Ôn tập chương 2 - Triết học Mác - Lênin | Đại học Tôn Đức Thắng

Khái niệm quy luật: Quy luật là những mối liên hệ khách quan, bản chất, tất nhiên, phổ biến và lặp lại giữa các mặt, các yếu tố, các thuộc tính bên trong của mỗi một sự vật, hiện tượng hay giữa các sự vật, hiện tượng với nhau. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!

CHƯƠNG 2: CHỦ NGHĨA DUY VẬT BIÊN CHỨNG
CÁC QUY LUẬT CƠ BẢN CỦA PHÉP BIÊN CHỨNG DUY VẬT
II. CÁC QUY LUẬT CƠ BẢN CỦA PHÉP BIỆN CHỨNG DUY
VẬT
Khái niệm quy luật: Quy luật là những mối liên hệ khách quan, bản
chất, tất nhiên, phổ biến và lặp lại giữa các mặt, các yếu tố, các thuộc
tính bên trong của mỗi một sự vật, hiện tượng hay giữa các sự vật, hiện
tượng với nhau.
- Tính chất: khách quan, phổ biến, đa dạng
Phân loại quy luật:
- Lĩnh vực tác động:
+ Quy luật tự nhiên: là những quy luật mà nó diễn ra trong thế giới
tự nhiên
+ Quy luật xã hội: là những cái lặp đi lặp lại, nó diễn ra trong cái
xã hội loài người
+Quy luật tư duy: tư duy nó tuân theo những quy luật của nó
- Trình độ tính phổ biến:
+ Quy luật riêng
+Quy luật phổ biến: lượng- chất, phủ định của phủ định, mâu
thuẫn
+Quy luật chung
* Quy luật những thay đổi về lượng dẫn đến những thay đổi
về chất và ngược lại ( Quy luật lượng – chất)
Vị trí quy luật: chỉ ra cách thức vận động và phát triển của sự vật
hiện tượng
Khái niệm về chất:
Chất là phạm trù triết học dùng để chỉ tính quy định khách quan
vốn có của sự vật, hiện tượng. Là sự thống nhất hữu cơ những
thuộc tính cấu thành nó, phân biệt nó với sự vật, hiện tượng khác.
Ví dụ: Nguyên tố đồng có nguyên tử khối là 63,54 đvC, nhiệt độ
nóng chảy là 1083đvC, nhiệt độ sôi là 2880đvC…những thuộc tính
này đã nói lên những chất riêng của đồng để phân biệt nó với các
kim loại khác
Đặc điểm về chất:
- Chất mang tính khách quan: chất là cái vốn có, nằm bên trong sự
vật hiện tượng không phụ thuộc vào ý muốn chủ quan của con
người.
- Mỗi sự vật, hiện tượng đều có thuộc tính cơ bản và không cơ bản.
Chỉ những thuộc tính cơ bản mới hợp thành chất của sự vật, hiện
tượng. Phụ thuộc vào những mối quan hệ cụ thể mà thuộc tính cơ
bản và không cơ bản mới được phân biệt rõ ràng.
Ví dụ: Trong mối quan hệ với động vật thì thuộc tính cơ bản của
con người là các thuộc tính có khả năng chế tạo, sử dụng công cụ,
có tư duy còn các thuộc tính không là thuộc tính cơ bản
VD: Xong trong quan hệ giữa con người với con người thì những
thuộc tính như nhận dạng về dấu vân tay lại trở thành thuộc tính cơ
bản.
- Mỗi sự vật hiện tượng đều có quá trình tồn tại và phát triển qua
nhiều giai đoạn trong mỗi giai đoạn ấy nó lại có chất riêng. Như
vậy mỗi sự vật hiện tượng không phải chỉ có một chất mà rất có
thể có nhiều chất
Ví dụ: những mức độ trưởng thành của cá nhân một con người từ
ấu thơ -> mầm non -> nhi đồng -> thiếu niên -> thanh niên…mỗi
giai đoạn đó là một chất.
-Chất thể hiện tính ổn định tương đối của sự vật, hiện tượng: khi
nó chưa chuyển hóa thành sự vật, hiện tượng khác thì chất của nó
vẫn chưa thay đổi. Chẳng hạn như, trạng thái của nước rắn, lỏng,
khí( chất), sự thay đổi về lượng của nhiệt độ từ 40-50đvC chưa làm
cho trạng thái lỏng của nước thay đổi.
