Ôn tập cuối kì LSĐ. Trường Đại học Nguyễn Tất Thành

Phương pháp tiến hành cách mạng giải phóng dân tộc: bằng con đường bạo
lực cách mạng của quần chúng, “không khi nào nhượng một chút lợi ích gì của công...... Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!

Môn:
Trường:

Đại học Nguyễn Tất Thành 1 K tài liệu

Thông tin:
20 trang 3 tháng trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

Ôn tập cuối kì LSĐ. Trường Đại học Nguyễn Tất Thành

Phương pháp tiến hành cách mạng giải phóng dân tộc: bằng con đường bạo
lực cách mạng của quần chúng, “không khi nào nhượng một chút lợi ích gì của công...... Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!

25 13 lượt tải Tải xuống
lOMoARcPSD|45562685
ĐỀ CƯƠNG HỌC PHẦN LỊCH SỬ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
1. Trình bày nội dung bản của đường lối Cách mạng Việt Nam được nêu
trong Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng (2/1930).
Mục tiêu chiến lược của CMVN: Từ việc phân tích thực trạng mâu thuẫn
trong XH VN thuộc địa nửa phong kiến, mâu thuẫn giữa dân tộc VN với đế quốc
ngày càng gay gắt, Đảng đã xác định đường lối chiến lược của CMVN “chủ trương
làm sản dân quyền cách mạng thổ địa cách mạng để đi tới XH cộng sản” =>
Làm rõ cách mạng thuộc phạm trù của CMVS.
Nhiệm vụ chủ yếu:
Về chính trị: trước mắt của CMVN: “Đánh đổ đế quốc chủ nghĩa Pháp bọn
phong kiến”, “Làm cho nước Nam được hoàn toàn độc lập”.
Về xã hội: “Dân chúng được tự do tổ chức. Nam nữ bình quyền. Phổ thông giáo
dục theo công nông hóa”.
Về kinh tế: Thủ tiêu hết các thứ quốc trái; thâu hết sản nghiệp lớn như công
nghiệp, vận tải, ngân hàng… của bản Pháp để giao cho Chính phủ công nông binh
quản lý; thâu hết ruộng đất chia cho dân cày nghèo bỏ sưu thuế; mở mang công
nghiệp và nông nghiệp; thi hành luật ngày làm tám giờ…
Lực lượng cách mạng: giai cấp công nhân lãnh đạo, đồng thời đoàn kết tất cả
các giai cấp lực lượng tiến bộ, yêu nước để tập trung chống đế quốc tay sai.
“Còn với bọn phú nông, trung, tiểu địa chủ và tư bản An Nam mà chưa rõ mặt phản
cách mạng thì phải lợi dụng, ít lâu mới làm cho họ đứng trung lập”.
Phương pháp tiến hành cách mạng giải phóng dân tộc: bằng con đường bạo
lực cách mạng của quần chúng, “không khi nào nhượng một chút lợi ích gì của công
nông đi vào đường thỏa hiệp”, sách lược thích hợp đlôi kéo tiểu sản, trí
thức và trung nông về phía giai cấp vô sản nhưng kiên quyết: “bộ phận nào đã ra mặt
phản cách mạng thì phải đánh đổ”.
Tinh thần đoàn kết quốc tế: tranh thủ sự đoàn kết, ủng hộ của các dân tộc bị
áp bức giai cấp sản thế giới, nhất Pháp. “Trong khi tuyên truyền cái khẩu
hiệu nước An Nam độc lập, phải đồng thời tuyên truyền và thực hành liên lạc với bị
áp bức dân tộc và vô sản giai cấp thế giới”.
Vai trò lãnh đạo của Đảng: “Đảng là đội tiên phong của sản giai cấp phải
thu phục cho được đại bộ phận giai cấp mình, phải làm cho giai cấp mình lãnh đạo
được dân chúng”.
Ý nghĩa:
Phản ánh súc tích các luận điểm bản của CMVN với bản lĩnh chính trị độc
lập, tự chủ, sáng tạo và cương lĩnh về CM giải phóng dân tộc đúng đắn, tư tưởng cốt
lõi là độc lập dân tộc
Chỉ rõ những mâu thuẫn cơ bản và chủ yếu của dân tộc VN
lOMoARcPSD|45562685
Đánh giá đúng đắn thái độ của các giai tầng XH đối với nhiệm vụ giải phóng
dân tộc
Xác định đường lối chiến lược, sách lược của CMVN phương pháp, nhiệm
vụ, lực lượng của CM. Giải quyết mối quan hệ giữa dân tộc và giai cấp, giữa dân tộc
và nhân loại
Đáp ứng yêu cầu phù hợp xu thế chung của thời đại CMVS thực tiễn
của CMVN
2. Bối cảnh lịch sử nội dung và ý nghĩa của chủ trương chuyển hướng chỉ đạo
chiến lược của Đảng, tại Hội nghị Trung ương lần thứ 8 (5/1941).
Bối cảnh lịch sử:
Trên thế giới: CTTG II bùng nổ, Pháp tham chiến thi hành biện pháp đàn áp
lực lượng dân chủ trong nước phong trào CM thuộc địa. Tháng 12/1941,
chiến tranh Thái Bình Dương bùng nổ, Nhật đánh chiếm nhiều thuộc địa của Mỹ
và Anh.
VN: Thực dân Pháp thi hành chính sách thời chiến tàn bạo. Nhật tấn công nước
ta, Pháp hiệp định đầu hàng Nhật, nhân dân ta phải chịu cảnh “một cổ hai
tròng”. Ngày 17/01/1940, Tổng Bí thư Nguyễn Văn Cừ và nhiều đồng chí Trung
ương bị địch bắt. Ngày 28/01/1941, lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc trở về nước làm
việc tại Cao Bằng, từ đó, Đảng chủ trương chuyển hướng chỉ đạo chiến lược tại
HNTƯ lần thứ VII do Bác chủ trì.
Nội dung: Quá trình điều chỉnh chủ trương của Đảng được thể hiện thông
qua Hội nghị Trung ương lần thứ VIII 05/1941
Thứ nhất, nhấn mạnh mâu thuẫn phải được giải quyết cấp bách giữa Việt Nam với
phát xít Pháp Nhật, bởi “quyền lợi tất cả các giai cấp bị cướp giật, vận mạng dân
tộc nguy vong”.
Thứ hai, khẳng định chủ trương “phải thay đổi chiến lược”. Đảng khẳng định:
“Chưa chủ trương làm CMTS dân quyền chủ trương làm cách mạng giải phóng
dân tộc”.
Thứ ba, thi hành chính sách “dân tộc tự quyết”. Theo đó, thành lập mỗi nước
Đông Dương một mặt trận riêng đoàn kết dân tộc, đồng thời đoàn kết ba dân tộc
chống kẻ thù chung.
Thứ , tập hợp rộng rãi mọi lực lượng dân tộc, “ai có lòng yêu nước thương nòi
sẽ cùng nhau thống nhất mặt trận, thu góp toàn lực đem tất cả ra giành quyền độc
lập, tự do cho dân tộc”. Các tổ chức quần chúng trong mặt trận Việt Minh đều
mang tên “cứu quốc”.
lOMoARcPSD|45562685
Thứ năm, khi cách mạng thành công, thành lập nước Việt Nam dân chủ cộng hòa
nhà nước “của chung cả toàn thể dân tộc”, chứ không phải công nông liên hiệp
và chính quyền Xô viết”.
Thứ sáu, nhiệm vụ trung tâm chuẩn bị khởi nghĩa trang; “phải luôn luôn
chuẩn bị một lực lượng sẵn sàng, nhằm vàohội thuận tiện hơn cả mà đánh lại
quân thù”, xác định những điều kiện chủ quan, khách quan và dự đoán thời
tổng khởi nghĩa.
Ý nghĩa của chủ trương chuyển hướng chỉ đạo chiến lược của Đảng ý
nghĩa quyết định đối với sự phát triển của p. trào CM, đi tới thắng lợi của
CMT8/1945
Hoàn chỉnh chủ trương chiến lược từ Hội nghị tháng 11/1939, khắc phục triệt để
những hạn chế của Luận cương chính trị tháng 10/1930
Khẳng định lại đường lối cách mạng giải phóng dân tộc đúng đắn trong Cương
nh chính trị đầu tiên của Đảng luận cách mạng giải phóng dân tộc của
Nguyễn Ái Quốc.
Là ngọn cờ dẫn đường cho toàn dân Việt Nam đẩy mạnh công cuộc chuẩn bị lực
lượng, tiến lên trong snghiệp đánh Pháp, đuổi Nhật, giành độc lập tự do cho dân
tộc và nhân dân.
Phát triển và làm phong phú kho tàng lý luận Mác -nin vCM giải phóng dân
tộc
3. Nội dung và ý nghĩa của Chỉ thị “Nhật- Pháp bắn nhau và hành động của
chúng ta”, ngày 12/3/1945 của Ban Thường vụ Trung ương Đảng.
Nội dung
Chỉ rõ bản chất hành động của Nhật ngày 09/03/1945 một cuộc đảo chính tranh
giành lợi ích giữa Nhật Pháp. Xác định kẻ thù cụ thể, trước mắt duy nhất
của nhân dân Đông Dương phát xít Nhật, thay khẩu hiệu “đánh đuổi phát xít
Nhật-Pháp” bằng “đánh đuổi phát xít Nhật”.
Thay đổi mọi hình thức tuyên truyền, cổ động, tổ chức đấu tranh cho thời k
tiền khởi nghĩa nhằm động viên và tập dượt quần chúng tiến lên khởi nghĩa giành
chính quyền. Xác định phương châm đấu tranh: phát động chiến tranh du kích giải
phóng từng vùng, mở rộng căn cứ địa CM để chủ động đánh Nhật. Phát động một
cao trào kháng Nhật cứu nước mạnh mẽ làm tiền đcho cuộc tổng khởi nghĩa,
phát động toàn dân kháng chiến và sẵn sàng tổng khởi nghĩa khi có đủ điều kiện.
Ý nghĩa
Thể hiện sự lãnh đạo sáng suốt, kiên quyết và kịp thời của Đảng trong hoàn cảnh
lịch sử mới.
lOMoARcPSD|45562685
Là kim chỉ nam cho mọi hành động của Đảng và Việt Minh trong cao trào kháng
Nhật cứu nước, ý nghĩa quyết định đối với thắng lợi của cuộc Tổng khởi nghĩa
T8 năm1945.
Từ giữa tháng 03/1945, phong trào kháng Nhật cứu nước diễn ra sôi nổi, mạnh
mẽ.
4. Hoàn cảnh của Việt Nam sau Cách mạng tháng Tám năm 1945. Thuận
lợi cơ bản
Trên thế giới
Hệ thống XHCN liên tục lớn mạnh cả về kinh tế, quân sự và KH-KT, đặc biệt là
Liên Xô.
Phong trào CM giải phóng dân tộc của các nước thuộc địa phát triển mạnh, hòa
bình, dân chủ lên cao ở các nước tư bản.
Ở VN
Việt Nam trở thành quốc gia độc lập tự do
Chính quyền dân chủ nhân dân được thành lập, hệ thống từ TW đến cộng sản
(ĐCS ra hoạt động công khai).
Lực lượng vũ trang nhân dân được tăng cường.
Toàn dân tin tưởng ủng hộ Việt Minh, ng hộ chính phủ Việt Nam dân chủ
Cộng hòa do Hồ Chí Minh làm Chủ tịch. Tinh thần, khí thế quần chúng lên rất
cao.
Khó khăn nghiêm trọng
- Nạn đói, nạn dốt nặng nề (90% dân số mù chữ).
- Ngân quỹ quốc gia trống rỗng.
- Kinh nghiệm quản lý các cấp còn non yếu.
- Nền độc lập của nước ta chưa được TG công nhận, chưa nước nào đặt qh
ngoạigiao.
- Với danh nghĩa Đồng minh đến tước khí giới của phát xit Nhật, quân đội cácnước
đế quốc đã ồ ạt tiến vào nước ta đóng quân và khuyến khích bọn Việt gian chống
phá chính quyền nhằm xóa bỏ nền độc lập và chia cắt đất nước ta. Nghiêm trọng
nhất quân Anh, Pháp đã đồng lõa với nhau nổ sung đánh chiếm Sài Gòn nhằm
chia cắt Nam Bộ ra khỏi VN. Thế ngàn cân treo sợi tóc: chính quyền non trẻ phải
đối mặt với giặc đói, giặc dốt và giặc ngoại xâm.
5. Nội dung ý nghĩa Chỉ thị kháng chiến, kiến quốc”, ngày 25/11/1945 của
Ban Chấp hành Trung ương Đảng.
Chỉ thị “kháng chiến kiến quốc” của Đảng
lOMoARcPSD|45562685
25-11-1945: Ban chấp hành trung ương đảng ra chỉ thị về “kháng chiến kiến quốc”,
vạch ra con đường đi lên cho cách mạng Việt Nam trong giai đoạn mới. Chủ
trương kháng chiến kiến quốc của Đảng là:
Về chỉ đạo chiến lược:
+ Mục tiêu: dân tộc giải phóng
+ Khẩu hiệu lúc bấy giờ là dân tộc trên hết, Tổ quốc trên hết”, nhưng không phải
là giành độc lập mà là giữ vững độc lập.
Về xác định kẻ thù:
+ kẻ thù chính: thực dân Pháp xâm lược trong nước ta 6 kthù chính lúc
này:
Nhật: quân đội 1 nước bại trận, còn 6 vạn quan ở nc ta nhưng không còn tinh
thần chiến đấu.
Tưởng: (20 vạn): mục đích là ở lại lâu dài, giảm bớt gánh nặng lương thực (cướp
bóc dân ta), các tướng bị điều sang mâu thuẫn với Tưởng ta thể lợi dụng
mâu thuẫn nội bộ này.
Anh: (1 vạn quân Anh) đã thỏa hiệp với Pháp trả lại 1 số thuộc địa của Pháp
(Pháp đổi cho Anh 1 số quyền lợi về kinh tế và trả lại các thuộc địa của Anh) Việt
Quốc, Việt Cách: lật đổ chính quyền ta từ bên trong nhưng chưa đủ khả năng, chỉ
có khả năng phá hoại.
Mỹ: định từng bước thay chân Tưởng nhưng cần Anh Pháp để xây dựng đối
trọng => chỉ đưa anh em Diệm, Nhu về nước.
Pháp: tâm chiếm lại Đông Dương, đã kinh nghiệm cai trị đây hàng chục
năm.
Về phương hướng nhiệm vụ: 4 nhiệm vụ chủ yếu và cấp bách cần thực hiện:
Củng cố chính quyền (quan trọng nhất).
Chống thực dân pháp xâm lược.
Bài trừ nội phản.
Cải thiện đời sống.
Đảng chủ trương kiên trì ngtắc thêm bạn bớt thù, thực hiện khẩu hiệu ViệtHoa
thân thiện đối với quân đội Tưởng độc lập về chinh trị, nhân nhượng về KT
đói với Pháp.
Ý nghĩa của chỉ thị:
- Xác định đúng kẻ thù chính của dân tộc là thực dân Pháp xâm lược.
- Chỉ ra đc các bản và 2 nhiệm vụ chiến lược xd đi đôi với bảo vệ đấtnước.
- Đề ra được những nhiệm vụ cụ thể về đối nội, đối ngoại để khắc phục nạn đói,dốt,
chống giặc ngoại xâm, bảo vệ chính quyền CM.
lOMoARcPSD|45562685
6. Các biện pháp của Đảng trong xây dựng chính quyền cách mạng(9/1945-
12/1946).
06-01-1945: tổng tuyển cử trong cả nước có: 90% cử tri đi bỏ phiếu bầu CP từ TW
đến địa phương. Thành lập nhiều đoàn thể nhân dân, soạn thảo được hiến pháp
1946. Xd "quỹ độc lập", "tuần lvàng": huy động đc 60 triệu tiền ĐD, 370kg vàng.
Giải quyết giặc đói: kêu gọi lá lành đùm lá rách, tương thân tương ái, tăng gia sản
xuất (trồng cây lương thực ngắn ngày xen cấy dài ngày): vụ chiêm 1946 bội thu
=> giải quyết cơ bản nạn đói.
Phtrào diệt dốt: thành lập các nhà bình dân học vụ => cuối 1946, có thêm 2,5tr
ng biết đọc, viết. Và thành lập 1 số trường ĐH trọng điểm: Bách khoa, Xd, Sư
Phạm.
