lOMoARcPSD| 58137911
*CẤU TRÚC BÀI THI: CÂU
1: LÝ THUYẾT: 2 dạng
a.Phân biệt
b.Phân tích một hoạt động của bài Tổ chức thị trường chứng khoán
CÂU 2: NHÂN ĐỊNH
Căn cứ vào hai văn bản luật:
-Luật Chứng khoán 2019
-Nghị định 155
--------------------------------------------------------------------------------------------------
CÂU 1: LÝ THUYẾT
1.Phân biệt:
a.Quỹ đóng và quỹ m
*Giống nhau:
Hiện nay quỹ mở quỹ đóng hai khái niệm khá phổ biến trên thị trường. Nhìn chung,
hai loại quỹ này đều là hình thức đầu chứng khoán đại chúng để mang lại lợi nhuận
cho người đầu tư. Cả hai loại quỹ này đều được chia dựa theo căn cứ vào cấu trúc vận
động vốn.
Ngoài điểm tương đồng trên, Quỹ mở Quỹ đóng 2 khái niệm hoàn toàn khác nhau.
*Khác nhau:
Các tiêu chí phân biệt
Quỹ đóng
Quỹ mở
Khái niệm
căn cứ khoản 40 Điều 4 LCK
2019 co khái niệm như sau:
Quỹ đóng quỹ đại chúng
chứng chỉ quỹ đã chào
bán ra công chúng không
được mua lại theo yêu cầu
của nhà đầu tư.”
căn cứ khoản 39 Điều 4
LCK 2019 co khái niệm
như sau:
Quỹ mở quỹ đại chúng
chứng chỉ quỹ đã chào
bán ra công chúng phải
được mua lại theo yêu cầu
của nhà đầu tư.”
Tính thanh khoản
Không được phép bán lại cho
công ty quản quỹ nhưng
thể giao dịch trên thị trường
chứng khoán Nhằm tạo tính
thanh khoản cho nhà đầu tư,
các quỹ
Tính thanh khoản cao nhờ
vào việc được phép mua
bán chứng chỉ quỹ trực tiếp
với công ty quản lý qu
Quỹ mở tạo tính thanh
khoản cao cho các nhà đầu
lOMoARcPSD| 58137911
đóng thể niêm yết chứng
chỉ quỹ trên một thị trường
chứng khoán các chứng
chỉ quỹ sẽ được giao dịch như
một cổ phiếu của một công ty
niêm yết.
trở thành một trong
những kênh đầu tư hữu hiệu
trên thị trường. đây cũng
một trong những hình
thức chủ chốt cho những ai
muốn nhanh chóng làm
giàu.
Việc nắm giữ tiền
Quỹ đóng, bởi tính chất ổn
định của nên sẽ rất
ích cho những nhân, đơn
vị sẽ không bị áp lực về tính
thanh khoản, từ đó mang đến
tiềm năng đầu vào các tài
sản mang tính chiến lược dài
hạn.
=>do không bị áp lực về tính
thanh khoản bởi tính ổn định
về vốn nên việc nắm giữ tiền
là không bắt buộc.
Quỹ mở luôn trong tình
trạng người đầu tư phải nạp
một số tiền nhất định, để
mua chứng chỉ của quđó,
cũng như kiểm soát một
cách chặt chẽ.
=>Quỹ mở luôn linh hoạt
trong việc mua lại chứng
chỉ quỹ
Mua bán chứng chỉ quỹ
Việc mua bán chứng chỉ quỹ
được thực hiện từ nhà môi
giới với phí môi giới giao
dịch. Việc phân phối chứng
chỉ quỹ chỉ thực hiện trong
thời gian huy động lần đầu,
hoặc khi tăng vốn điều lệ Quỹ
thông qua công ty chứng
khoán hoặc công ty quản
quỹ.
Việc mua bán chứng chỉ
quỹ được thực hiện trực tiếp
từ quỹ với p giao dịch.
Chứng chỉ quỹ được phân
phối liên tục tại các Đại
Phân phối như các: Công ty
Chứng khoán, ngân hàng,
công ty quản lý quỹ.
Thay đổi quy mô
giới hạn, huy động vốn
một lần duy nhất từ đóng góp
của nhà đầu (có thể
trường hợp tăng vốn trong
thời gian hoạt động
theo điều lệ quỹ)
Không giới hạn, phụ thuộc
vào số ợng mua bán của
nhà đầu tư
Thời gian hoạt động
Có thời hạn
Không thời hạn
Quỹ đóng quỹ mở được hình thành nhằm mục tiêu đáp ứng nhu cầu của nhiều đối
tượng khác nhau. Cụ thể, quỹ đóng phù hợp với những người có số vốn đầu tư lớn.
Ngược lại, đầu tư quỹ mở là giải pháp lý tưởng cho những ai có số vốn nhỏ.
lOMoARcPSD| 58137911
Tuy nhiên, nhà đầu cần lưu ý, dù là quỹ đóng hay quỹ mở đều tiềm ẩn những rủi ro
nhất định. Đặc biệt, loại quỹ đóng thành viên lưu lượng vốn lớn, tính thanh khoản
thấp với mục tiêu đầu tư nguồn vốn lớn vào các lĩnh vực khá mạo hiểm, tiềm ẩn nhiều
rủi ro.
thế theo quan điểm nhân của mình, em thấy bản thân nên đầu vào quỹ mở
vốn ban đầu của nó ít và tính rủi ro cũng ít hơn so với quỹ đóng
b.Công ty ĐTCK và quỹ ĐTCK
Các tiêu chí đánh
giá
Công ty ĐTCK
Quỹ ĐTCK
Khái niệm
Căn cứ khoản 1 Điều 114 LCK
2019 quy định như sau:
Công ty đầu chứng khoán
quỹ đầu chứng khoán được tổ
chức theo loại hình công ty cổ phần
để đầu chứng khoán. Công ty đầu
chứng khoán hai hình thức
công ty đầu tư chứng khoán riêng lẻ
công ty đầu chứng khoán đại
chúng.”
Căn cứ khoản 37 Điều 4 LCK
2019 quy định như sau:
Quỹ đầu chứng khoán
quỹ hình thành từ vốn góp của
nhà đầu với mục đích thu lợi
nhuận từ việc đầu vào chứng
khoán hoặc vào các tài sản khác,
kể cả bất động sản, trong đó nhà
đầu tư không có quyền kiểm soát
hằng ngày đối với việc ra quyết
định đầu tư của quỹ.”
lOMoARcPSD| 58137911
Điều kiện thành
lập và hoạt động
Điều kiện cấp Giấy phép thành lập
hoạt động của công ty đầu
chứng khoán bao gồm:
- Có vốn tối thiểu là 50 tỷ
đồng;
- Tổng giám đốc (Giám đốc)
vànhân viên làm việc tại bộ phận
nghiệp vụ có chứng chỉ hành nghề
chứng khoán trong trường hợp công
ty đầu tư chứng khoán tự quản lý
vốn đầu tư.
Căn cứ Điều 115 Luật chứng
khoán 2019
Tùy thuộc vào loại hình của quỹ
đầu tư chứng khoán mà có những
quy định khác nhau về việc thành
lập và hoạt động:
Việc thành lập chào bán chứng
chỉ quỹ ra công chúng của quỹ đại
chúng do công ty quản quỹ đầu
chứng khoán thực hiện theo
quy định tại Điều 108 của Luật
chứng khoán 2019 phải đăng
với Ủy ban Chứng khoán
Nhà nước.
+ ít nhất 100 nhà đầu tư,
không kể nhà đầu chứng khoán
chuyên nghiệp mua chứng chỉ
quỹ, trừ quỹ hoán đổi danh mục;
+ Tổng giá trị chứng chỉ quỹ đã
lOMoARcPSD| 58137911
bán đạt ít nhất là 50 tỷ đồng.
Việc thành lập quỹ thành viên do
công ty quản lý quỹ đầu tư chứng
khoán thực hiện theo quy định tại
Điều 113 của Luật chứng khoán
năm 2019 phải o cáo Ủy
ban Chứng khoán Nhà nước.
+ Vốn góp tối thiểu là 50 tỷ
đồng;
+ Có từ 02 đến 99 thành viên góp
vốn và chỉ bao gồm thành viên là
nhà đầu chứng khoán chuyên
nghiệp;
+ Do 01 công ty quản quỹ đầu
tư chứng khoán quản lý;
+ Tài sản của quỹ thành viên
được lưu ký tại 01 ngân hàng lưu
độc lập với ng ty quản
quỹ đầu tư chứng khoán.
lOMoARcPSD| 58137911
cách hoạt động
(pháp nhân)
Căn cứ khoản 1 Điều 114 LCK
2019 đã quy định Công ty đầu
chứng khoán quỹ đầu
chứng khoán được tổ chức theo loại
hình công ty cổ phần để đầu
chứng khoán. Công ty đầu tư chứng
khoán hai hình thức công ty
đầu tư chứng khoán riêng lẻ công
ty đầu chứng khoán đại chúng.”
nên nếu Quỹ đầu tư chứng khoán có
cách pháp nhân thì công ty ĐTCK
cũng cách pháp nhân. Tuy
nhiên cho tới hiện tại, cách pháp
nhân của Quỹ Đầu Tư vẫn là vấn đề
chưa ràng trong pháp luật Việt
Nam nên chưa thể biết rox cty
DTCK ch pháp nhân hay
không
Theo pháp luật Việt Nam, một
quỹ đầu chứng khoán (Quỹ
Đầu Tư) không được tổ chức
như một công ty cổ phần được
công nhận tổ chức kinh tế
nhưng lại không có cách
pháp nhân.
Tuy nhiên cho đến hiện tại,
cách pháp nhân của Quỹ Đầu
vẫn vấn đề chưa ràng trong
pháp luật Việt Nam.
Loại hình hoạt
động
Được tổ chức theo loại hình công ty
cổ phần.
2 hình thức: Công ty đầu
chứng khoán riêng lẻ Công ty đầu
tư chứng khoán đại chúng.
Căn cứ Điều 114 Luật chứng
khoán 2019.
Quỹ đầu chứng khoán bao
gồm: Quỹ đại chúng và quỹ
thành viên
Trong đó, quđại chúng bao gồm
quỹ mở và quỹ đóng
Căn cứ Điều 99 Luật chứng
khoán 2019
lOMoARcPSD| 58137911
Quyền và nghĩa vụ
của thành viên
tham gia
Nhà đầu tư có các quyền sau đây:
- Hưởng lợi từ hoạt động đầu
củaquỹ đầu chứng khoán tương
ứng với tỷ lệ vốn góp;
- Hưởng các lợi ích tài sản
đượcchia hợp pháp từ việc thanh
tài sản quỹ đầu tư chứng khoán;
- Yêu cầu công ty quản lý quỹ
đầutư chứng khoán mua lại chứng
chỉ quỹ mở;
- Khởi kiện công ty quản
quỹđầu chứng khoán, ngân hàng
giám sát hoặc tổ chức liên quan đến
tổ chức này vi phạm quyền, lợi ích
hợp pháp của mình;
- Thực hiện quyền của mình
thôngqua Đại hội nhà đầu tư;
- Chuyển nhượng chứng chỉ
quỹtheo quy định tại Điều lệ quỹ đầu
tư chứng khoán;
- Quyền khác theo quy định
củapháp luật Điều lquỹ đầu
chứng khoán.
Nhà đầu tư có các nghĩa vụ sau
đây:
- Chấp hành quyết định của
Đại hộinhà đầu tư;
- Thanh toán đủ tiền mua
chứng chỉquỹ;
- Nghĩa vụ khác theo quy định
củapháp luật và Điều lệ quỹ đầu tư
Quyền nghĩa vụ của nhà đầu
đối với công ty đầu chứng
khoán không được quy định
trong Luật chứng khoán
được thực hiện theo quy định
của Luật doanh nghiệp 2020
trong quy định về quyền và nghĩa
vụ của thành viên công ty cổ phần
- cổ đông phổ thông.
chứng khoán.
