
















Preview text:
lOMoAR cPSD| 61601492
Hoạt động nhận thức •
Phân biệt cảm giác và tri giác: Cảm giác Tri giác
Giống Đều là một quá trình tâm lý, nghĩa là có sự nảy sinh, diễn nhau biến và kết thúc.
Kết quả sự phản ánh của cảm giác và tri giác đều là những
thuộc tính bên ngoài sự vật.
Đều phản ánh sự vật, hiện tượng một cách trực tiếp, nghĩa
là chúng phản ánh những cái trong hiện tại, đang tác động vào ta lúc đó.
Cả hai đều phải ánh sự vật, hiện tượng một cách cá lẻ,
nghĩa là phản ánh từng thuộc tính riêng lẻ hay trọn vẹn
thuộc tính của từng sự vật, hiện tượng riêng, cụ thể, chứ
không phải một lớp, một loại hay một phạm trù khái quát.
Khác Phản ánh một cách riêng lẻ Phản ánh một cách trọn
nhau từng thuộc tính của sự vật hiện vẹn: Tri giác giúp con
tượng, chưa phản ánh hoàn người phản ánh sự vật
chỉnh, không xác định được đó một cách hoàn chỉnh, biết là sự vật gì.
được rõ ràng sự vật này hay sự vật kia.
Cảm giác và tri giác thể hiện mức độ cao thấp khác nhau
hoàn toàn. Mức độ phản ánh của cảm giác thấp hơn so với
tri giác, vì không có tính kết cấu.
Cảm giác là sự phản ánh hiện Tri giác là sự phối hợp các
thực khách quan một cách giác quan theo một hệ
trực tiếp, tức là sự vật, hiện thống nhất định.
tượng phải đang trực tiếp tác
động vào các giác quan của ta -> Tạo ra cảm giác.
Cảm giác là cơ sở xuất hiện tri Tri giác thì quy định và giác. cho phép chiều hướng
cảm giác có thành phần,
mức độ. Kể cả tính chất
của cảm giác thành phần. • Quy luật cảm giác: lOMoAR cPSD| 61601492
1. Quy luật ngưỡng cảm giác:
-Ngưỡng cảm giác là giới hạn của cường độ mà ở đó kích thích gây
ra được cảm giác. o Ngưỡng cảm giác phía dưới: là cường độ tối
thiểu cần để gây ra được một cảm giác. Ngưỡng cảm giác phía
dưới càng thấp thì độ nhạy cảm của cảm giác càng cao. o Ngưỡng
cảm giác phía trên: là cường độ tối đa mà ở đó còn gây ra được cảm giác. VD:
+ Mắt người điển hình có thể nhìn thấy bức xạ điện từ có bước
sóng từ khoảng 380-760 nm => 380 nm là ngưỡng cảm giác
phía dưới, 760 nm là ngưỡng cảm giác phía trên. +Tai một
người bình thường có thể nghe được tần số từ 16Hz –
2000Hz => 16Hz ngưỡng cảm giác phía dưới, 2000Hz là
ngưỡng cảm giác phía trên.
o Cường độ kích thích nằm giữa ngưỡng trên và ngưỡng dưới
gọi là vùng cảm giác được. o Ngưỡng sai biệt là mức độ khác
biệt tối thiểu về cường độ hoặc tính chất của hai kích thích để
có thể phân biệt sự khác nhau giữa chúng.
VD: Hai người bạn A và B đang nói chuyện trong phòng tôi ở
ngoài cửa vẫn có thể phân biệt được đâu là tiếng của A, đâu là
tiếng của B. o Ngưỡng sai biệt càng thấp thì tính nhạy cảm sai
biệt càng cao và ngược lại.
o Ứng dụng: Đối với mỗi người trong mỗi ngành nghề cần rèn
luyện để có ngưỡng cảm giác vượt trội hơn người khác. Vậy
nên khi ta muốn trở thành một chuyên gia về ẩm thực thì ta
nên luyện tập vị giác của mình trở nên nhạy bén. Chuyên gia
về thì ta nên luyện tập về khứu giác nhạy bén, phân biệt được nhiều loại nước hoa.
2. Quy luật thích ứng của cảm giác: là khả năng thay đổi độ nhạy
cảm của cảm giác cho phù hợp với sự thay đổi của cường độ kích thích.
-Khi cường độ kích thích tăng thì độ nhạy cảm giảm.
VD: Từ chỗ tối bước qua chỗ sáng, phải qua một thời gian đợi cho
tính nhạy cảm của khí quan phân tích giảm xuống ta mới phân biệt
được các vật xung quanh.
-Khi cường độ kích thích giảm thì độ nhạy cảm tăng. lOMoAR cPSD| 61601492
VD: Hai bàn tay, một ngâm vào nước nóng, một ngâm vào nước
lạnh sau đó nhúng cả hai vào chậu nước bình thường thì bàn tay
ngâm ở chậu nước nóng cảm thấy nước ở chậu lạnh hơn so với bàn tay kia.
