
quát và phát triển lý luận của chủ nghĩa Mác. - Tiền đề lý luận
Chủ nghĩa Mác ra đời không chỉ xuất phát từ nhu cầu khách quan của lịch sử mà còn là
kết quả của sự kế thừa tinh hoa di sản lý luận của nhân loại, trong đó trực tiếp nhất là
triết học cổ điển Đức, kinh tế chính trị cổ điển Anh và chủ nghĩa xã hội không tưởng Pháp.
Triết học cổ điển Đức, đặc biệt là triết học của Hégel và Feuerbach đã ảnh hưởng sâu
sắc đến sự hình thành thế giới quan và phương pháp luận triết học của chủ nghĩa Mác.
Công lao của Hégel là cùng với việc phê phán phương pháp siêu hình, lần đầu tiên trong
lịch sử tư duy của nhân loại, ông đã diễn đạt được nội dung của phép biện chứng dưới
dạng lý luận chặt chẽ thông qua một hệ thống các qui luật, phạm trù. Trên cơ sở phê
phán tính chất duy tâm thần bí trong triết học Hégel, Mác và Ăngghen đã kế thừa phép
biện chứng của ông để xây dựng nên phép biện chứng duy vật.
Với Feuerbach, Mác và Ăngghen đã phê phán nhiều hạn chế cả về phương pháp, cả về
quan điểm, đặc biệt những quan điểm liên quan đến các vấn đề xã hội; song, cả hai đều
đánh giá cao vai trò tư tưởng của Feuerbach trong cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa duy
tâm, tôn giáo, khẳng định giới tự nhiên là tính thứ nhất, tồn tại vĩnh viễn, không phụ
thuộc vào ý thức của con người. Chủ nghĩa duy vật, vô thần của Feuerbach đã tạo tiền
đề quan trọng cho bước chuyển biến của Mác và Ăngghen từ thế giới quan duy tâm sang
thế giới quan duy vật - một tiền đề lý luận của quá trình chuyển từ lập trường chủ nghĩa
dân chủ-cách mạng sang lập trường chủ nghĩa cộng sản.
Kinh tế chính trị cổ điển Anh với những đại biểu lớn của nó đã góp phần tích cực vào
quá trình hình thành quan niệm duy vật về lịch sử của chủ nghĩa Mác. lOMoAR cPSD| 58583460
Adam Smith và David Ricardo là những người mở đầu lý luận về giá trị trong kinh tế
chính trị học bằng việc xây dựng học thuyết về giá trị lao động. Các ông đã đưa ra những
kết luận quan trọng về giá trị và nguồn gốc của lợi nhuận, về tính chất quan trọng hàng
đầu của quá trình sản xuất vật chất, về những qui luật kinh tế khách quan. Song, do
những hạn chế về mặt phương pháp nên các nhà kinh tế học chính trị cổ điển Anh đã
không thấy được tính lịch sử của giá trị; không thấy được mâu thuẫn của hàng hóa và
sản xuất hàng hóa; không thấy được tính hai mặt của lao động sản xuất hàng hóa cũng
như không phân biệt được sản xuất hàng hóa giản đơn với sản xuất hàng hóa tư bản chủ
nghĩa; chưa phân tích được chính xác những biểu hiện của giá trị trong phương thức sản
xuất tư bản chủ nghĩa.
Kế thừa những yếu tố khoa học trong lý luận về giá trị lao động và những tư tưởng tiến
bộ của các nhà kinh tế chính trị cổ điển Anh, Mác đã giải quyết những bế tắc mà bản
thân các nhà kinh tế chính trị cổ điển Anh đã không thể vượt qua được để xây dựng nên
lý luận về giá trị thặng dư, luận chứng khoa học về bản chất bóc lột của chủ nghĩa tư
bản và nguồn gốc kinh tế của sự diệt vong tất yếu của chủ nghĩa tư bản cũng như sự ra
đời tất nhiên của chủ nghĩa xã hội.