Căn cứ Điều 101 Luật chứng
khoán 2019
2.Phân tích một hoạt động của bài Tổ chức thị trường chứng khoán
a.Hoạt động niêm yết:
lOMoARcPSD| 58137911
*Khái niệm: Niêm yết chứng khoán là việc đưa chứng khoán có đủ điều kiện niêm yết
vào giao dịch trên hệ thống giao dịch cho chứng khoán niêm yết. (Căn cứ khoản
24 Điều 4 LCK 2019)
*Điều kiện đăng ký niêm yết:
Đăng ký niêm yết việc các công ty làm thủ tục trình lên SGDCK để được chào bán
chứng khoán rộng rãi ra công chúng. Theo đó, đây giai đoạn đưa c chứng khoán đủ
tiêu chuẩn vào đăng ký cũng như giao dịch tại thị trường giao dịch tập trung. Để có thể
được niêm yết thì công ty phát hành cần đáp ứng đủ các tiêu chuẩn do Sở giao dịch
chứng khoán đặt ra. Mỗi Sở giao dịch đều những điều kiện khác nhau để đảm bảo
an toàn hoạt động và phù hợp với mục đích hoạt động của mình.
Theo quy định tại Điều 109 Nghị định 155/2020/NĐ-CP thì khi thỏa mãn các điều kiện
sau đây sẽ được niêm yết cổ phiếu, cụ thể:
-Là công ty cổ phần có vốn điều lệ đã góp tại thời điểm đăng ký niêm yết từ 30 tỷ đồng
trở lên căn cứ trên báo cáo tài chính gần nhất được kiểm toán, đồng thời giá trị vốn hóa
đạt tối thiểu 30 tỷ đồng tính theo bình quân gia quyền giá thanh toán cổ phiếu trong đợt
chào bán ra công chúng gần nhất theo quy định của Nghị định này hoặc giá tham chiếu
cổ phiếu giao dịch trên hệ thống giao dịch Upcom trung bình 30 phiên gần nhất trước
thời điểm nộp hồ đăng niêm yết hoặc nh quân gia quyền giá thanh toán trong
đợt bán cổ phần lần đầu của doanh nghiệp cổ phần hóa;
-Đã được Đại hội đồng cổ đông thông qua việc niêm yết; đã giao dịch trên hệ thống
giao dịch Upcom tối thiểu 02 năm, trừ trường hợp tổ chức đăng niêm yết đã chào
bán cổ phiếu ra công chúng, doanh nghiệp cổ phần hóa;
-Tỷ lệ lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu (ROE) năm liền trước năm đăng ký niêm
yết tối thiểu 5% hoạt động kinh doanh của 02 năm liền trước năm đăng niêm
yết phải có lãi; không có các khoản nợ phải trả quá hạn trên 01 năm tính đến thời điểm
đăng ký niêm yết; không có lỗ lũy kế căn cứ trên báo cáo tài chính năm gần nhất được
kiểm toán hoặc báo cáo tài chính bán niên được soát xét trong trường hợp đăng ký niêm
yết sau ngày kết thúc của kỳ lập báo cáo tài chính bán niên;
-Trừ trường hợp doanh nghiệp cổ phần hóa, tổ chức đăng ký niêm yết phải có tối thiểu
15% số cổ phiếu quyền biểu quyết do ít nhất 100 cổ đông không phải cổ đông lớn
nắm giữ; trường hợp vốn điều lệ của tổ chức đăng ký niêm yết từ 1.000 tỷ đồng trở lên,
tỷ lệ tối thiểu là 10% số cổ phiếu có quyền biểu quyết;
-Cổ đông nhân, tchức đại diện sở hữu Chủ tịch Hội đồng quản trị, thành
viên Hội đồng quản trị, Trưởng Ban kiểm soát và thành viên Ban Kiểm soát (Kiểm soát
viên), Tổng giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng giám đốc (Phó Giám đốc), Kế toán trưởng,
Giám đốc i chính các chức danh quản ơng đương do Đại hội đồng cổ đông bầu
hoặc Hội đồng quản trị bổ nhiệm cổ đông lớn người liên quan của các đối tượng
trên phải cam kết tiếp tục nắm giữ 100% số cổ phiếu do mình sở hữu trong thời gian 06
tháng kể từ ngày giao dịch đầu tiên của cổ phiếu trên Sở giao dịch chứng khoán 50%
lOMoARcPSD| 58137911
số cổ phiếu này trong thời gian 06 tháng tiếp theo, không tính số cổ phiếu thuộc sở hữu
nhà nước do các cá nhân trên đại diện nắm giữ;
-Công ty, người đại diện theo pháp luật của công ty không bị xử vi phạm trong thời
hạn 02 năm tính đến thời điểm đăng niêm yết do thực hiện hành vi bị nghiêm cấm
trong hoạt động về chứng khoán thị trường chứng khoán quy định tại Điều 12 Luật
Chứng khoán;
-Có công ty chứng khoán vấn hồ đăng ký niêm yết, trừ trường hợp tổ chức đăng
ký niêm yết là công ty chứng khoán.
*Hồ sơ đăng ký niêm yết:
-Hồ đăng niêm yết cổ phiếu của công ty chào bán cổ phiếu ra công chúng,
doanh nghiệp cổ phần hóa bao gồm
+Giấy đăng niêm yết cổ phiếu theo Mẫu số 28 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định
này.
+Bản cáo bạch niêm yết theo Mẫu số 29 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định y;
Giấy chứng nhận đăng chào bán của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, báo cáo kết
quả chào bán chứng khoán ra công chúng của tchức đăng niêm yết hoặc quyết định
phê duyệt của quan nhà nước thẩm quyền về Đề án cổ phần hóa (trong trường
hợp hồ đăng niêm yết cổ phiếu của doanh nghiệp cổ phần hóa); Quyết định của
Đại hội đồng cổ đông thông qua việc niêm yết cổ phiếu;
+Sổ đăng cổ đông của tổ chức đăng niêm yết được lập trong thời hạn 01 tháng
trước thời điểm nộp hồ sơ đăng ký niêm yết; kèm theo danh sách cổ đông lớn, cổ đông
chiến lược, người nội bộ người liên quan của người nội bộ (số lượng, tỷ lệ nắm
giữ, thời gian bị hạn chế chuyển nhượng (nếu có));
+Cam kết của cổ đông là cá nhân, tổ chức có đại diện sở hữu là Chủ tịch Hội đồng quản
trị, thành viên Hội đồng quản trị, Trưởng Ban kiểm soát thành viên Ban Kiểm soát
(Kiểm soát viên), Tổng giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng giám đốc (Phó Giám đốc), Kế
toán trưởng, Giám đốc tài chính và các chức danh quản lý tương đương do
Đại hội đồng cổ đông bầu hoặc Hội đồng quản trị bổ nhiệm và cam kết của cổ đông lớn
người liên quan của các đối tượng trên về việc nắm giữ 100% số cổ phiếu do mình
sở hữu trong thời gian 06 tháng kể từ ngày giao dịch đầu tiên của cổ phiếu trên Sở giao
dịch chứng khoán 50% số cổ phiếu này trong thời gian 06 tháng tiếp theo; +Hợp
đồng tư vấn niêm yết, trừ trường hợp tổ chức đăng ký niêm yết là công ty chứng khoán;
+Giấy chứng nhận của Tổng công ty lưu và bù trừ chứng khoán Việt Nam về việc cổ
phiếu của tổ chức đăng ký niêm yết đã đăng ký chứng khoán tập trung;
+Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy phép thành lập và hoạt động hoặc giấy
tờ pháp lý có giá trị tương đương;
+Báo cáo tài chính trong 02 năm liền trước năm đăng ký niêm yết của tổ chức đăng ký
niêm yết theo quy định tại khoản 1 Điều 107 Nghị định này.
lOMoARcPSD| 58137911
-Hồ đăng niêm yết cổ phiếu của công ty đã giao dịch trên hệ thống giao dịch
Upcom tối thiểu 02 năm, bao gồm:
+Tài liệu quy định tại các điểm a, c, d, đ, g, h khoản 1 Điều này;
+Quyết định của Đại hội đồng cổ đông thông qua việc niêm yết cổ phiếu;
+Bản cáo bạch niêm yết theo Mẫu số 29 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
-Hồ sơ đăng ký niêm yết chứng chỉ quỹ đóng, quỹ đầu tư bất động sản, quỹ hoán đổi
danh mục và cổ phiếu của công ty đầu tư chứng khoán đại chúng bao gồm:
+Giấy đăng niêm yết chứng chỉ quỹ, cổ phiếu của công ty đầu tư chứng khoán theo
Mẫu số 28 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;
+Giấy chứng nhận đăng lập quỹ đầu chứng khoán, Giấy phép thành lập hoạt
động công ty đầu chứng khoán kèm theo bản cáo bạch, sổ đăng ký nhà đầu hoặc
sổ đăng ký cổ đông;
+Báo cáo danh mục đầu tư của quỹ, công ty đầu tư chứng khoán tại thời điểm đăng
niêm yết có xác nhận của ngân hàng giám sát;
+Giấy chứng nhận đăng ký chứng chỉ quỹ, cổ phiếu của công ty đầu tư chứng khoán do
Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam cấp.
=>Sở giao dịch chứng khoán sau khi chấp thuận niêm yết phải gửi Ủy ban Chứng
khoán Nhà nước 01 bản sao hồ sơ đăng ký niêm yết.
*Thủ tục đăng ký niêm yết:
Theo Điều 111 Nghị định 155/2020/NĐ-CP quy định về thủ tục đăng ký niêm yết như
sau:
- Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đăng ký niêm yết đầy đủ và
hợplệ, Sở giao dịch chứng khoán có quyết định chấp thuận niêm yết; trường hợp từ chối
phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
- Trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày được chấp thuận niêm yết, tchức đăng
niêmyết phải đưa chứng khoán vào giao dịch.
*Ưu điểm và nhược điểm:
-Ưu điểm:
Đối với doanh nghiệp
-Doanh nghiệp cần phải có sự minh bạch về các thông tin của hoạt động doanh nghiệp
-Phải sự kiểm toán nghiêm ngặt sự đồng hành của các công ty chứng khoán để
đưa chứng khoán lên sàn
lOMoARcPSD| 58137911
-Giúp khả năng thanh toán của các bên trở nên tiện lợi so với các phương thức kêu gọi
góp vốn khác vì đã có sự hỗ trợ của công nghệ và các chuyên gia, các bên dễ dàng thực
hiện các giao dịch, các hoạt động đặt lệnh khớp lệnh, mua bán chuyển giao các cổ
phiếu, …
-Minh bạch thông tin chính là sự bảo đảm cho các chủ nợ này an tâm khi cho các doanh
nghiệp vay tiền qua các khoản vay hoặc mua trái phiếu doanh nghiệp
Đối với khách hàng
Đây nhóm đối tượng khi quyết định thực hiện các hợp đồng giao dịch để mua bán
hoặc sử dụng các dịch vụ, sản phẩm của công ty cung cấp, bên cạnh các vấn đề như chất
lượng sản phẩm, giá cả.
Việc niêm yết chứng khoán lên sàn có lợi đối với khách hàng cũng như chính
nhân viên trong công ty:
Tăng tính thanh khoản cho các chứng khoán cán bộ, công nhân viên của công ty
đang sở hữu; nếu doanh nghiệp không n n, thì mớ cổ phiếu nhân viên công ty
nắm giữ sẽ không có giá trị
=> Như vậy nhìn từ góc độ này, việc chứng khoán được niêm yết sẽ giúp doanh
nghiệp giữ chân được các cán bộ, ng nhân viên, người lao động tài giỏi, cống
hiến lớn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, giúp tăng vị thế của
doanh nghiệp tăng khả năng thu hút thành công được nhiều lao động giỏi, tay
nghề cao.
-Nhược điểm:
-Về vấn đề chi phí: nchi phí kế toán để làm báo cáo tài chính, chi phí thuê kiểm
toán độc lập để thực hiện kiểm toán bản báo cáo tài chính, bảo đảm kê khai của doanh
nghiệp là đúng theo quy định pháp luật.
-Lộ mật kinh doanh: Hiện tượng cạnh tranh không lành mạnh, ảnh hưởng tâm
khách hàng.