-Cảm giác mất dần đi kích thích kéo dài.
VD: Khi ta đeo vòng tay thì lâu ngày ta không còn cảm nhận được
sức nặng của nó như khi mới đeo nữa.
-Quy luật thích ứng có ở tất cả các loại cảm giác, nhưng mức độ
thích ứng không giống nhau (nhanh: cảm giác nhìn, đụng, chạm…;
chậm: cảm giác nghe, đau)
-Khả năng thích ứng của cảm giác có thể được phát triển do hoạt động và rèn luyện.
VD: Người nghiện café: từ việc uống cafe sữa dần dần chuyển sang
café đường rồi đến không đường => giảm độ ngọt xuống, thích ứng
với vị đắng của café. -Ứng dụng:
+ Trong học tập, một sinh viên năm nhất chưa quen với việc học
liên tục 2 tiết hay học liền 3 tiết một môn, ta cần cho sinh viên giải
lao tại chỗ 2-3p trong vài buổi đầu. Sinh viên sẽ dần thích ứng với
cường độ học tập. Cũng như việc tự học rên bậc đại học, việc chuẩn
bị bài ở nhà vẫn chưa được tốt so với mức cần thiết => Ta có thể
hiểu và thông cảm với sinh viên trong buổi đầu.
+ Đối với một người mới tập gym ta nên tập những động tác đơn
giản trước và nâng từ từ khối lượng tạ để cảm giác vận động được thích ứng.
+ Đối với người di chuyển ở 2 vùng khí hậu khác nhau. Từ nơi nóng
sang lạnh trong thời gian ngắn. Ta nên mặc quần áo dần để cảm
giác cơ thể được thích ứng với nhiệt độ.
3. Quy luật tác động lẫn nhau của cảm giác:
-Cảm giác không chỉ phụ thuộc vào tính chất của vật kích thích, vào
khả năng thích ứng của giác quan mà còn phụ thuộc vào tác động
qua lại của các cảm giác khác, cũng như chịu sự chi phối của toàn
bộ nhân cách. Nói khác đi mọi cảm giác con người không tồn tại
biệt lập, tách rời mà chúng tác động qua lại, thống nhất và bổ sung
cho nhau. VD: ta thường nói “đói mờ cả mắt”. 3.1. Quy luật tác động
lẫn nhau của cảm giác khác loại: lOMoAR cPSD| 61601492
- Kích thích đặc thù cho một loại giác quan này có thể gây ra
cảmgiác đặc thù cho một loại giác quan kia -> Chuyển nhìn màu đỏ, ngửi thấy mặn…
3.2 Quy luật tác động lẫn nhau giữa các cảm giác cùng loại (Quy luật tương phản):
- Sự tương phản là sự thay đổi cường độ hoặc chất lượng củacảm
giác dưới ảnh hưởng của một kích thích cùng loại xảy ra trước đó hoặc đồng thời.
- Tương phản đồng thời: là sự thay đổi cường độ và chất lượng
cảm giác dưới ảnh hưởng của một kích thích cùng loại xảy ra đồng thời. VD:
+ Khi ta đặt hai tờ giấy trắng cùng loại, một trên nền giấy đen, một
trên nền giấy xám thì tờ giấy trắng trên nền giấy đen ta sẽ có cảm
giác như nó trắng hơn so với tờ giấy trên nền xám kia.
+ Một người có làn da “bánh mật” mặc bộ đồ màu tối (đen hoặc
xám…) ta thấy họ càng đen hơn.
-Tương phản nối tiếp: là sự thay đổi cường độ và chất lượng cảm
giác dưới ảnh hưởng của một kích thích cùng loại xảy ra trước đó. VD:
+ Khi ta ngâm tay trong một chậu nước đá thì khi ta bỏ tay ra và
ngay sau đó ngâm vào một chậu nước ấm ta sẽ cảm giác chậu
nước ấm rất nóng. Hay khi ta ăn một cái kẹo ngọt sau đó ăn một
quả chuối thì ta sẽ thấy quả chuối đó không ngọt như trước nữa. +
Sau một kích thích lạnh thì một kích thích ấm ta thấy có vẻ nóng hơn.
+ “Nhà sạch thì mát, bát sạch thì ngon cơm” -Ứng dụng:
+Trong dạy học, sự tương phản được sử dụng khi so sánh hoặc khi
muốn làm nổi bật một sự vật nào đó trước học sinh.
+Trong ăn uống: Ăn đồ chua trước đồ ngọt để tăng cảm giác ngọt.
Ăn dưa hấu chấm với muối để tăng vị ngọt. Nước cam bỏ thêm
muối để làm tăng vị ngọt của cam nếu muốn uống nước cam
nguyên chất không bỏ thêm đường. Quy luật tri giác: lOMoAR cPSD| 61601492
Tính đối tượng của tri giác
-Tính ổn định của tri giác là khả năng phản ánh sự vật hiện tượng một
cách không thay đổi khi điều kiện tri giác thay đổi .