Chủ nghĩa xã hội không tưởng đã có một quá trình phát triển lâu dài và đạt đến đỉnh cao
vào cuối thế kỷ XVIII, đầu thế kỷ XIX với các nhà tư tưởng tiêu biểu là St. Simon, S.
Fourier, và R. Owen. Chủ nghĩa xã hội không tưởng thể hiện đậm nét tinh thần nhân
đạo, phê phán mạnh mẽ chủ nghĩa tư bản trên cơ sở vạch trần cảnh khốn cùng cả về vật
chất lẫn tinh thần của người lao động trong nền sản xuất tư bản chủ nghĩa và đã đưa ra
nhiều quan điểm sâu sắc về quá trình phát triển của lịch sử cũng như dự đoán về những
đặc trưng cơ bản của xã hội tương lai. Song, chủ nghĩa xã hội không tưởng đã không
luận chứng được một cách khoa học về bản chất của chủ nghĩa tư bản và cũng không
nhận thức được vai trò, sứ mệnh của giai cấp công nhân với tư cách là lực lượng xã hội
có khả năng xóa bỏ chủ nghĩa tư bản để xây dựng một xã hội bình đẳng, không có bóc lột.
Tinh thần nhân đạo và những quan điểm đúng đắn của các nhà chủ nghĩa xã hội không
tưởng về lịch sử, về đặc trưng của xã hội tương lai đã trở thành một trong những tiền đề
lý luận quan trọng cho sự ra đời của lý luận khoa học về chủ nghĩa xã hội trong chủ nghĩa Mác.
Tiền đề khoa học tự nhiên ,Cùng với những tiền đề kinh tế-xã hội và tiền đề lý luận,
những thành tựu khoa học tự nhiên cũng vừa là tiền đề, vừa là luận cứ và là những minh
chứng khẳng định tính đúng đắn về thế giới quan và phương pháp luận của chủ nghĩa
Mác; trong đó, trước hết phải kể đến phát hiện qui luật bảo toàn và biến hóa năng lượng,
thuyết tiến hóa và thuyết tế bào.
Qui luật bảo toàn và chuyển hóa năng lượng đã chứng minh khoa học về sự không tách
rời nhau, sự chuyển hóa lẫn nhau và được bảo toàn của các hình thức vận động của vật
chất; thuyết tiến hóa đã đem lại cơ sở khoa học về sự phát sinh, phát triển đa dạng bởi
tính di truyền, biến dị và mối liên hệ hữu cơ giữa các loài thực vật, động vật trong quá
trình chọn lọc tự nhiên; thuyết tế bào đã xác định được sự thống nhất về mặt nguồn gốc,
hình thái và cấu tạo vật chất của cơ thể thực vật, động vật và giải thích quá trình phát
triển trong mối liên hệ của chúng.
Qui luật bảo toàn và chuyển hóa năng lượng, thuyết tiến hóa và thuyết tế bào là những
thành tựu khoa học bác bỏ tư duy siêu hình và quan điểm thần học về vai trò của Đấng
Sáng tạo; khẳng định tính đúng đắn quan điểm về vật chất vô cùng, vô tận, tự vận động, lOMoAR cPSD| 58583460
tự tồn tại, tự chuyển hóa của thế giới quan duy vật biện chứng; khẳng định tính khoa
học của tư duy biện chứng duy vật trong nhận thức thực tiễn.
Như vậy, sự ra đời của chủ nghĩa Mác là hiện tượng hợp qui luật; nó vừa là sản phẩm
của tình hình kinh tế-xã hội đương thời, của tri thức nhân loại thể hiện trong các lĩnh
vực khoa học, vừa là sản phẩm năng lực tư duy và tinh thần nhân văn của những người sáng lập ra nó.
