Ôn tập lịch sử đảng/ Trường đại học Nguyễn Tất Thành

-        Làm tăng thêm sức mạnh vật chất tinh thần, thế và lực cho CM và Dân tộc VN, nâng cao uy tín Đảng; Nâng cao khí phách, niềm tự hào và để những kinh nghiệm quý cho sự nghiệp dựng nước và giữ nước.-        Làm thất bại âm mưu và thủ đoạn của CNĐQ, làm phá sản các chiến lược chiến tranh thực dân kiểu mới của Mỹ; cổ vũ phong trào độc lập dân tộc, dân chủ và hòa bình thế giới. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!

lOMoARcPSD| 47025104
ÔN THI CUỐI KỲ LỊCH SỬ ĐẢNG VIỆT NAM
Chương 1: ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM RA ĐỜI LÃNH ĐẠO ĐẤU TRANH GIÀNH CHÍNH
QUYỀN (1930 – 1945) Mục tiêu:
Về kiến thức:
- Quá trình ra đời của ĐCSVN (1920 - 1930)
- Nội dung cơ bản, giá trị lịch sử của Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng
- Quá trình lãnh đạo cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc, giành chính quyền (1930 - 1945)
1.1. ĐCSVN ra đời và cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng (Tháng 2/1930)
1.1.1. Bối cảnh lịch sử
Bối cảnh quốc tế:
- CNTB phát triển và thực hiện chính sách xâm lược
CNTB phương Tây chuyển nhanh từ giai đoạn tự do cạnh tranh sang giai đoạn độc quyền (giai đoạn
đế quốc chủ nghĩa), đẩy mạnh quá trình xâm chiếm và nô dịch các nước nhỏ, yếu ở châu Á, châu Phi và
khu vực Mỹ-Latinh, biến các quốc gia này thành thuộc địa của các nước đế quốc.
Hậu quả quá trình xâm lược của CNĐQ hình thành 2 mâu thuẫn:
+ ĐQ mâu thuẫn ĐQ
+ ĐQ mâu thuẫn nhân dân các nước thuộc địa
- Chủ nghĩa Mác - Lênin ra đời
- Cách mạng Tháng 10 và quốc tế cộng sản
CMT10 Nga 1917 thành công có ý nghĩa to lớn đối với cuộc đấu tranh của giai cấp vô sản đối với các nước
tư bản, tác động sâu sắc đến phong trào giải phóng dân tộc ở các thuộc địa.
Tháng 3 - 1919, Quốc tế cộng sản được thành lập do Lênin đứng đầu, trở thành bộ tham mưu chiến đấu, tổ
chức lãnh đạo phong trào cách mạng vô sản TG.
Vạch đường hướng chiến lược cho CMVS mà cả đối với các vấn đề dân tộc và thuộc địa, giúp đỡ, chỉ đạo
phong trào giải phóng dân tộc.
QTCS truyền bá tư tưởng CMVS và thúc đẩy phong trào đấu tranh đi theo khuynh hướng vô sản.
Đại hội II của QTCS 1920 đã thông qua luận cương về dân tộc và thuộc địa do Lênin khởi xướng
CMT10 những hoạt động của QTCS đã ảnh hưởng mạnh mẽ thức tỉnh phong trào giải phóng dân
tộc ở các nước thuộc địa, trong đó có VN và Đông Dương.
3/1919 QTCS (QT III) được thành lập, thúc đẩy sự phát triển mạnh mẽ PTCS và CNQT. → QTCS có vai
trò quan trọng trong việc truyền bá CN Mác- Lênin và thành lập ĐCSVN. Tình hình Việt Nam
- VN nằm vị trí địa lý chiến lược quan trọng của châu Á, trở thành đối tượng nằm trong mưu đồ xâm ợc củathực
dân Pháp trong cuộc chạy đua với nhiều đế quốc khác.
- Ngày 1-9-1858, Pháp nổ súng xâm lược VN tại Đà Nẵng từng bước thôn tính VN. Đây thời điểm chế độ
phong kiến VN (phong kiến nhà Nguyễn) lâm vào giai đoạn khủng hoảng trầm trọng.
- Nhà Nguyễn thỏa hiệp và đến ngày 6-6-1884 ký hiệp ước Pa tơ nốt đầu hàng hoàn toàn thực dân Pháp.
VN trở thành “một xứ thuộc địa, dân ta vong quốc nô, Tổ quốc ta bị giày xéo dưới gót sắt của kẻ thù
hung ác”
- Tuy vậy, nhân dân ta không chịu khuất phục, thực dân Pháp dùng vũ lực để bình định và đàn áp các cuộc nổidậy
của nhân dân.
Chính sách cai trị, khai thác của thực dân Pháp
Kinh tế - Độc quyền về kinh tế
- Theo Hiệp ước Pa - tơ - nốt: Pháp có quyền quyết định các vấn đề kinh tế của VN
- Pháp thực hiện khai thác ngành khai khoáng, đồn điền cao su, cà phê và phát triển một số ngành công nghiệpnhẹ.
Còn các ngành ngành công nghiệp nặng phức tạp thì hoàn toàn không phát triển nhằm mục đích vét tài
nguyên.
- Biến VN nói riêng và Đông Dương nói chung thành thị trường tiêu thụ hàng hóa của “chính quốc”, đồng thờira
sức vơ vét tài nguyên, bóc lột sức lao động rẻ mạt của người bản xứ, cùng nhiều hình thức thuế khóa nặng nề.
lOMoARcPSD| 47025104
2
Chính trị - Chia để trị
- Thực hiện chính sách “chia để trị” nhằm phá vỡ khối đoàn kết cộng đồng quốc gia dân tộc: chia ba kỳ (Bắc Kỳ,
Trung Kỳ, Nam Kỳ), với các chế độ chính trị khác nhau nằm trong Liên bang Đông Dương thuộc Pháp. Văn
hóa - Nô dịch, ngu dân
- Thực dân Pháp thực hiện chính sách “ngu dân” để dễ cai trị, lập nhà tù nhiều hơn trường học, du nhập nhữnggiá
trị phản văn hóa, duy trì tệ nạn hội vốn của chế độ phong kiến tạo nên nhiều tệ nạn xã hội mới, dùng
rượu cồn và thuốc phiện để đầu độc các thế hệ người VN, ra sức tuyên truyền tư tưởng “khai hóa văn minh” của
nước “Đại Pháp”.....
Tình hình VN dưới sự thống trị của thực dân Pháp
- Chế độ áp bức về chính trị, bóc lột về kinh tế, nô dịch về văn hóa => làm biến đổi tình hình chính trị, kinh tế,
xã hội VN.
- Các giai cấp phân hóa, giai cấp, tầng lớp mới xuất hiện với địa vị kinh tế khác nhau do đó cũng có tháiđộ
chính trị khác nhau đối với vận mệnh dân tộc.
- Dưới chế độ phong kiến, giai cấp địa chủ và nông dân là 2 giai cấp cơ bản trong XH, khi VN trở thành thuộc
địa của Pháp, giai cấp địa chủ bị phân hóa. ● Địa chủ lớn (đại địa chủ):
- Một bộ phận cấu kết với thực dân Pháp, làm tay sai đắc lực cho Pháp trong việc ra sức đàn áp phong trào yêunước
và bóc bột nông dân
- Một bộ phận khác nêu cao tinh thần dân tộc khởi xướng và lãnh đạo các phong trào chống Pháp và bảo vệ chếđộ
PK, tiêu biểu là phong trào Cần Vương.
Nông dân
- Chiếm số lượng đông đảo nhất (khoảng hơn 90% dân số), đồng thời là một giai cấp bị bóc lột nặng nề nhất.
- Mâu thuẫn với giai cấp địa chủ và thực dân Pháp.
Đây là lực lượng hùng hậu, tinh thần đấu tranh kiên cường bất khuất cho nền độc lập tự do của dân
tộc và khao khát giành lại ruộng đất cho dân cày, khi có lực lượng tiên phong lãnh đạo, giai cấp nông dân
sẵn sàng vùng dậy làm CM lật đổ thực dân PK.
Công nhân
- Được hình thành gắn với các cuộc khai thác thuộc địa, với việc thực dân Pháp thiết lập c nmáy,
nghiệp, công xưởng, khu đồn điền,....
- Ra đời trong hoàn cảnh một nước thuộc địa nửa phong kiến, chủ yếu xuất thân từ nông dân, cấu chủ yếu
làcông nhân khai thác mỏ, đồn điền, lực lượng còn nhỏ bé, nhưng sớm vươn lên tiếp nhận tư tưởng tiên tiến
của thời đại, nhanh chóng phát triển từ “tự phát” đến “tự giác”, thể hiện là giai cấp có năng lực lãnh đạo CM.
3 đặc điểm tạo nên sự khác biệt của giai cấp công nhân Việt Nam
- Ra đời trước giai cấp tư sản (Ở các nước khác thì giai cấp tư sản ra đời trước công nhân) - Họ gắn bó mật thiết
với nông dân vì xuất thân của họ là nông dân
- Có tinh thần yêu nước
Giai cấp tư sản
- Xuất hiện muộn hơn GCCN.
Phân hóa thành 2 loại:
lOMoARcPSD| 47025104
- sản mại bản: một bộ phận gắn liền lợi ích với bản Pháp, tham gia vào đời sống chính trị, kinh tế của
chính quyền thực dân Pháp
- Tư sản dân tộc: bị thực dân Pháp chèn ép, kìm hãm, bị lệ thuộc, yếu ớt về kinh tế.
Phần lớn tư sản dân tộc VN có tinh thần dân tộc, yêu nước nhưng không có khả năng tập hợp các giai
tầng để tiến hàng cách mạng
Tiểu tư sản (tiểu thương, tiểu chủ, sinh viên,...)
- Bị đế quốc, bản chèn ép, khinh miệt, do đó tinh thần dân tộc, yêu nước và rất nhạy cảm về chính trị vàthời
cuộc.
- Địa vị kinh tế bấp bênh, thái độ hay dao động, thiếu kiên định nên không thể lãnh đạo CM.
Ở VN, tồn tại 2 mâu thuẫn chủ yếu:
- Mâu thuẫn của toàn bộ dân tộc Việt Nam đế quốc Pháp xâm lược (Mâu thuẫn mới: bản, chủ yếu) -
Mâu thuẫn của nông dân với địa chủ phong kiến (Mâu thuẫn cũ: chủ yếu trong XH)
Tính chất xã hội Việt Nam thay đổi: Từ một hội phong kiến đôc lập chuyển sang hội thuộc địa nửa phong
kiến.
Nước nửa thuộc địa, nửa phong kiến do đó chịu sự áp bức của cả đế quốc và phong kiến
Các phong trào yêu nước của nhân dân VN trước khi có Đảng
Theo 2 khuynh hướng: phong kiến và tư sản
Phong trào đấu tranh theo khuynh hướng phong kiến
- Phong trào Cần Vương (1885 - 1896): do vua Hàm Nghi và Tôn Thất Thuyết khởi xướng
- Cuộc khởi nghĩa của Phan Đình Phùng thất bại (1896)
- Cuộc khởi nghĩa Yên Thế (Bắc Giang) (Hoàng Hoa Thám)
=> Thời kì này có rất nhiều phong trào phong kiến nổ ra nhưng thất bại là do diễn ra ở các địa phương, mang tính
nhỏ lẻ, không liên kết được những trung tâm kháng Pháp, không liên kết được với nhau do đó không tạo ra sức
mạnh chống Pháp. Đây là một trong những nguyên nhân cuộc đấu tranh thất bại. Phong trào đấu tranh theo
khuynh hướng tư sản
- Xu hướng bạo động của Phan Bội Châu
+ Chủ trương: tập hợp lực lượng với phương pháp bạo động chống Pháp, đưa thanh niên yêu nước VN sang NB
học tập (gọi phong trào “Đông Du”). 1908, NB cấu kết với thực dân Pháp trục xuất du học sinh VN những
người đứng đầu.
- Xu hướng cải cách của Phan Châu Trinh
+ Chủ trương: cải cách đất nước, “bất bạo động, bạo động tắc tử”; phải “khai dân trí, chấn dân khí, hậu dân sinh”.
Để thực hiện được chủ trương ấy, Phan Châu Trinh đã đề nghị Nhà nước “bảo hộ” Pháp tiến hành cải cách. Đó
chính sự hạn chế trong xu hướng cải cách dựa vào thế lực của thực dân Pháp nhưng mục đích Pháp để trấn
lột đô hộ => Sai lầm lớn nhất.
- Phong trào tiểu tư sản trí thức của tổ chức VN Quốc dân đảng
Mục đích: đánh đuổi thực dân Pháp, giành độc lập dân tộc, xây dựng chế độ cộng hòa sản, phương pháp
trang nhưng theo lối manh động, ám sát cá nhân và lực lượng chủ yếu là binh lính, sinh viên,.....
+ Khẩu hiệu “không thành công thì thành nhân” biểu lộ tính chất hấp tấp tiểu sản, tính chất hăng hái nhất thời
và đồng thời cũng biểu lộ tính chất không vững chắc, non yếu của phong trào tư sản”.
Tóm lại: Nguyên nhân thất bại của các phong trào đó là:
- Thiếu đường lối chính trị đúng đắn để giải quyết triệt để những mâu thuẫn bản, chủ yếu của hội -
Thiếu đảng chân chính lãnh đạo CM để tập hợp, giác ngộ và lãnh đạo toàn dân tộc - Thiếu phương
pháp đấu tranh thích hợp để đánh đổ kẻ thù.
- Lực lượng tham gia chưa đông đủ.
Nhiệm vụ đặt ra: Nhiệm vụ lịch sử cấp thiết đặt ra cho thế hệ yêu nước đương thời là cần phải có một tổ
chức cách mạng tiên phong, có đường lối cứu nước đúng đắn để giải phóng dân tộc.
1.2. Nguyễn Ái Quốc chuẩn bị các điều kiện để thành lập Đảng
1911: Nguyễn Tất Thành quyết định ra đi tìm đường cứu nước, giải phóng dân tộc.
lOMoARcPSD| 47025104
4
“Tôi muốn đi ra ngoài xem nước Pháp các nước khác, sau khi xem xét họ làm như thế nào, tôi sẽ trở về giúp
đồng bào ta...” .Ông đã đi qua 3 đại dương, 4 châu lục, đặt chân trên các nước phát triển và nước đang phát triển.
Qua trải nghiệm thực tế qua nhiều nước, Người đã nhận thức được rằng “dù màu da khác nhau, trên đời này chỉ
hai giống người: giống người bóc lột và giống người bị bóc lột.” c định rõ kẻ thù và lực lượng đồng minh
của nhân dân các dân tộc bị áp bức.
Trong hành trình cứu nước, Nguyễn Ái Quốc dừng chân nhiều nhất ở đất nước Anh, Pháp, Mỹ, hoà mình vào cuộc
sống của người dân lao động và làm rất nhiều nghề. Đưa ra kết luận: Dù ở đâu thì việc áp bức bóc lột nhân dân
công nhân lao động rất dã man. Các nước đế quốc như con đĩa hai vòi: một vòi hút máu nhân dân lao động
trong nước, một vòi hút máu tại nước thuộc địa
Năm 1917, thắng lợi của Cách mạng Tháng Mười Nga đã tác động mạnh mẽ tới nhận thức của Nguyễn Tất Thành-
đây là cuộc “cách mạng đến nơi”.
Các hoạt động của Nguyễn Ái Quốc:
- 1918: tham gia vào Đảng xã hội Pháp
- 18/6/1919: Nguyễn Tất Thành lấy tên là Nguyễn Ái Quốc thay mặt Hội những người An Nam yêu nước ở
Pháp gửi tới Hội nghị bản Yêu sách của nhân dân An Nam (gồm tám điểm đòi quyền tự do cho nhân dân
Việt Nam). Những yêu sách đó dù không được Hội nghị đáp ứng, nhưng sự kiện này đã tạo nên tiếng vang
lớn trong dư luận quốc tế và Nguyễn Ái Quốc càng hiểu rõ hơn bản chất của đế quốc, thực dân.
- 7/1920: Người đọc bản Sơ thảo lần thứ nhất những luận cương về vấn đề dân tộc và vấn đề thuộc địa của
V.I.Lênin đăng trên báo L'Humanité (Nhân đạo)
Lý luận của V.I.Lênin và lập trường đúng đắn của Quốc tế Cộng sản về cách mạng giải phóng các dân tộc
thuộc địa là cơ sở để Nguyễn Ái Quốc xác định thái độ ủng hộ việc gia nhập Quốc tế Cộng sản tại Đại hội
lần thứ XVIII của Đảng Xã hội Pháp (12-1920)
- 12/1920: Người bỏ phiếu tán thành và gia nhập Quốc Tế Thứ Ba và sáng lập Đảng Cộng Sản Pháp.
- 1921 - 1927: chuẩn bị về mặt tưởng - chính trị - tổ chức cho việc thành lập Đảng cộng sản Việt Nam.
Chuẩn bị về tư tưởng, chính trị và tổ chức cho sự ra đời của Đảng Về tư tưởng:
1921, tại Pháp, cùng một số nhà cách mạng của các nước thuộc địa khác, Nguyễn Ái Quốc tham gia thành
lập Hội liên hiệp thuộc địa. sau đó sáng lập tờ báo Le Paria (Người cùng khổ). Người viết nhiều bài trên
các báo Nhân đạo, Đời sống công nhân, Tạp chí Cộng sản, Tập san Thư tín quốc tế,...
Năm 1922, Ban Nghiên cứu thuộc địa của Đảng Cộng sản Pháp được thành lập, Nguyễn Ái Quốc được cử
làm Trưởng Tiểu ban Nghiên cứu về Đông Dương
Người chỉ bản chất của chủ nghĩa thực dân, xác định chủ nghĩa thực dân kẻ thù chung của các dân
tộc thuộc địa, của giai cấp công nhân nhân dân lao động trên thế giới. Đồng thời, Người tiến hành
tuyên truyền tưởng về con đường cách mạng sản, con đường cách mạng theo luận Mác-
Lênin, xây dựng mối quan hgắn giữa những người cộng sản nhân dân lao động Pháp với các nước
thuộc địa và phụ thuộc.
Về chính trị:
- Con đường cách mạng của các dân tộc bị áp bức là giải phóng giai cấp, giải phóng dân tộc;
- Đường lối chính trị của Đảng cách mạng phải hướng tới giành độc lập cho dân tộc, tự do, hạnh phúc
cho đồng bào, hướng tới xây dựng nhà nước mang lại quyền và lợi ích cho nhân dân.
- Xác định cách mạng giải phóng dân tộc ở các nước thuộc địa là một bộ phận của cách mạng vô sản thế
giới
- Xây dựng khối đại đoàn kếtliên minh công – nông.
Về tổ chức:
- Tháng 6/1925, thành lập Hội VNCMTN. Mục đích: để làm cách mệnh dân tộc rồi sau đó làm CM thế giới
- Huấn luyện cán bộ đưa về nước truyền bá lý luận giải phóng dân tộc. - Xuất bản Báo Thanh Niên”,
“Đường Kách Mệnh”
Vai trò của Nguyễn Ái Quốc:
- Ra đi tìm đường cứu nước
- Chuẩn bị về mặt tư tưởng - chính trị - tổ chức cho việc thành lập Đảng Cộng sản VN
lOMoARcPSD| 47025104
- Chủ trì thành công hội nghị thành lập Đảng
- Soạn thảo những văn kiện quan trọng mang ý nghĩa chiến lược (Chính cương vắn tắt + Sách lược vắn tắt
trở thành Cương lĩnh Chính trị đầu tiên của Đảng)
1.1.3. Thành lập ĐCSVN và Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng
Các tổ chức cộng sản ra đời
Sự cố gắng truyền bá chủ nghĩa Mác Lê-nin vào pt công nhân và pt yêu nước VN của NAQ + Hoạt động tích cực
của các cấp bộ trong tổ chức HVNCMTN => thúc đẩy pt yêu nước VN theo khuynh hướng CM vô sản.
1929, trước sự phát triển mạnh mẽ của PT cách mạng VN, tổ chức HVNCMTN không còn thích hợp đủ sức
lãnh đạo phong trào.
17/6/1929, Bắc Kỳ: thành lập Đông Dương Cộng sản Đảng, thông qua Tuyên ngôn, Điều lệ; lấy cờ đỏ
búa liềm là Đảng kỳ và xuất bản báo Búa liềm làm cơ quan ngôn luận.
Nam Kỳ: Tháng 11/1929, An Nam Cộng Sản Đảng được thành lập
Trung Kỳ: Tân Việt Cách Mạng đảng chịu tác động của HVNCMTN đã đi theo khuynh hướng CM vô sản.
Tháng 9/1929, những người tiên tiến trong Tân Việt Cách mạng đảng họp bàn việc thành lập Đông Dương
Cộng sản Liên đoàn.
-> Sự ra đời 3 tổ chức cộng sản diễn ra trong vòng nửa cuối năm 1929, khẳng định bước phát triển về chất của pt
yêu nước VN theo khuynh hướng CM vô sản. Tuy nhiên, 3 tổ chức cộng sản ở 3 miền đều tuyên bố ủng hộ Quốc
tế Cộng sản, kêu gọi QTCS thừa nhận tổ chức của mìnhtự nhận là đảng CM chân chính => phân tán lực
lượng và thiếu thống nhất về tổ chức trên cả nước.
=> Nhu cầu thành lập 1 chính đảng CM có đủ khả năng tập hợp lực lượng toàn dân tộc và đảm nhiệm vai
trò lãnh đạo sự nghiệp giải phóng dân tộc ngày càng bức thiết với CMVN bấy giờ.
Hội nghị thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam
- Thời gian: Từ ngày 6/1 - 7/2/1930 - Địa điểm: Cửu Long (Hương Cảng - TQ) - Thành phần:
+ An Nam Cộng sản Đảng
+ Đông Dương Cộng sản Đảng
+ Phái viên QTCS
- 5 điểm lớn cần thảo luận và thống nhất:
+ Bỏ mọi thành kiến xung đột cũ, thành thật hợp tác để thống nhất các nhóm cộng sản Đông Dương
+ Định tên Đảng là Đảng Cộng sản Việt Nam
+ Thảo Chính cương và Điều lệ sơ lược
+ Định kế hoạch thực hiện việc thống nhất trong nước
+ Cử một Ban Trung ương lâm thời
Thông qua các văn kiện quan trọng do Nguyễn Ái Quốc soạn thảo: Chánh cương vắn tắt của Đảng, Sách lược vắn
tắt của Đảng, Chương trình tóm tắt của Đảng, Điều lệ vắn tắt của Đảng Cộng sản Việt Nam.
Nội dung cơ bản của Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng T2/1930
- Mục tiêu: chủ trương làm tư sản dân quyền cách mạngthổ địa cách mạng để đi tới xã hội cộng sản.
- Nhiệm vụ: Đánh đổ đế quốc chủ nghĩa Pháp và bọn phong kiến, làm cho Việt Nam được hoàn toàn độc lập.
- Lực lượng: Tư sản dân tộc, TTSDT, trung tiểu địa chủ, nông dân, giữ vai trò lãnh đạo là công nhân.
- Lãnh đạo: Đảng Cộng sản Việt Nam, Đảng là nhân tố quyết định thắng lợi của CM, Đảng lấy chủ nghĩa Mác
Lênin làm nền tảng.
- Phương pháp: thực hiện bằng con đường bạo lực cách mạng của quần chúng - Quan hệ quốc tế: một bộ
phận của CMTG.
lOMoARcPSD| 47025104
6
Ý nghĩa lịch sử của việc thành lập Đảng Công sản Việt Nam
- Chấm dứt cuộc khủng hoảng về lãnh đạo: Đưa CMVN sang một bước ngoặt lịch sử vĩ đại: CMVN trở thành
một bộ phận khăng khít của CM vô sản thế giới.