*Thay đổi niêm yết:
+Thay đổi một hoặc một số nội dung liên quan đến chứng khoán đang được niêm yết.
Việc thay đổi được tiến hành khi có một trong các sự kiện luật định.
+Tổ chức niêm yết lập bộ hồ sơ thay đổi đăng ký niêm yết gửi đến Sở GDCK để được
xem xét và chấp thuận.
lOMoARcPSD| 58137911
*Huỷ bỏ niêm yết:
+Tổ chức niêm yết không còn đáp ứng được các điều kiện niêm yết;
+TCNY bị ngừng hoặc ngừng các hoạt động SX, KD từ 1 năm trở lên
+TCNY bị thu hồi GCN đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy phép hoạt động trong lĩnh vực
chuyên ngành; Cổ phiếu không có giao dịch tại SGDCK trong thời hạn 12 tháng......
b.Hoạt động giao dịch:
*Khái niệm: Hoạt động giao dịch hoạt động trung tâm của của Sở GDCK với cách
là người tổ chức thị trường tập trung.
-Hệ thống giao dịch của SGDCK chỉ nhận lệnh từ thành viên giao dịch thông qua h
thống nhập lệnh của SGDCK hệ thống giao dịch trực tuyến của thành viên giao dịch.
-Hệ thống giao dịch VN đang sử dụng hthống giao dịch đấu giá theo lệnh (đấu
lệnh) tự động. Ưu điểm:
+ Mức giá tốt nhất cho cả bên mua và bán
+ Đơn giản, tự động hoá hoàn toàn, chi phí thấp, dễ theo dõi, phân tích, phán đoán.
-Phương thức giao dịch:
+Khớp lệnh tập trung
+Giao dịch thỏa thuận
+Khác
-Phương thức khớp lệnh tập trung trên hệ thống giao dịch chứng khoán phải bảo đảm
nguyên tắc ưu tiên về giá và thời gian;
-Phương thức giao dịch thỏa thuận trên hệ thống giao dịch chứng khoán được thực
hiện theo nguyên tắc các bên tham gia giao dịch tự thỏa thuận, thống nhất các nội dung
giao dịch.
-Đối với khớp lệnh theo nguyên tắc thứ tự ưu tiên về giá và thời gian như sau:
.Ưu tiên về giá:
-Lệnh mua có mức giá cao hơn được ưu tiên thực hiện trước;
-Lệnh bán có mức giá thấp hơn được ưu tiên thực hiện trước.
lOMoARcPSD| 58137911
.Ưu tiên về thời gian: Trường hợp các lệnh mua hoặc lệnh bán cùng mức giá thì
lệnh nhập vào hệ thống giao dịch trước sẽ được ưu tiên thực hiện trước.
-Giá mở cửa: là giá thực hiện tại lần khớp lệnh đầu tiên trong ngày giao dịch.
-Giá đóng cửa: là giá thực hiện tại lần khớp lệnh cuối cùng trong ngày giao dịch.
-Giao dịch chứng khoán lô chẵn (giao dịch lô chẵn): là giao dịch với khối lượng của
lệnh bội scủa khối lượng chứng khoán tối thiểu (hay "đơn vị giao dịch") nhưng
không vượt quá khối lượng tối đa được quy định đối với một lệnh lô chẵn.
-Giao dịch chứng khoán lô lẻ (giao dịch lô lẻ): là giao dịch có số lượng chứng khoán
nhỏ hơn một đơn vị giao dịch.
-Khớp lệnh tập trung
+Các lệnh mua, bán sẽ được nhập trực tiếp thông qua thành viên tại Sở GDCK vào hệ
thống giao dịch tại Sở GDCK.
+Nhận lệnh → Truyền lệnh đến Sở GDCK và nhập vào hệ thống → Khớp lệnh → Xác
nhận giao dịch hoàn thành.
c.Hoạt động quản lý thành viên:
-Sở GDCK: ban hành quy chế quản lý thành viên
-Thành viên bao gồm: thành viên giao dịch và thành viên giao dịch đặc biệt *
Thành viên giao dịch gồm:
-Thành viên giao dịch chứng khoán niêm yết, đăng ký giao dịch;
-Thành viên giao dịch công cụ nợ;
-Thành viên giao dịch chứng khoán phái sinh.
*Thành viên giao dịch đặc biệt gồm:
-Thành viên giao dịch đặc biệt công cụ nợ;
-Thành viên giao dịch đặc biệt chứng khoán phái sinh.
-Điều kiện trở thành thành viên: Căn cứ điều 97 Điều kiện trở thành thành viên giao
dịch của Luật Chứng khoán 2019
+Công ty chứng khoán là thành viên bù trừ hoặc thành viên lưu ký có hợp đồng ủy thác
trừ, thanh toán với thành viên trừ chung; trường hợp đăng trở thành thành viên
giao dịch công cụ nợ, công ty chứng khoán là thành viên lưu ký và được cấp phép thực
lOMoARcPSD| 58137911
hiện đầy đủ các nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán theo quy định tại khoản 1 Điều 72
Luật Chứng khoán.
+Đáp ứng yêu cầu về hạ tầng công nghệ thông tin, quy trình nghiệp vụ và nhân sự theo
quy chế của Sở giao dịch chứng khoán.
+Không trong tình trạng kiểm soát, kiểm soát đặc biệt theo quy định pháp luật.
d.Hoạt động giám sát: gồm: giám sát trực tiếp và giám sát gián tiếp *Chủ
thể giám sát giao dịch:
Theo khoản 1 Điều 2 Thông 95/2020/TT-BTC quy định về chủ thể giám sát giao dịch
chứng khoán trên thị trường chứng khoán bao gồm:
-Ủy ban Chứng khoán Nhà nước;
-Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam;
-Các công ty con của Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam bao gồm Sở giao dịch chứng
khoán Hà Nội, Sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh;
-Tổng Công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam;
-Thành viên giao dịch
*Đối tượng giám sát:
Theo khoản 2 Điều 2 Thông tư 95/2020/TT-BTC quy định đối tượng giám sát là các tổ
chức, nhân tham gia vào quá trình giao dịch, cung cấp các dịch vụ liên quan đến giao
dịch chứng khoán trên thị trường chứng khoán, gồm:
-Tổ chức niêm yết, tổ chức đăng ký giao dịch;
-Thành viên giao dịch, thành viên giao dịch đặc biệt;
-Thành viên của Tổng Công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam bao gồm thành
viên lưu ký và thành viên bù trừ;
-Công ty quản quỹ đầu chứng khoán, quỹ đầu chứng khoán, công ty đầu
chứng khoán;
- Sở giao dịch chứng khoán, Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam khi
tham gia cung cấp các dịch vụ liên quan đến giao dịch, bù trừ, thanh toán chứng khoán;
-Nhà đầu tư tham gia giao dịch chứng khoán;
-Ngân hàng giám sát, ngân hàng thương mại cung cấp dịch vụ mở tài khoản tiền gửi
đầu tư chứng khoán;
lOMoARcPSD| 58137911
-Các đối tượng khác có liên quan.
*Nội dung giám sát:
Nội dung giám sát giao dịch chứng khoán trên thị trường chứng khoán của Uỷ ban
Chứng khoán Nhà nước
Nội dung giám sát giao dịch chứng khoán trên thị trường chứng khoán của Uỷ ban
Chứng khoán Nhà nước bao gồm:
-Trên cơ sở báo cáo của các thành viên giao dịch, Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam
và các công ty con, Tổng công ty lưu ký và trừ chứng khoán Việt Nam, kết quả giám
sát tại Ủy ban Chứng khoán Nhà nước và các nguồn thông tin khác thì:
Ủy ban Chứng khoán Nhà nước tiến hành phân tích, làm rõ dấu hiệu vi phạm quy định
pháp luật về chứng khoán thị trường chứng khoán đối với giao dịch nghi vấn để
biện pháp ngăn chặn, xử lý theo quy định.
-Giám sát hoạt động của Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam và các công ty con trong
việc tổ chức và giám sát giao dịch chứng khoán tại từng khu vực thị trường được giao
quản lý, vận hành
-Giám sát hoạt động của Tổng công ty lưu ký trừ chứng khoán Việt Nam trong
việc quản lý giới hạn vị thế áp dụng trên thị trường chứng khoán phái sinh, giám sát tỷ
lệ sử dụng tài sản ký quỹ hoặc việc nộp ký quỹ yêu cầu
-Chủ trì, phối hợp với Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam c công ty con, thành
viên giao dịch, Tổng công ty lưu ký và trừ chứng khoán Việt Nam phân tích làm rõ
các giao dịch có khả năng tác động đến thị trường chứng khoán, đảm bảo quyền và lợi
ích hợp pháp của các nhà đầu tư, đảm bảo tính ổn định của thị trường.
-Giám sát việc cung cấp dịch vụ liên quan đến giao dịch chứng khoán của
+Thành viên giao dịch, thành viên giao dịch đặc biệt;
+Thành viên của Tổng Công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam bao gồm thành
viên lưu ký và thành viên bù trừ;
+Công ty quản quỹ đầu chứng khoán, quỹ đầu chứng khoán, công ty đầu
chứng khoán;
+Sở giao dịch chứng khoán, Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam khi
tham gia cung cấp các dịch vụ liên quan đến giao dịch, bù trừ, thanh toán chứng khoán;
+Ngân hàng giám sát, ngân hàng thương mại cung cấp dịch vụ mở tài khoản tiền gửi
đầu tư chứng khoán;
+Các đối tượng khác có liên quan.
lOMoARcPSD| 58137911
Nội dung giám sát giao dịch chứng khoán trên thị trường chứng khoán của Sở giao
dịch chứng khoán Việt Nam và các công ty con
Nội dung giám sát giao dịch chứng khoán trên thị trường chứng khoán của Sở giao dịch
chứng khoán Việt Namcác công ty con theo Điều 9 Thông tư 95/2020/TTBTC như
sau:
-Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam và các công ty con thực hiện giám sát nhằm phát
hiện các giao dịch bất thường, giao dịch nghi vấn khả năng vi phạm pháp luật về
giao dịch chứng khoán, bao gồm:
+Hành vi sử dụng thông tin nội bộ trong mua bán chứng khoán;
+Hành vi thao túng thị trường chứng khoán;
+Hành vi vi phạm khác về giao dịch chứng khoán theo quy định của pháp luật về chứng
khoán và thị trường chứng khoán.
-Giám sát hoạt động giao dịch, công bố thông tin và báo cáo liên quan đến:
+Giao dịch chứng khoán niêm yết, đăng ký giao dịch của các tổ chức niêm yết, tổ chức
đăng ký giao dịch, thành viên giao dịch, công ty quản lý quỹ đầu chứng khoán, quỹ
đầu tư chứng khoán, công ty đầu tư chứng
khoán, cổ đông lớn, nhóm người liên quan sở hữu từ 5% trở lên số cổ phiếu quyền
biểu quyết của công ty đại chúng, công ty đầu tư chứng khoán đại chúng;
+Nhà đầu tư, nhóm người liên quan sở hữu từ 5% trở n chứng chỉ quỹ của quỹ
đóng;
+Nhóm nhà đầu tư nước ngoài có liên quan sở hữu từ 5% trở lên số cổ phiếu có quyền
biểu quyết của một tổ chức phát hành hoặc từ 5% trở lên chứng chỉ quỹ của quỹ đóng,
người nội bộ và người có liên quan đến người nội bộ;
các đối tượng khác của tổ chức niêm yết, tổ chức đăng giao dịch, người nội bộ
của quỹ đại chúng niêm yết dạng đóng người liên quan, người được ủy quyền
công bố thông tin và nhà đầu tư theo đúng quy định hiện hành.
-Giám sát giao dịch mua lại cổ phiếu của chính mình, giao dịch chào mua công khai và
các giao dịch khác của tổ chức niêm yết, tổ chức đăng giao dịch theo quy định của
pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán.
