CHƯƠNG 2
Câu 1: Hoàn cảnh Việt Nam sau cách mạng 8-1945, nội dung Chỉ thị “Kháng
chiến kiến quốc” của Đảng.
*Hoàn cảnh Việt Nam sau cách mạng 9-1945:
Sau thắng lợi của Cách mạng tháng Tám năm 1945, nước Việt Nam Dân chủ Cộng
hòa ra đời, chấm dứt ách thống trị của thực dân Pháp phong kiến hơn 80 năm trên
đất nước Việt Nam. Tuy nhiên, tình hình đất nước sau cách mạng vẫn còn nhiều khó
khăn, thách thức:
Chính trị: Nước nhà mới giành được độc lập, chưa chính quyền vững mạnh,
bộ máy chính quyền còn non yếu.thiếu kinh nghiệm lãnh đạo đất nước. Các tổ
chức Đảng, đoàn thể chưa được củng cố, xây dựng vững mạnh.
Kinh tế: Nền kinh tế Việt Nam bị tàn phá nặng nề do chiến tranh, nạn đói, dịch
bệnh hoành hành. Nông nghiệp lạc hậu, sản xuất nông nghiệp còn nhỏ lẻ, manh
mún. Công nghiệp chỉ dừng lại ở giai đoạn thủ công nghiệp.
hội: Nhân dân còn nghèo khổ, trình độ dân trí còn thấp. Hơn 80% dân số
sống ở nông thôn, mù chữ chiếm tỷ lệ cao.
Bên ngoài: Thực dân Pháp các thế lực đế quốc khác đang âm mưu xâm lược
nước ta một lần nữa.
Về mặt quốc tế: thựcn Pháp các thế lực đế quốc khác đang âm mưu xâm
lược nước ta một lần nữa.
Thuận lợi sau cách mạng tháng 8
Thuận lợi đầu tiên về mốc lịch snăm 1945, thời gian này với phong trào đấu
tranh của Việt Nam giành được nhiều thắng lợi vẻ vang thì song song tình hình
thế giới cũng nhiều chuyển biến tốt đẹp với ựu phát triển mạnh mẽ của
phong trào cách mạng thế giới hệ thống xã hội chủ nghĩa, góp phần tạo nên
chỗ dựa vững chắc cho cách mạng Việt Nam.
Sau cánh mạng tháng 8 năm 1945 thì nhân dân Việt Nam được chuyển từ thân
phận nô lệ bây giờ đã chính thức đứng lên làm chủ vận mệnh của mình, làm chủ
vận mệnh đất nướcquyền tự do dân chủ. Điều này khiến nhân dân càng
thêm phấn khởi đặt sự tin tưởng ủng hộ vào chế độ mới. Từ đó, cũng
thể thấy, chính quyền mới rất được sự tin tưởng của nhân dân.
Từ sự tin tưởng những thắng lợi đó đã chứng minh đươc sự lãnh đạo trực
tiếp của Chủ tịch Hồ Chí Minh và Đảng Cộng Sản. Như đã thấy thì căn cứ theo
tình hình chính trị của đất nước, Đảng cộng sản Việt Nam đã chuyển vào trạng
thái hoạt động bí mật, điều này đã làm cho việc chỉ đạo và phối hợp, quản lý
điều hành công việc rất khó khăn. Sau đó khi đất nước được giải phóng, dưới sự
lãnh đạo chỉ đạo sáng suốt của chủ tịch Hồ Chí Minh cùng với Đảng Cộng Sản
Việt Nam hứa hẹn mang lại nhiều thành tựu to lớn cho dân tộc sau này.
Khó khăn sau cách mạng tháng 8:
Thứ nhất, khó khăn khi đối mặt với sự bao vây của các thế lực quân đội nước
ngoài:
Từ vĩ tuyến 16 trở ra Bắc, gần 20 vạn quân Trung Hoa Dân quốc lấy danh nghĩa
giải giáp quân Nhật nhưng âm mưu lật đổ chính quyền cách mạng. Mang
theo bọn phản động Việt Nam Quốc dân đảng và Việt Nam cách mạng đảng tìm
mọi cách chống phá chính quyền cách mạng.
Từ tuyến 16 trở vào Nam: Quân Anh với danh nghĩa giải giáp quân Nhật,
nhưng âm mưu lại giúp đỡ Pháp quay trở lại xâm lược, tạo điều kiện cho quân
Pháp quay lại xâm lược miền Nam.
Không những vậy còn một s khó khăn đó trên cả nước ta 6 vạn quân
Nhật chờ giải giáp. Một bộ phận quân Nhật đã tình gây ra nhiều tội ác cho
nhân dân ta. Cùng với đó chính các thế lực thù địch trong nước thì tìm mọi
cách để chống phá chính quyền cách mạng.
Lúc bấy giờ vốn nước ta đã là nền kinh tế nông nghiệp nước ta vốn lạc hậu,
xong lại phải chịu hậu quả của chiến tranh để lại bị tàn phá nặng nề, dẫn đến
hâu jquar của nạn đói năm 1944 - đầu năm 1945 chưa được khắc phục. Tiếp
đến nạn lũ lụt lớn, làm vỡ đê ở chín tỉnh Bắc Bộ, rồi hạn hán kéo dài, khiến
cho nửa tổng số ruộng đất không canh tác được.
*Nội dung Chỉ thị “Kháng chiến kiến quốc” của Đảng.
Trước tình hình đó, ngày 19/5/1946, Đảng Cộng sản Việt Nam đã ra Chỉ thị “Kháng
chiến kiến quốc”, vạch ra đường lối chung cho cách mạng Việt Nam trong giai đoạn
mới. Nội dung của Chỉ thị bao gồm những điểm chính sau:
Kháng chiến: Đánh đuổi thực dân Pháp xâm lược, bảo vệ độc lập, tự do của dân
tộc.
Kiến quốc: Xây dựng một nước Việt Nam độc lập, dân chủ, công bằng, văn
minh.