- CMVN trở thành một bộ phận của CMTG
- Tạo cơ sở cho những bước nhảy vọt của VN
1.2. Lãnh đạo quá trình đấu tranh giành chính quyền (1930 - 1945)
1.2.1. Phong trào cách mạng 1930 - 1931
Phong trào cách mạng 1930 - 1931 và Luận cương Chính trị tháng 10/1930 của Đảng
- Hoàn cảnh lịch sử ● Thế giới
+ CNTB lâm vào khủng hoảng kinh tế (1929 - 1933): Cuộc khủng hoảng kinh tế lần thứ 2 dẫn đến chiến tranh
TG2. Cuộc khủng hoảng thừa khi TBCN phát triển ổn định nhưng các nước tư bản vẫn chạy theo sản xuất nên dẫn
đến hiện tượng dư thừa. Chính vì vậy mà các nước gặp khó khăn trong tìm kiếm vốn, NVL và thị trường -> Xuất
hiện khối phát xít để phân chia lại thị trường.
+ Liên Xô đạt được nhiều thành tựu trong quá trình xây dưng CNXH:
Trong nước
- Tình hình kinh tế
+ Năm 1930, do tác động khủng hoảng kinh tế thế giới, kinh tế VN suy thoái, bắt đầu từ trong nông
nghiệp: lúa gạo bị sụt giá, ruộng đất bỏ hoang.
- Tình hình xã hội:
+ Công nhân: bị sa thải, đồng lương ít ỏi
+ Nông dân: chịu thuế cao. Ruộng đất bị địa chủ thâu tóm
- Năm 1930, ĐCSVN ra đời đã dấy lên cao trào đấu tranh mạnh mẽ, đỉnh cao ở Nghệ An và Hà Tĩnh (1930
- 1931)
Tại sao nổ ra ở Nghệ An - Hà Tĩnh mà không phải nơi khác?
-> Vì nơi đây tập trung nhiều nhà máy, nghiệp, dụ như nhà máy cưa, nhà máy xay xát gạo,.... vậy
tập trung rất nhiều công nhân; vùng đất địa linh nhân kiệt, giàu truyền thống yêu nước; anh hùng hào kiệt rất
nhiều và thi nhân cũng rất nhiều: Nguyễn Du, Phan Bội Châu, Lê Hồng Phong,...)
- 1/1930 - 4/1930, bãi công của công nhân nổ ra liên tiếp nhà máy xi măng Hải Phòng, hãng dầu Nhà (Sài
Gòn), các đồn điền Phú Riềng, Dầu Tiếng, nhà máy dệt Nam Định, nhà máy diêm và nhà máy cưa Bến Thủy,....
ở nhiều địa phương như Hà Nam, Thái Bình, Nghệ An, Hà Tĩnh… Truyền đơn, cờ đỏ búa liềm xuất hiện trên các
đường phố Hà Nội và nhiều địa phương.
- 5/1930, phong trào phát triển cao trào. Nhân dân VN kỷ niệm Ngày Quốc tế Lao động với những hình thức đấu
tranh phong phú. (16 cuộc bãi công của công nhân, 34 cuộc biểu tình của nông dân và 4 cuộc đấu tranh của các
tầng lớp nhân dân thành thị). Từ tháng 6/1930 - 8/1930, nổ ra 121 cuộc đấu tranh, nổi bật là tổng bãi công của
công nhân khu công nghiệp Bến Thủy - Vinh, đánh dấu “một thời kỳ, thời kỳ đấu tranh kịch liệt đã đến”. -
9/1930, phong trào đỉnh cao với những hình thức đấu tranh quyết liệt. Cuộc biểu tình của nông dân Hưng
Nguyên, 12/9/1930, máy bay Pháp ném bom giết chết 171 người, như đổ thêm dầu, phong trào cách mạng
bùng lên dữ dội.
- Cao trào tấn công vào chính quyền thực dân Pháp, xây dựng được hệ thống chính quyền (những Viếtra
đời)
Trước sức mạnh của quần chúng, bộ máy chính quyền của đế quốc tay sai nhiều nơi tan rã. Các tổ chức đảng
lãnh đạo ban chấp hành nông hội ở thôn, xã đứng ra quản lý mọi mặt đời sống xã hội ở nông thôn, làm chức năng,
nhiệm vụ 1 chính quyền cách mạng dưới hình thức các ủy ban tự quản theo kiểu Xô Viết.
Khi chính quyền Viết ra đời đỉnh cao của phong trào CM. Từ cuối năm 1930, thực dân Pháp tập trung
mọi lực lượng đàn áp khốc liệt, kết hợp thủ đoạn bạo lực với những thủ đoạn chính trị như cưỡng bức dân cày
ra đầu thú, tổ chức rước cờ vàng,.....háng 4-1931, toàn bộ Ban Chấp hành Trung ương Đảng bị bắt, không còn lại
một ủy viên nào. “Các tổ chức của Đảng và của quần chúng tan rã hầu hết”. Xây dựng chính quyền Xô Viết Nghệ
Tĩnh: Nhân dân được tự do hội họp, tự do học hành. XV bỏ thuế thân, thuế muối buộc phải trả thuế cho nông dân.
Chỉ có đấu tranh là con đường duy nhất để đòi lại độc lập cho đất nước, nhân dân được hưởng sung sướng.
lOMoARcPSD| 47025104
Ý nghĩa đối với phong trào Cách mạng Việt Nam (đặc biệt là CMT8 1945)
- Mặc dù bị tổn thất nặng nề, nhưng phong trào cách mạng 1930-1931 có ý nghĩa lịch sử quan trọng đối với cách
mạng Việt Nam, đã “khẳng định trong thực tế quyền lãnh đạonăng lực lãnh đạo cách mạng của giai cấp
sản mà đại biểu là Đảng ta; ở chỗ nó đem lại cho nông dân niềm tin vững chắc vào giai cấp vô sản” - Phong trào
cách mạng đã rèn luyện đội ngũ cán bộ, đảng viên và quần chúng yêu nước. Đặc biệt, “Xô viết Nghệ An bị
thất bại, nhưng đã có ảnh hưởng lớn. Tinh thần anh dũng của nó luôn luôn nồng nàn trong tâm hồn quần chúng,
và nó đã mở đường cho thắng lợi về sau”
- Cao trào cũng để lại cho Đảng những kinh nghiệm quý báu “về kết hợp hai nhiệm vụ chiến lược phản đế
phản phong kiến, kết hợp phong trào đấu tranh của công nhân với phong trào đấu tranh của nông dân, thực hiện
liên minh công nông dưới sự lãnh đạo của giai cấp công nhân; kết hợp phong trào cách mạng ở nông thôn với
phong trào cách mạng ở thành thị, kết hợp đấu tranh chính trị với đấu tranh vũ trang v.v...”
Luận cương chính trị của Đảng Cộng sản Đông Dương, tháng 10-1930
Từ ngày 14 đến ngày 31-10-1930, Ban Chấp hành Trung ương họp Hội nghị lần thứ nhất tại Hương Cảng tức Hồng
Kông (Trung Quốc), quyết định đổi tên Đảng Cộng sản Việt Nam thành Đảng Cộng sản Đông Dương. Đồng chí
Trần Phú được bầu làm Tổng Bí thư của Đảng.
3 nội dung:
- Đổi tên từ ĐCSVN thành ĐCSĐD
- Thông qua Luận cương Chính trị
- Bầu ra BCHTW chính thức Nội dung Luận cương tháng 10/1930:
- Nhiệm vụ: Đánh đổ phong kiến - đế quốc
- Phương hướng: thực hiện tư sản dân quyền, giải phóng dân tộc, sau đó tiến thẳng lên CNXH, không trải
qua giai đoạn TBCN.
- Lực lượng: GCVS là GC lãnh đạo CM, dân cày là động lực của CM. Ngoài ra còn có các phần tử lao khổ
ở đô thị (trí thức thất nghiệp, người bán hàng rong,..)
- Phương pháp: vũ trang bạo động
- Lãnh đạo: giai cấp công nhân - Đội tiên phong là Đảng cộng sản VN - Quan hquốc tế: CMVN một bộ
phận của CMTG.
Hạn chế:
- Chưa coi trọng vấn đề dân tộc: Luận cương không nêu rõ mâu thuẫn chủ yếu của hội VN thuộc địa, không
nhấn mạnh nhiệm vụ giải phóng dân tộc, mà nặng về đấu tranh giai cấp và cách mạng ruộng đất.
- Chưa đoàn kết rộng rãi lực lượng: Không đề ra được một chiến lược liên minh dân tộcgiai cấp rộng rãi
trong cuộc đấu tranh chống đế quốc xâm lược và tay sai.
-> Nguyên nhân:
- Nhận thức chưa đầy đủ về thực tiễn cách mạng thuộc địa chịu ảnh hưởng của tưởng tả khuynh,
nhấn mạnh một chiều đấu tranh giai cấp đang tồn tại trong Quốc tế Cộng sản và một số Đảng Cộng sản trong
thời gian đó.
- Hạn chế của Đảng trong việc giải quyết mối quan hệ giữa vấn đề giai cấp vấn đề dân tộc, giữa 2 nhiệm
vụgiải phóng dân tộc và cách mạng ruộng đất, cũng như trong việc tập hợp lực lượng cách mạng còn tiếp tục
kéo dài trong nhiều năm năm sau.
So sánh Cương lĩnh chính trị đầu tiên và Luận cương tháng 10
Nội dung so sánh Cương lĩnh (2/1930) Luận cương (10/1930)
Chiến lược sách lược cách mạng Tiến hành “tư sản dân quyền CM Cách mạng Đông Dương lúc đầu thổ
địa CM để đi tới hội cách mạng tư sản dân quyền, cộng sảnsau đó
tiến thẳng lên xã hội chủ
nghĩa, bỏ qua thời kỳ tư bản chủ nghĩa
Nhiệm vụ Đánh đổ đế quốc Pháp, phong kiến Đánh phong kiến và đánh đế quốc
và tư sản phản cách mạng là hai nhiệm vụ có quan hệ khăng khít.
lOMoARcPSD| 47025104
8
Mục tiêu Làm cho VN độc lập, thành lập Làm cho ĐF độc lập, chính phủ
chính phủ công - nông. Tịch thu công - nông, tiến hành CM ruộng sản
nghiệp của đế quốc và tài sản đất triệt để. phản CM chia cho dân nghèo
Lực lượng Công + nông + tiểu tư sản + trí Giai cấp công nhân và nông dân
thức, còn phú nông, trung, tiểu địa
chủ sản thì lợi dụng hoặc
trung lập.
Lãnh đạo ĐCSVN, đội tiên phong của giai Giai cấp vô sản với đội tiên phong cấp và giữ vai trò lãnh đạo là Đảng
Cộng sản.
Quan hệ với CM TG CM VN một bộ phận khắng khít Quan hệ với CM Đông Dương của CMTG, liên
lạc với các dân CMTG. tộc bị áp bức và vô sản TG.
Cuộc đấu tranh khôi phục tổ chức và phong trào cách mạng, Đại hội Đảng lần thứ nhất (3-1935)
Giữa lúc phong trào CM đang dâng cao, ĐQ Pháp tay sai đã thẳng tay đàn áp khiến cho lực lượng CM bị tổn
thất nặng nề.
- Các quan lãnh đạo của Đảng, sở CM bị phá vỡ, hàng vạn đảng viên, cán bộ bị bắt đày giết hại,
tùchính trị bị giam tại Hỏa Lò, Khám Lớn, Côn Đảo …
- Đầu năm 1932, theo chỉ thị của Quốc tế Cộng sản, Hồng Phong cùng một số đồng chí công bố Chương
trìnhhành động của Đảng Cộng sản Đông Dương các chương trình hành động của Công hội, Nông hội,
Thanh niên cộng sản đoàn.
Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ I của Đảng (3/1935)
Bối cảnh: Đại hội Đảng Cộng
- Tháng 3/1935, Đại hội đại biểu lần thứ nhất của Đảng họp ở Ma Cao (TQ), đề ra 3 nhiệm vụ trước mắt:
+ Củng cố và phát triển Đảng
+ Đẩy mạnh cuộc vận động tập hợp quần chúng, mở rộng tuyên truyền chống đế quốc, chống chiến tranh.
+ Ủng hộ Liên Xô và ủng hộ cách mạng TQ.
Ý nghĩa: Đánh dấu sự phục hồi hệ thống tổ chức Đảng và phong trào CM của quần chúng, chuẩn bị điều kiện để
bước vào thời kỳ đấu tranh mới.
Hạn chế: chưa thấy được nguy cơ xuất hiện của chủ nghĩa phát xít.
1.2.2. Phong trào dân chủ 1936 - 1939
Điều kiện lịch sử và chủ trương của Đảng
- Bối cảnh thế giới
+ Để giải quyết hậu quả của cuộc khủng hoảng kinh tế 1929 - 1933, giai cấp sản các nước như Italia, Đức,
Tây Ban Nha,.... chủ trương dùng bạo lực đàn áp phong trào đấu tranh trong nước chuẩn bị phát động chiến
tranh TG để chia lại thị trường. CN phát xít xuất hiện tạm thời thắng thế 1 số nơi. Nguy CN phát xít
chiến tranh TG đe doạ nghiêm trọng nền hòa bình và an ninh quốc tế.
+ 7/1935, Đại hội lần thứ VII của quốc tế Cộng sản thành lập Mặt trận Nhân dân -> tập hợp lực lượng dân chủ để
chống chủ nghĩa phát xít và nguy cơ chiến tranh.
- 1936, Mặt trận nhân dân Pháp nắm chính quyền -> ban hành chính sách tự do - dân chủ cho các ớc thuộc
địa. - Bối cảnh trong nước:
+ Mọi tầng lớp hội đều mong muốn thoát khỏi tình trạng ngột ngạt do khủng hoảng kinh tế và chính sách khủng
bố trắng do thực dân Pháp gây ra.
+ Đảng Cộng sản Đông Dương đã phục hồi hệ thống tổ chức sau một thời gian đấu tranh cực kỳ gian khổ
tranh thủ cơ hội thuận lợi để xây dựng, phát triển tổ chức đảng và các tổ chức quần chúng rộng rãi. - Chủ trương
và nhận thức mới của Đảng
Hội nghị BCHTW Đảng Cộng sản Đông Dương (Hội nghị TW2) tháng 7/1936
lOMoARcPSD| 47025104
1. Kẻ thù trước mắt: chống phát xít, chống chiến tranh đế quốc, chống phản động thuộc địa tay sai, đòi
tựdo, dân chủ, cơm áo và hòa bình
2. Nhiệm vụ trước mắt: đòi dân chủ dân sinh, cơm áo hòa bình
3. Phương pháp đấu tranh: chuyển hình thức tổ chức mật, không hợp pháp sang các hình thức tổ chức
vàđấu tranh công khai, nửa công khai, hợp pháp, nửa hợp pháp, kết hợp với bí mật, bất hợp pháp.
4. Về tổ chức thành lập: thành lập Mặt trận dân chủ - lập Mặt trận nhân dân phản đế rộng rãi bao gồm cácgiai
cấp, các đảng phải, các đoàn thể chính trị và tín ngưỡng tôn giaos khác nhau, Nhận thức mới về mối quan
hệ giữa vấn đề dân tộc, dân chủ:
- Chung quanh vấn đề chiến sách mới (10-1936): Đảng nêu quan điểm mới: thể tập trung giải quyết vấn
đề dân tộc trước, rồi sau mới giải quyết vấn đề điền địa.
- Tuyên ngôn của ĐCSĐD (3/1939): Họa phát xít đang đến gần, TD Pháp đang bóp nghẹt quyền dân chủ,
tậptrung nhiệm vụ chống phát xít, chống chiến tranh
- Tác phẩm “Tự chỉ trích” (7/1939): do TBT Nguyễn Văn Cừ viết, đã phân ch, tổng kết kinh nghiệm công
tácxây dựng Đảng.
1.2.3. Phong trào giải phóng dân tộc 1939 - 1945 Bối
cảnh lịch sử và chủ trương chiến lược mới của Đảng
Thế giới:
- Tháng 9/1939, Chiến tranh thế giới thứ 2 bùng nổ. Đông Dương, bộ máy đàn áp được tăng cường, lệnh
thiếtquân luật được ban bố.
- Tháng 6/1940, Đức tiến công Pháp, Chính phủ của Thủ tướng Pétain ký văn bản đầu hàng Đức- Sau khi chiếm
một loạt nước châu Âu, tháng 6/1941 Đức tiến công Liên Xô. Tại Đông Dương:
- Ngày 28/9/1939, toàn quyền Đông Dương ra Nghị định cấm tuyên truyền cộng sản, đặt Đảng Cộng sản
ĐôngDương ra ngoài vòng pháp luật, giải tán các hội, đoàn, đóng cửa các tờ báo và nhà xuất bản, cấm hội họp,
tụ tập đông người,.....
- Thực dân Pháp thi hành chính sách thời chiến, phát xít hóa bộ máy thống trị, thẳng tay đàn áp phong trào
CM;thực hiện chính sách “kinh tế chỉ huy” nhằm tăng cường vơ vét sức người, sức của để phục vụ cuộc chiến
tranh đế quốc. Tháng 9/1940, quân phiệt Nhật vào Đông Dương, thực dân Pháp đầu hàng và cấu kết với Nhật
để thống trị bóc lột nhân dân Đông Dương, làm cho nhân dân Đông Dương phải chịu cảnh “một cổ hai
tròng”. => Kẻ thù Đông Dương gia tăng.
- Ngày 27/9/1940, nổ ra cuộc khởi nghĩa Bắc Sơn.
- Đêm ngày 23/1940, khởi nghĩa Nam Kỳ nổ ra. Cuộc khởi nghĩa bị đế quốc Pháp đàn áp khốc liêt, làm cho
lựclượng cách mạng bị tổn thất nặng nề.
Khói lửa của cuộc khởi nghĩa Nam Kỳ chưa tan, ngày 13/1/1941, một cuộc binh biến nổ ra ở đồn Chợ Rạng (Nghệ
An) do Đội Cung chỉ huy, nhưng cũng bị thực dân Pháp dập tắt nhanh chóng.
- Các cuộc khởi nghĩa Bắc Sơn, Nam Kỳ binh biến Đô Lương “những tiếng súng báo hiệu cho cuộc
khởinghĩa toàn quốc, là bước đầu đấu tranh bằng võ lực của các dân tộc ở một nước Đông Dương”.
Nội dung chủ trương chuyển hướng chiến lược CM của Đảng
Hội nghị BCHTW 6 (11-1939)
Hội nghị BCHTW 7 (11 - 1940) Hội
nghị BCHTW 8 (5-1941)
Nội dung chuyển hướng chiến lược cách mạng của Đảng
- Đặt vấn đề giải phóng dân tộc hàng đầu
- Quyết định thành lập mặt trận Việt Minh
- Xúc tiến chuẩn bị khởi nghĩa vũ trang Nội dung Hội nghị BCHTW 8 (5-1941)
Thứ nhất, nhấn mạnh mâu thuẫn chủ yếu đòi hỏi phải được giải quyết cấp bách là mâu thuẫn giữa dân tộc VN với
đế quốc phát xít Pháp - Nhật.
Thứ hai, khẳng định: cuộc CM chỉ phải giải quyết một vấn vấn đề càn kíp “dân tộc giải phóng”
Thứ ba, giải quyết vấn đdân tộc trong khuôn khổ từng nước Đông Dương, thi hành chính sách “dân tộc tự
quyết”
lOMoARcPSD| 47025104
10
Thứ tư, tập hợp rộng rãi mọi lực lượng dân tộc, bao gồm nông dân, công nhân, địa chủ yêu nước, sản dân tộc
và tiểu tư sản.
Thứ năm, chủ trương sau khi CM thành công sẽ thành lập nước VN dân chủ cộng hòa theo tinh thần tân dân chủ,
một hình thức nhà nước “của chung cả toàn thể dân tộc”
Thứ sau, Hội nghị xác định chuẩn bị khởi nghĩa vũ trang là nhiệm vụ trung tâm của Đảng và nhân dân.
Ý nghĩa Hội nghị lần thứ 8:
- Hoàn chỉnh chủ trương chiến lược đề ra từ Hội nghị TW6 (11/1939), khắc phục triệt để những hạn chế
của Luận cương tháng 10/1930
- Khẳng định lại đường lối cách mạng giải phóng dân tộc đúng đắn trong ơng lĩnh chính trị đầu tiên
của Đảng và lý luận cách mạng giải phóng dân tộc của NAQ
- ngọn cờ dẫn đường cho toàn thể dân tộc Việt Nam chuẩn bị lực lượng cho cuộc Tổng khởi nghĩa
tháng 8 sau này
- 10/1941, Việt Minh công bố Tuyên ngôn, nêu rõ: Việt Nam độc lập đồng minh (mặt trận Việt Minh)
chính thức ra đời - đây chính biểu tượng của khối đại đoàn kết toàn n tộc chống phát xít, giành độc
lập dân tộc
TỔNG KHỞI NGHĨA CÁCH MẠNG THÁNG 8/1945
Bối cảnh lịch sử
+ Trên thế giới
- Đầu năm 1945, WW2 đã bước vào giai đoạn cuối. Hồng quân Liên Xô và lực lượng đồng minh liên tiếp
giành thắng lợi trên nhiều mặt trận
- 5/1945, phát xít Đức đầu hàng quân đồng minh vô điều kiện, chiến tranh kết thúc ở châu Âu
- 8/1945, Hồng quân Liên Xô tiến công đánh vào quân đội Nhật + ảnh hưởng quá lớn của 2 quả bom nguyên
tử do Mỹ ném xuống Hiroshima + Nagasaki đã khiến cho phát xít Nhật đầu hàng quân đồng minh không
điều kiện -> WW2 kết thúc
Tình hình thế giới ủng hộ VN phát động tổng khởi nghĩa
+ Tại Việt Nam
- 9/3/1945, Nhật đảo chính Pháp
- Ngay lập tức, Hội nghị TW được triệu tập đưa ra chỉ thị “Nhật - Pháp bắn nhau hành động của
chúng ta”
- Sau thất bại của phe phát xít, Nhật hoang mang tột độ. Trong khi đó, lực lượng ta ngày càng lớn mạnh
+ tràn đầy tinh thần cách mạng
- 13 - 15/8/1945, Hội nghị toàn quốc tại Tân Trào đã quyết định:
+ Nhất trí chủ trương tổng khởi nghĩa
+ Chủ trương xây dựng nước VNDCCH
+ Lập Ủy ban giải phóng dân tộc VN - Hồ Chí Minh làm chủ tịch
Nhật - Pháp bắn nhau và hành động của chúng ta
- Kẻ thù: phát xít Nhật
- Khẩu hiệu: “đánh đuổi phát xít Nhật”, “thành lập chính quyền cách mạng của nhân dân Đông Dương”
- Phát động cao trào chống Nhật cứu nước: phá kho thóc giải quyết nạn đói -> trong thời gian ngắn đã
tập hợp được đông đảo lực lượng cách mạng
- Phương châm đấu tranh: phát động chiến tranh du kích, khởi nghĩa từng phần
- Dự kiến thời khởi nghĩa: khi Nhật đầu hàng quân đồng minh điều kiện -> thời điểm tương quan
lực lượng có lợi nhất cho cách mạng
Diễn biến CMT8 (Đọc thêm tham khảo)
Nguyên nhân thắng lợi
Nguyên nhân khách quan
lOMoARcPSD| 47025104
- CMT8 được tiến hành trong bối cảnh quốc tế có nhiều chuyển biến thuận lợi + CN phát xít hoàn toàn
thất bại
+ Phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc ở các nước thuộc địa diễn ra mạnh mẽ
- Chiến thắng của Hồng quân Liên quân đồng minh tiếp thêm tinh thần, sức mạnh tạo ra thời
chín muồi “ngàn năm có một” để phát động tổng khởi nghĩa
Nguyên nhân chủ quan
- Đường lối lãnh đạo đúng đắn của Đảng, đứng đầu là Chủ tịch Hồ Chí Minh vĩ đại
- Kết quả của 15 năm xây dựng lực lượng chờ đợi chớp lấy thời khởi nghĩa của Đảng trải qua ba
cao trào cách mạng
- Kết quả của phương pháp bạo lực cách mạng kết hợp chặt chẽ với đấu tranh chính trị, đấu tranh trang;
phối hợp đấu tranh nông thôn với đấu tranh thành thị và đấu tranh linh hoạt
- Truyền thống yêu nước nồng nàn, đấu tranh kiên cường, bất khuất của dân tộc cho độc lập, tự do -> xây
dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc
Tính chất
Cách mạng Tháng Tám năm 1945 là một cuộc cách mạng giải phóng dân tộc điển hình, thể hiện qua 4 đặc điểm:
(1) Tập trung hoàn thành nhiệm vụ hàng đầu của cách mạng là giải phóng dân tộc, giải quyết mâu thuẫn dân
tộc - đế quốc, đáp ứng yêu cầu khách quan của lịch sử và ý chí của nhân dân
(2) Lực lượng cách mạng bao gồm toàn dân tộc, đoàn kết chặt chẽ mọi giai cấp - tầng lớp nhân dân
(3) Thành lập chính quyền nhà nước “của chung toàn dân tộc”
(4) Tính chất dân chủ
- CM giải phóng dân tộc VN là một bộ phận của phe dân chủ chống phát xít
- CM giải quyết một số quyền lợi cho nông dân, lực lượng đông đảo nhất trong dân tộc.
