Ôn tập đề cương nhân khẩu học (p2) Môn Nhân khẩu học đại cương | Đại học Sư Phạm Hà Nội
Ôn tập đề cương nhân khẩu học (p2) Môn Nhân khẩu học đại cương | Đại học Sư Phạm Hà Nội với những kiến thức và thông tin bổ ích giúp sinh viên tham khảo, ôn luyện và phục vụ nhu cầu học tập của mình cụ thể là có định hướng, ôn tập, nắm vững kiến thức môn học và làm bài tốt trong những bài kiểm tra, bài tiểu luận, bài tập kết thúc học phần, từ đó học tập tốt và có kết quả cao cũng như có thể vận dụng tốt những kiến thức mình đã học vào thực tiễn cuộc sống
Preview text:
ĐỀ CƯƠNG NHÂN HỌC ĐẠI CƯƠNG 1. Nhân
học là gì? Trình bày đối tượng, nhiệm vụ và quan điểm nghiên cứu của nhân học? 1.1 Định nghĩa
Nhân học là ngành khoa học nghiên cứu tổng hợp về bản chất của con người
trên các phương diện sinh học, xã hội, văn hóa của các nhóm người, các cộng
đồng dân tộc khác nhau, cả về quá khứ của con người cho tới hiện nay. 1.2 Đối tượng
- Đối tượng nghiên cứu của Nhân học không chỉ bó hẹp trong nghiên cứu
phương diện sinh học của con người mà cả văn hóa và xã hội của con người.
- Nhân học nghiên cứu toàn diện con người về: Con người xã hội và Con người sinh học. 1.3 Nhiệm vụ
* Với Con người xã hội, nhiệm vụ nghiên cứu là: nhân học văn hóa xã hội.
- Nhân học văn hóa xã hội được chia thành 3 chuyên ngành nhỏ hơn: Khảo cổ
học, Dân tộc học, Nhân học ngôn ngữ.
- Khảo cổ học: nghiên cứu các di vật còn lại của con người thời cổ để làm sáng
tỏ các nền văn hóa cổ.
- Nhân học ngôn ngữ: tìm hiểu ngôn ngữ một cách toàn diện trong tương quan
với bối cảnh về văn hóa, lịch sử và sinh học.
- Dân tộc học: nghiên cứu văn hóa - xã hội của các dân tộc.
*Với Con người sinh học, nhiệm vụ nghiên cứu là: nhân học hình thể
- Nhân học hình thể được chia thành 3 chuyên ngành nhỏ hơn: Cổ nhân học,
Linh trưởng học, Chủng tộc học.
- Cổ nhân học: nghiên cứu các hóa thạch của con người để tái hiện lại sự tiến hóa của con người.
- Linh trưởng học: nghiên cứu những động vật có họ hàng gần gũi nhất với
con người - loài linh trưởng.
- Chủng tộc học: nghiên cứu các chủng tộc khác nhau trên thế giới khi tiến
hành phân loại cư dân trên thế giới thành 4 đại chủng: Ơrôpôit, Môngôlôit, Nêgrôit, Oxtralôit.
*Những năm gần đây, Nhân học phát triển thêm một chuyên ngành mới là
Nhân học ứng dụng. Nhân học ứng dụng bao gồm cả nghiên cứu ứng dụng và
can thiệp. Phân ngành này tập hợp các nhà khoa học làm việc trong các lĩnh vực 1
khác nhau và họ tìm cách ứng dụng các lý thuyết Nhân học vào giải thích và
giải quyết các vẫn đề thực tế như: đô thị, y tế, du lịch, giáo dục, nông nghiệp,....
1.4 Quan điểm nghiên cứu của nhân học
- Toàn diện: tích hợp thành tựu của các ngành khoa học để nghiên cứu con
người trong tính toàn diện của nó => nhân học là một ngành toàn diện (holistic)
=> tính toàn diện là đặc điểm trung tâm của quan điểm nhân học. VD:
- Đối chiếu, so sánh: Nhân học là khoa học mang tính so sánh đối chiếu để tìm
hiểu sự đa dạng về mặt sinh học và văn hóa của các nhóm dân cư, dân tộc khác nhau trên thế giới. VD:
- Phạm vi không gian, thời gian: nhân học có phạm vi rộng lớn hơn cả về tính
địa lý và tính lịch sử.