Chỉ thị “Kháng chiến kiến quốc” đã thể hiện quyết tâm của Đảng nhân dân ta
trong việc bảo vệ nền độc lập, tự do của dân tộc. Chỉ thị đã dẫn dắt cách mạng Việt
Nam đi theo đúng hướng, góp phần quan trọng vào thắng lợi của cuộc kháng chiến
chống Pháp.
2. Quá trình hình thành và nội dung đường lối kháng chiến chống thực dân Pháp
xâm lược
*Quá trình hình thành đường lối kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược của
Đảng ta có thể được chia thành hai giai đoạn chính:
Giai đoạn từ tháng 8 năm 1945 đến tháng 12 năm 1946
Trong giai đoạn này, Đảng ta đã xác định rõ mục tiêu, đối tượng, phương pháp và hình
thức kháng chiến.
Mục tiêu: Lấy lại độc lập, tự do cho dân tộc, bảo vệ chính quyền cách mạng.
Đối tượng: Thực dân Pháp xâm lược.
Phương pháp: Kết hợp đấu tranh vũ trang với đấu tranh chính trị, kết hợp đấu
tranh ở cả hai mặt trận trong nước và quốc tế.
Hình thức: Kháng chiến toàn dân, toàn diện, trường kỳ, tự lực cánh sinh.
Giai đoạn từ tháng 12 năm 1946 đến tháng 7 năm 1954
Trong giai đoạn y, Đảng ta đã cụ thể hóa đường lối kháng chiến trong từng giai
đoạn, từng thời kỳ.
Giai đoạn phòng ngự (1946-1950):
o Chủ trương: Tập trung lực lượng, giữ gìn căn cứ địa, tiêu diệt sinh lực
địch, tích cực chuẩn bị lực lượng cho giai đoạn tiếp theo.
Giai đoạn cầm cự (1950-1953):
o Chủ trương: Đẩy mạnh chiến tranh du kích, mở rộng vùng giải phóng,
tiêu diệt sinh lực địch, giành thắng lợi từng bước.
Giai đoạn phản công (1953-1954):
o Chủ trương: Tập trung lực lượng mở các chiến dịch lớn, tiêu diệt sinh
lực địch, giành thắng lợi quyết định.
*Nội dung bản của đường lối kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược của
Đảng ta bao gồm:
Kháng chiến toàn dân: Toàn dân tham gia kháng chiến, từ người già, phụ nữ,
trẻ em đến thanh niên, nam giới.
Kháng chiến toàn diện: Kháng chiến trên cả ba mặt trận: quân sự, chính trị,
kinh tế, văn hóa.
Kháng chiến trường kỳ: Không sợ hy sinh, gian khổ, kiên trì kháng chiến đến
khi giành thắng lợi.
Kháng chiến tự lực cánh sinh: Nhờ vào sức mình, ít dựa vào sự giúp đỡ của
bên ngoài.
Đường lối kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược của Đảng ta một sáng tạo
lịch sử, phù hợp với tình hình thực tế của Việt Nam quy luật của chiến tranh.
Đường lối này đã phát huy sức mạnh của toàn dân tộc, đánh bại âm mưu đánh nhanh
thắng nhanh của thực dân Pháp, giành thắng lợi vẻ vang cho cuộc kháng chiến.
3. Nêu sở luận thực tiễn của đường lối kháng chiến chống Pháp “Thực
hiện chiến tranh nhân dân, toàn dân, toàn diện, trường kì, tự lực cánh sinh”
Cơ sở lý luận
Đường lối kháng chiến chống Pháp “Thực hiện chiến tranh nhân dân, toàn dân, toàn
diện, trường kì, tự lực cánh sinh” của Đảng ta dựa trên sở luận của chủ nghĩa
Mác - Lênin về chiến tranh cách mạng, về mối quan hệ giữa lực lượng và phương thức
tác chiến trong chiến tranh.
Theo chủ nghĩa Mác - Lênin, chiến tranh cách mạng một hình thức đấu tranh giai
cấp của giai cấp sản chống lại giai cấp sản nhằm lật đổ chế độ áp bức, bóc lột
của giai cấp sản và giành lấy chính quyền. Muốn giành thắng lợi trong chiến tranh
cách mạng, giai cấp sản phải dựa vào lực lượng của quần chúng nhân dân, kết hợp
đấu tranh trang với đấu tranh chính trị, kết hợp đấu tranh cả hai mặt trận trong
nước và quốc tế.
Cơ sở thực tiễn
Đường lối kháng chiến chống Pháp “Thực hiện chiến tranh nhân dân, toàn dân, toàn
diện, trường kì, tự lực cánh sinh” của Đảng ta dựa trên cơ sở thực tiễn của Việt Nam,
cụ thể là:
Về lực lượng: Việt Nam một nước nông nghiệp, đông dân, giàu truyền
thống yêu nước cách mạng. Lực lượng của nhân dân ta cùng to lớn
là nguồn gốc sức mạnh của cách mạng.
Về kẻ thù: Thực dân Pháp là một nước đế quốc, có quân đội mạnh, trang bị hiện
đại.
Về điều kiện quốc tế: Thế giới đang có sự phân chia thành hai phe, phe dân chủ
và phe đế quốc.
Ý nghĩa của đường lối kháng chiến chống Pháp
Đường lối kháng chiến chống Pháp “Thực hiện chiến tranh nhân dân, toàn dân, toàn
diện, trường kì, tự lực cánh sinh” của Đảng ta là một sáng tạo lịch sử, phù hợp với tình
hình thực tế của Việt Nam và quy luật của chiến tranh. Đường lối này đã phát huy sức
mạnh của toàn dân tộc, đánh bại âm mưu đánh nhanh thắng nhanh của thực dân Pháp,
giành thắng lợi vẻ vang cho cuộc kháng chiến.
Đường lối này ý nghĩa to lớn đối với sự nghiệp cách mạng của nước ta. Đường lối
này đã được Đảng ta vận dụng sáng tạo trong cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước
và trong công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc hiện nay.