- CM xây dựng chính quyền nhà nước dân chủ nhân dân đầu tiên Việt Nam, xóa bỏ chế độ quân chủ phong
kiến -> các tầng lớp nhân dân hưởng quyền tự do, dân chủ Ý nghĩa lịch sử Đối với dân tộc
- Đập tan xiềng xích nô lệ của CN đế quốc - CN phát xít -> nước VN độc lập, tự chủ
- Thành lập nhà nước do nhân dân lao động làm chủ: nước VNDCCH
- Đảng CS Đông Dương lên nắm chính quyền, công khai, hợp pháp dưới sự lãnh đạo của chủ tịch Hồ Chí
Minh
- bước phát triển nhảy vọt, mở ra một kỷ nguyên mới: độc lập dân tộc gắn liền với CNXH
Đối với thế giới
- Mở đầu cho sự sụp đổ của CN thực dân kiểu cũ
- Góp phần làm phong phú lý luận của CN Mác - Lênin
- Cổ vũ phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới
Bài học kinh nghiệm
(1) Về chỉ đạo chiến lược: phải giương cao ngọn cgiải phóng dân tộc, giải quyết đúng đắn mối quan hệ giữa
hai nhiệm vụ độc lập dân tộc và cách mạng ruộng đất
(2) Về xây dựng lực lượng: Trên sở khối liên minh công nông, cần khơi dậy tinh thần dân tộc trong mọi
tầng lớp nhân dân, tập hợp mọi lực lượng yêu nước để xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân - khối liên
minh giai cấp vững mạnh
(3) Về phương pháp cách mạng: Nắm vững quan điểm bạo lực cách mạng của quần chúng, ra sức xây dựng
lực lượng chính trị và lực lượng vũ trang, kết hợp đấu tranh chính trị với đấu tranh vũ trang
(4) Về xây dựng Đảng: Phải xây dựng một Đảng cách mạng tiên phong của giai cấp công nhân, nhân dân lao
động và toàn dân tộc Việt Nam
lOMoARcPSD| 47025104
12
CHƯƠNG 2: Những thuận lợi và khó khăn của VN sau CMT8
Thuận lợi:
- Quốc tế: Sau CTTG2, cục diện nhiều thay đổi lợi cho CMVN. Liên trở thành thành trì của
CNXH.Nhiều nước ở Đông Âu với sự giúp đỡ của LX đã đi theo con đường CNXH. Phong trào giải phóng dân
tộc ở các nước thuộc địa dâng cao.
- Trong nước: VN trở thành QG độc lập, tự do; nhân dân VN từ lệ, bị áp bức chủ nhân của chế độ
dân chủmới. Đảng trở thành Đảng cầm quyền lãnh đạo CM trong cả nước, hình thành hệ thống chính quyền CM
với bộ máy thống nhất. Luật phá được xây dựng và ban hành.
Khó khăn:
- Quốc tế: Phe Đế quốc âm mưu “chia lại hệ thống thuộc địa TG”, ra sức tấn công, đàn áp phong trào
CMTG(Có VN). VN nằm trong vòng vây của CNĐQ, không nhận được sự ủng hộ công nhận pháp từ các
nướn lớn.
- Trong nước: Hệ thống chính quyền CM mới được thiết lập, còn rất non trẻ, thiếu thốn, yếu kém về nhiều
mặt;hậu quả chế độ đlại hết sức nặng nề; ảnh hưởng nạn đói, nạn lụt 1945. Nền kinh tế xác, tiêu điều,
công nghiệp đình đốn, nông nghiệp bị bỏ hoang ( 50% ruộng đất bị bỏ hoang; nền tài chính ngân khố kiệt quệ,
hủ tục lạc hậu TNXH, 95% dân số chữ, thất học, nạn đói 1945 làm 2 triệu người dân chết đói). Thách thức
lớn nhất là âm mưu hành động quay trở lại VN của Pháp.
1. Chỉ thị chủ trương kháng chiến kiến quốc, vừa xây dựng vừa bảo vệ đất nước (về các lĩnh vực
nào),nắm được kết quả của việc thực hiện (giáo dục xóa mù chữ ntn, nha bình dân học vụ, cứu đói thực
hiện chính sách gì,…quan tâm phần kết quả, biểu hiện của nó ra sao), chính trị quân sự ngoại giao (hiệp
định
với pháp, hòa với Tưởng nhường ghế quốc hội), kinh tế tài chính, văn hóa, giáo dục…
Xây dựng chế độ mới và chính quyền cách mạng
Ngày 25/11/1945 BCH TW Đảng ra chỉ thị “Kháng chiến kiến quốc”, xác định rõ “kẻ thù chính của ta lúc này
TDP xâm lược, phải tạp trung ngọn lửa đấu tranh vào chúng”; mục tiêu của CM Đông Dương lúc này vẫn
là “dân tộc giải phóng” và đề ra khẩu hiệu “Dân tộc trên hết, Tổ quốc trên hết”.
Chỉ thị đề ra nhiều biện pháp cụ thể giải quyết khó khăn hiện thời của CMVN:
- Chính trị: Nhanh chóng xúc tiến bầu cử Quốc hội để đi đến thành lập Chính phủ chính thức, lập ra Hiến
pháp, động viên lực lượng toàn dân kiên trì cho kháng chiến lâu dài; kiên định nguyên tắc độc lập về chính
trị. “Khẩn trương xây dựng, củng cố chính quyền cách mạng” để khẳng định địa vị pháp lý của nhà nước
VN. Ngày 6/1/1946 cả nước tham gia bầu cử toàn quốc lần đầu tiên theo hình thức phổ thông đầu phiếu,
bầu ra QH và CP, hơn 89% cử tri đã đi bỏ phiếu dân chủ, thể hiện tinh thần “mỗi phiếu một viên
đạn bắn vào quân thù”. Bầu cử thành công bầu ra 333 đại biểu QH đầu tiên, QH khóa I đã họp phiên
đầu tiên tại Nhà hát lớn HN và lập ra CP chính thức do Hồ Chí Minh làm chủ tịch.
- Về ngoại giao: “làm cho nước mình ít kẻ thù và nhiều bạn đồng minh hơn hết”.
+ Đối với Tàu Tưởng nên chủ trương “Hoa - Việt thân thiện”.
+ Đối với Pháp “độc lập về chính trị, nhân nhượng về kinh tế”.
- Về tuyên truyền: hết sức kêu gọi đoàn kết chống chủ nghĩa Thực dân Pháp xâm lược, “đặc biệt chống mọi
mưu mô phá hoại chia rẽ của bọn Trốtxkit, Đại Việt, VN Quốc dân Đảng”
- Kinh tế: “Chống giặc đói, đẩy lùi nạn đói” một nhiệm vụ quan trọng, cấp bách lúc bấy giờ. Đảng, CP
Chủ tịch HCM chỉ đạo động viên mọi tầng lớp tham gia các phong trào như: tăng gia sản xuất, lập hũ
gạo tiết kiệm, hũ gạo cứu đói, Tuần lễ vàng, gây Quỹ độc lập,... CP bãi bỏ thuế thân và nhiều thứ thuế vô
lý của chế độ cũ, giảm tô 25%.
→ Ngay năm đầu, sx nông nghiệp có bước khởi sắc rõ rệt, việc sửa chữa đê điều được khuyến khích, tổ
chức khuyến nông, tịch thu ruộng đất đế quốc chia cho dân nghèo. Sản xuất lương thực tăng lên rệt.
Nhà máy, công xưởng, hầm mỏ đc khuyến khích đầu tư khôi phục hoạt động trở lại. Ngân khố QG đc xây
dựng lại, phát hành đồng giấy bạc VN.
Đầu năm 1946 nạn đói cơ bản được đẩy lùi, đời sống nhân dân được ổn định, tinh thần dân tộc phát huy
cao độ, góp phần động viên kháng chiến ở Nam Bộ
lOMoARcPSD| 47025104
- Giáo dục: coi trọng “Chống giặc dốt, xóa nạn mù chữ”. Chủ trương phát động phong trào “Bình dân học
vụ”, toàn dân học chữ quốc ngữ để từng bước xóa bỏ nạn dốt; vận động toàn dân xây dựng nếp sống mới,
đời sống văn hóa mới để đẩy lùi các tệ nạn, hủ tục, thói quen cũ, lạc hậu cản trở tiến bộ. Các trường học từ
cấp tiểu học trở lên lần lượt khai giảng năm học mới; thành lập Trường Đại học Văn khoa Hà Nội.
- Về văn hoá:
+ Tổ chức “Bình dân học vụ”, toàn dân học chữ quốc ngữ để từng bước xóa bỏ nạn dốt;
+ Vận động toàn dân xây dựng nếp sống mới, đời sống văn hóa mới để đẩy lùi các tệ nạn, hủ tục, thói quen cũ,
lạc hậu cản trở tiến bộ.
Kết quả
- Văn hóa:
+ Cuối năm 1946, cả nước đã có hơn 2,5 triệu người dân biết đọc, biết viết chữ Quốc ngữ.
+ Đời sống tinh thần của một bộ phận nhân dân được cải thiện rõ rệt, nhân dân tin tưởng vào chế độ mới, nêu
cao quyết tâm bảo vệ chính quyền cách mạng.
- Kinh tế: Cuối năm 1945, nạn đói bản được đẩy lùi, năm 1946 đời sống nhân dân được ổn định và có
cải thiện.
- Chính trị:
+ Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp được thành lập thông qua phổ thông bầu cử.
+ Hiến pháp dân chủ nhân dân được Quốc hội thông qua và ban hành.
- Quân sự: Cuối năm 1946, Việt Nam hơn 8 vạn bộ đội chính quy, lực lượng công an được tổ chức đến
cấp huyện, hàng vạn dân quân, tự vệ được tổ chức ở cơ sở từ Bắc chí Nam…
- Ngoại giao: đối với Tàu Tưởng: nêu chủ trương “Hoa-Việt thân thiện” (nhương 70 ghế trong QH không
qua bầu cử), đối với Pháp “độc lập về chính trị, nhân nhượng về kinh tế” → Hòa để tiến
2. Đường lối ngoại giao 1945-1946: Liên quan đến thực hiện chủ trương giai đoạn sau. VD: nhường
ghế quốc hội, với pháp thì ký hiệp định sơ bộ,....
-> Câu hỏi về ngoại giao: quân tưởng, quân Pháp (ký hợp định sơ bộ)
Đầu năm 1946, phe đế quốc đã dàn xếp, thỏa thuận để Chính phủ Pháp và Chính phủ Trung Hoa dân quốc ký kết
bản Hiệp ước Trùng Khánh (còn gọi là Hiệp ước Hoa-Pháp, ngày 28-2-1946), trong đó có nội dung thỏa thuận
để Pháp đưa quân đội ra Bắc tuyến 16 làm nhiệm vụ giải giáp quân đội Nhật thay thế 20 vạn quân
Tưởng rút về nước, hạn cuối cùng ngày 31-3-1946. Và đổi lại Pháp sẽ nhượng lại cho Tưởng nhiều quyền
lợi quan trọng ở Trung Quốc và Việt Nam.
→ Đây thực chất là một bản hiệp ước hợp pháp hóa hành động xâm lược của thực dân Pháp ra miền Bắc. Chính
phủ nhân dân Việt Nam đứng trước một nh thế cùng nguy hiểm, phải cùng lúc đối mặt trực tiếp với hai
kẻ thù xâm lược to lớn là Pháp và Tưởng, trong khi thực lực cách mạng vẫn còn non kém.
Với Pháp: Trước tình hình đó, Đảng ra chỉ thị, chủ trương tạm thời “dàn hòa với Pháp”, nhân nhượng về lợi ích
kinh tế nhưng đòi Pháp phải thừa nhận quyền dân tộc tự quyết của Việt Nam với Pháp Hiệp định bộ,
nêu rõ: CP Pháp công nhận VN một QG tự do, CP, nghị viện, tài chính quân đội riêng; về Phía VN
đồng ý để 15000 quân Pháp ra miền Bắt thay thế 20 vạn quân Tưởng rút về nước và sẽ rút dần trong thời hạn 5
năm. → Chỉ thị “Hòa để tến” đánh giá chủ trương hòa hoãn, nêu cao cảnh giác sẵn sàng kháng chiến bất cứ lúc
nào không được để việc đàm phán với Pháp làm nhụt tinh thần của dân tộc; đẩy mạnh công tác xây dựng
Đảng, đào tạo cán bộ chính trị và quân sự.
Việc kết Hiệp định bộ này một thắng lợi lớn của Đảng ta ngành ngoại giao Việt Nam. Hiệp định
bộ ngày 6/3/1946 văn bản pháp quốc tế đầu tiên của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa Chính phủ
Pháp nhưng là một sự kiện quốc tế vượt xa khuôn khổ quan hệ Việt - Pháp
Với Tưởng: đồng ý bổ sung thêm 70 ghế QH không qua bầu cử cho một số đảng viên của Việt Cách, Việt Quốc,
mở rộng thành phần Chính phủ liên hiệp với sự tham gia của nhiều nhân sĩ, trí thức, người không đảng phái
cả một số phần tử cầm đầu tổ chức phản động tay sai của quân Tưởng, trong đó nhiều ghế Bộ trưởng quan
trọng,… → Nhường ghế trong QH cho Tưởng.
lOMoARcPSD| 47025104
14
1. Đại hội II (1951), Cương lĩnh của Đảng Lao động VN Bối
cảnh:
- Quốc tế:
+ Liên XÔ lớn mạnh vượt bậc về mọi mặt,
+ các nước XHCN ở Châu Âu bước vào công cuộc xây dựng CSVC cho CNXH.
+ Cộng hòa ND Trung Hoa ra đời làm thay đổi so sánh lực lượng có lợi cho hòa bình và
PTCM. + Mỹ tăng cường giúp đỡ Pháp can thiệp vào chiến tranh Đông Dương + CM Lào và
CPC có những chuyển biến tích cưc.
- Trong nước:
+ Sau CMT8, Nhà nước Dân chủ nhân dân Việt Nam thực hiện quyền làm chủ nhân dân do Đảng lãnh đạo;
+ Uy tín của đảng và Chính phủ được nâng cao trên trường thế giới.
+ Cuộc kháng chiến của nhân dân ta giành được nhiều thắng lợi quan trọng, Báo cáo chính trị của Chủ tịch
HCM; báo cáo Hoàn thành giải phóng dân tộc, phát triển dân chủ nhân dân, tiến tới chủ nghĩa
hội của Trường Chinh
- Tổng kết phong trào CMTG CMVN trong nửa đầu TK XX, dự báo những triển vọng tốt đẹp của nửa TK
sau, rút ra bài học trong 21 năm hoạt động của Đảng. Vạch nhiệm vụ trước mắt là tiêu diệt TDP đánh bọn
can thiệp Mỹ, giành thống nhất độc lập hoàn toàn, bảo vệ hòa bình thế giới. Đề ra chính sách và biện pháp tăng
cường lực lượng trang, củng cố các đoàn thể quần chúng, thi đua ái quốc, mở rộng khối đại đoàn kết dân
tộc, đẩy mạng công tác xây dựng Đảng để lãnh đạo đưa kháng chiến thắng lợi
- Báo cáo của Trường Chinh trình bày toàn bộ đường lối CMVN, đó đường lối CMDT Dân chủ ND tiến lên
CNXH.
Chính cương của Đảng Lao động Việt Nam
Nội dung:
- Xác định tính chất của hội Việt Nam: xã hội Việt Nam có ba tính chất: “dân chủ nhân dân, một phần thuộc
địa và nửa phong kiến”. Các tính chất đó đang đấu tranh lẫn nhau.
- Xác định mâu thuẫn bản của hội Việt Nam: mâu thuẫn giữa “tính chất dân chủ nhân dân và tính chất
thuộc địa.
- Đối tượng chính của cách mạng Việt Nam: có hai đối tượng là chủ nghĩa đế quốc xâm lược, bọn phong kiến
(cụ thể là phong kiến phản động).
- Xác định ba nhiệm vụ cơ bản của cách mạng Việt Nam.
- Xác định động lực của cách mạng Việt Nam:
+ đánh đuổi bọn đế quốc xâm lược, giành độc lập và thống nhất thật sự cho dân tộc;
+ xóa bỏ những tàn tích phong kiến và nửa phong kiến;
+ làm cho người cày có ruộng; phát triển chế độ dân chủ nhân dân, gây cơ sở cho chủ nghĩa xã hội.
- Xác định tính chất cách mạng Việt Nam trong giai đoạn này là cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân.
- Con đường đi lên chủ nghĩa hội: lâu dài, trải qua 3 giai đoạn không tách rời nhau, mật thiết liên hệ, xen
kẽ với nhau.
- Giai cấp lãnh đạo và mục tiêu của Đảng: người lãnh đạo cách mạng giai cấp công nhân. Đảng Lao động
Việt Nam là Đảng của giai cấp công nhân và của nhân dân lao động Việt Nam.
- Chính cương cũng nêu rõ 15 chính sách lớn của Đảng để đẩy mạnh kháng chiến đến thắng lợi và đặt cơ sởkiến
thiết quốc gia.
- Về quan hệ quốc tế: đứng về phía hòa bình và dân chủ, mở rộng quan hệ
CHIẾN THẮNG ĐIỆN BIÊN PHỦ - HIỆP ĐỊNH GIƠ - NE - VƠ
Hiệp định Giơ-ne-vơ có ý nghĩa như thế nào?
+ Trước hết trình bày bối cảnh, thắng lợi của chiến dịch Điện Biên Phủ buộc Pháp phải ngồi trên
bàn đàm phán
+ Bàn về cái gì
+ Ý nghĩa ntn (muốn biết thì phải đọc ý nghĩa tổng kết cho giai đoạn này)
Chiến dịch Điện Biên Phủ Bối cảnh:
lOMoARcPSD| 47025104
- Chủ tịch Hồ Chí Minh chỉ rõ: “chiến dịch này là một chiến dịch rất quan trọng, không những về quân sự màcả
về chính trị, không những đối với trong nước mà đối với quốc tế. Vì vậy, toàn quân, toàn dân, toàn Đảng phải
tập trung hoàn thành cho kỳ được”. Thực hiện quyết tâm chiến lược đó, ta tập trung 5 vạn quân với quyết tâm
bao vây chặt quân địch. Với phương châm “đánh chắc, tiến chắc”,”đánh chắc thắng”. Trải qua 56 ngày đêm
với 3 đợt tiến công lớn, vào 17h30 chiều 7-5-1954 ta đã đánh chiếm hầm chỉ huy, bắt sống tướng De Các--
ri, toàn bộ lực lượng địch ở ĐBP bị tiêu diệt và bị bắt sống → thắng lợi cho quân và dân ta.
Ý nghĩa chiến thắng ĐBP: Là thắng lợi của ý chí và khát vọng độc lập, tự do của nhân dân VN. Với Pháp,
“ĐBP thất thủ gây nỗi kinh hoàng khủng khiếp. Đó thảm bại lớn nhất của phương Tây”. Thắng lợi ĐBP
“thiên sử vàng của dân tộc VN”, là chiến công vĩ đại của dân tộc VN trong thế kỷ XX. Ngoài thắng lợi ở ĐBP, ta
còn giành nhiều thắng lợi trên toàn chiến trường Đông Dương mặt trận kinh tế, chính trị, quân sự cả vùng
đồng bằng, trung du Bắc Bộ,...
Buộc Pháp kí hiệp định Giơ-ne-vơ: CP Pháp không còn sự lựa chọn nào khác, buộc phải đàm phán tại Hội nghị
Giơ ne vơ bàn về chấm dứt chiến tranh lập lại hòa bình ở Đông Dương. Trong 75 ngày đàm phán căng thẳng,
phức tạp, trải qua 8 phiên họp toàn thể, 23 phiên họp cấp trưởng đoàn nhiều cuộc gặp gỡ riêng với nhiều áp
lực, tác động tiêu cực đến diễn biến tình hình quốc tế phức tạp.
Nội dung hiệp định Giơnevo:
- Hội nghị đã thông qua Bản Tuyên bố cuối cùng về vấn đề lập lại hòa bình ở Đông Dương chữ ký của cácbên
(riêng phía đại biểu Mỹ k ký nhưng tuyên bố cam kết tôn trọng Hiệp định).
- Bản Tuyên bố nêu rõ: Pháp và các nước tham dự cam kết tôn trọng quyền dân tộc bản của VN, Lào, CPC
làđộc lập, chủ quyền, thống nhất toàn vẹn lãnh thổ; không can thiệp vào công việc nội bộ nước đó; - Cam kết
chấm dứt chiến tranh và lập lại hòa bình trên bán đảo Đông Dương….
Đây văn bản pháp quốc tế đầu tiên công nhận các quyền dân tộc bản của nhân dân VN, Lào, CPC;
đánh dấu kết thúc thắng lợi cuộc kháng chiến chống Pháp xâm lược, mở ra trang sử mới cho VN và 3 nước Đông
Dương.
Ý nghĩa hiệp định Giơ ne vơ:
- Hiệp định là văn bản pháp lý quốc tế, ghi nhận các quyền dân tộc cơ bản của ba nước Đông Dương.
- Miền Bắc nước ta được giải phóng hoàn toàn, đi lên xây dựng hội chủ nghĩa, miền Bắc trở thành hậuphương
lớn cho cuộc đấu tranh giải phóng miền Nam.
- Với việc Hiệp định Giơnevơ, thể hiện sự lãnh đạo tài tình của Đảng Chính phủ ta, đứng đầu là Chủ tịchHồ
Chí Minh, đã kết hợp đấu tranh quân sự với chính trị và ngoại giao. Để lại nhiều bài học kinh nghiệm cho các
cuộc đấu tranh ngoại giao của ta sau này.
- Lần đầu tiên trong lịch sử phong trào giải phóng dân tộc, một nước thuộc địa nhỏ đã đánh thắng một
cườngquốc thực dân, nó có tác dụng cổ vũ mạnh mẽ phong trào đấu tranh vì hòa bình, dân chủ và tiến bộ ở các
châu lục Á, Phi, Mỹ Latinh.
Bài học kinh nghiệm:
- Trong đấu tranh và ngoại giao, quan hệ quốc tế, phải nắm vững nguyên tắc độc lập tự chủ.
- Kết hợp giữa chiến đấu và đàm phán, giữa đấu tranh quân sự và đấu tranh ngoại giao để bảo vệ Tổ quốc và xây
dựng đất nước.
- Một bài học nữa mang tính quy luật rút ra qua Hiệp định Giơ-ne-vơ là sự đoàn kết của nhân dân ba nước Việt
Nam - Lào - Cam-pu-chia, một nhân tố sống còn bảo đảm sự nghiệp xây dựng bảo vmỗi nước, điều
các thế lực bên ngoài nhận thức rất rõ nên thường xuyên tìm cách phân ly, chia rẽ.