Trước đây: phạm vi không gian và thời gian, nhân học chỉ nghiên cứu các dân
tộc ngoài châu âu trong quá khứ => hiện nay, nghiên cứu tất cả các dân tộc trên
thế giới ở mọi giai đoạn lịch sử. Hay trước đây chỉ nghiên cứu các xã hội truyền
thống thì hiện nay, nhân học nghiên cứu cra xã hội truyền thống và xã hội hiện đại. 2. Trình
bày nội dung của phương pháp quan sát tham dự và phương pháp
phỏng vấn sâu trong điền dã dân tộc học. Khi thực hiện các phương pháp
này thì vấn đề đạo đức nghiên cứu được đặt ra như thế nào?
Nhân học là ngành nghiên cứu tích hợp các phương pháp của các ngành khoa
học khác nhau như: biện chứng, logic, lịch sử,.... nhưng nhân học cũng có
phương pháp nghiên cứu riêng: quan sát tham dự, phỏng vấn sâu, điền dã dân tộc học.
* Phương pháp quan sát tham dự
- Quan sát tham dự là phương pháp mà theo đó, người nghiên cứu thâm nhập
vào nhóm, cộng đồng thuộc vào đối tượng nghiên cứu và được tiếp nhận như là
một thành viên của nhóm hay cộng đồng.
- Các hình thức của quan sát tham dự:
+ Quan sát một lần và quan sát nhiều lần;
+ Quan sát hành vi và quan sát tổng thể;
+ Quan sát thu thập tư liệu định tính, mô tả và quan sát thu thập số liệu định hướng; 2
- Các kỹ năng của người quan sát tham dự: để tiến hành quan sát tham dự đòi
hỏi người nghiên cứu phải có thời gian, có kỹ năng quan sát nghề nghiệp tốt, am
hiểu tiếng địa phương và phải có thời gian thích ứng với môi trường - Ưu điểm:
+ Người quan sát đi sâu và cảm nhận được, hiểu biết toàn bộ tình cảm và
những hành động của đối tượng được quan sát.
+ Thâm nhập vào thế giới nội tâm của người quan sát, hiểu sâu hơn, đầy đủ
hơn về nguyên nhân, đông cơ của những hành động được quan sát
+ Có thể thu thập được nhiều dữ liệu khác nhau
+ Làm giảm khả năng phản ứng của chủ thể khi biết mình đang bị nghiên cứu - Nhược điểm:
+ Tốn nhiều thời gian, có khi tới vài tháng, vài năm.
+ Qúa trình nhập thân văn hóa vào cộng đồng phụ thuộc vào cả tính cách của
người quan sát, các đặc trưng về giới tính tuổi tác.
+ Tham dự quá tích cực, quá dài ngày làm chủ thể quan sát quen với cộng đồng
dẫn đến ít quan tâm đến sự khác biệt và đa dạng văn hóa của cộng đồng, một số
trường hợp không giữ được cái nhìn khách quan trung lập, làm giảm hiệu suất quan sát.
* Phương pháp phỏng vấn sâu
- Phỏng vấn sâu là nhà dân tộc học nói chuyện đối mặt với người cung cấp
thông tin, hỏi và ghi chép câu trả lời. Đôi lúc có những câu hỏi bất chợt nảy sinh
trong quá trình phỏng vấn, các cuộc thảo luận không giới hạn cũng có lúc nghỉ
ngơi và tán chuyện dông dài.
- Các hình thức phỏng vấn sâu: nhà dân tộc học nói chuyện đối mặt với người
cung cấp thông tin, hỏi và ghi chép câu trả lời. Đôi luc scos những câu hỏi bất
chợt nảy sinh trong quá trình phỏng vấn, các cuộc thảo luận không giới hạn,
cũng không có lúc nghỉ ngơi và tán chuyện giông dài. - Ưu điểm:
+ Tìm được các thống tin cực kỳ chi tiết hơn là các số liệu
+ Có thể linh hoạt trong phỏng vấn, phát hiện cách đặt câu hỏi phù hợp cho
phỏng vấn bán cấu trúc hoặc bộ câu hỏi.
