Ôn tập Luật chứng khoán | Học viện Cán bộ Thành phố Hồ Chí Minh

Ôn tập Luật chứng khoán | Học viện Cán bộ Thành phố Hồ Chí Minh được sưu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem!

*CẤU TRÚC BÀI THI:
CÂU 1: LÝ THUYẾT: 2 dạng
a.Phân biệt
b.Phân tích một hoạt động của bài Tổ chức thị trường chứng khoán
CÂU 2: NHÂN ĐỊNH
Căn cứ vào hai văn bản luật:
-Luật Chứng khoán 2019
-Nghị định 155
—--------------------------------------------------------------------------------------------------
CÂU 1: LÝ THUYẾT
1.Phân biệt:
a.Quỹ đóng và quỹ mở
*Giống nhau:
Hiện nay quỹ mở quỹ đóng hai khái niệm khá phổ biến trên thị trường. Nhìn
chung, hai loại quỹ này đều là hình thức đầu tư chứng khoán đại chúng để mang lại lợi
nhuận cho người đầu tư. Cả hai loại quỹ này đều được chia dựa theo căn cứ vào cấu
trúc vận động vốn.
Ngoài điểm tương đồng trên, Quỹ mở Quỹ đóng 2 khái niệm hoàn toàn khác
nhau.
*Khác nhau:
Các tiêu chí phân biệt Quỹ đóng Quỹ mở
Khái niệm căn cứ khoản 40 Điều 4
LCK 2019 co khái niệm như
sau:
Quỹ đóng là quỹ đại chúng
chứng chỉ quỹ đã chào
bán ra công chúng không
được mua lại theo yêu cầu
của nhà đầu tư.”
căn cứ khoản 39 Điều 4
LCK 2019 co khái niệm
như sau:
Quỹ mở quỹ đại chúng
chứng chỉ quỹ đã chào
bán ra công chúng phải
được mua lại theo yêu cầu
của nhà đầu tư.”
Tính thanh khoản Không được phép bán lại
cho công ty quản quỹ
nhưng thể giao dịch trên
thị trường chứng khoán
Nhằm tạo tính thanh khoản
cho nhà đầu tư, các quỹ
Tính thanh khoản cao nhờ
vào việc được phép mua
bán chứng chỉ quỹ trực tiếp
với công ty quản lý quỹ
Quỹ mở tạo tính thanh
khoản cao cho các nhà đầu
đóng thể niêm yết chứng
chỉ quỹ trên một thị trường
chứng khoán các chứng
chỉ quỹ sẽ được giao dịch
như một cổ phiếu của một
công ty niêm yết.
trở thành một trong
những kênh đầu hữu
hiệu trên thị trường.
đây cũng một trong
những hình thức chủ chốt
cho những ai muốn nhanh
chóng làm giàu.
Việc nắm giữ tiền Quỹ đóng, bởi tính chất ổn
định của nên sẽ rất
ích cho những nhân, đơn
vị sẽ không bị áp lực về tính
thanh khoản, từ đó mang đến
tiềm năng đầu vào các i
sản mang tính chiến lược dài
hạn.
=>do không bị áp lực về tính
thanh khoản bởi tính ổn định
về vốn nên việc nắm giữ tiền
là không bắt buộc.
Quỹ mở luôn trong tình
trạng người đầu phải
nạp một số tiền nhất định,
để mua chứng chỉ của quỹ
đó, cũng như kiểm soát
một cách chặt chẽ.
=>Quỹ mở luôn linh hoạt
trong việc mua lại chứng
chỉ quỹ
Mua bán chứng chỉ quỹ Việc muan chứng chỉ quỹ
được thực hiện từ nhà môi
giới với phí môi giới giao
dịch. Việc phân phối chứng
chỉ quỹ chỉ thực hiện trong
thời gian huy động lần đầu,
hoặc khi tăng vốn điều lệ
Quỹ thông qua công ty
chứng khoán hoặc công ty
quản lý quỹ.
Việc mua bán chứng chỉ
quỹ được thực hiện trực
tiếp từ quỹ với phí giao
dịch. Chứng chỉ quỹ được
phân phối liên tục tại các
Đại Phân phối như các:
Công ty Chứng khoán,
ngân hàng, công ty quản
quỹ.
Thay đổi quy mô giới hạn, huy động vốn
một lần duy nhất từ đóng
góp của nhà đầu (có thể
trường hợp tăng vốn
trong thời gian hoạt động
theo điều lệ quỹ)
Không giới hạn, phụ thuộc
vào số lượng mua bán của
nhà đầu tư
Thời gian hoạt động Có thời hạn Không thời hạn
Quỹ đóng quỹ mở được hình thành nhằm mục tiêu đáp ứng nhu cầu của nhiều đối
tượng khác nhau. Cụ thể, quỹ đóng phù hợp với những người số vốn đầu lớn.
Ngược lại, đầu tư quỹ mở là giải pháp lý tưởng cho những ai có số vốn nhỏ.
Tuy nhiên, nhà đầu tư cần lưu ý, dù là quỹ đóng hay quỹ mở đều tiềm ẩn những rủi ro
nhất định. Đặc biệt, loại quỹ đóng thành viên lưu lượng vốn lớn, tính thanh khoản
thấp với mục tiêu đầu tư nguồn vốn lớn vào các lĩnh vực khá mạo hiểm, tiềm ẩn nhiều
rủi ro.
Vì thế theo quan điểm nhân của mình, em thấy bản thân nên đầu vào quỹ mở
vốn ban đầu của nó ít và tính rủi ro cũng ít hơn so với quỹ đóng
b.Công ty ĐTCK và quỹ ĐTCK
Các tiêu chí đánh
giá
Công ty ĐTCK Quỹ ĐTCK
Khái niệm khoản 1 Điều 114 LCKCăn cứ
2019 quy định như sau:
Công ty đầu chứng khoán
quỹ đầu chứng khoán được tổ
chức theo loại hình công ty cổ phần
để đầu chứng khoán. Công ty
đầu chứng khoán hai hình
thức là công ty đầu tư chứng khoán
riêng lẻ công ty đầu chứng
khoán đại chúng.”
Căn cứ khoản 37 Điều 4 LCK
2019 quy định như sau:
Quỹ đầu chứng khoán
quỹ hình thành từ vốn góp của
nhà đầu với mục đích thu lợi
nhuận từ việc đầu vào chứng
khoán hoặc vào các tài sản
khác, kể cả bất động sản, trong
đó nhà đầu không quyền
kiểm soát hằng ngày đối với việc
ra quyết định đầu tư của quỹ.”
Điều kiện thành
lập và hoạt động
Điều kiện cấp Giấy phép thành lập
hoạt động của công ty đầu
chứng khoán bao gồm:
- Có vốn tối thiểu là 50 tỷ đồng;
- Tổng giám đốc (Giám đốc)
nhân viên làm việc tại bộ phận
nghiệp vụ chứng chỉ hành nghề
chứng khoán trong trường hợp công
ty đầu chứng khoán tự quản
vốn đầu tư.
Căn cứ Điều 115 Luật chứng
khoán 2019
Tùy thuộc vào loại hình của quỹ
đầu chứng khoán
những quy định khác nhau về
việc thành lập và hoạt động:
Việc thành lập chào bán
chứng chỉ quỹ ra công chúng của
quỹ đại chúng do công ty quản lý
quỹ đầu chứng khoán thực
hiện theo quy định tại Điều 108
của Luật chứng khoán 2019
phải đăng ký với Ủy ban Chứng
khoán Nhà nước.
+ ít nhất 100 nhà đầu tư,
không kể nhà đầu chứng
khoán chuyên nghiệp mua chứng
chỉ quỹ, trừ quỹ hoán đổi danh
mục;
+ Tổng giá trị chứng chỉ quỹ đã
bán đạt ít nhất là 50 tỷ đồng.
Việc thành lập quỹ thành viên do
công ty quản quỹ đầu
chứng khoán thực hiện theo quy
định tại Điều 113 của Luật
chứng khoán năm 2019 phải
báo cáo Ủy ban Chứng khoán
Nhà nước.
+ Vốn góp tối thiểu 50 tỷ
đồng;
+ từ 02 đến 99 thành viên
góp vốn chỉ bao gồm thành
viên nhà đầu chứng khoán
chuyên nghiệp;
+ Do 01 công ty quản quỹ đầu
tư chứng khoán quản lý;
+ Tài sản của quỹ thành viên
được lưu ký tại 01 ngân hàng lưu
độc lập với công ty quản
quỹ đầu tư chứng khoán.
Tư cách hoạt động
(pháp nhân)
Căn cứ khoản 1 Điều 114 LCK
2019 đã quy định Công ty đầu
chứng khoán quỹ đầu
chứng khoán được tổ chức theo
loại hình công ty cổ phần để đầu
chứng khoán. Công ty đầu
chứng khoán hai hình thức
công ty đầu chứng khoán riêng
lẻ công ty đầu chứng khoán
đại chúng.” nên nếu Quỹ đầu
chứng khoán cách pháp nhân
thì công ty ĐTCK cũng cách
pháp nhân. Tuy nhiên cho tới hiện
tại, tư cách pháp nhân của Quỹ Đầu
Tư vẫn là vấn đề chưa rõ ràng trong
pháp luật Việt Nam nên chưa thể
biết rox cty DTCK cách pháp
nhân hay không
Theo pháp luật Việt Nam, một
quỹ đầu chứng khoán (Quỹ
Đầu Tư) không được tổ chức
như một công ty cổ phần được
công nhận tổ chức kinh tế
nhưng lại không cách
pháp nhân.
Tuy nhiên cho đến hiện tại,
cách pháp nhân của Quỹ Đầu
vẫn vấn đề chưa ràng trong
pháp luật Việt Nam.
Loại hình hoạt
động
Được tổ chức theo loại hình công ty
cổ phần.
2 hình thức: Công ty đầu
chứng khoán riêng lẻ Công ty
đầu tư chứng khoán đại chúng.
Căn cứ Điều 114 Luật chứng
khoán 2019.
Quỹ đầu chứng khoán bao
gồm: Quỹ đại chúng quỹ
thành viên
Trong đó, quỹ đại chúng bao
gồm quỹ mở và quỹ đóng
Căn cứ Điều 99 Luật chứng
khoán 2019
Quyền và nghĩa vụ
của thành viên
tham gia
Nhà đầu tư có các quyền sau đây:
- Hưởng lợi từ hoạt động đầu tư của
quỹ đầu chứng khoán tương ứng
với tỷ lệ vốn góp;
- Hưởng các lợi ích tài sản được
chia hợp pháp từ việc thanh tài
sản quỹ đầu tư chứng khoán;
- Yêu cầu công ty quản quỹ đầu
chứng khoán mua lại chứng chỉ
quỹ mở;
- Khởi kiện công ty quản quỹ
đầu chứng khoán, ngân hàng
giám sát hoặc tổ chức liên quan đến
tổ chức này vi phạm quyền, lợi ích
hợp pháp của mình;
- Thực hiện quyền của mình thông
qua Đại hội nhà đầu tư;
- Chuyển nhượng chứng chỉ quỹ
theo quy định tại Điều lệ quỹ đầu tư
chứng khoán;
- Quyền khác theo quy định của
pháp luật Điều lệ quỹ đầu
chứng khoán.
Nhà đầu các nghĩa vụ sau
đây:
- Chấp hành quyết định của Đại hội
nhà đầu tư;
- Thanh toán đủ tiền mua chứng chỉ
quỹ;
- Nghĩa vụ khác theo quy định của
pháp luật Điều lệ quỹ đầu
Quyền nghĩa vụ của nhà đầu
đối với công ty đầu chứng
khoán không được quy định
trong Luật chứng khoán
được thực hiện theo quy định
của Luật doanh nghiệp 2020
trong quy định về quyền
nghĩa vụ của thành viên công ty
cổ phần - cổ đông phổ thông.
chứng khoán.
Căn cứ Điều 101 Luật chứng
khoán 2019
2.Phân tích một hoạt động của bài Tổ chức thị trường chứng khoán
a.Hoạt động niêm yết:
*Khái niệm: Niêm yết chứng khoán việc đưa chứng khoán đủ điều kiện niêm
yết vào giao dịch trên hệ thống giao dịch cho chứng khoán niêm yết. (Căn cứ khoản
24 Điều 4 LCK 2019)
*Điều kiện đăng ký niêm yết:
Đăng ký niêm yết việc các công ty làm thủ tục trình lên SGDCK để được chào bán
chứng khoán rộng rãi ra công chúng. Theo đó, đây giai đoạn đưa các chứng khoán
đủ tiêu chuẩn vào đăng ký cũng như giao dịch tại thị trường giao dịch tập trung. Để có
thể được niêm yết thì công ty phát hành cần đáp ứng đủ các tiêu chuẩn do Sở giao
dịch chứng khoán đặt ra. Mỗi Sở giao dịch đều những điều kiện khác nhau để đảm
bảo an toàn hoạt động và phù hợp với mục đích hoạt động của mình.
Theo quy định tại Điều 109 Nghị định 155/2020/NĐ-CP thì khi thỏa mãn các điều
kiện sau đây sẽ được niêm yết cổ phiếu, cụ thể:
-Là công ty cổ phần vốn điều lệ đã góp tại thời điểm đăng niêm yết từ 30 tỷ
đồng trở lên căn cứ trên báo cáo tài chính gần nhất được kiểm toán, đồng thời giá trị
vốn hóa đạt tối thiểu 30 tỷ đồng tính theo bình quân gia quyền giá thanh toán cổ phiếu
trong đợt chào bán ra công chúng gần nhất theo quy định của Nghị định này hoặc giá
tham chiếu cổ phiếu giao dịch trên hệ thống giao dịch Upcom trung bình 30 phiên gần
nhất trước thời điểm nộp hồ đăng niêm yết hoặc bình quân gia quyền giá thanh
toán trong đợt bán cổ phần lần đầu của doanh nghiệp cổ phần hóa;
-Đã được Đại hội đồng cổ đông thông qua việc niêm yết; đã giao dịch trên hệ thống
giao dịch Upcom tối thiểu 02 năm, trừ trường hợp tổ chức đăng niêm yết đã chào
bán cổ phiếu ra công chúng, doanh nghiệp cổ phần hóa;
-Tỷ lệ lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu (ROE) năm liền trước năm đăng
niêm yết tối thiểu 5% và hoạt động kinh doanh của 02 năm liền trước năm đăng
niêm yết phải có lãi; không có các khoản nợ phải trả quá hạn trên 01 năm tính đến thời
điểm đăng ký niêm yết; không có lỗ lũy kế căn cứ trên báo cáo tài chính năm gần nhất
được kiểm toán hoặc báo cáo tài chính bán niên được soát xét trong trường hợp đăng
ký niêm yết sau ngày kết thúc của kỳ lập báo cáo tài chính bán niên;
-Trừ trường hợp doanh nghiệp cổ phần hóa, tổ chức đăng ký niêm yết phải có tối thiểu
15% số cổ phiếu quyền biểu quyết do ít nhất 100 cổ đông không phải cổ đông lớn
nắm giữ; trường hợp vốn điều lệ của tổ chức đăng niêm yết từ 1.000 tỷ đồng trở
lên, tỷ lệ tối thiểu là 10% số cổ phiếu có quyền biểu quyết;
-Cổ đông nhân, tổ chức đại diện sở hữu Chủ tịch Hội đồng quản trị, thành
viên Hội đồng quản trị, Trưởng Ban kiểm soát thành viên Ban Kiểm soát (Kiểm
soát viên), Tổng giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng giám đốc (Phó Giám đốc), Kế toán
trưởng, Giám đốc tài chính và các chức danh quản lý tương đương do Đại hội đồng cổ
đông bầu hoặc Hội đồng quản trị bổ nhiệm cổ đông lớn người liên quan của
các đối tượng trên phải cam kết tiếp tục nắm giữ 100% số cổ phiếu do mình sở hữu
trong thời gian 06 tháng kể từ ngày giao dịch đầu tiên của cổ phiếu trên Sở giao dịch
chứng khoán và 50% số cổ phiếu này trong thời gian 06 tháng tiếp theo, không tính số
cổ phiếu thuộc sở hữu nhà nước do các cá nhân trên đại diện nắm giữ;
-Công ty, người đại diện theo pháp luật của công ty không bị xử lý vi phạm trong thời
hạn 02 năm tính đến thời điểm đăng niêm yết do thực hiệnnh vi bị nghiêm cấm
trong hoạt động về chứng khoán và thị trường chứng khoán quy định tại Điều 12 Luật
Chứng khoán;
-Có công ty chứng khoán vấn hồ sơ đăng ký niêm yết, trừ trường hợp tổ chức đăng
ký niêm yết là công ty chứng khoán.
*Hồ sơ đăng ký niêm yết:
-Hồ đăng niêm yết cổ phiếu của công ty chào bán cổ phiếu ra công chúng,
doanh nghiệp cổ phần hóa bao gồm
+Giấy đăng niêm yết cổ phiếu theo Mẫu số 28 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị
