









Preview text:
lOMoAR cPSD| 61601608
ÔN TẬP CUỐI KÌ TÂM LÍ HỌC I. TRẮC NGHIỆM
1. Tâm lí học đại cương
Câu 1: Vai trò của hoạt động cá nhân đối với sự hình thành và phát triển nhân
cách, từ đó rút ra những kết luận sư phạm cần thiết
- KN: Hoạt động là mối quan hệ tác động qua lại giữa con người và thế giới, từ đó
tạo ra sản phẩm cả về phía cá nhân cả về phía thế giới - Đặc điểm:
+ Hoạt động bao giờ cũng có đối tượng. Đối tượng của hoạt động là cái con người
cần làm ra và chiếm lĩnh, trở thành động cơ. Động cơ giúp thúc đẩy cng hđộng để
tác động lên khách thể để thay đổi nó
+ Hđ bao h cũng có chủ thể, Hđ do thủ thể thực hiện, do 1 hay nhiều người
+ Hđ bao h cũng có tính mục đích. Mục đích của hoạt động là làm biến đổi thế giới.
Tính mục đích gắn liền với tính đối tượng. Tính mục đích bị chế ước bởi nội dung xã hội.
+ Hđ vận hành theo nguyên tắc gián tiếp. Trong hđ cng gián tiếp tác động đến khách
thể qua hình ảnh tâm lí, gián tiếp qua vc sdung công cụ lđ và sd ptien nngu
- Vai trò: Là yếu tố chủ đạo
> Nhờ có hoạt động và thông qua hoạt động tích cự của bản thân, mỗi cá nhân mới
diễn ra quá trình xã hội hóa nhân cách.
> Hoạt động là phương thức tồn tại nhân cách và là phương tiện cơ bản để mỗi cá
nhân tiếp nhận giá trị xã hội và có các trải nghiệm tâm lý
> Bản chất của con người là tổng hòa các mối quan hệ xã hội, nhưng các quan hệ xã
hội đó chỉ có thể được thể hiện, được duy trì bởi các hoạt động đa dạng và phong phú của con người
> Hoạt động làm cho con người nhận thức được hiện thực, kích thích hứng thú, niềm
say mê sáng tạo... nhờ đó nhân cách được hình thành và phát triển.
> Nhu cầu => động cơ => hoạt động => nhu cầu
- Kết luận sư phạm: lOMoAR cPSD| 61601608
- Nhà trg tổ chức hoạt động xã hội tạo cơ hội cho người được giáo dục với yêu cầu:
đa dạng hóa các loại hình hoạt động (mỗi loại hình có mục đích, giá trị xã hội và
khả năng giáo dục khác nhau) => phát triển nhân cách phong phú và toàn diện.
- Gvien cần qtam đến từng hs để tạo môi trường cho hs được hoạt động
- Định hướng cho hs cách thức, kết quả của hoạt động
Câu 2: Các con đường và điều kiện hình thành ý thức cá nhân. Lấy ví dụ minh
họa và rút ra những kết luận sư phạm cần thiết.
- KN ý thức: Là hình thức phản ánh tâm lý cao nhất chỉ có ở con người. Ý thức là
sự phản ánh bằng ngôn ngữ những gì con người đã tiếp thu trong quá trình quan hệ
qua lại với thế giới khách quan. * Điều kiện:
- Nhận thức (VD: hs muốn làm gì thì phải tìm hiểu cái đấy là gì)
- Thái độ (VD: bày tỏ dc thái độ) - Hành vi (VD: có dc các hành vi phù hợp) => Kết luận sư phạm:
- Cung cấp tri thức cho học sinh
- Cho hs hình thành thái độ tích cực thông qua trải nghiệm, quan sát, từ đó có thái độ đúng đắn
- Cho học sinh hoạt động (giao tiếp, vật chất)
* Hình thành ý thức trên pdien loài người:
Các nhà kinh điển của chủ nghĩa Mác đã chỉ rõ: trước hết là lao động, sau lao động
và đồng thời với lao động là ngôn ngữ. Đây là hai động lực chủ yếu đã biến bộ não
con vượn thành bộ óc con người. Đây cũng chính là hai yếu tố tạo nên sự hình thành ý thức của con người. - Vai trò của lao động:
+ Trước khi lao động: con người phải hình dung ra trước mô hình của cái cần làm ra
và cách làm ra cái đó trên cơ sở huy động toàn bộ vốn hiểu biết năng lực trí tuệ của
mình vào đó -> Con người có ý thức về cái mà mình sẽ làm lOMoAR cPSD| 61601608
VD: Trước khi tạo ra một cái thước kẻ, người thợ phải hình dung ra cái thước có
hình dáng như nào (hình chữ nhật, có chiều dài khoảng 25c, được làm từ nhựa) và
cách làm ra cái thước (cắt, mài, khắc, ...)