Khái niệm về lượng: Lượng là phạm trù triết học dùng để
chỉ tính quy định vốn có của sự vật về mặt số lượng, quy mô, trình
độ, nhịp điệu của sự vận động và phát triển cũng như các thuộc
tính của sự vật
VD: chiều dài của cây,tuổi của con người,kiến thức về môn giải
tích ...
Đặc điểm về lượng:
- Lượng thường xuyên biến đổi
- Lượng mang tính khách quan vì lượng là một dạng biểu hiện của
vật chất, chiếm một vị trí nhất định trong không gian và tồn tại
trong thời gian nhất định
- Sự vật ,hiện tượng có nhiều loại lượng khác nhau,lượng có thể
được xác định bằng các đơn vị đo lường cụ thể hoặc có thể nhận
thức bằng con đường trừu tượng và khái quát hóa.
Quan hệ biện chứng giữa chất và lượng, tóm
tắt nội dung quy luật lượng- chất:
- Sự vật hiện tượng luôn có sự thống nhất giữa chất và lượng
VD: Trong một phân tử nước (H2O) tồn tại 2 nguyên tử Oxi và 1
nguyên tử 1 Hiđro => LƯỢNG của nước.
Nước có tính chất cơ bản và khách quan: Không màu, không mùi,
không vị,…=> CHẤT của nước.
Chất và lượng của sự vật hiện tượng cùng tồn tại, không tách
rời và quy định lẫn nhau
- Lượng biến đổi dẫn đến chất biến đổi và ngược lại: Lượng luôn
luôn thay đổi (tăng hoặc giảm), chất tương đối ổn định.
+Lượng biến đổi dần dần và tuần tự.
+Biến đổi về lượng có xu hướng tích lũy đạt tới điểm nút.
+Tại điểm nút diễn ra sự nhảy vọt làm biến đổi về chất, cái cũ mất
đi hình thành cái mới thay thế nó.
+Tuy nhiên không phải sự biến đổi về lượng nào cũng làm thay đổi
về chất.
+Khi chất mới đã khẳng định mình, nó tạo ra lượng mới phù hợp
- Độ: Là khoảng giới hạn mà trong đó sự thay đổi về lượng chưa
làm thay đổi về chất của sự vật, hiện tượng
- Điểm nút: Là thời điểm mà tại đí sự thay đổi về lượng đã có thể
làm thay đổi về chất của sự vật hiện tượng
- Bước nhảy: Là giai đoạn chuyển hoá về chất của sự vật hiện tượng
do những thay đổi về lượng gây ra
Các hình thức bước nhảy:
Theo nhịp điệu bước nhảy : Bước nhảy đột biến (tức thời) , Bước
nhảy dần dần
Theo quy mô bước nhảy: Bước nhảy toàn bộ, Bước nhảy cục bộ
VD: Tôi đang là học sinh cấp 3 nếu muốn trở thành sinh viên đại
học thì tôi phải tích lũy đủ các kiến thức của 3 năm học (lớp 10,
11, 12) thì mới có khả năng tham gia kỳ thi Trung học phổ thông
quốc gia và xét tuyển vào trường đại học mong muốn. Vậy thì lúc
này
Chất cũ: học sinh cấp 3
-Lượng cũ: kiến thức c3
Bước nhảy: giai đoạn chuyển hóa từ học sinh c3 thành sinh viên
-Điểm nút: thời gian hoàn thành chương trình học
Chất mới: sinh viên đại học
Lượng mới: kiến thức 4 năm đại học
Quy luật lượng- chất:
“Mọi sự vật hiện tượng đều là sự thống nhất giữa lượng và chất, sự
thay đổi dần dần về lượng trong khuôn khổ của độ tới điểm nút sẽ
làm thay đổi chất của sự vật thông qua bước nhảy, chất mới ra đời
tác động trở lại sự thay đổi lượng mới, tạo thành quá trình vận
động phát triển liên tục của sự vật.”
Ý nghĩa phương pháp luận:
Phương pháp luận là gì ?
Là lý luận về phương pháp bao hàm hệ thống các phương pháp,
nhân sinh quan và thế giới quan của người sử dụng phương pháp
và các nguyên tắc để giải quyết các vấn đề đã đặt ra.
- Tích lũy về lượng để có biến đổi về chất , không được nôn nóng
cũng như không được bảo thủ.
+ Bước nhảy làm cho chất mới ra đời , thay thế chất cũ là hình
thức tất yếu của sự vận động , phát triển của mọi sự vật, hiện
tượng.
+ Phải tích lũy đủ về lượng để thực hiện bước nhảy.