Về bảo vệ chính quyền cách mạng:
Đảng kịp thời lãnh đạo ndân Nam bộ đứng lên kháng chiến phát động phtrào
Nam tiến chi viện các tỉnh Nam Bộ, ngăn không cho quân Pháp đánh ra Trung
Bộ).
miền Bắc: ta linh hoạt hòa với Tưởng để đánh Pháp rồi hòa với Pháp để đuổi
Tưởng, đồng thời gấp rút chuẩn bị cho cuộng kháng chiến sau đó. 2012-1946,
Chủ tịch Hồ Chí Minh phát đi lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến).
Hòa với Tưởng (9-1945 - 2-1945), tập trung đánh P ở miền Nam với các biện
pháp: chấp nhận cung cấp lương thực cho 20 vạn quân Tưởng, chấp nhận tiền
quan kim và Quốc tệ ở VN, nhượng 70 ghế trong quốc hội không qua bầu cử.
11-1945 ta tuyên bố giải tán ĐCS ĐD (thực ra rút vào hoạt động mật),
tránh mọi hiềm khích với quân Tưởng dù chúng khiêu khích ta ở nhiều nơi.
Hòa với P để đuổi Tưởng (2-1946 - 12-1946) (do hiệp ước Trùng Khánh) vs
các biện pháp: Hiệp định bộ (6-3), tạm ước 14-9-1946 ta chấp nhận P vào
MB đđuổi Tưởng chúng sẽ rút sau 5 năm. Đến th 12, P gây ra hàng loạt
vụ thảm sát. 20-12-1946, CT.HCM phát đi lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến.
7. sở nội dung sách lược của Đảng hòa hoãn với quân Tưởng
quânPháp để bảo vệ chính quyền cách mạng (tháng 9/1945 đến tháng
12/1946).
a. Hoà hoãn với quân Pháp
Việc Pháp và Tưởng hiệp ước Hoa-Pháp ngày 28/2/1946. Tưởng đã đồng ý cho
Pháp ra miền Bắc VN thay thế quân Tưởng để tước khí giới của quân đội phát xít.
Việc làm này nhằm hợp pháp hóa việc Pháp quay trở lại Đông Dương lần thứ 2 Hiệp
ước đã đặt nhân dân ta trước slựa chọn: hoặc là cầm khí kháng chiến chống
Pháp; hoặc hòa hoãn với Pháp đđuổi Tưởng và tranh thủ thời gian củng cố lực
lượng.
lOMoARcPSD|45562685
Đứng trước thời khắc gay go, chủ tịch Hồ Chí Minh và Đảng ta đã ra quyết sách lịch
sử, sáng suốt “Hòa để tiến”. Ngày 6/3/1946, ta với Pháp Hiệp định bộ”, hòa
hoãn với Pháp.
Nguyên nhân:
So sánh lực lượng không cân sức, đằng sau Pháp cả phe đồng minh nhất quân
Mỹ. Kinh tế còn kém phát triển, chính trị chưa ổn định. Sau năm 1945 ta vẫn trong
vòng vây phong tỏa của các nước đế quốc, chưa nước nào đặt quan hệ ngoại giao với
ta. Hòa với Pháp thì ta tránh được tình thế bất lợi: phải đối phó cùng một lúc với
nhiều kẻ thù trong lúc lực lượng của ta còn non yếu.
Hòa với Pháp để dùng bàn tay của Pháp đuổi 20 vạn quân Tưởng ra khỏi miền Bắc.
Khi hiệp định pháp cho Pháp ra thì Tưởng không còn lý do gì ở lại và đồng thời
lực lượng phản động Việt quốc Việt cách cũng phải về theo. Ta vừa loại bỏ được
ngoại xâm và nội phản.
Việc nhân nhượng với Pháp, buộc chúng phải công nhận Việt Nam quốc gia độc
lập, tự do, có Chính phủ tự chủ, có nghị viện, quân đội, tài chính riêng,... làm cơ sở
pháp lý để ta tiếp tục đấu tranh với Pháp.
Ta thêm thời gian hòa hoãn cần thiết để tiếp tục xây dựng lực lượng, củng cố chính
quyền, chuẩn bị chu đáo mọi mặt cho cuộc kháng chiến chống Pháp lâu dài về sau.
Để tỏ thiện chí hòa bình, đáp ứng mong muốn của nhân dân Pháp nhân dân thế
giới ưa chuộng hòa bình, không muốn chiến tranh xảy ra, do đó ta thể tranh thủ
được sự đồng tình, ủng hộ.
Việc hòa Pháp hoàn toàn đúng đắn cần thiết trong bối cảnh ta vừa giành
được chính quyền, lực lượng còn non trẻ, công tác chuẩn bị còn yếu, ta cần thời
gian để xây dựng, củng cố mọi mặt cho cuộc kháng chiến tất yếu sau này. Nó
thể hiện sự sáng suốt của Đảng chủ tịch HCM trong việc nhân nhượng nhưng
có nguyên tắc.
Ý nghĩa của việc hòa hoãn với Pháp:
Mặc thực dân Pháp bội ước nhưng thực tế lịch sử đã chứng minh việc Hiệp
định sơ bộ 6-3 và Tạm ước 14-9 là một chủ trương sách lược đúng đắn của Đảng: lợi
dụng mâu thuẫn trong hàng ngũ kẻ thù và sự nhân nhượng có nguyên tắc.
Nhờ đó chúng ta đã loại trừ được một kẻ thù nguy hiểm là quân đội Tưởng.
Tranh thủ thời gian hòa hoãn Đảng đã lãnh đạo nhân dân ta tích cực đẩy mạnh sản
xuất ổn định đời sống, tích trữ lương thực phát triển lực lượng trang, xây dựng các
chiến khu, mở rộng khối đại đoàn kết toàn dân, củng cố vững chắc chính quyền nhân
dân, chuẩn bị mọi mặt cho cuộc kháng chiến lâu dài chống thực dân pháp, đồng thời
làm cho dư luận quốc tế chú ý ủng hộ nguyện vọng hòa bình, tự do của dân tộc VN.
Bài học:
lOMoARcPSD|45562685
Thứ nhất, giữ vững sự lãnh đạo của Đảng. Vai trò lãnh đạo của Đảng nhân tố quyết
định bảo đảm việc giữ vững bản chất cách mạng của chính quyền nhân dân.
Thứ hai, xây dựng khối đoàn kết toàn dân, dựa vào dân. Phát huy đsức mạnh của
nhân dân ta trong sự nghiệp xây dựng bảo vệ chính quyền của dân, do dân
dân. Chính phủ đã thực hiện những chính sách thiết thực như: bầu cử dân chủ, chính
sách ruộng đất, xoá nạn mù chữ... để nhân dân có thể hưởng những quyền lợi do chế
độ mới đem lại, tđó ủng hộ, tin tưởng tuyệt đối vào chính quyền, vào Đảng. Thứ
ba, lợi dụng triệt để mâu thuẫn trong hàng ngũ kẻ thù, tập trung mũi nhọn vào kthù
chính, nguy hiểm nhất. Giai đoạn này, chúng ta đã lợi dụng mâu thuẫn (Anh Pháp,
Mỹ -Tưởng, mâu thuẫn giữa các nhóm trong chính quyền quân đội Tưởng, mâu
thuẫn trong nội bthực dân Pháp) để phân hoá, làm suy yếu các kẻ thù, tranh thủ xây
dựng lực lượng bảo vệ được chính quyền nhân dân. b. Hoà hoãn với quân Tưởng
sở luận: Áp dụng chủ trương của Lênin về hòa hoãn sau CMT10 khi nước Nga
thù trong giặc ngoài thì Nga đã hoàn hoãn với 14 nước đế quốc bên ngoài để
tập trung lực lượng chống phản động trong nước. Năm 1920, Nga đã thành công
chống thù trong giặc ngoại => Lênin kết luận : Trong tình thế đối đầu với nhiều kẻ
thù thì phải thực hiện hòa hoãn và chọn hòa với kẻ thù ít nguy hiểm trước. Để có lợi
cho cách mạng thì dù có phải hòa với kẻ cướp ta cũng phải hòa.
Cơ sở thực tiễn:
+ So sánh lực lượng lúc này không cho phép ta đối phó với cả Tưởng Pháp.
Hơn nữa, Tưởng trong phe Đồng minh đến tước khí của phát xít Nhật nên ta
không được phép đánh Tưởng. Tránh nguy đối đầu với nhiều kẻ thù, Đảng ta
chủ trương hòa với Tưởng, kiên trì thực hiện nguyên tắc “thêm bạn bớt thù”.
+ Pháp lăm le muốn Tưởng nhanh chóng về nước để Pháp ra miền Bắc nhưng ta
lại hòa với Tưởng để đẩy mâu thuẫn giữa Tưởng và Pháp trở nên gay gắt + Tưởng
là kẻ thù ít nguy hiểm hơn Pháp, bởi vì Pháp mới là kẻ thù nguy hiểm nhất, kẻ thù
chủ yếu của CM lúc này, phải tập trung mũi nhọn đánh Pháp => Hòa với Tưởng
trước.
+ Trong lúc này, Tưởng cũng muốn hòa với ta Tưởng muốn lại lâu để củng
cố địa vị tay sai để tiếp tục mặc cả với Pháp. Lúc này nếu ta muốn hòa với Pháp
cũng không được Pháp đang muốn đánh nhanh thắng nhanh từ miền Nam ra
miền Bắc.
+ Hòa với Tưởng để ta có thể tập trung lực lượng đánh Pháp ở miền Nam.
+ Hòa với Tưởng để khoét sâu mâu thuẫn, lợi dụng mâu thuẫn trong hàng lối kẻ
thù giữa 2 tập đoàn đế quốc Anh – Pháp, Mỹ - ởng về quyền lợi Đông Dương,
tránh nguy cơ Pháp câu kết với Tưởng hòng tiêu diệt chúng ta.
Trong tình thế phải đối đầu với nhiều kẻ thù thì phải thực hiện hòa hoãn và phải
chọn hòa hoãn với kẻ thù ít nguy hiểm nhất. Để lợi cho cách mạng thì
phải hòa với kcướp ta cũng phải hòa việc áp dụng luận về hòa hoãn của
Lenin phù hợp với hoàn cảnh của đất nước cho thấy sự sáng suốt của Đảng ta, vừa
lOMoARcPSD|45562685
nhân nhượng nhưng cũng biến thành hội để tranh thủ tạo bước tiến mới
cho cách mạng Việt Nam.
Biện pháp nhân nhượng với quân Tưởng của Đảng 9/1945 - 2/1946
Nội dung: Nêu cao khẩu hiệu Hoa Việt thân thiện”, thực hiên phương pháp, chính
sách tiêu cực đề kháng. Thực hiện biện pháp nhân nhượng quyền lợi về nhiều mặt
+ Chính trị:
Tháng 11/1945, để gạt mũi nhọn tấn công của kẻ thù vào, ĐCS Đông Dương
tuyên bố tự giải tán nhưng thực chất rút vào hoạt động mật nhằm givững
vai trò lãnh đạo của chính quyền nhân dân. Chỉ để lại công khai là "Hội nghiên
cứu chủ nghĩa Mác Đông Dương" và đây chính nơi những người Cộng sn
ra vào hoạt động.
Chấp nhận nhường 70 ghế trong quốc hội không cần bầu cử 4 ghế bộ
trưởng trong chính phủ cho Việt quốc Việt cách tay sai của Tưởng.
Thực chất thời này ta thực hiện đa nguyên chính trị, chính phủ lúc này
chính phủ liên hiệp 3 bên, bao gồm: người của mặt trận Việt Minh, người yêu
nước không đảng phái người của Việt quốc, Việt cách. Tuy nhiên thì các
ghế trong chính phủ, ghế nào quan trọng, chủ chốt thì là của ta người yêu
nước không đảng phái còn ghế nào rắc rối, khó khăn thì người của Việt quốc
Việt cách như: Bộ trưởng bộ ngoại giao, bộ trưởng bcanh nông, bộ trưởng bộ
văn hóa. + Kinh tế:
Chấp nhận cung cấp lương thực, thực phẩm nuôi 20 vạn quân Tưởng.
Tiêu 2 loại tiền: Quan kim, Quốc tệ (2 loại tiền mất giá ở TQ)
+ Quân sự: Các đơn vị vũ trang tỉnh táo, không gây xung đột đề kháng, lực lượng
vũ trang đóng xa quân Tưởng, tránh xung đột trực tiếp với quân Tưởng và tay sai
để tránh mắc vào cạm bẫy khiêu khích, kiếm cớ lật bổ chính quyền cách mạng.
- Kết quả:
+ Hạn chế thấp nhất hoạt động khiêu khích lật đổ chính quyền của quân Tưởng
tay sai của chúng.
+ Tập trung được lực lượng đánh Pháp ở miền Nam.
8. Nội dung ý nghĩa Hội nghị Trung ương lần thứ 15 (1/1959) về cách mạng
miền Nam.
Hoàn cảnh lịch sử: Đây là giai đoạn đế quốc mỹ từng bước thiết lập chế độ chủ
nghĩa thực dân kiểu mới miền nam và xây dựng chính quyền tay sai Ngô Đình
Diệm từng bước bỏ hiệp định giơnevơ đàn áp phong trào đấu tranh của nhân
dân ta. Thực hiện chính sách tố cộng diệt công với phương châm giết nhầm còn
hơn bỏ sót. vậy phong trào cách mạng miền nam chịu những tổn thất hết sức
nặng nề. Về phía ta Đảng kiên trì lãnh đạo nhân dân đấu tranh chính trị.
lOMoARcPSD|45562685
Tuy nhiên trước những đòi hỏi của ptrào CM miền nam Đảng ta đã từng bước
tìm tòi để xây dựng đường lối CM miền nam đc đánh dấu bằng nghị quyết
hội nghị TƯ lần 15 tháng 1 năm 1959.
ND:
Hội nghị 15 họp bàn về Cách mạng Miền Nam
Nhận định 2 nhiệm vụ chiến lược: cách mạng xã hội chủ nghĩa ở Miền Bắc
cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân miền Nam=> Tính chất khác nhau, có
mối quan hệ hữu cơ
Phương hướng chung: givững hòa bình, thống nhất đất nước, tạo điều kiện
đưa cả nước đi lên XHCN
Nhiệm vụ bản cách mạng Miền Nam: giải phóng khỏi ách thống trị của
đế quốc và phong kiến; thực hiện độc lập dân tộc và người cày có ruộng; hoàn
thành cách mạng dân tộc dân chủ ở Miền nam
Con đường phát triển ở Miền Nam: khởi nghĩa giành chính quyền về tay nhân
dân
Cách mạng Miền Nam có khả năng hòa bình phát triển, tuy ít, song Đảng cần
tranh thủ để thay đổi cục diện chính trị lợi cho cách mạng Ý nghĩa: mở
đường cho cách mạng tiến lên
Thể hiện bản lĩnh độc lập sáng tạo của Đảng trong những năm tháng k
khăn
Là quá trình hình thành chiến lược chung cho cách mạng cả nước
9. Các bước đột phá trong chủ trương xây dựng CNXH (1979-1981) (1985-
1986).
1979 - 1981
Hội nghị Trung ương 6 khóa IV (8-1979) là bước đột phá đầu tiên đổi mới kinh tế
của Đảng, chủ trương bằng mọi cách "làm cho sản xuất bung ra", xóa ngăn sông
cấm chợ, cho phép chăn nuôi các loại gia súc gia cầm Một số địa phương tìm tòi
cách quản lí mới.
Tháng 1/1981, Ban thư ban hành Chỉ thị số 100-CT/TW về cải tiến công tác
khoán, mở rộng giao khoán sản phẩm đến nhóm người lao động: chia theo tỉ lệ
70-30. Chủ trương nhanh chóng được nhân dân ủng hộ. Sản lượng bình quân từ
13,4 triệu tấn/năm (1976-1980) tăng lên 17 triệu tấn/năm thời kì 1981-1985.
