





Preview text:
lOMoAR cPSD| 61557118
Tổng hợp khái niệm và định nghĩa từ Chương II: Hàng hóa, Thị trường và Vai trò của các chủ thể
tham gia thị trường
1. Sản xuất hàng hóa (Slide II.1)
1.1. Khái niệm sản xuất hàng hóa •
Sản xuất hàng hóa: Là kiểu tổ chức kinh tế mà ở đó sản phẩm được sản xuất ra
nhằm thỏa mãn nhu cầu của người khác thông qua trao đổi, mua bán.
1.2. Điều kiện ra đời và phát triển sản xuất hàng hóa •
Điều kiện cần: Phân công lao động xã hội đạt trình độ nhất định o Phân công
lao động xã hội là sự phân chia các nguồn lực xã hội vào các ngành, các nghề khác
nhau theo nguyên tắc chuyên môn hóa. o Hậu quả của phân công lao động xã hội:
Chuyên môn hóa: Làm tăng năng suất lao động, dẫn đến sản phẩm dư thừa
(vượt quá nhu cầu tự dùng), từ đó thúc đẩy trao đổi.
Đa dạng hóa sản phẩm: Mỗi nhà sản xuất chỉ tạo ra một hoặc vài sản phẩm,
nhưng nhu cầu tiêu dùng đòi hỏi nhiều loại sản phẩm khác nhau, dẫn đến sự
cần thiết của trao đổi. •
Điều kiện đủ: Tồn tại sự tách biệt tương đối về kinh tế giữa các nhà sản xuất o
Chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất dẫn đến sở hữu về sản phẩm lao động.
o Nhà sản xuất mang sản phẩm đi trao đổi, mua bán trên thị trường.
1.3. Mâu thuẫn cơ bản của sản xuất hàng hóa •
Tính chất tư nhân: Quyết định sản xuất (sản xuất cái gì, như thế nào) là do từng
nhà sản xuất cá nhân tự quyết định.
o Hệ quả tiêu cực: Gây ra rủi ro khủng hoảng kinh tế do thiếu sự phối hợp
và dự đoán nhu cầu thị trường. •
Tính chất xã hội: Sản phẩm được sản xuất để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của xã
hội, và nhiều nhà sản xuất phải liên kết để tạo ra một sản phẩm hoàn chỉnh.
o Hệ quả tích cực: Thúc đẩy kinh tế hàng hóa phát triển thông qua sự hợp tác và cạnh tranh.
1.4. Ưu thế của sản xuất hàng hóa •
Khai thác lợi thế so sánh: Tận dụng hiệu quả các lợi thế về tự nhiên, xã hội, kỹ
thuật của từng người, từng vùng, địa phương, hoặc quốc gia. •
Thúc đẩy năng động và cải tiến: Tạo ra các nhà sản xuất năng động, linh hoạt, có
chiến lược dài hạn, cải tiến kỹ thuật, tổ chức sản xuất hợp lý, nâng cao năng suất
lao động và chất lượng sản phẩm. •
Ứng dụng khoa học: Thúc đẩy nghiên cứu và ứng dụng các thành tựu khoa học vào sản xuất. lOMoAR cPSD| 61557118 •
Giao lưu kinh tế và văn hóa: Tạo điều kiện nâng cao, cải thiện đời sống vật chất
và tinh thần của xã hội thông qua giao lưu kinh tế và văn hóa.
2. Hàng hóa (Slide II.2)
2.1. Khái niệm hàng hóa •
Hàng hóa: Là sản phẩm của lao động, thỏa mãn nhu cầu nào đó của con người,
được sản xuất nhằm mục đích trao đổi, mua bán trên thị trường. •
Hai thuộc tính của hàng hóa: Giá trị sử dụng và giá trị. 2.2. Hai thuộc tính của hàng hóa
a. Giá trị sử dụng •
Khái niệm: Là công dụng của hàng hóa, thỏa mãn nhu cầu tiêu dùng của con người (bao gồm
nhu cầu vật chất và tinh thần). •
Phân loại nhu cầu tiêu dùng:
o Tiêu dùng sản xuất: Trang thiết bị, máy móc, nguyên vật liệu, v.v.
o Tiêu dùng cá nhân: Vật chất (thực phẩm, quần áo) và tinh thần (giải trí, nghệ thuật).
Đặc trưng: o Là phạm trù vĩnh viễn, luôn tồn tại cùng với xã hội loài người. o
Chỉ thể hiện trong quá trình tiêu dùng. o Một hàng hóa có thể có một hoặc nhiều công dụng.
o Trong nền sản xuất hàng hóa, giá trị sử dụng mang tính xã hội (phục vụ nhu cầu chung)
và gắn với giá trị trao đổi. b. Giá trị •
Khái niệm: Là hao phí lao động xã hội của người sản xuất kết tinh trong hàng hóa. •
Đặc trưng: o Là phạm trù lịch sử, chỉ tồn tại khi có trao đổi hàng hóa. o Thể hiện
trong quá trình lưu thông. o Giá trị là nội dung bên trong của hàng hóa.
o Giá trị trao đổi: Là quan hệ tỷ lệ về lượng khi trao đổi hàng hóa với nhau (ví dụ: 1 mét
vải đổi 10 kg thóc). Giá trị trao đổi là hình thức biểu hiện bên ngoài của giá trị.
o Giá cả: Là hình thức biểu hiện bằng tiền của giá trị.