Nội dung giám sát giao dịch chứng khoán trên thị trường chứng khoán của Tổng
công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam
Theo Điều 17 Thông 95/2020/TT-BTC quy định về nội dung giám sát giao dịch chứng
khoán trên thị trường chứng khoán của Tổng công ty lưu ký và trừ chứng khoán Việt
Nam như sau:
lOMoARcPSD| 58137911
-Giám sát thành viên của Tổng công ty lưu trừ chứng khoán Việt Nam trong
triển khai các hoạt động nghiệp vụ liên quan đến trừ thanh toán chứng khoán theo
quy định pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán.
-Giám sát tỷ lệ sử dụng tài sản quỹ hoặc việc nộp ký quyêu cầu theo từng tài khoản
của nhà đầu đối với thị trường chứng khoán phái sinh, theo từng thành viên trừ
đối với thị trường chứng khoán cơ sở.
-Giám sát về giới hạn vị thế của nhà đầu khi tham gia giao dịch chứng khoán phái
sinh.
e.Hoạt động công bố thông tin
*Đối tượng phải công bố thông tin trên thị trường chứng khoán
Căn cứ quy định tại Luật Chứng khoán 2019 ớng dẫn tại Điều 2 Thông
96/2020/TT-BTC thì những đối tượng sau đây phải công bố thông tin:
-Công ty đại chúng;
-Tổ chức phát hành trái phiếu doanh nghiệp ra công chúng;
-Tổ chức phát hành thực hiện chào bán cổ phiếu lần đầu ra công chúng;
-Tổ chức niêm yết trái phiếu doanh nghiệp;
-Công ty chứng khoán, công ty quản quỹ đầu chứng khoán; chi nhánh công ty
chứng khoán nước ngoài tại Việt Nam và chi nhánh công ty quản lý quỹ nước ngoài tại
Việt Nam (sau đây gọi là chi nhánh công ty chứng khoán công ty quản quỹ nước
ngoài tại Việt Nam); văn phòng đại diện công ty chứng khoán công ty quản quỹ
nước ngoài tại Việt Nam; quỹ đại chúng, công ty đầu chứng khoán đại chúng; -Sở
giao dịch chứng khoán Việt Nam công ty con (sau đây gọi Sở giao dịch chứng
khoán), Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam;
-Nhà đầu thuộc đối tượng công bố thông tin theo quy định pháp luật (khoản 3 Điều
3 Thông tư 96/2020/TT-BTC).
*Nguyên tắc công bố thông tin:
Căn cứ vào Điều 119 Luật Chứng khoán 2019 quy định:
-Việc công bố thông tin phải đầy đủ, chính xác, kịp thời.
-Đối tượng công bố thông tin phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung thông
tin công bố. Trường hợp có thay đổi nội dung thông tin đã công bố, đối tượng công bố
thông tin phải công bố kịp thời, đầy đủ nội dung thay đổi và lý do thay đổi so với
thông tin đã công bố trước đó.
-Đối tượng quy định tại Điều 118 của Luật này khi công bố thông tin phải đồng thời
báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước và tổ chức nơi chứng khoán đó niêm yết,
đăng ký giao dịch về nội dung thông tin công bố.
lOMoARcPSD| 58137911
-Việc công bố thông tin của tổ chức phải do người đại diện theo pháp luật hoặc người
được ủy quyền công bố thông tin thực hiện. Việc công bố thông tin của cá nhân do cá
nhân tự thực hiện hoặc ủy quyền cho tổ chức hoặc cá nhân khác thực hiện.
-Đối tượng công bố thông tin trách nhiệm bảo quản, u giữ thông tin đã công bố,
báo cáo theo quy định của pháp luật.
*Người thực hiện công bố thông tin:
Căn cứ Điều 6 Thông 96/2020/TT-BTC quy định về người thực hiện công bố thông
tin.
-Các đối tượng công bố thông tin là tổ chức phải thực hiện nghĩa vụ công bố thông tin
thông qua 01 người đại diện theo pháp luật hoặc 01 nhân người được ủy quyền
công bố thông tin của tổ chức đó.
+Người đại diện theo pháp luật phải chịu trách nhiệm về tính đầy đủ, chính xác kịp
thời về thông tin do người được ủy quyền công bố thông tin công bố. Trường hợp phát
sinh sự kiện công bố thông tin tất cả người đại diện theo pháp luật người được
ủy quyền công bố thông tin đều vắng mặt thì thành viên giữ chức vụ cao nhất của Ban
Điều hành có trách nhiệm thay thế thực hiện công bố thông tin. Trường hợp có hơn 01
người giữ chức vụ cao nhất, các thành viên n lại của Ban Điều hành phải thực hiện
bầu hoặc chỉ định 01 người chịu trách nhiệm công bố thông tin;
+Tổ chức phải báo cáo, báo cáo lại thông tin về người thực hiện công bố thông tin cho
Ủy ban Chứng khoán Nhà nước và Sở giao dịch chứng khoán trong thời hạn 24 giờ kể
từ khi việc chỉ định, ủy quyền hoặc thay đổi người thực hiện công bố thông tin có hiệu
lực. Nội dung thông tin báo cáo về người thực hiện công bố thông tin bao gồm: Giấy
ủy quyền công bố thông tin theo mẫu quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông
này, Bản cung cấp thông tin theo mẫu quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo
Thông tư này.
-Nhà đầu thuộc đối tượng công bố thông tinnhân thể tự thực hiện nghĩa vụ
công bố thông tin hoặc ủy quyền cho 01 tổ chức (công ty chứng khoán, công ty quản lý
quỹ đầu tư chứng khoán, công ty đại chúng, thành viên lưu ký, Tổng công ty lưu ký và
bù trừ chứng khoán Việt Nam hoặc tổ chức khác) hoặc 01 nhân khác thực hiện nghĩa
vụ công bố thông tin như sau:
+Tờng hợp tự thực hiện nghĩa vụ công bố thông tin, trong lần công bố thông tin đầu
tiên, nhà đầu nhân phải nộp cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước và Sở giao dịch
chứng khoán Bản cung cấp thông tin theo mẫu quy định tại Phụ lục III ban hành kèm
theo Thông này trách nhiệm cung cấp chính xác, kịp thời đầy đủ thông tin
khi có sự thay đổi các nội dung trong Bản cung cấp thông tin nêu trên;
+Tờng hợp ủy quyền công bố thông tin, nhà đầu tư cá nhân phải chịu trách nhiệm về
tính đầy đủ, chính xác kịp thời về thông tin do người được ủy quyền công bố thông
tin công bố. Nhà đầu tư có trách nhiệm cung cấp chính xác, kịp thời đầy đủ thông tin
về tình trạng sở hữu chứng khoán của mình và mối quan hệ với người có liên quan (nếu
lOMoARcPSD| 58137911
có) cho tchức hoặc nhân được ủy quyền công bthông tin để những người này
thực hiện nghĩa vụ báo cáo sở hữu, công bố thông tin theo quy định pháp luật;
+Cá nhân phải báo cáo, báo cáo lại thông tin về người được ủy quyền công bố thông tin
cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước Sở giao dịch chứng khoán trong thời hạn 24 giờ
kể từ khi việc ủy quyền công bố thông tin hiệu lực. Nội dung thông tin báo cáo về
người được ủy quyền công bố thông tin bao gồm: Giấy ủy quyền công bố thông tin theo
mẫu quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông này, Bản cung cấp thông tin
theo mẫu quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông này (trường hợp người
được ủy quyền công bố thông tin là cá nhân).
-Nhà đầu nước ngoài, nhóm nhà đầu nước ngoài thực hiện nghĩa vụ báo cáo
công bố thông tin theo quy định của Thông tư này pháp luật về hoạt động đầu
nước ngoài trên thị trường chứng khoán Việt Nam.
-Việc công bố thông tin của quỹ đại chúng, công ty đầu chứng khoán đại chúng do
công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán thực hiện.
*Phương tiện công bố: Các phương tiện báo cáo, công bố thông tin bao gồm:
-Trang thông tin điện tử (website) của tổ chức là đối tượng công bố thông tin;
-Hệ thống công bố thông tin của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước;
-Trang thông tin điện tử của Sở giao dịch chứng khoán, phương tiện công bố thông tin
khác theo Quy chế của Sở giao dịch chứng khoán;
-Trang thông tin điện tcủa Tổng công ty lưu trừ chứng khoán Việt Nam; -
Các phương tiện thông tin đại chúng khác theo quy định pháp luật (báo in, báo điện
tử,...).
*Ý nghĩa của hoạt động công bố thông tin:
Công bố thông tin trên thị trường chứng khoán Việt Nam mang lại nhiều ý nghĩa quan
trọng
-Đảm bảo công bằng và bảo vệ quyền lợi của nhà đầu (NĐT): Việc công bố thông
tin định kỳ và minh bạch giúp tạo ra một i trường giao dịch công bằng và minh bạch
cho tất cả các bên tham gia trên thị trường. Thông tin chính xác kịp thời giúp NĐT
có đủ thông tin để ra quyết định đầu tư một cách có kiến thức và tự chủ. Điều này cũng
góp phần xây dựng niềm tin của họ vào thị trường chứng khoán Việt Nam.
-Nâng cao uy tín danh tiếng của công ty: Việc công bố thông tin liên quan đến hoạt
động kinh doanh, tài chính chiến lược của công ty giúp tăng ờng uy tín danh
lOMoARcPSD| 58137911
tiếng của họ trong mắt cả nhà đầu tư cộng đồng kinh doanh. Điều này thể dẫn đến
sự tăng trưởng của thanh khoản cổ phiếu và làm tăng giá trị thị trường của công ty.
-Nâng cao hiệu quả hoạt động của thị trường chứng khoán: Thông tin minh bạch
kịp thời giúp tăng ờng sự hiệu quả của hoạt động giao dịch trên thị trường chứng
khoán. Việc các nhà đầu tư có thông tin đầy đủ và chính xác giúp họ ra quyết định đầu
tư có căn cứ, đồng thời giúp tránh được rủi ro không cần thiết. Điều này cũng tạo điều
kiện cho sự phát triển bền vững của thị trường chứng khoán.
-Góp phần cải thiện công tác giám sát thị trường: Thông tin công bố được sử dụng
để giám sát đánh giá hoạt động của các tổ chức nhân tham gia vào thị trường
chứng khoán. Việc này giúp cải thiện nh minh bạch tuân thủ c quy định, từ đó
làm tăng độ tin cậy và sự ổn định của thị trường.
=> việc công bố thông tin trên thị trường chứng khoán ở Việt Nam không chỉ điều
bắt buộc pháp lý mà còn mang lại nhiều lợi ích quan trọng cho các bên tham gia và
cả hệ thống tài chính nói chung. Điều này cũng phản ánh cam kết của Việt Nam
trong việc xây dựng một thị trường chứng khoán minh bạch, công bằng và hấp dẫn
đối với các nhà đầu tư trong và ngoài nước.
*Ưu nhược điểm của việc công bố thông tin:
Ưu điểm:
-Minh bạch thông tin việc công bố thông tin kịp thời đáng tin cậy, cho phép người
sử dụng thông tin có thể đánh giá chính xác về tính hiệu quả và rủi ro đối với hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp, từ đó đưa ra các quyết định kinh tế tối ưu của mình. Trong
đó, minh bạch hóa thông tin của các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán
việc đảm bảo cho thông tin được công bố đầy đủ, kịp thời đáng tin cậy, công chúng
có thể dễ dàng tiếp cận.
-Thông tin một trong những nhân tố quan trọng nhất, giúp các nhà đầu đến được
với các doanh nghiệp, quá trình đầu huy động vốn diễn ra nhịp nhàng. Thông tin
trên thị trường được công bố một cách công khai minh bạch sẽ đảm bảo sự công
bằng giữa các nhà đầu , giúp họ đưa ra quyết định đầu chính xác, từ đó thu hút
được ngày càng nhiều nhà đầu tham gia thị trường, các doanh nghiệp huy động được
nhiều vốn để phát triển sản xuất - kinh doanh, tạo động lực phát triển kinh tế.
-Đối với các doanh nghiệp niêm yết trên TTCK, việc công bố thông tin công khai
minh bạch theo các quy định của pháp luật cũng là chìa khóa cho sự phát triển bền vững
của doanh nghiệp. giúp TTCK phát triển lành mạnh minh bạch, trthành kênh dẫn
vốn quan trọng cho nền kinh tế.