Trong công nghiệp, Chính phủ ban hành Quyết định số 25-CP về quyền chủ động
sản xuất kinh doanh quyền tự chủ tài chính của các nghiệp quốc doanh
26-CP về việc mở rộng hình thức trả lương khoán, lương sản phẩm và vận dụng
hình thức tiền thưởng trong các đơn vị sản xuất kinh doanh của nhà nước. Công
nghiệp sản xuất được thúc đẩy đạt kế hoạch, riêng CN địa phương vượt kế hoạch
7,5%.
lOMoARcPSD|45562685
1985-1986:
Hội nghị Trung ương 8 khóa V (6-1985) được coi bước đột phá thứ hai trong
quá trình đổi mới kinh tế của Đảng, chủ trương xóa bỏ cơ chế tập trung quan liêu
hành chính bao cấp, xóa bỏ chế độ tem phiếu, điều chỉnh giá lương tiền lần 2 vào
9-1985.
Hội nghị Bộ chính trị khóa V (8-1986) là bước đột phá thứ ba về đổi mới kinh tế
về phát triển nhiều thành phần kinh tế, xoá chế bao cấp, chuyển sang chế
một giá.
10. Bối cảnh lịch svà ý nghĩa của đường lối đổi mới được nêu lên tại Đại hội
lần thứ VI (12/1986) của Đảng. Bối cảnh lịch sử
Cách mạng KH-KT phát triển mạnh mẽ: xu thế đối thoại trên thế giới đang dn
thay thế xu thế đối đầu
Hệ thống xhcn khủng hoảng -> tiến hành cải tổ
VN bị bao vây, cô lập và cấm vận KT
Khủng hoảng ktxh trầm trọng: Lương thực, thực phẩm, hàng tiêu dùng đều
khan hiếm; lạm phát tăng
Các hiện tượng tiêu cực, vi phạm PL, niềm tin của quần chúng suy giảm: vượt
biên trái phép diễn ra khá phổ biến
Đổi mới trở thành đòi hỏi bức thiết của đất nước Ý nghĩa
Đại hội đã tập hợp và phát huy trí tuệ của toàn Đảng, toàn dân: Đường lối hợp với
nguyện vọng của nhân dân, nên đã tập hợp và phát huy trí tuệ của toàn Đảng, toàn
dân; thể hiện Đảng ta đã biết phát huy truyền thống đoàn kết quý báu của dân
tộc, thể hiện bản lĩnh sự trưởng thành về chính trị của Đảng trong hoàn cảnh
mới.
Đại hội đã tìm ra lối thoát cho cuộc khủng hoảng ở Việt Nam lúc bấy giờ, mở đầu
thời kỳ đổi mới toàn diện. Trước khi bước vào Đại hội VI, nước ta với những năm
tháng khủng hoảng kinh tế - hội rất nghiêm trọng, đời sống nhân dân cùng
khó khăn, lạm phát vào bậc nhất thế giới. Nhưng từ sau Đại hội, nền kinh tế từng
bước được khôi phục, lạm phát giảm; tháo gỡ dần khủng hoảng ở nước ta. Đây là
Đại hội mở đầu cho đổi mới toàn diện, đặt nền móng cho việc tìm ra con đường
thích hợp đi lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta
11.Phân tích các bài học kinh nghiệm được Đại hội lần thứ VI (12/1986) của
Đảng tổng kết. (Bài học 1 và 3)
Trên cơ sở thực tiễn cách mạng của 10 năm vừa qua, Đại hội nêu lên bốn bài học
kinh nghiệm có ý nghĩa hết sức quan trọng. Trong đó bài học 1 và 3 là:
- Phải quán triệt tưởng “lấy dân làm gốc”, xây dựng phát huy quyền làmchủ
của nhân dân lao động.
lOMoARcPSD|45562685
Phân tích: Trong công cuộc đổi mới, Đảng ta tiếp tục khẳng định “lấy dân làm
gốc” scho việc hoạch định đường lối phát triển kinh tế - hội của đất
nước. Quan điểm này tiếp tục được phát huy và nâng lên tầm cao mới trong các
văn kiện qua các kỳ đại hội. Đại hội Đảng lần thứ VI (1986) đánh dấu sự đổi mới
quan trọng của Ðảng trong lãnh đạo chính trị, tưởng, tổ chức. Với tinh thần
“nhìn thẳng vào sự thật, đánh giá đúng sự thật, nói sự thật”. Đại hội chỉ ra những
khó khăn về tình hình kinh tế - xã hội của đất nước: Sản xuất tăng chậm, mất cân
đối lớn trong nền kinh tế; đời sống Nhân dân lao động còn nhiều khó khăn; hiện
tượng tiêu cực xảy ra nhiều nơi nơi nghiêm trọng... Nguyên nhân chủ quan
của tình hình trên đây những sai lầm, khuyết điểm trong slãnh đạo, quản
của Đảng Nhà nước. vậy, trong Đại hội VI của Đảng đã tổng kết bài học
quan trọng hàng đầu: “Một là, trong toàn bộ hoạt động của mình, Đảng phải quán
triệt tư tưởng “lấy dân làm gốc”, xây dựng phát huy quyền làm chủ của Nhân
dân lao động”. Văn kiện Đại hội Đảng lần thứ VI cũng nhấn mạnh, Đảng cần đổi
mới phong cách làm việc, tác phong đi sâu, đi sát thực tế, nắm bắt thông tin nhanh
chóng chính xác; mở rộng sinh hoạt dân chủ; nghiên cứu những kinh nghiệm
sáng tạo của sở; lắng nghe ý kiến của quần chúng... để những chính sách
đúng đắn, phù hợp với thực tiễn.
- Phải biết kết hợp sức mạnh của dân tộc với sức mạnh của thời đại trong
điềukiện mới.
Phân tích: đây, sức mạnh dân tộc chính yếu tố bên trong. Đó tổng hợp
những lợi thế, những nguồn lực nội sinh của dân tộc, quốc gia bao hàm toàn bộ
các lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hóa, hội; truyền thống hiện tại. Ngày nay,
sức mạnh dân tộc của nước ta tổng hợp sức mạnh vật chất tinh thần, sức
mạnh cứng và sức mạnh mềm; được tạo nên bởi quyvà chất lượng của dân số
cả nước; các nguồn lực tự nhiên khá phong p(đất đai, rừng, biển, khoáng sản...);
tiềm lực kinh tế và quân sự đã được tăng lên đáng kể sau hơn 35 năm đổi mới (là
nền kinh tế lớn thứ 4 trong ASEAN), vị trí địa - chính trị địa kinh tế của đất
nước; truyền thống yêu nước, tự lực, tự cường; nền văn hóa đậm nh nhân văn,
cộng đồng; đóng góp của cách mạng Việt Nam đối với sự nghiệp giải phóng dân
tộc, hòa bình và tiến bộ xã hội trên thế giới; sự ổn định chính trị xã hội; đường lối
đúng đắn của Đảng và sự đồng tình, ủng hộ của các tầng lớp nhân dân; sức mạnh
tổng hợp quốc gia vị thế chính trị và ngoại giao của Việt Nam trên trường quốc
tế.
12.Nội dung bản của đường lối đổi mới trên lĩnh vực kinh tế, chính trị
được nêu lên tại Đại hội lần thứ VI của Đảng (12/1986). Nội dung
Đổi mới cơ cấu kinh tế:
Phát triển nền KT nhiều thành phần: chuyển từ chỉ có thành phần KT (quốc
doanh tập thể); sd phát triển các thành phần KT khác: KT nhân, thể,
tiểu chủ, tạo đk cho chúng phát triển để phát huy sự t/g, đóng góp của các
nguồn lực khác nhau trong xh
lOMoARcPSD|45562685
Xóa bỏ chế tập trung, bao cấp chuyển sang hoạch toán, kinh doanh:
chế tập trung bao cấp duy trì trong gđ đất nc còn khó khăn, nền KT phát triển
theo chiều rộng, có chiến tranh thì ở mức độ nào đó nó còn phù hợp nhưng khi
hoàn cảnh TG thay đổi thì y/c của nền KT và đsxh thay đổi thì cơ chế này càng
bộc lộ nhiều hạn chế tiêu cực về nhiều phương diện. ->xóa bỏ chế này
chuyển sang hoạch toán, kinh doanh; lúc này nền KT hh nhiều thành phần
theo định hướng xhcn có sự quản lí của nhà nc
Thực hiện 3 chính sách KT lớn: SX lương thực – thực phẩm, hàng tiêu dùng,
hàng xk: đều những lĩnh vực VN thể phát triển, kinh nghiệm, đk và
phù hợp với bối cảnh VN mục tiêu nhằm ổn định mọi mặt tình hình đsxh,
đẩy mạnh CNH-HĐH
Phương hướng phát triển KT: Bố trí lại cấu sx, Điều chỉnh cấu đầu tư
và củng cố qhsx xhcn, Sd và cải tạo đúng đắn các tp KT, Đổi mới cơ chế quản
lý KT, Mở rộng nâng cao hiệu quả KTĐN
Đổi mới vai trò quản của NN: tổ chức bộ máy NN theo hướng gần gũi
ndân; tăng cường quyền làm chủ của ndân, giảm bớt phiền hà cho ndân phân
định chức năng quản NN về KT-XH của các ngành, các địa phương. Tăng
cường quản lý đất nước, XH= chính sách, PL. Xd lại bộ máy NN các cấp theo
cơ cấu quản lí KT mới.
Mở rộng hđ đối ngoại: góp phần phấn đấu giữ vững hòa bình Đông Dương,
Đông Nam Á thế giới, góp phần vào cuộc đấu tranh của nhân dân thế giới
vì hòa bình, độc lập dân tộc, dân chủ và chủ nghĩa hội, tăng cường tình hữu
nghị và hợp tác toàn diện với Liên và các nước hội chủ nghĩa...; đồng
thời, mở rộng hợp tác với các nước khác, kể cả các nước tư bản.
Đổi mới sự lãnh đạo của Đảng: Đổi mới tư duy và phương thức lãnh đạo của
Đảng, nâng cao trí tuệ, trình độ nhận thức, trình độ luận của Đảng; khắc
phục tình trạng lạc hậu về nhận thức kinh tế luận của đảng viên. Coi trọng
cả ng tác luận nhận thức thực tiễn của Đảng. Đổi mới cả tổ chức
những đảng viên làm công tác tổ chức cán bộ của Đảng
13.Phân tích nội dung bản của ơng lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ
quá độ lên chủ nghĩa hội được thông qua tại Đại hội Đảng lần thứ VII
(1991).
Nội dung cơ bản của Cương lĩnh
1. Tổng kết 60 năm Đảng lãnh đạo cách mạng VN: chỉ ra thành công, khuyết điểm,
sai lầm và nêu ra 5 bài học lớn
Nắm vững ngọn cờ độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội
Sự nghiệp cách mạng là của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân
Không ngừng củng cố, tăng cường đoàn kết
Kết hợp sức mạnh dân tộc và sức mạnh thời đại
lOMoARcPSD|45562685
Sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng nhân tố hàng đầu bảo đảm thắng lợi của
cách mạng Việt Nam
2. Đặc điểm của thời kỳ quá độ lên CNXH ở Việt Nam là quá trình
lâu dài, trảiqua nhiều chặng đường.
3. Sáu đặc trưng và 7 phương hướng xây dựng CNXH 6 đặc trưng
cơ bản:
Do nhân dân lao động làm chủ.
Có 1 nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và chế đ
công hữu về các tư liệu sản xuất chủ yếu.
Có nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc.
Con người được giải phóng khói áp bức, bóc lột, bất công, làm theo năng lực,
hưởng theo lao động, có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều kiện phát
triển toàn diện cá nhân.
Các dân tộc trong nước bình đẳng, đoàn kết và giúp đỡ lẫn nhau cùng tiến bộ.
quan hệ hữu nghị hợp tác với nhân dân tất cả các nước trên thế giới 7
phương hướng xây dựng CNXH:
Xây dựng Nhà nước XHCN
Phát triển lực lượng sản xuất, công nghiệp hóa đất nước theo hướng hiện đại
gắn liền với phát triển một nền nông nghiệp toàn diện là nhiệm vụ trung tâm
Thiết lập từng bước quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa từ thấp đến cao
Phát triển nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần
Tiến hành CM XHCN trên lĩnh vực tư tưởng, văn hóa
Thực hiện chính sách đại đoàn kết dân tộc
Thực hiện 2 nhiệm vụ chiến lược xây dựng và bảo vệ Tổ quốc
4. Những định hướng lớn về chính sách kinh tế, xã hội, quốc phòng-an ninh,
đốingoại Mục tiêu tổng quát phải đạt tới, khi kết thúc thời kỳ quá độ là xây
dựng xong về cơ bản những cơ sở kinh tế của CNXH, với kiến trúc thượng
tầng về chính trị và tư tưởng, văn hóa phù hợp, làm cho nước ta trở thành một
nước xã hội chủ nghĩa phồn vinh”
5. Hệ thống chính trị và vai trò lãnh đạo của Đảng:
xây dựng Nhà nước XHCN của nhân dân, do nhân dân, nhân dân, xd Mặt
trận Tổ quốc VN và các đoàn thể nhân dân
Đảng CSVN là một bộ phận tổ chức lãnh đạo, lấy chủ nghĩa Mác-Lenin và tư
tưởng HCM làm nền tảng tư tưởng, kim chỉ nam cho hành động, lấy tập trung
dân chủ làm nguyên tắc tổ chức cơ bản
lOMoARcPSD|45562685
Xd Đảng vững mạnh trong sạch về chính trị và tư tưởng, tổ chức
->Cương lĩnh đã giải đáp vđề cơ bản của CMVN trong thời quá độ đi lên cnxh,
đặt nền tảng đoàn kết,thống nhất giữa tư tưởng và hđ tạo smanh đưa CMVN tiếp
tục ptr.
14.Các đặc trưng bản của CNXH được nêu trong Cương lĩnh xây dựng đất
nước thời kỳ quá độ lên CNXH (thông qua tại Đại hội VII năm 1991). 6 đặc
trưng cơ bản:
Do nhân dân lao động làm chủ.
Có 1 nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và chế độ
công hữu về các tư liệu sản xuất chủ yếu.
Có nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc.
Con người được giải phóng khói áp bức, bóc lột, bất công, làm theo năng lực,
hưởng theo lao động, có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều kiện phát
triển toàn diện cá nhân.
Các dân tộc trong nước bình đẳng, đoàn kết và giúp đỡ lẫn nhau cùng tiến bộ.
Có quan hệ hữu nghị và hợp tác với nhân dân tất cả các nước trên thế giới.
15. Phân tích các quan điểm chỉ đạo quá trình công nghiệp hóa, hiện đại
hoá, được nêu lại Đại hội Đảng lần thứ VIII (1996).
Trong ĐH 8 năm 1996, lần đầu tiên Đảng nêu lên 6 quan điểm về CNH, HĐH trong
thời kỳ đổi mới gồm:
1) Giữ vững độc lập, tự chủ, đi đôi với mở rộng quan hệ quốc tế, đa phương hóa,
đa dạng hóa quan hđối ngoại. Dựa vào nguồn lực trong nước chính đi đôi
với tranh thủ tối đa nguồn lực bên ngoài.
2) CNH, HĐH là sự nghiệp của toàn dân, của mọi thành phần kinh tế, trong đó
kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo.
3) Lấy việc phát huy nguồn lực con người yếu tố bản cho sự phát triển nhanh
và bền vững.
4) Khoa học công nghệ là động lực của CNH, HĐH. Kết hợp CN truyền thống
và CN hiện đại, tranh thủ đi nhanh vào hiện đại những khâu quyết định. 5) Lấy
hiệu quả kinh tế làm chuẩn bản để xác định phương án phát triển, lựa chọn dự
án đầu tư và công nghệ.
6) Kết hợp kinh tế với quốc phòng và an ninh.
Xây dựng Đảng xứng tầm với thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH, là vấn đề có ý nghĩa
quyết định hàng đầu, quyết định tới việc đẩy mạnh CNH, HĐH. Đảng phải tiếp tục
đổi mới, tự chỉnh đốn, nâng cao hơn nữa năng lực nh đạo, khắc phục biểu hiện
yếu kém. Nâng cao bản lĩnh chính trị, phẩm chất và năng lực cán bộ
lOMoARcPSD|45562685
Trong những kỳ đại hội sau này, những quan điểm trên được bổ sung phát triển,
điều chỉnh cho phù hợp vs hoàn cảnh đất nước cũng như sự tác động của hoàn cảnh
khách quan, nhưng quan điểm 3 4 vẫn được kế thừa và duy tcho đến kỳ
đại hội gần nhất (ĐH 12).