+ Trong lao động: con người phải chế tạo và sử dụng các công cụ lao động, tiến hành
các thao tác và hành động lao động (cách để làm ra cái) tác động vào đối tượng lao
động để làm ra sản phẩm -> Ý thức của con người được hình thành và thể hiện trong quá trình lao động
VD: Để sản xuất thước kẻ thì người lao động phải sử dụng các công cụ như máy cắt
laser, máy khác và tiến hành các thao tác như chạm khắc thước để tạo vạch kẻ
+ Sau lao động: con người có ý thức đối chiếu sản phẩm làm ra với mô hình tâm lí
của sản phẩm mà mình đã hình dung ra trước để hoàn thiện, đánh giá sản phẩm đó.
=> Ý thức được hình thành và biểu hiện trong suốt quá trình lao động của con người,
thống nhất với quá trình lao động và sản phẩm lao động do mình làm ra. - Vai trò của ngôn ngữ
+ Nhờ có ngôn ngữ ra đời cùng với lao động -> con người có Công cụ để xây dựng,
hình dung ra mô hình tâm lí của sản phẩm (cái và cách làm ra sản phẩm đó).
+ Hoạt động ngôn ngữ (hệ thống tín hiệu thứ hai) giúp con người có ý thức về việc
sử dụng công cụ lao động, tiến hành hệ thống các thao tác hành động lao động để làm ra sản phẩm.
+ Ngôn ngữ cũng giúp con người phân tích, đối chiếu, đánh giá sản phẩm mà mình
làm ra với ý định ban đầu.
+ Trong lao động, nhờ ngôn ngữ và giao tiếp mà con người thông báo, trao đổi thông
tin với nhau, phối hợp động tác với nhau để cùng làm ra sản phẩm chung.
=> Con người có ý thức về bản thân mình, ý thức về người khác (biết mình, biết người) trong lao động
* Hình thành ý thức trên phương diện cá nhân: -
Hình thành trong hđộng và thể hiện trong sp hoạt động cá nhân: Trong hoạt
động, cá nhân đem vốn kinh nghiệm, năng lực tiềm tàng của thần kinh, cơ bắp, hứng lOMoAR cPSD| 61601608
thú. nguyện vọng… của mình thể hiện trong quá trình làm ra sản phẩm. Trong sản
phẩm của hoạt động “tồn đọng” chứa đựng bộ mặt tâm lí, ý thức của cá nhân. Bằng
hoạt động đa dạng và phong phú trong cuộc sống thực tiễn, cá nhân hình thành, phát
triển tâm lí, ý thức của mình. -
Hình thành trong qhe giao tiếp của cá nhân với ng khác: Trong quan hệ giao
tiếp, con người đối chiếu mình với người khác, với chuẩn mực đạo đức xã hội để có
ý thức về người khác và ý thức về chính bản thân mình. C. Mác và Ph. Ăng ghen đã
viết: “Sự phát triển của một cá thể phụ thuộc vào sự phát triển của nhiều cá thể khác
mà nó đã giao tiếp trực tiếp hay gián tiếp”. -
Hình thành bằng con đường lĩnh hội nền VH XH: Thông qua các hình thức
hoạt động đa dạng, bằng con đường dạy học, giáo dục và giao tiếp trong quan hệ xã
hội, cá nhân tiếp thu, lĩnh hội các chuẩn mực xã hội, các định hưởng giá trị xã hội
để hình thành ý thức cá nhân. -
Hình thành bằng con đường tự nhận thức, tự đánh giá, phân tích hành vi của
chính mình: Trong quá trình hoạt động, giao tiếp trong xã hội, cá nhân hình thành ý
thức về bản thân mình (ý thức bản ngã – tự ý thức) trên cơ sở đối chiếu mình với
người khác, với chuẩn mực xã hội, cá nhân tự giáo dục, tự hoàn thiện mình.