- Tính ổn định của tri giác được hình thành trong hoạt động với đồ vật và
là một điều kiện cần thiết của đời sống con người. Tính ổn định của tri
giác do kinh nghiệm mà có.
VD: + Chú bộ đội có thể tri giác được chiếc xe tăng dựa vào tiếng xích xe, tiếng động cơ.
+ A và B cùng miêu tả về C.
A: Anh ấy có vóc dáng cao, thân hình hơi gầy và có mái tóc đen. Khuôn
mặt anh ấy lúc ấy không được thân thiện cho lắm.
B: Vóc dáng anh ấy thuộc dạng trung bình, người gầy và có mái tóc hơi
ngả vàng bởi lúc anh ấy mới ở ngoài cửa có ánh nắng tôi đã thấy. Còn
trông anh ấy khá thân thiện.
=> A và B cùng tri giác về hình ảnh của C. Mỗi khi nhắc tới C chúng tôi
đều có thể nói ra những đặc điểm của C nhưng mỗi người đều phản ánh
C một cách riêng. Và đưa những phân tích và sự hiểu biết của mình vào C.
Ứng dụng: + Khi cần xác định đó là đối tượng gì phản ánh bản chất bên
trong của đối tượng. Nếu chỉ dựa trên những hình ảnh về đặc điểm mà
sự vật hiện tượng đem lại thông qua các giác quan khó có thể đem lại tri
giác một cách đầy đủ, trọn vẹn. Ngược lại, chỉ dựa trên hiểu biết vốn kinh
nghiệm của bản thân mà vội vàng đưa ra kết luận rất dễ dàng mắc sai
lầm thiếu chính xác trong quyết định.
Tính lựa chọn của tri giác
- Khi ta tri giác một sự vật hiện tượng nào đó thì có nghĩa là ta tách sựvật
đó ra khỏi bối cảnh chung quanh lấy nó làm đối tượng phản ánh của
mình. Vai trò giữa đối tượng và bối cảnh có thể chuyển đổi cho nhau.
- Có liên hệ chặt chẽ với tính trọn vẹn.
- Do hứng thú, trạng thái tâm sinh lý cũng ảnh hưởng tới tri giác.
VD: +Trong sách có nhiều chữ in nghiêng để nhấn mạnh, giáo viên dùng
mực đỏ đánh giấu chỗ sai của học sinh… lOMoAR cPSD| 61601492
+ Trong những cuốn sách trên kệ nhưng ta có thể nhìn rõ nhất cuốn sách
ta yêu thích. => Theo sở thích
+ Trong đám đông rất nhiều người nhưng ta vẫn thấy bóng dáng của
người mà ta cho là đẹp nhất => Theo sự chú ý
- Xung quanh (điều kiện bên ngoài, ngôn ngữ…) ta có vô vàn sự vật,hiện
tượng tác động vào tri giác không thể phản ánh được tất cả các sự vật
hiện tượng mà chỉ lựa chọn, tách ra một số tác động để tạo thành tri giác về đối tượng.
Ứng dụng + Trang trí, bố cục, , thay đổi kiểu chữ, màu mực khi viết bảng, minh hoạ…
+ Trong giảng dạy các thầy cô thường dùng bài giảng kết với tài liệu trực
quan sinh động, yêu cầu học sinh làm các bài tập điển hình, nhấn mạnh
những phần quan trọng giúp các học sinh tiếp thu bài.
Tính có ý nghĩa của tri giác
Khi tri giác một sự vật. hiện tượng con người có khả năng gọi tên, phân
loại, chia ra được công dụng. Ý nghĩa của nó đối với hoạt động của bản thân.
VD: Khi đi mua hoa quả, ta có thể tri giác được đó là loại quả gì và có thể
gọi tên cùng như nói được những đặc điểm riêng biệt của quả đó. Chẳng
hạn như ta có thể phân biệt quả cam với quả bưởi, quả bưởi to hơn quả
cam: mùi vị cùng khác nhau…
Tính có ý nghĩa của tri giác phụ thuộc vào khả năng tri giác trọn vẹn sự
vật, hiện tượng, vốn hiểu biết, vốn kinh nghiệm, khả năng ngôn ngữ, khả
năng tư duy của chủ thể.
Ứng dụng: Người ta dùng khả năng tri giác sự vật. hiện tượng của con
người để họ nhận biết được sản phẩm, tính chất sự việc thông qua quảng
cáo; nghệ thuật… Tùy thuộc vào đặc điểm của nhóm khách hàng mà đưa
ra những sản phẩm phù hợp.
VD: +Cái bút giống với cái que => tự gắn sự vật hiện tượng này với một ý nghĩa nhất định.
+ Ghi nhớ các định nghĩa của bài học vào những hình ảnh tượng trưng. lOMoAR cPSD| 61601492
Tính ổn định
Tính ổn định của tri giác là khả năng phản ánh tương đối ổn định về sự
vật, hiện tượng khi điều kiện tri giác đã thay đổi.