Nguồn lực con người giữ vai trò quyết định và quan trọng nhất. con người
chủ thể của toàn bộ qtr CNH-HĐH: trong thực tiễn, VN, năm 1960 chúng ta
chủ trương CNH hướng nội và thiên về CN nặng, chủ thể quyết định mô hình, nội
dung tiến hành là do con ng quyết định. Ngoài ra, con người còn là khách thể tức
đối tượng mà CNH-HĐH hướng vào để khai thác của quốc gia đó 2 khía cạnh:
thể lực & trí lực. Con người đối tượng thụ hưởng duy nhất toàn bộ kết quả
của qtr CNH-HĐH, chúng phục vụ cho con người.
4 vẫn kế thừa, phát triển. Chúng ta vẫn luôn nhấn mạnh vai tcủa KHCN
(phân tích vai trò: trong CN, tăng năng suất, mẫu phong phú đa dạng, hạ giá
thành, tăng kn cạnh tranh của sp; nói rộng ra, KHCN làm thay đổi toàn bộ k chỉ
trong CN n các ngành nghề khác trong nền kt quốc dân nói chung, đưa nền
kt nông nghiệp lạc hậu trở thành nền kt công nghiệp hiện đại văn minh). CNH-
HĐH diễn ra bao trùm trên tất cả mọi lĩnh vực của kt đời sống, từ quản lý dịch vụ,
kt hội cho đến (các mặt khác). Bản chất của CNH-HĐH là việc chuyển từ sử
dụng lđ thủ công là chính sang sử dụng lđ 1 cách phổ biến nhưng phải kết hợp vs
phương tiện, công nghệ tiên tiến hiện đại để tạo ra năng suất xã hội thặng dư cao.
vậy NCH-HĐH đóng vai trò cùng quan trọng bla bla... KHCN giáo dục
là động lực, then chốt của CNH-HĐH.
=> Cần đầu cho KHCN, những chính sách để kích thích, phát triển mạnh
KHCN: Hiện tại đầu cho KHCN còn nhiều hạn chế bất cập nhưng đã
những thành tựu đáng ghi nhận: xd những khu CN- công nghệ cao, những phòng
thí nghiệm lớn vs thiết bị hiện đại, các trường nghiên cứu KHKT và thực hành...
(nội sinh->cần vốn...bất cập)........
Nền văn hóa tiên tiến: nền văn hóa thể hiện tinh thần yêu nước, tiến bộ, nền
tảng CN Mác Lênin, TTHCM, hướng tới con người và giải phóng con người.
Cụ thể biểu hiện ở:
Có tinh thần dân chủ
Tính nhân văn
Tiên tiến ko chỉ ND mà còn hình thức truyền tải nội dung đó (Đầu CSVC)
Thể hiện ở tư tưởng, thành tựu GD&ĐT, trình độ KHCN
Đậm đà bản sắc VH dân tộc: Đó là lòng yêu nước nồng nàn, ý chí tự cường dân
tộc, tinh thần đoàn kết, ý thức cộng đồng gắn kết nhân-gia đình-làng xã-Tổ
quốc; lòng nhân ái, khoan dung, trọng nghĩa tình, đạo lý; đức tính cần cù, sáng tạo
trong lao động; sự tinh tế trong ứng xử, tinh giản dị trong lối sống… Bản sắc văn
lOMoARcPSD|45562685
hóa dân tộc còn đậm nét cả trong các hình thức biểu hiện mang tính dân tộc độc
đáo. Bảo vệ bản sắc dân tộc phải gắn kết với mở rộng giao lưu qte, giao lưu VH
nhưng ko để VH nước ngoài làm lu mờ VH Việt Nam tiếp thu có chọn lọc những
cái hay, cái tiến bộ trong VH các dtoc khác.
Giữ gìn bản sắc dân tộc phải đi liền với chống lạc hậu, lỗi thời trong phong tục, tập
quán, lề thói cũ.
Đặt ra những thử thách thì những gp ? (VD: Ngày càng nhiều văn hóa du
nhập vào VN, vừa những VH tiến bộ, hiện đại nhưng cũng những văn hóa
đồi trụy, đi ngược thuần phong mỹ tục => Cần tỉnh táo để không để những VH ấy
tràn lan rộng rãi, ảnh hưởng đến nhận thức người VN đặc biệt là lứa trẻ…)
16.Mô hình kinh tế tổng quát nước ta trong thời kỳ quá độ lên CNXH được
thông qua tại ĐH IX(2001).
Đại hội IX khẳng định những kinh nghiệm, bài học đổi mới các Đại hội VI,
VII, VIII của Đảng đã đúc rút vẫn có giá trị lớn. Đại hội xác định mô hình kinh tế
tổng quát của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa hội ở Việt Namphát triển kinh tế
hàng hoá nhiều thành phần vận hành theo chế thị trường có sự quản của Nhà
nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa; đó chính nền kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa.
Động lực chủ yếu để phát triển đất nước đại đoàn kết toàn dân trên sở liên
minh giữa công nhân với nông dân và trí thức, do Đảng lãnh đạo, kết hợp hài h
các lợi ích nhân, tập thể hội, phát huy mọi tiềm năng nguồn lực của
các thành phần kinh tế, của toàn xã hội. Phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân
gắn với việc phát huy dân chủ trên các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hoá xã hlội
tất cả các cấp, các ngành, thu hút trí tuệ sức lực của toàn dân vào sự nghiệp
xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Đường lối kinh tế của Đảng được Đại hội thông qua là: Đẩy mạnh công nghiệp
hoá, hiện đại hoá, xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ, đưa nước ta trở thành một
nước công nghiệp; ưu tiên phát triển lực lượng sản xuất, đồng thời xây dựng quan
hệ sản xuất phù hợp theo định hướng hội chủ nghĩa; phát huy cao độ nội lực,
đồng thời tranh thủ nguồn lực bên ngoài và chủ động hội nhập kinh tế quốc tế để
phát triển nhanh, hiệu quả bền vững; tăng trưởng kinh tế đi liền với phát
triển văn hoá, từng bước cải thiện đời sống vật chất tinh thần của nhân dân,
thực hiện tiến bộ công bằng hội, bảo vệ cải thiện môi trường, kết hợp
phát triển kinh tế - xã hội với tăng cường quốc phòng - an ninh.
Cùng với lĩnh vực kinh tế, Đại hội IX đã xác định đường lối lãnh đạo dối với các
lĩnh vực khác: “Phát triển giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ, xây dựng
nền văn hoá tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc”; “Tăng cường quốc phòng an
ninh”; “Mở rộng quan hệ đối ngoại và chủ động hội nhập kinh tế quốc tế”; “Phát
huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân”; Đẩy mạnh cải cách tổ chức hoạt động
của Nhà nước, phát huy dân chủ, tăng cường pháp chế”; xây dựng, chỉnh đốn
Đảng, nâng cao năng lực lãnh đạo sức chiến đấu của Đảng”. Đại hội khẳng định
phải coi xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh nhiệm vthen chốt, yếu tố
lOMoARcPSD|45562685
quyết định đến sự tồn tại phát triển của Đảng ta, nhân tố bảo đảm thắng lợi
của sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
Đại hội IX đã hoạch định Chiến lược phát triển kinh tế - hội 2001-2010 với
mục tiêu tổng quát là: Đưa nước ta ra khỏi tình trạng kém phát triển, nâng cao rõ
rệt đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân, tạo nền tảng để đến năm 2020
nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại.
Đại hội IX của Đảng có ý nghĩa trọng đại mở đường cho đất nước ta nắm lấy cơ
hội, vượt qua thách thức tiến vào thế kỷ mi, thiên niên kmới, thực hiện mục
tiêu xây dựng một nước Việt Nam dân giàu, nước mạnh, hội công bằng, dân
chủ, văn minh.
17.Phân tích quan điểm chỉ đạo về phát triển kinh tế tư nhân trở thành một
động lực quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng XHCN, được
thông qua tại Hội nghị Trung ương 5 khoá XII (tháng 5-2017).
Quan điểm chỉ đạo:
Phát triển kinh tế tư nhân lành mạnh theo cơ chế thị trường là một yêu cầu khách
quan, vừa cấp thiết, vừa lâu dài trong quá trình hoàn thiện thể chế, phát triển nền
kinh tế thị trường định hướng hội chủ nghĩa nước ta; một phương sách
quan trọng để giải phóng sức sản xuất; huy động, phân bổ và sử dụng có hiệu quả
các nguồn lực phát triển.
Kinh tế nhân một động lực quan trọng để phát triển kinh tế. Kinh tế nhà nước,
kinh tế tập thể cùng với kinh tế tư nhân nòng cốt để phát triển nền kinh tế độc
lập, tự chủ. Khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi để kinh tế nhân phát triển
nhanh, bền vững, đa dạng với tốc độ tăng trưởng cao cả về số lượng, quy mô, chất
lượng và tỉ trọng đóng góp trong GDP.
Xoá bỏ mọi rào cản, định kiến, tạo mọi điều kiện thuận lợi để phát triển kinh tế
nhân lành mạnh đúng định hướng. Phát huy mặt tích cực lợi cho đất nước
của kinh tế tư nhân, đồng thời tăng cường kiểm tra, thanh tra, giám sát, kiểm soát,
thực hiện công khai, minh bạch, ngăn chặn, hạn chế mặt tiêu cực, nhất là phòng,
chống mọi biểu hiện của "chủ nghĩa bản thân hữu", quan h"lợi ích nhóm",
thao túng chính sách, cạnh tranh không lành mạnh để trục lợi bất chính.
Kinh tế tư nhân được phát triển tất cả các ngành, lĩnh vực pháp luật không
cấm. Phát huy phong trào khởi nghiệp đổi mới sáng tạo; nâng cao hiệu quả hoạt
động của các doanh nghiệp nhỏ và vừa. Tạo môi trường và điều kiện thuận lợi để
các hộ kinh doanh tự nguyện liên kết hình thành các hình thức tổ chức hợp tác
hoặc hoạt động theo hình doanh nghiệp. Khuyến khích hình thành các tập đoàn
kinh tế tư nhân đa sở hữu và tư nhân góp vốn vào các tập đoàn kinh tế nhà nước,
có đủ khả năng tham gia mạng sản xuất và chuỗi giá trị khu vực, toàn cầu.
Khuyến khích kinh tế nhân tham gia góp vốn, mua cổ phần của các doanh
nghiệp nhà nước khi cổ phần hoá hoặc Nhà nước thoái vốn. Thúc đẩy phát triển
mọi nh thức liên kết sản xuất, kinh doanh, cung cấp hàng hoá, dịch vụ theo mạng
lOMoARcPSD|45562685
sản xuất, chuỗi giá trị thị trường giữa kinh tế nhân với kinh tế nhà nước, kinh
tế tập thể và các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài nhằm tiếp nhận, chuyển
giao, tạo sự lan toả rộng rãi về công nghệ tiên tiến quản trị hiện đại, nâng cao
giá trị gia tăng và mở rộng thị trường tiêu thụ.
Chăm lo bồi dưỡng, giáo dục, nâng cao nhận thức chính trị, tinh thần tlực, tự
cường, lòng yêu nước, tự hào, ttôn dân tộc, gắn với lợi ích của đất nước
sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa hội của các chủ doanh nghiệp. Phát triển đội ngũ
doanh nhân Việt Nam ngày càng vững mạnh, có ý thức chấp hành pháp luật, trách
nhiệm với hội kỹ năng lãnh đạo, quản trị cao; chú trọng xây dựng văn hoá
doanh nghiệp, đạo đức doanh nhân.
Mục tiêu tổng quát:
Phát triển kinh tế nhân lành mạnh, hiệu quả, bền vững, thực sự trở thành một
động lực quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, góp
phần phát triển kinh tế - xã hội nhanh, bền vững, không ngừng nâng cao đời sống
của nhân dân, thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh,
sớm đưa nước ta trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại.
Mục tiêu cụ thể
Chú trọng nâng cao chất lượng, hiệu quả kinh doanh trong khu vực kinh tế nhân.
Phấn đấu đến năm 2020 có ít nhất 1 triệu doanh nghiệp; đến năm 2025 có hơn 1,5
triệu doanh nghiệp và đến năm 2030, có ít nhất 2 triệu doanh nghiệp.
Tốc độ tăng trưởng của kinh tế tư nhân cao hơn tốc độ tăng trưởng chung của nền
kinh tế. Phấn đấu tăng tỉ trọng đóng góp của khu vực kinh tế tư nhân vào GDP để
đến năm 2020 đạt khoảng 50%, năm 2025 khoảng 55%, đến năm 2030 khoảng 60
- 65%.
Bình quân giai đoạn 2016 - 2025, năng suất lao động tăng khoảng 4 - 5%/năm.
Thu hẹp khoảng cách về trình độ công nghệ, chất lượng nhân lực và năng lực cạnh
tranh của doanh nghiệp nhân so với nhóm dẫn đầu ASEAN-4; nhiều doanh
nghiệp tư nhân tham gia mạng sản xuất, chuỗi giá trị khu vực và toàn cầu.
18.Bài học kinh nghiệm 1 và 5 phần tổng kết
Bài học thứ nhất về xây dựng Đảng, Đại hội xác định: Công tác xây dựng, chỉnh
đốn Đảng phải được triển khai quyết liệt, toàn diện, đồng bộ, thường xuyên cả về
chính trị, tư tưởng, đạo đức, tổ chức và cán bộ; kiên định, vận dụng và phát triển
sáng tạo Chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh; nâng cao năng lực lãnh
đạo, cầm quyền sức chiến đấu của Đảng; thường xuyên củng cố, tăng cường
đoàn kết trong Đảng và hệ thống chính trị; thực hiện nghiêm các nguyên tắc trong
công tác xây dựng Đảng, thường xuyên đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng.
Xây dựng Nhà nước và hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh, toàn diện; hoàn
thiện chế kiểm soát chặt chquyền lực; kiên quyết, kiên trì đấu tranh phòng,
chống suy thoái, “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ; đẩy mạnh đấu tranh
lOMoARcPSD|45562685
phòng, chống tham nhũng, lãng phí. Công tác cán bộ phải thực sự “then chốt
của then chốt”, tập trung xây dựng đội ngũ cán bộ, nhất là cán bộ cấp chiến lược
đủ phẩm chất, năng lực và uy tín, ngang tầm nhiệm vụ; phát huy trách nhiệm nêu
gương của cán bộ, đảng viên theo phương châm chức vụ càng cao càng phải gương
mẫu, nhất là Ủy viên Bộ Chính trị, Ủy viên Ban thư, Ủy viên Ban Chấp hành
Trung ương.
Điểm mới của bài học này so với các đại hội trước là xác định xây dựng, chỉnh
đốn Đảng toàn diện: Chính trị, tưởng, đạo đức, tổ chức và cán bộ; nhấn mạnh
xây dựng Nhà nước và hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh, toàn diện; nhấn
mạnh hoàn thiện chế kiểm soát chặt chẽ quyền lực; nhấn mạnh yêu cầu xây
dựng đội ngũ cán bộ, nhất cán bcấp chiến lược. Bài học thứ năm về quốc
phòng, an ninh, đối ngoại, Đại hội xác định: chủ động nghiên cứu, nắm bắt, dự
báo đúng tình hình, không để bđộng, bất ngờ; kiên quyết, kiên trì bảo vệ độc lập,
chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc đi đôi với giữ vững môi
trường hòa bình, ổn định để phát triển đất nước; chủ động, tích cực hội nhập quốc
tế toàn diện và sâu rộng trên cơ sở giữ vững độc lập, tự chủ, tự lực, tự cường; xử
lý đúng đắn, hiệu quả mối quan hệ với các nước lớn và các nước láng giềng, đánh
giá đúng xu thế, nắm bắt trúng thời cơ; phát huy hiệu quả sức mạnh tổng hợp của
đất nước kết hợp với sức mạnh của thời đại; khai thác, sử dụng hiệu quả mọi
nguồn lực để đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng, phát triển đất nước và bảo
vệ Tổ quốc trong tình hình mới.
Điểm mới của bài học này là nhấn mạnh chủ động nghiên cứu, nắm bắt, dự báo
đúng tình hình, không để bị động, bất ngờ, "chủ động, tích cực hội nhập quốc
tế toàn diện”.
| 1/20

Preview text:

lOMoARcPSD| 45562685
ĐỀ CƯƠNG HỌC PHẦN LỊCH SỬ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
1. Trình bày nội dung cơ bản của đường lối Cách mạng Việt Nam được nêu
trong Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng (2/1930).