1.2 Giai đoạn hình thành và phát triển chủ nghĩa Mác
Giai đoạn hình thành và phát triển chủ nghĩa Mác do Mác và Ăngghen thực hiện diễn
ra từ năm 1842-1843 đến những năm 1847-1848; sau đó, từ năm 1849 đến 1895 là quá
trình phát triển sâu sắc hơn, hoàn thiện hơn. Trong giai đoạn này, cùng với các hoạt động
thực tiễn, Mác và Ăngghen đã nghiên cứu tư tưởng của nhân loại trên nhiều lĩnh vực từ
cổ đại cho đến xã hội đương thời để từng bước củng cố, bổ sung và hoàn thiện quan điểm của mình.
Những tác phẩm như Bản thảo kinh tế-triết học năm 1844 (1844), Gia đình thần thánh
(1845), Luận cương về Feuerbach (1845), Hệ tư tưởng Đức (1845-1846 ),… đã thể hiện
rõ nét việc Mác và Ăngghen kế thừa tinh hoa quan điểm duy vật và phép biện chứng
của các bậc tiền bối để xây dựng thế giới quan duy vật biện chứng và phép biện chứng duy vật.
Đến tác phẩm Sự khốn cùng của triết học (1847) và Tuyên ngôn của đảng cộng sản
(1848) chủ nghĩa Mác đã được trình bày như một chỉnh thể các quan điểm nền tảng với
ba bộ phậnlý luận cấu thành. Trong tác phẩm Sự khốn cùng của triết học, Mác đã đề
xuất những nguyên lý của chủ nghĩa duy vật biện chứng, chủ nghĩa xã hội khoa học và
bước đầu thể hiện tư tưởng về giá trị thặng dư. Tuyên ngôn của Đảng cộng sản là văn
kiện có tính cương lĩnh đầu tiên của chủ nghĩa Mác. Trong tác phẩm này, cơ sở triết học
được thể hiện sắc sảo trong sự thống nhất hữu cơ với các quan điểm kinh tế và các quan
điểm chính trị-xã hội. Tuyên ngôn của Đảng cộng sản là tác phẩm bước đầu đã chỉ ra
những qui luật vận động của lịch sử, thể hiện tư tưởng cơ bản về lý luận hình thái kinh
tế - xã hội. Theo tư tưởng đó, sản xuất vật chất giữ vai trò quyết định sự tồn tại và phát
triển của xã hội; phương thức sản xuất vật chất quyết định quá trình sinh hoạt, đời sống
chính trị và đời sống tinh thần của xã hội. Tuyên ngôn của Đảng Cộng sản cũng cho
thấy từ khi có giai cấp thì lịch sử phát triển của xã hội là lịch sử dấu tranh giai cấp; trong
đấu tranh giai cấp, giai cấp vô sản chỉ có thể tự giải phóng mình nếu đồng thời và vĩnh
viễn giải phóng toàn thể nhân loại. Với những quan điểm cơ bản này, Mác và Ăngghen
đã sáng lập ra chủ nghĩa duy vật lịch sử
Vận dụng chủ nghĩa duy vật lịch sử vào việc nghiên cứu toàn diện phương thức sản xuất
tư bản chủ nghĩa, Mác đã phát hiện ra rằng: việc tách những người sản xuất nhỏ khỏi tư
liệu sản xuất bằng bạo lực là khởi điểm của sự xác lập phương thức sản xuất tư bản chủ
nghĩa. Người lao động không còn tư liệu sản xuất để tự mình thực hiện các hoạt động
lao động, cho nên, muốn lao động để có thu nhập, người lao động buộc phải bán sức lao
động của mình cho nhà tư bản. Sức lao động đã trở thành một loại hàng hóa đặc biệt,
người bán nó trở thành công nhân làm thuê cho nhà tư bản. Giá trị do lao động của công
nhân làm thuê tạo ra lớn hơn giá trị sức lao động của họ, hình thành nên giá trị thặng dư
nhưng nó lại không thuộc về người công nhân mà thuộc về người nắm giữ tư liệu sản
xuất - thuộc về nhà tư bản. lOMoAR cPSD| 58583460
Như vậy, bằng việc tìm ra nguồn gốc của việc hình thành giá trị thặng dư, Mác đã chỉ
ra bản chất của sự bóc lột tư bản chủ nghĩa, cho dù bản chất này đã bị che đậy bởi quan
hệ hàng hóa - tiền tệ.