+ Có thể xây dựng mối quan hệ tốt với người cung cấp thông tin
+ Hữu ích khi phỏng vấn các vấn đề tế nhị và nhạy cảm
+ Không khí của buổi phỏng vấn thoải mái và cởi mở. - Nhược điểm: 3
+ Người phỏng vấn cần tự tin và có kỹ năng cao
+ Khi giải quyết số liệu thì khá khó khăn do không có mẫu chuẩn bị sẵn nên
mỗi cuộc phỏng vấn là một cuộc trò chuyện không lặp lại, vì vậy rất khó hệ
thống hóa các thông tin cũng như phân tích số liệu.
+ Dễ bị lan man, chi phối hoặc đi lạc hướng của đề tài
+ Tốn nhiều thời gian vì có quá nhiều việc phải làm trong quá trình phỏng vấn
như ghi chép và phân tích kết quả.
* Đạo đức nghiên cứu: là vấn đề rất được coi trọng của nhân học
- Báo cáo khoa học không thể bị sử dụng để làm phương hại đến cộng đồng mà chúng ta nghiên cứu
- Không được xúc phạm và làm tổn hại đến phẩm chất và lòng tự trọng của đói tượng nghiên cứu
- Phải giữ bí mật cho những người cung cấp thông tin
3. Trình bày mối quan hệ giữa Nhân học với các môn khoa học xã hội khác.
* Nhân học và Triết học
Triết học là khoa học nghiên cứu những quy luật chung nhất của tự nhiên,
xã hội và tư duy. Quan hệ giữa nhân học và triết học là quan hệ giữa một
ngành khoa học cụ thể với thế giới quan khoa học. Triết học là nền tảng
của thế giới quan, phương pháp luận nghiên cứu của nhân học mác xít. Các
nhà nhân học vận dụng chủ nghĩa duy vật biện chứng làm cơ sở lý luận để
nghiên cứu con người trong tính toàn diện của nó.
* Nhân học và Sử học
Nhân học có mối quan hệ chặt chẽ với sử học bởi vì nhân học nghiên cứu con
người về các phương diện sinh học, văn hóa, xã hội thường tiếp cận từ góc độ
lịch sử. Những vấn đề nghiên cứu của nhân học không thể tách rời bối cảnh
lịch sử cụ thể cả về không gian và thời gian lịch sử. Nhân học thường sử
dụng các phương pháp nghiên cứu của sử học như: phương pháp so sánh
đồng đại và lịch đại.
* Nhân học và Xã hội học
Nhân học chú trọng điều tra nghiên cứu xã hội tiền công nghiệp, trong khi đó
xã hội học lại chủ yếu quan tâm đến xã hội công nghiệp hiện đại. Nhân học có
ảnh hưởng rõ rệt đến xã hội học. Nhiều khái niệm mang tính lý thuyết của xã
hội học bắt nguồn từ nhân học. Ngược lại, xã hội học cũng có tác động trở lại
đối với nhân học về phương pháp luận ngiên cứu.
* Nhân học và Địa lý học 4
Nhân học và đại lý học có mối quan hệ gắn bó với nhau hình thành lĩnh vực
nghiên cứu Nhân học sinh thái nhằm giải quyết mối quan hệ tương tác giữa
con người với môi trường tự nhiên và hành vi ứng xử của con người với môi
trường xã hội và nhân văn. Nhân học sinh thái liên quan với địa lý kinh tế
trong việc phân vùng lãnh thổ mà các tộc người sinh sống, địa - văn - hóa để
có cái nhìn tổng thể trong mối quan hệ đa chiều: tự nhiên - con người - kinh
tế - văn hóa và hành vi ứng xử.
* Nhân học và Kinh tế học
Nghiên cứu liên ngành giữa nhân học và kinh tế học hình thành lĩnh vực
nghiên cứu Nhân học kinh tế. Nhân học không đi sâu nghiên cứu các quy luật
của kinh tế học mà tập trung tiếp cận trên bình diện văn hóa - xã hội của quá
trình hoạt động kinh tế. Nhân học kinh tế có mối quan hệ mật thiết với ngành
kinh tế phát triển trong nghiên cứu nhân học ứng dụng.