Mục tiêu chiến lược của CMVN: Từ việc phân tích thực trạng và mâu thuẫn
trong XH VN thuộc địa nửa phong kiến, mâu thuẫn giữa dân tộc VN với đế quốc
ngày càng gay gắt, Đảng đã xác định đường lối chiến lược của CMVN là “chủ trương
làm tư sản dân quyền cách mạng và thổ địa cách mạng để đi tới XH cộng sản” =>
Làm rõ cách mạng thuộc phạm trù của CMVS.
Nhiệm vụ chủ yếu:
Về chính trị: trước mắt của CMVN: “Đánh đổ đế quốc chủ nghĩa Pháp và bọn
phong kiến”, “Làm cho nước Nam được hoàn toàn độc lập”.
Về xã hội: “Dân chúng được tự do tổ chức. Nam nữ bình quyền. Phổ thông giáo
dục theo công nông hóa”.
Về kinh tế: Thủ tiêu hết các thứ quốc trái; thâu hết sản nghiệp lớn như công
nghiệp, vận tải, ngân hàng… của tư bản Pháp để giao cho Chính phủ công nông binh
quản lý; thâu hết ruộng đất chia cho dân cày nghèo và bỏ sưu thuế; mở mang công
nghiệp và nông nghiệp; thi hành luật ngày làm tám giờ…
Lực lượng cách mạng: giai cấp công nhân lãnh đạo, đồng thời đoàn kết tất cả
các giai cấp và lực lượng tiến bộ, yêu nước để tập trung chống đế quốc và tay sai.
“Còn với bọn phú nông, trung, tiểu địa chủ và tư bản An Nam mà chưa rõ mặt phản
cách mạng thì phải lợi dụng, ít lâu mới làm cho họ đứng trung lập”.
Phương pháp tiến hành cách mạng giải phóng dân tộc: bằng con đường bạo
lực cách mạng của quần chúng, “không khi nào nhượng một chút lợi ích gì của công
nông mà đi vào đường thỏa hiệp”, có sách lược thích hợp để lôi kéo tiểu tư sản, trí
thức và trung nông về phía giai cấp vô sản nhưng kiên quyết: “bộ phận nào đã ra mặt
phản cách mạng thì phải đánh đổ”.
Tinh thần đoàn kết quốc tế: tranh thủ sự đoàn kết, ủng hộ của các dân tộc bị
áp bức và giai cấp vô sản thế giới, nhất là Pháp. “Trong khi tuyên truyền cái khẩu
hiệu nước An Nam độc lập, phải đồng thời tuyên truyền và thực hành liên lạc với bị
áp bức dân tộc và vô sản giai cấp thế giới”.
Vai trò lãnh đạo của Đảng: “Đảng là đội tiên phong của vô sản giai cấp phải
thu phục cho được đại bộ phận giai cấp mình, phải làm cho giai cấp mình lãnh đạo được dân chúng”. Ý nghĩa:
Phản ánh súc tích các luận điểm cơ bản của CMVN với bản lĩnh chính trị độc
lập, tự chủ, sáng tạo và cương lĩnh về CM giải phóng dân tộc đúng đắn, tư tưởng cốt
lõi là độc lập dân tộc
Chỉ rõ những mâu thuẫn cơ bản và chủ yếu của dân tộc VN lOMoARcPSD| 45562685
Đánh giá đúng đắn thái độ của các giai tầng XH đối với nhiệm vụ giải phóng dân tộc
Xác định đường lối chiến lược, sách lược của CMVN và phương pháp, nhiệm
vụ, lực lượng của CM. Giải quyết mối quan hệ giữa dân tộc và giai cấp, giữa dân tộc và nhân loại
Đáp ứng yêu cầu và phù hợp xu thế chung của thời đại là CMVS và thực tiễn của CMVN
2. Bối cảnh lịch sử nội dung và ý nghĩa của chủ trương chuyển hướng chỉ đạo
chiến lược của Đảng, tại Hội nghị Trung ương lần thứ 8 (5/1941).
Bối cảnh lịch sử:
Trên thế giới: CTTG II bùng nổ, Pháp tham chiến và thi hành biện pháp đàn áp
lực lượng dân chủ trong nước và phong trào CM ở thuộc địa. Tháng 12/1941,
chiến tranh Thái Bình Dương bùng nổ, Nhật đánh chiếm nhiều thuộc địa của Mỹ và Anh.
Ở VN: Thực dân Pháp thi hành chính sách thời chiến tàn bạo. Nhật tấn công nước
ta, Pháp ký hiệp định đầu hàng Nhật, nhân dân ta phải chịu cảnh “một cổ hai
tròng”. Ngày 17/01/1940, Tổng Bí thư Nguyễn Văn Cừ và nhiều đồng chí Trung
ương bị địch bắt. Ngày 28/01/1941, lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc trở về nước và làm
việc tại Cao Bằng, từ đó, Đảng chủ trương chuyển hướng chỉ đạo chiến lược tại
HNTƯ lần thứ VII do Bác chủ trì.
Nội dung: Quá trình điều chỉnh chủ trương của Đảng được thể hiện thông
qua Hội nghị Trung ương lần thứ VIII 05/1941
Thứ nhất, nhấn mạnh mâu thuẫn phải được giải quyết cấp bách giữa Việt Nam với
phát xít Pháp – Nhật, bởi “quyền lợi tất cả các giai cấp bị cướp giật, vận mạng dân tộc nguy vong”.
Thứ hai, khẳng định chủ trương “phải thay đổi chiến lược”. Đảng khẳng định:
“Chưa chủ trương làm CMTS dân quyền mà chủ trương làm cách mạng giải phóng dân tộc”.
Thứ ba, thi hành chính sách “dân tộc tự quyết”. Theo đó, thành lập ở mỗi nước
Đông Dương một mặt trận riêng đoàn kết dân tộc, đồng thời đoàn kết ba dân tộc chống kẻ thù chung.
Thứ tư, tập hợp rộng rãi mọi lực lượng dân tộc, “ai có lòng yêu nước thương nòi
sẽ cùng nhau thống nhất mặt trận, thu góp toàn lực đem tất cả ra giành quyền độc
lập, tự do cho dân tộc”. Các tổ chức quần chúng trong mặt trận Việt Minh đều mang tên “cứu quốc”. lOMoARcPSD| 45562685
Thứ năm, khi cách mạng thành công, thành lập nước Việt Nam dân chủ cộng hòa
– nhà nước “của chung cả toàn thể dân tộc”, chứ không phải “công nông liên hiệp
và chính quyền Xô viết”.
Thứ sáu, nhiệm vụ trung tâm là chuẩn bị khởi nghĩa vũ trang; “phải luôn luôn
chuẩn bị một lực lượng sẵn sàng, nhằm vào cơ hội thuận tiện hơn cả mà đánh lại
quân thù”, xác định những điều kiện chủ quan, khách quan và dự đoán thời cơ tổng khởi nghĩa.
Ý nghĩa của chủ trương chuyển hướng chỉ đạo chiến lược của Đảng Có ý
nghĩa quyết định đối với sự phát triển của p. trào CM, đi tới thắng lợi của CMT8/1945
Hoàn chỉnh chủ trương chiến lược từ Hội nghị tháng 11/1939, khắc phục triệt để
những hạn chế của Luận cương chính trị tháng 10/1930
Khẳng định lại đường lối cách mạng giải phóng dân tộc đúng đắn trong Cương
lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng và lý luận cách mạng giải phóng dân tộc của Nguyễn Ái Quốc.
Là ngọn cờ dẫn đường cho toàn dân Việt Nam đẩy mạnh công cuộc chuẩn bị lực
lượng, tiến lên trong sự nghiệp đánh Pháp, đuổi Nhật, giành độc lập tự do cho dân tộc và nhân dân.
Phát triển và làm phong phú kho tàng lý luận Mác Lê-nin về CM giải phóng dân tộc
3. Nội dung và ý nghĩa của Chỉ thị “Nhật- Pháp bắn nhau và hành động của
chúng ta”, ngày 12/3/1945 của Ban Thường vụ Trung ương Đảng.Nội dung
Chỉ rõ bản chất hành động của Nhật ngày 09/03/1945 là một cuộc đảo chính tranh
giành lợi ích giữa Nhật và Pháp. Xác định kẻ thù cụ thể, trước mắt và duy nhất
của nhân dân Đông Dương là phát xít Nhật, thay khẩu hiệu “đánh đuổi phát xít
Nhật-Pháp” bằng “đánh đuổi phát xít Nhật”.
Thay đổi mọi hình thức tuyên truyền, cổ động, tổ chức và đấu tranh cho thời kỳ
tiền khởi nghĩa nhằm động viên và tập dượt quần chúng tiến lên khởi nghĩa giành
chính quyền. Xác định phương châm đấu tranh: phát động chiến tranh du kích giải
phóng từng vùng, mở rộng căn cứ địa CM để chủ động đánh Nhật. Phát động một
cao trào kháng Nhật cứu nước mạnh mẽ làm tiền đề cho cuộc tổng khởi nghĩa,
phát động toàn dân kháng chiến và sẵn sàng tổng khởi nghĩa khi có đủ điều kiện. • Ý nghĩa
Thể hiện sự lãnh đạo sáng suốt, kiên quyết và kịp thời của Đảng trong hoàn cảnh lịch sử mới. lOMoARcPSD| 45562685
Là kim chỉ nam cho mọi hành động của Đảng và Việt Minh trong cao trào kháng
Nhật cứu nước, có ý nghĩa quyết định đối với thắng lợi của cuộc Tổng khởi nghĩa T8 năm1945.
Từ giữa tháng 03/1945, phong trào kháng Nhật cứu nước diễn ra sôi nổi, mạnh mẽ.
4. Hoàn cảnh của Việt Nam sau Cách mạng tháng Tám năm 1945. Thuận lợi cơ bản • Trên thế giới
Hệ thống XHCN liên tục lớn mạnh cả về kinh tế, quân sự và KH-KT, đặc biệt là Liên Xô.
Phong trào CM giải phóng dân tộc của các nước thuộc địa phát triển mạnh, hòa
bình, dân chủ lên cao ở các nước tư bản. • Ở VN
Việt Nam trở thành quốc gia độc lập tự do
Chính quyền dân chủ nhân dân được thành lập, có hệ thống từ TW đến cộng sản
(ĐCS ra hoạt động công khai).
Lực lượng vũ trang nhân dân được tăng cường.
Toàn dân tin tưởng và ủng hộ Việt Minh, ủng hộ chính phủ Việt Nam dân chủ
Cộng hòa do Hồ Chí Minh làm Chủ tịch. Tinh thần, khí thế quần chúng lên rất cao.
Khó khăn nghiêm trọng
- Nạn đói, nạn dốt nặng nề (90% dân số mù chữ).
- Ngân quỹ quốc gia trống rỗng.
- Kinh nghiệm quản lý các cấp còn non yếu.
- Nền độc lập của nước ta chưa được TG công nhận, chưa nước nào đặt qh ngoạigiao.
- Với danh nghĩa Đồng minh đến tước khí giới của phát xit Nhật, quân đội cácnước
đế quốc đã ồ ạt tiến vào nước ta đóng quân và khuyến khích bọn Việt gian chống
phá chính quyền nhằm xóa bỏ nền độc lập và chia cắt đất nước ta. Nghiêm trọng
nhất là quân Anh, Pháp đã đồng lõa với nhau nổ sung đánh chiếm Sài Gòn nhằm
chia cắt Nam Bộ ra khỏi VN. Thế ngàn cân treo sợi tóc: chính quyền non trẻ phải
đối mặt với giặc đói, giặc dốt và giặc ngoại xâm.
5. Nội dung và ý nghĩa Chỉ thị “kháng chiến, kiến quốc”, ngày 25/11/1945 của
Ban Chấp hành Trung ương Đảng.
Chỉ thị “kháng chiến kiến quốc” của Đảng lOMoARcPSD| 45562685
25-11-1945: Ban chấp hành trung ương đảng ra chỉ thị về “kháng chiến kiến quốc”,
vạch ra con đường đi lên cho cách mạng Việt Nam trong giai đoạn mới. Chủ
trương kháng chiến kiến quốc của Đảng là:
• Về chỉ đạo chiến lược:
+ Mục tiêu: dân tộc giải phóng
+ Khẩu hiệu lúc bấy giờ là “dân tộc trên hết, Tổ quốc trên hết”, nhưng không phải
là giành độc lập mà là giữ vững độc lập.
• Về xác định kẻ thù:
+ Xđ kẻ thù chính: thực dân Pháp xâm lược trong nước ta có 6 kẻ thù chính lúc này:
Nhật: là quân đội 1 nước bại trận, dù còn 6 vạn quan ở nc ta nhưng không còn tinh thần chiến đấu.
Tưởng: (20 vạn): mục đích là ở lại lâu dài, giảm bớt gánh nặng lương thực (cướp
bóc dân ta), các tướng bị điều sang có mâu thuẫn với Tưởng ta có thể lợi dụng mâu thuẫn nội bộ này.
Anh: (1 vạn quân Anh) đã thỏa hiệp với Pháp trả lại 1 số thuộc địa của Pháp
(Pháp đổi cho Anh 1 số quyền lợi về kinh tế và trả lại các thuộc địa của Anh) Việt
Quốc, Việt Cách: lật đổ chính quyền ta từ bên trong nhưng chưa đủ khả năng, chỉ có khả năng phá hoại.
Mỹ: định từng bước thay chân Tưởng nhưng cần Anh và Pháp để xây dựng đối
trọng => chỉ đưa anh em Diệm, Nhu về nước.
Pháp: dã tâm chiếm lại Đông Dương, đã có kinh nghiệm cai trị ở đây hàng chục năm.
• Về phương hướng nhiệm vụ: 4 nhiệm vụ chủ yếu và cấp bách cần thực hiện:
• Củng cố chính quyền (quan trọng nhất).
• Chống thực dân pháp xâm lược. • Bài trừ nội phản.
• Cải thiện đời sống.
Đảng chủ trương kiên trì ngtắc thêm bạn bớt thù, thực hiện khẩu hiệu ViệtHoa
thân thiện đối với quân đội Tưởng và độc lập về chinh trị, nhân nhượng về KT đói với Pháp.
Ý nghĩa của chỉ thị:
- Xác định đúng kẻ thù chính của dân tộc là thực dân Pháp xâm lược.
- Chỉ ra đc các vđ cơ bản và 2 nhiệm vụ chiến lược là xd đi đôi với bảo vệ đấtnước.
- Đề ra được những nhiệm vụ cụ thể về đối nội, đối ngoại để khắc phục nạn đói,dốt,
chống giặc ngoại xâm, bảo vệ chính quyền CM. lOMoARcPSD| 45562685
6. Các biện pháp của Đảng trong xây dựng chính quyền cách mạng(9/1945- 12/1946).
06-01-1945: tổng tuyển cử trong cả nước có: 90% cử tri đi bỏ phiếu bầu CP từ TW
đến địa phương. Thành lập nhiều đoàn thể nhân dân, soạn thảo được hiến pháp
1946. Xd "quỹ độc lập", "tuần lễ vàng": huy động đc 60 triệu tiền ĐD, 370kg vàng.
Giải quyết giặc đói: kêu gọi lá lành đùm lá rách, tương thân tương ái, tăng gia sản
xuất (trồng cây lương thực ngắn ngày xen cấy dài ngày): vụ chiêm 1946 bội thu
=> giải quyết cơ bản nạn đói.
Phtrào diệt dốt: thành lập các nhà bình dân học vụ => cuối 1946, có thêm 2,5tr
ng biết đọc, viết. Và thành lập 1 số trường ĐH trọng điểm: Bách khoa, Xd, Sư Phạm.
Về bảo vệ chính quyền cách mạng:
• Đảng kịp thời lãnh đạo ndân Nam bộ đứng lên kháng chiến và phát động phtrào
Nam tiến chi viện các tỉnh Nam Bộ, ngăn không cho quân Pháp đánh ra Trung Bộ).
• Ở miền Bắc: ta linh hoạt hòa với Tưởng để đánh Pháp rồi hòa với Pháp để đuổi
Tưởng, đồng thời gấp rút chuẩn bị cho cuộng kháng chiến sau đó. 2012-1946,
Chủ tịch Hồ Chí Minh phát đi lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến).