Bài học kinh nghiệm: (giai đoạn 45-54 nói chung)
- Một là, đề ra đường lối đúng đắn, sáng tạo, phù hợp với thực tiễn lịch sử của cuộc kháng chiến ngay từ những
ngày đầu
- Một là, đề ra đường lối đúng đắn, sáng tạo, phù hợp với thực tiễn lịch sử của cuộc kháng chiến ngay từ những
ngày đầu
- Ba là, ngày càng hoàn thiện phương thức lãnh đạo, tổ chức điều hành cuộc kháng chiến phù hợp với đặc thù
của từng giai đoạn.
lOMoARcPSD| 47025104
16
- Bốn là, xây dựng phát triển lực lượng trang ba thứ quân: Bộ đội chủ lực, bộ đội địa phương, dân quân
du kích một cách thích hợp, đáp ứng kịp thời yêu cầu của nhiệm vụ chính trị-quân sự của cuộc kháng chiến
- Năm là, coi trọng công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng; nâng cao vai trò lãnh đạo toàn diện của Đảng đối với
cuộc kháng chiến trên tất cả mọi lĩnh vực, mặt trận.
2. GIAI ĐOẠN 1954-1975
- Đại hội III (1960) của Đảng: xây dựng CNXH miền Bắc đấu tranh hòa bình thống nhất nước nhà. +
Bối cảnh CM miền Nam, bối cảnh 2 miền Nam Bắc
Trong nước: Có những biến đổi to lớn, tác động sâu sắc đến sự nghiệp CM của nhân dân VN.
- Miền Bắc:
+ Đã hoàn thành kế hoạch 3 năm cải tạo XHCN (1958-1960), công cuộc cải tạo XHCN, phát triển kinh
tế đang giành được những kết quả to lớn
+ Mở đường chi viện CM miền Nam -
Miền Nam:
+ Thắng lợi của phong trào Đồng Khởi là bước nhảy vọt có ý nghĩa lịch sử, làm lung lay chế độ ngụy
quyền Sài Gòn, chuyển từ thế giữ gìn lực lượng sang thế tiến công
+ Cách mạng ở miền Nam đã tiến lên một bước phát triển mới, tiếp tục công cuộc CM dân tộc dân chủ
nhân dân, trở thành thuộc địa kiểu mới của Mỹ.
+ Chủ trương, đề ra nhiệm vụ 2 miền Nam Bắc ntn,...
Nhiệm vụ chung: thực hiện đồng thời 2 chiến lược CM khác nhau ở hai miền song trước mắt đều hướng
vào mục tiêu chung là giải phóng miền Nam, hòa bình, thống nhất đất nước
Nhiệm vụ của mỗi miền
- Miền Bắc: Đẩy mạnh CMXHCN
- Miền Nam: Tiến hành CM dân tộc dân chủ nhân dân miền Nam, thực hiện thống nhất nước nhà, hoàn
thành độc lập và dân chủ trong cả nước.
Vị trí, vai trò của mỗi miền:
- Miền Bắc:
+ Nhiệm vụ: xây dựng tiềm lực bảo vệ căn cứ địa của cả nước, hậu thuẫn cho CM miền Nam,
chuẩn bị cho cả nước đi lên CNXH về sau; Giữ vai trò quyết định nhất đối với sự phát triển của
toàn bộ CMVN và đối với sự nghiệp thống nhất nước nhà
- Miền Nam:
+ Nhiệm vụ: Giữ vai trò quyết định trực tiếp đối với sự nghiệp giải phóng miền Nam khỏi ách
thống trị của đế quốc Mỹ tay sai; Thực hiện hòa bình thống nhất nước nhà, hoàn thành
cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân trong cả nước.
Đại hội lần thứ III của Đảng đã hoàn chỉnh đường lối chiến ợc chung của cách mạng Việt Nam trong giai
đoạn mới, đường lối tiến hành đồng thời kết hợp chặt chẽ hai chiến ợc cách mạng khác nhau hai miền:
cách mạng hội chủ nghĩa ở miền Bắc và cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân miền Nam, nhằm thực hiện
mục tiêu chung trước mắt của cả nước là giải phóng miền Nam, hòa bình thống nhất Tổ quốc.
- Đường lối kháng chiến chống Mỹ cứu nước ở miền Bắc và Nam 1965-1975 Bối cảnh:
- Từ đầu năm 1965, để cứu vãn nguy sụp đổ của chế độ Sài Gòn sự phá sản của chiến lược "Chiến
tranh đặc biệt", đế quốc Mỹ đã ào ạt đưa quân Mỹ quân các nước chư hầu vào miền Nam, tiến hành
cuộc "Chiến tranh cục bộ" với quy mô lớn; đồng thời dùng không quân, hải quân hùng hổ tiến hành cuộc
chiến tranh phá hoại đối với miền Bắc.
- Thuận lợi:
+ Ở miền Bắc, kế hoạch 5 năm lần thứ nhất đã đạt và vượt các mục tiêu về kinh tế, văn hóa. Sự chi viện sức
người, sức của của miền Bắc cho cách mạng miền Nam được đẩy mạnh cả theo đường bộ và đường biển.
+ miền Nam, từ năm 1963, ba "chỗ dựa" của "Chiến tranh đặc biệt" (ngụy quân, ngụy quyền, ấp chiến lược
và đô thị) đều bị quân dân ta tấn công liên tục. Đến đầu năm 1965, chiến lược "Chiến tranh đặc biệt" của
đế quốc Mỹ được triển khai đến mức cao nhất đã cơ bản bị phá sản.
lOMoARcPSD| 47025104
- Khó khăn: Sự bất đồng giữa Liên Xô và Trung Quốc càng trở nên gay gắt và không có lợi cho cách mạng
Việt Nam. Việc đế quốc Mỹ mở cuộc "Chiến tranh cục bộ" ạt đưa quân đội viễn chinh Mỹ và các nước
chư hầu vào trực tiếp xâm lược miền Nam đã làm cho tương quan lực lượng trở nên bất lợi cho ta.
Đảng ta đề ra đường lối kháng chiến chống Mỹ, cứu nước nhằm đánh thắng giặc Mỹ xâm lược, giải phóng miền
Nam, thống nhất Tổ quốc.(Nghị quyết TW lần thứ 11 và lần thứ 12 năm 1965)
Nội dung: là sự kế thừa và sáng tạo đường lối chiến lược chung của CMVN đã được đề ra tại đại hội III 1960.
- Quyết tâm chiến lược: Những mâu thuẫn về mặt chiến lược trong cuộc “Chiến tranh cục bộ” Mỹ đã
tiến hành miền Nam sở để Đảng ta tự tin phát động cuộc kháng chiến chống Mỹ với tinh thần
“Quyết tâm đánh thắng giặc Mỹ xâm lược”.
- Mục tiêu chiến lược: Kiên quyết đánh bại cuộc chiến tranh xâm lược của đế quốc Mỹ trong bất kỳ tình
huống nào, nhằm bảo vệ miền Bắc, giải phóng miền Nam, hoàn thành CM dân tộc dân chủ nhân dân trong
cả nước, tiến tới thực hiện hòa bình thống nhất nước nhà.
- Phương châm chiến lược: Đánh lâu dài, dựa vào sức mình chính, càng đánh càng mạnh cần phải cố
gắng đến mức độ cao, tập trung lực lượng của cả hai miền để mở những cuộc tiến công lớn, tranh thủ thời
cơ giành thắng lợi quyết định trong thời gian tương đối ngắn trên chiến trường miền Nam
- ởng chỉ đạo đối với miền Nam: Giữ vững phát triển thế tiến công, kiên quyết tiến công liên
tục tiến công, đấu tranh quân sự kết hợp chính trị (đấu tranh quân sự có tác dụng quyết định trực tiếp)
- tưởng chỉ đạo đối với miền Bắc: tiếp tục xây dựng miền Bắc về kinh tế và quốc phòng, tiến hành chiến
tranh chống chiến tranh phá hoại của Mỹ, động viên sức người sức của mức cao nhất để chi viện cho
miền Nam, tích cực chuẩn bị đề phòng để đánh bại địch trong trường hợp chúng mở rộng sang chiến tranh
cả nước.
- Về mối quan hệ và nhiệm vụ cách mạng hai miền: miền nam là tiền tuyến lớn, miền Bắc là hậu phương
lớn. Nhiệm vụ bảo vệ miền Bắc nhiệm vụ cả nước. Phải đánh bại cuộc chiến trang phá hoại và tăng
cường lực lượng miền Bắc về mọi mặt, đặc biệt kinh tế quốc phòng; đồng thời tiếp tục xây dựng
XHCN.
Sau chiến thắng Mậu Thân 1968 thì đã mở ra cái thế vừa đánh vừa đàm (đàm phán hiệp định Pari) cho miền
Nam như thế nào? (cô cho câu hỏi)
Để đánh bại kẻ thù hết sức ngoan cvà xảo quyệt, ta phải giữ vững quyết tâm cao độ, nắm vững phương châm
chiến lược, đồng thời phát biết cách đánh thắng địch, vận dụng sách lược khôn khéo, giành thắng lợi từng bước..
Chúng ta tiến công địch về mặt quân sự mặt ngoại giao, kết hợp đấu tranh quân sự đấu tranh chính trị
miền Nam là nhân tố chủ yếu quyết định thắng lợi trên mặt trân ngoại giao. Bằng cuộc tiến công và nổi dậy đồng
loạt, táo bạo, dũng mãnh, nhằm vào đô thị trên toàn miền Nam, quân và dân ta đã đánh đòn quyết định vào ý chí
xâm lược của đế quốc Mỹ, buộc chúng phải đơn phương “xuống thang chiến tranh”, khởi đầu cho một quá trình
đi xuống về mặt chiến lược
Ý nghĩa của hiệp định Pari: còn ảnh hưởng tới giai đoạn 74-75
- Giành thêm thắng lợi hết sức to lớn và có tính chất quyết định.
- Nhân dân ta đã đạt được mục tiêu quan trọng hàng đầu là đè bẹp ý chí xâm lược của đế quốc Mỹ, buộc Mỹ
phải chấm dứt chiến tranh, rút hết quân viễn chinh và quân chư hầu ra khỏi miền Nam Việt Nam.
- Đây hội lớn cho sự nghiệp cách mạng của nhân dân ta đi tới thắng lợi hoàn toàn, từ “đánh cho Mỹ
cút” tiến lên “đánh cho ngụy nhào”. Điều 1 của Hiệp định về chấm chiến tranh lập lại hòa bình ở Việt Nam
ghi rõ: “Hoa Kỳ các nước khác khác tôn trọng độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ của
nước Việt Nam như Hiệp định Geneve năm một nghìn chín trăm năm mươi đã công nhận” Thành
công về mặt trận ngoại giao.
Thành tựu, hạn chế, kinh nghiệm Đảng thời kì 1954 - 1975 (bao gồm ở miền bắc và miền nam):
Thành tựu:
- Kết thúc thắng lợi cuộc CM dân tộc dân chủ nhân dân trên phạm vi cả nước
lOMoARcPSD| 47025104
18
- Mở ra kỷ nguyên mới cho dân tộc, kỷ nguyên cả nước hòa bình, thống nhất, cùng chung một nhiệm vụ
chiến lược, đi lên CNXH
- Làm tăng thêm sức mạnh vật chất tinh thần, thế lực cho CM Dân tộc VN, nâng cao uy tín Đảng;
Nâng cao khí phách, niềm tự hào và để những kinh nghiệm quý cho sự nghiệp dựng nước và giữ nước.
- Làm thất bại âm mưu thủ đoạn của CNĐQ, làm phá sản các chiến lược chiến tranh thực dân kiểu mới
của Mỹ; cổ vũ phong trào độc lập dân tộc, dân chủ và hòa bình thế giới.
Kinh nghiệm
- Một là, giương cao ngọn cờ độc lập dân tộc và chủ nghĩa hội nhằm huy động sức mạnh toàn dân đánh
Mỹ, cả nước đánh Mỹ.
- Hai , tìm ra phương pháp đấu tranh đúng đắn, sáng tạo, thực hiện khởi nghĩa toàn dân chiến tranh
nhân dân, sử dụng phương pháp cách mạng tổng hợp.
- Ba là, phải công tác tổ chức chiến đấu giỏi của các cấp bộ Đảng và các cấp chi ủy quân đội, thực hiện
giành thắng lợi từng bước đến thắng lợi hoàn toàn.
- Bốn là, hết sức coi trọng công tác xây dựng Đảng, xây dựng lực lượng cách mạng ở miền Nam và tổ chức
xây dựng lực lượng chiến đấu trong cả nước, tranh thủ tối đa sự đồng tình, ủng hộ của quốc tế. Hạn chế
của Đảng trong chỉ thực tiễn: có thời điểm đánh giá so sánh lực lượng giữa ta và địch chưa thật đầy đủ
còn có những biểu hiện nóng vội, chủ quan, duy ý chí trong xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc.
CHƯƠNG 3: (TẬP TRUNG VÀO ĐẠI HỘI VI VÀ ĐẠI HỘI VII)
- Đại hội VI: (đại hội về đổi mới) gọi là đại hội đánh giá đúng sự thật + Trình bày bối cảnh 1. Bối
cảnh quốc tế
- Cuộc CM KH-KT đang phát triển mạnh, xu thế đối thoại đang dần thay thế xu thế đối đầu. Đổi mới trở
thành xu thế của thời đại
- Liên Xô và các nước XHCN tiến hành cải tổ sự nghiệp xây dựng CNXH
- Trong quá trình thực hiện Nghị quyết Đại hội VI, tình hình thế giới biến chuyển nhanh chóng. Công cuộc
cải tổ ở Liên Xô, các nước xã hội chủ nghĩa Đông Âu ngày càng rơi vào khủng hoảng toàn diện và sụp đổ
hoàn toàn (12-1991).
2. Bối cảnh trong nước
- Sự sụp đổ đó gây tác động bất lợi khiến viện trợ quan hệ kinh tế giữa Liên các nước Đông Âu
với nước ta bị thu hẹp nhanh.
- Mỹcác thế lực thù địch lấy cớ quân tình nguyện Việt Nam chưa rút khỏi Campuchia, tiếp tục bao vây,
cấm vận, cô lập, tuyên truyền chống Việt Nam.
- Trung Quốc gây hấn, thực hiện chiến tranh xâm lược biên giới phía Bắc nhiều lần - Khủng hoảng
kinh tế- xã hội. Lương thực, thực phẩm, hàng tiêu dùng đều khan hiếm.
- Lạm phát 3 con số: tăng từ 300% năm 1985 lên 774% năm 1986. Các hiện tượng tiêu cực, vi phạm pháp
luật, vượt biên trái phép diễn ra khá phổ biến Đổi mới đã trở thành đòi hỏi bức thiết của tình hình đất
nước.
- Không thực hiện được mục tiêu của kế hoạch 5 năm (1981 -1985) bản ổn định tình hình kinh tế
hôi, ổn định đời sống của nhân dân.
3. Thời gian và thành phần tham dự
- Đại hội VI của Đảng diễn ra tại Hà Nội, từ ngày 15 đến ngày 18-12-1986. Dự Đại hội có 1.129 đại biểu thay
mặt cho gần 2 triệu đảng viên cả nước và có 32 đoàn đại biểu quốc tế đến dự.
4. Nội dung
- Đại hội đã thông qua các văn kiện chính trị quan trọng, khởi xướng đường lối toàn diện, bầu Ban Chấp
hành Trung ương gồm 124 ủy viên chính thức, bầu Bộ Chính trị gồm 13 ủy viên chính thức; bầu đồng c
Nguyễn Văn Linh làm Tổng Bí thư của Đảng.
lOMoARcPSD| 47025104
- Đại hội triệu tập với tinh thần: “nhìn thẳng vào sự thật, đánh giá đúng sự thật, nói rõ sự thật”. Đánh
giá thành tựu, nghiêm túc kiểm điểm, chỉ những sai lầm, khuyết điểm của Đảng trong thời kỳ
19751986.
+ Những sai lầm nghiêm trọngkéo dài về chủ trương, chính sách lớn
+ Sai lầm về chỉ đạo chiến lượctổ chức thực hiện
+ Đặc biệt là trên lĩnh vực kinh tế là bệnh chủ quan duy ý chí, lối suy nghĩ hành động giản đơn,
nóng vội, chạy theo nguyện vọng chủ quan.
+ Tư tưởng tiểu tư sản, vừa “tả” khuynh vừa hữu khuynh.
+ Nguyên nhân của mọi nguyên nhân bắt nguồn từ những khuyết điểm trong hoạt động tư tưởng, tổ
chức và công tác cán bộ của Đảng.
- Đại hội rút ra 4 bài học:
+ Một là, trong toàn bộ hoạt động của mình, Đảng phải quán triệt tưởng “lấy dân làm gốc”, xây
dựng và phát huy quyền làm chủ của nhân dân lao đông
+ Hai là, Đảng phải luôn luôn xuất phát từ thực tế, tôn trọnghành động theo quy luật khách
quan
+ Ba là, phải biết kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại trong điều kiện mới.
+ Bốn là, chăm lo xây dựng Đảng ngang tầm với một đảng cầm quyền nh đạo nhân dân tiến hành
cách mạng xã hội chủ nghĩa.
5. Những chính sách đổi mới
- Đại hội VI của Đảng là Đại hội khởi xướng đường lối đổi mới toàn diện, đánh dấu ngoặt phát triển mới
trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Với khẩu hiệu: “ đổi mới hay là chết”, Đảng đã đề ra những
thay đổi mới về chính sách:
- Về kinh tế:
+ Bố trí lại cơ cấu kinh tế, tập trung vào nông nghiệp với Ba chương trình: lương thực thực phẩm, hàng
tiêu dùng và hàng xuất khẩu;
+ Điều chỉnh cơ cấu đầu tư, xây dựng và có quan hệ sản xuất phù hợp;
+ Sử dụng và cải tạo đúng đắn các thành phần kinh tế;
+ Đổi mới cơ chế quản lý kinh tế, phát huy mạnh mẽ đông lực khoa học kĩ thuậ với mục tiêu ổn
định KT-XH. Sản xuất đủ tiêu dùng và có tích lũy
Phân phối lưu thông và thực hiện 4 giảm trong Hội nghị TƯ 2 (4/1987)
Ban hành luật đầu tư nước ngoài (12/1987)
Nghị quyết 10 BCT (4-1988) về đổi mới quản lý kinh tế nông nghiệp
Công nhận sự tồn tại của nhiều thành phần kinh tế;
Xóa bỏ chế độ tem phiếu, bao cấp + Mở rông nâng cao hiệu quả kinh tế
đối ngoạị - Về chính sách XH:
+ Kế hoạch hóa dân số, giải quyết việc làm cho người lao động;
+ Thực hiện công bằng xã hội, khôi phục trật tự, kỷ cương;
+ Chăm lo đáp ứng nhu cầu giáo dục, văn hóa, bảo vệ và tăng cường sức khỏe nhân dân; +
Xây dựng chính sách bảo trợ xã hội.
- Về quốc phòng an ninh
+ Đề cao cảnh giác, tăng cường khả năng quốc phòng và an ninh của đất nước
+ Quyết đánh thắng chiến tranh nhiều mặt của địch, đảm bảo chủ động trong mọi tình huống bảo vệ Tổ
quốc
- Về nhiệm vụ đối ngoại
+ Góp phần vào cuộc đấu tranh của nhân dân thế giới vì hòa bình, độc lập dân tộc; dân chủ;
+ Tăng cường hợp tác với Liên Xô và các nước xã hội chủ nghĩa; +
Bình thường hóa quan hệ với Trung Quốc vì lợi ích nhân dân hai nước;
+ Kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh của thời đại.
- Đổi mới về quốc phòng, an ninh và đối ngoại
lOMoARcPSD| 47025104
20
+ Tháng 5/1988, rút 5 vạn quân tình nguyện Việt Nam khỏi Campuchia (sớm 1 năm); +
Chủ trương bình thường hóa quan hệ:
Việt – Trung Quốc (1991)
Việt Nam – Hoa Kỳ (1995)
Việt Nam – ASEAN (1995 Việt Nam gia nhập ASEAN)
- Về xây dựng Đảng
+ Đảng cần đổi mới tư duy trước hết là tư duy kinh tế;
+ Đổi mới công tác tư tưởng và công tác cán bộ và phong cách làm việc;
+ Phát huy quyền làm chủ tập thể của nhân dân lao động thực hiện “dân biết, dân bàn, dân làm, dân
kiểm tra”;
+ Tăng cường hiệu quả quản lý Nhà nước là điều kiện để huy động quần chúng nhân dân.
6. Kết quả:
- Các chủ trương trên thể hiện tư duy đổi mới quan trọng về kinh tế của Đảng và đã có kết quả nhanh chóng.
Đến năm 1991 lạm phát từ 774,7% năm 1986 giảm còn 67,1%.
- Cuối năm 1988, chế độ phân phối theo tem phiếu đã được xóa bỏ.
- Lương thực, từ chỗ thiếu triền miên, năm 1988 phải nhập hơn 45 vạn tấn gạo, đến năm 1989 đã đáp ứng
được nhu cầu, có dự trữ và xuất khẩu. Tổng giá trị sản xuất nông nghiệp tăng bình quân 3,8 - 4%/năm
- Công nghiệp tăng bình quân 7,4%/năm, trong đó sản xuất hàng tiêu dùng tăng 13 - 14%/năm. Hàng tiêu
dùng đa dạng, lưu thông tương đối thuận lợi.
- Nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, vận động theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước bước
đầu hình thành. Kinh tế đối ngoại phát triển nhanh hơn trước.
Đại hội VII (6/1991): Đại hội của Trí tuệ - Đổi mới, dân chủ - Kỷ cương - Đoàn kết
1. Tình hình trong nước
Đất nước sau hơn 4 năm đổi mới cơ bản ổn định nhưng chưa ra khỏi khủng hoảng kinh tế-xã hội. Công cuộc
đổi mới còn nhiều hạn chế, còn nhiều vấn đề kinh tế-xã hội nóng bỏng chưa được giải quyết.
2. Thời gian và thành phần tham dự
Đại hội lần thứ VII của Đảng họp tại Nội, từ ngày 24 đến ngày 27-6-1991. Dự Đại hội 1.176 đại biểu
thay mặt cho trên hai triệu đảng viên cả nước. Ngoài các văn kiện chính của một Đại hội Đảng
3. Nội dung
- Điểm mới nổi bật của Đại hội VII thông qua hai văn kiện quan trọng: Cương lĩnh xây dựng đất nước
trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội Chiến lược, ổn định phát triển kinh tế- hội đến năm
2000.
- Đại hội đã bầu 146 ủy viên Trung ương, Bộ Chính trị gồm 13 đồng chí, bầu đồng chí Đỗ Mười làm Tổng
Bí thư của Đảng.
- Đại hội VII lần đầu tiên thông qua Chiến lược ổn định phát triển kinh tế-xã hội đến năm 2000, trong
đó xác định mục tiêu tổng quát đến năm 2000 ra khỏi khủng hoảng, ổn định tình hình kinh tế-xã hội,
phấn đấu vượt qua tình trạng nước nghèo và kém phát triển.
4. Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên CNXH
- 5 bài học kinh nghiệm
+ 1. Nắm vững ngọn cờ đôc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hộị
+ 2. Sự nghiệp cách mạng là của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân;
+ 3. Không ngừng củng cố, tăng cường đoàn kết: toàn đảng, toàn dân, đoàn kết dân tôc, đoàn kế quốc
tế;
+ 4. Kết hợp sức mạnh dân tôc với sức mạnh thời đạị
+ 5. Sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng là nhân tố hàng đầu đảm bảo thắng lợi của cách mạng Việt
Nam
- 6 Đặc trưng của CNXH ở Việt Nam
| 1/21

Preview text:

lOMoAR cPSD| 47025104
ÔN THI CUỐI KỲ LỊCH SỬ ĐẢNG VIỆT NAM
● Chương 1: ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM RA ĐỜI VÀ LÃNH ĐẠO ĐẤU TRANH GIÀNH CHÍNH
QUYỀN (1930 – 1945) Mục tiêu: Về kiến thức:
- Quá trình ra đời của ĐCSVN (1920 - 1930)
- Nội dung cơ bản, giá trị lịch sử của Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng
- Quá trình lãnh đạo cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc, giành chính quyền (1930 - 1945)
1.1. ĐCSVN ra đời và cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng (Tháng 2/1930)
1.1.1. Bối cảnh lịch sử
Bối cảnh quốc tế:
- CNTB phát triển và thực hiện chính sách xâm lược
● CNTB phương Tây chuyển nhanh từ giai đoạn tự do cạnh tranh sang giai đoạn độc quyền (giai đoạn
đế quốc chủ nghĩa), đẩy mạnh quá trình xâm chiếm và nô dịch các nước nhỏ, yếu ở châu Á, châu Phi và
khu vực Mỹ-Latinh, biến các quốc gia này thành thuộc địa của các nước đế quốc.
● Hậu quả quá trình xâm lược của CNĐQ hình thành 2 mâu thuẫn:
+ ĐQ mâu thuẫn ĐQ
+ ĐQ mâu thuẫn nhân dân các nước thuộc địa
- Chủ nghĩa Mác - Lênin ra đời
- Cách mạng Tháng 10 và quốc tế cộng sản
● CMT10 Nga 1917 thành công có ý nghĩa to lớn đối với cuộc đấu tranh của giai cấp vô sản đối với các nước
tư bản, tác động sâu sắc đến phong trào giải phóng dân tộc ở các thuộc địa.
● Tháng 3 - 1919, Quốc tế cộng sản được thành lập do Lênin đứng đầu, trở thành bộ tham mưu chiến đấu, tổ
chức lãnh đạo phong trào cách mạng vô sản TG.
● Vạch đường hướng chiến lược cho CMVS mà cả đối với các vấn đề dân tộc và thuộc địa, giúp đỡ, chỉ đạo
phong trào giải phóng dân tộc.
● QTCS truyền bá tư tưởng CMVS và thúc đẩy phong trào đấu tranh đi theo khuynh hướng vô sản.
● Đại hội II của QTCS 1920 đã thông qua luận cương về dân tộc và thuộc địa do Lênin khởi xướng
➔ CMT10 và những hoạt động của QTCS đã ảnh hưởng mạnh mẽ và thức tỉnh phong trào giải phóng dân
tộc ở các nước thuộc địa, trong đó có VN và Đông Dương.
➔ 3/1919 QTCS (QT III) được thành lập, thúc đẩy sự phát triển mạnh mẽ PTCS và CNQT. → QTCS có vai
trò quan trọng trong việc truyền bá CN Mác- Lênin và thành lập ĐCSVN. ❖ Tình hình Việt Nam
- VN nằm ở vị trí địa lý chiến lược quan trọng của châu Á, trở thành đối tượng nằm trong mưu đồ xâm lược củathực
dân Pháp trong cuộc chạy đua với nhiều đế quốc khác.
- Ngày 1-9-1858, Pháp nổ súng xâm lược VN tại Đà Nẵng và từng bước thôn tính VN. Đây là thời điểm chế độ
phong kiến VN (phong kiến nhà Nguyễn) lâm vào giai đoạn khủng hoảng trầm trọng.
- Nhà Nguyễn thỏa hiệp và đến ngày 6-6-1884 ký hiệp ước Pa tơ nốt đầu hàng hoàn toàn thực dân Pháp.
➔ VN trở thành “một xứ thuộc địa, dân ta là vong quốc nô, Tổ quốc ta bị giày xéo dưới gót sắt của kẻ thù hung ác”
- Tuy vậy, nhân dân ta không chịu khuất phục, thực dân Pháp dùng vũ lực để bình định và đàn áp các cuộc nổidậy của nhân dân.
Chính sách cai trị, khai thác của thực dân Pháp
● Kinh tế - Độc quyền về kinh tế
- Theo Hiệp ước Pa - tơ - nốt: Pháp có quyền quyết định các vấn đề kinh tế của VN
- Pháp thực hiện khai thác ngành khai khoáng, đồn điền cao su, cà phê và phát triển một số ngành công nghiệpnhẹ.
Còn các ngành ngành công nghiệp nặng và phức tạp thì hoàn toàn không phát triển nhằm mục đích vơ vét tài nguyên.
- Biến VN nói riêng và Đông Dương nói chung thành thị trường tiêu thụ hàng hóa của “chính quốc”, đồng thờira
sức vơ vét tài nguyên, bóc lột sức lao động rẻ mạt của người bản xứ, cùng nhiều hình thức thuế khóa nặng nề. lOMoAR cPSD| 47025104
● Chính trị - Chia để trị
- Thực hiện chính sách “chia để trị” nhằm phá vỡ khối đoàn kết cộng đồng quốc gia dân tộc: chia ba kỳ (Bắc Kỳ,
Trung Kỳ, Nam Kỳ), với các chế độ chính trị khác nhau nằm trong Liên bang Đông Dương thuộc Pháp. ● Văn
hóa - Nô dịch, ngu dân

- Thực dân Pháp thực hiện chính sách “ngu dân” để dễ cai trị, lập nhà tù nhiều hơn trường học, du nhập nhữnggiá
trị phản văn hóa, duy trì tệ nạn xã hội vốn có của chế độ phong kiến và tạo nên nhiều tệ nạn xã hội mới, dùng
rượu cồn và thuốc phiện để đầu độc các thế hệ người VN, ra sức tuyên truyền tư tưởng “khai hóa văn minh” của
nước “Đại Pháp”.....
Tình hình VN dưới sự thống trị của thực dân Pháp
- Chế độ áp bức về chính trị, bóc lột về kinh tế, nô dịch về văn hóa => làm biến đổi tình hình chính trị, kinh tế, xã hội VN.
- Các giai cấp cũ phân hóa, giai cấp, tầng lớp mới xuất hiện với địa vị kinh tế khác nhau và do đó cũng có tháiđộ
chính trị khác nhau đối với vận mệnh dân tộc.
- Dưới chế độ phong kiến, giai cấp địa chủ và nông dân là 2 giai cấp cơ bản trong XH, khi VN trở thành thuộc
địa của Pháp, giai cấp địa chủ bị phân hóa. ● Địa chủ lớn (đại địa chủ):
- Một bộ phận cấu kết với thực dân Pháp, làm tay sai đắc lực cho Pháp trong việc ra sức đàn áp phong trào yêunước và bóc bột nông dân
- Một bộ phận khác nêu cao tinh thần dân tộc khởi xướng và lãnh đạo các phong trào chống Pháp và bảo vệ chếđộ
PK, tiêu biểu là phong trào Cần Vương. ● Nông dân
- Chiếm số lượng đông đảo nhất (khoảng hơn 90% dân số), đồng thời là một giai cấp bị bóc lột nặng nề nhất.
- Mâu thuẫn với giai cấp địa chủ và thực dân Pháp.
➔ Đây là lực lượng hùng hậu, có tinh thần đấu tranh kiên cường bất khuất cho nền độc lập tự do của dân
tộc và khao khát giành lại ruộng đất cho dân cày, khi có lực lượng tiên phong lãnh đạo, giai cấp nông dân
sẵn sàng vùng dậy làm CM lật đổ thực dân PK. ● Công nhân
- Được hình thành gắn với các cuộc khai thác thuộc địa, với việc thực dân Pháp thiết lập các nhà máy, xí
nghiệp, công xưởng, khu đồn điền,....
- Ra đời trong hoàn cảnh một nước thuộc địa nửa phong kiến, chủ yếu xuất thân từ nông dân, cơ cấu chủ yếu
làcông nhân khai thác mỏ, đồn điền, lực lượng còn nhỏ bé, nhưng sớm vươn lên tiếp nhận tư tưởng tiên tiến
của thời đại
, nhanh chóng phát triển từ “tự phát” đến “tự giác”, thể hiện là giai cấp có năng lực lãnh đạo CM.
3 đặc điểm tạo nên sự khác biệt của giai cấp công nhân Việt Nam
- Ra đời trước giai cấp tư sản (Ở các nước khác thì giai cấp tư sản ra đời trước công nhân) - Họ gắn bó mật thiết
với nông dân vì xuất thân của họ là nông dân
- Có tinh thần yêu nước
● Giai cấp tư sản
- Xuất hiện muộn hơn GCCN. Phân hóa thành 2 loại: 2 lOMoAR cPSD| 47025104
- Tư sản mại bản: một bộ phận gắn liền lợi ích với tư bản Pháp, tham gia vào đời sống chính trị, kinh tế của
chính quyền thực dân Pháp
- Tư sản dân tộc: bị thực dân Pháp chèn ép, kìm hãm, bị lệ thuộc, yếu ớt về kinh tế.
➔ Phần lớn tư sản dân tộc VN có tinh thần dân tộc, yêu nước nhưng không có khả năng tập hợp các giai
tầng để tiến hàng cách mạng
● Tiểu tư sản (tiểu thương, tiểu chủ, sinh viên,...)
- Bị đế quốc, tư bản chèn ép, khinh miệt, do đó có tinh thần dân tộc, yêu nước và rất nhạy cảm về chính trị vàthời cuộc.
- Địa vị kinh tế bấp bênh, thái độ hay dao động, thiếu kiên định nên không thể lãnh đạo CM.
Ở VN, tồn tại 2 mâu thuẫn chủ yếu:
- Mâu thuẫn của toàn bộ dân tộc Việt Nam và đế quốc Pháp xâm lược (Mâu thuẫn mới: cơ bản, chủ yếu) -
Mâu thuẫn của nông dân với địa chủ phong kiến (Mâu thuẫn cũ: chủ yếu trong XH)
Tính chất xã hội Việt Nam thay đổi: Từ một xã hội phong kiến đôc lập chuyển sang xã hội thuộc địa nửa phong kiến.
Nước nửa thuộc địa, nửa phong kiến do đó chịu sự áp bức của cả đế quốc và phong kiến
Các phong trào yêu nước của nhân dân VN trước khi có Đảng
Theo 2 khuynh hướng: phong kiến và tư sản
● Phong trào đấu tranh theo khuynh hướng phong kiến
- Phong trào Cần Vương (1885 - 1896): do vua Hàm Nghi và Tôn Thất Thuyết khởi xướng
- Cuộc khởi nghĩa của Phan Đình Phùng thất bại (1896)
- Cuộc khởi nghĩa Yên Thế (Bắc Giang) (Hoàng Hoa Thám)
=> Thời kì này có rất nhiều phong trào phong kiến nổ ra nhưng thất bại là do diễn ra ở các địa phương, mang tính
nhỏ lẻ, không liên kết được những trung tâm kháng Pháp, không liên kết được với nhau do đó không tạo ra sức
mạnh chống Pháp. Đây là một trong những nguyên nhân cuộc đấu tranh thất bại. ● Phong trào đấu tranh theo
khuynh hướng tư sản

- Xu hướng bạo động của Phan Bội Châu
+ Chủ trương: tập hợp lực lượng với phương pháp bạo động chống Pháp, đưa thanh niên yêu nước VN sang NB
học tập (gọi là phong trào “Đông Du”). 1908, NB cấu kết với thực dân Pháp trục xuất du học sinh VN và những người đứng đầu.
- Xu hướng cải cách của Phan Châu Trinh
+ Chủ trương: cải cách đất nước, “bất bạo động, bạo động tắc tử”; phải “khai dân trí, chấn dân khí, hậu dân sinh”.
Để thực hiện được chủ trương ấy, Phan Châu Trinh đã đề nghị Nhà nước “bảo hộ” Pháp tiến hành cải cách. Đó
chính là sự hạn chế trong xu hướng cải cách là dựa vào thế lực của thực dân Pháp nhưng mục đích Pháp để trấn
lột đô hộ => Sai lầm lớn nhất.
- Phong trào tiểu tư sản trí thức của tổ chức VN Quốc dân đảng
Mục đích: đánh đuổi thực dân Pháp, giành độc lập dân tộc, xây dựng chế độ cộng hòa tư sản, phương pháp vũ
trang nhưng theo lối manh động, ám sát cá nhân và lực lượng chủ yếu là binh lính, sinh viên,.....
+ Khẩu hiệu “không thành công thì thành nhân” biểu lộ tính chất hấp tấp tiểu tư sản, tính chất hăng hái nhất thời
và đồng thời cũng biểu lộ tính chất không vững chắc, non yếu của phong trào tư sản”.
Tóm lại: Nguyên nhân thất bại của các phong trào đó là:
- Thiếu đường lối chính trị đúng đắn để giải quyết triệt để những mâu thuẫn cơ bản, chủ yếu của xã hội -
Thiếu đảng chân chính lãnh đạo CM để tập hợp, giác ngộ và lãnh đạo toàn dân tộc - Thiếu phương
pháp đấu tranh thích hợp để đánh đổ kẻ thù.
- Lực lượng tham gia chưa đông đủ.
➔ Nhiệm vụ đặt ra: Nhiệm vụ lịch sử cấp thiết đặt ra cho thế hệ yêu nước đương thời là cần phải có một tổ
chức cách mạng tiên phong, có đường lối cứu nước đúng đắn để giải phóng dân tộc.
1.2. Nguyễn Ái Quốc chuẩn bị các điều kiện để thành lập Đảng
1911: Nguyễn Tất Thành quyết định ra đi tìm đường cứu nước, giải phóng dân tộc. lOMoAR cPSD| 47025104
“Tôi muốn đi ra ngoài xem nước Pháp và các nước khác, sau khi xem xét họ làm như thế nào, tôi sẽ trở về giúp
đồng bào ta...” .Ông đã đi qua 3 đại dương, 4 châu lục, đặt chân trên các nước phát triển và nước đang phát triển.
Qua trải nghiệm thực tế qua nhiều nước, Người đã nhận thức được rằng “dù màu da khác nhau, trên đời này chỉ
có hai giống người: giống người bóc lột và giống người bị bóc lột.”
xác định rõ kẻ thù và lực lượng đồng minh
của nhân dân các dân tộc bị áp bức.
Trong hành trình cứu nước, Nguyễn Ái Quốc dừng chân nhiều nhất ở đất nước Anh, Pháp, Mỹ, hoà mình vào cuộc
sống của người dân lao động và làm rất nhiều nghề. Đưa ra kết luận: Dù ở đâu thì việc áp bức bóc lột nhân dân
và công nhân lao động rất dã man
. Các nước đế quốc như con đĩa hai vòi: một vòi hút máu nhân dân lao động
trong nước
, một vòi hút máu tại nước thuộc địa
Năm 1917, thắng lợi của Cách mạng Tháng Mười Nga đã tác động mạnh mẽ tới nhận thức của Nguyễn Tất Thành-
đây là cuộc “cách mạng đến nơi”.
Các hoạt động của Nguyễn Ái Quốc:
- 1918: tham gia vào Đảng xã hội Pháp
- 18/6/1919: Nguyễn Tất Thành lấy tên là Nguyễn Ái Quốc thay mặt Hội những người An Nam yêu nước ở
Pháp gửi tới Hội nghị bản Yêu sách của nhân dân An Nam (gồm tám điểm đòi quyền tự do cho nhân dân
Việt Nam). Những yêu sách đó dù không được Hội nghị đáp ứng, nhưng sự kiện này đã tạo nên tiếng vang
lớn trong dư luận quốc tế và Nguyễn Ái Quốc càng hiểu rõ hơn bản chất của đế quốc, thực dân.
- 7/1920: Người đọc bản Sơ thảo lần thứ nhất những luận cương về vấn đề dân tộc và vấn đề thuộc địa của
V.I.Lênin đăng trên báo L'Humanité (Nhân đạo)
Lý luận của V.I.Lênin và lập trường đúng đắn của Quốc tế Cộng sản về cách mạng giải phóng các dân tộc
thuộc địa là cơ sở để Nguyễn Ái Quốc xác định thái độ ủng hộ việc gia nhập Quốc tế Cộng sản tại Đại hội
lần thứ XVIII của Đảng Xã hội Pháp (12-1920)
- 12/1920: Người bỏ phiếu tán thành và gia nhập Quốc Tế Thứ Ba và sáng lập Đảng Cộng Sản Pháp.
- 1921 - 1927: chuẩn bị về mặt tư tưởng - chính trị - tổ chức cho việc thành lập Đảng cộng sản Việt Nam.
Chuẩn bị về tư tưởng, chính trị và tổ chức cho sự ra đời của Đảng ● Về tư tưởng:
1921, tại Pháp, cùng một số nhà cách mạng của các nước thuộc địa khác, Nguyễn Ái Quốc tham gia thành
lập Hội liên hiệp thuộc địa. sau đó sáng lập tờ báo Le Paria (Người cùng khổ). Người viết nhiều bài trên
các báo Nhân đạo, Đời sống công nhân, Tạp chí Cộng sản, Tập san Thư tín quốc tế,...
Năm 1922, Ban Nghiên cứu thuộc địa của Đảng Cộng sản Pháp được thành lập, Nguyễn Ái Quốc được cử
làm Trưởng Tiểu ban Nghiên cứu về Đông Dương
Người chỉ rõ bản chất của chủ nghĩa thực dân, xác định chủ nghĩa thực dân là kẻ thù chung của các dân
tộc thuộc địa, của giai cấp công nhân và nhân dân lao động trên thế giới. Đồng thời, Người tiến hành
tuyên truyền tư tưởng về con đường cách mạng vô sản, con đường cách mạng theo lý luận Mác-
Lênin
, xây dựng mối quan hệ gắn bó giữa những người cộng sản và nhân dân lao động Pháp với các nước
thuộc địa và phụ thuộc.
Về chính trị:
- Con đường cách mạng của các dân tộc bị áp bức là giải phóng giai cấp, giải phóng dân tộc;
- Đường lối chính trị của Đảng cách mạng phải hướng tới giành độc lập cho dân tộc, tự do, hạnh phúc
cho đồng bào, hướng tới xây dựng nhà nước mang lại quyền và lợi ích cho nhân dân.
- Xác định cách mạng giải phóng dân tộc ở các nước thuộc địa là một bộ phận của cách mạng vô sản thế giới
- Xây dựng khối đại đoàn kếtliên minh công – nông.
● Về tổ chức:
- Tháng 6/1925, thành lập Hội VNCMTN. Mục đích: để làm cách mệnh dân tộc rồi sau đó làm CM thế giới
- Huấn luyện cán bộ đưa về nước truyền bá lý luận giải phóng dân tộc. -
Xuất bản “ Báo Thanh Niên”,
“Đường Kách Mệnh”
Vai trò của Nguyễn Ái Quốc:
- Ra đi tìm đường cứu nước
- Chuẩn bị về mặt tư tưởng - chính trị - tổ chức cho việc thành lập Đảng Cộng sản VN 4 lOMoAR cPSD| 47025104
- Chủ trì thành công hội nghị thành lập Đảng
- Soạn thảo những văn kiện quan trọng mang ý nghĩa chiến lược (Chính cương vắn tắt + Sách lược vắn tắt
trở thành Cương lĩnh Chính trị đầu tiên của Đảng)
1.1.3. Thành lập ĐCSVN và Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng
Các tổ chức cộng sản ra đời
Sự cố gắng truyền bá chủ nghĩa Mác Lê-nin vào pt công nhân và pt yêu nước VN của NAQ + Hoạt động tích cực
của các cấp bộ trong tổ chức HVNCMTN => thúc đẩy pt yêu nước VN theo khuynh hướng CM vô sản.
1929, trước sự phát triển mạnh mẽ của PT cách mạng VN, tổ chức HVNCMTN không còn thích hợp và đủ sức lãnh đạo phong trào.
17/6/1929, Bắc Kỳ: thành lập Đông Dương Cộng sản Đảng, thông qua Tuyên ngôn, Điều lệ; lấy cờ đỏ
búa liềm là Đảng kỳ và xuất bản báo Búa liềm làm cơ quan ngôn luận.
● Nam Kỳ: Tháng 11/1929, An Nam Cộng Sản Đảng được thành lập
● Trung Kỳ: Tân Việt Cách Mạng đảng chịu tác động của HVNCMTN đã đi theo khuynh hướng CM vô sản.
Tháng 9/1929, những người tiên tiến trong Tân Việt Cách mạng đảng họp bàn việc thành lập Đông Dương
Cộng sản Liên đoàn.

-> Sự ra đời 3 tổ chức cộng sản diễn ra trong vòng nửa cuối năm 1929, khẳng định bước phát triển về chất của pt
yêu nước VN theo khuynh hướng CM vô sản. Tuy nhiên, 3 tổ chức cộng sản ở 3 miền đều tuyên bố ủng hộ Quốc
tế Cộng sản, kêu gọi QTCS thừa nhận tổ chức của mìnhtự nhận là đảng CM chân chính => phân tán lực
lượng và thiếu thống nhất về tổ chức trên cả nước.
=> Nhu cầu thành lập 1 chính đảng CM có đủ khả năng tập hợp lực lượng toàn dân tộc và đảm nhiệm vai
trò lãnh đạo sự nghiệp giải phóng dân tộc ngày càng bức thiết với CMVN bấy giờ.
Hội nghị thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam
- Thời gian: Từ ngày 6/1 - 7/2/1930 - Địa điểm: Cửu Long (Hương Cảng - TQ) - Thành phần: + An Nam Cộng sản Đảng
+ Đông Dương Cộng sản Đảng + Phái viên QTCS
- 5 điểm lớn cần thảo luận và thống nhất:
+ Bỏ mọi thành kiến xung đột cũ, thành thật hợp tác để thống nhất các nhóm cộng sản Đông Dương
+ Định tên Đảng là Đảng Cộng sản Việt Nam
+ Thảo Chính cương và Điều lệ sơ lược
+ Định kế hoạch thực hiện việc thống nhất trong nước
+ Cử một Ban Trung ương lâm thời
Thông qua các văn kiện quan trọng do Nguyễn Ái Quốc soạn thảo: Chánh cương vắn tắt của Đảng, Sách lược vắn
tắt của Đảng, Chương trình tóm tắt của Đảng, Điều lệ vắn tắt của Đảng Cộng sản Việt Nam.
Nội dung cơ bản của Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng T2/1930
- Mục tiêu: chủ trương làm tư sản dân quyền cách mạngthổ địa cách mạng để đi tới xã hội cộng sản.
- Nhiệm vụ: Đánh đổ đế quốc chủ nghĩa Pháp và bọn phong kiến, làm cho Việt Nam được hoàn toàn độc lập.
- Lực lượng: Tư sản dân tộc, TTSDT, trung tiểu địa chủ, nông dân, giữ vai trò lãnh đạo là công nhân.
- Lãnh đạo: Đảng Cộng sản Việt Nam, Đảng là nhân tố quyết định thắng lợi của CM, Đảng lấy chủ nghĩa Mác
Lênin làm nền tảng.
- Phương pháp: thực hiện bằng con đường bạo lực cách mạng của quần chúng - Quan hệ quốc tế: là một bộ phận của CMTG. lOMoAR cPSD| 47025104
Ý nghĩa lịch sử của việc thành lập Đảng Công sản Việt Nam
- Chấm dứt cuộc khủng hoảng về lãnh đạo: Đưa CMVN sang một bước ngoặt lịch sử vĩ đại: CMVN trở thành
một bộ phận khăng khít của CM vô sản thế giới.
- CMVN trở thành một bộ phận của CMTG
- Tạo cơ sở cho những bước nhảy vọt của VN
1.2. Lãnh đạo quá trình đấu tranh giành chính quyền (1930 - 1945)
1.2.1. Phong trào cách mạng 1930 - 1931
Phong trào cách mạng 1930 - 1931 và Luận cương Chính trị tháng 10/1930 của Đảng
- Hoàn cảnh lịch sử ● Thế giới
+ CNTB lâm vào khủng hoảng kinh tế (1929 - 1933): Cuộc khủng hoảng kinh tế lần thứ 2 dẫn đến chiến tranh
TG2. Cuộc khủng hoảng thừa khi TBCN phát triển ổn định nhưng các nước tư bản vẫn chạy theo sản xuất nên dẫn
đến hiện tượng dư thừa. Chính vì vậy mà các nước gặp khó khăn trong tìm kiếm vốn, NVL và thị trường -> Xuất
hiện khối phát xít để phân chia lại thị trường.