Preview text:

lOMoAR cPSD| 58137911
*CẤU TRÚC BÀI THI: CÂU 1: LÝ THUYẾT: 2 dạng a.Phân biệt
b.Phân tích một hoạt động của bài Tổ chức thị trường chứng khoán CÂU 2: NHÂN ĐỊNH
Căn cứ vào hai văn bản luật:
-Luật Chứng khoán 2019 -Nghị định 155
—-------------------------------------------------------------------------------------------------- CÂU 1: LÝ THUYẾT 1.Phân biệt:
a.Quỹ đóng và quỹ mở *Giống nhau:
Hiện nay quỹ mở và quỹ đóng là hai khái niệm khá phổ biến trên thị trường. Nhìn chung,
hai loại quỹ này đều là hình thức đầu tư chứng khoán đại chúng để mang lại lợi nhuận
cho người đầu tư. Cả hai loại quỹ này đều được chia dựa theo căn cứ vào cấu trúc vận động vốn.
Ngoài điểm tương đồng trên, Quỹ mở và Quỹ đóng là 2 khái niệm hoàn toàn khác nhau. *Khác nhau:
Các tiêu chí phân biệt Quỹ đóng Quỹ mở Khái niệm
căn cứ khoản 39 Điều 4
căn cứ khoản 40 Điều 4 LCK LCK 2019 co khái niệm
2019 co khái niệm như sau: như sau:
Quỹ đóng là quỹ đại chúng Quỹ mở là quỹ đại chúng
mà chứng chỉ quỹ đã chào mà chứng chỉ quỹ đã chào
bán ra công chúng không bán ra công chúng phải
được mua lại theo yêu cầu được mua lại theo yêu cầu
của nhà đầu tư.”
của nhà đầu tư.” Tính thanh khoản
Không được phép bán lại cho Tính thanh khoản cao nhờ
công ty quản lý quỹ nhưng có vào việc được phép mua
thể giao dịch trên thị trường bán chứng chỉ quỹ trực tiếp
chứng khoán Nhằm tạo tính với công ty quản lý quỹ
thanh khoản cho nhà đầu tư, Quỹ mở tạo tính thanh các quỹ
khoản cao cho các nhà đầu lOMoAR cPSD| 58137911
đóng có thể niêm yết chứng tư và trở thành một trong
chỉ quỹ trên một thị trường những kênh đầu tư hữu hiệu
chứng khoán và các chứng trên thị trường. Và đây cũng
chỉ quỹ sẽ được giao dịch như là một trong những hình
một cổ phiếu của một công ty thức chủ chốt cho những ai niêm yết. muốn nhanh chóng làm giàu.
Việc nắm giữ tiền
Quỹ đóng, bởi tính chất ổn Quỹ mở luôn trong tình
định của nó nên nó sẽ rất có trạng người đầu tư phải nạp
ích cho những cá nhân, đơn một số tiền nhất định, để
vị sẽ không bị áp lực về tính mua chứng chỉ của quỹ đó,
thanh khoản, từ đó mang đến cũng như kiểm soát một
tiềm năng đầu tư vào các tài cách chặt chẽ.
sản mang tính chiến lược dài hạn.
=>Quỹ mở luôn linh hoạt
=>do không bị áp lực về tính trong việc mua lại chứng
thanh khoản bởi tính ổn định chỉ quỹ
về vốn nên việc nắm giữ tiền là không bắt buộc.
Mua bán chứng chỉ quỹ
Việc mua bán chứng chỉ quỹ Việc mua bán chứng chỉ
được thực hiện từ nhà môi quỹ được thực hiện trực tiếp
giới với phí môi giới giao từ quỹ với phí giao dịch.
dịch. Việc phân phối chứng Chứng chỉ quỹ được phân
chỉ quỹ chỉ thực hiện trong phối liên tục tại các Đại lý
thời gian huy động lần đầu, Phân phối như các: Công ty
hoặc khi tăng vốn điều lệ Quỹ Chứng khoán, ngân hàng,
thông qua công ty chứng công ty quản lý quỹ.
khoán hoặc công ty quản lý quỹ. Thay đổi quy mô
Có giới hạn, huy động vốn Không giới hạn, phụ thuộc
một lần duy nhất từ đóng góp vào số lượng mua bán của
của nhà đầu tư (có thể có nhà đầu tư
trường hợp tăng vốn trong thời gian hoạt động theo điều lệ quỹ)
Thời gian hoạt động Có thời hạn Không thời hạn
Quỹ đóng và quỹ mở được hình thành nhằm mục tiêu đáp ứng nhu cầu của nhiều đối
tượng khác nhau. Cụ thể, quỹ đóng phù hợp với những người có số vốn đầu tư lớn.
Ngược lại, đầu tư quỹ mở là giải pháp lý tưởng cho những ai có số vốn nhỏ. lOMoAR cPSD| 58137911
Tuy nhiên, nhà đầu tư cần lưu ý, dù là quỹ đóng hay quỹ mở đều tiềm ẩn những rủi ro
nhất định. Đặc biệt, loại quỹ đóng thành viên có lưu lượng vốn lớn, tính thanh khoản
thấp với mục tiêu đầu tư nguồn vốn lớn vào các lĩnh vực khá mạo hiểm, tiềm ẩn nhiều rủi ro.
Vì thế theo quan điểm cá nhân của mình, em thấy bản thân nên đầu tư vào quỹ mở vì
vốn ban đầu của nó ít và tính rủi ro cũng ít hơn so với quỹ đóng
b.Công ty ĐTCK và quỹ ĐTCK Các tiêu chí đánh Công ty ĐTCK Quỹ ĐTCK giá Khái niệm
Căn cứ khoản 1 Điều 114 LCK
Căn cứ khoản 37 Điều 4 LCK
2019 quy định như sau:
2019 quy định như sau:
Công ty đầu tư chứng khoán là “Quỹ đầu tư chứng khoán
quỹ đầu tư chứng khoán được tổ quỹ hình thành từ vốn góp của
chức theo loại hình công ty cổ phần nhà đầu tư với mục đích thu lợi
để đầu tư chứng khoán. Công ty đầu nhuận từ việc đầu tư vào chứng
tư chứng khoán có hai hình thức là khoán hoặc vào các tài sản khác,
công ty đầu tư chứng khoán riêng lẻ kể cả bất động sản, trong đó nhà
và công ty đầu tư chứng khoán đại đầu tư không có quyền kiểm soát chúng.”

hằng ngày đối với việc ra quyết
định đầu tư của quỹ.”
lOMoAR cPSD| 58137911
Điều kiện thành Điều kiện cấp Giấy phép thành lập
lập và hoạt động
và hoạt động của công ty đầu tư chứng khoán bao gồm:
Tùy thuộc vào loại hình của quỹ -
Có vốn tối thiểu là 50 tỷ
đầu tư chứng khoán mà có những đồng;
quy định khác nhau về việc thành lập và hoạt động: -
Tổng giám đốc (Giám đốc)
vànhân viên làm việc tại bộ phận
Việc thành lập và chào bán chứng
nghiệp vụ có chứng chỉ hành nghề
chỉ quỹ ra công chúng của quỹ đại
chứng khoán trong trường hợp công chúng do công ty quản lý quỹ đầu
ty đầu tư chứng khoán tự quản lý
tư chứng khoán thực hiện theo vốn đầu tư.
quy định tại Điều 108 của Luật
chứng khoán 2019
và phải đăng
ký với Ủy ban Chứng khoán
Căn cứ Điều 115 Luật chứng Nhà nước. khoán 2019
+ Có ít nhất 100 nhà đầu tư,
không kể nhà đầu tư chứng khoán
chuyên nghiệp mua chứng chỉ
quỹ, trừ quỹ hoán đổi danh mục;
+ Tổng giá trị chứng chỉ quỹ đã lOMoAR cPSD| 58137911
bán đạt ít nhất là 50 tỷ đồng.
Việc thành lập quỹ thành viên do
công ty quản lý quỹ đầu tư chứng
khoán thực hiện theo quy định tại
Điều 113 của Luật chứng khoán
năm 2019
và phải báo cáo Ủy
ban Chứng khoán Nhà nước.

+ Vốn góp tối thiểu là 50 tỷ đồng;
+ Có từ 02 đến 99 thành viên góp
vốn và chỉ bao gồm thành viên là
nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp;
+ Do 01 công ty quản lý quỹ đầu
tư chứng khoán quản lý;
+ Tài sản của quỹ thành viên
được lưu ký tại 01 ngân hàng lưu
ký độc lập với công ty quản lý
quỹ đầu tư chứng khoán. lOMoAR cPSD| 58137911
Tư cách hoạt động Căn cứ khoản 1 Điều 114 LCK Theo pháp luật Việt Nam, một (pháp nhân)
2019 đã có quy định Công ty đầu quỹ đầu tư chứng khoán (Quỹ
tư chứng khoán là quỹ đầu tư Đầu Tư) mà không được tổ chức
chứng khoán được tổ chức theo loại như một công ty cổ phần được
hình công ty cổ phần để đầu tư công nhận là tổ chức kinh tế
chứng khoán. Công ty đầu tư chứng nhưng nó lại không có tư cách pháp nhân.
khoán có hai hình thức là công ty
đầu tư chứng khoán riêng lẻ và công
Tuy nhiên cho đến hiện tại, tư
ty đầu tư chứng khoán đại chúng.” cách pháp nhân của Quỹ Đầu Tư
nên nếu Quỹ đầu tư chứng khoán có vẫn là vấn đề chưa rõ ràng trong
tư cách pháp nhân thì công ty ĐTCK pháp luật Việt Nam.
cũng có tư cách pháp nhân. Tuy
nhiên cho tới hiện tại, tư cách pháp
nhân của Quỹ Đầu Tư vẫn là vấn đề
chưa rõ ràng trong pháp luật Việt
Nam nên chưa thể biết rox cty
DTCK có tư cách pháp nhân hay không Loại hình hoạt động
Được tổ chức theo loại hình công ty Quỹ đầu tư chứng khoán bao cổ phần.
gồm: Quỹ đại chúng và quỹ
Có 2 hình thức: Công ty đầu tư thành viên
chứng khoán riêng lẻ và Công ty đầu Trong đó, quỹ đại chúng bao gồm
tư chứng khoán đại chúng. quỹ mở và quỹ đóng
Căn cứ Điều 114 Luật chứng Căn cứ Điều 99 Luật chứng khoán 2019. khoán 2019 lOMoAR cPSD| 58137911
Quyền và nghĩa vụ
Quyền và nghĩa vụ của nhà đầu tư
của thành viên Nhà đầu tư có các quyền sau đây: đối với công ty đầu tư chứng tham gia -
Hưởng lợi từ hoạt động đầu khoán không được quy định
tư củaquỹ đầu tư chứng khoán tương trong Luật chứng khoán
ứng với tỷ lệ vốn góp;
được thực hiện theo quy định
của Luật doanh nghiệp 2020
-
Hưởng các lợi ích và tài sản trong quy định về quyền và nghĩa
đượcchia hợp pháp từ việc thanh lý
tài sản quỹ đầu tư chứng khoán;
vụ của thành viên công ty cổ phần - cổ đông phổ thông. -
Yêu cầu công ty quản lý quỹ
đầutư chứng khoán mua lại chứng chỉ quỹ mở; -
Khởi kiện công ty quản lý
quỹđầu tư chứng khoán, ngân hàng
giám sát hoặc tổ chức liên quan đến
tổ chức này vi phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình; -
Thực hiện quyền của mình
thôngqua Đại hội nhà đầu tư; -
Chuyển nhượng chứng chỉ
quỹtheo quy định tại Điều lệ quỹ đầu tư chứng khoán; -
Quyền khác theo quy định
củapháp luật và Điều lệ quỹ đầu tư chứng khoán.
Nhà đầu tư có các nghĩa vụ sau đây: -
Chấp hành quyết định của Đại hộinhà đầu tư; - Thanh toán đủ tiền mua chứng chỉquỹ; -
Nghĩa vụ khác theo quy định
củapháp luật và Điều lệ quỹ đầu tư chứng khoán.