4. Nguyên nhân thắng lợi, ý nghĩa lịch sử của cuộc kháng chiến chống Pháp
Nguyên nhân thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Pháp
Cuộc kháng chiến chống Pháp của nhân dân Việt Nam giành thắng lợi kết quả của
nhiều nguyên nhân, trong đó có những nguyên nhân chủ yếu sau:
Sự lãnh đạo sáng suốt, tài tình của Đảng Cộng sản Việt Nam: Đảng ta đã đề
ra đường lối kháng chiến đúng đắn, phù hợp với tình hình thực tế của Việt Nam
và quy luật của chiến tranh. Đường lối này đã phát huy sức mạnh của toàn dân
tộc, đánh bại âm mưu đánh nhanh thắng nhanh của thực dân Pháp.
Sự đoàn kết, nhất trí của toàn dân tộc: Toàn dân Việt Nam đã đoàn kết một
lòng, chung sức, chung lòng, quyết tâm chiến đấu giành độc lập, tự do cho Tổ
quốc.
Sự ủng hộ của nhân dân thế giới: Nhân dân thế giới, đặc biệt nhân dân các
nước xã hội chủ nghĩa, đã ủng hộ cuộc kháng chiến của nhân dân Việt Nam.
Ý nghĩa lịch sử của cuộc kháng chiến chống Pháp
Cuộc kháng chiến chống Pháp của nhân dân Việt Nam giành thắng lợi có ý nghĩa lịch
sử to lớn, cả về trong nước và quốc tế.
Về trong nước:
o Lật đổ ách thống trị của thực dân Pháp, giành lại độc lập, tự do cho dân
tộc.
o Mở ra một kỷ nguyên mới cho lịch sử dân tộc Việt Nam, kỷ nguyên độc
lập, tự do, thống nhất và chủ nghĩa xã hội.
o Tạo ra tiền đề quan trọng cho sự phát triển của cách mạng Việt Nam
trong những giai đoạn tiếp theo.
Về quốc tế:
o một thắng lợi của nhân dân Việt Nam trong cuộc đấu tranh giải
phóng dân tộc.
o Là một thắng lợi của phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới.
o Là một đòn giáng mạnh vào chủ nghĩa thực dân, đế quốc, góp phần thúc
đẩy phong trào cách mạng thế giới phát triển.
Cuộc kháng chiến chống Pháp của nhân dân Việt Nam một trang sử hào hùng, vẻ
vang của dân tộc ta. Thắng lợi của cuộc kháng chiếnmột thắng lợi của chính nghĩa,
là biểu tượng của tinh thần yêu nước, ý chí quật cường của nhân dân Việt Nam. Thắng
lợi này đã góp phần to lớn vào sự nghiệp giải phóng dân tộc, thống nhất đất nước
xây dựng chủ nghĩa xã hội của nhân dân Việt Nam.
5. Nội dung đường lối chiến lược chung được hoàn thiện đại hội đại biểu toàn
quốc lần thứ III của Đảng (9-1960)
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ III của Đảng Cộng sản Việt Nam (9-1960) đã đánh
dấu một bước phát triển mới trong duy chiến lược của Đảng ta. Đại hội đã hoàn
thiện đường lối chiến lược chung của cách mạng Việt Nam, bao gồm hai nhiệm vụ
chiến lược:
Nhiệm vụ thứ nhất: Làm cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân trong cả nước,
tiến tới thống nhất nước nhà về mặt nhà nước. Nhiệm vụ này được thực hiện
miền Nam thông qua cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc, thống nhất đất nước.
Nhiệm vụ thứ hai: Xây dựng chủ nghĩa hội miền Bắc. Nhiệm vụ này
được thực hiện trong điều kiện hòa bình, xây dựng đất nước theo định hướng
hội chủ nghĩa.
Để thực hiện hai nhiệm vụ chiến lược trên, Đại hội đã đề ra những phương hướng
bản sau:
Về nhiệm vụ thứ nhất:
o Tiếp tục thực hiện đường lối kháng chiến toàn dân, toàn diện, trường kỳ,
tự lực cánh sinh, kiên quyết kháng chiến, kiên quyết hòa bình, thực hiện
thống nhất nước nhà bằng con đường hòa bình.
o Tăng cường đoàn kết toàn dân, đoàn kết quốc tế, tranh thủ sự ủng hộ của
nhân dân thế giới.
Về nhiệm vụ thứ hai:
o Xây dựng chủ nghĩa hội miền Bắc nhiệm vụ trung tâm của cách
mạng Việt Nam trong giai đoạn hiện nay.
o Phát triển kinh tế, văn hóa, hội, củng cố quốc phòng, an ninh, xây
dựng miền Bắc thành mộtsở vững mạnh về mọi mặt, làm hậu thuẫn
cho cuộc đấu tranh giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước.
Đường lối chiến lược chung được hoàn thiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ III
của Đảng đã đáp ứng yêu cầu của tình hình mới, góp phần quan trọng vào thắng lợi
của cách mạng Việt Nam trong những năm tiếp theo.
Cụ thể, đường lối này đã:
Thể hiện quan điểm của Đảng về cách mạng Việt Nam một quá trình cách
mạng lâu dài, phức tạp, trải qua hai giai đoạn cách mạng: giai đoạn cách mạng
dân tộc dân chủ nhân dân và giai đoạn cách mạng xã hội chủ nghĩa.
Tiếp tục khẳng định vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam trong cách
mạng Việt Nam.
Đề ra những nhiệm vụ phương hướng bản để thực hiện hai nhiệm vụ
chiến lược của cách mạng Việt Nam.
Đường lối chiến lược chung của Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ III của Đảng đã
được thực hiện thắng lợi, góp phần quan trọng vào thắng lợi của cuộc kháng chiến
chống Mcứu nước, thống nhất đất nước, xây dựng bảo vệ Tổ quốc Việt Nam
hội chủ nghĩa.