VD: Khi viết lên trang giấy ta luôn thấy trang giấy có màu trắng mặc dù ta
viết dưới ánh đèn dầu, lúc trời tối.
Tính ổn định của tri giác phụ thuộc vào nhiều yếu tố, do cấu trúc của sự
vật hiện tượng tương đối ổn định trong một thời gian, thời điểm nhất định,
mặt khác do cơ chế tự điều chỉnh của hệ thần kinh cũng như vốn kinh
nghiệm về đối tượng. Là điều kiện cần thiết của hoạt động thực tiễn của con người.
VD: Một đứa trẻ đứng gần ta và một người lớn đứng xa ta hàng chục mét.
Trên võng mạc ta hình ảnh của đứa trẻ lớn hơn ảnh của người lớn, nhưng
ta vẫn biết đâu là đứa trẻ đâu là người lớn nhờ tri giác.
Ứng dụng: + Trong hoạt động quản lý, các nhà quản lý, lãnh đạo ít bị tác
động bởi môi trường xung quanh, có cái nhìn bao quát, toàn diện. Tuy
nhiên, đôi khi lại dẫn đến cái nhìn phiến diện, độc đoán, trong suy nghĩ
hành động của con người.
+ Trong logo, người ta cố tình viết thiếu nét để ta có thể tự tri giác lấp đầy hình vẽ đó.
Quy luật tổng giác (Chịu ảnh hưởng bởi tâm lý, sinh lý)
- Ngoài bản thân những kích thích gây ra nó, tri giác của con người còn
bị quy định bơỉ một loạt các nhân tố nằm trong bản thân chủ thể tri giác.
Sự phụ thuộc của tri giác vào vào nội dung của đơì sống tâm lý, vào đặc
điểm nhân cách của họ gọi là tổng giác.
Những đặc điểm nhân cách hình thành ở cá nhân: •
Tư duy, trí nhớ. cảm xúc… •
Tâm trạng chú ý, tám thẻ… •
Kinh nghiệm, vốn hiểu biết, năng lực nhận thức, kv năng. kỹ xảo… •
Nhu cầu. hứng thú, tình cảm…
Những đặc điểm tâm lý đã hình thành ở cá nhân đã chi phối đến đối tượng
tri giác, tốc độ tri giác và độ chính xác của tri giác. lOMoAR cPSD| 61601492
VD: +Khi tâm trạng ta không vui thì nhìn vào một khung cảnh nào đó, dù
nó có đẹp đến đâu thì ta cũng thấy nó rất nhàm chán.
+ “Người buồn cảnh có vui đâu bao giờ.” – Nguyễn Du
Ứng dụng: + Trong giao tiếp: hình dáng, phong cách, nét mặt, ánh mắt,
cách trang điểm, quần áo, lời nói, nụ cười…ít nhiều cũng ảnh hưởng đến
tri giác, những hiểu biết về trình độ văn hóa, nhân cách, tình cảm dành cho nhau.
+ Trong giáo dục: quan tâm đến kinh nghiệm, vốn hiểu biết, hứng thú,
tâm lý, tình cảm … giúp học sinh nhạy bén, tinh tế hơn. Trong các trường
mẫu giáo, các cô giáo thường sử dụng hình ảnh, tranh vẽ để giúp các em
nhận biết dễ hơn đồng thời tạo cảm giác thích thú, hấp dẫn các em tập trung, ghi nhớ bài. Ảo giác
Ảo giác là tri giác không đúng, bị sai lệch. Những hiện tượng này tuy
không nhiều, xong nó có tính quy luật.
VD: Trên đường nhựa dưới trời nắng to, ta luôn nhìn thấy đằng xa có một
vũng nước nhưng đi đến gần lại không thấy gì. Đó là khi đi nắng lâu ta
cảm thấy nóng và khát nước nên ta thấy phía trước là vũng nước.
-Nguyên nhân khách quan:
+ Do thiếu sự tương phản giữa vật và nền, do sự xóa nhòa giữa vật và nền
VD: Lợi dụng điều này trong chiến tranh, người ta ngụy trang công sự, khẩu súng bằng lá cây.
+ Do hiệu ứng khuếch tán, nghĩa là vật sáng to hơn vật tối mặc dù chúng
bằng nhau. Người ta ứng dụng việc này vào thời trang: nếu bạn nữ có
da trắng hồng, hay lựa chọn màu áo thật thẫm thì nổi hơn và ngược lại
người có làn da tối thì lựa chọn màu sáng chứ đừng mặc áo màu trắng
hay đen, đỏ … Nếu bạn thấp thì nên mặc áo kẻ dọc sẽ tạo cảm giác cao
hơn, nếu bạn cao, ốm thì nên mặc áo kẻ ngang.