+ Liên Xô đạt được nhiều thành tựu trong quá trình xây dưng CNXH: ● Trong nước
- Tình hình kinh tế
+ Năm 1930, do tác động khủng hoảng kinh tế thế giới, kinh tế VN suy thoái, bắt đầu từ trong nông
nghiệp: lúa gạo bị sụt giá, ruộng đất bỏ hoang.
- Tình hình xã hội:
+ Công nhân: bị sa thải, đồng lương ít ỏi
+ Nông dân: chịu thuế cao. Ruộng đất bị địa chủ thâu tóm
- Năm 1930, ĐCSVN ra đời đã dấy lên cao trào đấu tranh mạnh mẽ, đỉnh cao ở Nghệ An và Hà Tĩnh (1930 - 1931)
Tại sao nổ ra ở Nghệ An - Hà Tĩnh mà không phải nơi khác?
-> Vì nơi đây tập trung nhiều nhà máy, xí nghiệp, ví dụ như nhà máy cưa, nhà máy xay xát gạo,.... vì vậy mà
tập trung rất nhiều công nhân; vùng đất địa linh nhân kiệt, giàu truyền thống yêu nước; anh hùng hào kiệt rất
nhiều và thi nhân cũng rất nhiều: Nguyễn Du, Phan Bội Châu, Lê Hồng Phong,...)
- 1/1930 - 4/1930, bãi công của công nhân nổ ra liên tiếp ở nhà máy xi măng Hải Phòng, hãng dầu Nhà Bè (Sài
Gòn), các đồn điền Phú Riềng, Dầu Tiếng, nhà máy dệt Nam Định, nhà máy diêm và nhà máy cưa Bến Thủy,....
ở nhiều địa phương như Hà Nam, Thái Bình, Nghệ An, Hà Tĩnh… Truyền đơn, cờ đỏ búa liềm xuất hiện trên các
đường phố Hà Nội và nhiều địa phương.
- 5/1930, phong trào phát triển cao trào. Nhân dân VN kỷ niệm Ngày Quốc tế Lao động với những hình thức đấu
tranh phong phú. (16 cuộc bãi công của công nhân, 34 cuộc biểu tình của nông dân và 4 cuộc đấu tranh của các
tầng lớp nhân dân thành thị). Từ tháng 6/1930 - 8/1930, nổ ra 121 cuộc đấu tranh, nổi bật là tổng bãi công của
công nhân khu công nghiệp Bến Thủy - Vinh
, đánh dấu “một thời kỳ, thời kỳ đấu tranh kịch liệt đã đến”. -
9/1930
, phong trào đỉnh cao với những hình thức đấu tranh quyết liệt. Cuộc biểu tình của nông dân Hưng
Nguyên
, 12/9/1930, máy bay Pháp ném bom giết chết 171 người, như đổ thêm dầu, phong trào cách mạng bùng lên dữ dội.
- Cao trào tấn công vào chính quyền thực dân Pháp, xây dựng được hệ thống chính quyền (những Xô Viếtra đời)
Trước sức mạnh của quần chúng, bộ máy chính quyền của đế quốc và tay sai nhiều nơi tan rã. Các tổ chức đảng
lãnh đạo ban chấp hành nông hội ở thôn, xã đứng ra quản lý mọi mặt đời sống xã hội ở nông thôn, làm chức năng,
nhiệm vụ 1 chính quyền cách mạng dưới hình thức các ủy ban tự quản theo kiểu Xô Viết.
Khi chính quyền Xô Viết ra đời và là đỉnh cao của phong trào CM. Từ cuối năm 1930, thực dân Pháp tập trung
mọi lực lượng đàn áp khốc liệt, kết hợp thủ đoạn bạo lực với những thủ đoạn chính trị như cưỡng bức dân cày
ra đầu thú, tổ chức rước cờ vàng,.....háng 4-1931, toàn bộ Ban Chấp hành Trung ương Đảng bị bắt, không còn lại
một ủy viên nào. “Các tổ chức của Đảng và của quần chúng tan rã hầu hết”. Xây dựng chính quyền Xô Viết Nghệ
Tĩnh:
Nhân dân được tự do hội họp, tự do học hành. XV bỏ thuế thân, thuế muối buộc phải trả thuế cho nông dân.
Chỉ có đấu tranh là con đường duy nhất để đòi lại độc lập cho đất nước, nhân dân được hưởng sung sướng.
6 lOMoAR cPSD| 47025104
Ý nghĩa đối với phong trào Cách mạng Việt Nam (đặc biệt là CMT8 1945)
- Mặc dù bị tổn thất nặng nề, nhưng phong trào cách mạng 1930-1931 có ý nghĩa lịch sử quan trọng đối với cách
mạng Việt Nam, đã “khẳng định trong thực tế quyền lãnh đạonăng lực lãnh đạo cách mạng của giai cấp vô
sản mà đại biểu là Đảng ta; ở chỗ nó đem lại cho nông dân niềm tin vững chắc vào giai cấp vô sản” - Phong trào
cách mạng đã rèn luyện đội ngũ cán bộ, đảng viên và quần chúng yêu nước. Đặc biệt, “Xô viết Nghệ An bị
thất bại, nhưng đã có ảnh hưởng lớn. Tinh thần anh dũng của nó luôn luôn nồng nàn trong tâm hồn quần chúng,
và nó đã mở đường cho thắng lợi về sau”
- Cao trào cũng để lại cho Đảng những kinh nghiệm quý báu “về kết hợp hai nhiệm vụ chiến lược phản đế
phản phong kiến, kết hợp phong trào đấu tranh của công nhân với phong trào đấu tranh của nông dân, thực hiện
liên minh công nông dưới sự lãnh đạo của giai cấp công nhân; kết hợp phong trào cách mạng ở nông thôn với
phong trào cách mạng ở thành thị, kết hợp đấu tranh chính trị với đấu tranh vũ trang v.v...”
Luận cương chính trị của Đảng Cộng sản Đông Dương, tháng 10-1930
Từ ngày 14 đến ngày 31-10-1930, Ban Chấp hành Trung ương họp Hội nghị lần thứ nhất tại Hương Cảng tức Hồng
Kông (Trung Quốc), quyết định đổi tên Đảng Cộng sản Việt Nam thành Đảng Cộng sản Đông Dương. Đồng chí
Trần Phú được bầu làm Tổng Bí thư của Đảng. 3 nội dung:
- Đổi tên từ ĐCSVN thành ĐCSĐD
- Thông qua Luận cương Chính trị
- Bầu ra BCHTW chính thức Nội dung Luận cương tháng 10/1930:
- Nhiệm vụ: Đánh đổ phong kiến - đế quốc
- Phương hướng: thực hiện tư sản dân quyền, giải phóng dân tộc, sau đó tiến thẳng lên CNXH, không trải
qua giai đoạn TBCN.
- Lực lượng: GCVS là GC lãnh đạo CM, dân cày là động lực của CM. Ngoài ra còn có các phần tử lao khổ
ở đô thị (trí thức thất nghiệp, người bán hàng rong,..)
- Phương pháp: vũ trang bạo động
- Lãnh đạo: giai cấp công nhân - Đội tiên phong là Đảng cộng sản VN - Quan hệ quốc tế: CMVN là một bộ phận của CMTG. Hạn chế:
- Chưa coi trọng vấn đề dân tộc: Luận cương không nêu rõ mâu thuẫn chủ yếu của xã hội VN thuộc địa, không
nhấn mạnh nhiệm vụ giải phóng dân tộc, mà nặng về đấu tranh giai cấp và cách mạng ruộng đất.
- Chưa đoàn kết rộng rãi lực lượng: Không đề ra được một chiến lược liên minh dân tộc và giai cấp rộng rãi
trong cuộc đấu tranh chống đế quốc xâm lược và tay sai. -> Nguyên nhân:
- Nhận thức chưa đầy đủ về thực tiễn cách mạng thuộc địa chịu ảnh hưởng của tư tưởng tả khuynh,
nhấn mạnh một chiều đấu tranh giai cấp đang tồn tại trong Quốc tế Cộng sản và một số Đảng Cộng sản trong thời gian đó.
- Hạn chế của Đảng trong việc giải quyết mối quan hệ giữa vấn đề giai cấp và vấn đề dân tộc, giữa 2 nhiệm
vụgiải phóng dân tộc và cách mạng ruộng đất, cũng như trong việc tập hợp lực lượng cách mạng còn tiếp tục
kéo dài trong nhiều năm năm sau.
So sánh Cương lĩnh chính trị đầu tiên và Luận cương tháng 10 Nội dung so sánh Cương lĩnh (2/1930)
Luận cương (10/1930)
Chiến lược sách lược cách mạng Tiến hành “tư sản dân quyền CM Cách mạng Đông Dương lúc đầu và thổ
địa CM để đi tới xã hội là cách mạng tư sản dân quyền, cộng sản” sau đó
tiến thẳng lên xã hội chủ
nghĩa, bỏ qua thời kỳ tư bản chủ nghĩa Nhiệm vụ
Đánh đổ đế quốc Pháp, phong kiến Đánh phong kiến và đánh đế quốc
và tư sản phản cách mạng
là hai nhiệm vụ có quan hệ khăng khít. lOMoAR cPSD| 47025104 Mục tiêu
Làm cho VN độc lập, thành lập
Làm cho ĐF độc lập, chính phủ
chính phủ công - nông. Tịch thu công - nông, tiến hành CM ruộng sản
nghiệp của đế quốc và tài sản đất triệt để. phản CM chia cho dân nghèo Lực lượng
Công + nông + tiểu tư sản + trí
Giai cấp công nhân và nông dân
thức, còn phú nông, trung, tiểu địa
chủ và tư sản thì lợi dụng hoặc trung lập.
Lãnh đạo ĐCSVN, đội tiên phong của giai Giai cấp vô sản với đội tiên phong cấp và giữ vai trò lãnh đạo là Đảng Cộng sản.
Quan hệ với CM TG CM VN là một bộ phận khắng khít Quan hệ với CM Đông Dương và của CMTG, liên
lạc với các dân CMTG. tộc bị áp bức và vô sản TG.
Cuộc đấu tranh khôi phục tổ chức và phong trào cách mạng, Đại hội Đảng lần thứ nhất (3-1935)
Giữa lúc phong trào CM đang dâng cao, ĐQ Pháp và tay sai đã thẳng tay đàn áp khiến cho lực lượng CM bị tổn thất nặng nề.
- Các cơ quan lãnh đạo của Đảng, cơ sở CM bị phá vỡ, hàng vạn đảng viên, cán bộ bị bắt và tù đày giết hại,
tùchính trị bị giam tại Hỏa Lò, Khám Lớn, Côn Đảo …
- Đầu năm 1932, theo chỉ thị của Quốc tế Cộng sản, Lê Hồng Phong cùng một số đồng chí công bố Chương
trìnhhành động của Đảng Cộng sản Đông Dương và các chương trình hành động của Công hội, Nông hội,
Thanh niên cộng sản đoàn.
Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ I của Đảng (3/1935)
Bối cảnh: Đại hội Đảng Cộng
- Tháng 3/1935, Đại hội đại biểu lần thứ nhất của Đảng họp ở Ma Cao (TQ), đề ra 3 nhiệm vụ trước mắt:
+ Củng cố và phát triển Đảng
+ Đẩy mạnh cuộc vận động tập hợp quần chúng, mở rộng tuyên truyền chống đế quốc, chống chiến tranh.
+ Ủng hộ Liên Xô và ủng hộ cách mạng TQ.
Ý nghĩa: Đánh dấu sự phục hồi hệ thống tổ chức Đảng và phong trào CM của quần chúng, chuẩn bị điều kiện để
bước vào thời kỳ đấu tranh mới.
Hạn chế: chưa thấy được nguy cơ xuất hiện của chủ nghĩa phát xít.
1.2.2. Phong trào dân chủ 1936 - 1939
● Điều kiện lịch sử và chủ trương của Đảng
- Bối cảnh thế giới
+ Để giải quyết hậu quả của cuộc khủng hoảng kinh tế 1929 - 1933, giai cấp tư sản ở các nước như Italia, Đức,
Tây Ban Nha,.... chủ trương dùng bạo lực đàn áp phong trào đấu tranh trong nước và chuẩn bị phát động chiến
tranh TG để chia lại thị trường. CN phát xít xuất hiện và tạm thời thắng thế ở 1 số nơi. Nguy cơ CN phát xít và
chiến tranh TG đe doạ nghiêm trọng nền hòa bình và an ninh quốc tế.
+ 7/1935, Đại hội lần thứ VII của quốc tế Cộng sản thành lập Mặt trận Nhân dân -> tập hợp lực lượng dân chủ để
chống chủ nghĩa phát xít và nguy cơ chiến tranh.
- 1936, Mặt trận nhân dân Pháp nắm chính quyền -> ban hành chính sách tự do - dân chủ cho các nước thuộc
địa. - Bối cảnh trong nước:
+ Mọi tầng lớp xã hội đều mong muốn thoát khỏi tình trạng ngột ngạt do khủng hoảng kinh tế và chính sách khủng
bố trắng do thực dân Pháp gây ra.
+ Đảng Cộng sản Đông Dương đã phục hồi hệ thống tổ chức sau một thời gian đấu tranh cực kỳ gian khổ và và
tranh thủ cơ hội thuận lợi để xây dựng, phát triển tổ chức đảng và các tổ chức quần chúng rộng rãi. - Chủ trương
và nhận thức mới của Đảng

Hội nghị BCHTW Đảng Cộng sản Đông Dương (Hội nghị TW2) tháng 7/1936 8 lOMoAR cPSD| 47025104
1. Kẻ thù trước mắt: chống phát xít, chống chiến tranh đế quốc, chống phản động thuộc địa và tay sai, đòi
tựdo, dân chủ, cơm áo và hòa bình
2. Nhiệm vụ trước mắt: đòi dân chủ dân sinh, cơm áo hòa bình
3. Phương pháp đấu tranh: chuyển hình thức tổ chức bí mật, không hợp pháp sang các hình thức tổ chức
vàđấu tranh công khai, nửa công khai, hợp pháp, nửa hợp pháp, kết hợp với bí mật, bất hợp pháp.
4. Về tổ chức thành lập: thành lập Mặt trận dân chủ - lập Mặt trận nhân dân phản đế rộng rãi bao gồm cácgiai
cấp, các đảng phải, các đoàn thể chính trị và tín ngưỡng tôn giaos khác nhau, Nhận thức mới về mối quan
hệ giữa vấn đề dân tộc, dân chủ:

- Chung quanh vấn đề chiến sách mới (10-1936): Đảng nêu quan điểm mới: có thể tập trung giải quyết vấn
đề dân tộc trước, rồi sau mới giải quyết vấn đề điền địa.
- Tuyên ngôn của ĐCSĐD (3/1939): Họa phát xít đang đến gần, TD Pháp đang bóp nghẹt quyền dân chủ,
tậptrung nhiệm vụ chống phát xít, chống chiến tranh
- Tác phẩm “Tự chỉ trích” (7/1939): do TBT Nguyễn Văn Cừ viết, đã phân tích, tổng kết kinh nghiệm công tácxây dựng Đảng.
1.2.3. Phong trào giải phóng dân tộc 1939 - 1945 Bối
cảnh lịch sử và chủ trương chiến lược mới của Đảng Thế giới:
- Tháng 9/1939, Chiến tranh thế giới thứ 2 bùng nổ. Ở Đông Dương, bộ máy đàn áp được tăng cường, lệnh
thiếtquân luật được ban bố.
- Tháng 6/1940, Đức tiến công Pháp, Chính phủ của Thủ tướng Pétain ký văn bản đầu hàng Đức- Sau khi chiếm
một loạt nước châu Âu, tháng 6/1941 Đức tiến công Liên Xô. Tại Đông Dương:
- Ngày 28/9/1939, toàn quyền Đông Dương ra Nghị định cấm tuyên truyền cộng sản, đặt Đảng Cộng sản
ĐôngDương ra ngoài vòng pháp luật, giải tán các hội, đoàn, đóng cửa các tờ báo và nhà xuất bản, cấm hội họp,
tụ tập đông người,.....
- Thực dân Pháp thi hành chính sách thời chiến, phát xít hóa bộ máy thống trị, thẳng tay đàn áp phong trào
CM;thực hiện chính sách “kinh tế chỉ huy” nhằm tăng cường vơ vét sức người, sức của để phục vụ cuộc chiến
tranh đế quốc. Tháng 9/1940, quân phiệt Nhật vào Đông Dương, thực dân Pháp đầu hàng và cấu kết với Nhật
để thống trị và bóc lột nhân dân Đông Dương, làm cho nhân dân Đông Dương phải chịu cảnh “một cổ hai
tròng”. => Kẻ thù Đông Dương gia tăng.
- Ngày 27/9/1940, nổ ra cuộc khởi nghĩa Bắc Sơn.
- Đêm ngày 23/1940, khởi nghĩa ở Nam Kỳ nổ ra. Cuộc khởi nghĩa bị đế quốc Pháp đàn áp khốc liêt, làm cho
lựclượng cách mạng bị tổn thất nặng nề.
Khói lửa của cuộc khởi nghĩa Nam Kỳ chưa tan, ngày 13/1/1941, một cuộc binh biến nổ ra ở đồn Chợ Rạng (Nghệ
An) do Đội Cung chỉ huy, nhưng cũng bị thực dân Pháp dập tắt nhanh chóng.
- Các cuộc khởi nghĩa Bắc Sơn, Nam Kỳ và binh biến Đô Lương là “những tiếng súng báo hiệu cho cuộc
khởinghĩa toàn quốc, là bước đầu đấu tranh bằng võ lực của các dân tộc ở một nước Đông Dương”.
Nội dung chủ trương chuyển hướng chiến lược CM của Đảng
Hội nghị BCHTW 6 (11-1939)
Hội nghị BCHTW 7 (11 - 1940) Hội nghị BCHTW 8 (5-1941)
Nội dung chuyển hướng chiến lược cách mạng của Đảng
- Đặt vấn đề giải phóng dân tộc hàng đầu
- Quyết định thành lập mặt trận Việt Minh
- Xúc tiến chuẩn bị khởi nghĩa vũ trang Nội dung Hội nghị BCHTW 8 (5-1941)
Thứ nhất, nhấn mạnh mâu thuẫn chủ yếu đòi hỏi phải được giải quyết cấp bách là mâu thuẫn giữa dân tộc VN với
đế quốc phát xít Pháp - Nhật.
Thứ hai, khẳng định: cuộc CM chỉ phải giải quyết một vấn vấn đề càn kíp “dân tộc giải phóng”
Thứ ba, giải quyết vấn đề dân tộc trong khuôn khổ từng nước ở Đông Dương, thi hành chính sách “dân tộc tự quyết” lOMoAR cPSD| 47025104
Thứ tư, tập hợp rộng rãi mọi lực lượng dân tộc, bao gồm nông dân, công nhân, địa chủ yêu nước, tư sản dân tộc và tiểu tư sản.
Thứ năm, chủ trương sau khi CM thành công sẽ thành lập nước VN dân chủ cộng hòa theo tinh thần tân dân chủ,
một hình thức nhà nước “của chung cả toàn thể dân tộc”
Thứ sau, Hội nghị xác định chuẩn bị khởi nghĩa vũ trang là nhiệm vụ trung tâm của Đảng và nhân dân.
Ý nghĩa Hội nghị lần thứ 8:
- Hoàn chỉnh chủ trương chiến lược đề ra từ Hội nghị TW6 (11/1939), khắc phục triệt để những hạn chế
của Luận cương tháng 10/1930
- Khẳng định lại đường lối cách mạng giải phóng dân tộc đúng đắn trong Cương lĩnh chính trị đầu tiên
của Đảng và lý luận cách mạng giải phóng dân tộc của NAQ
- Là ngọn cờ dẫn đường cho toàn thể dân tộc Việt Nam chuẩn bị lực lượng cho cuộc Tổng khởi nghĩa tháng 8 sau này
- 10/1941, Việt Minh công bố Tuyên ngôn, nêu rõ: Việt Nam độc lập đồng minh (mặt trận Việt Minh)
chính thức ra đời - đây chính là biểu tượng của khối đại đoàn kết toàn dân tộc chống phát xít, giành độc lập dân tộc
TỔNG KHỞI NGHĨA CÁCH MẠNG THÁNG 8/1945
Bối cảnh lịch sử + Trên thế giới
- Đầu năm 1945, WW2 đã bước vào giai đoạn cuối. Hồng quân Liên Xô và lực lượng đồng minh liên tiếp
giành thắng lợi trên nhiều mặt trận
- 5/1945, phát xít Đức đầu hàng quân đồng minh vô điều kiện, chiến tranh kết thúc ở châu Âu
- 8/1945, Hồng quân Liên Xô tiến công đánh vào quân đội Nhật + ảnh hưởng quá lớn của 2 quả bom nguyên
tử do Mỹ ném xuống Hiroshima + Nagasaki đã khiến cho phát xít Nhật đầu hàng quân đồng minh không
điều kiện -> WW2 kết thúc
⇒ Tình hình thế giới ủng hộ VN phát động tổng khởi nghĩa + Tại Việt Nam
- 9/3/1945, Nhật đảo chính Pháp
- Ngay lập tức, Hội nghị TW được triệu tập và đưa ra chỉ thị “Nhật - Pháp bắn nhau và hành động của chúng ta”
- Sau thất bại của phe phát xít, Nhật hoang mang tột độ. Trong khi đó, lực lượng ta ngày càng lớn mạnh
+ tràn đầy tinh thần cách mạng
- 13 - 15/8/1945, Hội nghị toàn quốc tại Tân Trào đã quyết định:
+ Nhất trí chủ trương tổng khởi nghĩa
+ Chủ trương xây dựng nước VNDCCH
+ Lập Ủy ban giải phóng dân tộc VN - Hồ Chí Minh làm chủ tịch
Nhật - Pháp bắn nhau và hành động của chúng ta
- Kẻ thù: phát xít Nhật
- Khẩu hiệu: “đánh đuổi phát xít Nhật”, “thành lập chính quyền cách mạng của nhân dân Đông Dương”
- Phát động cao trào chống Nhật cứu nước: phá kho thóc giải quyết nạn đói -> trong thời gian ngắn đã
tập hợp được đông đảo lực lượng cách mạng
- Phương châm đấu tranh: phát động chiến tranh du kích, khởi nghĩa từng phần
- Dự kiến thời cơ khởi nghĩa: khi Nhật đầu hàng quân đồng minh vô điều kiện -> thời điểm tương quan
lực lượng có lợi nhất cho cách mạng
Diễn biến CMT8 (Đọc thêm tham khảo)
Nguyên nhân thắng lợi
Nguyên nhân khách quan 10 lOMoAR cPSD| 47025104
- CMT8 được tiến hành trong bối cảnh quốc tế có nhiều chuyển biến thuận lợi + CN phát xít hoàn toàn thất bại
+ Phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc ở các nước thuộc địa diễn ra mạnh mẽ
- Chiến thắng của Hồng quân Liên Xô và quân đồng minh tiếp thêm tinh thần, sức mạnh và tạo ra thời cơ
chín muồi “ngàn năm có một” để phát động tổng khởi nghĩa
Nguyên nhân chủ quan
- Đường lối lãnh đạo đúng đắn của Đảng, đứng đầu là Chủ tịch Hồ Chí Minh vĩ đại
- Kết quả của 15 năm xây dựng lực lượng và chờ đợi chớp lấy thời cơ khởi nghĩa của Đảng trải qua ba cao trào cách mạng
- Kết quả của phương pháp bạo lực cách mạng kết hợp chặt chẽ với đấu tranh chính trị, đấu tranh vũ trang;
phối hợp đấu tranh nông thôn với đấu tranh thành thị và đấu tranh linh hoạt
- Truyền thống yêu nước nồng nàn, đấu tranh kiên cường, bất khuất của dân tộc cho độc lập, tự do -> xây
dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc Tính chất
Cách mạng Tháng Tám năm 1945 là một cuộc cách mạng giải phóng dân tộc điển hình, thể hiện qua 4 đặc điểm:
(1) Tập trung hoàn thành nhiệm vụ hàng đầu của cách mạng là giải phóng dân tộc, giải quyết mâu thuẫn dân
tộc - đế quốc, đáp ứng yêu cầu khách quan của lịch sử và ý chí của nhân dân
(2) Lực lượng cách mạng bao gồm toàn dân tộc, đoàn kết chặt chẽ mọi giai cấp - tầng lớp nhân dân
(3) Thành lập chính quyền nhà nước “của chung toàn dân tộc”
(4) Tính chất dân chủ
- CM giải phóng dân tộc VN là một bộ phận của phe dân chủ chống phát xít
- CM giải quyết một số quyền lợi cho nông dân, lực lượng đông đảo nhất trong dân tộc.