• Hòa với Tưởng (9-1945 - 2-1945), tập trung đánh P ở miền Nam với các biện
pháp: chấp nhận cung cấp lương thực cho 20 vạn quân Tưởng, chấp nhận tiền
quan kim và Quốc tệ ở VN, nhượng 70 ghế trong quốc hội không qua bầu cử.
11-1945 ta tuyên bố giải tán ĐCS ĐD (thực ra là rút vào hoạt động bí mật),
tránh mọi hiềm khích với quân Tưởng dù chúng khiêu khích ta ở nhiều nơi.
• Hòa với P để đuổi Tưởng (2-1946 - 12-1946) (do hiệp ước Trùng Khánh) vs
các biện pháp: Hiệp định sơ bộ (6-3), tạm ước 14-9-1946 ta chấp nhận P vào
MB để đuổi Tưởng và chúng sẽ rút sau 5 năm. Đến th 12, P gây ra hàng loạt
vụ thảm sát. 20-12-1946, CT.HCM phát đi lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến.
7. Cơ sở và nội dung sách lược của Đảng hòa hoãn với quân Tưởng và
quânPháp để bảo vệ chính quyền cách mạng (tháng 9/1945 đến tháng 12/1946).
a. Hoà hoãn với quân Pháp
Việc Pháp và Tưởng kí hiệp ước Hoa-Pháp ngày 28/2/1946. Tưởng đã đồng ý cho
Pháp ra miền Bắc VN thay thế quân Tưởng để tước khí giới của quân đội phát xít.
Việc làm này nhằm hợp pháp hóa việc Pháp quay trở lại Đông Dương lần thứ 2 Hiệp
ước đã đặt nhân dân ta trước sự lựa chọn: hoặc là cầm vũ khí kháng chiến chống
Pháp; hoặc là hòa hoãn với Pháp để đuổi Tưởng và tranh thủ thời gian củng cố lực lượng. lOMoARcPSD| 45562685
Đứng trước thời khắc gay go, chủ tịch Hồ Chí Minh và Đảng ta đã ra quyết sách lịch
sử, sáng suốt “Hòa để tiến”. Ngày 6/3/1946, ta kí với Pháp “Hiệp định sơ bộ”, hòa hoãn với Pháp. Nguyên nhân:
So sánh lực lượng không cân sức, đằng sau Pháp có cả phe đồng minh và nhất là quân
Mỹ. Kinh tế còn kém phát triển, chính trị chưa ổn định. Sau năm 1945 ta vẫn trong
vòng vây phong tỏa của các nước đế quốc, chưa nước nào đặt quan hệ ngoại giao với
ta. Hòa với Pháp thì ta tránh được tình thế bất lợi: phải đối phó cùng một lúc với
nhiều kẻ thù trong lúc lực lượng của ta còn non yếu.
Hòa với Pháp để dùng bàn tay của Pháp đuổi 20 vạn quân Tưởng ra khỏi miền Bắc.
Khi có hiệp định pháp lý cho Pháp ra thì Tưởng không còn lý do gì ở lại và đồng thời
lực lượng phản động Việt quốc Việt cách cũng phải về theo. Ta vừa loại bỏ được
ngoại xâm và nội phản.
Việc nhân nhượng với Pháp, buộc chúng phải công nhận Việt Nam là quốc gia độc
lập, tự do, có Chính phủ tự chủ, có nghị viện, quân đội, tài chính riêng,... làm cơ sở
pháp lý để ta tiếp tục đấu tranh với Pháp.
Ta có thêm thời gian hòa hoãn cần thiết để tiếp tục xây dựng lực lượng, củng cố chính
quyền, chuẩn bị chu đáo mọi mặt cho cuộc kháng chiến chống Pháp lâu dài về sau.
Để tỏ thiện chí hòa bình, đáp ứng mong muốn của nhân dân Pháp và nhân dân thế
giới ưa chuộng hòa bình, không muốn chiến tranh xảy ra, do đó ta có thể tranh thủ
được sự đồng tình, ủng hộ.
Việc hòa Pháp là hoàn toàn đúng đắn và cần thiết trong bối cảnh ta vừa giành
được chính quyền, lực lượng còn non trẻ, công tác chuẩn bị còn yếu, ta cần thời
gian để xây dựng, củng cố mọi mặt cho cuộc kháng chiến tất yếu sau này. Nó
thể hiện sự sáng suốt của Đảng và chủ tịch HCM trong việc nhân nhượng nhưng có nguyên tắc.
Ý nghĩa của việc hòa hoãn với Pháp:
Mặc dù thực dân Pháp bội ước nhưng thực tế lịch sử đã chứng minh việc ký Hiệp
định sơ bộ 6-3 và Tạm ước 14-9 là một chủ trương sách lược đúng đắn của Đảng: lợi
dụng mâu thuẫn trong hàng ngũ kẻ thù và sự nhân nhượng có nguyên tắc.
Nhờ đó chúng ta đã loại trừ được một kẻ thù nguy hiểm là quân đội Tưởng.
Tranh thủ thời gian hòa hoãn Đảng đã lãnh đạo nhân dân ta tích cực đẩy mạnh sản
xuất ổn định đời sống, tích trữ lương thực phát triển lực lượng vũ trang, xây dựng các
chiến khu, mở rộng khối đại đoàn kết toàn dân, củng cố vững chắc chính quyền nhân
dân, chuẩn bị mọi mặt cho cuộc kháng chiến lâu dài chống thực dân pháp, đồng thời
làm cho dư luận quốc tế chú ý ủng hộ nguyện vọng hòa bình, tự do của dân tộc VN. Bài học: lOMoARcPSD| 45562685
Thứ nhất, giữ vững sự lãnh đạo của Đảng. Vai trò lãnh đạo của Đảng là nhân tố quyết
định bảo đảm việc giữ vững bản chất cách mạng của chính quyền nhân dân.
Thứ hai, xây dựng khối đoàn kết toàn dân, dựa vào dân. Phát huy độ sức mạnh của
nhân dân ta trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ chính quyền của dân, do dân và vì
dân. Chính phủ đã thực hiện những chính sách thiết thực như: bầu cử dân chủ, chính
sách ruộng đất, xoá nạn mù chữ... để nhân dân có thể hưởng những quyền lợi do chế
độ mới đem lại, từ đó ủng hộ, tin tưởng tuyệt đối vào chính quyền, vào Đảng. Thứ
ba, lợi dụng triệt để mâu thuẫn trong hàng ngũ kẻ thù, tập trung mũi nhọn vào kẻ thù
chính, nguy hiểm nhất. Giai đoạn này, chúng ta đã lợi dụng mâu thuẫn (Anh Pháp,
Mỹ -Tưởng, mâu thuẫn giữa các nhóm trong chính quyền và quân đội Tưởng, mâu
thuẫn trong nội bộ thực dân Pháp) để phân hoá, làm suy yếu các kẻ thù, tranh thủ xây
dựng lực lượng và bảo vệ được chính quyền nhân dân. b. Hoà hoãn với quân Tưởng
Cơ sở lý luận: Áp dụng chủ trương của Lênin về hòa hoãn sau CMT10 khi nước Nga
có thù trong giặc ngoài thì Nga đã kí hoàn hoãn với 14 nước đế quốc bên ngoài để
tập trung lực lượng chống phản động trong nước. Năm 1920, Nga đã thành công
chống thù trong giặc ngoại => Lênin kết luận : Trong tình thế đối đầu với nhiều kẻ
thù thì phải thực hiện hòa hoãn và chọn hòa với kẻ thù ít nguy hiểm trước. Để có lợi
cho cách mạng thì dù có phải hòa với kẻ cướp ta cũng phải hòa.
Cơ sở thực tiễn:
+ So sánh lực lượng lúc này không cho phép ta đối phó với cả Tưởng và Pháp.
Hơn nữa, Tưởng trong phe Đồng minh đến tước vũ khí của phát xít Nhật nên ta
không được phép đánh Tưởng. Tránh nguy cơ đối đầu với nhiều kẻ thù, Đảng ta
chủ trương hòa với Tưởng, kiên trì thực hiện nguyên tắc “thêm bạn bớt thù”.
+ Pháp lăm le muốn Tưởng nhanh chóng về nước để Pháp ra miền Bắc nhưng ta
lại hòa với Tưởng để đẩy mâu thuẫn giữa Tưởng và Pháp trở nên gay gắt + Tưởng
là kẻ thù ít nguy hiểm hơn Pháp, bởi vì Pháp mới là kẻ thù nguy hiểm nhất, kẻ thù
chủ yếu của CM lúc này, phải tập trung mũi nhọn đánh Pháp => Hòa với Tưởng trước.
+ Trong lúc này, Tưởng cũng muốn hòa với ta vì Tưởng muốn ở lại lâu để củng
cố địa vị tay sai và để tiếp tục mặc cả với Pháp. Lúc này nếu ta muốn hòa với Pháp
cũng không được vì Pháp đang muốn đánh nhanh thắng nhanh từ miền Nam ra miền Bắc.
+ Hòa với Tưởng để ta có thể tập trung lực lượng đánh Pháp ở miền Nam.
+ Hòa với Tưởng để khoét sâu mâu thuẫn, lợi dụng mâu thuẫn trong hàng lối kẻ
thù giữa 2 tập đoàn đế quốc Anh – Pháp, Mỹ - Tưởng về quyền lợi Đông Dương,
tránh nguy cơ Pháp câu kết với Tưởng hòng tiêu diệt chúng ta.
Trong tình thế phải đối đầu với nhiều kẻ thù thì phải thực hiện hòa hoãn và phải
chọn hòa hoãn với kẻ thù ít nguy hiểm nhất. Để có lợi cho cách mạng thì dù có
phải hòa với kẻ cướp ta cũng phải hòa – việc áp dụng lí luận về hòa hoãn của
Lenin phù hợp với hoàn cảnh của đất nước cho thấy sự sáng suốt của Đảng ta, vừa lOMoARcPSD| 45562685
là nhân nhượng nhưng cũng biến nó thành cơ hội để tranh thủ tạo bước tiến mới cho cách mạng Việt Nam.
Biện pháp nhân nhượng với quân Tưởng của Đảng 9/1945 - 2/1946
Nội dung: Nêu cao khẩu hiệu “Hoa – Việt thân thiện”, thực hiên phương pháp, chính
sách tiêu cực đề kháng. Thực hiện biện pháp nhân nhượng quyền lợi về nhiều mặt + Chính trị:
• Tháng 11/1945, để gạt mũi nhọn tấn công của kẻ thù vào, ĐCS Đông Dương
tuyên bố tự giải tán nhưng thực chất là rút vào hoạt động bí mật nhằm giữ vững
vai trò lãnh đạo của chính quyền nhân dân. Chỉ để lại công khai là "Hội nghiên
cứu chủ nghĩa Mác ở Đông Dương" và đây chính là nơi những người Cộng sản ra vào hoạt động.
• Chấp nhận nhường 70 ghế trong quốc hội mà không cần bầu cử và 4 ghế bộ
trưởng trong chính phủ cho Việt quốc Việt cách tay sai của Tưởng.
• Thực chất thời kì này ta thực hiện đa nguyên chính trị, chính phủ lúc này là
chính phủ liên hiệp 3 bên, bao gồm: người của mặt trận Việt Minh, người yêu
nước không đảng phái và người của Việt quốc, Việt cách. Tuy nhiên thì các
ghế trong chính phủ, ghế nào quan trọng, chủ chốt thì là của ta và người yêu
nước không đảng phái còn ghế nào rắc rối, khó khăn thì là người của Việt quốc
Việt cách như: Bộ trưởng bộ ngoại giao, bộ trưởng bộ canh nông, bộ trưởng bộ văn hóa. + Kinh tế:
• Chấp nhận cung cấp lương thực, thực phẩm nuôi 20 vạn quân Tưởng.
• Tiêu 2 loại tiền: Quan kim, Quốc tệ (2 loại tiền mất giá ở TQ)
+ Quân sự: Các đơn vị vũ trang tỉnh táo, không gây xung đột đề kháng, lực lượng
vũ trang đóng xa quân Tưởng, tránh xung đột trực tiếp với quân Tưởng và tay sai
để tránh mắc vào cạm bẫy khiêu khích, kiếm cớ lật bổ chính quyền cách mạng. - Kết quả:
+ Hạn chế thấp nhất hoạt động khiêu khích lật đổ chính quyền của quân Tưởng và tay sai của chúng.
+ Tập trung được lực lượng đánh Pháp ở miền Nam.
8. Nội dung và ý nghĩa Hội nghị Trung ương lần thứ 15 (1/1959) về cách mạng miền Nam.
Hoàn cảnh lịch sử: Đây là giai đoạn đế quốc mỹ từng bước thiết lập chế độ chủ
nghĩa thực dân kiểu mới ở miền nam và xây dựng chính quyền tay sai Ngô Đình
Diệm từng bước xé bỏ hiệp định giơnevơ đàn áp phong trào đấu tranh của nhân
dân ta. Thực hiện chính sách tố cộng diệt công với phương châm giết nhầm còn
hơn bỏ sót. Vì vậy phong trào cách mạng miền nam chịu những tổn thất hết sức
nặng nề. Về phía ta Đảng kiên trì lãnh đạo nhân dân đấu tranh chính trị. lOMoARcPSD| 45562685
Tuy nhiên trước những đòi hỏi của ptrào CM miền nam Đảng ta đã từng bước
tìm tòi để xây dựng đường lối CM ở miền nam và đc đánh dấu bằng nghị quyết
hội nghị TƯ lần 15 tháng 1 năm 1959. ND:
• Hội nghị 15 họp bàn về Cách mạng Miền Nam
• Nhận định 2 nhiệm vụ chiến lược: cách mạng xã hội chủ nghĩa ở Miền Bắc và
cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở miền Nam=> Tính chất khác nhau, có mối quan hệ hữu cơ
• Phương hướng chung: giữ vững hòa bình, thống nhất đất nước, tạo điều kiện
đưa cả nước đi lên XHCN
• Nhiệm vụ cơ bản ở cách mạng Miền Nam: giải phóng khỏi ách thống trị của
đế quốc và phong kiến; thực hiện độc lập dân tộc và người cày có ruộng; hoàn
thành cách mạng dân tộc dân chủ ở Miền nam
• Con đường phát triển ở Miền Nam: khởi nghĩa giành chính quyền về tay nhân dân
• Cách mạng Miền Nam có khả năng hòa bình phát triển, tuy ít, song Đảng cần
tranh thủ để thay đổi cục diện chính trị có lợi cho cách mạng Ý nghĩa: mở
đường cho cách mạng tiến lên
• Thể hiện rõ bản lĩnh độc lập sáng tạo của Đảng trong những năm tháng khó khăn
• Là quá trình hình thành chiến lược chung cho cách mạng cả nước
9. Các bước đột phá trong chủ trương xây dựng CNXH (1979-1981) và (1985- 1986). 1979 - 1981
Hội nghị Trung ương 6 khóa IV (8-1979) là bước đột phá đầu tiên đổi mới kinh tế
của Đảng, chủ trương bằng mọi cách "làm cho sản xuất bung ra", xóa ngăn sông
cấm chợ, cho phép chăn nuôi các loại gia súc gia cầm Một số địa phương tìm tòi cách quản lí mới.
Tháng 1/1981, Ban Bí thư ban hành Chỉ thị số 100-CT/TW về cải tiến công tác
khoán, mở rộng giao khoán sản phẩm đến nhóm và người lao động: chia theo tỉ lệ
70-30. Chủ trương nhanh chóng được nhân dân ủng hộ. Sản lượng bình quân từ
13,4 triệu tấn/năm (1976-1980) tăng lên 17 triệu tấn/năm thời kì 1981-1985.
Trong công nghiệp, Chính phủ ban hành Quyết định số 25-CP về quyền chủ động
sản xuất kinh doanh và quyền tự chủ tài chính của các xí nghiệp quốc doanh và
26-CP về việc mở rộng hình thức trả lương khoán, lương sản phẩm và vận dụng
hình thức tiền thưởng trong các đơn vị sản xuất kinh doanh của nhà nước. Công
nghiệp sản xuất được thúc đẩy đạt kế hoạch, riêng CN địa phương vượt kế hoạch 7,5%. lOMoARcPSD| 45562685 1985-1986:
Hội nghị Trung ương 8 khóa V (6-1985) được coi là bước đột phá thứ hai trong
quá trình đổi mới kinh tế của Đảng, chủ trương xóa bỏ cơ chế tập trung quan liêu
hành chính bao cấp, xóa bỏ chế độ tem phiếu, điều chỉnh giá lương tiền lần 2 vào 9-1985.