-Nguyên nhân chủ quan: không hiểu được ý nghĩa về hình ảnh mà mình cần tri giác. lOMoAR cPSD| 61601492
+ Người ta lợi dụng ảo giác vào trong kiến trúc, hội họa, trang trí, trang
phục…để phục vụ cho cuộc sống con người. Bên cạnh đó, thì ảo giác còn
gây ra hoang tưởng, mơ mộng về một việc mà biết chắc không có thật,
phản ánh không đúng, sai lệch về bản chất bên trong của sự vật, hiện tượng… •
Phân biệt tư duy và tưởng tượng •
Các thao tác của tư duy: Phân Tích – Tổng hợp – So sánh –
Trừu tượng hóa – Khái quát hóa – Cụ thể hóa. 1. Phân tích :
-Phân tích là tách một toàn thể thành các yếu tố, các thành phần
cấu tạo nên nó, phân tích không phải là phân chia mà là xem xét
vấn đề theo những lớp giá trị hoặc lớp tính chất chung nào đó. Ví
dụ : Muốn giải một bài toán hoá học, phải phân tích các yếu tố thuộc
dữ kiện. Muốn đánh giá đúng đắn một cuộc cách mạng, phải biết
phân tích yếu tố lịch sử tạo nên cuộc cách mạng đó. 2. Tổng hợp :
-Là thao tác trong đó chủ thể đưa những thuộc tính, thành phần đã
được phân tích thành một chỉnh thể, một toàn thể.
-Tổng hợp cũng không có nghĩa là gộp một cách đơn giản các thành
phần mà là kết hợp để hình thành một chỉnh thể với những ý nghĩa cụ thể.
-Tổng hợp thường được thực hiện sau khi phân tích nên mối quan
hệ giữa phân tích và tổng hợp là mối quan hệ bền chặt.
Ví dụ : Muối ăn (NaCl) là liên kết Cl và Na nhưng không phải là tổng
số đơn giản của hai nguyên tố Cl và Na. 3. So sánh :
-So sánh là thao tác trí tuệ dùng trí óc để xác định sự giống nhau
và khác nhau giữa các sự vật, hiện tượng.
-So sánh cũng có nghĩa là đặt sự vật này “bên cạnh” sự vật kia để
đối chiếu, để tìm mối liên hệ và phân biệt các sự kiện ấy,… Ví dụ:
+ So sánh sự giống nhau và khác nhau giữa sông và hồ.
+ So sánh hidrocacbon: ankan, anken, ankin ở mức độ cụ thể +
So sánh hidrocacbon với rượu, anđehit, axit ở mức độ cao hơn lOMoAR cPSD| 61601492
4. Trừu tượng hóa – Khái quát hóa :
-Trừu tượng hóa là gạt bỏ những thuộc tính, những bộ phận, những
quan hệ không cần thiết về một phương diện nào đó và chỉ giữ lại
những yếu tố cần thiết để tư duy.
Ví dụ: Muốn vẽ 1 hình con người thì khá là rắc rối, nào là tay, mắt,
mũi, miệng, đầu, chân. Nhưng mà chúng ta sử dụng tư duy trừu
tượng hóa vẽ một hình tròn, có một cái que kéo từ dưới hình tròn
đó xuống, đến một chỗ thì tách ra làm hai que, và ở giữa cái que
đó cũng có một chỗ tách ra làm hai que hai bên, người ta nhận ra
ngay đây là một bản vẽ hình người – người que. Hình người que là
phiên bản trừu tượng hóa nhất của con người – đơn giản nhất có
thể, nhưng vẫn có thể nhận ra được.
-Khái quát hóa là thao tác chủ thể tìm ra một thuộc tính chung cho
vô số hiện tượng hay sự vật.
Ví dụ: Các con vật có vú và 4 chân gồm có trâu, bò, lợn, dê, cừu
mà con người nuôi để phục vụ sản xuất, thức ăn chúng ta có thể
khai quát hóa bằng một tên gọi khác là động vật gia súc. 5. Cụ thể hóa :
-Cụ thể hóa là thao tác chủ thể chuyển từ trừu tượng hóa và khái
quát hóa về với hiện tượng cụ thể.
-Nhờ cụ thể hóa mà tư duy luôn gắn liền với trực quan sinh động,
không xa rời thực tế khách quan.
-Cụ thể hóa hướng đến việc ứng dụng tư duy trong từng tình huống hay hoàn cảnh cụ thể.
Các cách sáng tạo hình ảnh mới của tưởng tượng
- Thay đổi kích thước, số lượng hay thành phần của vật . Đây là
cách tạo hình ảnh mới bằng cách tăng thêm hay giảm đi kích thước,
số lượng của vật hay thành phần của vật (người khổng lồ, người tí hon …) lOMoAR cPSD| 61601492
VD: +Trẻ con khi nhìn thấy những cây cột điện ở xa, chúng sẽ nghĩ
là cây cột điện ấy nhỏ, mặc dù các cây cột điện là cao như nhau.
+ Hình tượng người khổng lồ, tí hon, Phật Bà nghìn tay, nghìn mắt, cây tre 100 đốt…
- Nhấn mạnh một thuộc tính, một bộ phận nào đó của đối tượng.