- Lượng đã đạt đến điểm nút
+ Bước nhảy là yêu cầu khách quan của sự vận động của sự vật,
hiện tượng.
+ Cần tránh 2 tư tưởng sau:
Tư tưởng nôn nóng : đây là việc mà một cá nhân không kiên trì và
nỗ lực để có sự thay đổi về lượng nhưng lại muốn có sự thay đổi
về chất.
Tư tưởng bảo thủ: không dám thực hiện bước nhảy, coi sự phát
triển chỉ là những thay đổi về lượng.
- Thái độ khách quan, khoa học và quyết tâm thực hiện bước nhảy.
+ Quy luật xã hội chỉ diễn ra thông qua hoạt động có ý thức
của con người.
+ Khi thực hiện bước nhảy trong lĩnh vực xã hội, chú ý đến điều
kiện khách quan và điều kiện chủ quan.
+ Trong hoạt động thực tiễn, con người thực hiện bước nhảy một
cách phù hợp với từng thời điểm, điều kiện và hoàn cảnh cụ thể,
chuyển thay đổi mang tính tiến hóa sang thay đổi mang tính cách
mạng.
- Nhận thức được sự thay đổi về chất phụ thuộc vào phương thức
liên kết.
+ Từ quy luật lượng chất, ta hiểu được mọi sự vật đều vận động và
phát triển.
+ Do đó, phải biết lựa chọn phương pháp phù hợp để tác động vào
phương thức liên kết giữa các yếu tố tạo thành sự vật, hiện tượng.
Thống nhất giữa các mặt đối lập:
- Các mặt đối lập nương tựa vào nhau, không tách rời nhau, đòi hỏi
có nhau, mặt đối lập này lấy mặt đối lập kia làm tiền đề. Chỉ là
tương đối, tạm thời.
- Các mặt đối lập tác động ngang nhau, cân bằng nhau, thể hiện sự
đấu tranh giữa cái mới đang hình thành và cái cũ chưa mất hẳn
- Giữa các mặt đối lập có sự tương đồng
VD: cung và cầu trong sản xuất hàng hoá, quá trình trao đổi chất
Đấu tranh giữa các mặt đối lập:
- Sự đấu tranh của các mặt đối lập là sự tác động qua lại theo xu
hướng bài trừ và phủ định lẫn nhau. Kết quả của đấu tranh là sự
chuyển hoá của các mặt đối lập – tức là sự biến đổi của chúng sang
trạng thái khác. Luôn là tuyệt đối, vĩnh viễn
-
| 1/7

Preview text:

CHƯƠNG 2: CHỦ NGHĨA DUY VẬT BIÊN CHỨNG
CÁC QUY LUẬT CƠ BẢN CỦA PHÉP BIÊN CHỨNG DUY VẬT
II. CÁC QUY LUẬT CƠ BẢN CỦA PHÉP BIỆN CHỨNG DUY VẬT
Khái niệm quy luật: Quy luật là những mối liên hệ khách quan, bản
chất, tất nhiên, phổ biến và lặp lại giữa các mặt, các yếu tố, các thuộc
tính bên trong của mỗi một sự vật, hiện tượng hay giữa các sự vật, hiện tượng với nhau.
- Tính chất: khách quan, phổ biến, đa dạng  Phân loại quy luật: - Lĩnh vực tác động:
+ Quy luật tự nhiên: là những quy luật mà nó diễn ra trong thế giới tự nhiên
+ Quy luật xã hội: là những cái lặp đi lặp lại, nó diễn ra trong cái xã hội loài người
+Quy luật tư duy: tư duy nó tuân theo những quy luật của nó
- Trình độ tính phổ biến: + Quy luật riêng
+Quy luật phổ biến: lượng- chất, phủ định của phủ định, mâu thuẫn +Quy luật chung
* Quy luật những thay đổi về lượng dẫn đến những thay đổi
về chất và ngược lại ( Quy luật lượng – chất)
Vị trí quy luật: chỉ ra cách thức vận động và phát triển của sự vật hiện tượng Khái niệm về chất:
Chất là phạm trù triết học dùng để chỉ tính quy định khách quan
vốn có của sự vật, hiện tượng. Là sự thống nhất hữu cơ những
thuộc tính cấu thành nó, phân biệt nó với sự vật, hiện tượng khác.