* Nhân học và Tâm lý học
Mối quan hệ liên ngành giữa nhân học và tâm lý học xuất hiện trên lĩnh vực
nghiên cứu Nhân học tâm l
ý hay tâm lý tộc người. Trong tâm lý học, sự quan
tâm chủ yếu dành cho việc phân tích những nét tâm lý của cá nhân trong
những kinh nghiệm nghiên cứu xuyên văn hóa; còn nhân học tập trung nghiên
cứu tính cách dân tộc, ý nghĩa của tính tộc người với tư cách là tâm lý học
cộng đồng tộc người. Mối quan hệ giữa nhân học và tâm lý học thể hiện xu
hướng tâm lý trong nghiên cứu văn hóa và các lý thuyết văn hóa theomxu
hướng nhân học tâm lý trong những thập niên gần đây.
* Nhân học và Luật học
Nghiên cứu liên ngành giữa nhân họ và luật học hình thành lĩnh vực nghiên
cứu Nhân học pháp luật. Khác với luật học nghiên cứu các chuẩn mực và quy
tắc hành động do cơ quan thẩm quyền chính thức của nhà nước đề ra, nhân học
pháp luật nghiên cứu những nhân tố văn hóa - xã hội tác động đến luật pháp
trong các nền văn hóa và các tộc người khác nhau. Các nhà nhân học nghiên
cứu mối quan hệ giữa luật tục và pháp luật để từ đó vận dụng luật tục và pháp
luật trong quản lý xã hội và phát triển cộng đồng.
* Nhân học và Tôn giáo học
Mối quan hệ liên ngành giữa nhân học và tôn giáo học hình thành lĩnh vực
Nhân học tôn giáo. Nhân học tôn giáo nghiên cứu các hình thái tôn giáo sơ
khai, các tôn giáo dân tộc và tôn giáo thế giới trong mối quan hệ với văn hóa tộc người.
4. Đặc trưng của
tôn giáo là gì? Phân tích chức năng tâm lý và chức năng xã
hội của tôn giáo. Lấy ví dụ cụ thể.
* Đặc trưng của tôn giáo 5
Tôn giáo bao gồm nhiều nghi thức khác nhau như: cầu nguyện, hát xướng,
vũ điệu, lời thỉnh cầu, hiến tế,...
Thông qua nghi thức, con người giao tiếp với các thế lực thần linh
Có những nhân vật trung gian, thực hiện các nghi thức đó và giúp con
người giao tiếp với thần linh, chuyển tải lười cầu nguyện của con người đến với thần linh. * Chức năng tâm lý
Là chỗ dựa tinh thần của con người, an ủi tinh thần cho con người
Làm giảm sự lo lắng, bất an cho con người, cho họ niềm tin để đối mặt với thực tại.
VD: Đang đau ốm bệnh tật nhưng con người tin rằng Chúa sẽ che chở,
giúp họ vượt qua => họ bớt lo lắng, bất an.
* Chức năng xã hội
Quan trọng nhất là chức năng liên kết các thành viên trong cộng đồng.
Củng cố các quy tắc, chuẩn mực luân lý đạo đưc trong ứng xử của mỗi các
nhân trong cộng đồng => giúp xã hội cân bằng và ổn định.
VD: Trong Phật giáo, họ quan niệm cuộc sống có quy luật nhân quả, gieo
nhân nào gặt quả ấy. Từ quan niệm này, giáo dục con người phải sống
thiện, sống tốt với người thân, bạn bè và cộng đồng để bản thân nhận được
sự bình yên, an lạc, hạnh phúc.
5. Tôn giáo là gì? Trình bày một số hình thái tôn giáo tương đối phổ biến và
còn tồn tại đến hiện nay.
*Khái niệm : có nhiều khái niệm khác nhau về tôn giáo
- Tôn giáo bao gồm hệ thống niềm tin được hình thành do những tình cảm thông
qua những hành vi tôn giáo, biểu hiện khác nhau, được biểu hiện bởi một nội
dung mang tính siêu thực, nhằm tập hợp các thành viên trong một cộng đồng
có tính xã hội, bổ trợ cho nhau một cách vững chắc, làm cho các tín đồ tôn giáo tin tưởng vfa thực hành.