Đây là cách sáng tạo ra hình ảnh mới bằng cách nhấn mạnh đặc
biệt hoặc đưa lên hàng đầu một phẩm chất hay một quan hệ nào
đó của sự vật, hiện tượng nào đó so với các sự vật hiện tượng khác.
VD: +Tranh biếm họa về một hiện tượng xã hội nào đó, hay là về
một nhân vật nào đó có sức ảnh hưởng lớn đến xã hội. + Ông quan
tham ăn thường được vẽ với cái bụng bự, mũi của phù thủy thường dài và khoằm…
- Chắp ghép (kết dính): Đây là phương pháp ghép các bộ phận
của nhiều sự vật, hiện tượng khác nhau thành một hình ảnh mới.
Các bộ phận hình thành hình ảnh mới không bị thay đổi mà được
ghép lại với nhau theo quy luật xác định.
VD: Nàng tiên cá: đầu người mình cá. Nhân Mã: đầu người mình
ngựa. Nàng Medusa: mặt người phụ nữ xinh đẹp với mái tóc là
những con rắn quấn lấy nhau.
- Liên hợp: Có điểm giống với phương pháp chắp ghép là tạo ra
hình ảnh mới bằng cách liên hợp nhiều sự vật, hiện tượng với nhau,
nhưng khác ở chỗ khi tham gia vào hình ảnh mới thì các yếu tố ban
đầu đều bị cải biên đi và sắp xếp lại trong mối tương quan mới.
VD: +Cũng vẫn là hình ảnh con rồng nhưng ở phương tây là hình
ảnh con rồng khác: có cánh, cũng có chân, hình dáng khác ở
phương Đông. Rồng phương Đông thì mình uốn lượn, không có
cánh, thân hình mềm mại hơn.
+ Xe điện bánh hơi là sự liên hợp giữa ôtô và tàu điện. Máy gặt đập
là sự liên hợp giữa máy gặt lúa và máy đập lúa.
- Điển hình hóa: Đây là cách sáng tạo hình ảnh mới phức tạp nhất,
trong đó những thuộc tính điển hình , những đặc điểm điển hình
của nhân cách như là đại diện của một giai cấp, một nhóm xã hội
được biểu hiện trong hình ảnh mới này. Phương pháp này là sự
tổng hợp sáng tạo mang tính chất khái quát những thuộc tính và
đặc điểm điển hình của nhân cách.
VD: +Trong tác phẩm của nhà văn Nam Cao thì hình ảnh Chí Phèo,
Lão Hạc,… đại diện cho tầng lớp giai cấp nông dân bị đàn áp, bóc
lột, tha hóa, thống khổ đến cùng cực của nhân dân trước cách mạng tháng 8. lOMoAR cPSD| 61601492
+ Nhân vật chị Dậu trong tác phẩm : "Tắt đèn" của Ngô Tất Tố đại
diện cho hình ảnh người phụ nữ VN trước đây dưới ách thống trị
của thực dân Pháp : bị áp bức, bóc lột, đô hộ,...
- Loại suy ( tương tự) : Đây là cách sáng tạo hình ảnh mới trên
cơ sở mô phỏng bắt chước những chi tiết, những bộ phận, những sự vật có thực.
VD: +Chân dung, việc làm của các nhân vật lịch sử được mô phỏng
qua các bức tranh, bức tượng được tạc và được vẽ để cho mọi người cùng biết.
+ Tháp Eiffel mô phỏng theo cấu trúc và hình dạng của xương ống.
Công cụ lao động tương tự những thao tác của đôi bàn tay : cái
cào, cái kìm, cái bát,... •
Quan hệ giữa nhận thức cảm tính và nhận thức lý tính Giống nhau: •
Nhận thức cảm tính và nhận thức lý tính là quá trình tâm lý nên có
mở đầu, diễn biến,kết thúc khá rõ ràng; •
Đều chỉ phản ánh thuộc tính bên ngoài của sự vật, hiện tượng và
phản ánh hiện thực khách quan một cách khách quan, trực tiếp. •
Đều tồn tại ở động vật và con người. •
Nhận thưc cảm tính và ý tính đều phản ánh được trọn vẹn các thuộc
tính bên ngoài của sự vật, hiện tượng; theo cấu trúc nhất định, gắn
liền với hoạt động của con người và là mức độ cao nhất của nhận thức cảm tính. Khác nhau: Tiêu Nhận thức cảm tính Nhận thức lý tính chí Bản
Là giai đoạn đầu tiên của quá Là giai đoạn phản ánh
chất về trình nhận thức. Đó là giai đoạn gián tiếp trừu tượng, khái giai
con người sử dụng các giác quan quát sự vật, được thể đoạn
để tác động vào sự vật nhằm nắm hiện qua các hình thức bắt sự vật ấy. như khái niệm, phán đoán, suy luận. lOMoAR cPSD| 61601492 Đặc –
Phản ánh trực tiếp đối – Là quá trình nhận điểm
tượngbằng các giác quan của thứcgián tiếp đối với sự chủ thể nhận thức. vật, hiện tượng. –
Phản ánh bề ngoài, phản – Là quá trình đi sâu
ánhcả cái tất nhiên và ngẫu vàobản chất của sự vật,
nhiên, cả cái bản chất và không hiện tượng. bản chất. – Nhận thức cảm
— Giai đoạn này có thể có trong tính vàlý tính không tách tâm lý động vật. bạch nhau mà luôn có
–Hạn chế của nó là chưa khẳng mối quan hệ chặt chẽ với
định được những mặt, những mối nhau
liên hệ bản chất, tất yếu bên trong
của sự vật. Để khắc phục, nhận
thức phải vươn lên giai đoạn cao hơn, giai đoạn lý tính.
