lOMoARcPSD| 61431571
Chương 1:
1.Trình bày đối tượng nghiên cứu của kinh tế chính trị Marx - Lenin?
2.Trình bày phương pháp nghiên cứu của kinh tế chính trị Marx - Lenin?
Chương 2:
1.Sản xuất hàng hóa là gì? Hàng hóa là gì?
2.Phân tích điều kiện ra đời của sản xuất hàng hóa? 5
3.Phân tích hai thuộc tính của hàng hóa? sao hànga hai thuộc tính? Nêu ý
nghĩa thực tiễn của hai thuộc tính của hàng hóa?
4.Phân tích tính hai mặt của lao động sản xuất hàng hóa?
5.Phân tích nội dung, yêu cầu của quy luật giá trị? Phân
tích tác động của quy luật giá trị?
Ý nghĩa thực tiễn của quy luật giá trị là gì?
6.Lượng giá trị của hàng hóa là gì? Phân tích lượng giá trị của hàng hoá?
7.Nêu các nhân tố ảnh hưởng tới lượng giá trị của hàng hóa? 8
Ý nghĩa của việc nghiên cứu lượng giá trị hàng hóa là gì?
Mở rộng:
Đối với Việt Nam hiện nay cần làm gì để giảm lượng giá trị hàng hóa?
Trách nhiệm sinh viên
Hàng hóa với sản xuất hiện nay Chương
3
1.Phân tích hàng hóa sức lao động?
Ý nghĩa của việc nghiên cứu về hàng hóa sức lao động?
2. Điều kiện sức lao động trở thành hàng hóa?? Vì sao sức lao động lại là hàng hóa
đặc biệt???
3.Phân tích hai phương pháp sản xuất giá trị thặng dư? Giá
trị thặng dư trong nền kinh tế thị trường???
Nêu ý nghĩa của hai phương pháp sản xuất giá trị thặng dư?
4.Nêu những điểm giống và khác nhau của hai phương pháp sản xuất giá trị thặng
dư? Mở rộng :
Cách mạng 4.0 cần làm gì??(Năng lực chuyên môn, thể lực, trí lực)
Bóc lột – không bóc lột ( Nguồn gốc tạo ra của cải xã hội) Chương
4:
1. Độc quyền nhà nước là gì?
2.Cạnh tranh và độc quyền trong nền kinh tế thị trường
lOMoARcPSD| 61431571
Phân tích các đặc điểm kinh tế của độc quyền trong nền kinh tế thị trường tư bản chủ
nghĩa?
3.Phân tích các đặc điểm kinh tế của độc quyền nhà nước trong nền kinh tế của
trường tư bản chủ nghĩa?
4. Kinh tế thị trường định hướng hội chủ nghĩa các quan hệ lợi ích kinh tế
Việt Nam
Chương 5:
1.Khái niệm kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam?
2.Phân tích tính tất yếu khách quan của việc phát triển kinh tế thị trường định hướng
xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam?
3.Phân tích đặc trưng của kinh tế thị trường định hướng hội chủ nghĩa Việt
Nam?
Chương 6:
1. Công nghiệp hóa, hiện đại hóa là gì?
Phân tích tính tất yếu của công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam?
Phân tích nội dung của công nghiệp hóa, hiện đại hoá ở Việt Nam?
2.Hội nhập kinh tế quốc tế là gì?
Phân tích tính tất yếu khách quan của hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam?
Phân tích nội dung hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam?
Phân tích các tác động của hội nhập kinh tế quốc tế tới phát triển kinh tế - hội
Việt Nam?
Mở rộng:
Phân tích phương hướng nâng cao hiệu quả hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam?
Phân tích nội dung của công nghiệp hóa, hiện đại hoá ở Việt Nam thích ứng với tác
động của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư?
II. Nội dung ôn tập
1. Các dạng câu hỏi có thể gặp trong đề thi
Dạng câu hỏi
Ví dụ minh họa
1 Trình bày, nêu khái niệm - Nêu khái niệm hội nhập kinh tế quốc tế?
- Chỉ rõ đối tượng nghiên cứu của kinh tế chính trị Marx - Lenin?
2 Giải thích, so sánh
- Vì sao hàng hoá có hai thuộc tính?
- So sánh phương pháp sản xuất giá trị thặng tuyệt đối phương pháp sản xuất
giá trị thặng dư tương đối?
lOMoARcPSD| 61431571
3 Phân tích mục tiêu phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở
Việt Nam?
4 Liên hệ ý nghĩa, giải pháp Ý nghĩa của việc nghiên cứu hàng hóa hai thuộc
tínhcủa hàng hóa đối với quá trình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp ở nước
ta hiện nay.
Chương 1 01
1.Trình bày đối tượng nghiên cứu của kinh tế chính trị Marx - Lenin?
- Đối tượng nghiên cứu của kinh tế chính trị Marx - Lenin là các quan hệ xã hội
củasản xuất, trao đổi mà các quan hệ
này được đặt trong mối quan hệ biện chứng với trình độ phát triển của lực lượng
sản xuất và kiến trúc thượng tầng ứng với phương thức sản xuất nhất định
- Biểu hiện của quan hệ hội của sản xuất trao đổi: Đó các mối quan hệ
như sở hữu; quản lí; phân phối, phân
bổ nguồn lực; quan hệ xã hội trong lĩnh vực tiêu dùng, quản trị phát triển quốc gia,
địa phương; mối quan hệ sản xuất lưu thông; mối quan hsản xuất với thị trường,
....
- Bất kỳ quá trình sản xuất vật chất nào cũng đều có các nhân tố thuộc về người
lao động (Tri thức, năng lực, kỹ năng,
...) cũng như là của các tư liệu sản xuất (Đối tượng, công cụ lao động, tư liệu phụ trợ
cho quá trình sản xuất, ...). Các
nhân tố này tạo thành lực lượng sản xuất của quá trình sản xuất
- Lực lượng sản xuất là sự tổng hòa của các yếu tố vật chất và tinh thần, tạo nên
sứcmạnh thực tiễn để cải tạo thế giới tự nhiên sao cho phù hợp với con người
=> Trình độ phát triển của lực lượng sản xuất phản ánh trình độ chinh phục thế
giới tự nhiên của con người
- Khái niệm kiến trúc thượng tầng được ng đchỉ toàn bộ hệ thống kết cấu các
hình thái ý thức xã hội cùng các thể chế chính trị - xã hội tương ứng được hình thành
trên một shạ tầng nhất định => Từ góc độ chung nhất, kiến trúc thượng tầng
bao gồm: Hệ thống các hình thái ý thức xã hội (Chính trị, pháp
quyền, tôn giáo, ...) cùng các thiết chế chính trị - hội tương ứng (Nhà nước,
chính đảng, giáo hội, ...)
2.Trình bày phương pháp nghiên cứu của kinh tế chính trị Marx - Lenin? - Đây
một môn khoa học phương pháp nghiên cứu riêng, đthnghiên cứu bộ
môn này cần vận dụng thành
thạo phép biện chứng duy vật cùng nhiều phương pháp nghiên cứu tích hợp
lOMoARcPSD| 61431571
- Vận dụng thành thạo phép biện chứng duy vật thấy được các hiện tượng quá
trình kinh tế hình thành, phát triển,
chuyển hkhông ngừng, giữa chúng mối liên hệ tác động biện chứng với nhau,
các quan hệ xã hội của sản xuất và
trao đổi ứng với tửng điều kiện cụ thể nhất định luôn thuộc về một chỉnh thể những
mối liên hệ trong nền sản xuất xã hội tương ứng với những trình độ phát triển, trong
những điều kiện lịch sử nhất định.
- Để nhận thức được các hiện thực kinh tế khách quan khái quát thành các
khái niệm, phạm trù khoa học kinh tế
chính trị, cùng với việc vận dụng phép biện chứng duy vật, kinh tế chính trị Mác -
Lênin còn yêu cầu sử dụng nhiều
phương pháp nghiên cứu thích hợp. Trong đó có phương pháp trừu tượng hóa khoa
học được vận dụng và sử dụng phổ biến
+ Trừu tượng hoá khoa học là phương pháp được tiến hành bằng cách nhận ra và gạt
bỏ khỏi quá trình nghiên cứu
những yếu tố ngẫu nhiên, nhũng hiện tượng tạm thời, gián tiếp, trên cơ sở đó tách ra
được những dấu hiệu điển hình,
bền vững, ồn định, trực tiếp của đối tượng nghiên cứu. Từ đó nẳm được bản chất,
khái quát thành các phạm trù, khái niệm phát hiện được tính quy luật và quy
luật chi phối sự vận động của đối tượng nghiên cứu.
+ Để sử dụng tốt phương pháp trừu tượng hoá khoa học, cần có kĩ năng khoa học xác
định đúng giới hạn của sự trừu
tượng hoá. Việc loại bỏ những hiện tượng tạm thời, ngẫu nhiên phải đảm bảo yêu cầu
không làm sai lệch bản chất của
đối tượng nghiên cứu. Không được tuỳ tiện loại bỏ yếu tphản ánh trực tiếp bản chất
của đối tượng nghiên cứu; càng
không được giữ lại những hiện tượng, yếu tố tạm thời cần phải được gạt ra khỏi quá
trình nghiên cứu. Giới hạn của sự trừu tượng hoá phụ thuộc vào đối
- Ngày nay, với sự phát triển hết sức phức tạp của các quan hệ kinh tế, ngoài các
phương pháp nghiên cứu đặc thù,
kinh tế chính trị Mác - Lênin còn yêu cầu sử dụng nhiều phương pháp nghiên cứu
liên ngành, các phương pháp nghiên
cứu hiện đại, nghiên cứu dựa trên bằng chứng, tổng kết thực tiễn để làm cho các kết
quả nghiên cứu của kinh tế chính trị Mác - Lênin gắn bó mật thiết với thực tiễn.
Chương 2:
lOMoARcPSD| 61431571
1.Sản xuất hàng hóa là gì?
Sản xuất hàng hoá là kiểu tổ chức hoạt động kinh tế mà ở đó những người sản xuất
ra sản phẩm nhằm mục đích trao đổi, mua bán. Hàng hóa là gì?
- Hàng hoá sản phẩm của lao động, có thể thoả mãn nhu cầu nào đó của con người
thông qua trao đổi, mua bán.
- Hàng hoá có thể ở dạng vật thể hoặc phi vật th
2.Phân tích điều kiện ra đời của sản xuất hàng hóa?
- Phân công lao động xã hội
+ Là sự phân chia lao động trong xã hội thành các ngành, các lĩnh vực sản xuất
khác nhau, tạo nên sự chuyên môn hcủa những người sản xuất thành những
ngành, nghề khác nhau.
+ Cơ sở của trao đổi hàng hoá.
- Sự tách biệt vê mặt kinh tế của các chủ thể sản xuất
+ Làm cho những người sản xuất độc lập với nhau có sự tách biệt về lợi ích.
+ Buộc các chủ thể kinh tế phải trao đổi dưới hình thức hàng hoá.
+ Xuất hiện khách quan dựa trên sự tách biệt về sở hữu.
+ Sự tách biệt kinh tế giữa những người sản xuất điều kiện đủ để nền sản xuất hàng
hoá ra đời và phát triển.
3.Phân tích hai thuộc tính của hàng hóa?
a) Giá trị sử dụng của hàng hoá
- Khái niệm: Giá trị sử dụng của hàng hoá công dụng của sản phẩm, thể thoả
mãn nhu cầu nào đó của con
người. Nhu cầu đó có thể là nhu cầu vật chất hoặc nhu câu tinh thần; có thể là nhu
cầu cho tiêu dùng cá nhân, có thể là nhu cầu cho sản xuất.
- Đặc điểm của giá trị sử dụng;
+ Giá trị sử dụng chỉ được thực hiện trong việc sử dụng hay tiêu dùng.
+ Nền sản xuất càng phát triển, khoa học - công nghệ càng hiện đại, càng giúp con
người phát hiện thêm các giá trị sử dụng của sản phẩm.
+ Giá trị sử dụng là phạm trù vĩnh viễn.
+ Giá trsử dụng của hàng hoá gtrị sử dụng nhằm đáp ứng yêu cầu của người
mua.
b) Giá trị của hàng hoá: Để nhận biết được thuộc tính giá trị của hàng hoá, cần xem
xét giá trị trao đổi.