Lý luận về giá trị thặng dư được nghiên cứu và trình bày toàn diện trong bộ Tư bản. Tác
phẩm này không chỉ mở đường cho sự hình thành hệ thống lý luận kinh tế chính trị mới
trên lập trường giai cấp vô sản mà còn củng cố, phát triển quan điểm duy vật lịch sử
một cách vững chắc thông qua lý luận về hình thái kinh tế - xã hội. Lý luận này đã trình
bày hệ thống các qui luật vận động và phát triển của xã hội, cho thấy sự vận động và
phát triển ấy là một quá trình lịch sử - tự nhiên thông qua sự tác động biện chứng giữa
lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất; giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng. Lý
luận hình thái kinh tế - xã hội đã làm cho chủ nghĩa duy vật về lịch sử không còn là một
giả thuyết, mà là một nguyên lý đã được chứng minh một cách khoa học.
Bộ Tư bản của Mác cũng là tác phẩm chủ yếu và cơ bản trình bày về chủ nghĩa xã hội
khoa học thông qua việc làm sáng tỏ qui luật hình thành, phát triển và diệt vong tất yếu
của chủ nghĩa tư bản; sự thay thế chủ nghĩa tư bản bằng chủ nghĩa xã hội và sứ mệnh
lịch sử của giai cấp công nhân với tư cách là lực lượng xã hội thực hiện sự thay thế đó.
Tư tưởng duy vật về lịch sử, về cách mạng vô sản tiếp tục được phát triển trong tác
phẩm Phê phán cương lĩnh Gôta (1875). Trong tác phẩm này, những vấn đề về nhà nước
chuyên chính vô sản, về thời kỳ quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội, những
giai đoạn trong quá trình xây dựng chủ nghĩa cộng sản,… đã được đề cập đến với tư
cách là cơ sở khoa học cho lý luận cách mạng của giai cấp vô sản trong các hoạt động
hướng đến tương lai.
1.3. Giai đoạn bảo vệ và phát triển chủ nghĩa Mác
Bối cảnh lịch sử và nhu cầu bảo vệ, phát triển chủ nghĩa Mác
Những năm cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX, chủ nghĩa tư bản đã phát triển sang một
giai đoạn mới là giai đoạn chủ nghĩa đế quốc. Bản chất bóc lột và thống trị của chủ
nghĩa tư bản ngày càng bộc lộ rõ nét; mâu thuẫn trong lòng xã hội tư bản ngày càng sâu
sắc mà điển hình là mâu thuẫn giai cấp giưa tư sản và vô sản. Tại các nước thuộc địa,
cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa đế quốc tạo nên sự thống nhất giữa cách mạng giải
phóng dân tộc với cách mạng vô sản, giữa nhân dân các nước thuộc địa với giai cấp
công nhân ở chính quốc. Trung tâm của các cuộc đấu tranh cách mạng này là nước Nga.
Giai cấp vô sản và nhân dân lao động Nga dưới sự lãnh đạo của đảng Bônsêvich đã trở
thành ngọn cờ đầu của cách mạng thế giới.
Trong giai đoạn này, cùng sự phát triển của nền đại công nghiệp tư bản chủ nghĩa là sự
phát triển mạnh mẽ của khoa học tự nhiên, đặc biệt trong lĩnh vực vật lý học, do bấp
bênh về phương pháp luận triết học duy vật nên rơi vào tình trạng khủng hoảng về thế
giới quan. Sự khủng hoảng này bị chủ nghĩa duy tâm lợi dụng, gây ảnh hưởng trực tiếp
đến nhận thức và hành động của các phong trào cách mạng.