Hội nghị Bộ chính trị khóa V (8-1986) là bước đột phá thứ ba về đổi mới kinh tế
về phát triển nhiều thành phần kinh tế, xoá cơ chế bao cấp, chuyển sang cơ chế một giá.
10. Bối cảnh lịch sử và ý nghĩa của đường lối đổi mới được nêu lên tại Đại hội
lần thứ VI (12/1986) của Đảng. Bối cảnh lịch sử
• Cách mạng KH-KT phát triển mạnh mẽ: xu thế đối thoại trên thế giới đang dần
thay thế xu thế đối đầu
• Hệ thống xhcn khủng hoảng -> tiến hành cải tổ
• VN bị bao vây, cô lập và cấm vận KT
• Khủng hoảng ktxh trầm trọng: Lương thực, thực phẩm, hàng tiêu dùng đều
khan hiếm; lạm phát tăng
• Các hiện tượng tiêu cực, vi phạm PL, niềm tin của quần chúng suy giảm: vượt
biên trái phép diễn ra khá phổ biến
• Đổi mới trở thành đòi hỏi bức thiết của đất nước Ý nghĩa
Đại hội đã tập hợp và phát huy trí tuệ của toàn Đảng, toàn dân: Đường lối hợp với
nguyện vọng của nhân dân, nên đã tập hợp và phát huy trí tuệ của toàn Đảng, toàn
dân; thể hiện rõ Đảng ta đã biết phát huy truyền thống đoàn kết quý báu của dân
tộc, thể hiện bản lĩnh và sự trưởng thành về chính trị của Đảng trong hoàn cảnh mới.
Đại hội đã tìm ra lối thoát cho cuộc khủng hoảng ở Việt Nam lúc bấy giờ, mở đầu
thời kỳ đổi mới toàn diện. Trước khi bước vào Đại hội VI, nước ta với những năm
tháng khủng hoảng kinh tế - xã hội rất nghiêm trọng, đời sống nhân dân vô cùng
khó khăn, lạm phát vào bậc nhất thế giới. Nhưng từ sau Đại hội, nền kinh tế từng
bước được khôi phục, lạm phát giảm; tháo gỡ dần khủng hoảng ở nước ta. Đây là
Đại hội mở đầu cho đổi mới toàn diện, đặt nền móng cho việc tìm ra con đường
thích hợp đi lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta
11.Phân tích các bài học kinh nghiệm được Đại hội lần thứ VI (12/1986) của
Đảng tổng kết. (Bài học 1 và 3)
Trên cơ sở thực tiễn cách mạng của 10 năm vừa qua, Đại hội nêu lên bốn bài học
kinh nghiệm có ý nghĩa hết sức quan trọng. Trong đó bài học 1 và 3 là:
- Phải quán triệt tư tưởng “lấy dân làm gốc”, xây dựng và phát huy quyền làmchủ của nhân dân lao động. lOMoARcPSD| 45562685
Phân tích: Trong công cuộc đổi mới, Đảng ta tiếp tục khẳng định “lấy dân làm
gốc” là cơ sở cho việc hoạch định đường lối phát triển kinh tế - xã hội của đất
nước. Quan điểm này tiếp tục được phát huy và nâng lên tầm cao mới trong các
văn kiện qua các kỳ đại hội. Đại hội Đảng lần thứ VI (1986) đánh dấu sự đổi mới
quan trọng của Ðảng trong lãnh đạo chính trị, tư tưởng, tổ chức. Với tinh thần
“nhìn thẳng vào sự thật, đánh giá đúng sự thật, nói rõ sự thật”. Đại hội chỉ ra những
khó khăn về tình hình kinh tế - xã hội của đất nước: Sản xuất tăng chậm, mất cân
đối lớn trong nền kinh tế; đời sống Nhân dân lao động còn nhiều khó khăn; hiện
tượng tiêu cực xảy ra ở nhiều nơi và có nơi nghiêm trọng... Nguyên nhân chủ quan
của tình hình trên đây là những sai lầm, khuyết điểm trong sự lãnh đạo, quản lý
của Đảng và Nhà nước. Vì vậy, trong Đại hội VI của Đảng đã tổng kết bài học
quan trọng hàng đầu: “Một là, trong toàn bộ hoạt động của mình, Đảng phải quán
triệt tư tưởng “lấy dân làm gốc”, xây dựng và phát huy quyền làm chủ của Nhân
dân lao động”. Văn kiện Đại hội Đảng lần thứ VI cũng nhấn mạnh, Đảng cần đổi
mới phong cách làm việc, tác phong đi sâu, đi sát thực tế, nắm bắt thông tin nhanh
chóng và chính xác; mở rộng sinh hoạt dân chủ; nghiên cứu những kinh nghiệm
sáng tạo của cơ sở; lắng nghe ý kiến của quần chúng... để có những chính sách
đúng đắn, phù hợp với thực tiễn.
- Phải biết kết hợp sức mạnh của dân tộc với sức mạnh của thời đại trong điềukiện mới.
Phân tích: Ở đây, sức mạnh dân tộc chính là yếu tố bên trong. Đó là tổng hợp
những lợi thế, những nguồn lực nội sinh của dân tộc, quốc gia bao hàm toàn bộ
các lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội; truyền thống và hiện tại. Ngày nay,
sức mạnh dân tộc của nước ta là tổng hợp sức mạnh vật chất và tinh thần, sức
mạnh cứng và sức mạnh mềm; được tạo nên bởi quy mô và chất lượng của dân số
cả nước; các nguồn lực tự nhiên khá phong phú (đất đai, rừng, biển, khoáng sản...);
tiềm lực kinh tế và quân sự đã được tăng lên đáng kể sau hơn 35 năm đổi mới (là
nền kinh tế lớn thứ 4 trong ASEAN), vị trí địa - chính trị và địa kinh tế của đất
nước; truyền thống yêu nước, tự lực, tự cường; nền văn hóa đậm tính nhân văn,
cộng đồng; đóng góp của cách mạng Việt Nam đối với sự nghiệp giải phóng dân
tộc, hòa bình và tiến bộ xã hội trên thế giới; sự ổn định chính trị xã hội; đường lối
đúng đắn của Đảng và sự đồng tình, ủng hộ của các tầng lớp nhân dân; sức mạnh
tổng hợp quốc gia và vị thế chính trị và ngoại giao của Việt Nam trên trường quốc tế.
12.Nội dung cơ bản của đường lối đổi mới trên lĩnh vực kinh tế, chính trị
được nêu lên tại Đại hội lần thứ VI của Đảng (12/1986). Nội dung
Đổi mới cơ cấu kinh tế:
Phát triển nền KT nhiều thành phần: chuyển từ chỉ có thành phần KT (quốc
doanh và tập thể); sd phát triển các thành phần KT khác: KT tư nhân, cá thể,
tiểu chủ, tạo đk cho chúng phát triển để phát huy sự t/g, đóng góp của các
nguồn lực khác nhau trong xh lOMoARcPSD| 45562685
Xóa bỏ cơ chế tập trung, bao cấp chuyển sang hoạch toán, kinh doanh:
chế tập trung bao cấp duy trì trong gđ đất nc còn khó khăn, nền KT phát triển
theo chiều rộng, có chiến tranh thì ở mức độ nào đó nó còn phù hợp nhưng khi
hoàn cảnh TG thay đổi thì y/c của nền KT và đsxh thay đổi thì cơ chế này càng
bộc lộ nhiều hạn chế tiêu cực về nhiều phương diện. ->xóa bỏ cơ chế này
chuyển sang hoạch toán, kinh doanh; lúc này là nền KT hh nhiều thành phần
theo định hướng xhcn có sự quản lí của nhà nc
Thực hiện 3 chính sách KT lớn: SX lương thực – thực phẩm, hàng tiêu dùng,
hàng xk: đều là những lĩnh vực VN có thể phát triển, có kinh nghiệm, có đk và
phù hợp với bối cảnh VN và mục tiêu nhằm ổn định mọi mặt tình hình đsxh, đẩy mạnh CNH-HĐH
Phương hướng phát triển KT: Bố trí lại cơ cấu sx, Điều chỉnh cơ cấu đầu tư
và củng cố qhsx xhcn, Sd và cải tạo đúng đắn các tp KT, Đổi mới cơ chế quản
lý KT, Mở rộng nâng cao hiệu quả KTĐN
Đổi mới vai trò quản lý của NN: tổ chức bộ máy NN theo hướng gần gũi
ndân; tăng cường quyền làm chủ của ndân, giảm bớt phiền hà cho ndân và phân
định rõ chức năng quản lý NN về KT-XH của các ngành, các địa phương. Tăng
cường quản lý đất nước, XH= chính sách, PL. Xd lại bộ máy NN các cấp theo
cơ cấu quản lí KT mới.
Mở rộng hđ đối ngoại: góp phần phấn đấu giữ vững hòa bình ở Đông Dương,
Đông Nam Á và thế giới, góp phần vào cuộc đấu tranh của nhân dân thế giới
vì hòa bình, độc lập dân tộc, dân chủ và chủ nghĩa xã hội, tăng cường tình hữu
nghị và hợp tác toàn diện với Liên Xô và các nước xã hội chủ nghĩa...; đồng
thời, mở rộng hợp tác với các nước khác, kể cả các nước tư bản.
Đổi mới sự lãnh đạo của Đảng: Đổi mới tư duy và phương thức lãnh đạo của
Đảng, nâng cao trí tuệ, trình độ nhận thức, trình độ lý luận của Đảng; khắc
phục tình trạng lạc hậu về nhận thức kinh tế và lý luận của đảng viên. Coi trọng
cả công tác lý luận và nhận thức thực tiễn của Đảng. Đổi mới cả tổ chức và
những đảng viên làm công tác tổ chức cán bộ của Đảng
13.Phân tích nội dung cơ bản của Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ
quá độ lên chủ nghĩa xã hội được thông qua tại Đại hội Đảng lần thứ VII (1991).
Nội dung cơ bản của Cương lĩnh
1. Tổng kết 60 năm Đảng lãnh đạo cách mạng VN:
chỉ ra thành công, khuyết điểm,
sai lầm và nêu ra 5 bài học lớn
• Nắm vững ngọn cờ độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội
• Sự nghiệp cách mạng là của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân
• Không ngừng củng cố, tăng cường đoàn kết
• Kết hợp sức mạnh dân tộc và sức mạnh thời đại lOMoARcPSD| 45562685
• Sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng là nhân tố hàng đầu bảo đảm thắng lợi của cách mạng Việt Nam
2. Đặc điểm của thời kỳ quá độ lên CNXH ở Việt Nam là quá trình
lâu dài, trảiqua nhiều chặng đường.
3. Sáu đặc trưng và 7 phương hướng xây dựng CNXH 6 đặc trưng cơ bản:
• Do nhân dân lao động làm chủ.
• Có 1 nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và chế độ
công hữu về các tư liệu sản xuất chủ yếu.
• Có nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc.
• Con người được giải phóng khói áp bức, bóc lột, bất công, làm theo năng lực,
hưởng theo lao động, có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều kiện phát
triển toàn diện cá nhân.
• Các dân tộc trong nước bình đẳng, đoàn kết và giúp đỡ lẫn nhau cùng tiến bộ.
• Có quan hệ hữu nghị và hợp tác với nhân dân tất cả các nước trên thế giới 7
phương hướng xây dựng CNXH:
• Xây dựng Nhà nước XHCN
• Phát triển lực lượng sản xuất, công nghiệp hóa đất nước theo hướng hiện đại
gắn liền với phát triển một nền nông nghiệp toàn diện là nhiệm vụ trung tâm
• Thiết lập từng bước quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa từ thấp đến cao
• Phát triển nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần
• Tiến hành CM XHCN trên lĩnh vực tư tưởng, văn hóa
• Thực hiện chính sách đại đoàn kết dân tộc
• Thực hiện 2 nhiệm vụ chiến lược xây dựng và bảo vệ Tổ quốc
4. Những định hướng lớn về chính sách kinh tế, xã hội, quốc phòng-an ninh,
đốingoại “Mục tiêu tổng quát phải đạt tới, khi kết thúc thời kỳ quá độ là xây
dựng xong về cơ bản những cơ sở kinh tế của CNXH, với kiến trúc thượng
tầng về chính trị và tư tưởng, văn hóa phù hợp, làm cho nước ta trở thành một
nước xã hội chủ nghĩa phồn vinh”
5. Hệ thống chính trị và vai trò lãnh đạo của Đảng:
• xây dựng Nhà nước XHCN của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân, xd Mặt
trận Tổ quốc VN và các đoàn thể nhân dân
• Đảng CSVN là một bộ phận tổ chức lãnh đạo, lấy chủ nghĩa Mác-Lenin và tư
tưởng HCM làm nền tảng tư tưởng, kim chỉ nam cho hành động, lấy tập trung
dân chủ làm nguyên tắc tổ chức cơ bản lOMoARcPSD| 45562685
• Xd Đảng vững mạnh trong sạch về chính trị và tư tưởng, tổ chức
->Cương lĩnh đã giải đáp vđề cơ bản của CMVN trong thời kì quá độ đi lên cnxh,
đặt nền tảng đoàn kết,thống nhất giữa tư tưởng và hđ tạo smanh đưa CMVN tiếp tục ptr.
14.Các đặc trưng cơ bản của CNXH được nêu trong Cương lĩnh xây dựng đất
nước thời kỳ quá độ lên CNXH (thông qua tại Đại hội VII năm 1991). 6 đặc trưng cơ bản:
• Do nhân dân lao động làm chủ.
• Có 1 nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và chế độ
công hữu về các tư liệu sản xuất chủ yếu.
• Có nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc.
• Con người được giải phóng khói áp bức, bóc lột, bất công, làm theo năng lực,
hưởng theo lao động, có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều kiện phát
triển toàn diện cá nhân.
• Các dân tộc trong nước bình đẳng, đoàn kết và giúp đỡ lẫn nhau cùng tiến bộ.
• Có quan hệ hữu nghị và hợp tác với nhân dân tất cả các nước trên thế giới.
15. Phân tích các quan điểm chỉ đạo quá trình công nghiệp hóa, hiện đại
hoá, được nêu lại Đại hội Đảng lần thứ VIII (1996).
Trong ĐH 8 năm 1996, lần đầu tiên Đảng nêu lên 6 quan điểm về CNH, HĐH trong
thời kỳ đổi mới gồm:
1) Giữ vững độc lập, tự chủ, đi đôi với mở rộng quan hệ quốc tế, đa phương hóa,
đa dạng hóa quan hệ đối ngoại. Dựa vào nguồn lực trong nước là chính và đi đôi
với tranh thủ tối đa nguồn lực bên ngoài.
2) CNH, HĐH là sự nghiệp của toàn dân, của mọi thành phần kinh tế, trong đó
kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo.
3) Lấy việc phát huy nguồn lực con người là yếu tố cơ bản cho sự phát triển nhanh và bền vững.
4) Khoa học và công nghệ là động lực của CNH, HĐH. Kết hợp CN truyền thống
và CN hiện đại, tranh thủ đi nhanh vào hiện đại ở những khâu quyết định. 5) Lấy
hiệu quả kinh tế làm chuẩn cơ bản để xác định phương án phát triển, lựa chọn dự
án đầu tư và công nghệ.
6) Kết hợp kinh tế với quốc phòng và an ninh.
Xây dựng Đảng xứng tầm với thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH, là vấn đề có ý nghĩa
quyết định hàng đầu, quyết định tới việc đẩy mạnh CNH, HĐH. Đảng phải tiếp tục
đổi mới, tự chỉnh đốn, nâng cao hơn nữa năng lực lãnh đạo, khắc phục biểu hiện
yếu kém. Nâng cao bản lĩnh chính trị, phẩm chất và năng lực cán bộ lOMoARcPSD| 45562685
Trong những kỳ đại hội sau này, những quan điểm trên được bổ sung và phát triển,
điều chỉnh cho phù hợp vs hoàn cảnh đất nước cũng như sự tác động của hoàn cảnh
khách quan, nhưng quan điểm 3 và qđ 4 vẫn được kế thừa và duy trì cho đến kỳ
đại hội gần nhất (ĐH 12).