6. Quá trình hình thành nội dung đường lối kháng chiến chống đế quốc Mỹ
xâm lược:
*Quá trình hình thành đường lối kháng chiến chống đế quốc Mỹ xâm lược của Đảng
ta có thể chia thành hai giai đoạn chính:
Giai đoạn từ năm 1954 đến năm 1960
Trong giai đoạn này, Đảng ta đã xác định rõ mục tiêu, đối tượng, phương pháp và hình
thức kháng chiến.
Mục tiêu: Lấy lại miền Nam, thống nhất đất nước.
Đối tượng: Đế quốc Mỹ và bè lũ tay sai.
Phương pháp: Kết hợp đấu tranh trang với đấu tranh chính trị, kết hợp đấu
tranh ở cả hai mặt trận trong nước và quốc tế.
Hình thức: Kháng chiến toàn dân, toàn diện, trường kỳ, tự lực cánh sinh.
Giai đoạn từ năm 1960 đến năm 1975
Trong giai đoạn y, Đảng ta đã cụ thể hóa đường lối kháng chiến trong từng giai
đoạn, từng thời kỳ.
Giai đoạn 1 (1960-1965):
o Chủ trương: Tích cực chuẩn bị mọi mặt, kiên quyết đánh bại chiến lược
“chiến tranh đặc biệt” của đế quốc Mỹ.
Giai đoạn 2 (1965-1968):
o Chủ trương: Đẩy mạnh cuộc đấu tranh trang, kết hợp với đấu tranh
chính trị, ngoại giao, giành thắng lợi quyết định trong từng chiến dịch,
từng trận đánh.
Giai đoạn 3 (1968-1975):
o Chủ trương: Tiếp tục đẩy mạnh cuộc đấu tranh trang, kết hợp với đấu
tranh chính trị, ngoại giao, giành thắng lợi cuối cùng.
*Nội dung bản của đường lối kháng chiến chống đế quốc Mỹ xâm lược của Đảng
ta bao gồm:
Kháng chiến toàn dân: Toàn dân tham gia kháng chiến, từ người già, phụ nữ,
trẻ em đến thanh niên, nam giới.
Kháng chiến toàn diện: Kháng chiến trên cả ba mặt trận: quân sự, chính trị,
kinh tế, văn hóa.
Kháng chiến trường kỳ: Không sợ hy sinh, gian khổ, kiên trì kháng chiến đến
khi giành thắng lợi.
Kháng chiến tự lực cánh sinh: Nhờ vào sức mình, ít dựa vào sự giúp đỡ của
bên ngoài.
Đường lối kháng chiến chống đế quốc Mỹ xâm lược của Đảng ta là một sáng tạo lịch
sử, phù hợp với tình hình thực tế của Việt Nam và quy luật của chiến tranh. Đường lối
này đã phát huy sức mạnh của toàn dân tộc, đánh bại âm mưu xâm lược của đế quốc
Mỹ, giành thắng lợi vẻ vang cho cuộc kháng chiến.
7. Nguyên nhân thắng lợi, ý nghĩa lịch sử của cuộc kháng chiến chống Mỹ
Nguyên nhân thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Mỹ
Cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước của nhân dân Việt Nam giành thắng lợi kết
quả của nhiều nguyên nhân, trong đó có những nguyên nhân chủ yếu sau:
Sự lãnh đạo sáng suốt, tài tình của Đảng Cộng sản Việt Nam: Đảng ta đã đề
ra đường lối kháng chiến đúng đắn, phù hợp với tình hình thực tế của Việt Nam
và quy luật của chiến tranh. Đường lối này đã phát huy sức mạnh của toàn dân
tộc, đánh bại âm mưu xâm lược của đế quốc Mỹ
Sự đoàn kết, nhất trí của toàn dân tộc: Toàn dân Việt Nam đã đoàn kết một
lòng, chung sức, chung lòng, quyết tâm chiến đấu giành độc lập, tự do cho Tổ
quốc.
Sự ủng hộ của nhân dân thế giới: Nhân dân thế giới, đặc biệt nhân dân các
Nhân dân thế giới ủng hộ cuộc kháng chiến của Việt Nam
Tính chính nghĩa của cuộc kháng chiến: Cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu
nước của nhân dân Việt Nam là một cuộc đấu tranh chính nghĩa, nhằm bảo vệ
độc lập, tự do của dân tộc.
Ý nghĩa lịch sử của cuộc kháng chiến chống Mỹ
Cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước của nhân dân Việt Nam giành thắng lợi ý
nghĩa lịch sử to lớn, cả về trong nước và quốc tế.
Về trong nước:
o Lật đổ ách thống trị của đế quốc Mỹ tay sai, hoàn thành cách mạng
dân tộc dân chủ nhân dân trong cả nước, thống nhất đất nước về mặt
lãnh thổ.
o Mở ra một kỷ nguyên mới cho lịch sử dân tộc Việt Nam, kỷ nguyên độc
lập, tự do, thống nhất và chủ nghĩa xã hội.
o Tạo ra tiền đề quan trọng cho sự phát triển của cách mạng Việt Nam
trong những giai đoạn tiếp theo.
Về quốc tế:
o một thắng lợi của nhân dân Việt Nam trong cuộc đấu tranh giải
phóng dân tộc.
o Là một thắng lợi của phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới.
o một đòn giáng mạnh vào chủ nghĩa đế quốc, góp phần thúc đẩy
phong trào cách mạng thế giới phát triển.
Cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước của nhân dân Việt Nam một trang sử hào
hùng, vẻ vang của dân tộc ta. Thắng lợi của cuộc kháng chiến một thắng lợi của
chính nghĩa, là biểu tượng của tinh thần yêu nước, ý chí quật cường của nhân dân Việt
Nam. Thắng lợi này đã góp phần to lớn vào sự nghiệp giải phóng dân tộc, thống nhất
đất nước và xây dựng chủ nghĩa xã hội của nhân dân Việt Nam.