Căn cứ Điều 101 Luật chứng khoán 2019
2.Phân tích một hoạt động của bài Tổ chức thị trường chứng khoán
a.Hoạt động niêm yết: lOMoAR cPSD| 58137911
*Khái niệm: Niêm yết chứng khoán là việc đưa chứng khoán có đủ điều kiện niêm yết
vào giao dịch trên hệ thống giao dịch cho chứng khoán niêm yết. (Căn cứ khoản 24 Điều 4 LCK 2019)
*Điều kiện đăng ký niêm yết:
Đăng ký niêm yết là việc các công ty làm thủ tục trình lên SGDCK để được chào bán
chứng khoán rộng rãi ra công chúng. Theo đó, đây là giai đoạn đưa các chứng khoán đủ
tiêu chuẩn vào đăng ký cũng như giao dịch tại thị trường giao dịch tập trung. Để có thể
được niêm yết thì công ty phát hành cần đáp ứng đủ các tiêu chuẩn do Sở giao dịch
chứng khoán đặt ra. Mỗi Sở giao dịch đều có những điều kiện khác nhau để đảm bảo
an toàn hoạt động và phù hợp với mục đích hoạt động của mình.
Theo quy định tại Điều 109 Nghị định 155/2020/NĐ-CP thì khi thỏa mãn các điều kiện
sau đây sẽ được niêm yết cổ phiếu, cụ thể:
-Là công ty cổ phần có vốn điều lệ đã góp tại thời điểm đăng ký niêm yết từ 30 tỷ đồng
trở lên căn cứ trên báo cáo tài chính gần nhất được kiểm toán, đồng thời giá trị vốn hóa
đạt tối thiểu 30 tỷ đồng tính theo bình quân gia quyền giá thanh toán cổ phiếu trong đợt
chào bán ra công chúng gần nhất theo quy định của Nghị định này hoặc giá tham chiếu
cổ phiếu giao dịch trên hệ thống giao dịch Upcom trung bình 30 phiên gần nhất trước
thời điểm nộp hồ sơ đăng ký niêm yết hoặc bình quân gia quyền giá thanh toán trong
đợt bán cổ phần lần đầu của doanh nghiệp cổ phần hóa;
-Đã được Đại hội đồng cổ đông thông qua việc niêm yết; đã giao dịch trên hệ thống
giao dịch Upcom tối thiểu 02 năm, trừ trường hợp tổ chức đăng ký niêm yết đã chào
bán cổ phiếu ra công chúng, doanh nghiệp cổ phần hóa;
-Tỷ lệ lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu (ROE) năm liền trước năm đăng ký niêm
yết tối thiểu là 5% và hoạt động kinh doanh của 02 năm liền trước năm đăng ký niêm
yết phải có lãi; không có các khoản nợ phải trả quá hạn trên 01 năm tính đến thời điểm
đăng ký niêm yết; không có lỗ lũy kế căn cứ trên báo cáo tài chính năm gần nhất được
kiểm toán hoặc báo cáo tài chính bán niên được soát xét trong trường hợp đăng ký niêm
yết sau ngày kết thúc của kỳ lập báo cáo tài chính bán niên;
-Trừ trường hợp doanh nghiệp cổ phần hóa, tổ chức đăng ký niêm yết phải có tối thiểu
15% số cổ phiếu có quyền biểu quyết do ít nhất 100 cổ đông không phải cổ đông lớn
nắm giữ; trường hợp vốn điều lệ của tổ chức đăng ký niêm yết từ 1.000 tỷ đồng trở lên,
tỷ lệ tối thiểu là 10% số cổ phiếu có quyền biểu quyết;
-Cổ đông là cá nhân, tổ chức có đại diện sở hữu là Chủ tịch Hội đồng quản trị, thành
viên Hội đồng quản trị, Trưởng Ban kiểm soát và thành viên Ban Kiểm soát (Kiểm soát
viên), Tổng giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng giám đốc (Phó Giám đốc), Kế toán trưởng,
Giám đốc tài chính và các chức danh quản lý tương đương do Đại hội đồng cổ đông bầu
hoặc Hội đồng quản trị bổ nhiệm và cổ đông lớn là người có liên quan của các đối tượng
trên phải cam kết tiếp tục nắm giữ 100% số cổ phiếu do mình sở hữu trong thời gian 06
tháng kể từ ngày giao dịch đầu tiên của cổ phiếu trên Sở giao dịch chứng khoán và 50% lOMoAR cPSD| 58137911
số cổ phiếu này trong thời gian 06 tháng tiếp theo, không tính số cổ phiếu thuộc sở hữu
nhà nước do các cá nhân trên đại diện nắm giữ;
-Công ty, người đại diện theo pháp luật của công ty không bị xử lý vi phạm trong thời
hạn 02 năm tính đến thời điểm đăng ký niêm yết do thực hiện hành vi bị nghiêm cấm
trong hoạt động về chứng khoán và thị trường chứng khoán quy định tại Điều 12 Luật Chứng khoán;
-Có công ty chứng khoán tư vấn hồ sơ đăng ký niêm yết, trừ trường hợp tổ chức đăng
ký niêm yết là công ty chứng khoán.
*Hồ sơ đăng ký niêm yết:
-Hồ sơ đăng ký niêm yết cổ phiếu của công ty chào bán cổ phiếu ra công chúng,
doanh nghiệp cổ phần hóa bao gồm
+Giấy đăng ký niêm yết cổ phiếu theo Mẫu số 28 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
+Bản cáo bạch niêm yết theo Mẫu số 29 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;
Giấy chứng nhận đăng ký chào bán của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, báo cáo kết
quả chào bán chứng khoán ra công chúng của tổ chức đăng ký niêm yết hoặc quyết định
phê duyệt của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về Đề án cổ phần hóa (trong trường
hợp hồ sơ đăng ký niêm yết cổ phiếu của doanh nghiệp cổ phần hóa); Quyết định của
Đại hội đồng cổ đông thông qua việc niêm yết cổ phiếu;
+Sổ đăng ký cổ đông của tổ chức đăng ký niêm yết được lập trong thời hạn 01 tháng
trước thời điểm nộp hồ sơ đăng ký niêm yết; kèm theo danh sách cổ đông lớn, cổ đông
chiến lược, người nội bộ và người có liên quan của người nội bộ (số lượng, tỷ lệ nắm
giữ, thời gian bị hạn chế chuyển nhượng (nếu có));
+Cam kết của cổ đông là cá nhân, tổ chức có đại diện sở hữu là Chủ tịch Hội đồng quản
trị, thành viên Hội đồng quản trị, Trưởng Ban kiểm soát và thành viên Ban Kiểm soát
(Kiểm soát viên), Tổng giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng giám đốc (Phó Giám đốc), Kế
toán trưởng, Giám đốc tài chính và các chức danh quản lý tương đương do
Đại hội đồng cổ đông bầu hoặc Hội đồng quản trị bổ nhiệm và cam kết của cổ đông lớn
là người có liên quan của các đối tượng trên về việc nắm giữ 100% số cổ phiếu do mình
sở hữu trong thời gian 06 tháng kể từ ngày giao dịch đầu tiên của cổ phiếu trên Sở giao
dịch chứng khoán và 50% số cổ phiếu này trong thời gian 06 tháng tiếp theo; +Hợp
đồng tư vấn niêm yết, trừ trường hợp tổ chức đăng ký niêm yết là công ty chứng khoán;
+Giấy chứng nhận của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam về việc cổ
phiếu của tổ chức đăng ký niêm yết đã đăng ký chứng khoán tập trung;
+Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy phép thành lập và hoạt động hoặc giấy
tờ pháp lý có giá trị tương đương;
+Báo cáo tài chính trong 02 năm liền trước năm đăng ký niêm yết của tổ chức đăng ký
niêm yết theo quy định tại khoản 1 Điều 107 Nghị định này. lOMoAR cPSD| 58137911
-Hồ sơ đăng ký niêm yết cổ phiếu của công ty đã giao dịch trên hệ thống giao dịch
Upcom tối thiểu 02 năm, bao gồm:
+Tài liệu quy định tại các điểm a, c, d, đ, g, h khoản 1 Điều này;
+Quyết định của Đại hội đồng cổ đông thông qua việc niêm yết cổ phiếu;
+Bản cáo bạch niêm yết theo Mẫu số 29 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
-Hồ sơ đăng ký niêm yết chứng chỉ quỹ đóng, quỹ đầu tư bất động sản, quỹ hoán đổi
danh mục và cổ phiếu của công ty đầu tư chứng khoán đại chúng bao gồm:
+Giấy đăng ký niêm yết chứng chỉ quỹ, cổ phiếu của công ty đầu tư chứng khoán theo
Mẫu số 28 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;
+Giấy chứng nhận đăng ký lập quỹ đầu tư chứng khoán, Giấy phép thành lập và hoạt
động công ty đầu tư chứng khoán kèm theo bản cáo bạch, sổ đăng ký nhà đầu tư hoặc sổ đăng ký cổ đông;
+Báo cáo danh mục đầu tư của quỹ, công ty đầu tư chứng khoán tại thời điểm đăng ký
niêm yết có xác nhận của ngân hàng giám sát;
+Giấy chứng nhận đăng ký chứng chỉ quỹ, cổ phiếu của công ty đầu tư chứng khoán do
Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam cấp.
=>Sở giao dịch chứng khoán sau khi chấp thuận niêm yết phải gửi Ủy ban Chứng
khoán Nhà nước 01 bản sao hồ sơ đăng ký niêm yết.
*Thủ tục đăng ký niêm yết:
Theo Điều 111 Nghị định 155/2020/NĐ-CP quy định về thủ tục đăng ký niêm yết như sau: -
Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đăng ký niêm yết đầy đủ và
hợplệ, Sở giao dịch chứng khoán có quyết định chấp thuận niêm yết; trường hợp từ chối
phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. -
Trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày được chấp thuận niêm yết, tổ chức đăng ký
niêmyết phải đưa chứng khoán vào giao dịch.
*Ưu điểm và nhược điểm: -Ưu điểm:
Đối với doanh nghiệp
-Doanh nghiệp cần phải có sự minh bạch về các thông tin của hoạt động doanh nghiệp
-Phải có sự kiểm toán nghiêm ngặt và sự đồng hành của các công ty chứng khoán để
đưa chứng khoán lên sàn lOMoAR cPSD| 58137911
-Giúp khả năng thanh toán của các bên trở nên tiện lợi so với các phương thức kêu gọi
góp vốn khác vì đã có sự hỗ trợ của công nghệ và các chuyên gia, các bên dễ dàng thực
hiện các giao dịch, các hoạt động đặt lệnh và khớp lệnh, mua bán chuyển giao các lô cổ phiếu, …
-Minh bạch thông tin chính là sự bảo đảm cho các chủ nợ này an tâm khi cho các doanh
nghiệp vay tiền qua các khoản vay hoặc mua trái phiếu doanh nghiệp
Đối với khách hàng
Đây là nhóm đối tượng khi quyết định thực hiện các hợp đồng giao dịch để mua bán
hoặc sử dụng các dịch vụ, sản phẩm của công ty cung cấp, bên cạnh các vấn đề như chất
lượng sản phẩm, giá cả.
Việc niêm yết chứng khoán lên sàn có lợi đối với khách hàng cũng như chính
nhân viên trong công ty:
Tăng tính thanh khoản cho các chứng khoán mà cán bộ, công nhân viên của công ty
đang sở hữu; nếu doanh nghiệp không lên sàn, thì mớ cổ phiếu mà nhân viên công ty
nắm giữ sẽ không có giá trị
=> Như vậy nhìn từ góc độ này, việc có chứng khoán được niêm yết sẽ giúp doanh
nghiệp giữ chân được các cán bộ, công nhân viên, người lao động tài giỏi, có cống
hiến lớn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, giúp tăng vị thế của
doanh nghiệp và tăng khả năng thu hút thành công được nhiều lao động giỏi, tay nghề cao.
-Nhược điểm:
-Về vấn đề chi phí: như chi phí kế toán để làm báo cáo tài chính, chi phí thuê kiểm
toán độc lập để thực hiện kiểm toán bản báo cáo tài chính, bảo đảm kê khai của doanh
nghiệp là đúng theo quy định pháp luật.
-Lộ bí mật kinh doanh: Hiện tượng cạnh tranh không lành mạnh, ảnh hưởng tâm lí khách hàng.
*Thay đổi niêm yết:
+Thay đổi một hoặc một số nội dung liên quan đến chứng khoán đang được niêm yết.
Việc thay đổi được tiến hành khi có một trong các sự kiện luật định.
+Tổ chức niêm yết lập bộ hồ sơ thay đổi đăng ký niêm yết gửi đến Sở GDCK để được xem xét và chấp thuận. lOMoAR cPSD| 58137911
*Huỷ bỏ niêm yết:
+Tổ chức niêm yết không còn đáp ứng được các điều kiện niêm yết;
+TCNY bị ngừng hoặc ngừng các hoạt động SX, KD từ 1 năm trở lên
+TCNY bị thu hồi GCN đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy phép hoạt động trong lĩnh vực
chuyên ngành; Cổ phiếu không có giao dịch tại SGDCK trong thời hạn 12 tháng......
b.Hoạt động giao dịch:
*Khái niệm: Hoạt động giao dịch là hoạt động trung tâm của của Sở GDCK với tư cách
là người tổ chức thị trường tập trung.
-Hệ thống giao dịch của SGDCK chỉ nhận lệnh từ thành viên giao dịch thông qua hệ
thống nhập lệnh của SGDCK và hệ thống giao dịch trực tuyến của thành viên giao dịch.
-Hệ thống giao dịch ở VN đang sử dụng là hệ thống giao dịch đấu giá theo lệnh (đấu
lệnh) tự động. Ưu điểm:
+ Mức giá tốt nhất cho cả bên mua và bán
+ Đơn giản, tự động hoá hoàn toàn, chi phí thấp, dễ theo dõi, phân tích, phán đoán.
-Phương thức giao dịch: +Khớp lệnh tập trung +Giao dịch thỏa thuận +Khác
-Phương thức khớp lệnh tập trung trên hệ thống giao dịch chứng khoán phải bảo đảm
nguyên tắc ưu tiên về giá và thời gian;
-Phương thức giao dịch thỏa thuận trên hệ thống giao dịch chứng khoán được thực
hiện theo nguyên tắc các bên tham gia giao dịch tự thỏa thuận, thống nhất các nội dung giao dịch.
-Đối với khớp lệnh theo nguyên tắc thứ tự ưu tiên về giá và thời gian như sau: .Ưu tiên về giá:
-Lệnh mua có mức giá cao hơn được ưu tiên thực hiện trước;
-Lệnh bán có mức giá thấp hơn được ưu tiên thực hiện trước. lOMoAR cPSD| 58137911
.Ưu tiên về thời gian: Trường hợp các lệnh mua hoặc lệnh bán có cùng mức giá thì
lệnh nhập vào hệ thống giao dịch trước sẽ được ưu tiên thực hiện trước.
-Giá mở cửa: là giá thực hiện tại lần khớp lệnh đầu tiên trong ngày giao dịch.
-Giá đóng cửa: là giá thực hiện tại lần khớp lệnh cuối cùng trong ngày giao dịch.
-Giao dịch chứng khoán lô chẵn (giao dịch lô chẵn): là giao dịch với khối lượng của
lệnh là bội số của khối lượng chứng khoán tối thiểu (hay "đơn vị giao dịch") nhưng
không vượt quá khối lượng tối đa được quy định đối với một lệnh lô chẵn.
-Giao dịch chứng khoán lô lẻ (giao dịch lô lẻ): là giao dịch có số lượng chứng khoán
nhỏ hơn một đơn vị giao dịch.
-Khớp lệnh tập trung
+Các lệnh mua, bán sẽ được nhập trực tiếp thông qua thành viên tại Sở GDCK vào hệ
thống giao dịch tại Sở GDCK.
+Nhận lệnh → Truyền lệnh đến Sở GDCK và nhập vào hệ thống → Khớp lệnh → Xác
nhận giao dịch hoàn thành.
c.Hoạt động quản lý thành viên:
-Sở GDCK: ban hành quy chế quản lý thành viên
-Thành viên bao gồm: thành viên giao dịch và thành viên giao dịch đặc biệt *
Thành viên giao dịch gồm:
-Thành viên giao dịch chứng khoán niêm yết, đăng ký giao dịch;
-Thành viên giao dịch công cụ nợ;
-Thành viên giao dịch chứng khoán phái sinh.
*Thành viên giao dịch đặc biệt gồm:
-Thành viên giao dịch đặc biệt công cụ nợ;
-Thành viên giao dịch đặc biệt chứng khoán phái sinh.
-Điều kiện trở thành thành viên: Căn cứ điều 97 Điều kiện trở thành thành viên giao
dịch của Luật Chứng khoán 2019
+Công ty chứng khoán là thành viên bù trừ hoặc thành viên lưu ký có hợp đồng ủy thác
bù trừ, thanh toán với thành viên bù trừ chung; trường hợp đăng ký trở thành thành viên
giao dịch công cụ nợ, công ty chứng khoán là thành viên lưu ký và được cấp phép thực lOMoAR cPSD| 58137911
hiện đầy đủ các nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán theo quy định tại khoản 1 Điều 72 Luật Chứng khoán.
+Đáp ứng yêu cầu về hạ tầng công nghệ thông tin, quy trình nghiệp vụ và nhân sự theo
quy chế của Sở giao dịch chứng khoán.
+Không trong tình trạng kiểm soát, kiểm soát đặc biệt theo quy định pháp luật.
d.Hoạt động giám sát: gồm: giám sát trực tiếp và giám sát gián tiếp *Chủ
thể giám sát giao dịch:
Theo khoản 1 Điều 2 Thông tư 95/2020/TT-BTC quy định về chủ thể giám sát giao dịch
chứng khoán trên thị trường chứng khoán bao gồm:
-Ủy ban Chứng khoán Nhà nước;
-Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam;
-Các công ty con của Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam bao gồm Sở giao dịch chứng
khoán Hà Nội, Sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh;
-Tổng Công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam; -Thành viên giao dịch
*Đối tượng giám sát:
Theo khoản 2 Điều 2 Thông tư 95/2020/TT-BTC quy định đối tượng giám sát là các tổ
chức, cá nhân tham gia vào quá trình giao dịch, cung cấp các dịch vụ liên quan đến giao
dịch chứng khoán trên thị trường chứng khoán, gồm:
-Tổ chức niêm yết, tổ chức đăng ký giao dịch;
-Thành viên giao dịch, thành viên giao dịch đặc biệt;
-Thành viên của Tổng Công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam bao gồm thành
viên lưu ký và thành viên bù trừ;
-Công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, quỹ đầu tư chứng khoán, công ty đầu tư chứng khoán;
- Sở giao dịch chứng khoán, Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam khi
tham gia cung cấp các dịch vụ liên quan đến giao dịch, bù trừ, thanh toán chứng khoán;
-Nhà đầu tư tham gia giao dịch chứng khoán;
-Ngân hàng giám sát, ngân hàng thương mại cung cấp dịch vụ mở tài khoản tiền gửi đầu tư chứng khoán; lOMoAR cPSD| 58137911
-Các đối tượng khác có liên quan.
*Nội dung giám sát:
Nội dung giám sát giao dịch chứng khoán trên thị trường chứng khoán của Uỷ ban
Chứng khoán Nhà nước
Nội dung giám sát giao dịch chứng khoán trên thị trường chứng khoán của Uỷ ban
Chứng khoán Nhà nước bao gồm:
-Trên cơ sở báo cáo của các thành viên giao dịch, Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam
và các công ty con, Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam, kết quả giám
sát tại Ủy ban Chứng khoán Nhà nước và các nguồn thông tin khác thì:
Ủy ban Chứng khoán Nhà nước tiến hành phân tích, làm rõ dấu hiệu vi phạm quy định
pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán đối với giao dịch nghi vấn để có
biện pháp ngăn chặn, xử lý theo quy định.
-Giám sát hoạt động của Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam và các công ty con trong
việc tổ chức và giám sát giao dịch chứng khoán tại từng khu vực thị trường được giao quản lý, vận hành
-Giám sát hoạt động của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam trong
việc quản lý giới hạn vị thế áp dụng trên thị trường chứng khoán phái sinh, giám sát tỷ
lệ sử dụng tài sản ký quỹ hoặc việc nộp ký quỹ yêu cầu
-Chủ trì, phối hợp với Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam và các công ty con, thành
viên giao dịch, Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam phân tích làm rõ
các giao dịch có khả năng tác động đến thị trường chứng khoán, đảm bảo quyền và lợi
ích hợp pháp của các nhà đầu tư, đảm bảo tính ổn định của thị trường.
-Giám sát việc cung cấp dịch vụ liên quan đến giao dịch chứng khoán của
+Thành viên giao dịch, thành viên giao dịch đặc biệt;
+Thành viên của Tổng Công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam bao gồm thành
viên lưu ký và thành viên bù trừ;
+Công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, quỹ đầu tư chứng khoán, công ty đầu tư chứng khoán;
+Sở giao dịch chứng khoán, Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam khi
tham gia cung cấp các dịch vụ liên quan đến giao dịch, bù trừ, thanh toán chứng khoán;
+Ngân hàng giám sát, ngân hàng thương mại cung cấp dịch vụ mở tài khoản tiền gửi đầu tư chứng khoán;
+Các đối tượng khác có liên quan. lOMoAR cPSD| 58137911
Nội dung giám sát giao dịch chứng khoán trên thị trường chứng khoán của Sở giao
dịch chứng khoán Việt Nam và các công ty con
Nội dung giám sát giao dịch chứng khoán trên thị trường chứng khoán của Sở giao dịch
chứng khoán Việt Nam và các công ty con theo Điều 9 Thông tư 95/2020/TTBTC như sau:
-Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam và các công ty con thực hiện giám sát nhằm phát
hiện các giao dịch bất thường, giao dịch nghi vấn có khả năng vi phạm pháp luật về
giao dịch chứng khoán, bao gồm:
+Hành vi sử dụng thông tin nội bộ trong mua bán chứng khoán;
+Hành vi thao túng thị trường chứng khoán;
+Hành vi vi phạm khác về giao dịch chứng khoán theo quy định của pháp luật về chứng
khoán và thị trường chứng khoán.
-Giám sát hoạt động giao dịch, công bố thông tin và báo cáo liên quan đến:
+Giao dịch chứng khoán niêm yết, đăng ký giao dịch của các tổ chức niêm yết, tổ chức
đăng ký giao dịch, thành viên giao dịch, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, quỹ
đầu tư chứng khoán, công ty đầu tư chứng
khoán, cổ đông lớn, nhóm người liên quan sở hữu từ 5% trở lên số cổ phiếu có quyền
biểu quyết của công ty đại chúng, công ty đầu tư chứng khoán đại chúng;
+Nhà đầu tư, nhóm người có liên quan sở hữu từ 5% trở lên chứng chỉ quỹ của quỹ đóng;
+Nhóm nhà đầu tư nước ngoài có liên quan sở hữu từ 5% trở lên số cổ phiếu có quyền
biểu quyết của một tổ chức phát hành hoặc từ 5% trở lên chứng chỉ quỹ của quỹ đóng,
người nội bộ và người có liên quan đến người nội bộ;
Và các đối tượng khác của tổ chức niêm yết, tổ chức đăng ký giao dịch, người nội bộ
của quỹ đại chúng niêm yết dạng đóng và người có liên quan, người được ủy quyền
công bố thông tin và nhà đầu tư theo đúng quy định hiện hành.
-Giám sát giao dịch mua lại cổ phiếu của chính mình, giao dịch chào mua công khai và
các giao dịch khác của tổ chức niêm yết, tổ chức đăng ký giao dịch theo quy định của
pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán.
Nội dung giám sát giao dịch chứng khoán trên thị trường chứng khoán của Tổng
công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam
Theo Điều 17 Thông tư 95/2020/TT-BTC quy định về nội dung giám sát giao dịch chứng
khoán trên thị trường chứng khoán của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam như sau: lOMoAR cPSD| 58137911
-Giám sát thành viên của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam trong
triển khai các hoạt động nghiệp vụ liên quan đến bù trừ và thanh toán chứng khoán theo
quy định pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán.
-Giám sát tỷ lệ sử dụng tài sản ký quỹ hoặc việc nộp ký quỹ yêu cầu theo từng tài khoản
của nhà đầu tư đối với thị trường chứng khoán phái sinh, theo từng thành viên bù trừ
đối với thị trường chứng khoán cơ sở.
-Giám sát về giới hạn vị thế của nhà đầu tư khi tham gia giao dịch chứng khoán phái sinh.
e.Hoạt động công bố thông tin
*Đối tượng phải công bố thông tin trên thị trường chứng khoán
Căn cứ quy định tại Luật Chứng khoán 2019 và hướng dẫn tại Điều 2 Thông tư
96/2020/TT-BTC thì những đối tượng sau đây phải công bố thông tin: -Công ty đại chúng;
-Tổ chức phát hành trái phiếu doanh nghiệp ra công chúng;
-Tổ chức phát hành thực hiện chào bán cổ phiếu lần đầu ra công chúng;
-Tổ chức niêm yết trái phiếu doanh nghiệp;
-Công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán; chi nhánh công ty
chứng khoán nước ngoài tại Việt Nam và chi nhánh công ty quản lý quỹ nước ngoài tại
Việt Nam (sau đây gọi là chi nhánh công ty chứng khoán và công ty quản lý quỹ nước
ngoài tại Việt Nam); văn phòng đại diện công ty chứng khoán và công ty quản lý quỹ
nước ngoài tại Việt Nam; quỹ đại chúng, công ty đầu tư chứng khoán đại chúng; -Sở
giao dịch chứng khoán Việt Nam và công ty con (sau đây gọi là Sở giao dịch chứng
khoán), Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam;
-Nhà đầu tư thuộc đối tượng công bố thông tin theo quy định pháp luật (khoản 3 Điều 3 Thông tư 96/2020/TT-BTC).
*Nguyên tắc công bố thông tin:
Căn cứ vào Điều 119 Luật Chứng khoán 2019 quy định:
-Việc công bố thông tin phải đầy đủ, chính xác, kịp thời.
-Đối tượng công bố thông tin phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung thông
tin công bố. Trường hợp có thay đổi nội dung thông tin đã công bố, đối tượng công bố
thông tin phải công bố kịp thời, đầy đủ nội dung thay đổi và lý do thay đổi so với
thông tin đã công bố trước đó.
-Đối tượng quy định tại Điều 118 của Luật này khi công bố thông tin phải đồng thời
báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước và tổ chức nơi chứng khoán đó niêm yết,
đăng ký giao dịch về nội dung thông tin công bố. lOMoAR cPSD| 58137911
-Việc công bố thông tin của tổ chức phải do người đại diện theo pháp luật hoặc người
được ủy quyền công bố thông tin thực hiện. Việc công bố thông tin của cá nhân do cá
nhân tự thực hiện hoặc ủy quyền cho tổ chức hoặc cá nhân khác thực hiện.
-Đối tượng công bố thông tin có trách nhiệm bảo quản, lưu giữ thông tin đã công bố,
báo cáo theo quy định của pháp luật.
*Người thực hiện công bố thông tin:
Căn cứ Điều 6 Thông tư 96/2020/TT-BTC quy định về người thực hiện công bố thông tin.
-Các đối tượng công bố thông tin là tổ chức phải thực hiện nghĩa vụ công bố thông tin
thông qua 01 người đại diện theo pháp luật hoặc 01 cá nhân là người được ủy quyền
công bố thông tin của tổ chức đó.
+Người đại diện theo pháp luật phải chịu trách nhiệm về tính đầy đủ, chính xác và kịp
thời về thông tin do người được ủy quyền công bố thông tin công bố. Trường hợp phát
sinh sự kiện công bố thông tin mà tất cả người đại diện theo pháp luật và người được
ủy quyền công bố thông tin đều vắng mặt thì thành viên giữ chức vụ cao nhất của Ban
Điều hành có trách nhiệm thay thế thực hiện công bố thông tin. Trường hợp có hơn 01
người giữ chức vụ cao nhất, các thành viên còn lại của Ban Điều hành phải thực hiện
bầu hoặc chỉ định 01 người chịu trách nhiệm công bố thông tin;
+Tổ chức phải báo cáo, báo cáo lại thông tin về người thực hiện công bố thông tin cho
Ủy ban Chứng khoán Nhà nước và Sở giao dịch chứng khoán trong thời hạn 24 giờ kể
từ khi việc chỉ định, ủy quyền hoặc thay đổi người thực hiện công bố thông tin có hiệu
lực. Nội dung thông tin báo cáo về người thực hiện công bố thông tin bao gồm: Giấy
ủy quyền công bố thông tin theo mẫu quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông
tư này, Bản cung cấp thông tin theo mẫu quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này.
-Nhà đầu tư thuộc đối tượng công bố thông tin là cá nhân có thể tự thực hiện nghĩa vụ
công bố thông tin hoặc ủy quyền cho 01 tổ chức (công ty chứng khoán, công ty quản lý
quỹ đầu tư chứng khoán, công ty đại chúng, thành viên lưu ký, Tổng công ty lưu ký và
bù trừ chứng khoán Việt Nam hoặc tổ chức khác) hoặc 01 cá nhân khác thực hiện nghĩa
vụ công bố thông tin như sau:
+Trường hợp tự thực hiện nghĩa vụ công bố thông tin, trong lần công bố thông tin đầu
tiên, nhà đầu tư cá nhân phải nộp cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước và Sở giao dịch
chứng khoán Bản cung cấp thông tin theo mẫu quy định tại Phụ lục III ban hành kèm
theo Thông tư này và có trách nhiệm cung cấp chính xác, kịp thời và đầy đủ thông tin
khi có sự thay đổi các nội dung trong Bản cung cấp thông tin nêu trên;
+Trường hợp ủy quyền công bố thông tin, nhà đầu tư cá nhân phải chịu trách nhiệm về
tính đầy đủ, chính xác và kịp thời về thông tin do người được ủy quyền công bố thông
tin công bố. Nhà đầu tư có trách nhiệm cung cấp chính xác, kịp thời và đầy đủ thông tin
về tình trạng sở hữu chứng khoán của mình và mối quan hệ với người có liên quan (nếu lOMoAR cPSD| 58137911
có) cho tổ chức hoặc cá nhân được ủy quyền công bố thông tin để những người này
thực hiện nghĩa vụ báo cáo sở hữu, công bố thông tin theo quy định pháp luật;
+Cá nhân phải báo cáo, báo cáo lại thông tin về người được ủy quyền công bố thông tin
cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước và Sở giao dịch chứng khoán trong thời hạn 24 giờ
kể từ khi việc ủy quyền công bố thông tin có hiệu lực. Nội dung thông tin báo cáo về
người được ủy quyền công bố thông tin bao gồm: Giấy ủy quyền công bố thông tin theo
mẫu quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này, Bản cung cấp thông tin
theo mẫu quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này (trường hợp người
được ủy quyền công bố thông tin là cá nhân).
-Nhà đầu tư nước ngoài, nhóm nhà đầu tư nước ngoài thực hiện nghĩa vụ báo cáo và
công bố thông tin theo quy định của Thông tư này và pháp luật về hoạt động đầu tư
nước ngoài trên thị trường chứng khoán Việt Nam.
-Việc công bố thông tin của quỹ đại chúng, công ty đầu tư chứng khoán đại chúng do
công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán thực hiện.
*Phương tiện công bố: Các phương tiện báo cáo, công bố thông tin bao gồm:
-Trang thông tin điện tử (website) của tổ chức là đối tượng công bố thông tin;
-Hệ thống công bố thông tin của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước;
-Trang thông tin điện tử của Sở giao dịch chứng khoán, phương tiện công bố thông tin
khác theo Quy chế của Sở giao dịch chứng khoán;
-Trang thông tin điện tử của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam; -
Các phương tiện thông tin đại chúng khác theo quy định pháp luật (báo in, báo điện tử,...).
*Ý nghĩa của hoạt động công bố thông tin:
Công bố thông tin trên thị trường chứng khoán ở Việt Nam mang lại nhiều ý nghĩa quan trọng
-Đảm bảo công bằng và bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư (NĐT): Việc công bố thông
tin định kỳ và minh bạch giúp tạo ra một môi trường giao dịch công bằng và minh bạch
cho tất cả các bên tham gia trên thị trường. Thông tin chính xác và kịp thời giúp NĐT
có đủ thông tin để ra quyết định đầu tư một cách có kiến thức và tự chủ. Điều này cũng
góp phần xây dựng niềm tin của họ vào thị trường chứng khoán Việt Nam.
-Nâng cao uy tín và danh tiếng của công ty: Việc công bố thông tin liên quan đến hoạt
động kinh doanh, tài chính và chiến lược của công ty giúp tăng cường uy tín và danh lOMoAR cPSD| 58137911
tiếng của họ trong mắt cả nhà đầu tư và cộng đồng kinh doanh. Điều này có thể dẫn đến
sự tăng trưởng của thanh khoản cổ phiếu và làm tăng giá trị thị trường của công ty.
-Nâng cao hiệu quả hoạt động của thị trường chứng khoán: Thông tin minh bạch và
kịp thời giúp tăng cường sự hiệu quả của hoạt động giao dịch trên thị trường chứng
khoán. Việc các nhà đầu tư có thông tin đầy đủ và chính xác giúp họ ra quyết định đầu
tư có căn cứ, đồng thời giúp tránh được rủi ro không cần thiết. Điều này cũng tạo điều
kiện cho sự phát triển bền vững của thị trường chứng khoán.
-Góp phần cải thiện công tác giám sát thị trường: Thông tin công bố được sử dụng
để giám sát và đánh giá hoạt động của các tổ chức và cá nhân tham gia vào thị trường
chứng khoán. Việc này giúp cải thiện tính minh bạch và tuân thủ các quy định, từ đó
làm tăng độ tin cậy và sự ổn định của thị trường.
=> việc công bố thông tin trên thị trường chứng khoán ở Việt Nam không chỉ là điều
bắt buộc pháp lý mà còn mang lại nhiều lợi ích quan trọng cho các bên tham gia và
cả hệ thống tài chính nói chung. Điều này cũng phản ánh cam kết của Việt Nam
trong việc xây dựng một thị trường chứng khoán minh bạch, công bằng và hấp dẫn
đối với các nhà đầu tư trong và ngoài nước.

*Ưu nhược điểm của việc công bố thông tin: Ưu điểm:
-Minh bạch thông tin việc công bố thông tin kịp thời và đáng tin cậy, cho phép người
sử dụng thông tin có thể đánh giá chính xác về tính hiệu quả và rủi ro đối với hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp, từ đó đưa ra các quyết định kinh tế tối ưu của mình. Trong
đó, minh bạch hóa thông tin của các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán
là việc đảm bảo cho thông tin được công bố đầy đủ, kịp thời và đáng tin cậy, công chúng
có thể dễ dàng tiếp cận.
-Thông tin là một trong những nhân tố quan trọng nhất, giúp các nhà đầu tư đến được
với các doanh nghiệp, quá trình đầu tư và huy động vốn diễn ra nhịp nhàng. Thông tin
trên thị trường được công bố một cách công khai và minh bạch sẽ đảm bảo sự công
bằng giữa các nhà đầu tư, giúp họ đưa ra quyết định đầu tư chính xác, từ đó thu hút
được ngày càng nhiều nhà đầu tư tham gia thị trường, các doanh nghiệp huy động được
nhiều vốn để phát triển sản xuất - kinh doanh, tạo động lực phát triển kinh tế.
-Đối với các doanh nghiệp niêm yết trên TTCK, việc công bố thông tin công khai và
minh bạch theo các quy định của pháp luật cũng là chìa khóa cho sự phát triển bền vững
của doanh nghiệp. giúp TTCK phát triển lành mạnh và minh bạch, trở thành kênh dẫn
vốn quan trọng cho nền kinh tế.