Đây cũng là thời kỳ chủ nghĩa Mác được truyền bá rộng rãi vào nước Nga. Để bảo vệ
địa vị và lợi ích của giai cấp tư sản, những trào lưu tư tưởng như chủ nghĩa kinh nghiệm
phê phán, chủ nghĩa thực dụng, chủ nghĩa xét lại…đã mang danh đổi mới chủ nghĩa
Mác để xuyên tạc và phủ nhận chủ nghĩa Mác.
Trong bối cảnh như vậy, nhu cầu phải khái quát những thành tựu khoa học tự nhiên để
rút ra những kết luận về thế giới quan và phương pháp luận, phải thực hiện cuộc đấu lOMoAR cPSD| 58583460
tranh lý luận để chống sự xuyên tạc và phát triển chủ nghĩa Mác đã được thực tiễn nước Nga đặt ra.
Hoạt động của Lênin đã đáp ứng được yêu cầu lịch sử này.
Vai trò của Lênin đối với việc bảo vệ và phát triển chủ nghĩa Mác
Quá trình Lênin bảo vệ và phát triển chủ nghĩa Mác có thể chia thành ba thời kỳ, tương
ứng với ba yêu cầu cơ bản khác nhau của thực tiễn, đó là: thời kỳ từ 1893 đến 1907;
thời kỳ từ 1907 đến 1917; thời kỳ từ sau khi Cách mạng Tháng Mười thành công (1917)
đến khi Lênin từ trần (1924).
Những năm 1893 đến 1907 là những năm Lênin tập trung chống phái dân túy. Tác phẩm
“Những người bạn dân là thế nào” và họ đấu tranh chống những người dân chủ xã hội
ra sao (1894) của Lênin vừa phê phán tính chất duy tâm và những sai lầm nghiêm trọng
của phái này khi nhận thức những vấn đề về lịch sử - xã hội, vừa vạch ra ý đồ của họ
khi muốn xuyên tạc chủ nghĩa Mác bằng cách xóa nhòa ranh giới giữa phép biện chứng
duy vật của chủ nghĩa Mác với phép biện chứng duy tâm của Hégel. Trong tác phẩm
này, Lênin cũng đưa ra nhiều tư tưởng về tầm quan trọng của lý luận, của thực tiễn và
mối quan hệ giữa lý luận và thực tiễn.
+ Cũng trong những năm này, trong tác phẩm Làm gì? (1902) Lênin đã phát triển quan
điểm của chủ nghĩa Mác về các hình thức đấu tranh giai cấp của giai cấp vô sản trước
khi giành chính quyền. Lênin đã đề cập nhiều đến đấu tranh kinh tế, đấu tranh chính trị,
đấu tranh tư tưởng; đặc biệt, ông nhấn mạnh đến quá trình hình thành hệ tư tưởng của giai cấp vô sản.
+ Cuộc cách mạng Nga 1905 – 1907 thất bại. Thực tiễn cuộc cách mạng này được Lênin
tổng kết trong tác phẩm kinh điển mẫu mực Hai sách lược của Đảng dân chủ xã hội
trong cách mạng dân chủ (1905). Ở đây, chủ nghĩa Mác đã được phát triẻn sâu sắc những
vấn đề về phương pháp cách mạng, nhân tố chủ quan và nhân tố khách quan, vai trò của
quần chúng nhân dân, vai trò của các đảng chính trị…trong cách mạng tư sản giai đoạn đế quốc chủ nghĩa.