Lý do hàng hóa trao đổi được với nhau:
o Điểm chung: Đều là sản phẩm của lao động.
o Cơ sở xác định tỷ lệ trao đổi: Hao phí lao động để sản xuất ra hàng hóa.
Mối quan hệ giữa giá trị sử dụng và giá trị:
o Giá trị sử dụng thể hiện trong tiêu dùng, giá trị thể hiện trong lưu thông.
o Mục đích của người sản xuất: Tạo ra giá trị. o Mục đích của người mua: Nhận được giá trị sử dụng. lOMoAR cPSD| 61557118
o Để thực hiện giá trị, giá trị sử dụng phải được thực hiện trước (nghĩa là hàng hóa phải được tiêu dùng).
2.3. Lượng giá trị hàng hóa •
Khái niệm: Là lượng hao phí lao động xã hội cần thiết để sản xuất ra hàng hóa. •
Cách đo: Được đo bằng thời gian lao động xã hội cần thiết, tức là thời gian cần thiết để sản
xuất ra hàng hóa trong các điều kiện trung bình của xã hội (mức độ thành thạo, trình độ kỹ
thuật, thiết bị, và các điều kiện khác đều ở mức trung bình). •
Lưu ý (theo Các Mác):
o Trên thực tế, việc đo thời gian lao động xã hội cần thiết để xác định và so sánh giá trị
các hàng hóa là khó khả thi.
o Giá trị thị trường của hàng hóa được xác định bằng giá trị sản phẩm cá biệt của nhóm
nhà sản xuất cung cấp đại bộ phận hàng hóa trên thị trường.
Các nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị hàng hóa
1. Năng suất lao động o Khái niệm: Là phạm trù phản ánh khả năng, hiệu suất của quá trình lao
động, được đo bằng sản lượng trên đơn vị thời gian (ví dụ: 1000 sản phẩm/năm) hoặc
thời gian sản xuất trên đơn vị sản phẩm (ví dụ: 10 phút/sản phẩm). o Ảnh hưởng:
Tỷ lệ nghịch với giá trị của một đơn vị sản phẩm: Năng suất lao động tăng thì
giá trị của một sản phẩm giảm.
Không ảnh hưởng đến giá trị tổng sản phẩm: Tổng giá trị của các sản phẩm
vẫn giữ nguyên dù năng suất lao động thay đổi.
Ví dụ: Nếu ban đầu 1 giờ sản xuất 5 sản phẩm, giá trị mỗi sản phẩm là 5$, tổng
giá trị là 25$. Khi năng suất lao động tăng gấp đôi (10 sản phẩm/giờ), giá trị
mỗi sản phẩm giảm còn 2,5$, nhưng tổng giá trị vẫn là 25$.
2. Cường độ lao động o Khái niệm: Là phạm trù phản ánh mật độ làm việc trong một
khoảng thời gian. o Ảnh hưởng:
Không ảnh hưởng đến giá trị của một đơn vị sản phẩm.
Tỷ lệ thuận với giá trị tổng sản phẩm: Cường độ lao động tăng thì tổng giá trị sản phẩm tăng.
Ví dụ: Ban đầu 8 giờ/ngày sản xuất 80 sản phẩm, giá trị mỗi sản phẩm là 5$,
tổng giá trị là 400$. Khi cường độ lao động tăng (10 giờ/ngày, sản xuất 100 sản
phẩm), giá trị mỗi sản phẩm vẫn là 5$, nhưng tổng giá trị tăng lên 500$.
3. Mức độ phức tạp của lao động o Khái niệm:
Lao động giản đơn: Lao động không đòi hỏi kỹ năng đặc biệt.
Lao động phức tạp: Lao động đòi hỏi kỹ năng, trình độ cao, thường tạo ra giá trị lớn hơn.
o Ảnh hưởng: Lao động phức tạp tạo ra lượng giá trị gấp bội so với lao động giản đơn
trong cùng một đơn vị thời gian. lOMoAR cPSD| 61557118
3. Tiền tệ (Slide II.3)
3.1. Lịch sử ra đời và bản chất của tiền tệ •
Lý do ra đời tiền tệ: Con người cần một công cụ làm đơn vị đo lường giá trị của hàng
hóa khi thực hiện trao đổi. •
Các hình thái phát triển của giá trị:
1. Hình thái giản đơn (ngẫu nhiên):
Khái niệm: Là hình thái đo lường giá trị dựa trên sự trao đổi đơn lẻ giữa một
loại hàng hóa này với một loại hàng hóa khác.
