







Preview text:
Câu 1: Công thức chung của tư bản, giải thích câu nói của C.Mac :
“Tư bản không thể xuất hiện từ lưu thông và cũng không
thể xuất hiện ở bên ngoài lưu thông. nó chỉ xuất hiện trong lưu
thông đồng thời không phải là lưu thông” a. Tiền tệ :
Tiền là một hình thái giá trị của hàng hóa, là sản phẩm của quá trình
sản xuất và trao đổi hàng hóa. Trong giai đoạn đầu, hàng hóa làm ra
được trao đổi dưới hình thái giản đơn ngẫu nhiên ( thí dụ 1 hàng hóa A
= 2 hàng hóa B). Hình thái này là mầm mống phôi thai của hình thái
tiền. Hàng hóa đóng vai trò vật ngang giá, là hình thái phôi thai của
tiền tệ. Lực lượng sản xuất và phân công lao động XH phát triển hơn
tạo ra sản phẩm thặng dư nhiều hơn, giá trị của một hàng hóa được
biểu hiện ở giá trị sử dụng của nhiều hàng hóa khác nhau có tác dụng
làm vật ngang giá. Ví dụ: 1 hàng hóa A = 2 hàng hóa C = 5 hàng hóa E
= 1 thỏi bạc = 0,01 gram vàng. LLSX và phân công lao động XH tiếp
tục phát triển cao hơn, trao đổi hàng hóa trở nên thường xuyên hơn và
mở rộng hơn. Bấy giờ một hàng hóa được mọi người thừa nhận là đại
biểu cho giá trị có thể dùng để đổi lấy mọi hàng hóa khác. Ví dụ: 0,01
gram vàng có thể đổi 20 hàng hóa, hoặc 10 hàng hóa B, hoặc 1 hàng
hóa C. Khi vật ngang giá chung được cố định lại ở một hàng hóa độc
tôn và phổ biến thì hình thái tiền tệ của giá trị xuất hiện. Vật ngang giá
chung trở thành tiền tệ. Tiền tệ xuất hiện là kết quả của sự giải quyết
liên tục những mâu thuẫn trong quá trình phát triển lâu dài của trao
đổi và sản xuất hàng hóa. Vậy: “Tiền tệ là hàng hóa đặc biệt được tách
ra, làm vật ngang giá chung cho tất cả hàng hóa, nó thể hiện lao động
XH và biểu hiện quan hệ giữa những người sản xuất hàng hóa". b. Tư bản.
Tiền là sản phẩm của lưu thông hàng hóa, đồng thời cũng là hình
thức biểu hiện đầu tiên của tư bản. Trên thị trường, tư bản được
biểu hiện trước hết bằng một lượng tiền nhất định, mặc dù không
phải lúc nào tiền cũng là tư bản. + Trong lưu thông hàng hóa giản
đơn, tiền vận động theo công thức: H – T – H
+ Với tính cách là tư bản, tiền vận động theo công thức: T – H – T’.
Hai công thức lưu thông này đều cấu thành bởi hai nhân tố hàng
(H) và tiền (T); đều chứa đựng hai hành vi đối lập nhau là mua và
bán, nhưng chúng lại có những điểm khác nhau về chất. Lưu
thông hàng hóa giản đơn có điểm xuất phát và điểm kết thúc là
hàng hóa, tiền (T) chỉ đóng vai trò trung gian. Lưu thông của tiền
(T) với tư cách là tư bản bắt đầu bằng hành vi mua (T-H) và kết
thúc bằng hành vi bán (H-T’). Tiền vừa là điểm xuất phát vừa là
điểm kết thúc của quá trình, còn hàng hóa đóng vai trò trung
gian. Công thức vận động của tiền là T – H - T’, trong đó T’ = T + t.
. t là số tiền trội hơn so với số tiền ứng ra, gọi là giá trị thặng dư: T-HT’ (T=T+m).