3. Những ảnh hưởng của những thay đổi sinh lý đến tâm lý lứa tuổi học sinh
trung học cơ sở và nêu một số lưu ý cho cha mẹ để hỗ trợ trẻ giai đoạn này - Nêu
những thay đổi về sinh lí: + Pt mạnh
+ 0 cân đối giữa hệ xương và cơ -> sự lóng ngóng vụng về
+ Sự pt của hệ tim mạch k đều -> dễ căng thẳng, xúc động
+ Hưng phấn nhanh mà ức chế cx nhanh -> Thất thường
+ Cơ thể thay đổi, cq sinh dục pt -> tạo cgiac thành ng lớn, có rung động đầu đời
+ Xem phim 0 kiểm duyệt -> có nhu cầu về giới tính, tình yêu lOMoAR cPSD| 61601608 => Hỗ trợ:
- Bình tĩnh xử lí vđề của hsinh (Tránh quát mắng, nạt nộ hs)
- Hướng dẫn hs thực hiện các hoạt động 1 cách kiên trì (chơi thể thao, học bài, ...)
- Chủ động tiếp cận để hiểu dc tâm tư, khó khăn của hs -> hỗ trợ cho từng hs
- TRÁNH phán xét trẻ quá nhanh
- Lắng nghe hs, hướng dẫn hs cách ứng xử, ...
4. Những đặc điểm phát triển ý thức, tự ý thức của học sinh THPT và những việc
làm cần thiết để phát triển và nâng cao ý thức cho học sinh THPT trong học tập và cuộc sống. * Đặc điểm - Sinh học:
+ Thời kì đầu đạt được sự tăng trưởng về mặt thể lực
+ Nhịp độ tăng trưởng về chiều cao và trọng lượng đã chậm lại
+ Sự pt hệ tkinh có những thay đổi do cấu trúc bên trong của não phức tạp và các chức năng của não pt
+ tương đối pt, hoàn thiện -> hình thành ý thức - Nhận thức:
+ Tiếp cận dc nhiều tri thức, có tư duy trừu tượng, khái quát -> Nhìn nhận dc các
vđề dưới góc độ có tư duy
+ Cảm giác và tri giác đã đạt tới mức độ của người lớn. Quá trình quan sát gắn liền
với tư duy và ngôn ngữ. Tuy nhiên, sự quan sát thường phân tán, chưa tập trung cao
vào một nhiệm vụ nhất định, trong khi quan sát một đối tượng vẫn còn mang tính
đại khái, phiến diện đưa ra kết luận vội vàng không có cơ sở thực tế.
+ Hình thành thế giới quan, nhân sinh quan
+ Vai trò trong gđình dc nâng cao, có quyền có ý kiến lOMoAR cPSD| 61601608
+ Trong nhà trg: Được nâng cao, đối xử công bằng + Trong xã hội:
=> Cận trên về sinh học và cận dưới về xã hội => KLSP:
- Có những buổi chia sẻ, trđổi về kiến thức, tri thức, các vđề về csong để cung cấp
tri thức cho học sinh, thay đổi tích cực về bản thân
- Cho hs hđộng, trải nghiệm -> hthanh ý thức
- Hiện nay có 1 số hs chưa đánh giá đúng về bản thân -> Cho hs trải nghiểm để ý thức dc bản thân
5. Bản chất của động cơ học tập của học sinh và những việc làm cần thiết để hình
thành “động cơ hoàn thiện tri thức” cho học sinh.
