Ôn tập chương 2 - Kinh tế chính trị | Trường Đại học CNTT Thành Phố Hồ Chí Minh
Ôn tập chương 2 - Kinh tế chính trị | Trường Đại học CNTT Thành Phố Hồ Chí Minh được sưu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem!
Môn: Kinh tế chính trị (SS008)
Trường: Trường Đại học Công nghệ Thông tin, Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh
Thông tin:
Tác giả:
Preview text:
Chương 2:
1. Trình bày tính hai mặt của lao động sản xuất hàng hóa (trang 41). Phân tích mối quan hệ giữa tính hai mặt của lao
động sản xuất hàng hóa với hai thuộc tính của hàng hóa (KN HH, 2 thuộc tính HH trang 37). Tại sao lao động sản
xuất hàng hóa vừa mang tính tư nhân, vừa mang tính xã hội? Lao động trừu tượng nào mới tạo ra giá trị hàng hóa? -
Hàng hoá có hai thuộc tính là. Giá trị sử dụng và giá trị. Vì lao động sản xuất hàng hoá có tính chất hai mặt là lao động cụ
thể và lao động trừu tượng. Trong nền sản xuất hàng hóa đơn giản, tính chất hai mặt của lao động sản xuất hàng hóa là
sự biểu hiện của mâu thuẫn giữa lao động tự nhiên và lao động xã hội của những người sản xuất hàng hóa. Đó là mâu
thuẫn cơ bản của sản xuất hàng hóa giản đơn. Mâu thuẫn này còn biểu hiện ở lao động cụ thể với lao động trừu tượng,
ở giá trị sử dụng với giá trị của hàng hóa. Mác là người đầu tiên phát hiện tính chất hai mặt của lao động sản xuất hàng
hóa Mác gọi tình chất hai mặt đó là “điểm mấu chốt để hiểu biết kinh tế chính trị học” -
LĐSXHH vừa mang tính tư nhân, vừa mang tính XH:
Tính chất hai mặt của LĐSXHH phản ánh tính chất tư nhân và tính chất xã hội của LĐSXHH.
Trong nền kinh tế hàng hóa, sản xuất cái gì, sản xuất như thế nào và sản xuất cho ai là do mỗi chủ thể tự quyết định. Họ
là những người sản xuất độc lập, lao động của họ, vì vậy, có tính chất tư nhân, và lao động cụ thể của họ là biểu hiện của lao động tư nhân.
Đồng thời, lao động của người SXHH là lao động xã hội vì nó là một bộ phận của toàn bộ lao động xã hội trong hệ thống
phân công lao động xã hội. Phân công lao động xã hội tạo ra sự phụ thuộc lẫn nhau giữa những người sản xuất hàng
hóa. Họ làm việc cho nhau, thông qua trao đổi hàng hóa. Việc trao đổi hàng hóa không thể căn cứ vào lao động cụ thể
mà phải quy lao động cụ thể về lao động chung đồng nhất - lao động trừu tượng. Do đó, lao động trừu tượng là biểu hiện của lao động xã hội.
Giữa lao động tư nhân và lao động xã hội có mâu thuẫn với nhau. Đó là mâu thuẫn cơ bản của SXHH giản đơn. Mâu
thuẫn cơ bản này biểu hiện:
+ Sản phẩm do người sản xuất tạo ra và nhu cầu xã hội không ăn khớp với nhau, hoặc không đủ cung cấp cho xã hội,
hoặc vượt quá nhu cầu của xã hội. Trong trường hợp sau sẽ có một số hàng hóa không bán được - không thực hiện được giá trị.
+ Mức tiêu hao lao động cá biệt của người SXHH cao hơn so với mức tiêu hao mà xã hội có thể chấp nhận; khi đó hàng
hóa cung cấp cũng không bán được hoặc bán được nhưng không thu hồi đủ chi phí lao động bỏ ra.
Mâu thuẫn giữa lao động tư nhân và lao động xã hội chứa ự
đ ng khả năng sản xuất “thừa” và là mầm mống của mọi mâu thuẫn của CNTB. -
Chính lao động trừu tượng của ng ờ
ư i sản xuất hàng hóa mới tạo ra giá trị của hàng hóa. Như vậy, có thể nói, giá trị của
hàng hóa là lao động trừu tượng của người sản xuất hàng hóa kết tinh trong hàng hóa. Đó cũng chính là mặt chất của giá trị hàng hóa.
2. Tại sao muốn xác định giá trị hàng hóa phải thông qua giá trị trao đổi?
Để xác định giá trị hàng hóa, Marx cho rằng ta phải thông qua giá trị trao đổi. Điều này có nghĩa là giá trị của một hàng
hóa được xác định bởi số lượng hàng hóa khác mà nó có thể đ ợ
ư c trao đổi với nó trên thị trường. Vì hàng hóa thường
được trao đổi bằng tiền, nên giá trị của một hàng hóa phải được đo bằng tiền.
Lý do cho việc xác định giá trị hàng hóa thông qua giá trị trao đổi là vì giá trị của một hàng hóa không thể được đo bằng
cách trực tiếp so sánh với một số lượng lao động cụ thể. Thay vào đó, giá trị của một hàng hóa được xác định bởi mối
quan hệ trao đổi của nó với các hàng hóa khác trên thị trường. Điều này có nghĩa là giá trị của một hàng hóa phụ thuộc
vào nhu cầu và cung cầu của thị trường, và có thể thay đổi theo thời gian.
Vì vậy, giá trị trao đổi là một cơ chế để đo lường giá trị hàng hóa, và không phải là nguyên nhân của giá trị hàng hóa. Giá
trị hàng hóa được xác định bởi mặt chất và lượng của nó, và giá trị trao đổi chỉ là một cách để định giá giá trị hàng hóa
trong thị trường. Do đó, để xác định giá trị hàng hóa, ta phải kết hợp cả mặt chất và lượng của giá trị hàng hóa với giá trị
trao đổi trên thị trường. Chương 3:
1. Giá trị thặng dư tư bản chủ nghĩa là gì? (KN trang 90) Chỉ ra mối quan hệ giữa giá trị hàng hóa và giá trị thặng dư.
Hãy nêu các hình thức biểu hiện giá trị thặng dư trong phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa.(trang 109) -
Mối quan hệ giữa giá trị hàng hóa và giá trị thặng dư:
Giá trị của hàng hoá: là hao phí lao động xã hội của người sản xuất hàng hoá kết tinh trong hàng hoá.
Giá trị thặng dư tư bản chủ nghĩa là phần giá trị dôi ra ngoài giá trị sức lao động do công nhân tạo ra và bị nhà tư bản chiếm đoạt.
Theo Mác, kết quả của lao động cụ thể tạo ra giá trị sử dụng của hàng hóa. Lao động cụ thể là lao động hao phí dưới một hình
thức cụ thể của một nghề nghiệp chuyên môn nhất định, có mục đích riêng, đối tượng riêng, thao tác riêng, phương tiện riêng và kết quả riêng.
Trong nền sản xuất hàng hóa đơn giản, tính chất hai mặt của lao động sản xuất hàng hóa là sự biểu hiện của mâu thuẫn giữa lao
động tư nhân và lao động xã hội của người sản xuất hàng hóa. Qua nghiên cứu, Mác kết luận: “Tư bản không thể xuất hiện từ
lưu thông mà cũng không xuất hiện ở ng ờ
ư i lưu thông. Nó phải xuất hiện trong lưu thông và đồng thời không phải trong lưu thông
”. Để giải quyết mâu thuẫn này, Mác đã phát hiện ra nguồn gốc sinh ra giá trị hàng hóa – sức lao động. Quá trình sản xuất ra tư
bản chủ nghĩa là quá trình sản xuất ra giá trị sử dụng và quá trình sản xuất ra giá trị thặng dư. Phần giá trị mới lớn hơn giá trị sức
lao động được tính bằng giá trị sức lao động cộng thêm giá trị thặng dư. Như vậy, giá trị thặng dư là phần giá trị mới dôi ra ngoài
giá trị sức lao động do công nhân tạo ra và bị các nhà tư bản chiếm đoạt.
Bản chất quá trình sản xuất giá trị thặng dư, C.Mác chia tư bản thành 2 bộ phận: Tư bản bất biến và tư bản khả biến.