Ví dụ: Nguyên tố đồng có nguyên tử khối là 63,54 đvC, nhiệt độ
nóng chảy là 1083đvC, nhiệt độ sôi là 2880đvC…những thuộc tính
này đã nói lên những chất riêng của đồng để phân biệt nó với các kim loại khác
Đặc điểm về chất:
- Chất mang tính khách quan: chất là cái vốn có, nằm bên trong sự
vật hiện tượng không phụ thuộc vào ý muốn chủ quan của con người.
- Mỗi sự vật, hiện tượng đều có thuộc tính cơ bản và không cơ bản.
Chỉ những thuộc tính cơ bản mới hợp thành chất của sự vật, hiện
tượng. Phụ thuộc vào những mối quan hệ cụ thể mà thuộc tính cơ
bản và không cơ bản mới được phân biệt rõ ràng.
Ví dụ: Trong mối quan hệ với động vật thì thuộc tính cơ bản của
con người là các thuộc tính có khả năng chế tạo, sử dụng công cụ,
có tư duy còn các thuộc tính không là thuộc tính cơ bản
VD: Xong trong quan hệ giữa con người với con người thì những
thuộc tính như nhận dạng về dấu vân tay lại trở thành thuộc tính cơ bản.
- Mỗi sự vật hiện tượng đều có quá trình tồn tại và phát triển qua
nhiều giai đoạn trong mỗi giai đoạn ấy nó lại có chất riêng. Như
vậy mỗi sự vật hiện tượng không phải chỉ có một chất mà rất có thể có nhiều chất
Ví dụ: những mức độ trưởng thành của cá nhân một con người từ
ấu thơ -> mầm non -> nhi đồng -> thiếu niên -> thanh niên…mỗi
giai đoạn đó là một chất.
-Chất thể hiện tính ổn định tương đối của sự vật, hiện tượng: khi
nó chưa chuyển hóa thành sự vật, hiện tượng khác thì chất của nó
vẫn chưa thay đổi. Chẳng hạn như, trạng thái của nước rắn, lỏng,
khí( chất), sự thay đổi về lượng của nhiệt độ từ 40-50đvC chưa làm
cho trạng thái lỏng của nước thay đổi.
Khái niệm về lượng:
Lượng là phạm trù triết học dùng để
chỉ tính quy định vốn có của sự vật về mặt số lượng, quy mô, trình
độ, nhịp điệu của sự vận động và phát triển cũng như các thuộc tính của sự vật
VD: chiều dài của cây,tuổi của con người,kiến thức về môn giải tích ...
Đặc điểm về lượng:
- Lượng thường xuyên biến đổi
- Lượng mang tính khách quan vì lượng là một dạng biểu hiện của
vật chất, chiếm một vị trí nhất định trong không gian và tồn tại
trong thời gian nhất định
- Sự vật ,hiện tượng có nhiều loại lượng khác nhau,lượng có thể
được xác định bằng các đơn vị đo lường cụ thể hoặc có thể nhận
thức bằng con đường trừu tượng và khái quát hóa.
Quan hệ biện chứng giữa chất và lượng, tóm
tắt nội dung quy luật lượng- chất:

- Sự vật hiện tượng luôn có sự thống nhất giữa chất và lượng
VD: Trong một phân tử nước (H2O) tồn tại 2 nguyên tử Oxi và 1
nguyên tử 1 Hiđro => LƯỢNG của nước.
Nước có tính chất cơ bản và khách quan: Không màu, không mùi,
không vị,…=> CHẤT của nước.
Chất và lượng của sự vật hiện tượng cùng tồn tại, không tách
rời và quy định lẫn nhau
- Lượng biến đổi dẫn đến chất biến đổi và ngược lại: Lượng luôn
luôn thay đổi (tăng hoặc giảm), chất tương đối ổn định.
+Lượng biến đổi dần dần và tuần tự.
+Biến đổi về lượng có xu hướng tích lũy đạt tới điểm nút.
+Tại điểm nút diễn ra sự nhảy vọt làm biến đổi về chất, cái cũ mất
đi hình thành cái mới thay thế nó.
+Tuy nhiên không phải sự biến đổi về lượng nào cũng làm thay đổi về chất.