- Hầu hết các học giả, dù thuộc trường phái nào cũng đều khẳng định yếu tố
quyết định của một tín đồ đối với một tôn giáo nhất định, trước hết là niềm tin tôn giáo (tín ngưỡng)
- Nhân học nghiên cứu tôn giáo dưới chiều kích của thời gian vfa không gian,
phân tích sắc thái của tôn giáo đặc trưng của từng người, từng dân tộc, từng
cộng đồng cư dân chứ không phải tôn giáo nói chung.
* Một số hình thái tôn giáo phổ biến 6
- Tín ngưỡng vạn vật hữu linh (Animism): quan niệm mọi vật đều có linh hồn
nên những vật đó có thể gây tai họa hay đem lại điều tốt kanhf cho con người,
chính vì vậy con người phải thờ và quan tâm đến nó.
- Totem giáo (Totemism) - Tín ngưỡng vật tổ: niềm tin về mối quan hệ họ hàng
thần bí của mình với một loại đối tượng vật chất nào đó là “totem” của nhóm.
- Mana: Mana là từ có xuất xứ của cư dân Melanesia. Dùng Mana để trở thành
đồ vật linh nghiệm, đánh đuổi tà thần, chữa bệnh,...
- Shaman giáo (Shamanism): Thuật ngữ Shaman được cho là xuất phát từ
người Tunguo ở đông Siberia. Ở đó thuật ngữ này dành cho một “nhân vật đặc
biệt” có khả năng nhập thần để tiếp kiến thần linh hỏi cách chữa bệnh, cầu xin
sự sinh sôi nảy nở, cầu xin được bảo vệ trong chiến tranh, cầu hướng dẫn linh hồn người chết.
- Tín ngưỡng thờ cúng tổ tiên: Niềm tin về sự tồn tại của các linh hồn tổ tiên,
con cháu thờ cúng tổ tiên để báo đáp công ơn, cầu mong sự phù hộ, giúp đỡ của
người đã mất với người còn sống.
6. Thế nào là
quá trình tộc người? Quá trình này ở Việt Nam diễn ra như thế nào?
* Thế nào là quá trình tộc người?
Cộng đồng tộc người luôn luôn biến đổi trong lịch sử.
Qúa trình tộc người: sự thay đổi bất kỳ của một thành tố tộc người này hay
tộc người khác được diễn ra trong quá trình và có thể coi như quá trình tộc người.
Qúa trình tộc người có hai trường hợp là: quá trình tiến hóa tộc người
( diễn ra sự thay đổi các thành tố riêng mang tính chất tiến hóa của tộc
người, nó không dẫn đến sự phá hủy hệ thống nói chung) và quá trình biến
thể tộc người ( quá độ chuyển sang tộc người mới).
Trong lịch sử có hai loại hình quá trình tộc người cơ bản: quá trình phân ly
tộc người (tồn tại dười 2 tiểu loại chia nhỏ và chia tách tộc người) và quá
trình hợp nhất tộc người ( có 3 tiểu loại: cố kết tộc người, đồng hóa tộc
người và hòa hợp tộc người).
* Qúa trình tộc người diễn ra ở VN như thế nào?
Diễn ra theo 2 khuynh hướng
- Sự hòa hợp giữa các tộc người diễn ra trong phạm vi của một vùng lịch sử
- văn hóa: Do cùng chung sống lâu dài trong ột vùng địa lý giữa các dân tộc đã
diễn ra quá trình giao lưu tiếp xúc văn hóa dẫn tới hình thành các đặc điểm văn
hóa chung của cả vùng bên cạnh những đặc trưng văn hóa của từng tộc người.
Những đặc điểm văn hóa đó thể hện qua phương thức mưu sinh, văn hóa vật
chất, văn hóa tinh thần và ý thức cộng đồng khu vực. 7
Qúa trình hòa hợp giữa các tộc người có thể nhận thấy ở các vùng như: miền
núi Việt Bắc và Đông Bắc, miền núi Tây Bắc và Thanh - Nghệ, Trường Sơn - Tây Nguyên,... VD:
- Sự hòa hợp tộc người diễn ra trong phạm vi cả nước: Sự tham gia vào quá
trình dựng nước và giữ nước của các dân tộc ở nước ta là cơ sở nền tảng cho sự
hòa hợp giữa các dân tộc tạo nên tính thống nhất của cộng đồng các dân tộc VN.