Trong đó: Tư bản bất biến là bộ phận tư bản tồn tại dưới hình thái tư liệu sản xuất mà giá giá trị được bảo tồn và chuyển vào sản
phẩm, từ là giá trị không biến đổi về lượng trong quá trình sản xuất, ký hiệu là c. Tư bản khả biến là bộ phận tư bản biểu hiện
dưới hình thức giá trị sức lao động trong quá trình sản xuất đã tăng thêm về lượng, kí hiệu là (v).
Giá trị của một hàng hóa của một hàng hóa bằng giá trị tư bản bất biến mà nó chứa ự
đ ng, cộng với giá trị của tư bản khả biến.
Qua sự phân chia tư bản bất biến và tư bản khả biến, ta thấy được bản chất bóc lột tư bản chủ nghĩa, chỉ có lao động của công
nhân làm thuê mới tạo ra giá trị thặng dư của nhà tư bản. Tư bản đã bóc lột một phần giá trị mới do công nhân tạo ra. Như vậy,
giá trị mà tư bản bỏ ra một giá trị c + v. Nhưng giá trị mà t bản thu vào là giá trị hàng hóa (c + v + m). Phần giá trị thặng dư (n) là
phần dội ra mà tư bản bóc lột.
Điểm giống và khác nhau giữa giá trị hàng hóa và giá trị thặng dư:
Giống nhau: Do hao phí lao động xã hội của người sản xuất hàng hóa kết tinh trong hàng hóa tạo ra. Khác nhau:
Giá trị hàng hóa: là sự kết tính giữa lao động quá khứ (c) và lao động hiện tại tức lao động tạo ra giá trị mới (v + m). Giá trị hàng
hóa là biểu hiện mối quan hệ sản xuất xã hội giữa những người sản xuất hàng hóa.
Giá trị thặng dư: là một bộ phận giá trị mới ( v + m), là bộ phận cấu thành nên giá trị hàng hóa. Giá trị thặng dư là biểu hiện mối
quan hệ giữa người sở hữu tư liệu sản xuất và người sở hữu hàng hóa sức lao động (giữa nhà Tư bản và người làm thuê).
C.Mác khẳng định: “Nếu người ta tìm được cách biến than thành kim cương với một ít chi phí lao động, thì có lẽ giá trị của kim
cương sẽ tụt xuống thấp hơn giá trị của gạch. Để đạt được mục đích có nhiều giá trị thặng dư, nhà tư bản phải quan tâm đến
chất lượng, mẫu mã hàng hóa để nhằm bán được hàng hoá, thực hiện được giá trị của hàng hoá để có giá trị thặng dư.
2. Trình bày 2 phương pháp sản xuất giá trị thặng dư. (trang 101) Vì sao nói giá trị thặng dư siêu ngạch là hình thức
biến tướng của giá trị thặng dư tương đối?(trang 103)
Giá trị thặng dư siêu ngạch
Cạnh tranh giữa các nhà tư bản buộc họ phải áp dụng phương pháp sản xuất tốt nhất để tăng năng suất lao động trong xí nghiệp
của mình nhằm giảm giá trị cá biệt của hàng hoá thấp hơn giá trị xã hội của hàng hoá, nhờ đó thu được giá trị thặng dư siêu ngạch.
Xét từng trường hợp, thì giá trị thặng dư siêu ngạch là hiện tượng tạm thời, xuất hiện và mất đi. Nhưng xét toàn bộ xã hội tư bản
thì giá trị thặng dư siêu ngạch là hiện tượng tồn tại thường xuyên. Theo đuổi giá trị thặng dư siêu ngạch là khát vọng của nhà tư
bản và là động lực mạnh nhất thúc đẩy các nhà tư bản cải tiến kỹ thuật, hợp lý hoá sản xuất, tăng năng suất lao động, làm cho
năng suất lao động xã hội tăng lên nhanh chóng. C. Mác gọi giá trị thặng dư siêu ngạch là hình thức biến tướng của giá trị thặng
dư tương đối, vì giá trị thặng dư siêu ngạch và giá trị thặng dư tương đối đều dựa trên cơ sở tăng năng suất lao động (mặc dù
một bên là dựa vào tăng năng suất lao động cá biệt, còn một bên dựa vào tăng năng suất lao động xã hội).
Sự khác nhau giữa giá trị thặng dư siêu ngạch và giá trị thặng dư tương đối còn thể hiện ở chỗ giá trị thặng dư tương đối do toàn
bộ giai cấp các nhà tư bản thu được.
Xét về mặt đó, nó thể hiện quan hệ bóc lột của toàn bộ giai cấp tư sản đối với toàn bộ giai cấp công nhân làm thuê. Giá trị thặng
dư siêu ngạch chỉ do một số các nhà tư bản có kỹ thuật tiên tiến thu được. Xét về mặt đó, nó không chỉ biểu hiện mối quan hệ
giữa tư bản và lao động làm thuê, mà còn trực tiếp biểu hiện mối quan hệ cạnh tranh giữa các nhà tư bản.
Từ đó, ta thấy rằng giá trị thặng dư siêu ngạch là động lực trực tiếp, mạnh nhất thúc đẩy
các nhà tư bản cải tiến kỹ thuật, áp dụng công nghệ mới vào sản xuất, hoàn thiện tổ chức
lao động và tổ chức sản xuất để tăng năng suất lao động, giảm giá trị của hàng hoá. Chương 4:
1. Phân tích NN hình thành độc quyền (trang 124). Trình bày tác động của độc quyền…(trang 132). Vì sao Nhà nước
cần chống độc quyền?
+ Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng. Chống độc quyền giúp ngăn chặn sự tăng giá bán hàng hóa và giảm lựa chọn cho người
tiêu dùng. NN có trách nhiệm ả
đ m bảo rằng người tiêu dùng được hưởng lợi từ 1 thị trường cạnh tranh và công bằng.
+ Thúc đẩy sự phát triển KT-XH. Chống độc quyền giúp thúc đẩy cạnh tranh lành mạnh trong nền KT. Chính phủ có thể
khuyến khích sự tiến bộ KT, đảm bảo sự pt KT và XH bền vững bằng các biện pháp như đảm bảo quyền sở hữu trí tuệ
công bằng, thúc đẩy sự cạnh tranh trong các ngành CN chiến lược và thúc đẩy sự đổi mới có thể được áp dụng để đạt
được mục tiêu đã đề ra.
+ Bảo vệ sự công bằng và công lý. Chống độc quyền giúp đảm bảo rằng tất cả các cá nhân và tổ chức có cơ hội bình đẳng
trong việc tiếp cận tài nguyên và thị trường. Điều này đảm bảo rằng sự phân phối của quyền lực và lợi ích không bị tập
trung vào 1 số ít người.
2. Trình bày các hình thức xuất khẩu tư bản (trang 141 có KN XKTB, KN ĐT trực tiếp và gián tiếp).
+ Bổ sung thêm: Xét theo phương thức đầu tư: trực tiếp và gián tiếp và xét theo chủ sở hữu: tư bản nhà nước (kinh tế, chính
trị, quân sự) và tư nhân.
● Xuất khẩu tư bản nhà nước là hình thức xuất khẩu tư bản mà nhà nước tư sản lấy tư bản từ ngân quỹ của mình
đầu tư vào nước nhập khẩu tư bản, hoặc viện trợ hoàn lại hay không hoàn lại để thực hiện những mục tiêu về kinh
tế, chính trị và quân sự. Về kinh tế, xuất khẩu tư bản nhà nước thường hướng vào các ngành thuộc kết cấu hạ
tầng để tạo môi trường thuận lợi cho đầu tư tư bản tư nhân. Về chính trị, viện trợ của nhà nước tư sản nhằm cứu
vãn chế độ chính trị thân cận đang bị lung lay hoặc tạo ra mối liên hệ phụ thuộc lâu dài. Về quân sự, viện trợ của
nhà nước tư sản nhằm lôi kéo các nước phụ thuộc vào các khối quân sự hoặc buộc các nước nhận viện trợ phải
đưa quân tham chiến chống nước khác, cho nước xuất khẩu lập căn cứ quân sự trên lãnh thổ của mình hoặc đơn thuần để bán vũ khí.
● Xuất khẩu tư bản tư nhân là hình thức xuất khẩu tư bản do tư bản tư nhân thực hiện. Ngày nay, hình thức này chủ
yếu do các công ty xuyên quốc gia tiến hành thông qua hoạt động đầu tư kinh doanh. Hình thức xuất khẩu tư bản
tư nhân có đặc điểm là thường được đầu tư vào các ngành kinh tế có vòng quay tư bản ngắn và thu được lợi
nhuận độc quyền cao. Xuất khẩu tư bản tư nhân là hình thức chủ yếu của xuất khẩu tư bản, có xu hướng tăng
nhanh, chiếm tỷ lệ cao trong tổng tư bản xuất khẩu. Nếu những năm 70 của thế kỷ XX, xuất khẩu tư bản tư nhân
đạt trên 50% thì đến những năm 80 của thế kỷ này nó đã đạt tỷ lệ 70% trong tổng tư bản xuất khẩu.