Preview text:

CHƯƠNG 2
Câu 1: Hoàn cảnh Việt Nam sau cách mạng 8-1945, nội dung Chỉ thị “Kháng
chiến kiến quốc” của Đảng.

*Hoàn cảnh Việt Nam sau cách mạng 9-1945:
Sau thắng lợi của Cách mạng tháng Tám năm 1945, nước Việt Nam Dân chủ Cộng
hòa ra đời, chấm dứt ách thống trị của thực dân Pháp và phong kiến hơn 80 năm trên
đất nước Việt Nam. Tuy nhiên, tình hình đất nước sau cách mạng vẫn còn nhiều khó khăn, thách thức:
 Chính trị: Nước nhà mới giành được độc lập, chưa có chính quyền vững mạnh,
bộ máy chính quyền còn non yếu.thiếu kinh nghiệm lãnh đạo đất nước. Các tổ
chức Đảng, đoàn thể chưa được củng cố, xây dựng vững mạnh.
 Kinh tế: Nền kinh tế Việt Nam bị tàn phá nặng nề do chiến tranh, nạn đói, dịch
bệnh hoành hành. Nông nghiệp lạc hậu, sản xuất nông nghiệp còn nhỏ lẻ, manh
mún. Công nghiệp chỉ dừng lại ở giai đoạn thủ công nghiệp.
 Xã hội: Nhân dân còn nghèo khổ, trình độ dân trí còn thấp. Hơn 80% dân số
sống ở nông thôn, mù chữ chiếm tỷ lệ cao.
 Bên ngoài: Thực dân Pháp và các thế lực đế quốc khác đang âm mưu xâm lược nước ta một lần nữa.
 Về mặt quốc tế: thực dân Pháp và các thế lực đế quốc khác đang âm mưu xâm
lược nước ta một lần nữa.
Thuận lợi sau cách mạng tháng 8
Thuận lợi đầu tiên về mốc lịch sử năm 1945, thời gian này với phong trào đấu
tranh của Việt Nam giành được nhiều thắng lợi vẻ vang thì song song tình hình
thế giới cũng có nhiều chuyển biến tốt đẹp với ựu phát triển mạnh mẽ của
phong trào cách mạng thế giới và hệ thống xã hội chủ nghĩa, góp phần tạo nên
chỗ dựa vững chắc cho cách mạng Việt Nam.
Sau cánh mạng tháng 8 năm 1945 thì nhân dân Việt Nam được chuyển từ thân
phận nô lệ bây giờ đã chính thức đứng lên làm chủ vận mệnh của mình, làm chủ
vận mệnh đất nước và có quyền tự do dân chủ. Điều này khiến nhân dân càng
thêm phấn khởi và đặt sự tin tưởng và ủng hộ vào chế độ mới. Từ đó, cũng có
thể thấy, chính quyền mới rất được sự tin tưởng của nhân dân.
Từ sự tin tưởng và những thắng lợi đó đã chứng minh đươc sự lãnh đạo trực
tiếp của Chủ tịch Hồ Chí Minh và Đảng Cộng Sản. Như đã thấy thì căn cứ theo
tình hình chính trị của đất nước, Đảng cộng sản Việt Nam đã chuyển vào trạng
thái hoạt động bí mật, điều này đã làm cho việc chỉ đạo và phối hợp, quản lý và
điều hành công việc rất khó khăn. Sau đó khi đất nước được giải phóng, dưới sự
lãnh đạo chỉ đạo sáng suốt của chủ tịch Hồ Chí Minh cùng với Đảng Cộng Sản
Việt Nam hứa hẹn mang lại nhiều thành tựu to lớn cho dân tộc sau này.
Khó khăn sau cách mạng tháng 8:
Thứ nhất, khó khăn khi đối mặt với sự bao vây của các thế lực quân đội nước ngoài:
Từ vĩ tuyến 16 trở ra Bắc, gần 20 vạn quân Trung Hoa Dân quốc lấy danh nghĩa
là giải giáp quân Nhật nhưng âm mưu lật đổ chính quyền cách mạng. Mang
theo bọn phản động Việt Nam Quốc dân đảng và Việt Nam cách mạng đảng tìm
mọi cách chống phá chính quyền cách mạng.
Từ vĩ tuyến 16 trở vào Nam: Quân Anh với danh nghĩa giải giáp quân Nhật,
nhưng âm mưu lại giúp đỡ Pháp quay trở lại xâm lược, tạo điều kiện cho quân
Pháp quay lại xâm lược miền Nam.
Không những vậy còn một số khó khăn đó là trên cả nước ta có 6 vạn quân
Nhật chờ giải giáp. Một bộ phận quân Nhật đã có tình gây ra nhiều tội ác cho
nhân dân ta. Cùng với đó chính là các thế lực thù địch trong nước thì tìm mọi
cách để chống phá chính quyền cách mạng.
Lúc bấy giờ vốn dĩ nước ta đã là nền kinh tế nông nghiệp nước ta vốn lạc hậu,
xong lại phải chịu hậu quả của chiến tranh để lại bị tàn phá nặng nề, dẫn đến
hâu jquar của nạn đói năm 1944 - đầu năm 1945 chưa được khắc phục. Tiếp
đến là nạn lũ lụt lớn, làm vỡ đê ở chín tỉnh Bắc Bộ, rồi hạn hán kéo dài, khiến
cho nửa tổng số ruộng đất không canh tác được.
*Nội dung Chỉ thị “Kháng chiến kiến quốc” của Đảng.
Trước tình hình đó, ngày 19/5/1946, Đảng Cộng sản Việt Nam đã ra Chỉ thị “Kháng
chiến kiến quốc”, vạch ra đường lối chung cho cách mạng Việt Nam trong giai đoạn
mới. Nội dung của Chỉ thị bao gồm những điểm chính sau:
 Kháng chiến: Đánh đuổi thực dân Pháp xâm lược, bảo vệ độc lập, tự do của dân tộc.