- Giá trị trao đổi là tỉ lệ trao đổi giữa các giá trị sử dụng khác nhau.
- Xét ví dụ: xA =yB
lOMoARcPSD| 61431571
+ Số lượng x đơn vị hàng hoá A được trao đồi lấy số lượng y đơn vị hàng hoá B
giữa chúng có một điểm chung là đều là sản phẩm của lao động.
+ Trong trường hợp quan hệ trao đổi đang xét, lượng lao động đã hao phí để tạo ra
X đơn vị hàng hoá A đúng
bằng lượng lao động đã hao phí đtạo ra y đơn vị hàng hoá B. Đó là sở để các
hàng hoá có giá trị sử dụng khác
nhau trao đổi được với nhau theo tỉ lệ nhất định; một thực thể chung giống nhau là
lao động hội đã hao phí để sản xuất ra các hàng hoá giá trị sử dụng khác nhau.
Lao động xã hội đã hao phí để tạo ra hàng hoá là giá trị hàng hoá.
- Giá trị là lao động xã hội của người sản xuất hàng hoá kết tinh trong hàng hoá.
- Đặc điểm của giá trị:
+ Giá trị hàng hoá biểu hiện mối quan hệ kinh tế gỉữa những người sản xuất, trao đổi
hàng hoá.
+ Giá trị là phạm trù có tính lịch sử.
+ Giá trị trao đổi là hình thức biểu hiện ra bên ngoài của giá trị; giá trị là nội dung, là
cơ sở của trao đổi.
Nêu ý nghĩa thực tiễn của hai thuộc tính của hàng hóa?
Trong xu thế toàn cầu hóa, hội nhập kinh tế quốc tế ở nước ta hiện nay, để tăng khả
năng cạnh tranh bình đẳng trong môi trường tự do hóa thương mại thế giới thì đòi
hỏi các nhà sản xuất phải: - Đẩy mạnh phân công lao động để phát triển kinh tế hàng
hóa, đáp ứng nhu cầu đa dạng và phong phú của xã hội.
- Phải coi trọng hai thuộc tính của hàng hóa. Giá trị sử dụng: để không ngừng
cải tiến mẫu mã, tạo ra hàng hóa phong phú đa dạng cả về số lượng, chất lượng để
đáp ứng nhu cầu của người tiêu ng trong nước xuất khẩu. Giá trị: buộc các
nhà sản xuất phải chđộng, sáng tạo nhạy bén trong tổ chức quản lý, áp dụng khoa
học kỹ thuật, đổi mới sản
xuất, nâng cao năng suất lao động, tạo ra sản phẩm có giá trị sử dụng chất lượng tốt,
đẹp hơn, nhưng giá cả ổn định hoặc thể hạ gthành để giành ưu thế trên thị
trường.
- Phải vận dụng hai thuộc tính hàng hóa bằng các qui định về kinh tế, qui định
nhà sản xuất sao cho phù hợp trên sở khoa học nhằm thực hiện hiệu quả
những mục tiêu kinh tế xã hội.
4.Phân tích tính hai mặt của lao động sản xuất hàng hóa?
- Tính hai mặt của lao động sản xuất hàng hoá: lao động cụ thể lao động
trừu tượng.
lOMoARcPSD| 61431571
1. Lao động cụ thể
- Lao động cụ thể lao động ích dưới một hình thức cụ thể của những nghề nghiệp
chuyên môn nhất định.
- Mỗi lao động cụ thể mục đích, đối tượng lao động, ng cụ, phương pháp lao
động riêng và kết quả riêng.
- Lao động cụ thể tạo ra giá trị sử dụng của hàng hoá.
- Các loại lao động cụ thể khác nhau tạo ra những sản phẩm có giá trị sử dụng khác
nhau.
- Phân công lao động hội càng phát triển, hội càng nhiều ngành, nghề khác
nhau, các hình thức lao động cụ thể càng phong phú, đa dạng, càng có nhiều giá trị
sử dụng khác nhau.
2. Lao động trừu tượng
- Lao động trừu tượng lao động hội của người sản xuất hàng hoá không kể
đếnhình thức cụ thể của nó; đó là sự hao phí sức lao động nói chung của người sản
xuất hàng hoá về cơ bắp, thần kinh, trí óc.
- Lao động trừu tượng tạo ra giá trị của hàng hoá.
- Giá trị hàng hoá là lao động trừu tượng của người sản xuất kết tinh trong hàng hoá,
Lao động trừu tượng là cơ sở để so sánh, trao đổi các giá trị sử dụng khác nhau.
3. Mâu thuẫn giữa lao động cụ thể và lao động trừu tượng
- Lao động cụ thể phản ánh tính chất tư nhân của lao động sản xuất hàng hoá bởi
việc sản xuất cái gì, như thế nào là
việc riêng của mỗi chthsản xuất. Lao động trừu tượng phản ánh tính chất hội
của lao động sản xuất hàng hoá, bởi lao động của mỗi người là một bộ phận của lao
động xã hội, nằm trong hệ thống phân công lao động xã hội.
- Mâu thuẫn giữa lao động cụ thể và lao động trừu tượng xuất hiện khi sản phẩm
do những người sán xuất hàng hoá
riêng biệt tạo ra không phù hợp với nhu cầu hội, hoặc khi mức hao phí lao động
cá biệt cao hơn mức hao phí mà xã
hội thể chấp nhận được. Khi đó, smột số hàng hkhông bán được. Nghĩa
là có một số hao phí lao độngbiệt không được xã hội thừa nhận. Mâu thuẫn này
tạo ra nguy cơ khủng hoảng tiềm ẩn.
- Ý nghĩa của việc phát hiện đối với lý luận giá trị. Phát hiện ra tính hai mặt của
lao động sản xuất hàng hoá tạo nên sự thành công trong việc xây dựng lý luận giá trị.
+ Xác định được chất của giá trị là do lao động trừu tượng kết tinh, biểu hiện quan
hệ xã hội và là một phạm trù lịch sử.
lOMoARcPSD| 61431571
+ Xác định được lượng của giá trị là lượng thời gian lao động xã hội cần thiết. +
Xác định được hình thái biểu hiện của gtrị phát triển từ thấp tới cao, thình
thái giản đơn đến hình thái mở rộng, hình thái chung cuối cùng hình thái
tiền.
+ Xác định được quy luật giá trị- quy luật cơ bản của sản xuất hàng hoá. Quy luật
này đòi hỏi người sản xuất và trao đổi hàng hoá phải đảm bảo phù hợp thời gian
lao động xã hội cần thiết.
Vì sao hàng hóa có hai thuộc tính?
- Sở dĩ hàng hoá hai thuộc tính là do lao động của người sản xuất hàng hoá tính
hai mặt: lao động cụ thể và lao động trừu tượng. Lao động cụ thể
- Lao động cụ thể lao động ích dưới một hình thức cụ thể của những nghề nghiệp
chuyên môn nhất định.
- Mỗi lao động cụ thể mục đích, đối tượng lao động, ng cụ, phương pháp lao
động riêng và kết quả riêng.
- Lao động cụ thể tạo ra giá trị sử dụng của hàng hoá.
- Các loại lao động cụ thể khác nhau tạo ra những sản phẩm có giá trị sử dụng khác
nhau.
- Phân công lao động hội càng phát triển, hội càng nhiều ngành, nghề khác
nhau, các hỉnh thức lao động cụ thể càng phong phú, đa dạng, càng có nhiều giá trị
sử dụng khác nhau.
Lao động trừu tượng
- Lao động trừu tượng lao động hội của người sản xuất hàng hoá không kể
đếnhình thức cụ thể của nó; đó là sự hao phí sức lao động nói chung của người sản
xuất hàng hoá về cơ bắp, thần kinh, trí óc.
- Lao động trừu tượng tạo ra giá trị của hàng hoá.
- Giá trị hàng hoá là lao động trừu tượng của người sản xuất kết tinh trong hàng hoá.
Lao động trừu tượng là cơ sở để so sánh, trao đổi các giá trị sử dụng khác nhau.
15 5.Phân tích nội dung, yêu cầu của quy luật giá trị?
- Quy luật giá trị là quy luật kinh tế cơ bản của sản xuất hàng hoá. Ở đâu có
sản xuất và trao đổi hàng hoá thi ở đó có sự hoạt động của quy luật giá trị.
- Quy luật giá trị yêu cầu việc sản xuất trao đổi hàng hoá phải được tiến
hành trên cơ sở của hao phí lao động xã hội cần thiết.
+ Trong lĩnh vực sản xuất, người sản xuất muốn bán được hàng hoá trên thtrường,
muốn được hội thừa nhận sản phẩm thì lượng giá trị của một hàng hoá biệt phải
phù hợp với thời gian lao động xã hội cần thiết.
lOMoARcPSD| 61431571
+ Trong lĩnh vực trao đổi, phải tiến hành theo nguyên tắc ngang giá, lấy giá trị
hội làm cơ sở, không dựa trên giá trị cá biệt.
- Thông qua sự vận động của giá cả thị trường sẽ thấy được sự hoạt động của
quy luật giá trị. Quy luật giá trị hoạt
động phát huy tác dụng thông qua sự vận động của giá cả xung quanh giá trị,
dưới sự tác động của quan hệ cung - cầu. Giá cả thị trường lên xuống xoay quanh
giá trị hàng hoá trở thành cơ chế tác động của quy luật giá trị.
Phân tích tác động của quy luật giá trị?
a. Điều tiết sản xuất và lưu thông hàng hoá
- Điều tiết sản xuất: trong sản xuất, thông qua sự biến động của giá cả, người sản
xuất sẽ biết được tình hình cung -
cầu về hàng hoá đó và quyết định phương án sản xuất. Nếu giá cả hàng hoá bằng
hoặc lớn hơn giá trị thì việc sản xuất nên được tiếp tục, mở rộng. Tư liệu sản xuất,
sức lao động sẽ được tự phát dịch chuyển vào ngành đang có giá cả cao.
- Điều tiết lưu thông: trong lưu thông, quy luật giá trđiều tiết hàng hoá từ nơi
có giá cả thấp đến nơi có giá cả cao,
từ nơi cung lớn hơn cầu đến nơi cung nhỏ hơn cầu. Thông qua mệnh lệnh của giá cả
thị trường, hàng hoá ở nơi có giá
cả thấp được thu hút, chảy đến nơi có giá cả cao hơn, góp phần làm cho cung - cầu
hàng hóa giữa các vùng được cân bằng, ...
b. Kích thích cải tiến thuật, hợp lý hoá sản xuất nhằm tăng năng suất lao động -
Trên thị trường, ng hoá được trao đổi theo giá trị hội. Người sản xuất giá
trị cá biệt nhỏ hơn giá trị xã hội,
khi bán theo giá trị hội sẽ thu được nhiều lợi nhuận hơn. Ngược lại, người sản xuất
có giá trị cá biệt lớn hơn giá trị
xã hội sẽ gặp bất lợi hoặc thua lỗ. Để đứng vững trong cạnh tranhtránh không bị
phá sản, người sản xuất phải luôn tìm cách làm cho giá trị cá biệt hàng hoá của mình
nhỏ hơn hoặc bằng giá trị hội. - Biện pháp: phải cải tiến kĩ thuật, áp dụng công
nghệ mới, đổi mới phương pháp quản lí, thực hiện tiết kiệm,.,. Kết
quả, lực lượng sản xuất ngày càng phát triển, năng suất lao động xã hội tăng lên, chi
phí sản xuất hàng hoá giảm xuống.
- Trong lưu thông, đbán được nhiều hàng hoá, người sản xuất phải không ngừng
tăng chất lượng phục vụ, quảng
cáo, tổ chức tốt khâu bán hàng,... làm cho quá trình lưu thông được hiệu quả cao
hơn, nhanh chóng, thuận tiện với chi phí thấp nhất.
lOMoARcPSD| 61431571
c. Phân hóa những người sản xuất thành những người giàu, người nghèo một cách tự
nhiên
- Trong quá trình cạnh tranh:
+ Những người sản xuất nhạy bén với thị trường, trình độ năng lực giỏi, sản xuất
với hao phí cá biệt thấp hơn mức hao phí chung của xã hội sẽ trở nên giàu có.
+ Những người do hạn chế về vốn, kinh nghiệm sản xuất thấp kém, trình độ công
nghệ lạc hậu,... thì giá trị cá biệt sẽ cao hơn giá trị xã hội và dễ lâm vào tình trạng
thua lỗ, dẫn đến phá sản, thậm chí phải đi làm thuê.