Mục đích của lưu thông tư bản là sự lớn lên không ngừng của giá
trị và giá trị thặng dư. Số tiền thu về phải lớn hơn số tiền ứng ra.
Như vậy, tiền là phương tiện lưu thông. Tư bản nhằm tạo ra giá trị
thặng dư, tích lũy tư bản. Tiền không phải là tư bản. Tiền chỉ trở
thành tư bản khi được sử dụng để bóc lột lao động của người
khác. c. Từ công thức chung của tư bản: T-H-T’ làm cho người ta
lầm tưởng rằng cả sản xuất lẫn lưu thông đều tạo ra giá trị và giá
trị thặng dư. Thật ra, lưu thông có tạo ra giá trị và làm tăng thêm
giá trị không? Hay nói cách khác ý kiến “Tư bản không thể xuất
hiện từ lưu thông và cũng không thể xuất hiện từ bên ngoài lưu
thông. Nó phải xuất hiện trong lưu thông và đồng thời không phải
trong lưu thông” là đúng hay sai? Lưu thông là quá trình trong đó
diễn ra các hành vi mua và bán.
Nếu mua bán ngang giá thì chỉ có sự thay đổi hình thái từ tiền
thành hàng hoặc hàng thành tiền. Còn tổng số giá trị cũng như
phần giá trị trong tay mỗi người tham gia trao đổi không thay đổi.
Trong trường hợp trao đổi không ngang giá, nếu hàng hóa được
bán cao hơn giá trị, thì người bán được lời, còn nếu bán thấp hơn
giá trị thì người mua được lời. Nhưng trong nền kinh tế hàng hóa,
mỗi người sản xuất đều vừa là người bán, vừa là người mua.
Không thể có người chỉ bán mà không mua hoặc ngược lại.Vì vậy,
cái lợi mà họ thu được khi bán sẽ bù lại cái thiệt khi mua. Trong
trường hợp có những kẻ chuyên mua rẻ, bán đắt thì tổng giá trị
toàn XH cũng không hề tăng lên, bởi vì số giá trị mà những người
này thu được chẳng qua là sự ăn chặn, đánh cắp số giá trị của
người khác mà thôi. Theo phân tích trên ta thấy:
- Lưu thông không tạo ra giá trị và giá trị thặng dư.
- Và ngược lại nếu không có lưu thông, tức là nếu tiền để trong tủ
sắt, hàng hóa để trong kho thì cũng không thể có được giá trị
thặng dư. Như vậy, giá trị thặng dư vừa sinh ra trong quá trình
lưu thông, lại vừa không thể sinh ra trong quá trình lưu thông. Do
đó, ý kiến nêu trên là hoàn toàn đúng đắn : “Tư bản phải xuất
hiện trong lưu thông và đồng thời không phải trong lưu thông". TÓM LẠI: Công thức:
T – H – T’ với T’ = T + m
Được gọi là công thức chung của tư bản. Mọi tư bản đều vận động
như vậy nhằm mục đích mang lại giá trị thặng dư. Như vậy, tư bản
là tiền tự lớn lên hay giá trị sinh ra giá trị thặng dư.
Số tiền trội hơn (ΔT) hay giá trị thặng dư (m) sinh ra từ đâu?