 Kiến quốc: Xây dựng một nước Việt Nam độc lập, dân chủ, công bằng, văn minh.
Chỉ thị “Kháng chiến kiến quốc” đã thể hiện rõ quyết tâm của Đảng và nhân dân ta
trong việc bảo vệ nền độc lập, tự do của dân tộc. Chỉ thị đã dẫn dắt cách mạng Việt
Nam đi theo đúng hướng, góp phần quan trọng vào thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Pháp.
2. Quá trình hình thành và nội dung đường lối kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược
*Quá trình hình thành đường lối kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược của
Đảng ta có thể được chia thành hai giai đoạn chính:
Giai đoạn từ tháng 8 năm 1945 đến tháng 12 năm 1946
Trong giai đoạn này, Đảng ta đã xác định rõ mục tiêu, đối tượng, phương pháp và hình thức kháng chiến. 
Mục tiêu: Lấy lại độc lập, tự do cho dân tộc, bảo vệ chính quyền cách mạng. 
Đối tượng: Thực dân Pháp xâm lược. 
Phương pháp: Kết hợp đấu tranh vũ trang với đấu tranh chính trị, kết hợp đấu
tranh ở cả hai mặt trận trong nước và quốc tế. 
Hình thức: Kháng chiến toàn dân, toàn diện, trường kỳ, tự lực cánh sinh.
Giai đoạn từ tháng 12 năm 1946 đến tháng 7 năm 1954
Trong giai đoạn này, Đảng ta đã cụ thể hóa đường lối kháng chiến trong từng giai đoạn, từng thời kỳ. 
Giai đoạn phòng ngự (1946-1950): o
Chủ trương: Tập trung lực lượng, giữ gìn căn cứ địa, tiêu diệt sinh lực
địch, tích cực chuẩn bị lực lượng cho giai đoạn tiếp theo. 
Giai đoạn cầm cự (1950-1953): o
Chủ trương: Đẩy mạnh chiến tranh du kích, mở rộng vùng giải phóng,
tiêu diệt sinh lực địch, giành thắng lợi từng bước. 
Giai đoạn phản công (1953-1954): o
Chủ trương: Tập trung lực lượng mở các chiến dịch lớn, tiêu diệt sinh
lực địch, giành thắng lợi quyết định.
*Nội dung cơ bản của đường lối kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược của Đảng ta bao gồm: 
Kháng chiến toàn dân: Toàn dân tham gia kháng chiến, từ người già, phụ nữ,
trẻ em đến thanh niên, nam giới. 
Kháng chiến toàn diện: Kháng chiến trên cả ba mặt trận: quân sự, chính trị, kinh tế, văn hóa. 
Kháng chiến trường kỳ: Không sợ hy sinh, gian khổ, kiên trì kháng chiến đến khi giành thắng lợi. 
Kháng chiến tự lực cánh sinh: Nhờ vào sức mình, ít dựa vào sự giúp đỡ của bên ngoài.
Đường lối kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược của Đảng ta là một sáng tạo
lịch sử, phù hợp với tình hình thực tế của Việt Nam và quy luật của chiến tranh.
Đường lối này đã phát huy sức mạnh của toàn dân tộc, đánh bại âm mưu đánh nhanh
thắng nhanh của thực dân Pháp, giành thắng lợi vẻ vang cho cuộc kháng chiến.
3. Nêu cơ sở lý luận và thực tiễn của đường lối kháng chiến chống Pháp “Thực
hiện chiến tranh nhân dân, toàn dân, toàn diện, trường kì, tự lực cánh sinh”
Cơ sở lý luận
Đường lối kháng chiến chống Pháp “Thực hiện chiến tranh nhân dân, toàn dân, toàn
diện, trường kì, tự lực cánh sinh” của Đảng ta dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa
Mác - Lênin về chiến tranh cách mạng, về mối quan hệ giữa lực lượng và phương thức
tác chiến trong chiến tranh.
Theo chủ nghĩa Mác - Lênin, chiến tranh cách mạng là một hình thức đấu tranh giai
cấp của giai cấp vô sản chống lại giai cấp tư sản nhằm lật đổ chế độ áp bức, bóc lột
của giai cấp tư sản và giành lấy chính quyền. Muốn giành thắng lợi trong chiến tranh
cách mạng, giai cấp vô sản phải dựa vào lực lượng của quần chúng nhân dân, kết hợp
đấu tranh vũ trang với đấu tranh chính trị, kết hợp đấu tranh ở cả hai mặt trận trong nước và quốc tế. Cơ sở thực tiễn
Đường lối kháng chiến chống Pháp “Thực hiện chiến tranh nhân dân, toàn dân, toàn
diện, trường kì, tự lực cánh sinh” của Đảng ta dựa trên cơ sở thực tiễn của Việt Nam, cụ thể là: 
Về lực lượng: Việt Nam là một nước nông nghiệp, có đông dân, giàu truyền
thống yêu nước và cách mạng. Lực lượng của nhân dân ta là vô cùng to lớn và
là nguồn gốc sức mạnh của cách mạng. 
Về kẻ thù: Thực dân Pháp là một nước đế quốc, có quân đội mạnh, trang bị hiện đại. 
Về điều kiện quốc tế: Thế giới đang có sự phân chia thành hai phe, phe dân chủ và phe đế quốc.
Ý nghĩa của đường lối kháng chiến chống Pháp
Đường lối kháng chiến chống Pháp “Thực hiện chiến tranh nhân dân, toàn dân, toàn
diện, trường kì, tự lực cánh sinh” của Đảng ta là một sáng tạo lịch sử, phù hợp với tình
hình thực tế của Việt Nam và quy luật của chiến tranh. Đường lối này đã phát huy sức
mạnh của toàn dân tộc, đánh bại âm mưu đánh nhanh thắng nhanh của thực dân Pháp,
giành thắng lợi vẻ vang cho cuộc kháng chiến.