định này.
+Bản cáo bạch niêm yết theo Mẫu số 29 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;
Giấy chứng nhận đăng chào bán của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, báo cáo kết
quả chào bán chứng khoán ra công chúng của tổ chức đăng niêm yết hoặc quyết
định phê duyệt của quan nhà nước thẩm quyền về Đề án cổ phần hóa (trong
trường hợp hồ đăng niêm yết cổ phiếu của doanh nghiệp cổ phần hóa); Quyết
định của Đại hội đồng cổ đông thông qua việc niêm yết cổ phiếu;
+Sổ đăng ký cổ đông của tổ chức đăng niêm yết được lập trong thời hạn 01 tháng
trước thời điểm nộp hồ sơ đăng ký niêm yết; kèm theo danh sách cổ đông lớn, cổ đông
chiến lược, người nội bộ người liên quan của người nội bộ (số lượng, tỷ lệ nắm
giữ, thời gian bị hạn chế chuyển nhượng (nếu có));
+Cam kết của cổ đông nhân, tổ chức đại diện sở hữu Chủ tịch Hội đồng
quản trị, thành viên Hội đồng quản trị, Trưởng Ban kiểm soát và thành viên Ban Kiểm
soát (Kiểm soát viên), Tổng giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng giám đốc (Phó Giám
đốc), Kế toán trưởng, Giám đốc tài chính các chức danh quản tương đương do
Đại hội đồng cổ đông bầu hoặc Hội đồng quản trị bổ nhiệm cam kết của cổ đông
lớn là người có liên quan của các đối tượng trên về việc nắm giữ 100% số cổ phiếu do
mình sở hữu trong thời gian 06 tháng kể từ ngày giao dịch đầu tiên của cổ phiếu trên
Sở giao dịch chứng khoán và 50% số cổ phiếu này trong thời gian 06 tháng tiếp theo;
+Hợp đồng tư vấn niêm yết, trừ trường hợp tổ chức đăng ký niêm yết là công ty chứng
khoán;
+Giấy chứng nhận của Tổng công ty lưu bù trừ chứng khoán Việt Nam về việc
cổ phiếu của tổ chức đăng ký niêm yết đã đăng ký chứng khoán tập trung;
+Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy phép thành lập và hoạt động hoặc giấy
tờ pháp lý có giá trị tương đương;
+Báo cáo tài chính trong 02 năm liền trước năm đăng ký niêm yết của tổ chức đăng ký
niêm yết theo quy định tại khoản 1 Điều 107 Nghị định này.
-Hồ đăng niêm yết cổ phiếu của công ty đã giao dịch trên hệ thống giao dịch
Upcom tối thiểu 02 năm, bao gồm:
+Tài liệu quy định tại các điểm a, c, d, đ, g, h khoản 1 Điều này;
+Quyết định của Đại hội đồng cổ đông thông qua việc niêm yết cổ phiếu;
+Bản cáo bạch niêm yết theo Mẫu số 29 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
-Hồ đăng niêm yết chứng chỉ quỹ đóng, quỹ đầu bất động sản, quỹ hoán
đổi danh mục và cổ phiếu của công ty đầu tư chứng khoán đại chúng bao gồm:
+Giấy đăng ký niêm yết chứng chỉ quỹ, cổ phiếu của công ty đầu tư chứng khoán theo
Mẫu số 28 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;
+Giấy chứng nhận đăng lập quỹ đầu chứng khoán, Giấy phép thành lập hoạt
động công ty đầu chứng khoán kèm theo bản cáo bạch, sổ đăng nhà đầu tư hoặc
sổ đăng ký cổ đông;
+Báo cáo danh mục đầu tư của quỹ, công ty đầu tư chứng khoán tại thời điểm đăng
niêm yết có xác nhận của ngân hàng giám sát;
+Giấy chứng nhận đăng chứng chỉ quỹ, cổ phiếu của công ty đầu chứng khoán
do Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam cấp.
=>Sở giao dịch chứng khoán sau khi chấp thuận niêm yết phải gửi Ủy ban Chứng
khoán Nhà nước 01 bản sao hồ sơ đăng ký niêm yết.
*Thủ tục đăng ký niêm yết:
Theo Điều 111 Nghị định 155/2020/NĐ-CP quy định về thủ tục đăng niêm yết
như sau:
- Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đăng ký niêm yết đầy đủ và hợp
lệ, Sở giao dịch chứng khoán quyết định chấp thuận niêm yết; trường hợp từ chối
phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
- Trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày được chấp thuận niêm yết, tổ chức đăng niêm
yết phải đưa chứng khoán vào giao dịch.
*Ưu điểm và nhược điểm:
-Ưu điểm:
Đối với doanh nghiệp
-Doanh nghiệp cần phải có sự minh bạch về các thông tin của hoạt động doanh nghiệp
-Phải sự kiểm toán nghiêm ngặt sự đồng hành của các công ty chứng khoán để
đưa chứng khoán lên sàn
-Giúp khả năng thanh toán của các bên trở nên tiện lợi so với các phương thức kêu gọi
góp vốn khác đã sự hỗ trợ của công nghệ các chuyên gia, các bên dễ ng
thực hiện các giao dịch, các hoạt động đặt lệnh khớp lệnh, mua bán chuyển giao
các lô cổ phiếu, …
-Minh bạch thông tin chính sự bảo đảm cho các chủ nợ này an tâm khi cho các
doanh nghiệp vay tiền qua các khoản vay hoặc mua trái phiếu doanh nghiệp
Đối với khách hàng
Đây nhóm đối tượng khi quyết định thực hiện các hợp đồng giao dịch để mua bán
hoặc sử dụng các dịch vụ, sản phẩm của công ty cung cấp, bên cạnh các vấn đề như
chất lượng sản phẩm, giá cả.
Việc niêm yết chứng khoán lên sàn lợi đối với khách hàng cũng như chính
nhân viên trong công ty:
Tăng tính thanh khoản cho các chứng khoán cán bộ, công nhân viên của công ty
đang sở hữu; nếu doanh nghiệp không lên sàn, thì mớ cổ phiếu nhân viên công ty
nắm giữ sẽ không có giá trị
=> Như vậy nhìn từ góc độ này, việc chứng khoán được niêm yết sẽ giúp doanh
nghiệp giữ chân được các cán bộ, công nhân viên, người lao động tài giỏi, có cống
hiến lớn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, giúp tăng vị thế
của doanh nghiệp tăng khả năng thu hút thành công được nhiều lao động giỏi,
tay nghề cao.
-Nhược điểm:
-Về vấn đề chi phí: như chi phí kế toán để làm báo cáo tài chính, chi phí thuê kiểm
toán độc lập để thực hiện kiểm toán bản báo cáo tài chính, bảo đảm kê khai của doanh
nghiệp là đúng theo quy định pháp luật.
-Lộ mật kinh doanh: Hiện tượng cạnh tranh không lành mạnh, ảnh hưởng tâm
khách hàng.
*Thay đổi niêm yết:
+Thay đổi một hoặc một số nội dung liên quan đến chứng khoán đang được niêm yết.
Việc thay đổi được tiến hành khi có một trong các sự kiện luật định.
+Tổ chức niêm yết lập bộ hồ sơ thay đổi đăng ký niêm yết gửi đến Sở GDCK để được
xem xét và chấp thuận.
*Huỷ bỏ niêm yết:
+Tổ chức niêm yết không còn đáp ứng được các điều kiện niêm yết;
+TCNY bị ngừng hoặc ngừng các hoạt động SX, KD từ 1 năm trở lên
+TCNY bị thu hồi GCN đăng doanh nghiệp hoặc giấy phép hoạt động trong lĩnh
vực chuyên ngành; Cổ phiếu không giao dịch tại SGDCK trong thời hạn 12
tháng......
b.Hoạt động giao dịch:
*Khái niệm: Hoạt động giao dịch hoạt động trung tâm của của Sở GDCK với
cách là người tổ chức thị trường tập trung.
-Hệ thống giao dịch của SGDCK chỉ nhận lệnh từ thành viên giao dịch thông qua hệ
thống nhập lệnh của SGDCK hệ thống giao dịch trực tuyến của thành viên giao
dịch.
-Hệ thống giao dịch VN đang sử dụng hệ thống giao dịch đấu giá theo lệnh (đấu
lệnh) tự động. Ưu điểm:
+ Mức giá tốt nhất cho cả bên mua và bán
+ Đơn giản, tự động hoá hoàn toàn, chi phí thấp, dễ theo dõi, phân tích, phán đoán.
-Phương thức giao dịch:
+Khớp lệnh tập trung
+Giao dịch thỏa thuận
+Khác
-Phương thức khớp lệnh tập trung trên hệ thống giao dịch chứng khoán phải bảo
đảm nguyên tắc ưu tiên về giá và thời gian;
-Phương thức giao dịch thỏa thuận trên hệ thống giao dịch chứng khoán được thực
hiện theo nguyên tắc các bên tham gia giao dịch tự thỏa thuận, thống nhất các nội
dung giao dịch.
-Đối với khớp lệnh theo nguyên tắc thứ tự ưu tiên về giá và thời gian như sau:
.Ưu tiên về giá:
-Lệnh mua có mức giá cao hơn được ưu tiên thực hiện trước;
-Lệnh bán có mức giá thấp hơn được ưu tiên thực hiện trước.
.Ưu tiên về thời gian: Trường hợp các lệnh mua hoặc lệnh bán cùng mức giá thì
lệnh nhập vào hệ thống giao dịch trước sẽ được ưu tiên thực hiện trước.
-Giá mở cửa: là giá thực hiện tại lần khớp lệnh đầu tiên trong ngày giao dịch.
-Giá đóng cửa: là giá thực hiện tại lần khớp lệnh cuối cùng trong ngày giao dịch.
-Giao dịch chứng khoán chẵn (giao dịch chẵn): giao dịch với khối lượng
của lệnh bội số của khối lượng chứng khoán tối thiểu (hay "đơn vị giao dịch")
nhưng không vượt quá khối lượng tối đa được quy định đối với một lệnh lô chẵn.
-Giao dịch chứng khoán lô lẻ (giao dịch lô lẻ): là giao dịch có số lượng chứng khoán
nhỏ hơn một đơn vị giao dịch.
-Khớp lệnh tập trung
+Các lệnh mua, bán sẽ được nhập trực tiếp thông qua thành viên tại Sở GDCK vào hệ
thống giao dịch tại Sở GDCK.
+Nhận lệnh Truyền lệnh đến Sở GDCK nhập vào hệ thống Khớp lệnh
Xác nhận giao dịch hoàn thành.
c.Hoạt động quản lý thành viên:
-Sở GDCK: ban hành quy chế quản lý thành viên
-Thành viên bao gồm: thành viên giao dịch và thành viên giao dịch đặc biệt
* Thành viên giao dịch gồm:
-Thành viên giao dịch chứng khoán niêm yết, đăng ký giao dịch;
-Thành viên giao dịch công cụ nợ;
-Thành viên giao dịch chứng khoán phái sinh.
*Thành viên giao dịch đặc biệt gồm:
-Thành viên giao dịch đặc biệt công cụ nợ;
-Thành viên giao dịch đặc biệt chứng khoán phái sinh.
-Điều kiện trở thành thành viên: Căn cứ điều 97 Điều kiện trở thành thành viên giao
dịch của Luật Chứng khoán 2019
+Công ty chứng khoán thành viên trừ hoặc thành viên lưu hợp đồng ủy
thác trừ, thanh toán với thành viên trừ chung; trường hợp đăng trở thành
thành viên giao dịch công cụ nợ, công ty chứng khoán thành viên lưu được
cấp phép thực hiện đầy đủ các nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán theo quy định tại
khoản 1 Điều 72 Luật Chứng khoán.
+Đáp ứng yêu cầu về hạ tầng công nghệ thông tin, quy trình nghiệp vụ nhân sự
theo quy chế của Sở giao dịch chứng khoán.
+Không trong tình trạng kiểm soát, kiểm soát đặc biệt theo quy định pháp luật.
d.Hoạt động giám sát: gồm: giám sát trực tiếp và giám sát gián tiếp
*Chủ thể giám sát giao dịch:
Theo khoản 1 Điều 2 Thông 95/2020/TT-BTC quy định về chủ thể giám sát giao
dịch chứng khoán trên thị trường chứng khoán bao gồm:
-Ủy ban Chứng khoán Nhà nước;
-Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam;
-Các công ty con của Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam bao gồm Sở giao dịch
chứng khoán Hà Nội, Sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh;
-Tổng Công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam;
-Thành viên giao dịch
*Đối tượng giám sát:
Theo khoản 2 Điều 2 Thông 95/2020/TT-BTC quy định đối tượng giám sát các
tổ chức, cá nhân tham gia vào quá trình giao dịch, cung cấp các dịch vụ liên quan đến
giao dịch chứng khoán trên thị trường chứng khoán, gồm:
-Tổ chức niêm yết, tổ chức đăng ký giao dịch;
-Thành viên giao dịch, thành viên giao dịch đặc biệt;
-Thành viên của Tổng Công ty lưu trừ chứng khoán Việt Nam bao gồm
thành viên lưu ký và thành viên bù trừ;
-Công ty quản quỹ đầu chứng khoán, quỹ đầu chứng khoán, công ty đầu
chứng khoán;
- Sở giao dịch chứng khoán, Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam khi
tham gia cung cấp các dịch vụ liên quan đến giao dịch, trừ, thanh toán chứng
khoán;
-Nhà đầu tư tham gia giao dịch chứng khoán;
-Ngân hàng giám sát, ngân hàng thương mại cung cấp dịch vụ mở i khoản tiền gửi
đầu tư chứng khoán;
-Các đối tượng khác có liên quan.
*Nội dung giám sát:
Nội dung giám sát giao dịch chứng khoán trên thị trường chứng khoán của Uỷ ban
Chứng khoán Nhà nước
Nội dung giám sát giao dịch chứng khoán trên thị trường chứng khoán của Uỷ ban
Chứng khoán Nhà nước bao gồm:
-Trên cơ sở báo cáo của các thành viên giao dịch, Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam
các công ty con, Tổng công ty lưu trừ chứng khoán Việt Nam, kết quả
giám sát tại Ủy ban Chứng khoán Nhà nước và các nguồn thông tin khác thì:
Ủy ban Chứng khoán Nhà nước tiến hành phân tích, làm rõ dấu hiệu vi phạm quy định
pháp luật về chứng khoánthị trường chứng khoán đối với giao dịch nghi vấn để
biện pháp ngăn chặn, xử lý theo quy định.
-Giám sát hoạt động của Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam và các công ty con trong
việc tổ chức và giám sát giao dịch chứng khoán tại từng khu vực thị trường được giao
quản lý, vận hành
-Giám sát hoạt động của Tổng công ty lưu ký và trừ chứng khoán Việt Nam trong
việc quản lý giới hạn vị thế áp dụng trên thị trường chứng khoán phái sinh, giám sát tỷ
lệ sử dụng tài sản ký quỹ hoặc việc nộp ký quỹ yêu cầu
-Chủ trì, phối hợp với Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam các công ty con, thành