- Trong nền kinh tế thtrường thuần tuý, chạy theo lợi ích nhân, đầu cơ, gian
lận,khủng hoảng kinh tế,... là những
yếu tố có thể làm tăng thêm tác động phân hoá sản xuất cùng những tiêu cực về kinh
tế - xã hội khác.
Kết luận: Tóm lại, quy luật giá trị vừa tác dụng đào thải cái lạc hậu, lỗi thời,
kích thích sự tiến bộ, làm cho lực
lượng sản xuất phát triển mạnh mẽ; vừa c dụng lựa chọn, đánh giá người
sản xuất; vừa có cả những tác
động tích cực lẫn tiêu cực. Các tác động đó diễn ra một cách khách quan trên thị
trường. 16
Ý nghĩa thực tiễn của quy luật giá trị là gì?
- Cần nhận thức sự tồn tại khách quan phạm vi hoạt động rộng lớn, lâu dài của
quy luật giá trị trong nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần ở nước ta hiện nay.
- Cần vận dụng tốt cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước để phát huy vai trò
tích cực của cơ chế thị trường và hạn chế mặt tiêu cực của nó để thúc đẩy sản xuất
phát triển, đảm bảo sự công bằng xã hội.
6.Lượng giá trị của hàng hóa là gì?
Lượng giá trị của hàng hoá là lượng lao động đã hao phí để tạo ra hàng hoá.
Phân tích lượng giá trị của hàng hoá?
- Lượng lao động đã hao phí được tính bằng thời gian lao động nhưng không phải
thời gian lao động của đơn vị sản xuất cá biệt đo bằng thời gian lao động xã hội
cần thiết.
- Thời gian lao động xã hội cần thiết thời gian đòi hỏi để sản xuất ra một giá trị sử
dụng nào đó trong những điều kiện bình thường của xã hội với trình độ thành thạo
trung bình, cường độ lao động trung bình.
lOMoARcPSD| 61431571
- Thông thường, thời gian lao động xã hội cần thiết là thời gian lao động cá biệt của
những người sản xuất hàng hoá cung cấp đại bộ phận lượng hàng hoá ấy trên thị
trường.
- Xét về mặt cấu thành, lượng giá trị của một đơn vị hàng hoá được sản xuất ra bao
hàm: hao phí lao động quá khứ
(Chứa trong các yếu tố vật tư, nguyên nhiên liệu đã tiêu dùng để sản xuất ra hàng
hoá đó) cùng với hao phí lao động mới kết tinh thêm.
12
7.Nêu các nhân tố ảnh hưởng tới lượng giá trị của hàng hóa?
*) Năng suất lao động
- Khái niệm: Năng suất lao động ng lực sản xuất của lao động, được tính bằng
số lượng sản phẩm sản xuất ra trong một đơn vthời gian hay số ợng thời gian
hao phí để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm.
- Năng suất lao động tăng lên sẽ làm giảm lượng thời gian hao phí lao động cần thiết
trong một đơn vị hàng hoá. Do
vậy, năng suất lao động tăng lên sẽ làm choợng giá trị trong một đơn vhàng hoá
giảm xuống,
- Các nhân tố ảnh hưởng đến năng suất lao động gồm:
+ Trình độ khéo léo trung bình của người lao động;
+ Mức độ phát triển của khoa học và trình độ áp dụng khoa học vào quy trình công
nghệ;
+ Sự kết hợp xã hội của quá trình sản xuất; +
Quy hiệu suất của liệu sản xuất; +
Các điều kiện tự nhiên.
- Phân biệt năng suất lao động với cường độ lao động:
+ Khái niệm: Cường độ lao động là mức độ khẩn trương, tích cực của hoạt động lao
động trong sản xuất.
+ Tăng cường đlao động tăng mức độ khẩn trương, tích cực của hoạt động lao
động. Trong chừng mực xét
riêng vai trò của cường độ lao động, việc tăng cường độ lao động làm cho tổng số
sản phẩm tăng lên. Tổng lượng giá
trị của tất cả hàng hoá gộp lại tăng lên. Song lượng thời gian lao động xã hội cần
thiết hao phí để sản xuất ra một đơn vị hàng hoá không thay đổi.
+ Cường độ lao động chịu ảnh hưởng của các yếu tố sức khoẻ, thể chất, tâm lí, trình
độ tay nghề thành thạo của người lao động, công tác tổ chức, kỉ luật lao động,...
lOMoARcPSD| 61431571
- So sánh:
+ Giống nhau
* Chúng đều thuộc "sức sản xuất của lao động"
* Đều dẫn tới số lượng ( hoặc khối lượng ) sản phẩm sản xuất ra trong một đơn v
thời gian tăng lên + Khác nhau
*) Tính chất phức tạp của lao động: Căn cứ vào mức độ phức tạp của lao động mà
chia thành lao động giản đơn và lao động phức tạp.
- Lao động giản đơn lao động không đòi hỏi qtrình đào tạo một cách
hệ thống, chuyên sâu về chuyên môn, năng, nghiệp vcũng thể thao tác
được.
- Lao động phức tạp là những hoạt động lao động yêu cầu phải trải qua một
quá trình đào tạo về năng, nghiệp vụ theo yêu cầu của những nghnghiệp
chuyên môn nhất định.
- Trong cùng một đơn vthời gian lao động như nhau, lao động phức tạp tạo
ra nhiều giá trị hơn so với lao động giản đơn. Lao động phức tạp lao động giản
đơn được nhân bội lên.
Ý nghĩa của việc nghiên cứu lượng giá trị hàng hóa là gì?
Đối với Việt Nam hiện nay cần làm gì để giảm lượng giá trị hàng hóa?
*) Việc nghiên cứu lượng giá trị hàng hóa là rất cần thiết.
- Trước hết, nghiên cứu lượng giá trị hàng hóa đã xác định được giá cả của hàng
hóa đã làm ra. Bởi vì khi nghiên
cứu lượng giá trị hàng hóa cho biết: Thời gian lao động hội cần thiết giản đơn
trung bình để sản xuất ra một hàng
hóa thước đo lượng giá trị hàng hóa từ đó xác định được gcả của hàng hóa
nào cao hơn của hàng hóa nào.
lOMoARcPSD| 61431571
- Thứ hai, nghiên cứu lượng giá trị ng hóa tìm ra được c nhân tố tác động
đến nó, từ đó tìm ra cách để làm giảm
giá cả sản xuất như: tăng năng suất lao động, đầu tư vào khoa học kỹ thuật hiện đại,
đầu tư đào tạo giáo dục … mà vẫn
giữ nguyên hoặc làm tăng thêm giá trị sử dụng để tiến tới cạnh tranh trên thị trường,
đây chính điều các nhà làm kinh tế luôn hướng tới nhằm đạt được lợi nhuận
siêu ngạch.
- Thứ ba, bởilao động phức tạp tạo ra được nhiều giá trị hơn so với lao động
giảnđơn trong cùng một đơn vị thời gian lao động như nhau. Vì thế các nhà làm kinh
tế cần phải chú trọng đầu tư vào những ngành lao động phức tạp.
Muốn làm được điều này thì phải nâng cao trình độ công nhân, nâng cao tay nghề
và áp dụng những biện pháp tiên tiến.
Mở rộng:
*) Liên hệ
- Đối với Việt Nam, đi lên từ một nước nông nghiệp, với những tập quán canh tác
nhỏ lẻ lạc hậu, lại chịu nhiều thiệt
hại của chiến tranh nên gặp rất nhiều khó khăn trong quá trình xây dựng phát triển.
Từ năm 1986, Đảng và nhà
nước đã quyết định chính sách đổi mới đất nước đạt được nhiều thành tựu. Bên
cạnh đó vẫn còn nhều khó khăn
trong quá trình phát triển đặc biệt thiếu lao động lành nghề, sản xuất với ng nghệ
đơn giản nên lượng giá trị hàng
hóa cao gtrị sử dụng lại thấp, không đáp ứng được nhu cầu trong nước ng
như ngoài nước. Ví dụ như: gạo ở
Việt Nam sản xuất với thời gian lao động xã hội cần thiết lớn, nhiều nhân lực, nhưng
chất lượng gạo lại không cao,
bán với giá thấp trên thị trường thế giới. Từ đó đặt ra một yêu cầu làm thế nào để
làm giảm lượng giá trị vẫn giữ nguyên hoặc tăng thêm gtrị sử dụng của hàng
hóa.
- Để giảm lượng giá trị hàng hóa thì nước ta cần:
+ Chú trọng đầu tư phát triển những ngành lao động tri thức, nâng cao năng suất lao
động bằng cách áp dụng nhiều
công nghệ sản xuất tiên tiến, hiện đại; đầu tư đào tạo đội ngũ lao động có trình độ
tay nghề cao, tiến tới xây dựng một nền kinh tế tri thức.
lOMoARcPSD| 61431571
+ Đồng thời với việc xây dựng và phát triển kinh tế nhà nước cần kiên quyết đẩy lùi
những tệ nạn tham ô tham
nhũng; cải cách hành chính thật hiệu quả minh bạch; hạn chế… 3.
Giá trị thặng dư trong nền kinh tế thị trường
1.Phân tích hàng hóa sức lao động?
1. Khái niệm
- Sức lao động hay năng lực lao động toàn bnhững năng lực thể chất tinh
thần tồn tại trong thể, trong một con người đang sống, được người đó đem
ra vận dụng mỗi khi sản xuất ra một giá trị sử đựng nào đó.
2. Hai điều kiện để sức lao động trở thành hàng hoá
- Người lao động được tự do về thân thể, quyền sở hữu sức lao động của
mình vàchỉ bán sức lao động ấy trong một thời gian nhất định.
- Người lao động không đủ các liệu sản xuất cần thiết để tự kết hợp với
sức lao động của mình tạo ra hàng hoá để bán, cho nên họ phải bán sức lao động.
3. Thuộc tính của hàng hoá sức lao động
a. Giá trị của hàng hoá sức lao động
- Giá trị của hàng hoá sức lao động cũng do số lượng lao động hội cần thiết để sản
xuất và tái sản xuất ra sức lao động quyết định.
+ “ Sức lao động chỉ tồn tại như năng lực con người sống, muốn tái sản xuất ra
năng lực đó người lao động phải tiêu dùng một lượng liệu sinh hoạt nhất
định.
+ Thời gian lao động hội cần thiết để tái sản xuất ra sức lao động sẽ được quy
thành thời gian lao động xã hội
cần thiết để sản xuất ra những tư liệu sinh hoạt ấy (hoặc giá trị của hàng hoá sức lao
động được đo lường gián tiếp thông qua lượng giá trị của các tư liệu sinh hoạt để tái
sản xuất ra sức lao động).
- Giá trị của hàng hoá sức lao động do các bộ phận sau đây hợp thành:
+ Giá trị liệu sinh hoạt cần thiết (cả vật chất, tinh thần) để tái sản xuất ra sức lao
động.
+ Phí tổn đào tạo người lao động.
+ Giá trị những liệu sinh hoạt cần thiết (vật chất tinh thần) để nuôi con của
người lao động.
- Giá trị hàng hoá sức lao động bao hàm cả yếu tố tinh thần, lịch sử, phụ thuộc vào
hoàn cảnh lịch sử của từng quốc gia, trình độ văn minh của quốc gia đó đạt được,...
b. Giá trị sử dụng của hàng hoá sức lao động
lOMoARcPSD| 61431571
- Giá trị sử dụng của hàng hoá sức lao động nhằm mục đích thoả mãn nhu cầu của
người mua.
- Giá trị sử dụng cùa hàng hoá sức lao động thể hiện ở quá trình tiêu dùng (sử dụng)
sức lao động, tức là quá trình lao động để sản xuất ra hàng hoá hay dịch vụ nào đó.
- Trong quá trình lao động, sức lao động tạo ra một lượng giá trị mới lớn hon giá trị
bản thân nó, phần giá trị dôi
ra đó được gọi giá trị thặng dư. Đó đặc điểm riêng của giá trị sử dụng hàng
hoá sức lao động. 18
Ý nghĩa của việc nghiên cứu về hàng hóa sức lao động?