Đường lối này có ý nghĩa to lớn đối với sự nghiệp cách mạng của nước ta. Đường lối
này đã được Đảng ta vận dụng sáng tạo trong cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước
và trong công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc hiện nay.
4. Nguyên nhân thắng lợi, ý nghĩa lịch sử của cuộc kháng chiến chống Pháp
Nguyên nhân thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Pháp
Cuộc kháng chiến chống Pháp của nhân dân Việt Nam giành thắng lợi là kết quả của
nhiều nguyên nhân, trong đó có những nguyên nhân chủ yếu sau: 
Sự lãnh đạo sáng suốt, tài tình của Đảng Cộng sản Việt Nam: Đảng ta đã đề
ra đường lối kháng chiến đúng đắn, phù hợp với tình hình thực tế của Việt Nam
và quy luật của chiến tranh. Đường lối này đã phát huy sức mạnh của toàn dân
tộc, đánh bại âm mưu đánh nhanh thắng nhanh của thực dân Pháp. 
Sự đoàn kết, nhất trí của toàn dân tộc: Toàn dân Việt Nam đã đoàn kết một
lòng, chung sức, chung lòng, quyết tâm chiến đấu giành độc lập, tự do cho Tổ quốc. 
Sự ủng hộ của nhân dân thế giới: Nhân dân thế giới, đặc biệt là nhân dân các
nước xã hội chủ nghĩa, đã ủng hộ cuộc kháng chiến của nhân dân Việt Nam.
Ý nghĩa lịch sử của cuộc kháng chiến chống Pháp
Cuộc kháng chiến chống Pháp của nhân dân Việt Nam giành thắng lợi có ý nghĩa lịch
sử to lớn, cả về trong nước và quốc tế.  Về trong nước: o
Lật đổ ách thống trị của thực dân Pháp, giành lại độc lập, tự do cho dân tộc. o
Mở ra một kỷ nguyên mới cho lịch sử dân tộc Việt Nam, kỷ nguyên độc
lập, tự do, thống nhất và chủ nghĩa xã hội. o
Tạo ra tiền đề quan trọng cho sự phát triển của cách mạng Việt Nam
trong những giai đoạn tiếp theo.  Về quốc tế: o
Là một thắng lợi của nhân dân Việt Nam trong cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc. o
Là một thắng lợi của phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới. o
Là một đòn giáng mạnh vào chủ nghĩa thực dân, đế quốc, góp phần thúc
đẩy phong trào cách mạng thế giới phát triển.
Cuộc kháng chiến chống Pháp của nhân dân Việt Nam là một trang sử hào hùng, vẻ
vang của dân tộc ta. Thắng lợi của cuộc kháng chiến là một thắng lợi của chính nghĩa,
là biểu tượng của tinh thần yêu nước, ý chí quật cường của nhân dân Việt Nam. Thắng
lợi này đã góp phần to lớn vào sự nghiệp giải phóng dân tộc, thống nhất đất nước và
xây dựng chủ nghĩa xã hội của nhân dân Việt Nam.
5. Nội dung đường lối chiến lược chung được hoàn thiện ở đại hội đại biểu toàn
quốc lần thứ III của Đảng (9-1960)

Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ III của Đảng Cộng sản Việt Nam (9-1960) đã đánh
dấu một bước phát triển mới trong tư duy chiến lược của Đảng ta. Đại hội đã hoàn
thiện đường lối chiến lược chung của cách mạng Việt Nam, bao gồm hai nhiệm vụ chiến lược:
Nhiệm vụ thứ nhất: Làm cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân trong cả nước,
tiến tới thống nhất nước nhà về mặt nhà nước. Nhiệm vụ này được thực hiện ở
miền Nam thông qua cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc, thống nhất đất nước. 
Nhiệm vụ thứ hai: Xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc. Nhiệm vụ này
được thực hiện trong điều kiện hòa bình, xây dựng đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
Để thực hiện hai nhiệm vụ chiến lược trên, Đại hội đã đề ra những phương hướng cơ bản sau: 
Về nhiệm vụ thứ nhất: o
Tiếp tục thực hiện đường lối kháng chiến toàn dân, toàn diện, trường kỳ,
tự lực cánh sinh, kiên quyết kháng chiến, kiên quyết hòa bình, thực hiện
thống nhất nước nhà bằng con đường hòa bình. o
Tăng cường đoàn kết toàn dân, đoàn kết quốc tế, tranh thủ sự ủng hộ của nhân dân thế giới. 
Về nhiệm vụ thứ hai: o
Xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc là nhiệm vụ trung tâm của cách
mạng Việt Nam trong giai đoạn hiện nay. o
Phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, củng cố quốc phòng, an ninh, xây
dựng miền Bắc thành một cơ sở vững mạnh về mọi mặt, làm hậu thuẫn
cho cuộc đấu tranh giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước.
Đường lối chiến lược chung được hoàn thiện ở Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ III
của Đảng đã đáp ứng yêu cầu của tình hình mới, góp phần quan trọng vào thắng lợi
của cách mạng Việt Nam trong những năm tiếp theo.
Cụ thể, đường lối này đã:
Thể hiện rõ quan điểm của Đảng về cách mạng Việt Nam là một quá trình cách
mạng lâu dài, phức tạp, trải qua hai giai đoạn cách mạng: giai đoạn cách mạng
dân tộc dân chủ nhân dân và giai đoạn cách mạng xã hội chủ nghĩa. 
Tiếp tục khẳng định vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam trong cách mạng Việt Nam. 
Đề ra những nhiệm vụ và phương hướng cơ bản để thực hiện hai nhiệm vụ
chiến lược của cách mạng Việt Nam.