3. Nguyên nhân hình thành độc quyền Nhà nước (trang 128). Những biểu hiện độc quyền Nhà nước (trang 156).
4. Phân biệt xuất khẩu tư bản và xuất khẩu hàng hóa?
+ Xuất khẩu hàng hóa là xuất khẩu giá trị trong đó có chứa đựng giá trị thặng dư dưới hình thái HH sang các nước nhập khẩu ể
đ thực hiện giá trị và m. Còn XKTB là xuất khẩu giá trị chưa có giá trị thặng dư nhằm mục đích nhằm chiếm đoạt m ở n ớ ư c nhập khẩu TB.
+ Nét cơ bản của thời kỳ tự do cạnh tranh là xuất khẩu hàng hóa, có XKTB nhưng nhỏ lẻ và ít. Còn đặc trưng của độc quyền
là XKTB, vẫn có xk HH nhưng đặc trưng mang nét phổ biến. Vì ở TK XIX ở các nước TB phát triển do sự phát triển của
LLSX, sự tiến bộ của KHKT ->NSLĐ XH cao lên. Các ngành phát triển thặng dư nhiều. Trong khi đó hầu hết các ngành
nghề trong nước đã bị độc quyền hóa. Do đó tạo nên tư bản thừa. Thừa ở đây không phải thừa so với nhu cầu đầu tư phát
triển của đất nước mà thừa so với sự đầu tư để có được lợi nhuận độc quyền cao. Trong đó ở các nước nghèo…. Thiếu
đủ thứ nên việc đầu tư Tb vẫn có thể kiếm đc lợi nhuận ộ đ c quyền cao. Chương 5:
1. Chứng minh kinh tế thị trường xã hội chủ nghĩa là nền kinh tế hỗn hợp. (KN KTTT định hướng XHCN trang 170)
+ Nền KTTT định hướng XHCN được xem là nền kinh tế hỗn hợp vì một số lý do sau:
● Có sự kết hợp giữa thị trường và Nhà nước: nền KTTT XHCN luôn vận hành theo quy luật của thị trường và các
yếu tố cạnh tranh, đồng thời cũng có sự tham gia quản lý của chính phủ và các cơ quan quản lý nhà nước, góp
phần xác lập một xã hội dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.
● Kết hợp giữa lợi ích cá nhân và mục tiêu xã hội: nền KTTT XHCN cho phép các cá nhân phấn đấu, đạt được lợi
ích của mình. Qua giá trị cốt lõi đó, KTTT XHCN hướng tới góp phần xây dựng, phát triển mục tiêu xã hội, đồng
thời duy trì tính cạnh tranh và khuyến khích cá nhân sáng tạo.
● Quyền sở hữu công và tư nhân cùng tồn tại: trong nền KTTT XHCN cho phép sở hữu công và sở hữu tư cùng tồn
tại. Ví dụ như các doanh nghiệp vừa thuộc sở hữu công của nhà nước vừa là sở hữu tư nhân, điều này giúp cho
môi trường kinh doanh trở nên phong phú, đa dạng hơn và đồng thời đảm bảo tính cạnh tranh, sở hữu và phân
phối tài nguyên hiệu quả, hợp lý.
● Đảm bảo quyền lợi xã hội trong mọi lĩnh vực: Nhà nước có vai trò chăm lo cho dân và xã hội, đảm bảo quyền lợi,
lợi ích của họ trong nhiều lĩnh vực như quyền lợi xã hội, giao dục, y tế, an sinh xã hội, sự công bằng và khả năng
tiếp cận với công nghệ mới, qua đó góp phần tạo ra một môi trường bình đẳng hơn, văn minh hơn.
● Bao gồm đầy đủ các đặc trưng chung của nền KTTT và đặc trưng riêng của Nhà nước VIệt Nam: nền KTTT XHCN
được xem là nền kinh tế hỗn hợp vì nó bao gồm các đặc trưng của KTTT và Nhà nước Việt Nam, các đặc trưng
này luôn luôn tồn tại, bổ sung cho nhau, cùng nhau phát triển góp phần xây dựng nền kinh tế thị trường hoàn thiện.
2. Tính tất yếu khách quan của việc phát triển kinh tế thị trường XHCN
+ Phát triển KTTT XHCN là tất yếu ở Việt Nam vì những lý do cơ bản sau:
● Phát triển KTTT XHCN là phù hợp với xu hướng phát triển khách quan của VN trong bối cảnh thế giới hiện nay:
VN có đầy đủ các điều kiện cho sự hình thành và phát triển nền KTTT. Cùng với mong muốn “dân giàu, nước
mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”, nhân dân VN không thể chỉ dừng lại ở mô hình KTTT TBCN, do đó nhà
nước ta đã lựa chọn mô hình KTTT định hướng XHCN là phù hợp với đặc điểm thời đại và dân tộc lúc bấy giờ.
● Do tính ưu việt của KTTT trong sự thúc đẩy phát triển VN đi theo định hướng XHCN: đây là phương thức bổ nguồn
lực hiệu quả, là động lực thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển nhanh và có hiệu quả và nó hoàn toàn không mâu
thuẫn với mục tiêu của XHCN là “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.”
● KTTT XHCN phù hợp với nguyện vọng mong muốn dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh của
người dân, Nhà nước VN: tuy có nhiều mô hình kinh tế trên thị trường, nhưng để đạt mục tiêu “dân giàu, nước
mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh” là khát vọng của nhân dân VN, tránh nguy cơ tụt hậu so với các nước trên
thế giới. Đây còn là quá trình phát triển “rút ngắn” mà không “đốt cháy giai đoạn” và là một bước đi vô cùng quan trọng ể
đ chuyển hóa từ nền sản xuất nhỏ sang quy mô lớn hơn, hiện đại hơn và hội nhập quốc tế.
● Ngoài ra, nền KTTT XHCN là sự cần thiết cho quá trình xây dựng và phát triển đất nước, phá vỡ tính chất tự cung,
tự cấp, lạc hậu của nền kinh tế trước
3. Đặc trưng nền kinh tế thị trường XHCN + Về mục tiêu ● Mục tiêu tổng quát:
➢ KTTT định hướng XHCN hướng tới phát triển lực lượng sản xuất, xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật cho
CNXH, nâng cao năng suất lao động.
➢ Góp phần từng bước xây dựng quan hệ sản xuất tiến bộ, phù hợp với trình độ lao động sản xuất.
➢ Thực hiện mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”. ● Mục tiêu cụ thể:
➢ Năm 2025: là nước đang phát triển, có công nghiệp theo hướng hiện đại, vượt qua mức thu nhập TB thấp.
➢ Năm 2030: là nước đang phát triển, có công nghiệp hiện đại, thu nhập TB cao.
➢ Năm 2045: trở thành nước phát triển, thu nhập cao.
+ Về quan hệ sở hữu và thành phần kinh tế
● Đây là một trong 3 mặt của quan hệ sản xuất, là cơ sở để phân biệt KTTT ở VN và KTTT trên thế giới.
● Quan hệ sở hữu đ ợ ư c chia làm 2:
➢ Quan hệ sở hữu công cộng: bao gồm sở hữu nhà nước và sở hữu tập thể
➢ Quan hệ sở hữu tư nhân: gồm sở hữu cá thể, tiểu chủ và sở hữu tư bản tư nhân
● Giống như một con tàu, trong đó kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo là bánh lái giúp định hướng phát triển cho đất n ớ
ư c, kinh tế tư nhân giữ vai trò là động cơ giúp tạo ra động lực thúc đẩy, phát triển cho nền kinh tế.
+ Về quan hệ quản lý nền kinh tế: có sự kết hợp của thị trường và nhà nước
● Thị trường: xác định giá cả của hàng hóa, qua đó giúp điều tiết sản xuất và lưu thông, điều tiết hoạt động của các doanh nghiệp
● Nhà nước: góp phần xây dựng thể chế mới; tạo ra môi trường kinh doanh thuận lợi; giúp điều tiết, định hướng,
thúc đẩy nền kinh thế; quản lý nền kinh tế bằng pháp luật, các chiến lược, kế hoạch, quy hoạch và cơ chế, chính sách, ... + Về quan hệ phân phối
● Mục đích: góp phần cải thiện và nâng cao đời sống cho mọi tầng lớp nhân dân trong xã hội, bảo đảm công bằng xã hội
● Hình thức: phân phối theo lao động và hiệu quả kinh tế, phân phối theo phúc lợi, tài năng, tài sản đóng góp.