- là chìa khóa để giải quyết mâu thuẫn trong công thức chung của tư bản
- Vạch ra nguồn gốc của giá trị thặng dư, đó lao động không công của người
côngnhân làm thuê tạo ra trong quá trình sản xuất và bị nhà tư bản chiếm đoạt.
- Vạch ra bản chất bản nhất của hội bản đó sự bóc lột của bản đối với
lao động làm thuê.
- Vạch ra các hình thức biểu hiện của giá trị thặngnhư lợi nhuận, lợi nhuận bình
quân, lợi tức, địa tô,...
- Vạch ra được nguồn gốc, bản chất của tích luỹ bản,...; nvậy, luận hàng
hoá sức lao động chỉ ra quá trình phát sinh, phát triển và diệt vong của chủ nghĩa tư
bản.
* Ý nghĩa của việc nghiên cứu lí luận hàng hoá sức lao động với phát triển nguồn
nhân lực ở Việt Nam: - Về số lượng nguồn nhân lực
- Về chất lượng nguồn nhân lực
*So sánh: Hàng hóa thông thường và hàng hóa sức lao động a.
Giống nhau:
- Đều hàng a, được ng để trao đổi, mua bán. - Cũng hai thuộc tính
bản là giá trị và giá trị sử dụng b. Khác nhau:
lOMoARcPSD| 61431571
3.Phân tích hai phương pháp sản xuất giá trị thặng dư?
- Ngày lao động của công nhân là thời gian công nhân làm việc trong xí nghiệp tư
bản chủ nghĩa, ngày lao động bao gồm: thời gian lao động cần thiết thời gian
lao động thặng dư.
1. Sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối
- Giá trị thặng tuyệt đối giá trị thặng dư thu được do kéo dài ngày lao
động vượt quá thời gian lao động tất yếu, trong khi năng suất lao động, giá trị sức
lao động và thời gian lao động tất yếu không thay đổi.
+ Thời gian lao động thặng dư: 6 giờ
+ Tỉ suất giá trị thặng dư sẽ là: m' = 150%
- Để có nhiều giá trị thặng dư người mua hàng hoá sức lao động phải tìm mọi
cách để kéo dài ngày lao động và tăng cường độ lao động.
Ngày lao động chịu giới hạn về mặt sinh (công nhân phải thời gian ăn, ngủ, ngh
ngơi, giải trí) nên không thể kéo
dài bằng ngày tự nhiên, còn cường độ lao động cũng không thể tăng vô hạn quá sức
chịu đựng của con người. Hơn nữa, công nhân kiên quyết đấu tranh đòi rút ngắn
ngày lao động.
2. Sản xuất giá tri thặng dư tương đối
- Khái niệm: Giá trị thặng dư tương đối giá trị thặng dư thu được nrút ngắn thời
gian lao động tất yếu; do đó kéo dài thời gian lao động thặng trong khi độ dài
ngày lao động không thay đổi hoặc thậm chí rút ngắn.
- Ví dụ:
lOMoARcPSD| 61431571
+ Ngày lao động 8 giờ, với 4 giờ lao động tất yếu, 4 giờ lao động thặng dư, tỉ suất giá
trị thặng dư là 100%. Nếu giá trị sức lao động giảm khiến thời gian lao động tất yếu
rút xuống còn 2 giờ thì thời gian lao động thặng dư sẽ là 6 giờ.
+ Tỉ suất giá trị thặng dư sẽ là: m' = 300%
- Để rút ngắn thời gian lao động tất yếu thì phải giảm giá trị sức lao động tức là
phảigiảm giá trị các tư liệư sinh hoạt
và dịch vụ cần thiết để tái sản xuất sức lao động, do đó phải tăng năng suất lao động
trong các ngành sản xuất ra tư liệu sinh hoạt và các ngành sản xuất ra tư liệu sản xuất
để chế tạo ra tư liệu sinh hoạt đó.
Nêu ý nghĩa của hai phương pháp sản xuất giá trị thặng dư?
1. Ý nghĩa nói chung
- Nếu gạt bỏ mục đích và tinh chất bản chnghĩa thì hai phương pháp sản xuất
giá trị thặng dư nói trên nhất là
phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tương đối có tác dụng mạnh mẽ làm tăng
năng suất lao động, cải tiến thuật, quản sản xuất thúc đẩy quá trình tăng
trưởng kinh tế.
- Cùng với sự phát triển của cách mạng công nghiệp 4.0, năng suất lao động
hội sẽ tiến tới rút ngắn thời gian lao
động trong ngày và trong tuần cho người lao động, tạo điều kiện để con người phát
triển toàn diện, thực hiện mục đích
của mô hình kinh tế thị trường định hướng xã hội ở Việt Nam là “dân giàu, nước
mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”.
2. Ý nghĩa riêng:
- Phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối: Thúc đẩy qtrình tăng trưởng
kinh tế.
- Phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tương đối: Tăng năng suất lao động, cải
tiếnkĩ thuật, quản lý sản xuất, làm lực lượng sản xuất phát triển và thúc đẩy quá trình
tăng trưởng kinh tế.
4.Nêu những điểm giống và khác nhau của hai phương pháp sản xuất giá trị
thặng dư? - Giống nhau:
+ Tăng tỷ suất giá trị thặng dư, tăng khối lượng giá trị thặng dư, +
Phản ánh mối quan hệ giữa tư bản và lao động.
lOMoARcPSD| 61431571
- Khác nhau Chương 4:
1.Độc quyền nhà nước là gì?
Độc quyền nhà nước là kiểu độc quyền trong đó nhà nước nắm giữ vị thế độc quyền
trên cơ sở duy trì sức mạnh của
các tổ chức độc quyền những lĩnh vực then chốt của nền kinh tế nhằm tạo ra sức
mạnh vật chất cho sự ổn định của chế đchính trị - hội ứng với điểu kiện phảt
triển nhất định trong các thời kì lịch sử.
2. Cạnh tranh và độc quyền trong nền kinh tế thị trường
24 Phân tích các đặc điểm kinh tế của độc quyền trong nền kinh tế thị trường
bản chủ nghĩa?
lOMoARcPSD| 61431571
- Độc quyền sự liên minh giữa các doanh nghiệp lớn, khả năng thâu tóm việc
sản xuất tiêu thụ một số loại hàng hoá, khả năng định ra giá cả độc quyền, nhằm
thu lợi nhuận độc quyền cao.
1. Các tổ chức độc quyền có quy mô tích tụ và tập trung tư bản lớn
- Sự tích tụ tập trung sản xuất đến mức cao, trực tiếp dẫn đến hình thành các tổ
chức độc quyền.
- Khi mới bắt đầu quá trình độc quyền hoá, các tổ chức độc quyền hình thành theo
liên kết ngang và dần có xu hướng chuyển sang liên kết dọc.
- Về mặt lịch sử, các hỉnh thức tổ chức độc quyền Cơ bản từ thấp đến cao, bao gồm:
cartel (các-ten), syndicate (xanh-đi-ca), trust (tờ-rớt),
consortium (công-xoóc-xi-om).
+ Cácten là hình thức độc quyền trong lưu thông ở trình độ thấp : ký hiệp ước thỏa
thuận về giá cả, vẫn độc lập về sản xuất và lưu thông (thương nghiệp).
+ Xanhdica là hình thức độc quyền trong lưu thông ở trình độ cao hơn Cácten, vẫn
độc lập về sản xuất, mất độc lập về lưu thông (lưu thông do ban quản trị chung).
+ Tờrớt là hình thức độc quyền mà sản xuất, lưu thông, tài vụ đều do ban quản trị
chung. Các nhà tư bản thành cổ đông thu lợi nhuận theo số lượng cổ phần.
+ Côngxoócxiom là hình thức độc quyền liên ngành (liên kết dọc) các ngành khác
nhau nhưng liên quan vkinh tế, kthuật, phụ thuộc hoàn toàn tài chính vào một
nhóm tư bản kếch xù.
2. Sức mạnh của các tổ chức độc quyền do tư bản tài chính và hệ thống tài phiệt chi
phối
- Song song vói quá trình tích tụ và tập trung sản xuất trong công nghiệp, trong
ngân hàng cũng diễn ra quá trình tích tụ, tập trung đẫn đến hỉnh thành các tổ chức
độc quyền trong ngân hàng. - Sự xuất hiện, phát triển của các tổ chức độc quyền
trong ngân hàng đã làm cho ngân hàng có vai trò mới: Từ chỗ
ngân hàng chỉ là trung gian trong việc thanh toán và tín dụng, thì nay đã khống chế
mọi hoạt động của nền kinh tế - xã hội.
- Tư bản tài chính là kết quả của sự hợp nhất giữa các tổ chức độc quyền trong
ngânhàng với các tổ chức độc quyền trong công nghiệp.
- Sự phát triển của tư bản tài chính dần dần dẫn đến sự hình thành một nhóm
nhỏ những nhà tư bản kếch xù chi phối toàn bộ đời sống kinh tế, chính trị của toàn
xã hội, gọi là tài phiệt hay đầu sỏ tài chính, trùm tài chính.
+ Về mặt kinh tế, các tài phiệt thực hiện sự thống trị của mình thông qua “chế độ
tham dự” và sử dụng những thủ
lOMoARcPSD| 61431571
đoạn như lập công ty mới, phát hành trái khoán, kinh doanh công trái, đầu cơ chứng
khoán ở sở giao dịch, đầu cơ ruộng đất,... để thu lợi nhuận độc quyền cao.
+ Về mặt chính trị, hệ thống các ntài phiệt chi phối mọi hoạt động của các
quan nhà nước, đặc biệt chi phối các chính sách đối nội, đối ngoại của nhà nước,
biến nhà nước sản thành công cụ phục vlợi ích cho nhà tài phiệt. 3. Xuất khẩu
tư bản trở thành phổ biến
- Khái niệm: Xuất khẩu tư bản là xuất khẩu giá trị ra nước ngoài (đầu tư tư bản
ra nước ngoài) nhằm mục đích thu được giá trị thặng các nguồn lợi nhuận
khác các nước nhập khẩu bản. - Xuất khẩu bản thể thực hiện dưới hình
thức đầu tư trực tiếp hoặc đầu tư gián tiêp.
+ Đầu trực tiếp hình thức xuất khẩu bản để xây dựng những nghiệp mới
hoặc mua lại những xí nghiệp
đang hoạt động ở nước nhận đầu tư để trực tiếp kinh doanh thu lợi nhuận cao, biến
nó thành một chi nhánh của “công ty mẹ” ở chính quốc.
+ Đầu tư gián tiếp là hỉnh thức đầu tư thông qua việc cho vay để thu lợi tức, mua cổ
phần, cổ phiếu, trái phiếu, các
giấy tờ có gkhác, quỹ đầu tư chứng khoán và thông qua các định chế tài chính
trung gian khác mà nhà đầu tư không trực tiếp tham gia quản lí hoạt động đầu tư.
- Liên hệ: Ý nghĩa đầu tư trực tiếp và đầu gián tiếp với phát triển kinh tế. + Đầu
tư trực tiếp
+ Đầu tư gián tiếp
4. Cạnh tranh để phân chia thtrường thế giới tất yếu giữa các tập đoàn độc quyền
- Quá trình tích tụ tập trung bản phát triển, việc xuất khẩu bản tăng lên
cả về quỵ mô và phạm vi tất yếu dẫn
tới sự phân chia thế giới về mặt kinh tế gỉữa các tập đoàn bản độc quyền hình
thành các tổ chức độc quyền quốc
tế. “ Cạnh tranh khốc liệt giữa các tổ chức độc quyền trên thị trường thế giới tất yếu
đẫn đến xu hướng thoả hiệp, kết các hiệp định, để củng cố địa vị độc quyền của
chúng trong những lĩnh vực và những thị trường nhất định.
- Hình thành các liên minh độc quyền quốc tế dưới dạng cartel, syndicate, trust
quốctế.
5. Lôi kéo, thúc đẩy các chính phvào việc phân định khu vực lãnh thổ ảnh hưởng
cách thức để bảo vệ lợi ích độc quyền
- Do sự phân chia nh thổ và phát ữiển không đều của các cường quốc bản,
tất yếu dẫn đến cuộc đấu tranh đòi

Preview text:

lOMoAR cPSD| 61431571 Chương 1:
1.Trình bày đối tượng nghiên cứu của kinh tế chính trị Marx - Lenin?