Nếu không có nhận thức cảm tính thì tất yếu sẽ không có Quan
nhận thức lý tính; Và nếu không có nhận thức lý tính thì hệ lẫn
không nhận thức được bản chất của sự vật – chúng có mối nhau
quan hệ tương quan, bổ sung cho nhau phát triển. •
Định nghĩa trí nhớ: là quá trình tâm lý phản ánh những kinh nghiệm
đã có của cá nhân dưới hình thức biểu tượng bằng cách ghi nhớ,
giữ gìn và làm xuất hiện lại những điều mà con người đã trải qua. •
Định nghĩa chú ý:
Chú ý là sự tập trung của ý thức vào một hay một nhóm sự vật hiện
tượng đề định hướng hoạt động, đảm bảo điều kiện thần kinh – tâm
lý cần thiết cho hoạt động tiến hành có hiệu quả.
Chú ý được xem như là một trạng thái tâm lý “đi kèm” với các hoạt
động tâm lý khác, giúp cho hoạt động đó đạt kết quả.
VD: Ta lắng nghe bài giảng => nghe đi kèm với chú ý
Nhìn chằm chằm => nhìn đi kèm với chú ý
Suy nghĩ đăm chiêu. => tư duy đi kèm với chú ý •
Các quá trình cơ bản của trí nhớ: bao gồm nhiều quá trình khác nhau và
có quan hệ với nhau: ghi nhớ, giữ gìn, tái hiện và quên.
Trí nhớ là một hoạt động bao gồm nhiều quá trình khác nhau và có quan
hệ với nhau: ghi nhớ, giữ gìn, tái hiện và quên. Quá trình ghi nhớ: lOMoAR cPSD| 61601492
Là quá trình tạo dấu vết của đối tượng (tài liệu cần ghi nhớ) trên vỏ não,
đồng thời cũng là quá trình gắn tài liệu mới vào chuỗi kinh nghiệm đã có.
Đây là khâu đầu tiên của hoạt động trí nhớ và diễn ra dưới nhiều hình
thức khác nhau, cách thức khác nhau.
Căn cứ vào mục đích của việc ghi nhớ, có 2 hình thức: ghi nhớ không chủ
định và ghi nhớ có chủ định.
– Ghi nhớ không chủ định: Là tài liệu được ghi nhớ một cách tự nhiên,
không cần phải đặt ra mục đích từ trước, không đòi hỏi phải nổ lực ý chí
và không dùng một cách thức nào để ghi nhớ.
– Ghi nhớ có chủ định: Là tài liệu được ghi nhớ đã được xác định theo
mục đích đã định trước, đòi hỏi sự nổ lực ý chí và sự lựa chọn các biện
pháp, thủ thuật để ghi nhớ.
Thông thường có hai cách ghi nhớ có chủ định: ghi nhớ máy móc và ghi nhớ ý nghĩa. •
Ghi nhớ máy móc: là ghi nhớ dựa trên sự lặp đi, lặp lại tài liệu
nhiều lần một cách đơn giản mà không cần thông hiểu nội dung
tài liệu (ví dụ: học vẹt). •
Ghi nhớ có ý nghĩa: là ghi nhớ dựa trên sự thông hiểu nội dung
của tài liệu, trên sự nhận thức được những mối liên hệ logic giữa
các bộ phận của tài liệu đó (ví dụ: nhớ theo dàn ý của đoạn tài liệu học tập). Quá trình gìn giữ:
Là quá trình củng cố vững chắc các dấu vết đã được tạo trên vỏ não trong
quá trình ghi nhớ. Có hai hình thức giữ gìn: tiêu cực và tích cực •
Giữ gìn tiêu cực: được dựa trên sự tri giác lại nhiều lần một cách
đơn giản đối với tài liệu. •
Giữ gìn tích cực: được dựa trên sự hình dung lại trong óc tài liệu đã
ghi nhớ, mà không phải tri giác lại tài liệu đó.