- CM xây dựng chính quyền nhà nước dân chủ nhân dân đầu tiên ở Việt Nam, xóa bỏ chế độ quân chủ phong
kiến -> các tầng lớp nhân dân hưởng quyền tự do, dân chủ Ý nghĩa lịch sử Đối với dân tộc
- Đập tan xiềng xích nô lệ của CN đế quốc - CN phát xít -> nước VN độc lập, tự chủ
- Thành lập nhà nước do nhân dân lao động làm chủ: nước VNDCCH
- Đảng CS Đông Dương lên nắm chính quyền, công khai, hợp pháp dưới sự lãnh đạo của chủ tịch Hồ Chí Minh
- Là bước phát triển nhảy vọt, mở ra một kỷ nguyên mới: độc lập dân tộc gắn liền với CNXH
Đối với thế giới
- Mở đầu cho sự sụp đổ của CN thực dân kiểu cũ
- Góp phần làm phong phú lý luận của CN Mác - Lênin
- Cổ vũ phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới
Bài học kinh nghiệm
(1) Về chỉ đạo chiến lược: phải giương cao ngọn cờ giải phóng dân tộc, giải quyết đúng đắn mối quan hệ giữa
hai nhiệm vụ độc lập dân tộc và cách mạng ruộng đất
(2) Về xây dựng lực lượng: Trên cơ sở khối liên minh công nông, cần khơi dậy tinh thần dân tộc trong mọi
tầng lớp nhân dân, tập hợp mọi lực lượng yêu nước để xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân - khối liên minh giai cấp vững mạnh
(3) Về phương pháp cách mạng: Nắm vững quan điểm bạo lực cách mạng của quần chúng, ra sức xây dựng
lực lượng chính trị và lực lượng vũ trang, kết hợp đấu tranh chính trị với đấu tranh vũ trang
(4) Về xây dựng Đảng: Phải xây dựng một Đảng cách mạng tiên phong của giai cấp công nhân, nhân dân lao
động và toàn dân tộc Việt Nam lOMoAR cPSD| 47025104
CHƯƠNG 2: Những thuận lợi và khó khăn của VN sau CMT8 Thuận lợi: -
Quốc tế: Sau CTTG2, cục diện có nhiều thay đổi có lợi cho CMVN. Liên Xô trở thành thành trì của
CNXH.Nhiều nước ở Đông Âu với sự giúp đỡ của LX đã đi theo con đường CNXH. Phong trào giải phóng dân
tộc ở các nước thuộc địa dâng cao. -
Trong nước: VN trở thành QG độc lập, tự do; nhân dân VN từ nô lệ, bị áp bức → chủ nhân của chế độ
dân chủmới. Đảng trở thành Đảng cầm quyền lãnh đạo CM trong cả nước, hình thành hệ thống chính quyền CM
với bộ máy thống nhất. Luật phá được xây dựng và ban hành. Khó khăn: -
Quốc tế: Phe Đế quốc âm mưu “chia lại hệ thống thuộc địa TG”, ra sức tấn công, đàn áp phong trào
CMTG(Có VN). VN nằm trong vòng vây của CNĐQ, không nhận được sự ủng hộ và công nhận pháp lý từ các nướn lớn. -
Trong nước: Hệ thống chính quyền CM mới được thiết lập, còn rất non trẻ, thiếu thốn, yếu kém về nhiều
mặt;hậu quả chế độ cũ để lại hết sức nặng nề; ảnh hưởng nạn đói, nạn lụt 1945. Nền kinh tế xơ xác, tiêu điều,
công nghiệp đình đốn, nông nghiệp bị bỏ hoang ( 50% ruộng đất bị bỏ hoang; nền tài chính ngân khố kiệt quệ,
hủ tục lạc hậu TNXH, 95% dân số mù chữ, thất học, nạn đói 1945 làm 2 triệu người dân chết đói). Thách thức
lớn nhất là âm mưu hành động quay trở lại VN của Pháp. 1.
Chỉ thị chủ trương kháng chiến kiến quốc, vừa xây dựng vừa bảo vệ đất nước (về các lĩnh vực
nào),nắm được kết quả của việc thực hiện (giáo dục xóa mù chữ ntn, nha bình dân học vụ, cứu đói thực
hiện chính sách gì,…quan tâm phần kết quả, biểu hiện của nó ra sao), chính trị quân sự ngoại giao (hiệp định

với pháp, hòa với Tưởng nhường ghế quốc hội), kinh tế tài chính, văn hóa, giáo dục…
Xây dựng chế độ mới và chính quyền cách mạng
Ngày 25/11/1945 BCH TW Đảng ra chỉ thị “Kháng chiến kiến quốc”, xác định rõ “kẻ thù chính của ta lúc này
là TDP xâm lược, phải tạp trung ngọn lửa đấu tranh vào chúng”; mục tiêu của CM Đông Dương lúc này vẫn
là “dân tộc giải phóng” và đề ra khẩu hiệu “Dân tộc trên hết, Tổ quốc trên hết”.
Chỉ thị đề ra nhiều biện pháp cụ thể giải quyết khó khăn hiện thời của CMVN:
- Chính trị: Nhanh chóng xúc tiến bầu cử Quốc hội để đi đến thành lập Chính phủ chính thức, lập ra Hiến
pháp, động viên lực lượng toàn dân kiên trì cho kháng chiến lâu dài; kiên định nguyên tắc độc lập về chính
trị. “Khẩn trương xây dựng, củng cố chính quyền cách mạng” để khẳng định địa vị pháp lý của nhà nước
VN. Ngày 6/1/1946 cả nước tham gia bầu cử toàn quốc lần đầu tiên theo hình thức phổ thông đầu phiếu,
bầu ra QH và CP, hơn 89% cử tri đã đi bỏ phiếu dân chủ, thể hiện rõ tinh thần “mỗi lá phiếu là một viên
đạn bắn vào quân thù”. → Bầu cử thành công bầu ra 333 đại biểu QH đầu tiên, QH khóa I đã họp phiên
đầu tiên tại Nhà hát lớn HN và lập ra CP chính thức do Hồ Chí Minh làm chủ tịch.
- Về ngoại giao: “làm cho nước mình ít kẻ thù và nhiều bạn đồng minh hơn hết”.
+ Đối với Tàu Tưởng nên chủ trương “Hoa - Việt thân thiện”.
+ Đối với Pháp “độc lập về chính trị, nhân nhượng về kinh tế”.
- Về tuyên truyền: hết sức kêu gọi đoàn kết chống chủ nghĩa Thực dân Pháp xâm lược, “đặc biệt chống mọi
mưu mô phá hoại chia rẽ của bọn Trốtxkit, Đại Việt, VN Quốc dân Đảng”
- Kinh tế: “Chống giặc đói, đẩy lùi nạn đói” là một nhiệm vụ quan trọng, cấp bách lúc bấy giờ. Đảng, CP
và Chủ tịch HCM chỉ đạo động viên mọi tầng lớp tham gia các phong trào như: tăng gia sản xuất, lập hũ
gạo tiết kiệm, hũ gạo cứu đói, Tuần lễ vàng, gây Quỹ độc lập,... CP bãi bỏ thuế thân và nhiều thứ thuế vô
lý của chế độ cũ, giảm tô 25%.
→ Ngay năm đầu, sx nông nghiệp có bước khởi sắc rõ rệt, việc sửa chữa đê điều được khuyến khích, tổ
chức khuyến nông, tịch thu ruộng đất đế quốc chia cho dân nghèo. Sản xuất lương thực tăng lên rõ rệt.
Nhà máy, công xưởng, hầm mỏ đc khuyến khích đầu tư khôi phục hoạt động trở lại. Ngân khố QG đc xây
dựng lại, phát hành đồng giấy bạc VN.
⇒ Đầu năm 1946 nạn đói cơ bản được đẩy lùi, đời sống nhân dân được ổn định, tinh thần dân tộc phát huy
cao độ, góp phần động viên kháng chiến ở Nam Bộ 12 lOMoAR cPSD| 47025104
- Giáo dục: coi trọng “Chống giặc dốt, xóa nạn mù chữ”. Chủ trương phát động phong trào “Bình dân học
vụ”, toàn dân học chữ quốc ngữ để từng bước xóa bỏ nạn dốt; vận động toàn dân xây dựng nếp sống mới,
đời sống văn hóa mới để đẩy lùi các tệ nạn, hủ tục, thói quen cũ, lạc hậu cản trở tiến bộ. Các trường học từ
cấp tiểu học trở lên lần lượt khai giảng năm học mới; thành lập Trường Đại học Văn khoa Hà Nội. - Về văn hoá:
+ Tổ chức “Bình dân học vụ”, toàn dân học chữ quốc ngữ để từng bước xóa bỏ nạn dốt;
+ Vận động toàn dân xây dựng nếp sống mới, đời sống văn hóa mới để đẩy lùi các tệ nạn, hủ tục, thói quen cũ,
lạc hậu cản trở tiến bộ. Kết quả - Văn hóa:
+ Cuối năm 1946, cả nước đã có hơn 2,5 triệu người dân biết đọc, biết viết chữ Quốc ngữ.
+ Đời sống tinh thần của một bộ phận nhân dân được cải thiện rõ rệt, nhân dân tin tưởng vào chế độ mới, nêu
cao quyết tâm bảo vệ chính quyền cách mạng.
- Kinh tế: Cuối năm 1945, nạn đói cơ bản được đẩy lùi, năm 1946 đời sống nhân dân được ổn định và có cải thiện. - Chính trị:
+ Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp được thành lập thông qua phổ thông bầu cử.
+ Hiến pháp dân chủ nhân dân được Quốc hội thông qua và ban hành.
- Quân sự: Cuối năm 1946, Việt Nam có hơn 8 vạn bộ đội chính quy, lực lượng công an được tổ chức đến
cấp huyện, hàng vạn dân quân, tự vệ được tổ chức ở cơ sở từ Bắc chí Nam…
- Ngoại giao: đối với Tàu Tưởng: nêu chủ trương “Hoa-Việt thân thiện” (nhương 70 ghế trong QH không
qua bầu cử), đối với Pháp “độc lập về chính trị, nhân nhượng về kinh tế” → Hòa để tiến 2.
Đường lối ngoại giao 1945-1946: Liên quan đến thực hiện chủ trương giai đoạn sau. VD: nhường
ghế quốc hội, với pháp thì ký hiệp định sơ bộ,....
-> Câu hỏi về ngoại giao: quân tưởng, quân Pháp (ký hợp định sơ bộ)
Đầu năm 1946, phe đế quốc đã dàn xếp, thỏa thuận để Chính phủ Pháp và Chính phủ Trung Hoa dân quốc ký kết
bản Hiệp ước Trùng Khánh (còn gọi là Hiệp ước Hoa-Pháp, ngày 28-2-1946), trong đó có nội dung thỏa thuận
để Pháp đưa quân đội ra Bắc vĩ tuyến 16 làm nhiệm vụ giải giáp quân đội Nhật thay thế 20 vạn quân
Tưởng rút về nước, hạn cuối cùng là ngày 31-3-1946
. Và đổi lại Pháp sẽ nhượng lại cho Tưởng nhiều quyền
lợi quan trọng ở Trung Quốc và Việt Nam.
→ Đây thực chất là một bản hiệp ước hợp pháp hóa hành động xâm lược của thực dân Pháp ra miền Bắc. Chính
phủ và nhân dân Việt Nam đứng trước một tình thế vô cùng nguy hiểm, phải cùng lúc đối mặt trực tiếp với hai
kẻ thù xâm lược to lớn là Pháp và Tưởng, trong khi thực lực cách mạng vẫn còn non kém.
Với Pháp: Trước tình hình đó, Đảng ra chỉ thị, chủ trương tạm thời “dàn hòa với Pháp”, nhân nhượng về lợi ích
kinh tế nhưng đòi Pháp phải thừa nhận quyền dân tộc tự quyết của Việt Nam → Kí với Pháp Hiệp định Sơ bộ,
nêu rõ: CP Pháp công nhận VN là một QG tự do, có CP, có nghị viện, tài chính và quân đội riêng; về Phía VN
đồng ý để 15000 quân Pháp ra miền Bắt thay thế 20 vạn quân Tưởng rút về nước và sẽ rút dần trong thời hạn 5
năm. → Chỉ thị “Hòa để tến” đánh giá chủ trương hòa hoãn, nêu cao cảnh giác sẵn sàng kháng chiến bất cứ lúc
nào và không được để việc đàm phán với Pháp làm nhụt tinh thần của dân tộc; đẩy mạnh công tác xây dựng
Đảng, đào tạo cán bộ chính trị và quân sự.
⇒ Việc ký kết Hiệp định Sơ bộ này là một thắng lợi lớn của Đảng ta và ngành ngoại giao Việt Nam. Hiệp định
Sơ bộ ngày 6/3/1946 là văn bản pháp lý quốc tế đầu tiên của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa và Chính phủ
Pháp nhưng là một sự kiện quốc tế vượt xa khuôn khổ quan hệ Việt - Pháp
Với Tưởng: đồng ý bổ sung thêm 70 ghế QH không qua bầu cử cho một số đảng viên của Việt Cách, Việt Quốc,
mở rộng thành phần Chính phủ liên hiệp với sự tham gia của nhiều nhân sĩ, trí thức, người không đảng phái và
cả một số phần tử cầm đầu tổ chức phản động tay sai của quân Tưởng, trong đó có nhiều ghế Bộ trưởng quan
trọng,… → Nhường ghế trong QH cho Tưởng. lOMoAR cPSD| 47025104
1. Đại hội II (1951), Cương lĩnh của Đảng Lao động VN Bối cảnh: - Quốc tế:
+ Liên XÔ lớn mạnh vượt bậc về mọi mặt,
+ các nước XHCN ở Châu Âu bước vào công cuộc xây dựng CSVC cho CNXH.
+ Cộng hòa ND Trung Hoa ra đời làm thay đổi so sánh lực lượng có lợi cho hòa bình và
PTCM. + Mỹ tăng cường giúp đỡ Pháp can thiệp vào chiến tranh Đông Dương + CM Lào và
CPC có những chuyển biến tích cưc. - Trong nước:
+ Sau CMT8, Nhà nước Dân chủ nhân dân Việt Nam thực hiện quyền làm chủ nhân dân do Đảng lãnh đạo;
+ Uy tín của đảng và Chính phủ được nâng cao trên trường thế giới.
+ Cuộc kháng chiến của nhân dân ta giành được nhiều thắng lợi quan trọng, Báo cáo chính trị của Chủ tịch
HCM; báo cáo Hoàn thành giải phóng dân tộc, phát triển dân chủ nhân dân, tiến tới chủ nghĩa xã
hội của Trường Chinh

- Tổng kết phong trào CMTG và CMVN trong nửa đầu TK XX, dự báo những triển vọng tốt đẹp của nửa TK
sau, rút ra bài học trong 21 năm hoạt động của Đảng. Vạch rõ nhiệm vụ trước mắt là tiêu diệt TDP và đánh bọn
can thiệp Mỹ, giành thống nhất độc lập hoàn toàn, bảo vệ hòa bình thế giới. Đề ra chính sách và biện pháp tăng
cường lực lượng vũ trang, củng cố các đoàn thể quần chúng, thi đua ái quốc, mở rộng khối đại đoàn kết dân
tộc, đẩy mạng công tác xây dựng Đảng để lãnh đạo đưa kháng chiến thắng lợi
- Báo cáo của Trường Chinh trình bày toàn bộ đường lối CMVN, đó là đường lối CMDT Dân chủ ND tiến lên CNXH.
Chính cương của Đảng Lao động Việt Nam Nội dung:
- Xác định tính chất của xã hội Việt Nam: xã hội Việt Nam có ba tính chất: “dân chủ nhân dân, một phần thuộc
địa và nửa phong kiến”. Các tính chất đó đang đấu tranh lẫn nhau.
- Xác định mâu thuẫn cơ bản của xã hội Việt Nam: là mâu thuẫn giữa “tính chất dân chủ nhân dân và tính chất thuộc địa.
- Đối tượng chính của cách mạng Việt Nam: có hai đối tượng là chủ nghĩa đế quốc xâm lược, bọn phong kiến
(cụ thể là phong kiến phản động).
- Xác định ba nhiệm vụ cơ bản của cách mạng Việt Nam.
- Xác định động lực của cách mạng Việt Nam:
+ đánh đuổi bọn đế quốc xâm lược, giành độc lập và thống nhất thật sự cho dân tộc;
+ xóa bỏ những tàn tích phong kiến và nửa phong kiến;
+ làm cho người cày có ruộng; phát triển chế độ dân chủ nhân dân, gây cơ sở cho chủ nghĩa xã hội.
- Xác định tính chất cách mạng Việt Nam trong giai đoạn này là cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân.
- Con đường đi lên chủ nghĩa xã hội: lâu dài, trải qua 3 giai đoạn không tách rời nhau, mật thiết liên hệ, xen kẽ với nhau.
- Giai cấp lãnh đạo và mục tiêu của Đảng: người lãnh đạo cách mạng là giai cấp công nhân. Đảng Lao động
Việt Nam là Đảng của giai cấp công nhân và của nhân dân lao động Việt Nam.
- Chính cương cũng nêu rõ 15 chính sách lớn của Đảng để đẩy mạnh kháng chiến đến thắng lợi và đặt cơ sởkiến thiết quốc gia.
- Về quan hệ quốc tế: đứng về phía hòa bình và dân chủ, mở rộng quan hệ
CHIẾN THẮNG ĐIỆN BIÊN PHỦ - HIỆP ĐỊNH GIƠ - NE - VƠ
Hiệp định Giơ-ne-vơ có ý nghĩa như thế nào?
+ Trước hết là trình bày bối cảnh, thắng lợi của chiến dịch Điện Biên Phủ buộc Pháp phải ngồi trên bàn đàm phán + Bàn về cái gì
+ Ý nghĩa ntn (muốn biết thì phải đọc ý nghĩa tổng kết cho giai đoạn này)
Chiến dịch Điện Biên Phủ Bối cảnh: 14 lOMoAR cPSD| 47025104
- Chủ tịch Hồ Chí Minh chỉ rõ: “chiến dịch này là một chiến dịch rất quan trọng, không những về quân sự màcả
về chính trị, không những đối với trong nước mà đối với quốc tế. Vì vậy, toàn quân, toàn dân, toàn Đảng phải
tập trung hoàn thành cho kỳ được”. Thực hiện quyết tâm chiến lược đó, ta tập trung 5 vạn quân với quyết tâm
bao vây chặt quân địch. Với phương châm “đánh chắc, tiến chắc”,”đánh chắc thắng”. Trải qua 56 ngày đêm
với 3 đợt tiến công lớn, vào 17h30 chiều 7-5-1954 ta đã đánh chiếm hầm chỉ huy, bắt sống tướng De Các-tơ-
ri, toàn bộ lực lượng địch ở ĐBP bị tiêu diệt và bị bắt sống → thắng lợi cho quân và dân ta.
Ý nghĩa chiến thắng ĐBP: Là thắng lợi của ý chí và khát vọng độc lập, tự do của nhân dân VN. Với Pháp,
“ĐBP thất thủ gây nỗi kinh hoàng khủng khiếp. Đó là thảm bại lớn nhất của phương Tây”. Thắng lợi ĐBP là
“thiên sử vàng của dân tộc VN”, là chiến công vĩ đại của dân tộc VN trong thế kỷ XX. Ngoài thắng lợi ở ĐBP, ta
còn giành nhiều thắng lợi trên toàn chiến trường Đông Dương ở mặt trận kinh tế, chính trị, quân sự ở cả vùng
đồng bằng, trung du Bắc Bộ,...
Buộc Pháp kí hiệp định Giơ-ne-vơ: CP Pháp không còn sự lựa chọn nào khác, buộc phải đàm phán tại Hội nghị
Giơ ne vơ bàn về chấm dứt chiến tranh lập lại hòa bình ở Đông Dương. Trong 75 ngày đàm phán căng thẳng,
phức tạp, trải qua 8 phiên họp toàn thể, 23 phiên họp cấp trưởng đoàn và nhiều cuộc gặp gỡ riêng với nhiều áp
lực, tác động tiêu cực đến diễn biến tình hình quốc tế phức tạp.
Nội dung hiệp định Giơnevo:
- Hội nghị đã thông qua Bản Tuyên bố cuối cùng về vấn đề lập lại hòa bình ở Đông Dương có chữ ký của cácbên
(riêng phía đại biểu Mỹ k ký nhưng tuyên bố cam kết tôn trọng Hiệp định).
- Bản Tuyên bố nêu rõ: Pháp và các nước tham dự cam kết tôn trọng quyền dân tộc cơ bản của VN, Lào, CPC
làđộc lập, chủ quyền, thống nhất toàn vẹn lãnh thổ; không can thiệp vào công việc nội bộ nước đó; - Cam kết
chấm dứt chiến tranh và lập lại hòa bình trên bán đảo Đông Dương….
→ Đây là văn bản pháp lý quốc tế đầu tiên công nhận các quyền dân tộc cơ bản của nhân dân VN, Lào, CPC;
đánh dấu kết thúc thắng lợi cuộc kháng chiến chống Pháp xâm lược, mở ra trang sử mới cho VN và 3 nước Đông Dương.
Ý nghĩa hiệp định Giơ ne vơ:
- Hiệp định là văn bản pháp lý quốc tế, ghi nhận các quyền dân tộc cơ bản của ba nước Đông Dương.
- Miền Bắc nước ta được giải phóng hoàn toàn, đi lên xây dựng xã hội chủ nghĩa, miền Bắc trở thành hậuphương
lớn cho cuộc đấu tranh giải phóng miền Nam.
- Với việc kí Hiệp định Giơnevơ, thể hiện sự lãnh đạo tài tình của Đảng và Chính phủ ta, đứng đầu là Chủ tịchHồ
Chí Minh, đã kết hợp đấu tranh quân sự với chính trị và ngoại giao. Để lại nhiều bài học kinh nghiệm cho các
cuộc đấu tranh ngoại giao của ta sau này.
- Lần đầu tiên trong lịch sử phong trào giải phóng dân tộc, một nước thuộc địa nhỏ bé đã đánh thắng một
cườngquốc thực dân, nó có tác dụng cổ vũ mạnh mẽ phong trào đấu tranh vì hòa bình, dân chủ và tiến bộ ở các
châu lục Á, Phi, Mỹ Latinh.
Bài học kinh nghiệm:
- Trong đấu tranh và ngoại giao, quan hệ quốc tế, phải nắm vững nguyên tắc độc lập tự chủ.
- Kết hợp giữa chiến đấu và đàm phán, giữa đấu tranh quân sự và đấu tranh ngoại giao để bảo vệ Tổ quốc và xây dựng đất nước.
- Một bài học nữa mang tính quy luật rút ra qua Hiệp định Giơ-ne-vơ là sự đoàn kết của nhân dân ba nước Việt
Nam - Lào - Cam-pu-chia, một nhân tố sống còn bảo đảm sự nghiệp xây dựng và bảo vệ mỗi nước, điều mà
các thế lực bên ngoài nhận thức rất rõ nên thường xuyên tìm cách phân ly, chia rẽ.