2.Trình bày phương pháp nghiên cứu của kinh tế chính trị Marx - Lenin? Chương 2:
1.Sản xuất hàng hóa là gì? Hàng hóa là gì?
2.Phân tích điều kiện ra đời của sản xuất hàng hóa? 5
3.Phân tích hai thuộc tính của hàng hóa? Vì sao hàng hóa có hai thuộc tính? Nêu ý
nghĩa thực tiễn của hai thuộc tính của hàng hóa?
4.Phân tích tính hai mặt của lao động sản xuất hàng hóa?
5.Phân tích nội dung, yêu cầu của quy luật giá trị? Phân
tích tác động của quy luật giá trị?
Ý nghĩa thực tiễn của quy luật giá trị là gì?
6.Lượng giá trị của hàng hóa là gì? Phân tích lượng giá trị của hàng hoá?
7.Nêu các nhân tố ảnh hưởng tới lượng giá trị của hàng hóa? 8
Ý nghĩa của việc nghiên cứu lượng giá trị hàng hóa là gì? Mở rộng:
Đối với Việt Nam hiện nay cần làm gì để giảm lượng giá trị hàng hóa?
Trách nhiệm sinh viên
Hàng hóa với sản xuất hiện nay Chương 3
1.Phân tích hàng hóa sức lao động?
Ý nghĩa của việc nghiên cứu về hàng hóa sức lao động?
2. Điều kiện sức lao động trở thành hàng hóa?? Vì sao sức lao động lại là hàng hóa đặc biệt???
3.Phân tích hai phương pháp sản xuất giá trị thặng dư? Giá
trị thặng dư trong nền kinh tế thị trường???
Nêu ý nghĩa của hai phương pháp sản xuất giá trị thặng dư?
4.Nêu những điểm giống và khác nhau của hai phương pháp sản xuất giá trị thặng
dư? Mở rộng :
Cách mạng 4.0 cần làm gì??(Năng lực chuyên môn, thể lực, trí lực)
Bóc lột – không bóc lột ( Nguồn gốc tạo ra của cải xã hội) Chương 4:
1. Độc quyền nhà nước là gì?
2.Cạnh tranh và độc quyền trong nền kinh tế thị trường lOMoAR cPSD| 61431571
Phân tích các đặc điểm kinh tế của độc quyền trong nền kinh tế thị trường tư bản chủ nghĩa?
3.Phân tích các đặc điểm kinh tế của độc quyền nhà nước trong nền kinh tế của
trường tư bản chủ nghĩa?
4. Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và các quan hệ lợi ích kinh tế ở Việt Nam Chương 5:
1.Khái niệm kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam?
2.Phân tích tính tất yếu khách quan của việc phát triển kinh tế thị trường định hướng
xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam?
3.Phân tích đặc trưng của kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam? Chương 6:
1. Công nghiệp hóa, hiện đại hóa là gì?
Phân tích tính tất yếu của công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam?
Phân tích nội dung của công nghiệp hóa, hiện đại hoá ở Việt Nam?
2.Hội nhập kinh tế quốc tế là gì?
Phân tích tính tất yếu khách quan của hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam?
Phân tích nội dung hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam?
Phân tích các tác động của hội nhập kinh tế quốc tế tới phát triển kinh tế - xã hội ở Việt Nam? Mở rộng:
Phân tích phương hướng nâng cao hiệu quả hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam?
Phân tích nội dung của công nghiệp hóa, hiện đại hoá ở Việt Nam thích ứng với tác
động của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư? II. Nội dung ôn tập
1. Các dạng câu hỏi có thể gặp trong đề thi
Dạng câu hỏi
Ví dụ minh họa
1 Trình bày, nêu khái niệm - Nêu khái niệm hội nhập kinh tế quốc tế?
- Chỉ rõ đối tượng nghiên cứu của kinh tế chính trị Marx - Lenin? 2 Giải thích, so sánh
- Vì sao hàng hoá có hai thuộc tính?
- So sánh phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối và phương pháp sản xuất
giá trị thặng dư tương đối? lOMoAR cPSD| 61431571 3
Phân tích mục tiêu phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam? 4
Liên hệ ý nghĩa, giải pháp Ý nghĩa của việc nghiên cứu hàng hóa và hai thuộc
tínhcủa hàng hóa đối với quá trình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp ở nước ta hiện nay. Chương 1 01
1.Trình bày đối tượng nghiên cứu của kinh tế chính trị Marx - Lenin?
-
Đối tượng nghiên cứu của kinh tế chính trị Marx - Lenin là các quan hệ xã hội
củasản xuất, trao đổi mà các quan hệ
này được đặt trong mối quan hệ biện chứng với trình độ phát triển của lực lượng
sản xuất và kiến trúc thượng tầng ứng với phương thức sản xuất nhất định -
Biểu hiện của quan hệ xã hội của sản xuất và trao đổi: Đó là các mối quan hệ
như sở hữu; quản lí; phân phối, phân
bổ nguồn lực; quan hệ xã hội trong lĩnh vực tiêu dùng, quản trị phát triển quốc gia,
địa phương; mối quan hệ sản xuất và lưu thông; mối quan hệ sản xuất với thị trường, .... -
Bất kỳ quá trình sản xuất vật chất nào cũng đều có các nhân tố thuộc về người
lao động (Tri thức, năng lực, kỹ năng,
...) cũng như là của các tư liệu sản xuất (Đối tượng, công cụ lao động, tư liệu phụ trợ
cho quá trình sản xuất, ...). Các
nhân tố này tạo thành lực lượng sản xuất của quá trình sản xuất -
Lực lượng sản xuất là sự tổng hòa của các yếu tố vật chất và tinh thần, tạo nên
sứcmạnh thực tiễn để cải tạo thế giới tự nhiên sao cho phù hợp với con người
=> Trình độ phát triển của lực lượng sản xuất phản ánh trình độ chinh phục thế
giới tự nhiên của con người -
Khái niệm kiến trúc thượng tầng được dùng để chỉ toàn bộ hệ thống kết cấu các
hình thái ý thức xã hội cùng các thể chế chính trị - xã hội tương ứng được hình thành
trên một cơ sở hạ tầng nhất định => Từ góc độ chung nhất, kiến trúc thượng tầng
bao gồm: Hệ thống các hình thái ý thức xã hội (Chính trị, pháp

quyền, tôn giáo, ...) cùng các thiết chế chính trị - xã hội tương ứng (Nhà nước,
chính đảng, giáo hội, ...)
2.Trình bày phương pháp nghiên cứu của kinh tế chính trị Marx - Lenin? - Đây
là một môn khoa học có phương pháp nghiên cứu riêng, để có thể nghiên cứu bộ
môn này cần vận dụng thành
thạo phép biện chứng duy vật cùng nhiều phương pháp nghiên cứu tích hợp lOMoAR cPSD| 61431571 -
Vận dụng thành thạo phép biện chứng duy vật thấy được các hiện tượng và quá
trình kinh tế hình thành, phát triển,
chuyển hoá không ngừng, giữa chúng có mối liên hệ tác động biện chứng với nhau,
các quan hệ xã hội của sản xuất và
trao đổi ứng với tửng điều kiện cụ thể nhất định luôn thuộc về một chỉnh thể những
mối liên hệ trong nền sản xuất xã hội tương ứng với những trình độ phát triển, trong
những điều kiện lịch sử nhất định. -
Để nhận thức được các hiện thực kinh tế khách quan và khái quát thành các
khái niệm, phạm trù khoa học kinh tế
chính trị, cùng với việc vận dụng phép biện chứng duy vật, kinh tế chính trị Mác -
Lênin còn yêu cầu sử dụng nhiều
phương pháp nghiên cứu thích hợp. Trong đó có phương pháp trừu tượng hóa khoa
học được vận dụng và sử dụng phổ biến
+ Trừu tượng hoá khoa học là phương pháp được tiến hành bằng cách nhận ra và gạt
bỏ khỏi quá trình nghiên cứu
những yếu tố ngẫu nhiên, nhũng hiện tượng tạm thời, gián tiếp, trên cơ sở đó tách ra
được những dấu hiệu điển hình,
bền vững, ồn định, trực tiếp của đối tượng nghiên cứu. Từ đó nẳm được bản chất,
khái quát thành các phạm trù, khái niệm và phát hiện được tính quy luật và quy
luật chi phối sự vận động của đối tượng nghiên cứu.
+ Để sử dụng tốt phương pháp trừu tượng hoá khoa học, cần có kĩ năng khoa học xác
định đúng giới hạn của sự trừu
tượng hoá. Việc loại bỏ những hiện tượng tạm thời, ngẫu nhiên phải đảm bảo yêu cầu
không làm sai lệch bản chất của
đối tượng nghiên cứu. Không được tuỳ tiện loại bỏ yếu tố phản ánh trực tiếp bản chất
của đối tượng nghiên cứu; càng
không được giữ lại những hiện tượng, yếu tố tạm thời cần phải được gạt ra khỏi quá
trình nghiên cứu. Giới hạn của sự trừu tượng hoá phụ thuộc vào đối
- Ngày nay, với sự phát triển hết sức phức tạp của các quan hệ kinh tế, ngoài các
phương pháp nghiên cứu đặc thù,
kinh tế chính trị Mác - Lênin còn yêu cầu sử dụng nhiều phương pháp nghiên cứu
liên ngành, các phương pháp nghiên
cứu hiện đại, nghiên cứu dựa trên bằng chứng, tổng kết thực tiễn để làm cho các kết
quả nghiên cứu của kinh tế chính trị Mác - Lênin gắn bó mật thiết với thực tiễn. Chương 2: lOMoAR cPSD| 61431571
1.Sản xuất hàng hóa là gì?
Sản xuất hàng hoá là kiểu tổ chức hoạt động kinh tế mà ở đó những người sản xuất
ra sản phẩm nhằm mục đích trao đổi, mua bán. Hàng hóa là gì?
- Hàng hoá là sản phẩm của lao động, có thể thoả mãn nhu cầu nào đó của con người
thông qua trao đổi, mua bán.
- Hàng hoá có thể ở dạng vật thể hoặc phi vật thể
2.Phân tích điều kiện ra đời của sản xuất hàng hóa?
- Phân công lao động xã hội
+ Là sự phân chia lao động trong xã hội thành các ngành, các lĩnh vực sản xuất
khác nhau, tạo nên sự chuyên môn hoá của những người sản xuất thành những ngành, nghề khác nhau.
+ Cơ sở của trao đổi hàng hoá.
- Sự tách biệt vê mặt kinh tế của các chủ thể sản xuất
+ Làm cho những người sản xuất độc lập với nhau có sự tách biệt về lợi ích.
+ Buộc các chủ thể kinh tế phải trao đổi dưới hình thức hàng hoá.
+ Xuất hiện khách quan dựa trên sự tách biệt về sở hữu.
+ Sự tách biệt kinh tế giữa những người sản xuất là điều kiện đủ để nền sản xuất hàng
hoá ra đời và phát triển.
3.Phân tích hai thuộc tính của hàng hóa?
a) Giá trị sử dụng của hàng hoá
- Khái niệm: Giá trị sử dụng của hàng hoá là công dụng của sản phẩm, có thể thoả
mãn nhu cầu nào đó của con
người. Nhu cầu đó có thể là nhu cầu vật chất hoặc nhu câu tinh thần; có thể là nhu
cầu cho tiêu dùng cá nhân, có thể là nhu cầu cho sản xuất.
- Đặc điểm của giá trị sử dụng;
+ Giá trị sử dụng chỉ được thực hiện trong việc sử dụng hay tiêu dùng.
+ Nền sản xuất càng phát triển, khoa học - công nghệ càng hiện đại, càng giúp con
người phát hiện thêm các giá trị sử dụng của sản phẩm.
+ Giá trị sử dụng là phạm trù vĩnh viễn.
+ Giá trị sử dụng của hàng hoá là giá trị sử dụng nhằm đáp ứng yêu cầu của người mua.
b) Giá trị của hàng hoá: Để nhận biết được thuộc tính giá trị của hàng hoá, cần xem xét giá trị trao đổi.
- Giá trị trao đổi là tỉ lệ trao đổi giữa các giá trị sử dụng khác nhau. - Xét ví dụ: xA =yB lOMoAR cPSD| 61431571
+ Số lượng x đơn vị hàng hoá A được trao đồi lấy số lượng y đơn vị hàng hoá B vì
giữa chúng có một điểm chung là đều là sản phẩm của lao động.