● Phân phối lại: bao gồm phân phối lại phúc lợi xã hội và an sinh xã hội.
+ Về quan hệ giữa gắn tăng trưởng kinh tế với công bằng xã hội
● Gắn tăng trưởng kinh tế với công bằng xã hội
● Phát triển kinh tế đi đôi với phát triển văn hóa - xã hội
● Thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội ngay trong từng chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch và từng giai đoạn phát triển.
4. Tại sao kinh tế Nhà nước giữ vai trò chủ đạo trong nền kinh tế thị trường XHCN Việt nam?
+ Nói kinh tế Nhà nước giữ vai trò chủ đạo trong nền KTTT XHCN là hoàn toàn đúng vì:
● Nhà nước kiểm soát toàn bộ nguồn lực, luôn đ ề
i u tiết, định hướng và thúc đẩy nền kinh tế phát triển
● Nhà nước quản lý nền KTTT bằng pháp luật, chính sách... để can thiệp điều chỉnh thị trường, đảm bảo hoạt động ổn ị
đ nh và bảo vệ lợi ích chung của quốc gia.
● Kinh tế Nhà nước cung cấp nguồn vốn và tài nguyên quan trọng cho việc xây dựng cơ sở hạ tầng, nâng cao năng
lực sản xuất và mở rộng thị trường quốc tế.
● Kinh tế Nhà nước là đòn bẩy để thúc đẩy sự tăng trưởng nhanh, bền vững và giải quyết các vấn đề xã hội.
● Chỉ đầu tư vào những ngành kinh tế quan trọng như ngân hàng, năng lượng, hàng không và viễn thông, đảm bảo
sự đa dạng và phát triển nền kinh tế.
5. Thể chế kinh tế thị trường và tại sao cần hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường XHCN ở Việt Nam? (KN thể chế KTTT
Trang 187 và thể chế KTTT XHCN trang 188)
+ Cần hoàn thiện thể chế KTTT XHCN ở VN vì 3 lý do chính sau:
● Do thể chế KTTT định hướng XHCN còn chưa đồng bộ: do mới được hình thành và phát triển nền thể chế KTTT
XHCN nên việc quản lý, điều tiết nền kinh tế còn gặp nhiều thất bại. Để giảm thiểu những thất bại đó, việc hoàn
thiện thể chế KTTT XHCN là vô cùng cần thiết ể
đ phát huy mặt tích cực, khắc phục mặt tiêu cực
● Hệ thống thể chế chưa đầy đủ: với mục tiêu phục vụ lợi ích của nhân dân, Nhà nước nắm giữ vai trò quản lý trực
tiếp trong việc xây dựng và thực thi thể chế. Do đó, Nhà nước phải hoàn thiện thể chế KTTT XHCN để thực hiện
mục tiêu của nền kinh tế.
● Hệ thống thể chế còn kém hiệu lực, hiệu quả, các yếu tố của thị trường và các loại thị trường chưa đầy đủ: vì lý do
mới hình thành nên thể chế còn nhiều khiếm khuyết, hệ thống chưa đủ mạnh và các loại hình thị trường mới ở
trình độ sơ khai. Do đó, cần tiếp tục hoàn thiện thể chế là yếu cầu tiên quyết lúc này.
6. Những dấu hiệu cơ bản của lợi ích trong nền kinh tế thị trường. (KN lợi ích kinh tế trang 197)
+ Với mỗi chủ thể khác nhau sẽ có những lợi ích tương ứng, một số dấu hiệu cho thấy lợi ích trong nền KTTT có thể nói đến như:
● Nhà nước: nhận được lợi ích từ việc thu thuế và các nguồn tài trợ cho các dự án trong giáo dục, y tế hay cơ sở hạ
tầng. Khi KTTT phát triển, cuộc sống của nhân dân được cải thiện giúp việc quản lý của nhà nước dễ dàng hơn.
● Chủ doanh nghiệp: thông qua việc đầu tư, các chủ doanh nghiệp thu lại lợi nhuận từ việc tăng giá trị tài sản và việc
trao đổi, mua bán. Khi thị trường được mở rộng, doanh nghiệp có thể phát triển lớn mạnh hơn, có nhiều cơ hội
hợp tác với các đối tác kinh doanh khác.
● Người lao động: được tăng nhu nhập, tiền công sau khi lao động. Nền kinh tế phát triển cung cấp cơ hội việc làm
tốt hơn, điều này giúp cải thiện chất lượng cuộc sống của ng ờ ư i lao động.
● Người tiêu dùng: khi nền kinh tế thị trường phát triển, mở rộng, ng ờ
ư i tiêu dùng sẽ có thêm nhiều sự lựa chọn sản
phẩm, chất lượng và dịch vụ. Do đó, người tiêu dùng có nhiều khả năng tiêu dùng hơn, đa dạng hơn từ tiêu dùng
hàng ngày đến dịch vụ, giải trí.
7. Trong quá trình phát triển nền KTTT XHCN, có các cuộc đại hội tiêu biểu:
+ Đại hội Đảng lần VI (12/1986): là đại hội đổi mới tư duy kinh tế từ nền kinh tế tập trung bao cấp sang cơ chế thị trường có
sự tham gia của nhiều thành phần kinh tế. Đại hội là tiền đề, điều kiện để hình thành và phát triển nền kinh tế thị trường.
+ Đại hội đại biểu toàn quốc lần XIII: là nền KTTT hiện đại, hội nhập quốc tế
● Bản chất KTTT: vận hành đầy đủ, đồng bộ theo các quy luật của KTTT ● Lãnh đạo, ị
đ nh hướng: dưới sự quản lý của nhà nước pháp quyền XHCN, do ĐCS VN lãnh đạo
● Mục tiêu: định hướng XHCN vì mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh” phù hợp với từng
giai đoạn phát triển của đất nước.
8. Tại sao phải phát triển nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam? (KN KTTT trang 170, phân tích tính tất
yêu khách quan trang 173)
9. Tại sao nói kinh tế thị trường là sản phẩm của văn minh nhân loại? (KN KTTT trang 170)
Kinh tế thị trường là hệ thống kinh tế mà trong đó các hoạt động sản xuất, tiêu dùng và phân phối được điều chỉnh bởi sức
cầu và cung cầu của thị trường, thay vì bởi chính phủ hoặc các tổ chức khác. Điều này có nghĩa là các quyết định về sản
xuất và tiêu dùng được đưa ra bởi các cá nhân và doanh nghiệp trong một môi trường có đầy đủ thông tin và tự do lựa chọn.
Theo hướng lý luận, kinh tế thị trường là sản phẩm của văn minh nhân loại bởi vì nó đòi hỏi sự tự do, sáng tạo và đổi mới.
Kinh tế thị trường khuyến khích các cá nhân và doanh nghiệp phát triển các sản phẩm và dịch vụ mới để đáp ứng nhu cầu
của thị trường. Điều này thúc đẩy sự sáng tạo và đổi mới, giúp nâng cao chất lượng cuộc sống của con người và tăng trưởng kinh tế.
Theo hướng thực tiễn, kinh tế thị trường là sản phẩm của văn minh nhân loại bởi vì nó đã được phát triển và hoàn thiện
qua nhiều thập kỷ và thế kỷ. Kinh tế thị trường đã được áp dụng và phát triển rộng rãi trên khắp thế giới và đã đóng góp
quan trọng vào sự phát triển kinh tế và xã hội của nhiều quốc gia. Kinh tế thị trường cũng đã đưa ra nhiều giải pháp cho các vấn ề
đ kinh tế và xã hội khác nhau, từ xóa đói giảm nghèo đến giảm thiểu tác động của khí hậu.