Nguồn lực con người giữ vai trò quyết định và quan trọng nhất. Vì con người
là chủ thể của toàn bộ qtr CNH-HĐH: trong thực tiễn, ở VN, năm 1960 chúng ta
chủ trương CNH hướng nội và thiên về CN nặng, chủ thể quyết định mô hình, nội
dung tiến hành là do con ng quyết định. Ngoài ra, con người còn là khách thể tức
là đối tượng mà CNH-HĐH hướng vào để khai thác của quốc gia đó ở 2 khía cạnh:
thể lực & trí lực. Con người là đối tượng thụ hưởng duy nhất và toàn bộ kết quả
của qtr CNH-HĐH, chúng phục vụ cho con người.
Qđ 4 vẫn kế thừa, phát triển. Chúng ta vẫn luôn nhấn mạnh vai trò của KHCN
(phân tích vai trò: trong CN, tăng năng suất, mẫu mã phong phú đa dạng, hạ giá
thành, tăng kn cạnh tranh của sp; nói rộng ra, KHCN làm thay đổi toàn bộ k chỉ
trong CN mà còn ở các ngành nghề khác trong nền kt quốc dân nói chung, đưa nền
kt nông nghiệp lạc hậu trở thành nền kt công nghiệp hiện đại văn minh). CNH-
HĐH diễn ra bao trùm trên tất cả mọi lĩnh vực của kt đời sống, từ quản lý dịch vụ,
kt xã hội cho đến (các mặt khác). Bản chất của CNH-HĐH là việc chuyển từ sử
dụng lđ thủ công là chính sang sử dụng lđ 1 cách phổ biến nhưng phải kết hợp vs
phương tiện, công nghệ tiên tiến hiện đại để tạo ra năng suất xã hội thặng dư cao.
Vì vậy NCH-HĐH đóng vai trò vô cùng quan trọng bla bla... KHCN và giáo dục
là động lực, then chốt của CNH-HĐH.
=> Cần đầu tư cho KHCN, có những chính sách để kích thích, phát triển mạnh
KHCN: Hiện tại đầu tư cho KHCN còn nhiều hạn chế và bất cập nhưng đã có
những thành tựu đáng ghi nhận: xd những khu CN- công nghệ cao, những phòng
thí nghiệm lớn vs thiết bị hiện đại, các trường nghiên cứu KHKT và thực hành...
(nội sinh->cần vốn...bất cập)........
Nền văn hóa tiên tiến: Là nền văn hóa thể hiện tinh thần yêu nước, tiến bộ, nền
tảng là CN Mác Lênin, TTHCM, hướng tới con người và giải phóng con người. Cụ thể biểu hiện ở: Có tinh thần dân chủ Tính nhân văn
Tiên tiến ko chỉ ở ND mà còn ở hình thức truyền tải nội dung đó (Đầu tư CSVC)
Thể hiện ở tư tưởng, thành tựu GD&ĐT, trình độ KHCN
Đậm đà bản sắc VH dân tộc: Đó là lòng yêu nước nồng nàn, ý chí tự cường dân
tộc, tinh thần đoàn kết, ý thức cộng đồng gắn kết cá nhân-gia đình-làng xã-Tổ
quốc; lòng nhân ái, khoan dung, trọng nghĩa tình, đạo lý; đức tính cần cù, sáng tạo
trong lao động; sự tinh tế trong ứng xử, tinh giản dị trong lối sống… Bản sắc văn lOMoARcPSD| 45562685
hóa dân tộc còn đậm nét cả trong các hình thức biểu hiện mang tính dân tộc độc
đáo. Bảo vệ bản sắc dân tộc phải gắn kết với mở rộng giao lưu qte, giao lưu VH
nhưng ko để VH nước ngoài làm lu mờ VH Việt Nam tiếp thu có chọn lọc những
cái hay, cái tiến bộ trong VH các dtoc khác.
Giữ gìn bản sắc dân tộc phải đi liền với chống lạc hậu, lỗi thời trong phong tục, tập quán, lề thói cũ.
Đặt ra những thử thách thì có những gp gì ? (VD: Ngày càng nhiều văn hóa du
nhập vào VN, vừa có những VH tiến bộ, hiện đại nhưng cũng có những văn hóa
đồi trụy, đi ngược thuần phong mỹ tục => Cần tỉnh táo để không để những VH ấy
tràn lan rộng rãi, ảnh hưởng đến nhận thức người VN đặc biệt là lứa trẻ…)
16.Mô hình kinh tế tổng quát nước ta trong thời kỳ quá độ lên CNXH được
thông qua tại ĐH IX(2001).
Đại hội IX khẳng định những kinh nghiệm, bài học đổi mới mà các Đại hội VI,
VII, VIII của Đảng đã đúc rút vẫn có giá trị lớn. Đại hội xác định mô hình kinh tế
tổng quát của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam là phát triển kinh tế
hàng hoá nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà
nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa; đó chính là nền kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa.
Động lực chủ yếu để phát triển đất nước là đại đoàn kết toàn dân trên cơ sở liên
minh giữa công nhân với nông dân và trí thức, do Đảng lãnh đạo, kết hợp hài hoà
các lợi ích cá nhân, tập thể và xã hội, phát huy mọi tiềm năng và nguồn lực của
các thành phần kinh tế, của toàn xã hội. Phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân
gắn với việc phát huy dân chủ trên các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hoá xã hlội
ở tất cả các cấp, các ngành, thu hút trí tuệ và sức lực của toàn dân vào sự nghiệp
xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Đường lối kinh tế của Đảng được Đại hội thông qua là: Đẩy mạnh công nghiệp
hoá, hiện đại hoá, xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ, đưa nước ta trở thành một
nước công nghiệp; ưu tiên phát triển lực lượng sản xuất, đồng thời xây dựng quan
hệ sản xuất phù hợp theo định hướng xã hội chủ nghĩa; phát huy cao độ nội lực,
đồng thời tranh thủ nguồn lực bên ngoài và chủ động hội nhập kinh tế quốc tế để
phát triển nhanh, có hiệu quả và bền vững; tăng trưởng kinh tế đi liền với phát
triển văn hoá, từng bước cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân,
thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, bảo vệ và cải thiện môi trường, kết hợp
phát triển kinh tế - xã hội với tăng cường quốc phòng - an ninh.
Cùng với lĩnh vực kinh tế, Đại hội IX đã xác định đường lối lãnh đạo dối với các
lĩnh vực khác: “Phát triển giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ, xây dựng
nền văn hoá tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc”; “Tăng cường quốc phòng và an
ninh”; “Mở rộng quan hệ đối ngoại và chủ động hội nhập kinh tế quốc tế”; “Phát
huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân”; “Đẩy mạnh cải cách tổ chức và hoạt động
của Nhà nước, phát huy dân chủ, tăng cường pháp chế”; xây dựng, chỉnh đốn
Đảng, nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng”. Đại hội khẳng định
phải coi xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh là nhiệm vụ then chốt, là yếu tố lOMoARcPSD| 45562685
quyết định đến sự tồn tại và phát triển của Đảng ta, là nhân tố bảo đảm thắng lợi
của sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
Đại hội IX đã hoạch định Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2001-2010 với
mục tiêu tổng quát là: Đưa nước ta ra khỏi tình trạng kém phát triển, nâng cao rõ
rệt đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân, tạo nền tảng để đến năm 2020
nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại.
Đại hội IX của Đảng có ý nghĩa trọng đại mở đường cho đất nước ta nắm lấy cơ
hội, vượt qua thách thức tiến vào thế kỷ mới, thiên niên kỷ mới, thực hiện mục
tiêu xây dựng một nước Việt Nam dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.
17.Phân tích quan điểm chỉ đạo về phát triển kinh tế tư nhân trở thành một
động lực quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng XHCN, được
thông qua tại Hội nghị Trung ương 5 khoá XII (tháng 5-2017).

Quan điểm chỉ đạo:
Phát triển kinh tế tư nhân lành mạnh theo cơ chế thị trường là một yêu cầu khách
quan, vừa cấp thiết, vừa lâu dài trong quá trình hoàn thiện thể chế, phát triển nền
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta; là một phương sách
quan trọng để giải phóng sức sản xuất; huy động, phân bổ và sử dụng có hiệu quả
các nguồn lực phát triển.
Kinh tế tư nhân là một động lực quan trọng để phát triển kinh tế. Kinh tế nhà nước,
kinh tế tập thể cùng với kinh tế tư nhân là nòng cốt để phát triển nền kinh tế độc
lập, tự chủ. Khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi để kinh tế tư nhân phát triển
nhanh, bền vững, đa dạng với tốc độ tăng trưởng cao cả về số lượng, quy mô, chất
lượng và tỉ trọng đóng góp trong GDP.
Xoá bỏ mọi rào cản, định kiến, tạo mọi điều kiện thuận lợi để phát triển kinh tế tư
nhân lành mạnh và đúng định hướng. Phát huy mặt tích cực có lợi cho đất nước
của kinh tế tư nhân, đồng thời tăng cường kiểm tra, thanh tra, giám sát, kiểm soát,
thực hiện công khai, minh bạch, ngăn chặn, hạn chế mặt tiêu cực, nhất là phòng,
chống mọi biểu hiện của "chủ nghĩa tư bản thân hữu", quan hệ "lợi ích nhóm",
thao túng chính sách, cạnh tranh không lành mạnh để trục lợi bất chính.
Kinh tế tư nhân được phát triển ở tất cả các ngành, lĩnh vực mà pháp luật không
cấm. Phát huy phong trào khởi nghiệp và đổi mới sáng tạo; nâng cao hiệu quả hoạt
động của các doanh nghiệp nhỏ và vừa. Tạo môi trường và điều kiện thuận lợi để
các hộ kinh doanh tự nguyện liên kết hình thành các hình thức tổ chức hợp tác
hoặc hoạt động theo mô hình doanh nghiệp. Khuyến khích hình thành các tập đoàn
kinh tế tư nhân đa sở hữu và tư nhân góp vốn vào các tập đoàn kinh tế nhà nước,
có đủ khả năng tham gia mạng sản xuất và chuỗi giá trị khu vực, toàn cầu.
Khuyến khích kinh tế tư nhân tham gia góp vốn, mua cổ phần của các doanh
nghiệp nhà nước khi cổ phần hoá hoặc Nhà nước thoái vốn. Thúc đẩy phát triển
mọi hình thức liên kết sản xuất, kinh doanh, cung cấp hàng hoá, dịch vụ theo mạng lOMoARcPSD| 45562685
sản xuất, chuỗi giá trị thị trường giữa kinh tế tư nhân với kinh tế nhà nước, kinh
tế tập thể và các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài nhằm tiếp nhận, chuyển
giao, tạo sự lan toả rộng rãi về công nghệ tiên tiến và quản trị hiện đại, nâng cao
giá trị gia tăng và mở rộng thị trường tiêu thụ.
Chăm lo bồi dưỡng, giáo dục, nâng cao nhận thức chính trị, tinh thần tự lực, tự
cường, lòng yêu nước, tự hào, tự tôn dân tộc, gắn bó với lợi ích của đất nước và
sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội của các chủ doanh nghiệp. Phát triển đội ngũ
doanh nhân Việt Nam ngày càng vững mạnh, có ý thức chấp hành pháp luật, trách
nhiệm với xã hội và kỹ năng lãnh đạo, quản trị cao; chú trọng xây dựng văn hoá
doanh nghiệp, đạo đức doanh nhân.
Mục tiêu tổng quát:
Phát triển kinh tế tư nhân lành mạnh, hiệu quả, bền vững, thực sự trở thành một
động lực quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, góp
phần phát triển kinh tế - xã hội nhanh, bền vững, không ngừng nâng cao đời sống
của nhân dân, thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh,
sớm đưa nước ta trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại.
Mục tiêu cụ thể
Chú trọng nâng cao chất lượng, hiệu quả kinh doanh trong khu vực kinh tế tư nhân.
Phấn đấu đến năm 2020 có ít nhất 1 triệu doanh nghiệp; đến năm 2025 có hơn 1,5
triệu doanh nghiệp và đến năm 2030, có ít nhất 2 triệu doanh nghiệp.
Tốc độ tăng trưởng của kinh tế tư nhân cao hơn tốc độ tăng trưởng chung của nền
kinh tế. Phấn đấu tăng tỉ trọng đóng góp của khu vực kinh tế tư nhân vào GDP để
đến năm 2020 đạt khoảng 50%, năm 2025 khoảng 55%, đến năm 2030 khoảng 60 - 65%.
Bình quân giai đoạn 2016 - 2025, năng suất lao động tăng khoảng 4 - 5%/năm.
Thu hẹp khoảng cách về trình độ công nghệ, chất lượng nhân lực và năng lực cạnh
tranh của doanh nghiệp tư nhân so với nhóm dẫn đầu ASEAN-4; nhiều doanh
nghiệp tư nhân tham gia mạng sản xuất, chuỗi giá trị khu vực và toàn cầu.
18.Bài học kinh nghiệm 1 và 5 phần tổng kết
Bài học thứ nhất về xây dựng Đảng, Đại hội xác định: Công tác xây dựng, chỉnh
đốn Đảng phải được triển khai quyết liệt, toàn diện, đồng bộ, thường xuyên cả về
chính trị, tư tưởng, đạo đức, tổ chức và cán bộ; kiên định, vận dụng và phát triển
sáng tạo Chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh; nâng cao năng lực lãnh
đạo, cầm quyền và sức chiến đấu của Đảng; thường xuyên củng cố, tăng cường
đoàn kết trong Đảng và hệ thống chính trị; thực hiện nghiêm các nguyên tắc trong
công tác xây dựng Đảng, thường xuyên đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng.
Xây dựng Nhà nước và hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh, toàn diện; hoàn
thiện cơ chế kiểm soát chặt chẽ quyền lực; kiên quyết, kiên trì đấu tranh phòng,
chống suy thoái, “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ; đẩy mạnh đấu tranh lOMoARcPSD| 45562685
phòng, chống tham nhũng, lãng phí. Công tác cán bộ phải thực sự là “then chốt
của then chốt”, tập trung xây dựng đội ngũ cán bộ, nhất là cán bộ cấp chiến lược
đủ phẩm chất, năng lực và uy tín, ngang tầm nhiệm vụ; phát huy trách nhiệm nêu
gương của cán bộ, đảng viên theo phương châm chức vụ càng cao càng phải gương
mẫu, nhất là Ủy viên Bộ Chính trị, Ủy viên Ban Bí thư, Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương.
Điểm mới của bài học này so với các đại hội trước là xác định xây dựng, chỉnh
đốn Đảng toàn diện: Chính trị, tư tưởng, đạo đức, tổ chức và cán bộ; nhấn mạnh
xây dựng Nhà nước và hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh, toàn diện; nhấn
mạnh hoàn thiện cơ chế kiểm soát chặt chẽ quyền lực; nhấn mạnh yêu cầu xây
dựng đội ngũ cán bộ, nhất là cán bộ cấp chiến lược. Bài học thứ năm về quốc
phòng, an ninh, đối ngoại, Đại hội xác định: chủ động nghiên cứu, nắm bắt, dự
báo đúng tình hình, không để bị động, bất ngờ; kiên quyết, kiên trì bảo vệ độc lập,
chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc đi đôi với giữ vững môi
trường hòa bình, ổn định để phát triển đất nước; chủ động, tích cực hội nhập quốc
tế toàn diện và sâu rộng trên cơ sở giữ vững độc lập, tự chủ, tự lực, tự cường; xử
lý đúng đắn, hiệu quả mối quan hệ với các nước lớn và các nước láng giềng, đánh
giá đúng xu thế, nắm bắt trúng thời cơ; phát huy hiệu quả sức mạnh tổng hợp của
đất nước kết hợp với sức mạnh của thời đại; khai thác, sử dụng có hiệu quả mọi
nguồn lực để đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng, phát triển đất nước và bảo
vệ Tổ quốc trong tình hình mới.
Điểm mới của bài học này là nhấn mạnh chủ động nghiên cứu, nắm bắt, dự báo
đúng tình hình, không để bị động, bất ngờ, "chủ động, tích cực hội nhập quốc tế toàn diện”.