+ Trong trường hợp quan hệ trao đổi đang xét, lượng lao động đã hao phí để tạo ra
X đơn vị hàng hoá A đúng
bằng lượng lao động đã hao phí để tạo ra y đơn vị hàng hoá B. Đó là cơ sở để các
hàng hoá có giá trị sử dụng khác
nhau trao đổi được với nhau theo tỉ lệ nhất định; một thực thể chung giống nhau là
lao động xã hội đã hao phí để sản xuất ra các hàng hoá có giá trị sử dụng khác nhau.
Lao động xã hội đã hao phí để tạo ra hàng hoá là giá trị hàng hoá.
- Giá trị là lao động xã hội của người sản xuất hàng hoá kết tinh trong hàng hoá.
- Đặc điểm của giá trị:
+ Giá trị hàng hoá biểu hiện mối quan hệ kinh tế gỉữa những người sản xuất, trao đổi hàng hoá.
+ Giá trị là phạm trù có tính lịch sử.
+ Giá trị trao đổi là hình thức biểu hiện ra bên ngoài của giá trị; giá trị là nội dung, là cơ sở của trao đổi.
Nêu ý nghĩa thực tiễn của hai thuộc tính của hàng hóa?
Trong xu thế toàn cầu hóa, hội nhập kinh tế quốc tế ở nước ta hiện nay, để tăng khả
năng cạnh tranh bình đẳng trong môi trường tự do hóa thương mại thế giới thì đòi
hỏi các nhà sản xuất phải: - Đẩy mạnh phân công lao động để phát triển kinh tế hàng
hóa, đáp ứng nhu cầu đa dạng và phong phú của xã hội. -
Phải coi trọng hai thuộc tính của hàng hóa. Giá trị sử dụng: để không ngừng
cải tiến mẫu mã, tạo ra hàng hóa phong phú đa dạng cả về số lượng, chất lượng để
đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng trong nước và xuất khẩu. Giá trị: buộc các
nhà sản xuất phải chủ động, sáng tạo nhạy bén trong tổ chức quản lý, áp dụng khoa
học kỹ thuật, đổi mới sản
xuất, nâng cao năng suất lao động, tạo ra sản phẩm có giá trị sử dụng chất lượng tốt,
đẹp hơn, nhưng giá cả ổn định hoặc có thể hạ giá thành để giành ưu thế trên thị trường. -
Phải vận dụng hai thuộc tính hàng hóa bằng các qui định về kinh tế, qui định
nhà sản xuất sao cho phù hợp trên cơ sở khoa học nhằm thực hiện có hiệu quả
những mục tiêu kinh tế xã hội.
4.Phân tích tính hai mặt của lao động sản xuất hàng hóa? -
Tính hai mặt của lao động sản xuất hàng hoá: lao động cụ thể và lao động trừu tượng. lOMoAR cPSD| 61431571
1. Lao động cụ thể
- Lao động cụ thể là lao động có ích dưới một hình thức cụ thể của những nghề nghiệp chuyên môn nhất định.
- Mỗi lao động cụ thể có mục đích, đối tượng lao động, công cụ, phương pháp lao
động riêng và kết quả riêng.
- Lao động cụ thể tạo ra giá trị sử dụng của hàng hoá.
- Các loại lao động cụ thể khác nhau tạo ra những sản phẩm có giá trị sử dụng khác nhau.
- Phân công lao động xã hội càng phát triển, xã hội càng nhiều ngành, nghề khác
nhau, các hình thức lao động cụ thể càng phong phú, đa dạng, càng có nhiều giá trị sử dụng khác nhau.
2. Lao động trừu tượng
- Lao động trừu tượng là lao động xã hội của người sản xuất hàng hoá không kể
đếnhình thức cụ thể của nó; đó là sự hao phí sức lao động nói chung của người sản
xuất hàng hoá về cơ bắp, thần kinh, trí óc.
- Lao động trừu tượng tạo ra giá trị của hàng hoá.
- Giá trị hàng hoá là lao động trừu tượng của người sản xuất kết tinh trong hàng hoá,
Lao động trừu tượng là cơ sở để so sánh, trao đổi các giá trị sử dụng khác nhau.
3. Mâu thuẫn giữa lao động cụ thể và lao động trừu tượng -
Lao động cụ thể phản ánh tính chất tư nhân của lao động sản xuất hàng hoá bởi
việc sản xuất cái gì, như thế nào là
việc riêng của mỗi chủ thể sản xuất. Lao động trừu tượng phản ánh tính chất xã hội
của lao động sản xuất hàng hoá, bởi lao động của mỗi người là một bộ phận của lao
động xã hội, nằm trong hệ thống phân công lao động xã hội. -
Mâu thuẫn giữa lao động cụ thể và lao động trừu tượng xuất hiện khi sản phẩm
do những người sán xuất hàng hoá
riêng biệt tạo ra không phù hợp với nhu cầu xã hội, hoặc khi mức hao phí lao động
cá biệt cao hơn mức hao phí mà xã
hội có thể chấp nhận được. Khi đó, sẽ có một số hàng hoá không bán được. Nghĩa
là có một số hao phí lao động cá biệt không được xã hội thừa nhận. Mâu thuẫn này
tạo ra nguy cơ khủng hoảng tiềm ẩn. -
Ý nghĩa của việc phát hiện đối với lý luận giá trị. Phát hiện ra tính hai mặt của
lao động sản xuất hàng hoá tạo nên sự thành công trong việc xây dựng lý luận giá trị.
+ Xác định được chất của giá trị là do lao động trừu tượng kết tinh, biểu hiện quan
hệ xã hội và là một phạm trù lịch sử. lOMoAR cPSD| 61431571
+ Xác định được lượng của giá trị là lượng thời gian lao động xã hội cần thiết. +
Xác định được hình thái biểu hiện của giá trị phát triển từ thấp tới cao, từ hình
thái giản đơn đến hình thái mở rộng, hình thái chung và cuối cùng là hình thái tiền.
+ Xác định được quy luật giá trị- quy luật cơ bản của sản xuất hàng hoá. Quy luật
này đòi hỏi người sản xuất và trao đổi hàng hoá phải đảm bảo phù hợp thời gian
lao động xã hội cần thiết.
Vì sao hàng hóa có hai thuộc tính?
- Sở dĩ hàng hoá có hai thuộc tính là do lao động của người sản xuất hàng hoá có tính
hai mặt: lao động cụ thể và lao động trừu tượng. Lao động cụ thể
- Lao động cụ thể là lao động có ích dưới một hình thức cụ thể của những nghề nghiệp chuyên môn nhất định.
- Mỗi lao động cụ thể có mục đích, đối tượng lao động, công cụ, phương pháp lao
động riêng và kết quả riêng.
- Lao động cụ thể tạo ra giá trị sử dụng của hàng hoá.
- Các loại lao động cụ thể khác nhau tạo ra những sản phẩm có giá trị sử dụng khác nhau.
- Phân công lao động xã hội càng phát triển, xã hội càng nhiều ngành, nghề khác
nhau, các hỉnh thức lao động cụ thể càng phong phú, đa dạng, càng có nhiều giá trị sử dụng khác nhau.
Lao động trừu tượng
- Lao động trừu tượng là lao động xã hội của người sản xuất hàng hoá không kể
đếnhình thức cụ thể của nó; đó là sự hao phí sức lao động nói chung của người sản
xuất hàng hoá về cơ bắp, thần kinh, trí óc.
- Lao động trừu tượng tạo ra giá trị của hàng hoá.
- Giá trị hàng hoá là lao động trừu tượng của người sản xuất kết tinh trong hàng hoá.
Lao động trừu tượng là cơ sở để so sánh, trao đổi các giá trị sử dụng khác nhau.
15 5.Phân tích nội dung, yêu cầu của quy luật giá trị? -
Quy luật giá trị là quy luật kinh tế cơ bản của sản xuất hàng hoá. Ở đâu có
sản xuất và trao đổi hàng hoá thi ở đó có sự hoạt động của quy luật giá trị. -
Quy luật giá trị yêu cầu việc sản xuất và trao đổi hàng hoá phải được tiến
hành trên cơ sở của hao phí lao động xã hội cần thiết.
+ Trong lĩnh vực sản xuất, người sản xuất muốn bán được hàng hoá trên thị trường,
muốn được xã hội thừa nhận sản phẩm thì lượng giá trị của một hàng hoá cá biệt phải
phù hợp với thời gian lao động xã hội cần thiết. lOMoAR cPSD| 61431571
+ Trong lĩnh vực trao đổi, phải tiến hành theo nguyên tắc ngang giá, lấy giá trị xã
hội làm cơ sở, không dựa trên giá trị cá biệt. -
Thông qua sự vận động của giá cả thị trường sẽ thấy được sự hoạt động của
quy luật giá trị. Quy luật giá trị hoạt
động và phát huy tác dụng thông qua sự vận động của giá cả xung quanh giá trị,
dưới sự tác động của quan hệ cung - cầu. Giá cả thị trường lên xuống xoay quanh
giá trị hàng hoá trở thành cơ chế tác động của quy luật giá trị.
Phân tích tác động của quy luật giá trị?
a. Điều tiết sản xuất và lưu thông hàng hoá -
Điều tiết sản xuất: trong sản xuất, thông qua sự biến động của giá cả, người sản
xuất sẽ biết được tình hình cung -
cầu về hàng hoá đó và quyết định phương án sản xuất. Nếu giá cả hàng hoá bằng
hoặc lớn hơn giá trị thì việc sản xuất nên được tiếp tục, mở rộng. Tư liệu sản xuất,
sức lao động sẽ được tự phát dịch chuyển vào ngành đang có giá cả cao. -
Điều tiết lưu thông: trong lưu thông, quy luật giá trị điều tiết hàng hoá từ nơi
có giá cả thấp đến nơi có giá cả cao,
từ nơi cung lớn hơn cầu đến nơi cung nhỏ hơn cầu. Thông qua mệnh lệnh của giá cả
thị trường, hàng hoá ở nơi có giá
cả thấp được thu hút, chảy đến nơi có giá cả cao hơn, góp phần làm cho cung - cầu
hàng hóa giữa các vùng được cân bằng, ...
b. Kích thích cải tiến kĩ thuật, hợp lý hoá sản xuất nhằm tăng năng suất lao động -
Trên thị trường, hàng hoá được trao đổi theo giá trị xã hội. Người sản xuất có giá
trị cá biệt nhỏ hơn giá trị xã hội,
khi bán theo giá trị xã hội sẽ thu được nhiều lợi nhuận hơn. Ngược lại, người sản xuất
có giá trị cá biệt lớn hơn giá trị
xã hội sẽ gặp bất lợi hoặc thua lỗ. Để đứng vững trong cạnh tranh và tránh không bị
phá sản, người sản xuất phải luôn tìm cách làm cho giá trị cá biệt hàng hoá của mình
nhỏ hơn hoặc bằng giá trị xã hội. - Biện pháp: phải cải tiến kĩ thuật, áp dụng công
nghệ mới, đổi mới phương pháp quản lí, thực hiện tiết kiệm,.,. Kết
quả, lực lượng sản xuất ngày càng phát triển, năng suất lao động xã hội tăng lên, chi
phí sản xuất hàng hoá giảm xuống.
- Trong lưu thông, để bán được nhiều hàng hoá, người sản xuất phải không ngừng
tăng chất lượng phục vụ, quảng
cáo, tổ chức tốt khâu bán hàng,... làm cho quá trình lưu thông được hiệu quả cao
hơn, nhanh chóng, thuận tiện với chi phí thấp nhất. lOMoAR cPSD| 61431571
c. Phân hóa những người sản xuất thành những người giàu, người nghèo một cách tự nhiên
- Trong quá trình cạnh tranh:
+ Những người sản xuất nhạy bén với thị trường, trình độ năng lực giỏi, sản xuất
với hao phí cá biệt thấp hơn mức hao phí chung của xã hội sẽ trở nên giàu có.
+ Những người do hạn chế về vốn, kinh nghiệm sản xuất thấp kém, trình độ công
nghệ lạc hậu,... thì giá trị cá biệt sẽ cao hơn giá trị xã hội và dễ lâm vào tình trạng
thua lỗ, dẫn đến phá sản, thậm chí phải đi làm thuê.