- KN “động cơ”: Động cơ học tập của học sinh là hợp lực giữa sự thúc đẩy bởi động
lực học, trong đó nhu cầu học là cốt lõi với sự hấp dẫn, lôi cuốn của đối tượng học
mà học sinh thấy cần chiếm lĩnh để thỏa mãn nhu cầu học của mình. - Đặc điểm:
+ 0 có sẵn mà hthanh qua hoạt động (0 cưỡng ép dc động cơ của hs): Động cơ học
tập không có sẵn hay tự phát, mà được hình thành dần dần trong quá trình học tập
của sinh viên dưới sự tổ chức, hướng dẫn của giảng viên. Nhu cầu giải quyết được
mâu thuẫn “giữa một bên là “phải hiểu biết” và bên kia là “chưa hiểu biết” (hoặc
hiểu biết chưa đủ, chưa đúng)” là nguyên nhân chính yếu để hình thành động cơ học tập ở sinh viên
- Muốn kích thích nguồn động cơ học tập bên trong của học sinh thì phải tạo được
các hoạt động học tập phù hợp với nhu cầu và mong muốn của học sinh.
- Cách hình thành động cơ ý thức:
+ xây dựng bài giảng phù hợp năng lực hs và ứng dụng kiến thức vào thực tiễn
+ Xây dựng phương pháp dạy phù hợp đối vs đối tượng hs
+ Tạo mt học tập hăng hái, năng nổ, có tính học thuật cao lOMoAR cPSD| 61601608
+ Ptich cho hs về vai trò của môn học
6. Những đặc điểm lao động sư phạm của người thầy giáo, ý nghĩa của sự hiểu
biết về đặc điểm lao động sư phạm của người thầy giáo trong sự định hướng rèn
luyện nhân cách của bản thân.
- KN: Lao động sư phạm là quá trình tác động qua lại giữa người dạy và người học.
Trong đó, người dạy là người có trình độ chuyên môn nghiệp vụ, được Xh giao cho
nhiệm vụ giáo dục, đào tạo thế hệ trẻ. Còn người học có nhiệm vụ học tập, tiếp thu
những giá trị Vh của xh loài người và rèn luyện hệ thống kĩ năng kĩ xảo để sau này
có thể ra đời sống và lao động nhằm thỏa mãn các tiêu chí mà mục đích giáo dục đã đề ra. * Đặc điểm: - Mục đích:
+ Giáo dục thế hệ trẻ thành những người có đầy đủ phẩm chất và năng lực mà xã hội
yêu cầu => lao động sư phạm góp phần “sáng tạo ra con người”, góp phần tái sản
xuất sức lao động xh, đào tạo và bồi dưỡng liên tục những thế hệ trẻ cho đời sau
- Công cụ: nhân cách người giáo viên (phẩm chất, năng lực)
+ Hệ thống tri thức, kĩ năng, kĩ xảo cần thiết để giáo dục hs và tổ chức các dạng hoạt
động như: học tập, lao động, vui chơi, giải trí
+ Người GV cần phải giảng dạy và giáo dục hs với tất cả tình cảm và tâm hồn mình
+ Nhân cách của các thầy, cô giáo cũng có ý nghĩa giáo dục to lớn và ảnh hưởng
sâu sắc đến phát triển nhân cách của hs - Đối tượng lđ:
+ con người đang trong qt pt - Sản phẩm lđ:
+ Sản phẩm của là sp cũng là con người, đã được chuẩn bị một cách đầy đủ và toàn
diện để đi vào cuộc sống đa dạng phong phú, thích ứng và đương đầu với những sự
thay đổi diễn ra liên tục trong cs - Thời gian, không gian của lđsp:
+ Tgian: sp chia thành 2 bộ phận: bộ phận làm việc theo quy chế, bộ phận làm việc ngoài quy chế lOMoAR cPSD| 61601608
• Bộ phận theo quy chế: làm việc trên lớp, tổ chức các hộ dạy học ngoài lớp căn
cứ theo chương trình dạy học, tham dự các sinh hoạt CM và hành chính, thực
hiện các hoạt động của nhà trường
• Bộ phận làm việc ngoài quy chế: tự làm việc để soạn bài, chấm bài, thăm gđ
hs, đọc sách, tài liệu; tg gv độc lập làm việc để chuẩn bị cho việc dạy học và
giáo dục hs được tốt hơn.