VD: Lòng yêu nước là cơ sở của ý thức và tư tưởng về Tổ quốc VN, dân tộc
VN. Là người VN ai cũng tự hào về truyền thống lịch sử vẻ vang của dân tộc
trong quá trình dựng nước và giữ nước 7. Thế
nào là quá trình hòa hợp giữa các tộc người? Quá trình này ở VN diễn ra ntn?
- Qúa trình hòa hợp giữa các tộc người thường diễn ra ở các dân tộc khác nhau
về ngôn ngữ văn hóa, nhưng do kết quả của quá trình giao lưu tiếp xúc văn hóa
lâu dài trong lịch sử đã xuất hiện những yếu tố văn hóa chung, bên cạnh đó vẫn
giữ lại những đặc trưng văn hóa của tộc người. Quá trình này thường diễn ra ở
các khu vực lịch sử - văn hóa hay trong phạm vi của một quốc gia đa dân tộc
- Qúa trình tộc người diễn ra ở VN ( như câu 6)
8. Chủng tộc là gì? Trình bày đặc điểm nhân chủng của các đại chủng.
* Khái niệm chủng tộc
- Chủng tộc là một quần thể (hoặc tập hơp các quần thể) đặc trưng bởi những
đặc điểm di truyền về hình thái, sinh lý mà nguồn gốc và quá trình hình thành
của chúng liên quan đến một vùng địa vực nhất định.
- Nhận thức chủng tộc trên cơ sở quần thể (chứ không phải cá thể) là một
bước tiến quan trọng trong lý thuyết nhân chủng và sinh học.
- Các chủng tộc rất phong phú, các dạng trung gian do hỗn chủng sinh ra
ngày càng nhiều => làm thay đổi và xóa nhòa ranh giới giữa các chủng tộc.
* Đặc điểm nhân chủng của các đại chủng
- Đặc điểm nhân chủng của đại chủng Ôtxtralôit hay thổ dân da đen châu Úc
Da rất sẫm màu (đen hoặc nâu đen), mắt đen; tóc đen uốn làn sóng; lông
trên người rậm rạp, đặc biệt là râu phát triển mạnh; mặt ngắn và hẹp; mũi rộng,
lỗ mũi to, sống mũi gầy; môi dày, môi trên vẩu; đầu thuộc loại đầu dài hay rất
dài; chiều cao trung bình khoảng 150cm.
- Đặc điểm nhân chủng của đại chủng Nêgrôit hay người da đen châu Phi 8
Gọi là Nêgrôit vì màu da của đại chủng này đen sẫm. Đặc điểm hình thái
điển hình của đại chủng Nêgrôit là: da đen, tóc xoăn tít, lông trên thân rất ít, trán
đứng, gờ trên ổ mắt ít phát triển,cánh mũi rất rộng làm cho mũi bè ngang, sống
mũi không gãy, môi rất dày nhưng hẹp. Ở một số loại hình mông rất phát triển.
Về đặc điểm huyêt học thì các nhóm máu A1, A2 và R có tần số cao.
- Đặc điểm nhân chủng của đại chủng Ơrôpôit hay người da trắng châu Âu
Gọi là đại chủng Ơrôpôit vì đại chủng này sống tập trung ở châu Âu. Từ
Ơrôpôit có nguồn gốc từ tiếng La tinh nghĩa là châu Âu. Đặc điểm hình thái chủ
yếu là: da thay đổi từ màu sáng trắng tới nâu tối; lông trên thân rất phát triển đặc
biệt là râu; tóc thường uốn sóng; mặt thường dô ra phía trước đặc biệt là phần
mặt giữa; mặt hẹp và dài không vẩu; màu mắt thường xanh, xám hay nâu nhạt,
không có nếp mi góc, mũi cao và hẹp; môi mỏng, cằm dài và vểnh, đầu thường
là tròn; đặc biệt có núm Carabeli ở răng hàm trên. Nhóm máu giống người Phi.