Bài học kinh nghiệm: (giai đoạn 45-54 nói chung)
- Một là, đề ra đường lối đúng đắn, sáng tạo, phù hợp với thực tiễn lịch sử của cuộc kháng chiến ngay từ những ngày đầu
- Một là, đề ra đường lối đúng đắn, sáng tạo, phù hợp với thực tiễn lịch sử của cuộc kháng chiến ngay từ những ngày đầu
- Ba là, ngày càng hoàn thiện phương thức lãnh đạo, tổ chức điều hành cuộc kháng chiến phù hợp với đặc thù của từng giai đoạn. lOMoAR cPSD| 47025104
- Bốn là, xây dựng và phát triển lực lượng vũ trang ba thứ quân: Bộ đội chủ lực, bộ đội địa phương, dân quân
du kích một cách thích hợp, đáp ứng kịp thời yêu cầu của nhiệm vụ chính trị-quân sự của cuộc kháng chiến
- Năm là, coi trọng công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng; nâng cao vai trò lãnh đạo toàn diện của Đảng đối với
cuộc kháng chiến trên tất cả mọi lĩnh vực, mặt trận.
2. GIAI ĐOẠN 1954-1975
- Đại hội III (1960) của Đảng: xây dựng CNXH ở miền Bắc và đấu tranh hòa bình thống nhất nước nhà. +
Bối cảnh CM miền Nam, bối cảnh 2 miền Nam Bắc
● Trong nước: Có những biến đổi to lớn, tác động sâu sắc đến sự nghiệp CM của nhân dân VN. - Miền Bắc:
+ Đã hoàn thành kế hoạch 3 năm cải tạo XHCN (1958-1960), công cuộc cải tạo XHCN, phát triển kinh
tế đang giành được những kết quả to lớn
+ Mở đường chi viện CM miền Nam - Miền Nam:
+ Thắng lợi của phong trào Đồng Khởi là bước nhảy vọt có ý nghĩa lịch sử, làm lung lay chế độ ngụy
quyền Sài Gòn, chuyển từ thế giữ gìn lực lượng sang thế tiến công
+ Cách mạng ở miền Nam đã tiến lên một bước phát triển mới, tiếp tục công cuộc CM dân tộc dân chủ
nhân dân, trở thành thuộc địa kiểu mới của Mỹ.
+ Chủ trương, đề ra nhiệm vụ 2 miền Nam Bắc ntn,...
Nhiệm vụ chung: thực hiện đồng thời 2 chiến lược CM khác nhau ở hai miền song trước mắt đều hướng
vào mục tiêu chung là giải phóng miền Nam, hòa bình, thống nhất đất nước
Nhiệm vụ của mỗi miền
- Miền Bắc: Đẩy mạnh CMXHCN
- Miền Nam: Tiến hành CM dân tộc dân chủ nhân dân ở miền Nam, thực hiện thống nhất nước nhà, hoàn
thành độc lập và dân chủ trong cả nước.
● Vị trí, vai trò của mỗi miền: - Miền Bắc:
+ Nhiệm vụ: xây dựng tiềm lực và bảo vệ căn cứ địa của cả nước, hậu thuẫn cho CM miền Nam,
chuẩn bị cho cả nước đi lên CNXH về sau; Giữ vai trò quyết định nhất đối với sự phát triển của
toàn bộ CMVN và đối với sự nghiệp thống nhất nước nhà - Miền Nam:
+ Nhiệm vụ: Giữ vai trò quyết định trực tiếp đối với sự nghiệp giải phóng miền Nam khỏi ách
thống trị của đế quốc Mỹ và bè lũ tay sai; Thực hiện hòa bình thống nhất nước nhà, hoàn thành
cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân trong cả nước.
→ Đại hội lần thứ III của Đảng đã hoàn chỉnh đường lối chiến lược chung của cách mạng Việt Nam trong giai
đoạn mới, đường lối tiến hành đồng thời và kết hợp chặt chẽ hai chiến lược cách mạng khác nhau ở hai miền:
cách mạng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc và cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở miền Nam, nhằm thực hiện
mục tiêu chung trước mắt của cả nước là giải phóng miền Nam, hòa bình thống nhất Tổ quốc.

- Đường lối kháng chiến chống Mỹ cứu nước ở miền Bắc và Nam 1965-1975 Bối cảnh:
- Từ đầu năm 1965, để cứu vãn nguy cơ sụp đổ của chế độ Sài Gòn và sự phá sản của chiến lược "Chiến
tranh đặc biệt", đế quốc Mỹ đã ào ạt đưa quân Mỹ và quân các nước chư hầu vào miền Nam, tiến hành
cuộc "Chiến tranh cục bộ" với quy mô lớn; đồng thời dùng không quân, hải quân hùng hổ tiến hành cuộc
chiến tranh phá hoại đối với miền Bắc. - Thuận lợi:
+ Ở miền Bắc, kế hoạch 5 năm lần thứ nhất đã đạt và vượt các mục tiêu về kinh tế, văn hóa. Sự chi viện sức
người, sức của của miền Bắc cho cách mạng miền Nam được đẩy mạnh cả theo đường bộ và đường biển.
+ Ở miền Nam, từ năm 1963, ba "chỗ dựa" của "Chiến tranh đặc biệt" (ngụy quân, ngụy quyền, ấp chiến lược
và đô thị) đều bị quân dân ta tấn công liên tục. Đến đầu năm 1965, chiến lược "Chiến tranh đặc biệt" của
đế quốc Mỹ được triển khai đến mức cao nhất đã cơ bản bị phá sản. 16 lOMoAR cPSD| 47025104
- Khó khăn: Sự bất đồng giữa Liên Xô và Trung Quốc càng trở nên gay gắt và không có lợi cho cách mạng
Việt Nam. Việc đế quốc Mỹ mở cuộc "Chiến tranh cục bộ" ồ ạt đưa quân đội viễn chinh Mỹ và các nước
chư hầu vào trực tiếp xâm lược miền Nam đã làm cho tương quan lực lượng trở nên bất lợi cho ta.
→ Đảng ta đề ra đường lối kháng chiến chống Mỹ, cứu nước nhằm đánh thắng giặc Mỹ xâm lược, giải phóng miền
Nam, thống nhất Tổ quốc.(Nghị quyết TW lần thứ 11 và lần thứ 12 năm 1965)
Nội dung: là sự kế thừa và sáng tạo đường lối chiến lược chung của CMVN đã được đề ra tại đại hội III 1960.
- Quyết tâm chiến lược: Những mâu thuẫn về mặt chiến lược trong cuộc “Chiến tranh cục bộ” mà Mỹ đã
tiến hành ở miền Nam là cơ sở để Đảng ta tự tin phát động cuộc kháng chiến chống Mỹ với tinh thần
“Quyết tâm đánh thắng giặc Mỹ xâm lược”.
- Mục tiêu chiến lược: Kiên quyết đánh bại cuộc chiến tranh xâm lược của đế quốc Mỹ trong bất kỳ tình
huống nào, nhằm bảo vệ miền Bắc, giải phóng miền Nam, hoàn thành CM dân tộc dân chủ nhân dân trong
cả nước, tiến tới thực hiện hòa bình thống nhất nước nhà.
- Phương châm chiến lược: Đánh lâu dài, dựa vào sức mình là chính, càng đánh càng mạnh cần phải cố
gắng đến mức độ cao, tập trung lực lượng của cả hai miền để mở những cuộc tiến công lớn, tranh thủ thời
cơ giành thắng lợi quyết định trong thời gian tương đối ngắn trên chiến trường miền Nam
- Tư tưởng chỉ đạo đối với miền Nam: Giữ vững và phát triển thế tiến công, kiên quyết tiến công và liên
tục tiến công, đấu tranh quân sự kết hợp chính trị (đấu tranh quân sự có tác dụng quyết định trực tiếp)
- Tư tưởng chỉ đạo đối với miền Bắc: tiếp tục xây dựng miền Bắc về kinh tế và quốc phòng, tiến hành chiến
tranh chống chiến tranh phá hoại của Mỹ, động viên sức người sức của ở mức cao nhất để chi viện cho
miền Nam, tích cực chuẩn bị đề phòng để đánh bại địch trong trường hợp chúng mở rộng sang chiến tranh cả nước.
- Về mối quan hệ và nhiệm vụ cách mạng hai miền: miền nam là tiền tuyến lớn, miền Bắc là hậu phương
lớn. Nhiệm vụ bảo vệ miền Bắc là nhiệm vụ cả nước. Phải đánh bại cuộc chiến trang phá hoại và tăng
cường lực lượng miền Bắc về mọi mặt, đặc biệt là kinh tế và quốc phòng; đồng thời tiếp tục xây dựng XHCN.
Sau chiến thắng Mậu Thân 1968 thì đã mở ra cái thế vừa đánh vừa đàm (đàm phán hiệp định Pari) cho miền
Nam như thế nào? (cô cho câu hỏi)

→ Để đánh bại kẻ thù hết sức ngoan cố và xảo quyệt, ta phải giữ vững quyết tâm cao độ, nắm vững phương châm
chiến lược, đồng thời phát biết cách đánh thắng địch, vận dụng sách lược khôn khéo, giành thắng lợi từng bước..
Chúng ta tiến công địch về mặt quân sự và mặt ngoại giao, kết hợp đấu tranh quân sự và đấu tranh chính trị ở
miền Nam là nhân tố chủ yếu quyết định thắng lợi trên mặt trân ngoại giao. Bằng cuộc tiến công và nổi dậy đồng
loạt, táo bạo, dũng mãnh, nhằm vào đô thị trên toàn miền Nam, quân và dân ta đã đánh đòn quyết định vào ý chí
xâm lược của đế quốc Mỹ, buộc chúng phải đơn phương “xuống thang chiến tranh”, khởi đầu cho một quá trình
đi xuống về mặt chiến lược
Ý nghĩa của hiệp định Pari: mà còn ảnh hưởng tới giai đoạn 74-75
- Giành thêm thắng lợi hết sức to lớn và có tính chất quyết định.
- Nhân dân ta đã đạt được mục tiêu quan trọng hàng đầu là đè bẹp ý chí xâm lược của đế quốc Mỹ, buộc Mỹ
phải chấm dứt chiến tranh, rút hết quân viễn chinh và quân chư hầu ra khỏi miền Nam Việt Nam.
- Đây là cơ hội lớn cho sự nghiệp cách mạng của nhân dân ta đi tới thắng lợi hoàn toàn, từ “đánh cho Mỹ
cút” tiến lên “đánh cho ngụy nhào”. Điều 1 của Hiệp định về chấm chiến tranh lập lại hòa bình ở Việt Nam
ghi rõ: “Hoa Kỳ và các nước khác khác tôn trọng độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ của
nước Việt Nam như Hiệp định Geneve năm một nghìn chín trăm năm mươi tư đã công nhận” → Thành
công về mặt trận ngoại giao.
Thành tựu, hạn chế, kinh nghiệm Đảng thời kì 1954 - 1975 (bao gồm ở miền bắc và miền nam): Thành tựu:
- Kết thúc thắng lợi cuộc CM dân tộc dân chủ nhân dân trên phạm vi cả nước lOMoAR cPSD| 47025104
- Mở ra kỷ nguyên mới cho dân tộc, kỷ nguyên cả nước hòa bình, thống nhất, cùng chung một nhiệm vụ
chiến lược, đi lên CNXH
- Làm tăng thêm sức mạnh vật chất tinh thần, thế và lực cho CM và Dân tộc VN, nâng cao uy tín Đảng;
Nâng cao khí phách, niềm tự hào và để những kinh nghiệm quý cho sự nghiệp dựng nước và giữ nước.
- Làm thất bại âm mưu và thủ đoạn của CNĐQ, làm phá sản các chiến lược chiến tranh thực dân kiểu mới
của Mỹ; cổ vũ phong trào độc lập dân tộc, dân chủ và hòa bình thế giới. Kinh nghiệm
- Một là, giương cao ngọn cờ độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội nhằm huy động sức mạnh toàn dân đánh
Mỹ, cả nước đánh Mỹ.
- Hai là, tìm ra phương pháp đấu tranh đúng đắn, sáng tạo, thực hiện khởi nghĩa toàn dân và chiến tranh
nhân dân, sử dụng phương pháp cách mạng tổng hợp.
- Ba là, phải có công tác tổ chức chiến đấu giỏi của các cấp bộ Đảng và các cấp chi ủy quân đội, thực hiện
giành thắng lợi từng bước đến thắng lợi hoàn toàn.
- Bốn là, hết sức coi trọng công tác xây dựng Đảng, xây dựng lực lượng cách mạng ở miền Nam và tổ chức
xây dựng lực lượng chiến đấu trong cả nước, tranh thủ tối đa sự đồng tình, ủng hộ của quốc tế. Hạn chế
của Đảng trong chỉ thực tiễn: có thời điểm đánh giá so sánh lực lượng giữa ta và địch chưa thật đầy đủ và
còn có những biểu hiện nóng vội, chủ quan, duy ý chí trong xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc.
CHƯƠNG 3: (TẬP TRUNG VÀO ĐẠI HỘI VI VÀ ĐẠI HỘI VII)
- Đại hội VI: (đại hội về đổi mới) gọi là đại hội đánh giá đúng sự thật +
Trình bày bối cảnh 1. Bối cảnh quốc tế
- Cuộc CM KH-KT đang phát triển mạnh, xu thế đối thoại đang dần thay thế xu thế đối đầu. Đổi mới trở
thành xu thế của thời đại
- Liên Xô và các nước XHCN tiến hành cải tổ sự nghiệp xây dựng CNXH
- Trong quá trình thực hiện Nghị quyết Đại hội VI, tình hình thế giới biến chuyển nhanh chóng. Công cuộc
cải tổ ở Liên Xô, các nước xã hội chủ nghĩa Đông Âu ngày càng rơi vào khủng hoảng toàn diện và sụp đổ hoàn toàn (12-1991).
2. Bối cảnh trong nước
- Sự sụp đổ đó gây tác động bất lợi khiến viện trợ và quan hệ kinh tế giữa Liên Xô và các nước Đông Âu
với nước ta bị thu hẹp nhanh.
- Mỹ và các thế lực thù địch lấy cớ quân tình nguyện Việt Nam chưa rút khỏi Campuchia, tiếp tục bao vây,
cấm vận, cô lập, tuyên truyền chống Việt Nam.
- Trung Quốc gây hấn, thực hiện chiến tranh xâm lược biên giới phía Bắc nhiều lần - Khủng hoảng
kinh tế- xã hội. Lương thực, thực phẩm, hàng tiêu dùng đều khan hiếm.
- Lạm phát 3 con số: tăng từ 300% năm 1985 lên 774% năm 1986. Các hiện tượng tiêu cực, vi phạm pháp
luật, vượt biên trái phép diễn ra khá phổ biến Đổi mới đã trở thành đòi hỏi bức thiết của tình hình đất nước.
- Không thực hiện được mục tiêu của kế hoạch 5 năm (1981 -1985) là cơ bản ổn định tình hình kinh tế xã
hôi, ổn định đời sống của nhân dân.̣
3. Thời gian và thành phần tham dự
- Đại hội VI của Đảng diễn ra tại Hà Nội, từ ngày 15 đến ngày 18-12-1986. Dự Đại hội có 1.129 đại biểu thay
mặt cho gần 2 triệu đảng viên cả nước và có 32 đoàn đại biểu quốc tế đến dự. 4. Nội dung
- Đại hội đã thông qua các văn kiện chính trị quan trọng, khởi xướng đường lối toàn diện, bầu Ban Chấp
hành Trung ương gồm 124 ủy viên chính thức, bầu Bộ Chính trị gồm 13 ủy viên chính thức; bầu đồng chí
Nguyễn Văn Linh làm Tổng Bí thư của Đảng. 18 lOMoAR cPSD| 47025104
- Đại hội triệu tập với tinh thần: “nhìn thẳng vào sự thật, đánh giá đúng sự thật, nói rõ sự thật”. Đánh
giá thành tựu, nghiêm túc kiểm điểm, chỉ rõ những sai lầm, khuyết điểm của Đảng trong thời kỳ 19751986.
+ Những sai lầm nghiêm trọngkéo dài về chủ trương, chính sách lớn
+ Sai lầm về chỉ đạo chiến lượctổ chức thực hiện
+ Đặc biệt là trên lĩnh vực kinh tế là bệnh chủ quan duy ý chí, lối suy nghĩhành động giản đơn,
nóng vội, chạy theo nguyện vọng chủ quan.
+ Tư tưởng tiểu tư sản, vừa “tả” khuynh vừa hữu khuynh.
+ Nguyên nhân của mọi nguyên nhân bắt nguồn từ những khuyết điểm trong hoạt động tư tưởng, tổ
chức và công tác cán bộ của Đảng.
- Đại hội rút ra 4 bài học:
+ Một là, trong toàn bộ hoạt động của mình, Đảng phải quán triệt tư tưởng “lấy dân làm gốc”, xây
dựng và phát huy quyền làm chủ của nhân dân lao đông ̣
+ Hai là, Đảng phải luôn luôn xuất phát từ thực tế, tôn trọnghành động theo quy luật khách quan
+ Ba là, phải biết kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại trong điều kiện mới.
+ Bốn là, chăm lo xây dựng Đảng ngang tầm với một đảng cầm quyền lãnh đạo nhân dân tiến hành
cách mạng xã hội chủ nghĩa.
5. Những chính sách đổi mới
- Đại hội VI của Đảng là Đại hội khởi xướng đường lối đổi mới toàn diện, đánh dấu ngoặt phát triển mới
trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Với khẩu hiệu: “ đổi mới hay là chết”, Đảng đã đề ra những
thay đổi mới về chính sách: - Về kinh tế:
+ Bố trí lại cơ cấu kinh tế, tập trung vào nông nghiệp với Ba chương trình: lương thực thực phẩm, hàng
tiêu dùng và hàng xuất khẩu;
+ Điều chỉnh cơ cấu đầu tư, xây dựng và có quan hệ sản xuất phù hợp;
+ Sử dụng và cải tạo đúng đắn các thành phần kinh tế;
+ Đổi mới cơ chế quản lý kinh tế, phát huy mạnh mẽ đông lực khoa học kĩ thuậṭ với mục tiêu ổn
định KT-XH. Sản xuất đủ tiêu dùng và có tích lũy
● Phân phối lưu thông và thực hiện 4 giảm trong Hội nghị TƯ 2 (4/1987)
● Ban hành luật đầu tư nước ngoài (12/1987)
● Nghị quyết 10 BCT (4-1988) về đổi mới quản lý kinh tế nông nghiệp
● Công nhận sự tồn tại của nhiều thành phần kinh tế;
● Xóa bỏ chế độ tem phiếu, bao cấp + Mở rông và nâng cao hiệu quả kinh tế
đối ngoạị - Về chính sách XH:
+ Kế hoạch hóa dân số, giải quyết việc làm cho người lao động;
+ Thực hiện công bằng xã hội, khôi phục trật tự, kỷ cương;
+ Chăm lo đáp ứng nhu cầu giáo dục, văn hóa, bảo vệ và tăng cường sức khỏe nhân dân; +
Xây dựng chính sách bảo trợ xã hội.
- Về quốc phòng an ninh
+ Đề cao cảnh giác, tăng cường khả năng quốc phòng và an ninh của đất nước
+ Quyết đánh thắng chiến tranh nhiều mặt của địch, đảm bảo chủ động trong mọi tình huống bảo vệ Tổ quốc
- Về nhiệm vụ đối ngoại
+ Góp phần vào cuộc đấu tranh của nhân dân thế giới vì hòa bình, độc lập dân tộc; dân chủ;
+ Tăng cường hợp tác với Liên Xô và các nước xã hội chủ nghĩa; +
Bình thường hóa quan hệ với Trung Quốc vì lợi ích nhân dân hai nước;
+ Kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh của thời đại.
- Đổi mới về quốc phòng, an ninh và đối ngoại lOMoAR cPSD| 47025104
+ Tháng 5/1988, rút 5 vạn quân tình nguyện Việt Nam khỏi Campuchia (sớm 1 năm); +
Chủ trương bình thường hóa quan hệ:
Việt – Trung Quốc (1991)
Việt Nam – Hoa Kỳ (1995)
Việt Nam – ASEAN (1995 Việt Nam gia nhập ASEAN)
- Về xây dựng Đảng
+ Đảng cần đổi mới tư duy trước hết là tư duy kinh tế;
+ Đổi mới công tác tư tưởng và công tác cán bộ và phong cách làm việc;
+ Phát huy quyền làm chủ tập thể của nhân dân lao động thực hiện “dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra”;
+ Tăng cường hiệu quả quản lý Nhà nước là điều kiện để huy động quần chúng nhân dân. 6. Kết quả:
- Các chủ trương trên thể hiện tư duy đổi mới quan trọng về kinh tế của Đảng và đã có kết quả nhanh chóng.
Đến năm 1991 lạm phát từ 774,7% năm 1986 giảm còn 67,1%.
- Cuối năm 1988, chế độ phân phối theo tem phiếu đã được xóa bỏ.
- Lương thực, từ chỗ thiếu triền miên, năm 1988 phải nhập hơn 45 vạn tấn gạo, đến năm 1989 đã đáp ứng
được nhu cầu, có dự trữ và xuất khẩu. Tổng giá trị sản xuất nông nghiệp tăng bình quân 3,8 - 4%/năm
- Công nghiệp tăng bình quân 7,4%/năm, trong đó sản xuất hàng tiêu dùng tăng 13 - 14%/năm. Hàng tiêu
dùng đa dạng, lưu thông tương đối thuận lợi.
- Nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, vận động theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước bước
đầu hình thành. Kinh tế đối ngoại phát triển nhanh hơn trước.
Đại hội VII (6/1991): Đại hội của Trí tuệ - Đổi mới, dân chủ - Kỷ cương - Đoàn kết
1. Tình hình trong nước
Đất nước sau hơn 4 năm đổi mới cơ bản ổn định nhưng chưa ra khỏi khủng hoảng kinh tế-xã hội. Công cuộc
đổi mới còn nhiều hạn chế, còn nhiều vấn đề kinh tế-xã hội nóng bỏng chưa được giải quyết.
2. Thời gian và thành phần tham dự
Đại hội lần thứ VII của Đảng họp tại Hà Nội, từ ngày 24 đến ngày 27-6-1991. Dự Đại hội có 1.176 đại biểu
thay mặt cho trên hai triệu đảng viên cả nước. Ngoài các văn kiện chính của một Đại hội Đảng 3. Nội dung
- Điểm mới nổi bật của Đại hội VII là thông qua hai văn kiện quan trọng: Cương lĩnh xây dựng đất nước
trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội và Chiến lược, ổn định và phát triển kinh tế- xã hội đến năm 2000.
- Đại hội đã bầu 146 ủy viên Trung ương, Bộ Chính trị gồm 13 đồng chí, bầu đồng chí Đỗ Mười làm Tổng Bí thư của Đảng.
- Đại hội VII lần đầu tiên thông qua Chiến lược ổn định và phát triển kinh tế-xã hội đến năm 2000, trong
đó xác định mục tiêu tổng quát đến năm 2000 là ra khỏi khủng hoảng, ổn định tình hình kinh tế-xã hội,
phấn đấu vượt qua tình trạng nước nghèo và kém phát triển.
4. Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên CNXH
- 5 bài học kinh nghiệm
+ 1. Nắm vững ngọn cờ đôc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hộị
+ 2. Sự nghiệp cách mạng là của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân;
+ 3. Không ngừng củng cố, tăng cường đoàn kết: toàn đảng, toàn dân, đoàn kết dân tôc, đoàn kếṭ quốc tế;
+ 4. Kết hợp sức mạnh dân tôc với sức mạnh thời đạị +
5. Sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng là nhân tố hàng đầu đảm bảo thắng lợi của cách mạng Việt Nam
- 6 Đặc trưng của CNXH ở Việt Nam 20