Tóm lại, kinh tế thị trường là sản phẩm của văn minh nhân loại bởi vì nó đòi hỏi sự tự do, sáng tạo và đổi mới, và đã được
phát triển và hoàn thiện qua nhiều thập kỷ và thế kỷ. Kinh tế thị trường đã đóng góp quan trọng vào sự phát triển kinh tế
và xã hội của nhiều quốc gia và đã đưa ra nhiều giải pháp cho các vấn đề kinh tế và xã hội khác nhau. Chương 6:
1. Công nghiệp hóa, hiện đại hóa là gì? (KN CNH - HDH trang 246, KN CNH trang 242)
+ Bổ sung thêm: Với định nghĩa đó từ đại hội VIII đến Đại hội XII gần như không có sự thay đổi. Trong khi đó là thành
phần kinh tế thay đổi, ĐH IX 6 thành phần KT, ĐH X 5 thành phần KT, ĐH XI nhấn mạnh 4 thành phần kinh tế và
ĐH XII là 4 thành phần kinh tế. Còn khái niệm về CNH gần như không thay đổi.
2. Vậy với khái niệm này dưới góc độ kinh tế ta thấy nổi bật lên điều gì? Mà những điểm đó có còn phù hợp với bối
cảnh ĐH XII hay không mà tới đây là chuẩn bị cho ĐH XIII. Thì chúng tôi đánh giá như sau:
+ Một là, đã phản ánh được phạm vi hoạt động rất rộng lớn “chuyển đổi căn bản, toàn diện các hoạt động sản xuất
kinh doanh, dịch vụ và quản lý kinh tế”.
+ Hai là, chỉ ra được nền tảng của CNH là phải ứng dụng KH-CN. Muốn nói gì thì nói nếu CNH mà không ứng dụng
được KHCN thì là không được. Vậy cho nên ta phải ứng dụng thành tựu KHCN.
+ Ba là, đã gắn kết được CNH - HĐH trong một quá trình. Từ lao động thủ công sang lao động máy móc là một quá
trình CNH. Đồng thời ứng dụng các thành tựu KHCN hiện đại là gắn kết CNH-HĐH là một quá trình.
+ Bốn là, Chỉ ra cốt lõi của việc CNH. Thay thế lao động thủ công thành lao động sử dụng máy móc. Cho nên chỉ tiêu
lao động trong ngành nông nghiệp giảm, công nghiệp tăng sẽ xuyên suốt bài này. Đây là vấn đề cốt lõi nhất.
+ Năm là, chỉ ra được mục tiêu của CNH là tạo ra năng suất lao động cao.
3. Việt Nam cần chú trọng điều gì khi thực hiện CNH, HĐH trong bối cảnh cách mạng công nghiệp 4.0?
+ Để thích ứng với tác động của cuộc cách mạng CNH, HĐH trong bối cảnh cách mạng công nghiệp 4.0, Việt Nam cần chú
trọng và thực hiện những điều sau:
● Thứ nhất, cần hoàn thiện thể chế, xây dựng nền kinh tế dựa trên nền tảng đổi mới, sáng tạo:
➢ Điều này là cần thiết vì sự sáng tạo, đổi mới là vô cùng cần thiết để nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả kinh tế.
➢ Giúp nâng cao năng suất lao động, thúc đẩy việc nghiên cứu và triển khai, không ngừng sáng tạo, đổi mới
để không bị tụt lại, lạc hậu trong bối cảnh thế giới hiện tại.
● Thứ hai, biết nắm bắt và đẩy mạnh việc ứng dụng những thành tựu của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư:
➢ Luôn huy động mọi nguồn lực từ Nhà nước, toàn dân và từ quốc tế để phục vụ cho việc nghiên cứu, triển
khai và ứng dụng các thành tựu của cuộc cách mạng công nghiệp
➢ Các doanh nghiệp cần tối ưu hóa mô hình kinh doanh, xây dựng mô hình dây chuyền sản xuất tự động
hóa, triển khai những kỹ năng, kiến thức mới cho tổ chức và cá nhân nhưng vẫn đảm bảo sự an toàn, tính an ninh.
● Thứ ba, cần chuẩn bị các điều kiện cần thiết để ứng phó với những tác động tiêu cực của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0:
➢ Cần xây dựng và phát triển hạ tầng kỹ thuật về CNTT và truyền thông, chuẩn bị nền tảng kinh tế số nhằm
phân tích và xử lý dữ liệu, giúp đưa ra những quyết định đúng đắn, có hiệu quả cao
➢ Thực hiện chuyển đổi số nền kinh tế và quản trị xã hội trên các lĩnh vực quan trọng
➢ Đẩy mạnh CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn, ứng dụng công nghệ sinh học vào sản xuất, thực hiện cơ
giới hóa, điện khí hóa,...
➢ Phát triển nguồn nhân lực, đặc biệt là nguồn nhân lực chất lượng cao, cải thiện, nâng cao trình độ đào tạo
cho nhân dân, coi trọng các chính sách trọng dụng, đãi ngộ và thu hút nhân tài.
➢ Đảm bảo an ninh mạng và quản lý dữ liệu nhằm đảm bảo an toàn thông tin và sự riêng tư của cá nhân và nhà nước.
➢ Tăng cường hợp tác và kết nối quốc tế, tham gia vào các liên minh và diễn đàn quốc tế để tiếp cận với
công nghệ tiên tiến và thu hút đầu tư từ các đối tác quốc tế.
4. Phân tích những tác động của hội nhập kinh tế quốc tế (KN hội nhập kinh tế quốc tế trang 260). Việt Nam cần phải
làm gì để đạt được hiệu quả trong phát triển kinh tế khi hội nhập kinh tế quốc tế?
+ Những tác động của hội nhập kinh tế quốc tế: ● Tích cực:
➢ Tạo điều kiện mở rộng thị trường, tiếp thu khoa học - công nghệ, vốn, chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong nước:
➔ Việt Nam đang trong quá trình hội nhập quốc tế, điều này giúp VN tiếp cận được với các thị trường
mới, thúc đẩy thương mại phát triển và chuyển đổi mô hình tăng trưởng sang chiều sâu với hiệu quả cao.
➔ Hội nhập kinh tế góp phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng hợp lý, hiện đại và hiệu quả hơn.
➔ Làm tăng cơ hội cho các doanh nghiệp trong nước tiếp cận thị trường quốc tế
➔ Tạo cơ hội để cải thiện tiêu dùng trong nước
➔ Là điều kiện để các nhà hoạch định nắm bắt tốt hơn tình hình và xu thế phát triển của thế giới.
➢ Tạo cơ hội nâng cao chất lượng nguồn nhân lực:
➔ hội nhập kinh tế giúp nâng cao trình độ của nguồn lực và tiềm lực khoa học - công nghệ quốc gia,
qua đó nâng cao khả năng hấp thu khoa học - công nghệ hiện đại và tiếp thu công nghệ mới.
➔ Tạo điều kiện cho người lao động tiếp cận với kiến thức, kỹ thuật và kinh nghiệm từ các quốc gia
phát triển, là cơ sở để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của Việt Nam.
➢ Tạo điều kiện để thúc đẩy hội nhập của các lĩnh vực văn hóa, chính trị, củng cố an ninh - quốc phòng:
➔ Hội nhập kinh tế quốc tế là tiền đề cho việc hội nhập về văn hóa, tạo điều kiện tiếp thu những tinh
hoa văn hóa của thế giới, góp phần làm giàu văn hóa dân tộc.
➔ Tác động mạnh mẽ đến chính trị quốc gia, tạo điều kiện cho cải cách hướng tới xây dựng nhà
nước pháp quyền XHCN, xây dựng xã hội dân chủ, công bằng, văn minh.
➔ Tạo điều kiện để mỗi quốc gia tham gia hội nhập quốc tế tìm thấy vị trí, giá trị của mình, qua đó
tìm ra thế mạng góp phần nâng cao vai trò, vị thế của mình.
➔ Ngoài ra, hội nhập kinh tế quốc tế cũng góp phần củng cố an ninh và quốc phòng, duy trì hòa bình, ổn ị
đ nh khu vực trong bối cảnh hòa bình và hợp tác quốc tế. ● Tiêu cực:
➢ Làm tăng sự cạnh tranh: điều này khiến cho nhiều doanh nghiệp và ngành kinh tế của nước ta gặp nhiều
khó khăn trong việc phát triển, thậm chí là phá sản, gây ra những hậu quả xấu về kinh tế - xã hội. Gây áp
lực lên các doanh nghiệp trong nước trong việc cải thiện năng suất, chất lượng và giá cả để cạnh tranh
trên thị trường quốc tế.
➢ Tăng sự phụ thuộc của nền kinh tế vào thị trường bên ngoài: nếu nền kinh tế nước ta chỉ tập trung vào
xuất, nhập khẩu có thể làm cho nền kinh tế VN dễ bị tổn thương, dễ bị ảnh hưởng bởi biến động trên thị
trường quốc tế về chính trị, kinh tế.