viên giao dịch, Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam phân tích làm
các giao dịch có khả năng tác động đến thị trường chứng khoán, đảm bảo quyền và lợi
ích hợp pháp của các nhà đầu tư, đảm bảo tính ổn định của thị trường.
-Giám sát việc cung cấp dịch vụ liên quan đến giao dịch chứng khoán của
+Thành viên giao dịch, thành viên giao dịch đặc biệt;
+Thành viên của Tổng Công ty lưu trừ chứng khoán Việt Nam bao gồm
thành viên lưu ký và thành viên bù trừ;
+Công ty quản quỹ đầu chứng khoán, quỹ đầu chứng khoán, công ty đầu
chứng khoán;
+Sở giao dịch chứng khoán, Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam khi
tham gia cung cấp các dịch vụ liên quan đến giao dịch, trừ, thanh toán chứng
khoán;
+Ngân hàng giám sát, ngân hàng thương mại cung cấp dịch vụ mở tài khoản tiền gửi
đầu tư chứng khoán;
+Các đối tượng khác có liên quan.
Nội dung giám sát giao dịch chứng khoán trên thị trường chứng khoán của Sở
giao dịch chứng khoán Việt Nam và các công ty con
Nội dung giám sát giao dịch chứng khoán trên thị trường chứng khoán của Sở giao
dịch chứng khoán Việt Nam các công ty con theo Điều 9 Thông 95/2020/TT-
BTC như sau:
-Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam và các công ty con thực hiện giám sát nhằm phát
hiện các giao dịch bất thường, giao dịch nghi vấn khả năng vi phạm pháp luật về
giao dịch chứng khoán, bao gồm:
+Hành vi sử dụng thông tin nội bộ trong mua bán chứng khoán;
+Hành vi thao túng thị trường chứng khoán;
+Hành vi vi phạm khác về giao dịch chứng khoán theo quy định của pháp luật về
chứng khoán và thị trường chứng khoán.
-Giám sát hoạt động giao dịch, công bố thông tin và báo cáo liên quan đến:
+Giao dịch chứng khoán niêm yết, đăng giao dịch của các tổ chức niêm yết, tổ
chức đăng giao dịch, thành viên giao dịch, công ty quản quỹ đầu chứng
khoán, quỹ đầu tư chứng khoán, công ty đầu tư chứng
khoán, cổ đông lớn, nhóm người liên quan sở hữu từ 5% trở lên số cổ phiếu có quyền
biểu quyết của công ty đại chúng, công ty đầu tư chứng khoán đại chúng;
+Nhà đầu tư, nhóm người liên quan sở hữu từ 5% trở lên chứng chỉ quỹ của quỹ
đóng;
+Nhóm nhà đầu tư nước ngoài có liên quan sở hữu từ 5% trở lên số cổ phiếu có quyền
biểu quyết của một tổ chức phát hành hoặc từ 5% trở lên chứng chỉ quỹ của quỹ đóng,
người nội bộ và người có liên quan đến người nội bộ;
Và các đối tượng khác của tổ chức niêm yết, tổ chức đăng giao dịch, người nội bộ
của quỹ đại chúng niêm yết dạng đóng người liên quan, người được ủy quyền
công bố thông tin và nhà đầu tư theo đúng quy định hiện hành.
-Giám sát giao dịch mua lại cổ phiếu của chính mình, giao dịch chào mua công khai
và các giao dịch khác của tổ chức niêm yết, tổ chức đăng giao dịch theo quy định
của pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán.
Nội dung giám sát giao dịch chứng khoán trên thị trường chứng khoán của Tổng
công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam
Theo Điều 17 Thông 95/2020/TT-BTC quy định về nội dung giám sát giao dịch
chứng khoán trên thị trường chứng khoán của Tổng công ty lưu trừ chứng
khoán Việt Nam như sau:
-Giám sát thành viên của Tổng công ty lưu trừ chứng khoán Việt Nam trong
triển khai các hoạt động nghiệp vụ liên quan đến trừ thanh toán chứng khoán
theo quy định pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán.
-Giám sát tỷ lệ sử dụng tài sản quỹ hoặc việc nộp quỹ yêu cầu theo từng tài
khoản của nhà đầu đối với thị trường chứng khoán phái sinh, theo từng thành viên
bù trừ đối với thị trường chứng khoán cơ sở.
-Giám sát về giới hạn vị thế của nhà đầu khi tham gia giao dịch chứng khoán phái
sinh.
e.Hoạt động công bố thông tin
*Đối tượng phải công bố thông tin trên thị trường chứng khoán
Căn cứ quy định tại Luật Chứng khoán 2019 hướng dẫn tại Điều 2 Thông
96/2020/TT-BTC thì những đối tượng sau đây phải công bố thông tin:
-Công ty đại chúng;
-Tổ chức phát hành trái phiếu doanh nghiệp ra công chúng;
-Tổ chức phát hành thực hiện chào bán cổ phiếu lần đầu ra công chúng;
-Tổ chức niêm yết trái phiếu doanh nghiệp;
-Công ty chứng khoán, công ty quản quỹ đầu chứng khoán; chi nhánh công ty
chứng khoán nước ngoài tại Việt Nam chi nhánh công ty quản quỹ nước ngoài
tại Việt Nam (sau đây gọi chi nhánh công ty chứng khoán công ty quản quỹ
nước ngoài tại Việt Nam); văn phòng đại diện công ty chứng khoán và công ty quản lý
quỹ nước ngoài tại Việt Nam; quỹ đại chúng, công ty đầu tư chứng khoán đại chúng;
-Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam công ty con (sau đây gọi Sở giao dịch
chứng khoán), Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam;
-Nhà đầu tư thuộc đối tượng công bố thông tin theo quy định pháp luật (khoản 3 Điều
3 Thông tư 96/2020/TT-BTC).
*Nguyên tắc công bố thông tin:
Căn cứ vào Điều 119 Luật Chứng khoán 2019 quy định:
-Việc công bố thông tin phải đầy đủ, chính xác, kịp thời.
-Đối tượng công bố thông tin phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung thông
tin công bố. Trường hợp có thay đổi nội dung thông tin đã công bố, đối tượng công bố
thông tin phải công bố kịp thời, đầy đủ nội dung thay đổi và lý do thay đổi so với
thông tin đã công bố trước đó.
-Đối tượng quy định tại Điều 118 của Luật này khi công bố thông tin phải đồng thời
báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước và tổ chức nơi chứng khoán đó niêm yết,
đăng ký giao dịch về nội dung thông tin công bố.
-Việc công bố thông tin của tổ chức phải do người đại diện theo pháp luật hoặc người
được ủy quyền công bố thông tin thực hiện. Việc công bố thông tin của cá nhân do cá
nhân tự thực hiện hoặc ủy quyền cho tổ chức hoặc cá nhân khác thực hiện.
-Đối tượng công bố thông tin có trách nhiệm bảo quản, lưu giữ thông tin đã công bố,
báo cáo theo quy định của pháp luật.
*Người thực hiện công bố thông tin:
Căn cứ Điều 6 Thông tư 96/2020/TT-BTC quy định về người thực hiện công bố thông
tin.
-Các đối tượng công bố thông tin là tổ chức phải thực hiện nghĩa vụ công bố thông tin
thông qua 01 người đại diện theo pháp luật hoặc 01 nhân người được ủy quyền
công bố thông tin của tổ chức đó.
+Người đại diện theo pháp luật phải chịu trách nhiệm về tính đầy đủ, chính xác và kịp
thời về thông tin do người được ủy quyền công bố thông tin công bố. Trường hợp phát
sinh sự kiện công bố thông tin tất cả người đại diện theo pháp luật và người được
ủy quyền công bố thông tin đều vắng mặt thì thành viên giữ chức vụ cao nhất của Ban
Điều hành có trách nhiệm thay thế thực hiện công bố thông tin. Trường hợp có hơn 01
người giữ chức vụ cao nhất, các thành viên còn lại của Ban Điều hành phải thực hiện
bầu hoặc chỉ định 01 người chịu trách nhiệm công bố thông tin;
+Tổ chức phải báo cáo, báo cáo lại thông tin về người thực hiện công bố thông tin cho
Ủy ban Chứng khoán Nhà nước và Sở giao dịch chứng khoán trong thời hạn 24 giờ kể
từ khi việc chỉ định, ủy quyền hoặc thay đổi người thực hiện công bố thông tin có hiệu
lực. Nội dung thông tin báo cáo về người thực hiện công bố thông tin bao gồm: Giấy
ủy quyền công bố thông tin theo mẫu quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông
này, Bản cung cấp thông tin theo mẫu quy định tại Phụ lục III bannh kèm theo
Thông tư này.
-Nhà đầu tư thuộc đối tượng công bố thông tin là cá nhân có thể tự thực hiện nghĩa vụ
công bố thông tin hoặc ủy quyền cho 01 tổ chức (công ty chứng khoán, công ty quản
lý quỹ đầu tư chứng khoán, công ty đại chúng, thành viên lưu ký, Tổng công ty lưu ký
và bù trừ chứng khoán Việt Nam hoặc tổ chức khác) hoặc 01 nhân khác thực hiện
nghĩa vụ công bố thông tin như sau:
+Trường hợp tự thực hiện nghĩa vụ công bố thông tin, trong lần công bố thông tin đầu
tiên, nhà đầu tưnhân phải nộp cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước và Sở giao dịch
chứng khoán Bản cung cấp thông tin theo mẫu quy định tại Phụ lục III ban hành kèm
theo Thông tưy và trách nhiệm cung cấp chính xác, kịp thời đầy đủ thông tin
khi có sự thay đổi các nội dung trong Bản cung cấp thông tin nêu trên;
+Trường hợp ủy quyền công bố thông tin, nhà đầu nhân phải chịu trách nhiệm
về tính đầy đủ, chính xác kịp thời về thông tin do người được ủy quyền công bố
thông tin công bố. Nhà đầu tư trách nhiệm cung cấp chính xác, kịp thời đầy đủ
thông tin về tình trạng sở hữu chứng khoán của mình và mối quan hệ với người có liên
quan (nếu có) cho tổ chức hoặc nhân được ủy quyền công bố thông tin để những
người này thực hiện nghĩa vụ báo cáo sở hữu, công bố thông tin theo quy định pháp
luật;
+Cá nhân phải báo cáo, o cáo lại thông tin về người được ủy quyền công bố thông
tin cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước Sở giao dịch chứng khoán trong thời hạn
24 giờ kể từ khi việc ủy quyền công bố thông tin hiệu lực. Nội dung thông tin báo
cáo về người được ủy quyền công bố thông tin bao gồm: Giấy ủy quyền công bố
thông tin theo mẫu quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này, Bản cung
cấp thông tin theo mẫu quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông này
(trường hợp người được ủy quyền công bố thông tin là cá nhân).
-Nhà đầu nước ngoài, nhóm nhà đầu nước ngoài thực hiện nghĩa vụ báo cáo
công bố thông tin theo quy định của Thông này pháp luật về hoạt động đầu
nước ngoài trên thị trường chứng khoán Việt Nam.
-Việc công bố thông tin của quỹ đại chúng, công ty đầu chứng khoán đại chúng do
công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán thực hiện.
*Phương tiện công bố: Các phương tiện báo cáo, công bố thông tin bao gồm:
-Trang thông tin điện tử (website) của tổ chức là đối tượng công bố thông tin;
-Hệ thống công bố thông tin của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước;
-Trang thông tin điện tử của Sở giao dịch chứng khoán, phương tiện công bố thông tin
khác theo Quy chế của Sở giao dịch chứng khoán;
-Trang thông tin điện tử của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam;
-Các phương tiện thông tin đại chúng khác theo quy định pháp luật (báo in, báo điện
tử,...).
*Ý nghĩa của hoạt động công bố thông tin:
Công bố thông tin trên thị trường chứng khoán Việt Nam mang lại nhiều ý nghĩa
quan trọng
-Đảm bảo công bằng bảo vệ quyền lợi của nhà đầu (NĐT): Việc công bố
thông tin định kỳ minh bạch giúp tạo ra một môi trường giao dịch công bằng
minh bạch cho tất cả các bên tham gia trên thị trường. Thông tin chính xác và kịp thời
giúp NĐT đủ thông tin để ra quyết định đầu một cách kiến thức tự chủ.
Điều này cũng góp phần xây dựng niềm tin của họ vào thị trường chứng khoán Việt
Nam.
-Nâng cao uy tín danh tiếng của công ty: Việc công bố thông tin liên quan đến
hoạt động kinh doanh, tài chính chiến lược của công ty giúp tăng cường uy tín
danh tiếng của họ trong mắt cả nhà đầu tư và cộng đồng kinh doanh. Điềuy thể
dẫn đến sự tăng trưởng của thanh khoản cổ phiếu làm tăng giá trị thị trường của
công ty.
-Nâng cao hiệu quả hoạt động của thị trường chứng khoán: Thông tin minh bạch
và kịp thời giúp tăng cường sự hiệu quả của hoạt động giao dịch trên thị trường chứng
khoán. Việc các nhà đầu tư có thông tin đầy đủ và chính xác giúp họ ra quyết định đầu
tư có căn cứ, đồng thời giúp tránh được rủi ro không cần thiết. Điều này cũng tạo điều
kiện cho sự phát triển bền vững của thị trường chứng khoán.
-Góp phần cải thiện công tác giám sát thị trường: Thông tin công bố được sử dụng
để giám sát và đánh giá hoạt động của các tổ chức nhân tham gia vào thị trường
chứng khoán. Việc này giúp cải thiện tính minh bạch tuân thủ các quy định, từ đó
làm tăng độ tin cậy và sự ổn định của thị trường.
=> việc công bố thông tin trên thị trường chứng khoán Việt Nam không chỉ
điều bắt buộc pháp còn mang lại nhiều lợi ích quan trọng cho các bên tham
gia và cả hệ thống tài chính nói chung. Điều này cũng phản ánh cam kết của Việt
Nam trong việc xây dựng một thị trường chứng khoán minh bạch, công bằng
hấp dẫn đối với các nhà đầu tư trong và ngoài nước.
*Ưu nhược điểm của việc công bố thông tin:
Ưu điểm:
| 1/20