+Khi chất mới đã khẳng định mình, nó tạo ra lượng mới phù hợp
- Độ: Là khoảng giới hạn mà trong đó sự thay đổi về lượng chưa
làm thay đổi về chất của sự vật, hiện tượng
- Điểm nút: Là thời điểm mà tại đí sự thay đổi về lượng đã có thể
làm thay đổi về chất của sự vật hiện tượng
- Bước nhảy: Là giai đoạn chuyển hoá về chất của sự vật hiện tượng
do những thay đổi về lượng gây ra
Các hình thức bước nhảy:
• Theo nhịp điệu bước nhảy : Bước nhảy đột biến (tức thời) , Bước nhảy dần dần
• Theo quy mô bước nhảy: Bước nhảy toàn bộ, Bước nhảy cục bộ
VD: Tôi đang là học sinh cấp 3 nếu muốn trở thành sinh viên đại
học thì tôi phải tích lũy đủ các kiến thức của 3 năm học (lớp 10,
11, 12) thì mới có khả năng tham gia kỳ thi Trung học phổ thông
quốc gia và xét tuyển vào trường đại học mong muốn. Vậy thì lúc này
Chất cũ: học sinh cấp 3
-Lượng cũ: kiến thức c3
Bước nhảy: giai đoạn chuyển hóa từ học sinh c3 thành sinh viên
-Điểm nút: thời gian hoàn thành chương trình học
Chất mới: sinh viên đại học
Lượng mới: kiến thức 4 năm đại học Quy luật lượng- chất:
“Mọi sự vật hiện tượng đều là sự thống nhất giữa lượng và chất, sự
thay đổi dần dần về lượng trong khuôn khổ của độ tới điểm nút sẽ
làm thay đổi chất của sự vật thông qua bước nhảy, chất mới ra đời
tác động trở lại sự thay đổi lượng mới, tạo thành quá trình vận
động phát triển liên tục của sự vật.”
Ý nghĩa phương pháp luận:
Phương pháp luận là gì ?

Là lý luận về phương pháp bao hàm hệ thống các phương pháp,
nhân sinh quan và thế giới quan của người sử dụng phương pháp
và các nguyên tắc để giải quyết các vấn đề đã đặt ra.
- Tích lũy về lượng để có biến đổi về chất , không được nôn nóng
cũng như không được bảo thủ.
+ Bước nhảy làm cho chất mới ra đời , thay thế chất cũ là hình
thức tất yếu của sự vận động , phát triển của mọi sự vật, hiện tượng.
+ Phải tích lũy đủ về lượng để thực hiện bước nhảy.
- Lượng đã đạt đến điểm nút
+ Bước nhảy là yêu cầu khách quan của sự vận động của sự vật, hiện tượng.
+ Cần tránh 2 tư tưởng sau:
Tư tưởng nôn nóng : đây là việc mà một cá nhân không kiên trì và
nỗ lực để có sự thay đổi về lượng nhưng lại muốn có sự thay đổi về chất.
Tư tưởng bảo thủ: không dám thực hiện bước nhảy, coi sự phát
triển chỉ là những thay đổi về lượng.
- Thái độ khách quan, khoa học và quyết tâm thực hiện bước nhảy.
+ Quy luật xã hội chỉ diễn ra thông qua hoạt động có ý thức của con người.
+ Khi thực hiện bước nhảy trong lĩnh vực xã hội, chú ý đến điều
kiện khách quan và điều kiện chủ quan.
+ Trong hoạt động thực tiễn, con người thực hiện bước nhảy một
cách phù hợp với từng thời điểm, điều kiện và hoàn cảnh cụ thể,
chuyển thay đổi mang tính tiến hóa sang thay đổi mang tính cách mạng.
- Nhận thức được sự thay đổi về chất phụ thuộc vào phương thức liên kết.
+ Từ quy luật lượng chất, ta hiểu được mọi sự vật đều vận động và phát triển.
+ Do đó, phải biết lựa chọn phương pháp phù hợp để tác động vào
phương thức liên kết giữa các yếu tố tạo thành sự vật, hiện tượng.
Thống nhất giữa các mặt đối lập:
- Các mặt đối lập nương tựa vào nhau, không tách rời nhau, đòi hỏi
có nhau, mặt đối lập này lấy mặt đối lập kia làm tiền đề. Chỉ là tương đối, tạm thời.
- Các mặt đối lập tác động ngang nhau, cân bằng nhau, thể hiện sự
đấu tranh giữa cái mới đang hình thành và cái cũ chưa mất hẳn
- Giữa các mặt đối lập có sự tương đồng
VD: cung và cầu trong sản xuất hàng hoá, quá trình trao đổi chất
Đấu tranh giữa các mặt đối lập:
- Sự đấu tranh của các mặt đối lập là sự tác động qua lại theo xu
hướng bài trừ và phủ định lẫn nhau. Kết quả của đấu tranh là sự
chuyển hoá của các mặt đối lập – tức là sự biến đổi của chúng sang
trạng thái khác. Luôn là tuyệt đối, vĩnh viễn -