➢ Tăng khoảng cách giàu - nghèo: hội nhập kinh tế quốc tế có thể dẫn đến phân phối không công bằng giữa
về lợi ích và rủi ro giữa các nước. Vì vậy, đòi hỏi cần có những chính sách công bằng và cân nhắc kỹ
lưỡng để đảm bảo không gây bất bình đẳng xã hội, không làm tăng thêm sự phân hóa giàu - nghèo.
➢ Gây cạn kiệt nguồn tài nguyên thiên nhiên: việc hội nhập làm tăng cường khả năng sản xuất và tiêu thụ
hàng hóa, do đó các nước đang phát triển như VN với thiên hướng tập trung vào việc khai thác tài nguyên
rất dễ trở thành bãi thải công nghiệp và công nghệ thấp, bị cạn kiệt tài nguyên và hủy hoại môi trường.
➢ Tạo ra một số thách thức với quyền lực Nhà nước: việc hội nhập quốc tế làm phát sinh nhiều vấn đề phức
tạp đối với việc duy trì an ninh và ổn định trật tự, an toàn xã hội. Qua đó, yêu cầu Nhà nước cần có sự điều
chỉnh và cải cách trong chính sách kinh tế và quản lý.
➢ Tăng nguy cơ xói mòn bản sắc văn hóa dân tộc VN: trước sự hội nhập với nhiều quốc gia trên thế giới như
vậy, việc bị xói mòn trước sự “xâm lăng” của văn hóa nước ngoài rất đáng lo ngại, có thể làm cho văn hóa
bản sắc dân tộc bị phai mờ, hòa tan và mất đi giá trị ban đầu của nó.
➢ Gia tăng nguy cơ khủng bố quốc tế: hội nhập kinh tế quốc tế tạo ra môi trường thuận lợi cho các hoạt động
khủng bố quốc tế, buôn lậu, tội phạm xuyên quốc gia, dịch bệnh, nhập cư bất hợp pháp,...Vì vậy, cần tăng
cường quản lý và bảo vệ an ninh trong quá trình hội nhập để đối phó với các rủi ro trên.
5. Tại sao các quốc gia phải tiến hành CNH, HĐH?
+ Các quốc gia phải tiến hành CNH, HĐH vì nhiều lý do quan trọng:
● Đầu tiên, CNH, HĐH góp phần thúc đẩy sự phát triển lực lượng sản xuất: cách mạng CNH, HĐH có tác động to
lớn đến sự phát triển lượng sản xuất, có tác động mạnh mẽ tới quá trình điều chỉnh cấu trúc lực lượng sản xuất,
thay thế từ lao động thủ công sang lao động tự động hóa. Cuộc cách mạng có vai trò to lớn trong phát triển nguồn
nhân lực, nâng cao năng suất lao động, gia tăng của cải vật chất. Ngoài ra, cách mạng CNH, HĐH tạo ra cơ hội
cho các nước phát triển trên nhiều ngành kinh tế, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng hiện đại, hội
nhập quốc tế và hiệu quả cao.
● Thứ hai, thúc đẩy hoàn thiện quan hệ sản xuất: cuộc cách mạng CNH, HĐH tạo ra sự phát triển nhảy vọt về chất
trong lực lượng sản xuất, dẫn đến quá trình điều chỉnh, phát triển và hoàn thiện quan hệ sản xuất. Cuộc cách mạng
đã thay thế sản xuất nhỏ, khép kín, phân tán thành sản xuất lớn, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế mạnh mẽ, từ
nông nghiệp sang công nghiệp - dịch vụ, thương mại. Cách mạng công nghiệp còn tạo điều kiện cho hội nhập kinh
tế quốc tế và trao đổi thành tựu khoa học - công nghệ giữa các nước, giúp việc quản lý quá trình sản xuất dễ dàng
hơn, từ đó tạo điều kiện cho doanh nghiệp sử dụng nguồn nhiên liệu và năng lượng mới hiệu quả giúp nâng cao
năng suất lao động và định hướng lại tiêu dùng. Ngoài ra, cách mạng công nghiệp còn thúc đẩy nâng cao năng
suất lao động, tạo điều kiện tiếp thu, trao đổi kinh nghiệm, từ đó rút ra bài học kinh nghiệm cho đất nước.
● Thứ ba, thúc đẩy đổi mới phương thức quản trị phát triển: nhờ cuộc cách mạng CNH, HĐH đã góp phần thúc đẩy
phương thức quản trị, điều hành của chính phủ để thích ứng với sự phát triển của công nghệ mới, qua đó cải tiến
quản lý sản xuất bằng cách sử dụng công nghệ cao. Với làn sóng công nghệ mới thông qua cuộc cách mạng, các
doanh nghiệp ở mỗi quốc gia được nâng cao năng lực sản xuất, đáp ứng chính xác hơn nhu cầu của khách hàng,
đồng thời thúc đẩy đổi mới sự sáng tạo, chuyển ổ
đ i hoạt động sản xuất lên một trình độ cao hơn, tri thức hơn, tạo
ra năng suất và giá trị cao hơn để đáp ứng yêu cầu toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế.
6. Trình bày nội dung các cuộc cách mạng công nghiệp (KN CMCN trang 225, lịch sử các cuộc CMCN trang 225 - 229).
Vai trò của cách mạng công nghiệp đối với quá trình phát triển KT-XH. (có 3 vai trò, trang 229 - 241) -
Nội dung cụ thể của các cuộc cách mạng CN:
+ Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ nhất:
Bắt đầu vào khoảng năm 1784. Đặc trưng của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ nhất này là việc sử dụng năng lượng nước,
hơi nước và cơ giới hóa sản xuất. Cuộc cách mạng công nghiệp này được đánh dấu bởi dấu mốc quan trọng là việc James Watt
phát minh ra động cơ hơi nước năm 1784. Phát minh vĩ đại này đã châm ngòi cho sự bùng nổ của công nghiệp thế kỷ 19 lan rộng
từ Anh đến châu Âu và Hoa Kỳ.
Cuộc cách mạng công nghiệp đầu tiên đã mở ra một kỷ nguyên mới trong lịch sử nhân loại – kỷ nguyên sản xuất cơ khí, cơ giới
hóa. Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ nhất đã thay thế hệ thống kỹ thuật cũ có tính truyền thống của thời đại nông nghiệp (kéo
dài 17 thế kỷ), chủ yếu dựa vào gỗ, sức mạnh cơ bắp (lao động thủ công), sức nước, sức gió và sức kéo động vật bằng một hệ
thống kỹ thuật mới với nguồn động lực là máy hơi nước và nguồn nguyên, nhiên vật liệu và năng lượng mới là sắt và than đá. Nó
khiến lực lượng sản xuất được thúc đẩy phát triển mạnh mẽ, tạo nên tình thế phát triển vượt bậc của nền công nghiệp và nền kinh
tế. Đây là giai đoạn quá độ từ nền sản xuất nông nghiệp sang nền sản xuất cơ giới trên cơ sở khoa học. Tiền đề kinh tế chính của
bước quá độ này là sự chiến thắng của các quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa, còn tiền đề khoa học là việc tạo ra nền khoa học
mới, có tính thực nghiệm nhờ cuộc cách mạng trong khoa học vào thế kỷ XVII.
+ Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 2:
Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 2 diễn ra từ khoảng năm 1870 đến khi Thế Chiến I nổ ra. Đặc trưng của cuộc cách mạng
công nghiệp lần này là việc sử dụng năng lượng điện và sự ra đời của các dây chuyền sản xuất hàng loạt trên quy mô lớn. Cuộc
cách mạng công nghiệp lần thứ hai diễn ra khi có sự phát triển của ngành điện, vận tải, hóa học, sản xuất thép, và (đặc biệt) là sản
xuất và tiêu dùng hàng loạt. Cuộc CMCN lần thứ 2 đã tạo nên những tiền đề mới và cơ sở vững chắc để phát triển nền công nghiệp ở mức cao hơn nữa.