Preview text:

*CẤU TRÚC BÀI THI: CÂU 1: LÝ THUYẾT: 2 dạng a.Phân biệt
b.Phân tích một hoạt động của bài Tổ chức thị trường chứng khoán CÂU 2: NHÂN ĐỊNH
Căn cứ vào hai văn bản luật: -Luật Chứng khoán 2019 -Nghị định 155
—--------------------------------------------------------------------------------------------------
CÂU 1: LÝ THUYẾT 1.Phân biệt:
a.Quỹ đóng và quỹ mở
*Giống nhau:
Hiện nay quỹ mở và quỹ đóng là hai khái niệm khá phổ biến trên thị trường. Nhìn
chung, hai loại quỹ này đều là hình thức đầu tư chứng khoán đại chúng để mang lại lợi
nhuận cho người đầu tư. Cả hai loại quỹ này đều được chia dựa theo căn cứ vào cấu trúc vận động vốn.
Ngoài điểm tương đồng trên, Quỹ mở và Quỹ đóng là 2 khái niệm hoàn toàn khác nhau. *Khác nhau:
Các tiêu chí phân biệt Quỹ đóng Quỹ mở Khái niệm
căn cứ khoản 40 Điều 4 căn cứ khoản 39 Điều 4
LCK 2019 co khái niệm như LCK 2019 co khái niệm sau: như sau:
Quỹ đóng là quỹ đại chúng Quỹ mở là quỹ đại chúng
mà chứng chỉ quỹ đã chào mà chứng chỉ quỹ đã chào
bán ra công chúng không bán ra công chúng phải
được mua lại theo yêu cầu được mua lại theo yêu cầu của nhà đầu tư.”