Ví dụ: 1 mét vải đổi 10 kg thóc, trong đó thóc là vật ngang giá đo lường giá trị của vải. Đặc điểm:
Dựa trên trao đổi trực tiếp hàng đổi hàng (H - H').
Tỷ lệ trao đổi và hành vi trao đổi diễn ra ngẫu nhiên, không thường xuyên.
2. Hình thái mở rộng (toàn bộ):
Khái niệm: Là hình thái đo lường giá trị dựa trên sự trao đổi thường xuyên
của một loại hàng hóa với nhiều loại hàng hóa khác.
Ví dụ: 1 mét vải đổi 10 kg thóc, 1 con gà, hoặc 2 cái rìu, nghĩa là giá trị của vải
được đo bằng nhiều vật khác. Đặc điểm:
Vẫn dựa trên trao đổi trực tiếp hàng đổi hàng (H - H').
Tỷ lệ trao đổi diễn ra ở mức nhất định, không ngẫu nhiên. 3. Hình thái chung:
Khái niệm: Là hình thái đo lường giá trị dựa trên việc cộng đồng chọn một
hàng hóa làm vật ngang giá chung cho mọi hàng hóa khác. Đặc điểm:
Trao đổi thông qua vật ngang giá chung (H - VNG chung - H').
Mỗi cộng đồng có vật ngang giá chung khác nhau, gây hạn chế khi trao đổi giữa các cộng đồng.
4. Hình thái tiền tệ:
Khái niệm: Là hình thái đo lường giá trị dựa trên việc toàn xã hội
thống nhất chọn một hàng hóa đặc biệt làm vật ngang giá duy nhất cho mọi hàng hóa.
Ví dụ: Vàng, bạc được chọn làm vật ngang giá vì:
Giá trị sử dụng đa dạng: Làm đồ trang sức, y học, linh kiện điện tử, v.v. lOMoAR cPSD| 61557118
Thuộc tính tự nhiên bền vững: Không bị oxy hóa, có thể đúc thành thỏi.
Giá trị kinh tế cao: Hao phí lao động lớn để khai thác và chế tác, vàng là tài nguyên hữu hạn. •
Bản chất của tiền tệ:
o Là một loại hàng hóa đặc biệt, được xã hội chọn làm vật ngang giá chung duy nhất.
o Dùng để đo lường giá trị của mọi hàng hóa và làm phương tiện trung gian trao đổi. • Tiền pháp định:
o Khái niệm: Là loại tiền tệ không có giá trị nội tại, được gán giá trị bởi quyền lực của
chính phủ (chứng chỉ mệnh giá, không mang bản chất của tiền thật).
3.2. Chức năng của tiền tệ
1. Chức năng phương tiện trao đổi:
o Mô tả: Tiền được sử dụng làm trung gian trong quá trình trao đổi hàng hóa (Hàng
- Tiền - Hàng). o Chú ý:
Việc sử dụng vàng, bạc làm phương tiện trao đổi gây lãng phí và bất tiện.
Nhà nước phát hành chứng chỉ (tiền giấy) thay cho vàng, bạc để thực hiện chức năng này.
2. Chức năng phương tiện cất trữ:
o Mô tả: Tiền được đưa ra khỏi lưu thông và cất giữ để duy trì giá trị tài sản.
o Chú ý: Tiền dùng để cất trữ phải là vàng, bạc; tiền pháp định không nên cất trữ vì dễ mất giá do lạm phát.
3. Chức năng phương tiện lưu thông:
o Mô tả: Tiền được dùng làm phương tiện trung gian trong trao đổi hàng hóa (Hàng
- Tiền - Hàng). o Chú ý:
Tiền chỉ đóng vai trò trung gian, không phải mục đích cuối cùng.
Tiền giấy được phát hành để thay thế vàng, bạc, giúp nhà nước kiểm soát kinh tế dễ dàng hơn.
4. Chức năng phương tiện thanh toán:
o Mô tả: Tiền được dùng để thực hiện các nghĩa vụ kinh tế như trả nợ, nộp thuế, thanh
toán mua chịu, v.v. o Chú ý:
Có nhiều phương thức thanh toán: tiền mặt, séc, chuyển khoản, thẻ tín dụng, v.v.
Tiềm ẩn nguy cơ khủng hoảng kinh tế nếu một khâu thanh toán không được thực hiện đúng hạn.
5. Chức năng tiền tệ thế giới: lOMoAR cPSD| 61557118
o Mô tả: Tiền được dùng để thanh toán quốc tế. o Chú ý:
Trước thế kỷ XIX, vàng và bạc là phương tiện thanh toán quốc tế.
Hiện nay, sử dụng hệ thống tỷ giá hối đoái để quy đổi các đồng tiền cho thanh toán quốc tế.