Cuộc cách mạng này được chuẩn bị bằng quá trình phát triển 100 năm của các lực lượng sản xuất trên cơ sở của nền sản xuất
đại cơ khí và bằng sự phát triển của khoa học trên cơ sở kỹ thuật. Yếu tố quyết định của cuộc cách mạng này là chuyển sang sản
xuất trên cơ sở điện - cơ khí và sang giai đoạn tự động hóa cục bộ trong sản xuất, tạo ra các ngành mới trên cơ sở khoa học thuần
túy, biến khoa học thành một ngành lao động đặc biệt. Cuộc cách này đã mở ra kỷ nguyên sản xuất hàng loạt, được thúc đẩy bởi
sự ra đời của điện và dây chuyền lắp ráp. Công nghiệp hóa thậm chí còn lan rộng hơn tới Nhật Bản sau thời Minh Trị Duy Tân, và
thâm nhập sâu vào nước Nga, nước đã phát triển bùng nổ vào đầu Thế Chiến I. Về tư tưởng kinh tế - xã hội, cuộc cách mạng này
tạo ra những tiền đề thắng lợi của chủ nghĩa xã hội ở quy mô thế giới.
+ Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 3:
Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 3 xuất hiện vào khoảng từ 1969, với sự ra đời và lan tỏa của công nghệ thông tin (CNTT),
sử dụng điện tử và công nghệ thông tin để tự động hóa sản xuất. Cuộc cách mạng này thường được gọi là cuộc cách mạng máy
tính hay cách mạng số bởi vì nó được xúc tác bởi sự phát triển của chất bán dẫn, siêu máy tính, máy tính cá nhân (thập niên 1970
và 1980) và Internet (thập niên 1990).
Cuộc cách mạng này đã tạo điều kiện tiết kiệm các tài nguyên thiên nhiên và các nguồn lực xã hội, cho phép chi phí tương đối ít
hơn các phương tiện sản xuất để tạo ra cùng một khối lượng hàng hóa tiêu dùng. Kết quả, đã kéo theo sự thay đổi cơ cấu của nền
sản xuất xã hội cũng như những mối tương quan giữa các khu vực I (nông - lâm - thủy sản), II (công nghiệp và xây dựng) và III
(dịch vụ) của nền sản xuất xã hội. Làm thay đổi tận gốc các lực lượng sản xuất, cuộc Cách mạng KH&CN hiện đại đã tác động tới
mọi lĩnh vực đời sống xã hội loài người, nhất là ở các nước tư bản chủ nghĩa phát triển vì đây chính là nơi phát sinh của cuộc cách mạng này.
+ Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4:
Cách mạng Công nghiệp 4.0 (hay Cách mạng Công nghiệp lần thứ Tư) xuất phát từ khái niệm “Industrie 4.0” trong một báo cáo
của chính phủ Đức năm 2013. “Industrie 4.0” kết nối các hệ thống nhúng và cơ sở sản xuất thông minh để tạo ra sự hội tụ kỹ thuật
số giữa Công nghiệp, Kinh doanh, chức năng và quy trình bên trong.
Cuộc Cách mạng Công nghiệp Thứ tư đang nảy nở từ cuộc cách mạng lần ba, nó kết hợp các công nghệ lại với nhau, làm mờ
ranh giới giữa vật lý, kỹ thuật số và sinh học. Khi so sánh với các cuộc cách mạng công nghiệp trước đây, 4.0 đang tiến triển theo
một hàm số mũ chứ không phải là tốc độ tuyến tính. Hơn nữa, nó đang phá vỡ hầu hết ngành công nghiệp ở mọi quốc gia. Và
chiều rộng và chiều sâu của những thay đổi này báo trước sự chuyển đổi của toàn bộ hệ thống sản xuất, quản lý và quản trị.
Những yếu tố cốt lõi của Kỹ thuật số trong CMCN 4.0 sẽ là: Trí tuệ nhân tạo (AI), Vạn vật kết nối - Internet of Things (IoT) và dữ
liệu lớn (Big Data). Trên lĩnh vực công nghệ sinh học, Cách mạng Công nghiệp 4.0 tập trung vào nghiên cứu để tạo ra những bước
nhảy vọt trong Nông nghiệp, Thủy sản, Y dược, chế biến thực phẩm, bảo vệ môi trường, năng lượng tái tạo, hóa học và vật liệu.
Cuối cùng là lĩnh vực Vật lý với robot thế hệ mới, máy in 3D, xe tự lái, các vật liệu mới (graphene, skyrmions…) và công nghệ nano.
Hiện Cách mạng Công nghiệp 4.0 đang diễn ra tại các nước phát triển như Mỹ, châu Âu, một phần châu Á. Bên cạnh những cơ
hội mới, cách mạng công nghiệp 4.0 cũng đặt ra cho nhân loại nhiều thách thức phải đối mặt.
Mặt trái của Cách mạng Công nghiệp 4.0 là nó có thể gây ra sự bất bình đẳng. Đặc biệt là có thể phá vỡ thị trường lao động. Khi
tự động hóa thay thế lao động chân tay trong nền kinh tế, khi robot thay thế con người trong nhiều lĩnh vực, hàng triệu lao động
trên thế giới có thể rơi vào cảnh thất nghiệp, nhất là những người làm trong lĩnh vực bảo hiểm, môi giới bất động sản, tư vấn tài chính, vận tải.
Báo cáo của Diễn đàn Kinh tế thế giới đã đặt ra vấn đề này theo các giai đoạn khác nhau. Giai đoạn đầu tiên sẽ là thách thức với
những lao động văn phòng, trí thức, lao động kỹ thuật. Giai đoạn tiếp theo sẽ là lao động giá rẻ, có thể sẽ chậm hơn. Với sự chuyển
động của cuộc cách mạng này, trong khoảng 15 năm tới thế giới sẽ có diện mạo mới, đòi hỏi các doanh nghiệp thay đổi. Sau đó,
những bất ổn về kinh tế nảy sinh từ Cách mạng Công nghiệp 4.0 sẽ dẫn đến những bất ổn về đời sống. Hệ lụy của nó sẽ là những
bất ổn về chính trị. Nếu chính phủ các nước không hiểu rõ và chuẩn bị đầy đủ cho làn sóng công nghiệp 4.0, nguy cơ xảy ra bất ổn
trên toàn cầu là hoàn toàn có thể. Bên cạnh đó, những thay đổi về cách thức giao tiếp trên Internet cũng đặt con người vào nhiều
nguy hiểm về tài chính, sức khoẻ. Thông tin cá nhân nếu không được bảo vệ một cách an toàn sẽ dẫn đến những hệ lụy khôn lường.
7. Thế nào là tri thức? có mấy loại tri thức?
+ Tri thức là những hiểu biết của con người về hiện thực được thu thập thông qua trải nghiệm hoặc giáo dục, tìm hiểu và khám phá.
+ Tri thức cũng có rất nhiều cấp độ khác nhau từ đơn giản đến phức tạp mà người ta chia 2 loại tri thức: Tri thức
kinh nghiệm và tri thức khoa học.
+ Tri thức kinh nghiệm là những hiểu biết được tổng kết qua cuộc sống hàng ngày. Ví dụ: Người nông dân ngày nay
khác với người nông dân ngày xưa. Ngày trước, người nông dân chỉ dựa vào kinh nghiệm để đoán các hiện tượng
tự nhiên ảnh hưởng đến cây trồng. Hay như những người đi biển thì hiện nay họ dựa vào các hệ thế thông tin máy
móc để nắm bắt được các thông tin về bão nhưng ngoài ra họ vẫn dựa vào những tri thức kinh nghiệm sẵn có
trong nghề mà đã được đúc kết từ bảo đời. Còn tri thức khoa học là hiểu biết về con người về thế giới xung quanh
thông qua tìm tòi, khám phá.
8. Kinh nghiệm CNH của Singapore, Hàn Quốc, Đài Loan -
Singapore, Hàn Quốc, Đài Loan chỉ mất khoảng 30 năm đã hoàn thành CNH. ● B ớ
ư c 1 (khoảng 1950): CNH hướng xuất khẩu các SP truyền thống của nền kinh tế NN như lương thực, thực phẩm thô; ● B ớ
ư c 2 (khoảng 1950-60): SX các SP vốn phải nhập khẩu như quần áo, giày dép và các hàng tiêu dùng thông dụng khác; ● B ớ
ư c 3 (khoảng 1960-70): đến xuất khẩu các SP chế biến có nguồn gốc từ NN như giấy, đồ gỗ, dệt may, mía đường... ● B ớ
ư c 4 (nửa cuối thập niên 1970): SX hàng công nghiệp chế tạo lâu bền ể
đ thay thế nhập khẩu như máy móc, dụng cụ... ● B ớ
ư c 5 (từ những năm cuối 1980 đầu 1990): Xuất khẩu hàng CN chế tạo cao cấp như tivi, tủ lạnh, xe hơi, phần mềm...
9. Quá trình công nghiệp hóa của Hàn Quốc trải qua một số giai đoạn nào? -
Giai đoạn chịu sự chiếm đóng của Nhật Bản (1910-1945) tập trung sản xuất nguyên vật liệu thô xuất khẩu sang Nhật Bản,
các ngành công nghiệp chính đều sở hữu bởi người Nhật. -
Giai đoạn tái thiết (1945-1961) thực hiện chính sách công nghiệp thay thế nhập khẩu trong bối cảnh dựa chủ yếu vào nguồn lực viện trợ. -
Giai đoạn phát triển kinh tế (1961-1980) thực hiện chính sách công nghiệp hướng về xuất khẩu với sự hình thành các tập
đoàn công nghiệp nặng và hóa chất trong những năm 70. -
Giai đoạn ổn định (1980 đến nay) thực hiện chính sách tự do hóa kinh tế và thúc đẩy kinh tế tri thức với trọng tâm thúc đẩy
công nghệ chất lượng cao, công nghệ thông tin từ những năm 90.
10. Hội nhập kinh tế quốc tế là gì?(KN trang 260) Theo Anh (chị), chúng ta có nên tiếp nhận nguồn vốn từ nước ngoài
đầu tư vào Việt Nam hay không? (Nên tiếp nhận, nêu ra tác động tích cực (trang 264 - 266) Nhà nước cần phải làm gì
để đạt hiệu quả trong phát triển kinh tế khi hội nhập kinh tế quốc tế? (Nêu phương hướng (trang 269-283)
11. Tại sao các quốc gia cần phải tiến hành công nghiệp hóa?(Nêu KN CNH, CNH-HDH trang 242,246) Phân tích đặc
trưng chiến lược công nghiệp hóa của Hàn Quốc (Nhật, Trung Quốc) và rút ra bài học cho công nghiệp hóa, hiện
đại hóa ở Việt Nam hiện nay? -
Các quốc gia cần phải tiến hành công nghiệp hóa hiện đại hóa vì: Công nghiệp hóa - hiện đại hóa có vai trò vô cùng quan
trọng. Hiện đại hóa là quá trình sử dụng công nghệ tiên tiến hiện đại phù hợp với công nghệ của thế giới để chuyển đổi cơ
cấu kinh tế, tạo ra năng suất lao động xã hội cao. Tạo điều kiện để biến đổi về chất lượng sản xuất, trang thiết bị sản xuất
từ đó tăng năng suất lao động, tăng trưởng và phát triển kinh tế, góp phần ổn định và nâng cao đời sống nhân dân tạo
công ăn việc làm, tăng thu nhập cho dân cư nông thôn tạo tiền đề để giải quyết hàng loạt các vấn đề chính trị - xã hội của đất n ớ
ư c. Tạo điều kiện thuận lợi cho khoa học và công nghệ phát triển nhanh đạt trình độ tiên tiến hiện đại. Tạo điều kiện
vật chất cho việc củng cố, nâng cao năng lực quản lý, khả năng tích luỹ và phát triển sản xuất, tạo ra nhiều việc làm, nâng
cao thu nhập, giúp cho sự phát triển tự do toàn diện của con người trong mọi hoạt động kinh tế - xã hội. Tạo điều kiện vật
chất cho việc tăng cường củng cố an ninh và quốc phòng. Tạo điều kiện vật chất cho việc xây dựng nền kinh tế dân tộc tự
chủ, đủ sức thực hiện sự phân công và hợp tác quốc tế. -
Để phân tích đặc trưng chiến lược công nghiệp hóa của Hàn Quốc và rút ra bài học cho công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở
Việt Nam hiện nay thì trước hết ta phải tìm hiểu quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam và chiến lược công
nghiệp hóa của Hàn Quốc có những đặc điểm gì. Đặc đ ể
i m quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam hiện nay: -
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam theo định hướng xã hội chủ nghĩa, gắn với phát triển kinh tế tri thức. -
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. -
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong bối cảnh toàn cầu hóa kinh tế. -
Lý do khách quan phải công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam:
+ Là quy luật phổ biến của lực lượng sản xuất xã hội mà các quốc gia đều phải thực hiện
+ Với các nước đang phát triển trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội như Việt Nam chúng ta, việc xây dựng cơ
sở vật chất - kỹ thuật phải bắt ầ
đ u và thông qua từ công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Đặc trưng chiến lược công nghiệp hóa của Hàn Quốc:
- Giai đoạn công nghiệp hóa và bắt kịp:
● Thứ nhất, kế hoạch phát triển kinh tế 5 năm nhằm đặt ra các mục tiêu quốc gia rõ ràng và các hành động được tổ chức
trên toàn ngành công nghiệp, công nghệ, thương mại, giáo dục và lĩnh vực cơ sở hạ tầng
● Thứ hai, cung cấp ngoại tệ, tài chính ưu đãi và các đặc quyền khác cho các tập đoàn gia đình
● Thứ ba, chuyển dịch từ công nghiệp nhẹ sang công nghiệp nặng và công nghệ cao bằng cách nuôi dưỡng các tác nhân
R&D, tăng cường đầu tư và nguồn nhân lực cho R&D
● Thứ tư, nhập khẩu công nghệ tiên tiến thông qua các khoản nợ nước ngoài thay vì thông qua đầu tư trực tiếp nước ngoài
● Thứ năm, điều hành các chương trình R&D quốc gia quy mô lớn, trung và dài hạn. Để nâng cao năng lực KH&CN quốc
gia và nâng cao các công nghệ công nghiệp cốt lõi, Hàn Quốc đã lập kế hoạch và điều hành các chương trình R&D quốc
gia trong các lĩnh vực mà các doanh nghiệp tư nhân khó phát triển.
● Thứ sáu, thực hiện chiến lược công nghiệp hóa hướng về xuất khẩu; đặc biệt chú trọng mở rộng thị trường tiêu thụ sản
phẩm của những ngành công nghệ có kỹ thuật cao
- Giai đoạn hậu bắt kịp:
● Thứ nhất, chính sách đổi mới sáng tạo bao gồm các vấn đề cải thiện xã hội, cũng như các vấn đề phát triển kinh tế và khoa học
● Thứ hai, các công cụ chính sách chính để giải quyết một số vấn đề là:
1) Đầu tư vào R&D lấy doanh nghiệp vừa và nhỏ làm trung tâm
2) Công nghiệp mới và tạo việc làm thông qua việc chuẩn bị cho cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ t ư
3) Cải cách ngành sản xuất
4) Đổi mới sáng tạo ngành dịch vụ
5) R&D tạo ra sự đổi mới sáng tạo đột phá
Tuy nhiên, để đạt được những chính sách nêu trên, yếu tố thúc đẩy kinh tế Hàn Quốc phát triển vững chắc nhất là:
Giáo dục: nỗ lực học hỏi từ các quốc gia có nền công nghiệp phát triển hơn; thúc đẩy nghiên cứu khoa học – công nghệ; cải cách
chương trình giảng dạy nhằm trang bị kỹ năng thực tiễn
Hoạch định chính sách: thúc đẩy nền kinh tế xuất khẩu hàng hóa trong nước; tuyển dụng những nhà hoạch định chính sách có tầm nhìn
Viện trợ nước ngoài: sử dụng hiệu quả khoản viện trợ này
Các tập đoàn gia đình: chính phủ Hàn Quốc dựa vào các tập đoàn gia đình để đạt được mục tiêu của chính sách kinh tế. Ngược
lại, sự phát triển của các tập đoàn gia đình chủ yếu đạt được nhờ sự hỗ trợ của chính phủ
Việt Nam và Hàn Quốc là hai quốc gia châu Á có nhiều nét tương đồng về lịch sử, văn hóa và kinh tế xã hội. Vì vậy những gì mà
Hàn Quốc đã trải qua là bài học kinh nghiệm đáng giá cho Việt Nam:
- Liên tục nâng cấp cơ cấu công nghiệp theo các ngành có lợi thế so sánh hoặc có cơ hội phát triển.
- Sử dụng các quan hệ kinh tế đối ngoại, trọng tâm là xuất khẩu làm đòn bẩy cho quá trình công nghiệp hóa
- Trong quá trình công nghiệp hóa, chính phủ đóng vai trò rất lớn trong việc chỉ đạo, định hướng cho sự phát triển của quốc gia
- Kinh nghiệm về đầu tư phát triển nguồn nhân lực và chính sách khoa học công nghệ