Trong hoạt động học tập, quá trình giữ gìn được gọi là ôn tập. Quá trình tái hiện: lOMoAR cPSD| 61601492
Là quá trình làm sống lại (khôi phục lại) những nội dung đã được ghi lại
và giữ gìn. Tái hiện thường diễn ra dưới 3 hình thức: nhận lại, nhớ lại và hồi tưởng. •
Nhận lại: là nhận ra đối tượng trong điều kiện tri giác lại nó. Cơ sở
của nhận lại chính là sự xuất hiện của cảm giác “quen thuộc” khi
được tri giác lại đối tượng. •
Nhớ lại: là làm sống lại những hình ảnh của sự vật, hiện tượng mà
không cần dựa vào sự tri giác lại các sự vật, hiện tượng. •
Hồi tưởng: là nhớ lại một cách có chủ định, đòi hỏi sự nổ lực cao
của ý chí. Khi các đối tượng được nhớ lại và được đặt trong những
không gian và địa điểm nhất định gọi là hồi ức. 1. Quá trình ghi nhớ: •
Quy luật của sự nhớ - sự quên Quy luật của sự quên •
Thường quên những gì diễn ra không thường xuyên trong đời sống.
VD: tổ trưởng nhắc Lan đi họp nhóm vào sáng thứ 2 tuần kế tiếp tuần
đang học. vì cuộc họp nhóm diễn ra không thường xuyên và cố định vào
các tuần nên Lan thường xuyên quên. •
Sự quên diễn ra với tốc độ không đều, giai đoạn đầu tốc độ quên nhanh sau đó chậm dần.
VD: khi bạn học năm mươi từ mới tiếng anh. Lần đầu tiên học qua một
lượt bạn nhớ được khoảng năm đến mười từ.sau vài lần tiếp theo số từ
bạn nhớ được tăng lên dần dần và đạt tới năm mươi từ như đã đặt ra. •
Quên diễn ra theo trình tự, quên cái tiểu tiết trước cái đại thể chính yếu quên sau.
Ví dụ: khi đọc song một câu chuyện dài chúng ta sẽ nắm rõ được cốt
truyện và một số ý phụ. Theo thời gian chúng ta sẽ quên câu chuyện ấy
nhưng chúng ta sẽ quên ý phụ trước, cốt truyện quên sau. •
Quên khi gặp kích thích lạ, kích thích mạnh, ấn tượng. lOMoAR cPSD| 61601492
VD: Hoa đang có trí nhớ rất bình thường. Nhưng do mẹ Hoa mất đột ngột
– đây là một tác động mạnh gây sốc cho Hoa. Sau đó Hoa gần như quên
hết mọi chuyện trước đó. •
Quên phụ thuộc vào mục đích ghi nhớ, độ dài, nội dung, độ khó của tài liệu
VD: khi đọc một bài thơ chữ hán và một bài thơ lục bát. Thì ta dễ thuộc
bài thơ lục bát hơn vì thơ lục bát có vần điệu, ngôn từ dễ hiểu, nội dung dễ nắm bắt. •
Các thuộc tính cơ bản của chú ý:
o Sức tập trung chú ý : là khả năng tách một phạm vi có hạn
thành đối tượng cho chú ý hướng vào đó, tiến hành những
hoạt động cần thiết với số đối tượng đó. Phạm vi các đối
tượng chú ý càng hẹp thì sức chú ý càng tập trung, cường
độ chú ý càng lớn. o Sự phân phối của chú ý : là khả năng
cùng một lúc chú ý đầy đủ đến nhiều đối tượng khác nhau.
Trong quá trình hoạt động, chú ý có thể không chỉ hướng
vào một mà là nhiều đối tượng. Điều đó cũng không có nghĩa
rằng chú ý hướng vào các đối tượng như nhau. Sự phân
phối không mâu thuẫn với sức tập trung của chú ý. Tại một
thời điểm, chúng ta vẫn có khả năng chú ý đến một số đối
tượng, trong đó vẫn có một đối tượng được chú ý nhiều hơn.
o Khối lượng của chú ý : là số lượng đối tượng được chú ý ở
cùng một thời điểm. Nhiều nhà tâm lí học cho rằng tại một
thời điểm, khối lượng chú ý tối đa không quá 7 đơn vị nếu
chúng không liên hệ với nhau.
o Tính bền vững, phân tán và dao động của chú ý : Là khả năng
chú ý lâu dài vào một số đối tượng nhất định mà không
chuyển sang đối tượng khác. Tính bền vững cần cho nhiều
dạng hoạt động khác nhau: tốc kí, điện báo, các công việc quan sát...
Ngược với tính bền vững là tính phân tán: chú ý không bền.
Xen kẽ giữa tính bền vững với phân tán là tính dao động
của chú ý: sự phân tán diễn ra theo chu kì. VD: trong đêm yên lOMoAR cPSD| 61601492
tĩnh, chúng ta nghe thấy tiếng chạy của đồng hồ lúc to, lúc
nhỏ, lúc nhanh, lúc lại chậm.
o Sự di chuyển của chú ý : là khả năng di chuyển của chú ý từ
đối tượng này sang đối tượng khác, từ hoạt động này sang hoạt động khác.
Sự di chuyển chú ý có thể nhanh hoặc chậm, dễ dàng hoặc khó khăn.
Di chuyển chú ý nhanh và dễ dàng là một phẩm chất quý đối với con người.