- Trong nền kinh tế thị trường thuần tuý, chạy theo lợi ích cá nhân, đầu cơ, gian
lận,khủng hoảng kinh tế,... là những
yếu tố có thể làm tăng thêm tác động phân hoá sản xuất cùng những tiêu cực về kinh tế - xã hội khác.
Kết luận: Tóm lại, quy luật giá trị vừa có tác dụng đào thải cái lạc hậu, lỗi thời,
kích thích sự tiến bộ, làm cho lực
lượng sản xuất phát triển mạnh mẽ; vừa có tác dụng lựa chọn, đánh giá người
sản xuất; vừa có cả những tác
động tích cực lẫn tiêu cực. Các tác động đó diễn ra một cách khách quan trên thị trường. 16
Ý nghĩa thực tiễn của quy luật giá trị là gì?
- Cần nhận thức sự tồn tại khách quan và phạm vi hoạt động rộng lớn, lâu dài của
quy luật giá trị trong nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần ở nước ta hiện nay.
- Cần vận dụng tốt cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước để phát huy vai trò
tích cực của cơ chế thị trường và hạn chế mặt tiêu cực của nó để thúc đẩy sản xuất
phát triển, đảm bảo sự công bằng xã hội.
6.Lượng giá trị của hàng hóa là gì?
Lượng giá trị của hàng hoá là lượng lao động đã hao phí để tạo ra hàng hoá.
Phân tích lượng giá trị của hàng hoá?
- Lượng lao động đã hao phí được tính bằng thời gian lao động nhưng không phải
thời gian lao động của đơn vị sản xuất cá biệt mà đo bằng thời gian lao động xã hội cần thiết.
- Thời gian lao động xã hội cần thiết là thời gian đòi hỏi để sản xuất ra một giá trị sử
dụng nào đó trong những điều kiện bình thường của xã hội với trình độ thành thạo
trung bình, cường độ lao động trung bình. lOMoAR cPSD| 61431571
- Thông thường, thời gian lao động xã hội cần thiết là thời gian lao động cá biệt của
những người sản xuất hàng hoá cung cấp đại bộ phận lượng hàng hoá ấy trên thị trường.
- Xét về mặt cấu thành, lượng giá trị của một đơn vị hàng hoá được sản xuất ra bao
hàm: hao phí lao động quá khứ
(Chứa trong các yếu tố vật tư, nguyên nhiên liệu đã tiêu dùng để sản xuất ra hàng
hoá đó) cùng với hao phí lao động mới kết tinh thêm. 12
7.Nêu các nhân tố ảnh hưởng tới lượng giá trị của hàng hóa? *) Năng suất lao động
- Khái niệm: Năng suất lao động là năng lực sản xuất của lao động, được tính bằng
số lượng sản phẩm sản xuất ra trong một đơn vị thời gian hay số lượng thời gian
hao phí để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm.
- Năng suất lao động tăng lên sẽ làm giảm lượng thời gian hao phí lao động cần thiết
trong một đơn vị hàng hoá. Do
vậy, năng suất lao động tăng lên sẽ làm cho lượng giá trị trong một đơn vị hàng hoá giảm xuống,
- Các nhân tố ảnh hưởng đến năng suất lao động gồm:
+ Trình độ khéo léo trung bình của người lao động;
+ Mức độ phát triển của khoa học và trình độ áp dụng khoa học vào quy trình công nghệ;
+ Sự kết hợp xã hội của quá trình sản xuất; +
Quy mô và hiệu suất của tư liệu sản xuất; +
Các điều kiện tự nhiên.
- Phân biệt năng suất lao động với cường độ lao động:
+ Khái niệm: Cường độ lao động là mức độ khẩn trương, tích cực của hoạt động lao động trong sản xuất.
+ Tăng cường độ lao động là tăng mức độ khẩn trương, tích cực của hoạt động lao
động. Trong chừng mực xét
riêng vai trò của cường độ lao động, việc tăng cường độ lao động làm cho tổng số
sản phẩm tăng lên. Tổng lượng giá
trị của tất cả hàng hoá gộp lại tăng lên. Song lượng thời gian lao động xã hội cần
thiết hao phí để sản xuất ra một đơn vị hàng hoá không thay đổi.
+ Cường độ lao động chịu ảnh hưởng của các yếu tố sức khoẻ, thể chất, tâm lí, trình
độ tay nghề thành thạo của người lao động, công tác tổ chức, kỉ luật lao động,... lOMoAR cPSD| 61431571 - So sánh: + Giống nhau
* Chúng đều thuộc "sức sản xuất của lao động"
* Đều dẫn tới số lượng ( hoặc khối lượng ) sản phẩm sản xuất ra trong một đơn vị
thời gian tăng lên + Khác nhau
*) Tính chất phức tạp của lao động: Căn cứ vào mức độ phức tạp của lao động mà
chia thành lao động giản đơn và lao động phức tạp. -
Lao động giản đơn là lao động không đòi hỏi có quá trình đào tạo một cách
hệ thống, chuyên sâu về chuyên môn, kĩ năng, nghiệp vụ cũng có thể thao tác được. -
Lao động phức tạp là những hoạt động lao động yêu cầu phải trải qua một
quá trình đào tạo về kĩ năng, nghiệp vụ theo yêu cầu của những nghề nghiệp chuyên môn nhất định. -
Trong cùng một đơn vị thời gian lao động như nhau, lao động phức tạp tạo
ra nhiều giá trị hơn so với lao động giản đơn. Lao động phức tạp là lao động giản
đơn được nhân bội lên.
Ý nghĩa của việc nghiên cứu lượng giá trị hàng hóa là gì?
Đối với Việt Nam hiện nay cần làm gì để giảm lượng giá trị hàng hóa?
*) Việc nghiên cứu lượng giá trị hàng hóa là rất cần thiết. -
Trước hết, nghiên cứu lượng giá trị hàng hóa đã xác định được giá cả của hàng
hóa đã làm ra. Bởi vì khi nghiên
cứu lượng giá trị hàng hóa cho biết: “ Thời gian lao động xã hội cần thiết giản đơn
trung bình để sản xuất ra một hàng
hóa là thước đo lượng giá trị hàng hóa và từ đó xác định được giá cả của hàng hóa
nào cao hơn của hàng hóa nào. lOMoAR cPSD| 61431571 -
Thứ hai, nghiên cứu lượng giá trị hàng hóa tìm ra được các nhân tố tác động
đến nó, từ đó tìm ra cách để làm giảm
giá cả sản xuất như: tăng năng suất lao động, đầu tư vào khoa học kỹ thuật hiện đại,
đầu tư đào tạo giáo dục … mà vẫn
giữ nguyên hoặc làm tăng thêm giá trị sử dụng để tiến tới cạnh tranh trên thị trường,
đây chính là điều mà các nhà làm kinh tế luôn hướng tới nhằm đạt được lợi nhuận siêu ngạch. -
Thứ ba, bởi vì lao động phức tạp tạo ra được nhiều giá trị hơn so với lao động
giảnđơn trong cùng một đơn vị thời gian lao động như nhau. Vì thế các nhà làm kinh
tế cần phải chú trọng đầu tư vào những ngành lao động phức tạp.
Muốn làm được điều này thì phải nâng cao trình độ công nhân, nâng cao tay nghề
và áp dụng những biện pháp tiên tiến. Mở rộng: *) Liên hệ
- Đối với Việt Nam, đi lên từ một nước nông nghiệp, với những tập quán canh tác
nhỏ lẻ lạc hậu, lại chịu nhiều thiệt
hại của chiến tranh nên gặp rất nhiều khó khăn trong quá trình xây dựng và phát triển.
Từ năm 1986, Đảng và nhà
nước đã quyết định chính sách đổi mới đất nước và đạt được nhiều thành tựu. Bên
cạnh đó vẫn còn nhều khó khăn
trong quá trình phát triển đặc biệt là thiếu lao động lành nghề, sản xuất với công nghệ
đơn giản nên lượng giá trị hàng
hóa cao mà giá trị sử dụng lại thấp, không đáp ứng được nhu cầu trong nước cũng
như ngoài nước. Ví dụ như: gạo ở
Việt Nam sản xuất với thời gian lao động xã hội cần thiết lớn, nhiều nhân lực, nhưng
chất lượng gạo lại không cao,
bán với giá thấp trên thị trường thế giới. Từ đó đặt ra một yêu cầu làm thế nào để
làm giảm lượng giá trị mà vẫn giữ nguyên hoặc tăng thêm giá trị sử dụng của hàng hóa.
- Để giảm lượng giá trị hàng hóa thì nước ta cần:
+ Chú trọng đầu tư phát triển những ngành lao động tri thức, nâng cao năng suất lao
động bằng cách áp dụng nhiều
công nghệ sản xuất tiên tiến, hiện đại; đầu tư đào tạo đội ngũ lao động có trình độ
tay nghề cao, tiến tới xây dựng một nền kinh tế tri thức. lOMoAR cPSD| 61431571
+ Đồng thời với việc xây dựng và phát triển kinh tế nhà nước cần kiên quyết đẩy lùi
những tệ nạn tham ô tham
nhũng; cải cách hành chính thật hiệu quả minh bạch; hạn chế… 3.
Giá trị thặng dư trong nền kinh tế thị trường
1.Phân tích hàng hóa sức lao động? 1. Khái niệm
- Sức lao động hay năng lực lao động là toàn bộ những năng lực thể chất và tinh
thần tồn tại trong cơ thể, trong một con người đang sống, và được người đó đem
ra vận dụng mỗi khi sản xuất ra một giá trị sử đựng nào đó.
2. Hai điều kiện để sức lao động trở thành hàng hoá -
Người lao động được tự do về thân thể, có quyền sở hữu sức lao động của
mình vàchỉ bán sức lao động ấy trong một thời gian nhất định. -
Người lao động không có đủ các tư liệu sản xuất cần thiết để tự kết hợp với
sức lao động của mình tạo ra hàng hoá để bán, cho nên họ phải bán sức lao động.
3. Thuộc tính của hàng hoá sức lao động
a. Giá trị của hàng hoá sức lao động
- Giá trị của hàng hoá sức lao động cũng do số lượng lao động xã hội cần thiết để sản
xuất và tái sản xuất ra sức lao động quyết định.
+ “ Sức lao động chỉ tồn tại như năng lực con người sống, muốn tái sản xuất ra
năng lực đó người lao động phải tiêu dùng một lượng tư liệu sinh hoạt nhất định.
+ “ Thời gian lao động xã hội cần thiết để tái sản xuất ra sức lao động sẽ được quy
thành thời gian lao động xã hội
cần thiết để sản xuất ra những tư liệu sinh hoạt ấy (hoặc giá trị của hàng hoá sức lao
động được đo lường gián tiếp thông qua lượng giá trị của các tư liệu sinh hoạt để tái
sản xuất ra sức lao động).
- Giá trị của hàng hoá sức lao động do các bộ phận sau đây hợp thành:
+ Giá trị tư liệu sinh hoạt cần thiết (cả vật chất, tinh thần) để tái sản xuất ra sức lao động.
+ Phí tổn đào tạo người lao động.
+ Giá trị những tư liệu sinh hoạt cần thiết (vật chất và tinh thần) để nuôi con của người lao động.
- Giá trị hàng hoá sức lao động bao hàm cả yếu tố tinh thần, lịch sử, phụ thuộc vào
hoàn cảnh lịch sử của từng quốc gia, trình độ văn minh của quốc gia đó đạt được,...
b. Giá trị sử dụng của hàng hoá sức lao động lOMoAR cPSD| 61431571
- Giá trị sử dụng của hàng hoá sức lao động nhằm mục đích thoả mãn nhu cầu của người mua.
- Giá trị sử dụng cùa hàng hoá sức lao động thể hiện ở quá trình tiêu dùng (sử dụng)
sức lao động, tức là quá trình lao động để sản xuất ra hàng hoá hay dịch vụ nào đó.
- Trong quá trình lao động, sức lao động tạo ra một lượng giá trị mới lớn hon giá trị
bản thân nó, phần giá trị dôi
ra đó được gọi là giá trị thặng dư. Đó là đặc điểm riêng có của giá trị sử dụng hàng hoá sức lao động. 18
Ý nghĩa của việc nghiên cứu về hàng hóa sức lao động?