Thoạt nhìn, hình như giá trị thặng dư sinh ra trong lưu thông. Vậy có
phải do bản chất của sự lưu thông đã làm cho tiền tăng thêm và do
đó hình thành giá trị thặng dư hay không? + Nếu mua - bán ngang
giá thì chỉ có sự thay đổi hình thái của giá trị: từ tiền thành hàng
hoặc từ hàng thành tiền. Còn tổng số giá trị trong tay mỗi người
tham gia trao đổi trước sau vẫn không thay đổi. + Trong trường hợp
trao đổi không ngang giá, hàng hóa có thể bán cao hơn hoặc thấp
hơn giá trị. Nhưng, trong nền kinh tế hàng hóa, mỗi người sản xuất
đều vừa là người bán, vừa là người mua. Cái lợi mà họ thu được khi
bán sẽ bù lại cái thiệt khi mua hoặc ngược lại. + Trong trường hợp
có những kẻ chuyên mua rẻ, bán đắt thì tổng giá trị toàn xã hội
cũng không hề tăng lên, bởi vì số giá trị mà những người này thu
được chẳng qua chỉ là sự ăn chặn, đánh cắp số giá trị của người
khác mà thôi.vậy tổng tài sản của XH cũng không tăng lên hay giảm
đi Như vậy lưu thông và bản thân tiền tệ trong lưu thông không hề tạo ra giá trị.
+ Nhưng nếu người có tiền không tiếp xúc gì với lưu thông, tức là
đứng ngoài lưu thông thì cũng không thể làm cho tiền của mình lớn
lên được. "Vậy là tư bản không thể xuất hiện từ lưu thông và cũng
không thể xuất hiện ở bên ngoài lưu thông. Nó phải xuất hiện trong
lưu thông và đồng thời không phải trong lưu thông". Đó là mâu
thuẫn của công thức chung của tư bản. C.Mác là người đầu tiên
phân tích và giải quyết mâu thuẫn đó bằng lý luận về hàng hóa sức
lao động. Nhà tư bản vẫn có lời đó là do họ có một thứ hàng hóa đặc
biệt,đó chính là HÀNG HÓA SỨC LAO ĐỘNG
Trong quá trình lao động, sức lao động tạo ra một lượng giá trị mới
lớn hơn giá trị của bản thân nó; phần giá trị dôi ra so với giá trị sức
lao động là giá trị thặng dư. Đó chính là đặc điểm riêng có của giá trị
sử dụng của hàng hóa sức lao động. Đặc điểm này là chìa khoá để
giải quyết mâu thuẫn trong công thức chung của tư bản đã trình bày ở trên.
Câu 2: Giá trị thặng dư do đâu mà có ?
Trong nền sản xuất hàng hóa đơn giản nhờ phát hiện ra tính chất
hai mặt của lao động sản xuất hàng hóa bằng lao động cụ thể của
mình, công nhân sử dụng các tư liệu sản xuất và chuyển giá trị của
chúng vào sản phẩm; và bằng lao động trừu tượng, công nhân tạo ra
giá trị mới lớn hơn giá trị sức lao động là sự biểu hiện của mâu thuẫn
giữa lao động tư nhân và lao động xã hội của những người sản xuất
hàng hóa . Nhờ phát hiện ra giá trị sử dụng đặc biệt của hàng hóa là
giá trị hàng hóa (W) được sản xuất ra gồm hai phần: giá trị những tư
liệu sản xuất đã hao phí được lao động cụ thể bảo tồn và chuyển
vào sản phẩm (giá trị cũ, ký hiệu c) và giá trị mới (v+m) do lao động
trìu tượng của công nhân tạo ra (lớn hơn giá trị hàng hóa sức lao
động). Phần giá trị mới do lao động sống tạo thêm ra ngoài giá trị
hàng hóa sức lao động, được gọi là giá trị thặng dư (m) và nhờ phân
biệt được quá trình lao động và quá trình làm tăng giá trị (quá trình
sản xuất giá trị thặng dư), C. Mác đã vạch rõ bản chất của nền sản
xuất tư bản chủ nghĩa( là quá trình sản xuất ra giá trị sử dụng và
quá trình sản xuất ra giá trị thặng dư.Phần giá trị mới lớn hơn giá trị
sức lao động được tính bằng giá trị sức lao động công thêm giá trị
thặng dư). Qua đó, đã làm rõ giá trị thặng dư được tạo ra trong sản
xuất, chứ không phải là trong lĩnh vực lưu thông; lưu thông rất cần
cho quá trình sản xuất và thực hiện giá trị thặng dư.
Như vậy, giá trị thặng dư là phần giá trị mới dôi ra ngoài giá trị sức
lao động do công nhân tạo ra và bị các nhà tư bản chiếm đoạt.
Cần lưu ý rằng: C. Mác không phải là người đầu tiên phát hiện ra lao
động thặng dư; nhiều nhà kinh tế trước Ông đã bàn luận khá nhiều
về nó (phái trọng nông). C. Mác đã kế thừa quan điểm của phái này,
không những phát hiện ra giá trị thặng dư (lao động thặng dư kết
tinh dưới hình thái giá trị) mà còn vạch rõ mối quan hệ giữa năng
suất lao động, lao động thặng dư và giá trị thặng dư.
Câu 3: Lưu thông có tạo ra giá trị không? Vì sao?
Lưu thông là quá trình trong đó diễn ra các hành vi mua và bán.
Nếu mua bán ngang giá thì chỉ có sự thay đổi hình thái từ tiền thành
hàng hoặc hàng thành tiền. Còn tổng số giá trị cũng như phần giá trị
trong tay mỗi người tham gia trao đổi không thay đổi.
Trong trường hợp trao đổi không ngang giá, nếu hàng hóa được bán
cao hơn giá trị, thì người bán được lời, còn nếu bán thấp hơn giá trị
thì người mua được lời. Nhưng trong nền kinh tế hàng hóa, mỗi
người sản xuất đều vừa là người bán, vừa là người mua. Không thể
có người chỉ bán mà không mua hoặc ngược lại.Vì vậy, cái lợi mà họ
thu được khi bán sẽ bù lại cái thiệt khi mua.
Trong trường hợp có những kẻ chuyên mua rẻ, bán đắt thì tổng giá
trị toàn XH cũng không hề tăng lên, bởi vì số giá trị mà những người
này thu được chẳng qua là sự ăn chặn, đánh cắp số giá trị của người khác mà thôi.
Theo phân tích trên ta thấy:Lưu thông không tạo ra giá trị và giá trị thặng dư.
Câu 4: Vì sao giá trị của hàng hóa sức lao động được đo bằng
thời gian lao động xã hội cần thiết để sản xuất và tái sản
xuât ra sức lao động quyết định?
Sở dĩ giá trị hàng hóa không do thời gian lao động cá biệt quyết
đinh, mà do thời gian lao động xã hội cần thiết quyết định là bởi vì:
Giá trị của hàng hóa do thời gian lao động xã hội cần thiết để tạo ra
hàng hóa đó quyết định.
Thời gian lao động xã hội cần thiết để sản xuất hàng hóa là thời gian
cần thiết cho bắt cứ lao động nào tiến hanh với 1 trình độ thành
thạo trung bình và có 1 cường độ trung binh, trong những điều kiện
trung bình so với hoan cảnh xã hội nhất định. Như vậy, dựa vào thời
gian lao động xã hội cần thiết thì ta sẽ đưa ra được mức giá trị hàng
hóa hợp lí, không làm rối loạn thị trường,
Nếu như giá Trầnị hàng hóa được thời gian lao động cá biệt quyết
định, thì 1 loại hàng hóa sẽ có nhiều mệnh giá khác nhau.
VD: Cùng làm 1 đôi dép nhưng người A làm trong 1 giờ, người B làm
trong 2 giờ, người C làm trong 3 giờ => mức giá cả do mỗi người
sản xuất A,B,C đó sẽ đưa ra khác nhau theo thời gian mà họ làm ra đôi dép đó .
Câu 5: Giá trị sửa dụng của hàng hóa sức lao động có điểm gì
khác biệt so với hàng hóa thông thường? Cho ví dụ?
Con người là chủ thể của hàng hoá sức lao động vì vậy, việc cung ứng
sức lao động phụ thuộc vào những đặc điểm về tâm lý, kinh tế, xã hội của người lao động
Hàng hóa sức lao động
- Gắn liền với cơ thể sống của
- Bán quyền sử dụng chứ không con người bán quyền sở hữu
- Người bán phục tùng người mua - Mua bán có thời hạn
- Giá trị: Cả yếu tố tinh thần, vật
chất và lịch sử. Được đo gián
tiếp bằng giá trị của những tư
liệu sinh hoạt cần thiết để tái
sản xuất ra sức lao động
- Giá cả nhỏ hơn giá trị
- Giá trị sử dụng đặc biệt: tạo ra
giá trị mới lớn hơn giá trị bản
thân nó, đó chính là gí trị thặng dư.
- Nguồn gốc của giá trị thặng dư
Hàng hóa thông thường
- Bán cả quyền sử dụng và
quyền bán quyền sở hữu
- Người bán và người mua hoàn toàn độc lập với nhau
- Giá trị lẫn giá trị sử dụng đều bị
tiêu biến mất theo thời gian
- Ngang giá, mua đứt - bán đứt
- Giá cả có thể tương đương giá trị
- Chỉ thuần túy là yếu tố vật
chất. Được đo trực tiếp bằng
thời gian lao động xã hội cần thiết.
- Giá trị sử dụng thông thường
- Biểu hiện của của cải
- Không gắn liền với cơ thể con người Ví dụ:
✓ Hàng hóa sức lao động:
- Là sự mua bán sức lao động của công nhân: Người bán - công nhân
phải làm việc cho người chủ; Người công nhân làm ra sản phẩm cho
người chủ; Người chủ trả tiền lương cho công nhân là X, công nhân
tạo ra thành phẩm và được người chủ bán đi với giá Y, trong đó Y>X
=> tạo ra giá trị thặng dư; Hợp đồng lao động có thời hạn tùy thuộc
vào sự thỏa thuận của 2 bên; Người chủ có quyền sử dụng sức lao
động của người công nhân nhưng không có quyền sở hữu sức lao
động đó, chủ thể của sức lao động là người công nhân.
- Là sự mua bán giữa công ty quản lý và nghệ sĩ: Người bán - nghệ sĩ
phải làm việc cho công ty quản lý (chụp hình, chạy quảng cáo, đóng
phim...), người nghệ sĩ bán hình ảnh, nghệ thuật, tài năng... của
mình cho công ty quản lý và công ty bán lại với thị trường bên ngoài
với cái giá cao hơn bao đầu => tạo ra thặng dư. Giữa nghệ sĩ và
công ty quản lý có hợp đồng lao động xác định thười gian rõ ràng.
Công ty quản lý không có quyền sở hữu sức lao động của người nghệ
sĩ mà chỉ có quyền sử dụng nó theo thỏa thuận 2 bên.
✓ Hàng hóa thông thường:
- Quần áo: đơn thuần là món đồ vật chất; người mua có quyền sở
hữu và sử dụng hàng hóa (quần áo), giá cả của hàng hóa ngang với
giá trị được đo trực tiếp bằng thời gian lao động xã hội cần thiết.
- Thực phẩm: đơn thuần là món đồ vật chất; người mua có quyền sở
hữu và sử dụng hàng hóa (thực phẩm), giá cả của hàng hóa ngang
với giá trị được đo trực tiếp bằng thời gian lao động xã hội cần thiết. - Đồ điện tử:
Downloaded by Nguyen Linh (vjt5@gmail.com)
Downloaded by Nguyen Linh (vjt5@gmail.com)
Document Outline
- b.Tư bản.
- Câu 2: Giá trị thặng dư do đâu mà có ?
- Câu 3: Lưu thông có tạo ra giá trị không? Vì sao?
- Câu 4: Vì sao giá trị của hàng hóa sức lao động đư
- Câu 5: Giá trị sửa dụng của hàng hóa sức lao động
- Hàng hóa sức lao động
- Hàng hóa thông thường