Đường lối chiến lược chung của Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ III của Đảng đã
được thực hiện thắng lợi, góp phần quan trọng vào thắng lợi của cuộc kháng chiến
chống Mỹ cứu nước, thống nhất đất nước, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
6. Quá trình hình thành và nội dung đường lối kháng chiến chống đế quốc Mỹ xâm lược:
*Quá trình hình thành đường lối kháng chiến chống đế quốc Mỹ xâm lược của Đảng
ta có thể chia thành hai giai đoạn chính:
Giai đoạn từ năm 1954 đến năm 1960
Trong giai đoạn này, Đảng ta đã xác định rõ mục tiêu, đối tượng, phương pháp và hình thức kháng chiến. 
Mục tiêu: Lấy lại miền Nam, thống nhất đất nước. 
Đối tượng: Đế quốc Mỹ và bè lũ tay sai. 
Phương pháp: Kết hợp đấu tranh vũ trang với đấu tranh chính trị, kết hợp đấu
tranh ở cả hai mặt trận trong nước và quốc tế. 
Hình thức: Kháng chiến toàn dân, toàn diện, trường kỳ, tự lực cánh sinh.
Giai đoạn từ năm 1960 đến năm 1975
Trong giai đoạn này, Đảng ta đã cụ thể hóa đường lối kháng chiến trong từng giai đoạn, từng thời kỳ. 
Giai đoạn 1 (1960-1965): o
Chủ trương: Tích cực chuẩn bị mọi mặt, kiên quyết đánh bại chiến lược
“chiến tranh đặc biệt” của đế quốc Mỹ. 
Giai đoạn 2 (1965-1968): o
Chủ trương: Đẩy mạnh cuộc đấu tranh vũ trang, kết hợp với đấu tranh
chính trị, ngoại giao, giành thắng lợi quyết định trong từng chiến dịch, từng trận đánh. 
Giai đoạn 3 (1968-1975): o
Chủ trương: Tiếp tục đẩy mạnh cuộc đấu tranh vũ trang, kết hợp với đấu
tranh chính trị, ngoại giao, giành thắng lợi cuối cùng.
*Nội dung cơ bản của đường lối kháng chiến chống đế quốc Mỹ xâm lược của Đảng ta bao gồm: 
Kháng chiến toàn dân: Toàn dân tham gia kháng chiến, từ người già, phụ nữ,
trẻ em đến thanh niên, nam giới. 
Kháng chiến toàn diện: Kháng chiến trên cả ba mặt trận: quân sự, chính trị, kinh tế, văn hóa. 
Kháng chiến trường kỳ: Không sợ hy sinh, gian khổ, kiên trì kháng chiến đến khi giành thắng lợi. 
Kháng chiến tự lực cánh sinh: Nhờ vào sức mình, ít dựa vào sự giúp đỡ của bên ngoài.
Đường lối kháng chiến chống đế quốc Mỹ xâm lược của Đảng ta là một sáng tạo lịch
sử, phù hợp với tình hình thực tế của Việt Nam và quy luật của chiến tranh. Đường lối
này đã phát huy sức mạnh của toàn dân tộc, đánh bại âm mưu xâm lược của đế quốc
Mỹ, giành thắng lợi vẻ vang cho cuộc kháng chiến.
7. Nguyên nhân thắng lợi, ý nghĩa lịch sử của cuộc kháng chiến chống Mỹ
Nguyên nhân thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Mỹ
Cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước của nhân dân Việt Nam giành thắng lợi là kết
quả của nhiều nguyên nhân, trong đó có những nguyên nhân chủ yếu sau: 
Sự lãnh đạo sáng suốt, tài tình của Đảng Cộng sản Việt Nam: Đảng ta đã đề
ra đường lối kháng chiến đúng đắn, phù hợp với tình hình thực tế của Việt Nam
và quy luật của chiến tranh. Đường lối này đã phát huy sức mạnh của toàn dân
tộc, đánh bại âm mưu xâm lược của đế quốc Mỹ 
Sự đoàn kết, nhất trí của toàn dân tộc: Toàn dân Việt Nam đã đoàn kết một
lòng, chung sức, chung lòng, quyết tâm chiến đấu giành độc lập, tự do cho Tổ quốc. 
Sự ủng hộ của nhân dân thế giới: Nhân dân thế giới, đặc biệt là nhân dân các
Nhân dân thế giới ủng hộ cuộc kháng chiến của Việt Nam 
Tính chính nghĩa của cuộc kháng chiến: Cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu
nước của nhân dân Việt Nam là một cuộc đấu tranh chính nghĩa, nhằm bảo vệ
độc lập, tự do của dân tộc.
Ý nghĩa lịch sử của cuộc kháng chiến chống Mỹ
Cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước của nhân dân Việt Nam giành thắng lợi có ý
nghĩa lịch sử to lớn, cả về trong nước và quốc tế.  Về trong nước: o
Lật đổ ách thống trị của đế quốc Mỹ và tay sai, hoàn thành cách mạng
dân tộc dân chủ nhân dân trong cả nước, thống nhất đất nước về mặt lãnh thổ. o
Mở ra một kỷ nguyên mới cho lịch sử dân tộc Việt Nam, kỷ nguyên độc
lập, tự do, thống nhất và chủ nghĩa xã hội. o
Tạo ra tiền đề quan trọng cho sự phát triển của cách mạng Việt Nam
trong những giai đoạn tiếp theo.  Về quốc tế: o
Là một thắng lợi của nhân dân Việt Nam trong cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc. o
Là một thắng lợi của phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới. o
Là một đòn giáng mạnh vào chủ nghĩa đế quốc, góp phần thúc đẩy
phong trào cách mạng thế giới phát triển.
Cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước của nhân dân Việt Nam là một trang sử hào
hùng, vẻ vang của dân tộc ta. Thắng lợi của cuộc kháng chiến là một thắng lợi của
chính nghĩa, là biểu tượng của tinh thần yêu nước, ý chí quật cường của nhân dân Việt
Nam. Thắng lợi này đã góp phần to lớn vào sự nghiệp giải phóng dân tộc, thống nhất
đất nước và xây dựng chủ nghĩa xã hội của nhân dân Việt Nam.