=> Mỗi bộ phận đều có tầm quan trọng của riêng nó, song chúng có liên quan mật
thiết và thống nhất với nhau nhằm thực hiện mục đích
+ 0 gian: Ở trường, nơi dạy học ngoài thiên nhiên, trong môi trường sp, trong các
cơ quan nhà máy, ở nhà - Nghề tái sx sức lđộng của xh
- Có tính sáng tạo, khoa học (kthuc chuyên môn), nghệ thuật (ứng xử) => Bài học:
- Ng gv phải luôn trau dồi nhân cách của bản thân (kthuc xh luôn pt từng ngày, hs
đa dạng nhiều nguồn kthuc, 0 ngừng nâng cao tri thức, tạo tấm gương tốt cho hs
noi theo, bồi dưỡng khả năng sử dụng cntt)
- Tìm nhiều con đường khác nhau để thay đổi, pt bản thân
- Mở rộng qhe giao tiếp vs hs và phụ huynh
- Rèn luyện độ nhạy cảm, ứng xử của bản thân
- Tạo uy tín, hình ảnh của bản thân (có tiếng ns vs hs, phụ huynh; tạo động lực cho hs)
7.Đặc điểm uy tín của nhà giáo, ý nghĩa và vai trò của việc xây dựng uy tín trong
hoạt động của người thầy giáo. - KN:
+ Uy tín của người giáo viên: là giá trị xã hội của người giáo viên, là sự phát triển
cao nhân cách của người giáo viên, do tấm lòng và tài năng của người giáo viên tạo nên. - Đặc điểm:
+ Xuất hiện trong hđ giáo dục
+ Đối tượng ảnh hưởng: học sinh, sinh viên và chính bản thân ng gv
+ Phẩm chất và năng lực là 2 yếu tố có liên quan tất yếu đến uy tín lOMoAR cPSD| 61601608
+ Chỉ xuất hiện trong tác động qua lại tích cực giữa giáo viên và học sinh
+ Uy tín được tạo nên từ sự tín nhiệm của học sinh
- Ý nghĩa, vai trò: Có vai trò đặc biệt trong hiệu quả của công tác giáo dục
+ Sự tin tưởng của sinh viên làm tăng tinh thần đket và khả năng hđ tập thể của sinh viên
+ Trở thành tấm gương, hình mẫu để sinh viên noi theo
+ Lời nói trở nên có trọng lượng, có sức thuyết phục, tạo đc sự thu hút, tôn trọng,
thúc đẩy động lực học tập cho sinh viên
+ Dễ dàng động viên khuyến khích học sinh thực hiện điều hay ý đẹp, ngăn chặn dc
những khuyết điểm, thói hư tật xấu của hs
8. Những vấn đề nổi cộm về đạo đức của học sinh hiện nay và đưa ra con đường
nhằm giáo dục đạo đức cho học sinh cho phù hợp thực tiễn. Vđề bạo lực học đường (sự vô cảm):
Vấn nạn xích mích, cãi nhau hay thậm chí là xô xát giữa các bạn học sinh vẫn luôn
tồn tại từ xưa đến nay. Thế nhưng trong những năm gần đây, vấn đề này càng trở
nên báo động hơn cả về số lượng lẫn tính chất của những cuộc xích mích. Các em
học sinh không chỉ dừng lời ở lời qua tiếng lại mà càng ngày càng bạo lực hơn như
giật tóc, tát, đánh hay thậm chí là sử dụng vũ khí như dao, búa, gạch đá ... Môi
trường giáo dục đang ngày càng trở nên thiếu an toàn và là mối lo ngại sâu sắc đối
với ngành giáo dục và cả xã hội. Có rất nhiều nguyên nhân gây nên vấn nạn này.