- Đặc điểm nhân chủng của dại chủng Môngôlôit hay người da vàng châu Á
Đại chủng Môngôlôit về nhiều đặc điểm thường có vị trí trung gian giữa
Ơrôpôit và Ôtxtralôit . Đặc điểm chung là da sáng màu có ánh vàng hoặc ngăm
đen; mắt và tóc đen, hình tóc thẳng và cứng; lông trên thân ít phát triển; mặt bẹt
vì hai xương gò má rất phát triển; mũi rộng trung bình, sống mũi không dô, gốc
mũi thấp; môi dày trung bình, hàm trên hơi vẩu; nếp mi mông cổ tỷ lệ cao; đặc
biệt có răng cửa hình xẻng là một đặc trưng của đại chủng này. Thường có
nhóm máu Diêgô mà không có ở các đại chủng khác. Không có nhóm A2 và rất ít nhóm R.
9. Trình bày nội dung cơ bản của các tiêu chí tộc người.
* Khái niệm tộc người: tộc người là một tập đoàn người ổn định hoặc tương
đối ổn định được hình thành trong lịch sử, dựa trên những mối liên hệ chung về
ngôn ngữ, sinh hoạt văn hóa và ý thức tự giác tộc người thể hiện bằng một danh từ chung.
* Các tiêu chí tộc người gồm: ngôn ngữ, văn hóa, ý thức tự giác tộc người. * Ngôn ngữ
- Là dấu hiệu cơ bản xem xét sự tồn tại một dân tộc và để phân biệt các dân tôc khác nhau.
- Vai trò của ngôn ngữ đối với tộc người: + Hệ thống giao tiếp
+ Cố kết nội bộ tộc người
+ Tiếng mẹ đẻ lưu truyền các giá trị văn hóa
+ Bảo vệ ngôn ngữ là bảo vệ sự tồn tại dân tộc, tộc người. 9
- Một tiêu chuẩn cơ bản để xác định tộc người
- Không phải là quan trọng nhất : một tộc người có thể có nhiều ngôn ngữ (đa ngữ, song ngữ) * Văn hóa
- Văn hóa được coi là một tiêu chí quan trọng để xác định tộc người. Trong
nghiên cứu văn hóa cần phân biệt văn hóa của tộc người và văn hóa tộc người.
+ Văn hóa của tộc người: là tổng thể những thành tựu văn hóa thuộc về một tộc
người nào đó, do tộc người đó sáng tạo ra hay tiếp thu vay mượn của các tộc
người khác trong quá trình lịch sử.
+ Văn hóa tộc người: là tổng thể các yếu tố văn hóa vật thể và phi vật thể giúp
phân biệt tộc người này với tộc người khác. Văn hóa tộc người là nền tảng nảy
sinh và phát triển của ý thức tự giác tộc người. Văn hóa tộc người là tổng thể
những yếu tố văn hóa mang tính đặc trưng và đặc thù tộc người, nó thực hiện
chức năng cố kết tộc người này với tộc người khác.
* Ý thức tự giác tộc người
- Ý thức tự giác tộc người là ý thức tự coi mình thuộc về một dân tộc nhất định
được thể hiện trong hàng loạt yếu tố:
+ Sử dụng một tên gọi tộc người chung thống nhất (tộc danh)
+ Có ý niệm chung về nguồn gốc lịch sử, huyền thoại về tổ tiên và vận mệnh
lịch sử của tộc người
+ Ý thức tộc người được thể hiện qua việc cùng tuân theo phong tục tập quán,
lối sống của tộc người
+ Cộng đồng các giá trị và biểu tượng văn hóa dân tộc 10
Định nghĩa và chức năng của gia đình. * Định nghĩa gia đình
- Có nhiều định nghĩa khác nhau về gia đình
- Gia đình là một thiết chế xã hội được thiết lập trên cơ sở gắn bó với nhau
bằng quan hệ hôn nhân (vợ với chồng), quan hệ sinh thành (quan hệ huyết thông).
- Gia đình là có từ hai hay nhiều cá nhân tự xem mình có mối quna hệ với
nhau, phụ thuộc lẫn nhau về kinh tế và cùng chia sẻ với nhau trách nhiệm nuôi
dạy con cái trong gia đình của mình.
=> gia đình là một thiết chế xã hội mang tính lịch sử và hết sức đa dạng trong
các nền văn hóa, có sự biến đổi rất lớn trong xã hội cong nghiệp và hậu công nghiệp. 10