- là chìa khóa để giải quyết mâu thuẫn trong công thức chung của tư bản
- Vạch ra nguồn gốc của giá trị thặng dư, đó là lao động không công của người
côngnhân làm thuê tạo ra trong quá trình sản xuất và bị nhà tư bản chiếm đoạt.
- Vạch ra bản chất cơ bản nhất của xã hội tư bản đó là sự bóc lột của tư bản đối với lao động làm thuê.
- Vạch ra các hình thức biểu hiện của giá trị thặng dư như lợi nhuận, lợi nhuận bình
quân, lợi tức, địa tô,...
- Vạch ra được nguồn gốc, bản chất của tích luỹ tư bản,...; và như vậy, lí luận hàng
hoá sức lao động chỉ ra quá trình phát sinh, phát triển và diệt vong của chủ nghĩa tư bản.
* Ý nghĩa của việc nghiên cứu lí luận hàng hoá sức lao động với phát triển nguồn
nhân lực ở Việt Nam: - Về số lượng nguồn nhân lực
- Về chất lượng nguồn nhân lực
*So sánh: Hàng hóa thông thường và hàng hóa sức lao động a. Giống nhau:
- Đều là hàng hóa, được dùng để trao đổi, mua bán. - Cũng có hai thuộc tính cơ
bản là giá trị và giá trị sử dụng b. Khác nhau: lOMoAR cPSD| 61431571
3.Phân tích hai phương pháp sản xuất giá trị thặng dư?
- Ngày lao động của công nhân là thời gian công nhân làm việc trong xí nghiệp tư
bản chủ nghĩa, ngày lao động bao gồm: thời gian lao động cần thiết và thời gian lao động thặng dư.
1. Sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối -
Giá trị thặng dư tuyệt đối là giá trị thặng dư thu được do kéo dài ngày lao
động vượt quá thời gian lao động tất yếu, trong khi năng suất lao động, giá trị sức
lao động và thời gian lao động tất yếu không thay đổi.
+ Thời gian lao động thặng dư: 6 giờ
+ Tỉ suất giá trị thặng dư sẽ là: m' = 150% -
Để có nhiều giá trị thặng dư người mua hàng hoá sức lao động phải tìm mọi
cách để kéo dài ngày lao động và tăng cường độ lao động.
Ngày lao động chịu giới hạn về mặt sinh lí (công nhân phải có thời gian ăn, ngủ, nghỉ
ngơi, giải trí) nên không thể kéo
dài bằng ngày tự nhiên, còn cường độ lao động cũng không thể tăng vô hạn quá sức
chịu đựng của con người. Hơn nữa, công nhân kiên quyết đấu tranh đòi rút ngắn ngày lao động.
2. Sản xuất giá tri thặng dư tương đối
- Khái niệm: Giá trị thặng dư tương đối là giá trị thặng dư thu được nhơ rút ngắn thời
gian lao động tất yếu; do đó kéo dài thời gian lao động thặng dư trong khi độ dài
ngày lao động không thay đổi hoặc thậm chí rút ngắn. - Ví dụ: lOMoAR cPSD| 61431571
+ Ngày lao động 8 giờ, với 4 giờ lao động tất yếu, 4 giờ lao động thặng dư, tỉ suất giá
trị thặng dư là 100%. Nếu giá trị sức lao động giảm khiến thời gian lao động tất yếu
rút xuống còn 2 giờ thì thời gian lao động thặng dư sẽ là 6 giờ.
+ Tỉ suất giá trị thặng dư sẽ là: m' = 300%
- Để rút ngắn thời gian lao động tất yếu thì phải giảm giá trị sức lao động tức là
phảigiảm giá trị các tư liệư sinh hoạt
và dịch vụ cần thiết để tái sản xuất sức lao động, do đó phải tăng năng suất lao động
trong các ngành sản xuất ra tư liệu sinh hoạt và các ngành sản xuất ra tư liệu sản xuất
để chế tạo ra tư liệu sinh hoạt đó.
Nêu ý nghĩa của hai phương pháp sản xuất giá trị thặng dư? 1. Ý nghĩa nói chung -
Nếu gạt bỏ mục đích và tinh chất tư bản chủ nghĩa thì hai phương pháp sản xuất
giá trị thặng dư nói trên nhất là
phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tương đối có tác dụng mạnh mẽ làm tăng
năng suất lao động, cải tiến kĩ thuật, quản lý sản xuất thúc đẩy quá trình tăng trưởng kinh tế. -
Cùng với sự phát triển của cách mạng công nghiệp 4.0, năng suất lao động xã
hội sẽ tiến tới rút ngắn thời gian lao
động trong ngày và trong tuần cho người lao động, tạo điều kiện để con người phát
triển toàn diện, thực hiện mục đích
của mô hình kinh tế thị trường định hướng xã hội ở Việt Nam là “dân giàu, nước
mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”. 2. Ý nghĩa riêng: -
Phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối: Thúc đẩy quá trình tăng trưởng kinh tế. -
Phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tương đối: Tăng năng suất lao động, cải
tiếnkĩ thuật, quản lý sản xuất, làm lực lượng sản xuất phát triển và thúc đẩy quá trình tăng trưởng kinh tế.
4.Nêu những điểm giống và khác nhau của hai phương pháp sản xuất giá trị
thặng dư? - Giống nhau:
+ Tăng tỷ suất giá trị thặng dư, tăng khối lượng giá trị thặng dư, +
Phản ánh mối quan hệ giữa tư bản và lao động. lOMoAR cPSD| 61431571 - Khác nhau Chương 4:
1.Độc quyền nhà nước là gì?
Độc quyền nhà nước là kiểu độc quyền trong đó nhà nước nắm giữ vị thế độc quyền
trên cơ sở duy trì sức mạnh của
các tổ chức độc quyền ở những lĩnh vực then chốt của nền kinh tế nhằm tạo ra sức
mạnh vật chất cho sự ổn định của chế độ chính trị - xã hội ứng với điểu kiện phảt
triển nhất định trong các thời kì lịch sử.
2. Cạnh tranh và độc quyền trong nền kinh tế thị trường
24 Phân tích các đặc điểm kinh tế của độc quyền trong nền kinh tế thị trường tư
bản chủ nghĩa? lOMoAR cPSD| 61431571
- Độc quyền là sự liên minh giữa các doanh nghiệp lớn, có khả năng thâu tóm việc
sản xuất và tiêu thụ một số loại hàng hoá, có khả năng định ra giá cả độc quyền, nhằm
thu lợi nhuận độc quyền cao.
1. Các tổ chức độc quyền có quy mô tích tụ và tập trung tư bản lớn
- Sự tích tụ và tập trung sản xuất đến mức cao, trực tiếp dẫn đến hình thành các tổ chức độc quyền.
- Khi mới bắt đầu quá trình độc quyền hoá, các tổ chức độc quyền hình thành theo
liên kết ngang và dần có xu hướng chuyển sang liên kết dọc.
- Về mặt lịch sử, các hỉnh thức tổ chức độc quyền Cơ bản từ thấp đến cao, bao gồm:
cartel (các-ten), syndicate (xanh-đi-ca), trust (tờ-rớt),
consortium (công-xoóc-xi-om).
+ Cácten là hình thức độc quyền trong lưu thông ở trình độ thấp : ký hiệp ước thỏa
thuận về giá cả, vẫn độc lập về sản xuất và lưu thông (thương nghiệp).
+ Xanhdica là hình thức độc quyền trong lưu thông ở trình độ cao hơn Cácten, vẫn
độc lập về sản xuất, mất độc lập về lưu thông (lưu thông do ban quản trị chung).
+ Tờrớt là hình thức độc quyền mà sản xuất, lưu thông, tài vụ đều do ban quản trị
chung. Các nhà tư bản thành cổ đông thu lợi nhuận theo số lượng cổ phần.
+ Côngxoócxiom là hình thức độc quyền liên ngành (liên kết dọc) các ngành khác
nhau nhưng liên quan về kinh tế, kỹ thuật, phụ thuộc hoàn toàn tài chính vào một nhóm tư bản kếch xù.
2. Sức mạnh của các tổ chức độc quyền do tư bản tài chính và hệ thống tài phiệt chi phối -
Song song vói quá trình tích tụ và tập trung sản xuất trong công nghiệp, trong
ngân hàng cũng diễn ra quá trình tích tụ, tập trung đẫn đến hỉnh thành các tổ chức
độc quyền trong ngân hàng. - Sự xuất hiện, phát triển của các tổ chức độc quyền
trong ngân hàng đã làm cho ngân hàng có vai trò mới: Từ chỗ
ngân hàng chỉ là trung gian trong việc thanh toán và tín dụng, thì nay đã khống chế
mọi hoạt động của nền kinh tế - xã hội. -
Tư bản tài chính là kết quả của sự hợp nhất giữa các tổ chức độc quyền trong
ngânhàng với các tổ chức độc quyền trong công nghiệp. -
Sự phát triển của tư bản tài chính dần dần dẫn đến sự hình thành một nhóm
nhỏ những nhà tư bản kếch xù chi phối toàn bộ đời sống kinh tế, chính trị của toàn
xã hội, gọi là tài phiệt hay đầu sỏ tài chính, trùm tài chính.
+ Về mặt kinh tế, các tài phiệt thực hiện sự thống trị của mình thông qua “chế độ
tham dự” và sử dụng những thủ lOMoAR cPSD| 61431571
đoạn như lập công ty mới, phát hành trái khoán, kinh doanh công trái, đầu cơ chứng
khoán ở sở giao dịch, đầu cơ ruộng đất,... để thu lợi nhuận độc quyền cao.
+ Về mặt chính trị, hệ thống các nhà tài phiệt chi phối mọi hoạt động của các cơ
quan nhà nước, đặc biệt là chi phối các chính sách đối nội, đối ngoại của nhà nước,
biến nhà nước tư sản thành công cụ phục vụ lợi ích cho nhà tài phiệt. 3. Xuất khẩu
tư bản trở thành phổ biến
-
Khái niệm: Xuất khẩu tư bản là xuất khẩu giá trị ra nước ngoài (đầu tư tư bản
ra nước ngoài) nhằm mục đích thu được giá trị thặng dư và các nguồn lợi nhuận
khác ở các nước nhập khẩu tư bản. - Xuất khẩu tư bản có thể thực hiện dưới hình
thức đầu tư trực tiếp hoặc đầu tư gián tiêp.
+ Đầu tư trực tiếp là hình thức xuất khẩu tư bản để xây dựng những xí nghiệp mới
hoặc mua lại những xí nghiệp
đang hoạt động ở nước nhận đầu tư để trực tiếp kinh doanh thu lợi nhuận cao, biến
nó thành một chi nhánh của “công ty mẹ” ở chính quốc.
+ Đầu tư gián tiếp là hỉnh thức đầu tư thông qua việc cho vay để thu lợi tức, mua cổ
phần, cổ phiếu, trái phiếu, các
giấy tờ có giá khác, quỹ đầu tư chứng khoán và thông qua các định chế tài chính
trung gian khác mà nhà đầu tư không trực tiếp tham gia quản lí hoạt động đầu tư.
- Liên hệ: Ý nghĩa đầu tư trực tiếp và đầu tư gián tiếp với phát triển kinh tế. + Đầu tư trực tiếp + Đầu tư gián tiếp
4. Cạnh tranh để phân chia thị trường thế giới là tất yếu giữa các tập đoàn độc quyền -
Quá trình tích tụ và tập trung tư bản phát triển, việc xuất khẩu tư bản tăng lên
cả về quỵ mô và phạm vi tất yếu dẫn
tới sự phân chia thế giới về mặt kinh tế gỉữa các tập đoàn tư bản độc quyền và hình
thành các tổ chức độc quyền quốc
tế. “ Cạnh tranh khốc liệt giữa các tổ chức độc quyền trên thị trường thế giới tất yếu
đẫn đến xu hướng thoả hiệp, kí kết các hiệp định, để củng cố địa vị độc quyền của
chúng trong những lĩnh vực và những thị trường nhất định. -
Hình thành các liên minh độc quyền quốc tế dưới dạng cartel, syndicate, trust quốctế.
5. Lôi kéo, thúc đẩy các chính phủ vào việc phân định khu vực lãnh thổ ảnh hưởng là
cách thức để bảo vệ lợi ích độc quyền -
Do sự phân chia lãnh thổ và phát ữiển không đều của các cường quốc tư bản,
tất yếu dẫn đến cuộc đấu tranh đòi