Nhưng có một nguyên nhân mà khiến giáo viên ngày nay đau đầu day dứt nhất đó
là căn bệnh vô cảm, giảm sút nghiêm trọng tinh thần đấu tranh đang bao trùm lên
khắp nơi, mọi đối tượng, đặc biệt là học sinh. Có một sự thật đáng buồn là trong
nhiều cuộc đánh nhau bạo lực giữa đám đông nhưng lại chẳng có một ai ra can ngăn
hay khuyên giải. Thay vì chạy ra can ngăn, báo người lớn, thầy cô hay gọi công an
ra trợ giúp thì nhiều bạn học sinh lại đứng xem với thái độ dửng dưng, thậm chí có
vài bạn còn lấy điện thoại ra quay chụp lại hoặc cổ vũ các hành động bạo lực. Chúng
ta có thể thấy được thái độ vô cảm, không dám, ngại đấu tranh, bộc lộ chính kiến
của mình trong học sinh hiện nay ngày càng nhiều. Mặc dù nhà trường, thầy cô giáo
luôn khuyến khích học sinh làm việc đó, nhưng hầu như không thu được kết quả. lOMoAR cPSD| 61601608
Học sinh bây giờ ngày càng thờ ơ, vơi cạn đi tinh thần, thái độ đấu tranh, bất bình
trước những cái xấu, cái tiêu cực... trong lứa tuổi mình. Có thực tế, nhiều em đã bị
tiêm nhiễm, ảnh hưởng từ căn bệnh vô cảm vốn đã trầm kha, kinh niên có trong
không ít phụ huynh, người lớn, và một bộ phận xã hội. Có thực tế, lối sống "Đèn
nhà ai nhà nấy rạng", "Cháy nhà hàng xóm bình chân như vại" mà ông ta từng phê
phán trước đây, giờ đã hợp thời, được thăng hoa, tung hô. Có thực tế, nhà trường,
nền giáo dục bấy lâu nay chỉ lo mải mê dạy chữ để thi thố mà quên đi hoặc quá hời
hợt, sơ sài trong dạy cách làm người, kỹ năng sống, giá trị sống. Có thực tế khác,
một số ít nhà giáo chưa thật sự gương mẫu, còn vi phạm đạo đức nhà giáo, thiếu
kìm chế và phương pháp giáo dục, dùng bạo lực, đánh đập học sinh chưa ngoan, cá biệt.
Việc xảy ra xung đột, xích mích, cãi cọ là chuyện bình thường trong các mối quan
hệ con người, đặc biệt là ở lứa tuổi đang chưa hoàn thiện về nhân cách, còn thích
nổi loạn. Thế nhưng nhiệm vụ của các nhà giáo dục hiện nay là cần phải dạy cho học
sinh cách xử lí, giải quyết những xích mích ấy sao cho hợp lí. Người làm giáo dục
cần đưa các nội dung giáo dục kỹ năng sống có chất lượng, thiết thực, sinh động
lồng ghép trong chương trình dạy học, khơi dậy mạnh mẽ tinh thần dám đấu tranh
trong mọi học sinh. Hãy dành mối quan tâm đặc biệt và nhiều thời gian cho việc hoạt
động, giáo dục đạo đức, lễ nghĩa ở học trò. Ngoài ra, bản thân các cơ sở giáo dục
phải là môi trường thân thiện, tốt đẹp, đội ngũ giáo viên phải là những nhà giáo dục
thực thụ, hết lòng thương yêu học sinh bằng nghệ thuật, phương pháp giáo dục mềm
dẻo, nhân văn… Từ đấy mới làm tấm gương sáng cho học sinh nhìn vào và học hỏi,
giúp học sinh thấy được ý nghĩa to lớn và những giá trị nhân văn của việc dám lên
tiếng đấu tranh đẩy lùi bạo lực, dám đứng lên bảo vệ những cá nhân bị ức hiếp không
chỉ trong môi trường học đường mà cả khi ra ngoài xã hội. Có vậy thì những điều
tiêu cực, những sự lạnh lùng thờ ơ, những sự thô bạo trong học sinh mới dần bị hạn chế.
- Mức độ bạo lực lớn (công cụ cả về vật chất và tinh thần)
- Ứng xử vs thầy cô giáo - Tình bạn, tình yêu
- Hành vi ứng xử trên mạng