của nhà đầu tư.” Tính thanh khoản
Không được phép bán lại Tính thanh khoản cao nhờ
cho công ty quản lý quỹ vào việc được phép mua
nhưng có thể giao dịch trên bán chứng chỉ quỹ trực tiếp thị trường chứng khoán
với công ty quản lý quỹ
Nhằm tạo tính thanh khoản Quỹ mở tạo tính thanh
cho nhà đầu tư, các quỹ khoản cao cho các nhà đầu
đóng có thể niêm yết chứng tư và trở thành một trong
chỉ quỹ trên một thị trường những kênh đầu tư hữu
chứng khoán và các chứng hiệu trên thị trường. Và
chỉ quỹ sẽ được giao dịch đây cũng là một trong
như một cổ phiếu của một những hình thức chủ chốt công ty niêm yết. cho những ai muốn nhanh chóng làm giàu.
Việc nắm giữ tiền
Quỹ đóng, bởi tính chất ổn Quỹ mở luôn trong tình
định của nó nên nó sẽ rất có trạng người đầu tư phải
ích cho những cá nhân, đơn nạp một số tiền nhất định,
vị sẽ không bị áp lực về tính để mua chứng chỉ của quỹ
thanh khoản, từ đó mang đến đó, cũng như kiểm soát
tiềm năng đầu tư vào các tài một cách chặt chẽ.
sản mang tính chiến lược dài hạn.
=>Quỹ mở luôn linh hoạt
=>do không bị áp lực về tính trong việc mua lại chứng
thanh khoản bởi tính ổn định chỉ quỹ
về vốn nên việc nắm giữ tiền là không bắt buộc.
Mua bán chứng chỉ quỹ
Việc mua bán chứng chỉ quỹ Việc mua bán chứng chỉ
được thực hiện từ nhà môi quỹ được thực hiện trực
giới với phí môi giới giao tiếp từ quỹ với phí giao
dịch. Việc phân phối chứng dịch. Chứng chỉ quỹ được
chỉ quỹ chỉ thực hiện trong phân phối liên tục tại các
thời gian huy động lần đầu, Đại lý Phân phối như các:
hoặc khi tăng vốn điều lệ Công ty Chứng khoán,
Quỹ thông qua công ty ngân hàng, công ty quản lý
chứng khoán hoặc công ty quỹ. quản lý quỹ. Thay đổi quy mô
Có giới hạn, huy động vốn Không giới hạn, phụ thuộc
một lần duy nhất từ đóng vào số lượng mua bán của
góp của nhà đầu tư (có thể nhà đầu tư
có trường hợp tăng vốn
trong thời gian hoạt động theo điều lệ quỹ)
Thời gian hoạt động Có thời hạn Không thời hạn
Quỹ đóng và quỹ mở được hình thành nhằm mục tiêu đáp ứng nhu cầu của nhiều đối
tượng khác nhau. Cụ thể, quỹ đóng phù hợp với những người có số vốn đầu tư lớn.
Ngược lại, đầu tư quỹ mở là giải pháp lý tưởng cho những ai có số vốn nhỏ.
Tuy nhiên, nhà đầu tư cần lưu ý, dù là quỹ đóng hay quỹ mở đều tiềm ẩn những rủi ro
nhất định. Đặc biệt, loại quỹ đóng thành viên có lưu lượng vốn lớn, tính thanh khoản
thấp với mục tiêu đầu tư nguồn vốn lớn vào các lĩnh vực khá mạo hiểm, tiềm ẩn nhiều rủi ro.
Vì thế theo quan điểm cá nhân của mình, em thấy bản thân nên đầu tư vào quỹ mở vì
vốn ban đầu của nó ít và tính rủi ro cũng ít hơn so với quỹ đóng
b.Công ty ĐTCK và quỹ ĐTCK
Các tiêu chí đánh Công ty ĐTCK Quỹ ĐTCK giá Khái niệm
Căn cứ khoản 1 Điều 114 LCK Căn cứ khoản 37 Điều 4 LCK
2019 quy định như sau:
2019 quy định như sau:
Công ty đầu tư chứng khoán là “Quỹ đầu tư chứng khoán
quỹ đầu tư chứng khoán được tổ quỹ hình thành từ vốn góp của
chức theo loại hình công ty cổ phần nhà đầu tư với mục đích thu lợi
để đầu tư chứng khoán. Công ty nhuận từ việc đầu tư vào chứng
đầu tư chứng khoán có hai hình khoán hoặc vào các tài sản
thức là công ty đầu tư chứng khoán khác, kể cả bất động sản, trong
riêng lẻ và công ty đầu tư chứng đó nhà đầu tư không có quyền khoán đại chúng.”

kiểm soát hằng ngày đối với việc
ra quyết định đầu tư của quỹ.”