+ Những năm 1907 1917 là những năm vật lý học có cuộc khủng hoảng về thế giới
quan. Điều này tác động không nhỏ đến việc xuất hiện nhiều tư tưởng duy tâm theo
quan điểm của chủ nghĩa Makhơ phủ nhận chủ nghĩa Mác. Lênin đã tổng kết toàn bộ
thành tựu khoa học tự nhiên cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX; tổng kết những sự kiện
lịch sử giai đoạn này để viết tác phẩm Chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa kinh nghiệm phê
phán (1908). Bằng việc đưa ra định nghĩa kinh điển về vật chất, mối quan hệ giữa vật
chất và ý thức, giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội, những nguyên tắc của nhận
thức…Lênin đã không những chỉ bảo vệ rất thành công mà còn phát triển chủ nghĩa
Mác lên một tầm cao mới. Sự bảo vệ và phát triển này còn thể hiện rõ nét ở tư tưởng
của Lênin về nguồn gốc lịch sử, bản chất và kết cấu của chủ nghĩa Mác trong tác phẩm
Ba nguồn gốc và ba bộ phận cấu thành chủ nghĩa Mác (1913 ), về Phép biện chứng trong
Bút ký triết học (1914 – 1916), về nhà nước chuyên chính vô sản, bạo lực cách mạng,
vai trò của Đảng cộng sản và con đường xây dựng chủ nghĩa xã hội trong Nhà nước và cách mạng (1917)…
+ Cách mạng tháng Mười Nga năm 1917 thành công mở ra một thời đại mới - thời đại
quá độ từ chủ nghĩa tư bản đi lên chủ nghĩa xã hội trên phạm vi toàn thế giới. Sự kiện
này làm nảy sinh những nhu cầu mới về lý luận mà thời Mác-Ăngghen chưa đặt ra.
Lênin đã tổng kết thực tiễn cách mạng của quần chúng nhân dân, tiếp tục bảo vệ phép lOMoAR cPSD| 58583460
biện chứng duy vật, đấu tranh không khoan nhượng chống chủ nghĩa chiết trung và
thuyết ngụy biện đồng thời phát triển chủ nghĩa Mác về nhân tố quyết định thắng lợi
của một chế độ xã hội, về giai cấp, về hai nhiệm vụ cơ bản của giai cấp vô sản, về chiến
lược và sách lược của các đảng vô sản trong điều kiện lịch sử mới, về thời kỳ quá độ,
về kế hoạch xây dựng chủ nghĩa xã hội theo chính sách kinh tế mới (NEP),… qua một
loạt các tác phẩm nổi tiếng như: Bệnh ấu trĩ” tả khuynh” trong phong trào cộng sản
(1920), Lại bàn về công đoàn, về tình hình trước mắt và về những sai lầm của đồng chí
…(1921), Về chính sách kinh tế mới (1921), Bàn về thuế lương thực(1921)
+ Với những cống hiến to lớn ở cả ba bộ phận lý luận cấu thành chủ nghĩa Mác, tên tuổi
của Lênin đã gắn liền với chủ nghĩa này, đánh dấu bước phát triển toàn diện của chủ
nghĩa Mác thành chủ nghĩa Mac-Lênin. lOMoAR cPSD| 58583460
1.4 Chủ nghĩa Mac-Lênin và thực tiễn phong trào cách mạng thế giới
+ Chủ nghĩa Mác ra đời đã ảnh hưởng lớn lao đến phong trào cộng sản và công nhân
quốc tế. Cuộc cách mạng tháng Ba năm 1871 ở Pháp có thể coi là sự kiểm nghiệm vĩ
đại đối với tư tưởng của chủ nghĩa Mác. Lần đầu tiên trong lịch sử nhân loại, một nhà
nước kiểu mới – nhà nước chuyên chính vô sản (công xã Paris) được thành lập.
+ Tháng Tám năm 1903, chính đảng vô sản đầu tiên của giai cấp vô sản được xây dựng
theo tư tưởng của chủ nghĩa Mác - Đảng Bônsêvich Nga. Đảng đã lãnh đạo cuộc cách
mạng 1905 ở Nga như thực hiện một cuộc diễn tập đối với sự nghiệp lâu dài của giai cấp vô sản.
+ Tháng Mười năm 1917, cuộc cách mạng xã hội chủ nghĩa của giai cấp vô sản thắng
lợi mở ra một kỷ nguyên mới cho nhân loại, chứng minh tính hiện thực của chủ nghĩa Mac-Lênin trong lịch sử.
+ Năm 1919 Quốc tế cộng sản được thành lập; năm 1922, Liên bang Cộng Hòa Xã hội
chủ nghĩa Xôviết ra đời đánh dấu sự liên minh giai cấp vô sản trong nhiều quốc gia. Với
sức mạnh của liên minh, công cuộc chống Phát xít trong chiến tranh thế giới lần thứ hai
không chỉ bảo vệ được thành quả của giai cấp vô sản mà còn đưa chủ nghĩa xã hội phát
triển ra ngoài biên giới Liên Xô, hình thành nên cộng đồng các nước xã hội chủ nghĩa
do Liên Xô dẫn đầu, với các thành viên như Mông Cổ, Ba Lan, Rumani, Anbani, Cộng
hòa dân chủ nhân dân Triều Tiên….Sự kiện này đã làm cho chủ nghĩa Tư bản không
còn là hệ thống duy nhất mà song song tồn tại là hệ thống chính trị xã hội đối lập với nó
cả về bản chất và mục đích hành động.
+ Những sự kiện trên đã cổ vũ mạnh mẽ phong trào cách mạng của giai cấp công nhân
toàn thế giới; thức tỉnh, cổ vũ mạnh mẽ phong trào đấu tranh giải phóng của nhân dân
các nước thuộc địa. Vai trò định hướng của chủ nghĩa Mac-Lênin đã đem lại những
thành quả lớn lao cho sự nghiệp vì hòa bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội.
+ Do nhiều nguyên nhân mà một trong những nguyên nhân ấy là có những người cộng
sản chủ quan, vận dụng lý luận theo chủ nghĩa chiết trung nên từ những năm 90 của thế
kỷ thứ XX, hệ thống xã hội chủ nghĩa bị khủng hoảng và rơi vào giai đoạn thoái trào.
Nhưng ngay cả khi hệ thống xã hội chủ nghĩa bị khủng hoảng và rơi vào thoái trào thì
tư tưởng xã hội chủ nghĩa vẫn tồn tại trên phạm vi toàn cầu; quyết tâm xây dựng thành
công chủ nghĩa xã hội vẫn được khẳng định ở nhiều quốc gia và chiều hướng đi theo
con đường xã hội chủ nghĩa vẫn lan rộng ở các nước khu vực mỹ Latinh.
+ Đặc điểm của thời đại ngày nay là sự biến đồi nhanh chóng và đa dạng các mặt của
đời sống xã hội do cách mạng khoa học – công nghệ đem lại. Thế nhưng, cho dù xã hội
biến đổi nhanh chóng và đa dạng đến đâu thì bản chất của phương thức sản xuất tư bản
chủ nghĩa vẫn không thay đổi. Chính vì vậy, để bảo vệ thành quả của chủ nghĩa xã hội
mà trí tuệ, mồ hôi, xương máu của nhiều thế hệ mới tạo dựng được; để có những bước
phát triển vượt bậc trong sự nghiệp giải phóng con người thì việc bảo vệ, kế thừa, phát
triển chủ nghĩa Mac-Lênin và đổi mới công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội trở thành
vấn đề cấp bách trên cả phương diện lý luận và thực tiễn.
+ Đảng Cộng sản Việt Nam nhận định: “Chủ nghĩa tư bản hiện đại đang nắm ưu thế về
vốn, khoa học và công nghệ, thị trường; song không thể khắc phục nổi những mâu thuẫn
vốn có. Các quốc gia độc lập ngày càng tăng cường cuộc đấu tranh để tự lựa chọn và
quyết định con đường đi của mình. Chủ nghĩa xã hội trên thế giới, từ những bài học