Điều kiện thành Điều kiện cấp Giấy phép thành lập Tùy thuộc vào loại hình của quỹ
lập và hoạt động
và hoạt động của công ty đầu tư đầu tư chứng khoán mà có chứng khoán bao gồm:
những quy định khác nhau về
- Có vốn tối thiểu là 50 tỷ đồng;
việc thành lập và hoạt động:
- Tổng giám đốc (Giám đốc) và Việc thành lập và chào bán
nhân viên làm việc tại bộ phận chứng chỉ quỹ ra công chúng của
nghiệp vụ có chứng chỉ hành nghề quỹ đại chúng do công ty quản lý
chứng khoán trong trường hợp công quỹ đầu tư chứng khoán thực
ty đầu tư chứng khoán tự quản lý hiện theo quy định tại Điều 108 vốn đầu tư.
của Luật chứng khoán 2019
phải đăng ký với Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.
Căn cứ Điều 115 Luật chứng khoán 2019
+ Có ít nhất 100 nhà đầu tư,
không kể nhà đầu tư chứng
khoán chuyên nghiệp mua chứng
chỉ quỹ, trừ quỹ hoán đổi danh mục;
+ Tổng giá trị chứng chỉ quỹ đã
bán đạt ít nhất là 50 tỷ đồng.
Việc thành lập quỹ thành viên do
công ty quản lý quỹ đầu tư
chứng khoán thực hiện theo quy
định tại Điều 113 của Luật
chứng khoán năm 2019
và phải
báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.
+ Vốn góp tối thiểu là 50 tỷ đồng;
+ Có từ 02 đến 99 thành viên
góp vốn và chỉ bao gồm thành
viên là nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp;
+ Do 01 công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán quản lý;
+ Tài sản của quỹ thành viên
được lưu ký tại 01 ngân hàng lưu
ký độc lập với công ty quản lý
quỹ đầu tư chứng khoán. Tư cách hoạt động (pháp nhân)
Căn cứ khoản 1 Điều 114 LCK Theo pháp luật Việt Nam, một
2019 đã có quy định Công ty đầu quỹ đầu tư chứng khoán (Quỹ
tư chứng khoán là quỹ đầu tư Đầu Tư) mà không được tổ chức
chứng khoán được tổ chức theo như một công ty cổ phần được
loại hình công ty cổ phần để đầu tư công nhận là tổ chức kinh tế
chứng khoán. Công ty đầu tư nhưng nó lại không có tư cách
chứng khoán có hai hình thức là pháp nhân.
công ty đầu tư chứng khoán riêng
lẻ và công ty đầu tư chứng khoán
Tuy nhiên cho đến hiện tại, tư
đại chúng.” nên nếu Quỹ đầu tư cách pháp nhân của Quỹ Đầu Tư
chứng khoán có tư cách pháp nhân vẫn là vấn đề chưa rõ ràng trong
thì công ty ĐTCK cũng có tư cách pháp luật Việt Nam.
pháp nhân. Tuy nhiên cho tới hiện
tại, tư cách pháp nhân của Quỹ Đầu
Tư vẫn là vấn đề chưa rõ ràng trong
pháp luật Việt Nam nên chưa thể
biết rox cty DTCK có tư cách pháp nhân hay không
Loại hình hoạt Được tổ chức theo loại hình công ty Quỹ đầu tư chứng khoán bao động cổ phần.
gồm: Quỹ đại chúng và quỹ
Có 2 hình thức: Công ty đầu tư thành viên
chứng khoán riêng lẻ và Công ty Trong đó, quỹ đại chúng bao
đầu tư chứng khoán đại chúng.
gồm quỹ mở và quỹ đóng
Căn cứ Điều 114 Luật chứng Căn cứ Điều 99 Luật chứng khoán 2019. khoán 2019
Quyền và nghĩa vụ Nhà đầu tư có các quyền sau đây: Quyền và nghĩa vụ của nhà đầu của thành viên
tư đối với công ty đầu tư chứng tham gia
- Hưởng lợi từ hoạt động đầu tư của khoán không được quy định
quỹ đầu tư chứng khoán tương ứng trong Luật chứng khoán mà với tỷ lệ vốn góp;
được thực hiện theo quy định
- Hưởng các lợi ích và tài sản được của Luật doanh nghiệp 2020
chia hợp pháp từ việc thanh lý tài trong quy định về quyền và
sản quỹ đầu tư chứng khoán;
nghĩa vụ của thành viên công ty
cổ phần - cổ đông phổ thông
- Yêu cầu công ty quản lý quỹ đầu .
tư chứng khoán mua lại chứng chỉ quỹ mở;
- Khởi kiện công ty quản lý quỹ
đầu tư chứng khoán, ngân hàng
giám sát hoặc tổ chức liên quan đến
tổ chức này vi phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình;
- Thực hiện quyền của mình thông
qua Đại hội nhà đầu tư;
- Chuyển nhượng chứng chỉ quỹ
theo quy định tại Điều lệ quỹ đầu tư chứng khoán;
- Quyền khác theo quy định của
pháp luật và Điều lệ quỹ đầu tư chứng khoán.
Nhà đầu tư có các nghĩa vụ sau đây:
- Chấp hành quyết định của Đại hội nhà đầu tư;
- Thanh toán đủ tiền mua chứng chỉ quỹ;
- Nghĩa vụ khác theo quy định của
pháp luật và Điều lệ quỹ đầu tư chứng khoán.
Căn cứ Điều 101 Luật chứng khoán 2019
2.Phân tích một hoạt động của bài Tổ chức thị trường chứng khoán
a.Hoạt động niêm yết:
*Khái niệm:
Niêm yết chứng khoán là việc đưa chứng khoán có đủ điều kiện niêm
yết vào giao dịch trên hệ thống giao dịch cho chứng khoán niêm yết. (Căn cứ khoản 24 Điều 4 LCK 2019)
*Điều kiện đăng ký niêm yết:
Đăng ký niêm yết là việc các công ty làm thủ tục trình lên SGDCK để được chào bán
chứng khoán rộng rãi ra công chúng. Theo đó, đây là giai đoạn đưa các chứng khoán
đủ tiêu chuẩn vào đăng ký cũng như giao dịch tại thị trường giao dịch tập trung. Để có
thể được niêm yết thì công ty phát hành cần đáp ứng đủ các tiêu chuẩn do Sở giao
dịch chứng khoán đặt ra. Mỗi Sở giao dịch đều có những điều kiện khác nhau để đảm
bảo an toàn hoạt động và phù hợp với mục đích hoạt động của mình.
Theo quy định tại Điều 109 Nghị định 155/2020/NĐ-CP thì khi thỏa mãn các điều
kiện sau đây sẽ được niêm yết cổ phiếu, cụ thể:
-Là công ty cổ phần có vốn điều lệ đã góp tại thời điểm đăng ký niêm yết từ 30 tỷ
đồng trở lên căn cứ trên báo cáo tài chính gần nhất được kiểm toán, đồng thời giá trị
vốn hóa đạt tối thiểu 30 tỷ đồng tính theo bình quân gia quyền giá thanh toán cổ phiếu
trong đợt chào bán ra công chúng gần nhất theo quy định của Nghị định này hoặc giá
tham chiếu cổ phiếu giao dịch trên hệ thống giao dịch Upcom trung bình 30 phiên gần
nhất trước thời điểm nộp hồ sơ đăng ký niêm yết hoặc bình quân gia quyền giá thanh
toán trong đợt bán cổ phần lần đầu của doanh nghiệp cổ phần hóa;
-Đã được Đại hội đồng cổ đông thông qua việc niêm yết; đã giao dịch trên hệ thống
giao dịch Upcom tối thiểu 02 năm, trừ trường hợp tổ chức đăng ký niêm yết đã chào
bán cổ phiếu ra công chúng, doanh nghiệp cổ phần hóa;
-Tỷ lệ lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu (ROE) năm liền trước năm đăng ký
niêm yết tối thiểu là 5% và hoạt động kinh doanh của 02 năm liền trước năm đăng ký
niêm yết phải có lãi; không có các khoản nợ phải trả quá hạn trên 01 năm tính đến thời
điểm đăng ký niêm yết; không có lỗ lũy kế căn cứ trên báo cáo tài chính năm gần nhất
được kiểm toán hoặc báo cáo tài chính bán niên được soát xét trong trường hợp đăng
ký niêm yết sau ngày kết thúc của kỳ lập báo cáo tài chính bán niên;
-Trừ trường hợp doanh nghiệp cổ phần hóa, tổ chức đăng ký niêm yết phải có tối thiểu
15% số cổ phiếu có quyền biểu quyết do ít nhất 100 cổ đông không phải cổ đông lớn
nắm giữ; trường hợp vốn điều lệ của tổ chức đăng ký niêm yết từ 1.000 tỷ đồng trở
lên, tỷ lệ tối thiểu là 10% số cổ phiếu có quyền biểu quyết;
-Cổ đông là cá nhân, tổ chức có đại diện sở hữu là Chủ tịch Hội đồng quản trị, thành
viên Hội đồng quản trị, Trưởng Ban kiểm soát và thành viên Ban Kiểm soát (Kiểm
soát viên), Tổng giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng giám đốc (Phó Giám đốc), Kế toán
trưởng, Giám đốc tài chính và các chức danh quản lý tương đương do Đại hội đồng cổ
đông bầu hoặc Hội đồng quản trị bổ nhiệm và cổ đông lớn là người có liên quan của
các đối tượng trên phải cam kết tiếp tục nắm giữ 100% số cổ phiếu do mình sở hữu
trong thời gian 06 tháng kể từ ngày giao dịch đầu tiên của cổ phiếu trên Sở giao dịch
chứng khoán và 50% số cổ phiếu này trong thời gian 06 tháng tiếp theo, không tính số
cổ phiếu thuộc sở hữu nhà nước do các cá nhân trên đại diện nắm giữ;
-Công ty, người đại diện theo pháp luật của công ty không bị xử lý vi phạm trong thời
hạn 02 năm tính đến thời điểm đăng ký niêm yết do thực hiện hành vi bị nghiêm cấm
trong hoạt động về chứng khoán và thị trường chứng khoán quy định tại Điều 12 Luật Chứng khoán;
-Có công ty chứng khoán tư vấn hồ sơ đăng ký niêm yết, trừ trường hợp tổ chức đăng
ký niêm yết là công ty chứng khoán.
*Hồ sơ đăng ký niêm yết:
-Hồ sơ đăng ký niêm yết cổ phiếu của công ty chào bán cổ phiếu ra công chúng,
doanh nghiệp cổ phần hóa bao gồm

+Giấy đăng ký niêm yết cổ phiếu theo Mẫu số 28 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
+Bản cáo bạch niêm yết theo Mẫu số 29 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;
Giấy chứng nhận đăng ký chào bán của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, báo cáo kết
quả chào bán chứng khoán ra công chúng của tổ chức đăng ký niêm yết hoặc quyết
định phê duyệt của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về Đề án cổ phần hóa (trong
trường hợp hồ sơ đăng ký niêm yết cổ phiếu của doanh nghiệp cổ phần hóa); Quyết
định của Đại hội đồng cổ đông thông qua việc niêm yết cổ phiếu;
+Sổ đăng ký cổ đông của tổ chức đăng ký niêm yết được lập trong thời hạn 01 tháng
trước thời điểm nộp hồ sơ đăng ký niêm yết; kèm theo danh sách cổ đông lớn, cổ đông
chiến lược, người nội bộ và người có liên quan của người nội bộ (số lượng, tỷ lệ nắm
giữ, thời gian bị hạn chế chuyển nhượng (nếu có));
+Cam kết của cổ đông là cá nhân, tổ chức có đại diện sở hữu là Chủ tịch Hội đồng
quản trị, thành viên Hội đồng quản trị, Trưởng Ban kiểm soát và thành viên Ban Kiểm
soát (Kiểm soát viên), Tổng giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng giám đốc (Phó Giám
đốc), Kế toán trưởng, Giám đốc tài chính và các chức danh quản lý tương đương do
Đại hội đồng cổ đông bầu hoặc Hội đồng quản trị bổ nhiệm và cam kết của cổ đông
lớn là người có liên quan của các đối tượng trên về việc nắm giữ 100% số cổ phiếu do
mình sở hữu trong thời gian 06 tháng kể từ ngày giao dịch đầu tiên của cổ phiếu trên
Sở giao dịch chứng khoán và 50% số cổ phiếu này trong thời gian 06 tháng tiếp theo;
+Hợp đồng tư vấn niêm yết, trừ trường hợp tổ chức đăng ký niêm yết là công ty chứng khoán;
+Giấy chứng nhận của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam về việc
cổ phiếu của tổ chức đăng ký niêm yết đã đăng ký chứng khoán tập trung;
+Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy phép thành lập và hoạt động hoặc giấy
tờ pháp lý có giá trị tương đương;
+Báo cáo tài chính trong 02 năm liền trước năm đăng ký niêm yết của tổ chức đăng ký
niêm yết theo quy định tại khoản 1 Điều 107 Nghị định này.
-Hồ sơ đăng ký niêm yết cổ phiếu của công ty đã giao dịch trên hệ thống giao dịch
Upcom tối thiểu 02 năm, bao gồm:

+Tài liệu quy định tại các điểm a, c, d, đ, g, h khoản 1 Điều này;
+Quyết định của Đại hội đồng cổ đông thông qua việc niêm yết cổ phiếu;
+Bản cáo bạch niêm yết theo Mẫu số 29 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
-Hồ sơ đăng ký niêm yết chứng chỉ quỹ đóng, quỹ đầu tư bất động sản, quỹ hoán
đổi danh mục và cổ phiếu của công ty đầu tư chứng khoán đại chúng bao gồm:

+Giấy đăng ký niêm yết chứng chỉ quỹ, cổ phiếu của công ty đầu tư chứng khoán theo
Mẫu số 28 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;
+Giấy chứng nhận đăng ký lập quỹ đầu tư chứng khoán, Giấy phép thành lập và hoạt
động công ty đầu tư chứng khoán kèm theo bản cáo bạch, sổ đăng ký nhà đầu tư hoặc sổ đăng ký cổ đông;
+Báo cáo danh mục đầu tư của quỹ, công ty đầu tư chứng khoán tại thời điểm đăng ký
niêm yết có xác nhận của ngân hàng giám sát;
+Giấy chứng nhận đăng ký chứng chỉ quỹ, cổ phiếu của công ty đầu tư chứng khoán
do Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam cấp.
=>Sở giao dịch chứng khoán sau khi chấp thuận niêm yết phải gửi Ủy ban Chứng
khoán Nhà nước 01 bản sao hồ sơ đăng ký niêm yết.

*Thủ tục đăng ký niêm yết:
Theo Điều 111 Nghị định 155/2020/NĐ-CP quy định về thủ tục đăng ký niêm yết như sau:
- Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đăng ký niêm yết đầy đủ và hợp
lệ, Sở giao dịch chứng khoán có quyết định chấp thuận niêm yết; trường hợp từ chối
phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
- Trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày được chấp thuận niêm yết, tổ chức đăng ký niêm
yết phải đưa chứng khoán vào giao dịch.
*Ưu điểm và nhược điểm: -Ưu điểm:
Đối với doanh nghiệp
-Doanh nghiệp cần phải có sự minh bạch về các thông tin của hoạt động doanh nghiệp
-Phải có sự kiểm toán nghiêm ngặt và sự đồng hành của các công ty chứng khoán để đưa chứng khoán lên sàn
-Giúp khả năng thanh toán của các bên trở nên tiện lợi so với các phương thức kêu gọi
góp vốn khác vì đã có sự hỗ trợ của công nghệ và các chuyên gia, các bên dễ dàng
thực hiện các giao dịch, các hoạt động đặt lệnh và khớp lệnh, mua bán chuyển giao các lô cổ phiếu, …
-Minh bạch thông tin chính là sự bảo đảm cho các chủ nợ này an tâm khi cho các
doanh nghiệp vay tiền qua các khoản vay hoặc mua trái phiếu doanh nghiệp
Đối với khách hàng
Đây là nhóm đối tượng khi quyết định thực hiện các hợp đồng giao dịch để mua bán
hoặc sử dụng các dịch vụ, sản phẩm của công ty cung cấp, bên cạnh các vấn đề như
chất lượng sản phẩm, giá cả.
Việc niêm yết chứng khoán lên sàn có lợi đối với khách hàng cũng như chính
nhân viên trong công ty:

Tăng tính thanh khoản cho các chứng khoán mà cán bộ, công nhân viên của công ty
đang sở hữu; nếu doanh nghiệp không lên sàn, thì mớ cổ phiếu mà nhân viên công ty
nắm giữ sẽ không có giá trị
=> Như vậy nhìn từ góc độ này, việc có chứng khoán được niêm yết sẽ giúp doanh
nghiệp giữ chân được các cán bộ, công nhân viên, người lao động tài giỏi, có cống
hiến lớn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, giúp tăng vị thế
của doanh nghiệp và tăng khả năng thu hút thành công được nhiều lao động giỏi, tay nghề cao.
-Nhược điểm:
-Về vấn đề chi phí: như chi phí kế toán để làm báo cáo tài chính, chi phí thuê kiểm
toán độc lập để thực hiện kiểm toán bản báo cáo tài chính, bảo đảm kê khai của doanh
nghiệp là đúng theo quy định pháp luật.
-Lộ bí mật kinh doanh: Hiện tượng cạnh tranh không lành mạnh, ảnh hưởng tâm lí khách hàng.
*Thay đổi niêm yết:
+Thay đổi một hoặc một số nội dung liên quan đến chứng khoán đang được niêm yết.
Việc thay đổi được tiến hành khi có một trong các sự kiện luật định.
+Tổ chức niêm yết lập bộ hồ sơ thay đổi đăng ký niêm yết gửi đến Sở GDCK để được xem xét và chấp thuận.
*Huỷ bỏ niêm yết:
+Tổ chức niêm yết không còn đáp ứng được các điều kiện niêm yết;
+TCNY bị ngừng hoặc ngừng các hoạt động SX, KD từ 1 năm trở lên
+TCNY bị thu hồi GCN đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy phép hoạt động trong lĩnh
vực chuyên ngành; Cổ phiếu không có giao dịch tại SGDCK trong thời hạn 12 tháng......
b.Hoạt động giao dịch:
*Khái niệm: Hoạt động giao dịch là hoạt động trung tâm của của Sở GDCK với tư
cách là người tổ chức thị trường tập trung.
-Hệ thống giao dịch của SGDCK chỉ nhận lệnh từ thành viên giao dịch thông qua hệ
thống nhập lệnh của SGDCK và hệ thống giao dịch trực tuyến của thành viên giao dịch.
-Hệ thống giao dịch ở VN đang sử dụng là hệ thống giao dịch đấu giá theo lệnh (đấu
lệnh) tự động. Ưu điểm:
+ Mức giá tốt nhất cho cả bên mua và bán
+ Đơn giản, tự động hoá hoàn toàn, chi phí thấp, dễ theo dõi, phân tích, phán đoán.
-Phương thức giao dịch: +Khớp lệnh tập trung +Giao dịch thỏa thuận +Khác
-Phương thức khớp lệnh tập trung trên hệ thống giao dịch chứng khoán phải bảo
đảm nguyên tắc ưu tiên về giá và thời gian;
-Phương thức giao dịch thỏa thuận trên hệ thống giao dịch chứng khoán được thực
hiện theo nguyên tắc các bên tham gia giao dịch tự thỏa thuận, thống nhất các nội dung giao dịch.
-Đối với khớp lệnh theo nguyên tắc thứ tự ưu tiên về giá và thời gian như sau: .Ưu tiên về giá:
-Lệnh mua có mức giá cao hơn được ưu tiên thực hiện trước;
-Lệnh bán có mức giá thấp hơn được ưu tiên thực hiện trước.
.Ưu tiên về thời gian: Trường hợp các lệnh mua hoặc lệnh bán có cùng mức giá thì
lệnh nhập vào hệ thống giao dịch trước sẽ được ưu tiên thực hiện trước.
-Giá mở cửa: là giá thực hiện tại lần khớp lệnh đầu tiên trong ngày giao dịch.
-Giá đóng cửa: là giá thực hiện tại lần khớp lệnh cuối cùng trong ngày giao dịch.
-Giao dịch chứng khoán lô chẵn (giao dịch lô chẵn): là giao dịch với khối lượng
của lệnh là bội số của khối lượng chứng khoán tối thiểu (hay "đơn vị giao dịch")
nhưng không vượt quá khối lượng tối đa được quy định đối với một lệnh lô chẵn.
-Giao dịch chứng khoán lô lẻ (giao dịch lô lẻ): là giao dịch có số lượng chứng khoán
nhỏ hơn một đơn vị giao dịch.
-Khớp lệnh tập trung
+Các lệnh mua, bán sẽ được nhập trực tiếp thông qua thành viên tại Sở GDCK vào hệ
thống giao dịch tại Sở GDCK.
+Nhận lệnh → Truyền lệnh đến Sở GDCK và nhập vào hệ thống → Khớp lệnh →
Xác nhận giao dịch hoàn thành.
c.Hoạt động quản lý thành viên:
-Sở GDCK: ban hành quy chế quản lý thành viên
-Thành viên bao gồm: thành viên giao dịch và thành viên giao dịch đặc biệt
* Thành viên giao dịch gồm:
-Thành viên giao dịch chứng khoán niêm yết, đăng ký giao dịch;
-Thành viên giao dịch công cụ nợ;
-Thành viên giao dịch chứng khoán phái sinh.
*Thành viên giao dịch đặc biệt gồm:
-Thành viên giao dịch đặc biệt công cụ nợ;
-Thành viên giao dịch đặc biệt chứng khoán phái sinh.
-Điều kiện trở thành thành viên: Căn cứ điều 97 Điều kiện trở thành thành viên giao
dịch của Luật Chứng khoán 2019
+Công ty chứng khoán là thành viên bù trừ hoặc thành viên lưu ký có hợp đồng ủy
thác bù trừ, thanh toán với thành viên bù trừ chung; trường hợp đăng ký trở thành
thành viên giao dịch công cụ nợ, công ty chứng khoán là thành viên lưu ký và được
cấp phép thực hiện đầy đủ các nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán theo quy định tại
khoản 1 Điều 72 Luật Chứng khoán.
+Đáp ứng yêu cầu về hạ tầng công nghệ thông tin, quy trình nghiệp vụ và nhân sự
theo quy chế của Sở giao dịch chứng khoán.
+Không trong tình trạng kiểm soát, kiểm soát đặc biệt theo quy định pháp luật.
d.Hoạt động giám sát: gồm: giám sát trực tiếp và giám sát gián tiếp
*Chủ thể giám sát giao dịch:
Theo khoản 1 Điều 2 Thông tư 95/2020/TT-BTC quy định về chủ thể giám sát giao
dịch chứng khoán trên thị trường chứng khoán bao gồm:
-Ủy ban Chứng khoán Nhà nước;
-Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam;
-Các công ty con của Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam bao gồm Sở giao dịch
chứng khoán Hà Nội, Sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh;
-Tổng Công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam; -Thành viên giao dịch
*Đối tượng giám sát:
Theo khoản 2 Điều 2 Thông tư 95/2020/TT-BTC quy định đối tượng giám sát là các
tổ chức, cá nhân tham gia vào quá trình giao dịch, cung cấp các dịch vụ liên quan đến
giao dịch chứng khoán trên thị trường chứng khoán, gồm:
-Tổ chức niêm yết, tổ chức đăng ký giao dịch;
-Thành viên giao dịch, thành viên giao dịch đặc biệt;
-Thành viên của Tổng Công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam bao gồm
thành viên lưu ký và thành viên bù trừ;
-Công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, quỹ đầu tư chứng khoán, công ty đầu tư chứng khoán;
- Sở giao dịch chứng khoán, Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam khi
tham gia cung cấp các dịch vụ liên quan đến giao dịch, bù trừ, thanh toán chứng khoán;
-Nhà đầu tư tham gia giao dịch chứng khoán;
-Ngân hàng giám sát, ngân hàng thương mại cung cấp dịch vụ mở tài khoản tiền gửi đầu tư chứng khoán;
-Các đối tượng khác có liên quan. *Nội dung giám sát:
Nội dung giám sát giao dịch chứng khoán trên thị trường chứng khoán của Uỷ ban
Chứng khoán Nhà nước

Nội dung giám sát giao dịch chứng khoán trên thị trường chứng khoán của Uỷ ban
Chứng khoán Nhà nước bao gồm:
-Trên cơ sở báo cáo của các thành viên giao dịch, Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam
và các công ty con, Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam, kết quả
giám sát tại Ủy ban Chứng khoán Nhà nước và các nguồn thông tin khác thì:
Ủy ban Chứng khoán Nhà nước tiến hành phân tích, làm rõ dấu hiệu vi phạm quy định
pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán đối với giao dịch nghi vấn để có
biện pháp ngăn chặn, xử lý theo quy định.
-Giám sát hoạt động của Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam và các công ty con trong
việc tổ chức và giám sát giao dịch chứng khoán tại từng khu vực thị trường được giao quản lý, vận hành
-Giám sát hoạt động của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam trong
việc quản lý giới hạn vị thế áp dụng trên thị trường chứng khoán phái sinh, giám sát tỷ
lệ sử dụng tài sản ký quỹ hoặc việc nộp ký quỹ yêu cầu
-Chủ trì, phối hợp với Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam và các công ty con, thành
viên giao dịch, Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam phân tích làm rõ
các giao dịch có khả năng tác động đến thị trường chứng khoán, đảm bảo quyền và lợi
ích hợp pháp của các nhà đầu tư, đảm bảo tính ổn định của thị trường.
-Giám sát việc cung cấp dịch vụ liên quan đến giao dịch chứng khoán của
+Thành viên giao dịch, thành viên giao dịch đặc biệt;
+Thành viên của Tổng Công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam bao gồm
thành viên lưu ký và thành viên bù trừ;
+Công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, quỹ đầu tư chứng khoán, công ty đầu tư chứng khoán;
+Sở giao dịch chứng khoán, Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam khi
tham gia cung cấp các dịch vụ liên quan đến giao dịch, bù trừ, thanh toán chứng khoán;
+Ngân hàng giám sát, ngân hàng thương mại cung cấp dịch vụ mở tài khoản tiền gửi đầu tư chứng khoán;
+Các đối tượng khác có liên quan.
Nội dung giám sát giao dịch chứng khoán trên thị trường chứng khoán của Sở
giao dịch chứng khoán Việt Nam và các công ty con

Nội dung giám sát giao dịch chứng khoán trên thị trường chứng khoán của Sở giao
dịch chứng khoán Việt Nam và các công ty con theo Điều 9 Thông tư 95/2020/TT- BTC như sau:
-Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam và các công ty con thực hiện giám sát nhằm phát
hiện các giao dịch bất thường, giao dịch nghi vấn có khả năng vi phạm pháp luật về
giao dịch chứng khoán, bao gồm:
+Hành vi sử dụng thông tin nội bộ trong mua bán chứng khoán;
+Hành vi thao túng thị trường chứng khoán;
+Hành vi vi phạm khác về giao dịch chứng khoán theo quy định của pháp luật về
chứng khoán và thị trường chứng khoán.
-Giám sát hoạt động giao dịch, công bố thông tin và báo cáo liên quan đến:
+Giao dịch chứng khoán niêm yết, đăng ký giao dịch của các tổ chức niêm yết, tổ
chức đăng ký giao dịch, thành viên giao dịch, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng
khoán, quỹ đầu tư chứng khoán, công ty đầu tư chứng
khoán, cổ đông lớn, nhóm người liên quan sở hữu từ 5% trở lên số cổ phiếu có quyền
biểu quyết của công ty đại chúng, công ty đầu tư chứng khoán đại chúng;
+Nhà đầu tư, nhóm người có liên quan sở hữu từ 5% trở lên chứng chỉ quỹ của quỹ đóng;
+Nhóm nhà đầu tư nước ngoài có liên quan sở hữu từ 5% trở lên số cổ phiếu có quyền
biểu quyết của một tổ chức phát hành hoặc từ 5% trở lên chứng chỉ quỹ của quỹ đóng,
người nội bộ và người có liên quan đến người nội bộ;
Và các đối tượng khác của tổ chức niêm yết, tổ chức đăng ký giao dịch, người nội bộ
của quỹ đại chúng niêm yết dạng đóng và người có liên quan, người được ủy quyền
công bố thông tin và nhà đầu tư theo đúng quy định hiện hành.
-Giám sát giao dịch mua lại cổ phiếu của chính mình, giao dịch chào mua công khai
và các giao dịch khác của tổ chức niêm yết, tổ chức đăng ký giao dịch theo quy định
của pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán.
Nội dung giám sát giao dịch chứng khoán trên thị trường chứng khoán của Tổng
công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam

Theo Điều 17 Thông tư 95/2020/TT-BTC quy định về nội dung giám sát giao dịch
chứng khoán trên thị trường chứng khoán của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam như sau:
-Giám sát thành viên của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam trong
triển khai các hoạt động nghiệp vụ liên quan đến bù trừ và thanh toán chứng khoán
theo quy định pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán.
-Giám sát tỷ lệ sử dụng tài sản ký quỹ hoặc việc nộp ký quỹ yêu cầu theo từng tài
khoản của nhà đầu tư đối với thị trường chứng khoán phái sinh, theo từng thành viên
bù trừ đối với thị trường chứng khoán cơ sở.
-Giám sát về giới hạn vị thế của nhà đầu tư khi tham gia giao dịch chứng khoán phái sinh.
e.Hoạt động công bố thông tin
*Đối tượng phải công bố thông tin trên thị trường chứng khoán
Căn cứ quy định tại Luật Chứng khoán 2019 và hướng dẫn tại Điều 2 Thông tư
96/2020/TT-BTC thì những đối tượng sau đây phải công bố thông tin: -Công ty đại chúng;
-Tổ chức phát hành trái phiếu doanh nghiệp ra công chúng;
-Tổ chức phát hành thực hiện chào bán cổ phiếu lần đầu ra công chúng;
-Tổ chức niêm yết trái phiếu doanh nghiệp;
-Công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán; chi nhánh công ty
chứng khoán nước ngoài tại Việt Nam và chi nhánh công ty quản lý quỹ nước ngoài
tại Việt Nam (sau đây gọi là chi nhánh công ty chứng khoán và công ty quản lý quỹ
nước ngoài tại Việt Nam); văn phòng đại diện công ty chứng khoán và công ty quản lý
quỹ nước ngoài tại Việt Nam; quỹ đại chúng, công ty đầu tư chứng khoán đại chúng;
-Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam và công ty con (sau đây gọi là Sở giao dịch
chứng khoán), Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam;
-Nhà đầu tư thuộc đối tượng công bố thông tin theo quy định pháp luật (khoản 3 Điều 3 Thông tư 96/2020/TT-BTC).
*Nguyên tắc công bố thông tin:
Căn cứ vào Điều 119 Luật Chứng khoán 2019 quy định:
-Việc công bố thông tin phải đầy đủ, chính xác, kịp thời.
-Đối tượng công bố thông tin phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung thông
tin công bố. Trường hợp có thay đổi nội dung thông tin đã công bố, đối tượng công bố
thông tin phải công bố kịp thời, đầy đủ nội dung thay đổi và lý do thay đổi so với
thông tin đã công bố trước đó.
-Đối tượng quy định tại Điều 118 của Luật này khi công bố thông tin phải đồng thời
báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước và tổ chức nơi chứng khoán đó niêm yết,
đăng ký giao dịch về nội dung thông tin công bố.
-Việc công bố thông tin của tổ chức phải do người đại diện theo pháp luật hoặc người
được ủy quyền công bố thông tin thực hiện. Việc công bố thông tin của cá nhân do cá
nhân tự thực hiện hoặc ủy quyền cho tổ chức hoặc cá nhân khác thực hiện.
-Đối tượng công bố thông tin có trách nhiệm bảo quản, lưu giữ thông tin đã công bố,
báo cáo theo quy định của pháp luật.
*Người thực hiện công bố thông tin:
Căn cứ Điều 6 Thông tư 96/2020/TT-BTC quy định về người thực hiện công bố thông tin.
-Các đối tượng công bố thông tin là tổ chức phải thực hiện nghĩa vụ công bố thông tin
thông qua 01 người đại diện theo pháp luật hoặc 01 cá nhân là người được ủy quyền
công bố thông tin của tổ chức đó.
+Người đại diện theo pháp luật phải chịu trách nhiệm về tính đầy đủ, chính xác và kịp
thời về thông tin do người được ủy quyền công bố thông tin công bố. Trường hợp phát
sinh sự kiện công bố thông tin mà tất cả người đại diện theo pháp luật và người được
ủy quyền công bố thông tin đều vắng mặt thì thành viên giữ chức vụ cao nhất của Ban
Điều hành có trách nhiệm thay thế thực hiện công bố thông tin. Trường hợp có hơn 01
người giữ chức vụ cao nhất, các thành viên còn lại của Ban Điều hành phải thực hiện
bầu hoặc chỉ định 01 người chịu trách nhiệm công bố thông tin;
+Tổ chức phải báo cáo, báo cáo lại thông tin về người thực hiện công bố thông tin cho
Ủy ban Chứng khoán Nhà nước và Sở giao dịch chứng khoán trong thời hạn 24 giờ kể
từ khi việc chỉ định, ủy quyền hoặc thay đổi người thực hiện công bố thông tin có hiệu
lực. Nội dung thông tin báo cáo về người thực hiện công bố thông tin bao gồm: Giấy
ủy quyền công bố thông tin theo mẫu quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông
tư này, Bản cung cấp thông tin theo mẫu quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này.
-Nhà đầu tư thuộc đối tượng công bố thông tin là cá nhân có thể tự thực hiện nghĩa vụ
công bố thông tin hoặc ủy quyền cho 01 tổ chức (công ty chứng khoán, công ty quản
lý quỹ đầu tư chứng khoán, công ty đại chúng, thành viên lưu ký, Tổng công ty lưu ký
và bù trừ chứng khoán Việt Nam hoặc tổ chức khác) hoặc 01 cá nhân khác thực hiện
nghĩa vụ công bố thông tin như sau:
+Trường hợp tự thực hiện nghĩa vụ công bố thông tin, trong lần công bố thông tin đầu
tiên, nhà đầu tư cá nhân phải nộp cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước và Sở giao dịch
chứng khoán Bản cung cấp thông tin theo mẫu quy định tại Phụ lục III ban hành kèm
theo Thông tư này và có trách nhiệm cung cấp chính xác, kịp thời và đầy đủ thông tin
khi có sự thay đổi các nội dung trong Bản cung cấp thông tin nêu trên;
+Trường hợp ủy quyền công bố thông tin, nhà đầu tư cá nhân phải chịu trách nhiệm
về tính đầy đủ, chính xác và kịp thời về thông tin do người được ủy quyền công bố
thông tin công bố. Nhà đầu tư có trách nhiệm cung cấp chính xác, kịp thời và đầy đủ
thông tin về tình trạng sở hữu chứng khoán của mình và mối quan hệ với người có liên
quan (nếu có) cho tổ chức hoặc cá nhân được ủy quyền công bố thông tin để những
người này thực hiện nghĩa vụ báo cáo sở hữu, công bố thông tin theo quy định pháp luật;
+Cá nhân phải báo cáo, báo cáo lại thông tin về người được ủy quyền công bố thông
tin cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước và Sở giao dịch chứng khoán trong thời hạn
24 giờ kể từ khi việc ủy quyền công bố thông tin có hiệu lực. Nội dung thông tin báo
cáo về người được ủy quyền công bố thông tin bao gồm: Giấy ủy quyền công bố
thông tin theo mẫu quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này, Bản cung
cấp thông tin theo mẫu quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này
(trường hợp người được ủy quyền công bố thông tin là cá nhân).
-Nhà đầu tư nước ngoài, nhóm nhà đầu tư nước ngoài thực hiện nghĩa vụ báo cáo và
công bố thông tin theo quy định của Thông tư này và pháp luật về hoạt động đầu tư
nước ngoài trên thị trường chứng khoán Việt Nam.
-Việc công bố thông tin của quỹ đại chúng, công ty đầu tư chứng khoán đại chúng do
công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán thực hiện.
*Phương tiện công bố: Các phương tiện báo cáo, công bố thông tin bao gồm:
-Trang thông tin điện tử (website) của tổ chức là đối tượng công bố thông tin;
-Hệ thống công bố thông tin của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước;
-Trang thông tin điện tử của Sở giao dịch chứng khoán, phương tiện công bố thông tin
khác theo Quy chế của Sở giao dịch chứng khoán;
-Trang thông tin điện tử của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam;
-Các phương tiện thông tin đại chúng khác theo quy định pháp luật (báo in, báo điện tử,...).
*Ý nghĩa của hoạt động công bố thông tin:
Công bố thông tin trên thị trường chứng khoán ở Việt Nam mang lại nhiều ý nghĩa quan trọng
-Đảm bảo công bằng và bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư (NĐT): Việc công bố
thông tin định kỳ và minh bạch giúp tạo ra một môi trường giao dịch công bằng và
minh bạch cho tất cả các bên tham gia trên thị trường. Thông tin chính xác và kịp thời
giúp NĐT có đủ thông tin để ra quyết định đầu tư một cách có kiến thức và tự chủ.
Điều này cũng góp phần xây dựng niềm tin của họ vào thị trường chứng khoán Việt Nam.
-Nâng cao uy tín và danh tiếng của công ty: Việc công bố thông tin liên quan đến
hoạt động kinh doanh, tài chính và chiến lược của công ty giúp tăng cường uy tín và
danh tiếng của họ trong mắt cả nhà đầu tư và cộng đồng kinh doanh. Điều này có thể
dẫn đến sự tăng trưởng của thanh khoản cổ phiếu và làm tăng giá trị thị trường của công ty.
-Nâng cao hiệu quả hoạt động của thị trường chứng khoán: Thông tin minh bạch
và kịp thời giúp tăng cường sự hiệu quả của hoạt động giao dịch trên thị trường chứng
khoán. Việc các nhà đầu tư có thông tin đầy đủ và chính xác giúp họ ra quyết định đầu
tư có căn cứ, đồng thời giúp tránh được rủi ro không cần thiết. Điều này cũng tạo điều
kiện cho sự phát triển bền vững của thị trường chứng khoán.
-Góp phần cải thiện công tác giám sát thị trường: Thông tin công bố được sử dụng
để giám sát và đánh giá hoạt động của các tổ chức và cá nhân tham gia vào thị trường
chứng khoán. Việc này giúp cải thiện tính minh bạch và tuân thủ các quy định, từ đó
làm tăng độ tin cậy và sự ổn định của thị trường.
=> việc công bố thông tin trên thị trường chứng khoán ở Việt Nam không chỉ là
điều bắt buộc pháp lý mà còn mang lại nhiều lợi ích quan trọng cho các bên tham
gia và cả hệ thống tài chính nói chung. Điều này cũng phản ánh cam kết của Việt
Nam trong việc xây dựng một thị trường chứng khoán minh bạch, công bằng và
hấp dẫn đối với các nhà đầu tư trong và ngoài nước.

*Ưu nhược điểm của việc công bố thông tin: Ưu điểm: