



















Preview text:
lOMoARcPSD|50582371 Chương I
LUẬT HÀNH CHÍNH VÀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
1. Khái niệm Luật hành chính.
- Luật hành chính là một ngành luật trong hệ thống pháp luật nước ta,bao gồm các quy phạm pháp luật điều chỉnh
những quan hệ xã hội phát sinh trong qua 1trình hoạt động quản lý hành chính của các cơ quan hành chính nhà nước,
các quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình các cơ quan nhà nước xây dựng và ổn định chế độ công tác nội bộ của
mình, các quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình cá nhân, tổ chức thực hiện hoạt động quản lý hành chính đối với các
vấn đề do pháp luật qui định
2. Đối tượng điều chỉnh Luật Hành chính.
- Điều chỉnh QHXH phát sinh trong QL HCNN gồm 3 nhóm:
+ Cơ quan hành chính nhà nước thực hiện hoạt động chấp hành điều hành;
+ Cơ quan nhà nước xây dựng, củng cố chế độ công tác nội bộ;
+ Cá nhân, tổ chức được nhà nước trao quyền tiến ành quản lý hành chính nhà nước.
3. Phương pháp điều chỉnh Luật Hành chính.
- Phương pháp điều chỉnh của luật hành chính là phương pháp mệnh lệnh đơn phương. Được xây dựng trên 3 nguyên tắc:
+ Chủ thể quản lý có quyền nhân danh quyền lực nhà nước áp đặt ý chí nên đối tượng quản lý;
+ Một bên có quyền áp dụng biện pháp cưỡng chế;
+ Chủ thế quản lí có quyền đơn phương ban hành quyết định hành chính. 4. Quan hệ xã hội
5. Khái niệm Nguồn luật Hành chính.
- Nguồn của luật hành chính là những văn bản quy phạm pháp luật do cơ quan nhà có thẩm quyền ban hành theo
thủ tục và dưới những hình thức nhất định, có nội dung là các quy phạm pháp luật hành chính, có hiệu lực bắt buộc thi
hành đối với các đối tượng có liên quan và được đảm bảo thực hiện bằng cưỡng chế nhà nước.
6. Các nguyên tắc cơ bản trong quản lý hành chính nhà nước.
- Nguyên tắc Đảng lãnh đạo trong quản lý hành chính nhà nước;
- Nguyên tắc nhân dân lao động tham gia đông đảo vào quản lý hành chính nhà nước;
- Nguyên tắc tập trung - dâm chủ
- Nguyên tắc bình đẳng giữa các dân tộc
- Nguyên tắc pháp chế XHCN
- Nguyên tắc quản lý theo ngành, chức năng kết hợp với quản lý theo địa phương
- Nguyên tắc quản lý theo ngành kết hợp với quản lý theo chức năng và phối hợp quản lý liên ngành. lOMoARcPSD|50582371
7. Khái niệm quan hệ pháp luật hành chính.
- Quan hệ pháp luật hành chính là quan hệ xã hội phát sinh trong hoạt động quản lý hành chính nhà nước được các
quy phạm pháp luật hành chính điều chỉnh giữa các chủ thể mang quyền và nhĩa vụ đối với nhau theo quy định của pháp luật hành chính.
8. Đặc điểm quan hệ pháp luật hành chính.
- Quyền và nghĩa vụ của các bên trong quan hệ pháp luật hành chính gắn liền với hoạt động quản lý hành chínhnhà nước
- Quan hệ pháp luật hành chính có thể phát sinh do yêu cầu hợp pháp của bất kỳ bên nào, sự thoả thuận của
phíabên kia không phải là điều kiện bắt buộc để hình thành quan hệ pháp luật hành chính
- Một bên trong quan hệ pháp luật hành chính nhà nước phải là chủ thể được sử dụng quyền lực nhà nước. chủthể
này trong quan hệ pháp luật hành chính được gọi là chủ thể bắt buộc
- Phần lớn các tranh chấp phát sinh trong quan hệ pháp luật hành chính do cơ quan hành chính nhà nước
giảiquyết, theo trình tự thì tục hành chính. Trong những trường hợp được pháp luật quy định, nếu việc giải quyết tranh
chấp hành chính bằng con đường hành chính không thoả mãn với các yêu cầu của các tổ chức cá nhân có liên quan, họ
có thể yêu cầu toà án giải quyết theo thủ tục tố tụng hành chính
- Bên vi phạm nghĩa vụ trong quan hệ pháp luật hành chính phải chịu trách nhiệm pháp lý trước nhà nước
chứkhông phải bên kia của quan hệ pháp luật hành chính.
9. Sự kiện pháp lý hành chính.
- Sự kiện pháp lý hành chính. Đây là những sự kiện nảy sinh trong thực tế mà khi xuất hiện chúng pháp luậthành
chính gắn với việc phát sinh, thay đổi, chấm dứt các quan hệ pháp luật hành chính. Đây là cơ sở thực tế cho việc phát
sinh, thay đổi, chấm dứt các quan hệ pháp luật hành chính.
- Các sự kiện pháp lý hành chính được phân thành:
+ Sự biến pháp lý hành chính: là những hiện tượng tự nhiên mà khi xuất hiện những hiện tượng này trên thực tế
pháp luật hành chính gắn chúng với việc phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt các quan hệ pháp luật hành chính.
+ Hành vi pháp lý hành chính: là hành động hoặc không hành động của tổ chức, cá nhân mà chúng xảy ra trên thực
tế làm phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt các quan hệ pháp luật hành chính. Thường hành vi pháp lý hành chính bao
gồm các dạng: hành vi thực hiện quyền của các chủ thể trong quản lý hành chính nhà nước; hành vi thực thực hiện
nghĩa vụ trong quản lý hành chính nhà nước; hành vi vi phạm pháp luật trong quản lý hành chính.
10. Hình thức thực hiện
- Tuân thủ pháp luật ( không làm những gì pháp luật cấm )
- Thi hành pháp luật ( thực hiện nghĩa vụ của mình)
- Sử dụng pháp luật ( làm những gì pháp luật cho phép)
- Áp dụng pháp luật ( cơ quan nhà nước có thẩm quyền áp dụng pháp luật ) Chương 4 lOMoARcPSD|50582371
ĐỊA VỊ, PHÁP LÍ CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC 1. Chính phủ a, Khái niệm
- Chính phủ là cơ quan hành chính nhà nước cao nhất của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thực
hiệnquyền hành pháp, là cơ quan chấp hành của Quốc hội.
- Chính phủ chịu trách nhiệm trước Quốc hội và báo cáo công tác trước Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội,Chủ tịch nước. b, Cơ cấu tổ chức:
- Chính phủ gồm Thủ tướng Chính phủ, các Phó Thủ tướng Chính phủ, các Bộ trưởng và Thủ trưởng cơ
quanngang bộ. Cơ cấu số lượng thành viên Chính phủ do Thủ tướng Chính phủ trình Quốc hội quyết định.
- Cơ cấu tổ chức của Chính phủ gồm các bộ, cơ quan ngang bộ.
- Việc thành lập, bãi bỏ bộ, cơ quan ngang bộ do Chính phủ trình Quốc hội quyết định. c, Phiên họp Chính phủ
1. Chính phủ họp thường kỳ mỗi tháng một lần và được tổ chức trước ngày 05 của tháng sau, trường hợp đặcbiệt,
việc tổ chức họp sau thời hạn trên do Thủ tướng Chính phủ quyết định.
2. Chính phủ họp chuyên đề hoặc họp để giải quyết công việc phát sinh đột xuất theo quyết định của Thủ
tướngChính phủ hoặc theo yêu cầu của ít nhất một phần ba tổng số thành viên Chính phủ hoặc theo yêu cầu của Chủ
tịch nước để bàn về vấn đề mà Chủ tịch nước thấy cần thiết nhằm thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch nước.
3. Thủ tướng Chính phủ chủ trì phiên họp Chính phủ. Khi cần thiết, Thủ tướng Chính phủ phân công Phó
Thủtướng thường trực hoặc một Phó Thủ tướng Chính phủ thay mặt Thủ tướng Chính phủ chủ trì và kết luận phiên họp
hoặc một số nội dung của phiên họp.
d, Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Chính phủ
1. Tuân thủ Hiến pháp và pháp luật, quản lý xã hội bằng Hiến pháp và pháp luật, thực hiện nguyên tắc tập trung
dân chủ; bảo đảm bình đẳng giới.
2. Phân định rõ nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm giữa Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ với Bộ trưởng,
Thủtrưởng cơ quan ngang bộ và chức năng, phạm vi quản lý giữa các bộ, cơ quan ngang bộ; đề cao trách nhiệm cá nhân
của người đứng đầu.
3. Tổ chức bộ máy hành chính tinh gọn, năng động, hiệu lực, hiệu quả; bảo đảm nguyên tắc cơ quan cấp dướiphục
tùng sự lãnh đạo, chỉ đạo và chấp hành nghiêm chỉnh các quyết định của cơ quan cấp trên.
4. Phân cấp, phân quyền hợp lý giữa Chính phủ với chính quyền địa phương, bảo đảm quyền quản lý thống
nhấtcủa Chính phủ và phát huy tính chủ động, sáng tạo, tự chịu trách nhiệm của chính quyền địa phương.
5. Minh bạch, hiện đại hóa hoạt động của Chính phủ, các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan hành chính nhà nướccác
cấp; bảo đảm thực hiện một nền hành chính thống nhất, thông suốt, liên tục, dân chủ, hiện đại, phục vụ Nhân dân, chịu
sự kiểm tra, giám sát của Nhân dân. lOMoARcPSD|50582371 2. UBND các cấp
* Cơ cấu tổ chức UBND các câp: a, UBND cấp tỉnh -
Ủy ban nhân dân tỉnh gồm Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các Ủy viên. -
Ủy ban nhân dân tỉnh loại I có không quá bốn Phó Chủ tịch; tỉnh loại II và loại III có không quá ba Phó Chủtịch. -
Ủy viên Ủy ban nhân dân tỉnh gồm các Ủy viên là người đứng đầu cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dântỉnh, Ủy viên phụ trách quân sự, Ủy viên phụ trách công an. -
Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh gồm có các sở và cơ quan tương đương sở. b, UBND cấp huyện -
Ủy ban nhân dân huyện gồm Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các Ủy viên. -
Ủy ban nhân dân huyện loại I có không quá ba Phó Chủ tịch; huyện loại II và loại III có không quá hai Phó Chủtịch. -
Ủy viên Ủy ban nhân dân huyện gồm các Ủy viên là người đứng đầu cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhândân huyện, Ủy viên phụ trách quân sự, Ủy viên phụ trách công an. -
Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện gồm có các phòng và cơ quan tương đương phòng. c, UBND cấp xã: -
Ủy ban nhân dân xã gồm Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Ủy viên phụ trách quân sự, Ủy viên phụ trách công an. -
Ủy ban nhân dân xã loại I có không quá hai Phó Chủ tịch; xã loại II và loại III có một Phó Chủ tịch.
* Nguyên tắc hoạt động của chính quyền địa phương 1.
Tuân thủ Hiến pháp và pháp luật, quản lý xã hội bằng pháp luật; thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ. 2.
Hiện đại, minh bạch, phục vụ Nhân dân, chịu sự giám sát của Nhân dân. 3.
Hội đồng nhân dân làm việc theo chế độ hội nghị và quyết định theo đa số. 4.
Ủy ban nhân dân hoạt động theo chế độ tập thể Ủy ban nhân dân kết hợp với trách nhiệm của Chủ tịch Ủyban nhân dân. Chương 5
LUẬT CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC
1. Các khái niệm cơ bản * Cán bộ: lOMoARcPSD|50582371
- Cán bộ là công dân Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ
quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, ở tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh), ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện),
trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước. * Công chức:
- Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh tương ứng với vị
trí việc làm trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh,
cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công
nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan phục vụ theo chế
độ chuyên nghiệp, công nhân công an, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước. * Viên chức:
- Viên chức là công dân Việt Nam được tuyển dụng theo vị trí việc làm, làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập
theo chế độ hợp đồng làm việc, hưởng lương từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật.
2. Các hình thức kỷ luật * Cán bộ:
- Các hình thức kỷ luật đối với cán bộ + Khiển trách; + Cảnh cáo; + Cách chức; + Bãi nhiệm. * Công chức:
- Các hình thức kỷ luật đối với công chức: + Khiển trách; + Cảnh cáo; + Hạ bậc lương; + Giáng chức; + Cách chức; + Buộc thôi việc. * Viên chức
- Các hình thức kỷ luật đối với viên chức + Khiển trách; + Cảnh cáo; lOMoARcPSD|50582371 + Cách chức; + Buộc thôi việc.
3. Điều kiện dự tuyển:
* Điều kiện đăng ký dự tuyển công chức
1. Người có đủ các điều kiện sau đây không phân biệt dân tộc, nam nữ, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo
được đăng ký dự tuyển công chức:
a) Có một quốc tịch là quốc tịch Việt Nam;
b) Đủ 18 tuổi trở lên;
c) Có đơn dự tuyển; có lý lịch rõ ràng;
d) Có văn bằng, chứng chỉ phù hợp;
đ) Có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt;
e) Đủ sức khoẻ để thực hiện nhiệm vụ;
g) Các điều kiện khác theo yêu cầu của vị trí dự tuyển.
2. Những người sau đây không được đăng ký dự tuyển công chức: a)
Không cư trú tại Việt Nam; b)
Mất hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; c)
Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đang chấp hành hoặc đã chấp hành xong bản án, quyết định về
hình sựcủa Tòa án mà chưa được xóa án tích; đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở chữa bệnh, cơ sở giáo dục.
* Điều kiện đăng ký dự tuyển viên chức
1. Người có đủ các điều kiện sau đây không phân biệt dân tộc, nam nữ, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo
được đăng ký dự tuyển viên chức:
a) Có quốc tịch Việt Nam và cư trú tại Việt Nam;
b) Từ đủ 18 tuổi trở lên. Đối với một số lĩnh vực hoạt động văn hóa, nghệ thuật, thể dục, thể thao, tuổi dự tuyển
có thể thấp hơn theo quy định của pháp luật; đồng thời, phải có sự đồng ý bằng văn bản của người đại diện theo pháp luật;
c) Có đơn đăng ký dự tuyển; d) Có lý lịch rõ ràng;
đ) Có văn bằng, chứng chỉ đào tạo, chứng chỉ hành nghề hoặc có năng khiếu kỹ năng phù hợp với vị trí việc làm;
e) Đủ sức khoẻ để thực hiện công việc hoặc nhiệm vụ;
g) Đáp ứng các điều kiện khác theo yêu cầu của vị trí việc làm do đơn vị sự nghiệp công lập xác định nhưng
không được trái với quy định của pháp luật. lOMoARcPSD|50582371
2. Những người sau đây không được đăng ký dự tuyển viên chức:
a) Mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự;
b) Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đang chấp hành bản án, quyết định về hình sự của Tòa án; đang bị áp
dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở chữa bệnh, cơ sở giáo dục, trường giáo dưỡng.
4. Thời hiệu thời hạn sử lý kỉ luật công chức, viên chức:
* Cán bộ, công chức:
1. Thời hiệu xử lý kỷ luật là thời hạn mà khi hết thời hạn đó thì cán bộ, công chức có hành vi vi phạm không bị xử
lý kỷ luật. Thời hiệu xử lý kỷ luật được tính từ thời điểm có hành vi vi phạm.
Trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này, thời hiệu xử lý kỷ luật được quy định như sau:
a) 02 năm đối với hành vi vi phạm ít nghiêm trọng đến mức phải kỷ luật bằng hình thức khiển trách;
b) 05 năm đối với hành vi vi phạm không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này.
2. Đối với các hành vi vi phạm sau đây thì không áp dụng thời hiệu xử lý kỷ luật:
a) Cán bộ, công chức là đảng viên có hành vi vi phạm đến mức phải kỷ luật bằng hình thức khai trừ;
b) Có hành vi vi phạm quy định về công tác bảo vệ chính trị nội bộ;
c) Có hành vi xâm hại đến lợi ích quốc gia trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh, đối ngoại;
d) Sử dụng văn bằng, chứng chỉ, giấy chứng nhận, xác nhận giả hoặc không hợp pháp.
3. Thời hạn xử lý kỷ luật đối với cán bộ, công chức là khoảng thời gian từ khi phát hiện hành vi vi phạm kỷ
luậtcủa cán bộ, công chức đến khi có quyết định xử lý kỷ luật của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.
Thời hạn xử lý kỷ luật không quá 90 ngày; trường hợp vụ việc có tình tiết phức tạp cần có thời gian thanh tra, kiểm
tra để xác minh làm rõ thêm thì thời hạn xử lý kỷ luật có thể kéo dài nhưng không quá 150 ngày.
4. Trường hợp cá nhân đã bị khởi tố, truy tố hoặc đã có quyết định đưa ra xét xử theo thủ tục tố tụng hình sựnhưng
sau đó có quyết định đình chỉ điều tra hoặc đình chỉ vụ án mà hành vi vi phạm có dấu hiệu vi phạm kỷ luật thì bị xem
xét xử lý kỷ luật. Thời gian điều tra, truy tố, xét xử theo thủ tục tố tụng hình sự không được tính vào thời hạn xử lý kỷ
luật. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định đình chỉ điều tra, đình chỉ vụ án, người ra quyết định
phải gửi quyết định và tài liệu có liên quan cho cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền xử lý kỷ luật. * Viên chức:
1. Thời hiệu xử lý kỷ luật là thời hạn mà khi hết thời hạn đó thì viên chức có hành vi vi phạm không bị xử lý kỷ
luật. Thời hiệu xử lý kỷ luật được tính từ thời điểm có hành vi vi phạm.
Trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này, thời hiệu xử lý kỷ luật được quy định như sau:
a) 02 năm đối với hành vi vi phạm ít nghiêm trọng đến mức phải kỷ luật bằng hình thức khiển trách;
b) 05 năm đối với hành vi vi phạm không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này.
2. Đối với các hành vi vi phạm sau đây thì không áp dụng thời hiệu xử lý kỷ luật: lOMoARcPSD|50582371
a) Viên chức là đảng viên có hành vi vi phạm đến mức phải kỷ luật bằng hình thức khai trừ;
b) Có hành vi vi phạm quy định về công tác bảo vệ chính trị nội bộ;
c) Có hành vi xâm hại đến lợi ích quốc gia trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh, đối ngoại;
d) Sử dụng văn bằng, chứng chỉ, giấy chứng nhận, xác nhận giả hoặc không hợp pháp.
3. Thời hạn xử lý kỷ luật đối với viên chức là khoảng thời gian từ khi phát hiện hành vi vi phạm của viên chức đến
khi có quyết định xử lý kỷ luật của cấp có thẩm quyền.
Thời hạn xử lý kỷ luật không quá 90 ngày; trường hợp vụ việc có tình tiết phức tạp cần có thời gian thanh tra, kiểm
tra để xác minh làm rõ thêm thì thời hạn xử lý kỷ luật có thể kéo dài nhưng không quá 150 ngày.
4.Trường hợp viên chức đã bị khởi tố, truy tố hoặc đã có quyết định đưa ra xét xử theo thủ tục tố tụng hình sự
nhưng sau đó có quyết định đình chỉ điều tra hoặc đình chỉ vụ án mà hành vi vi phạm có dấu hiệu vi phạm kỷ luật thì
bị xem xét xử lý kỷ luật. Thời gian điều tra, truy tố, xét xử theo thủ tục tố tụng hình sự không được tính vào thời hạn
xử lý kỷ luật. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định đình chỉ điều tra, đình chỉ vụ án, người ra quyết
định phải gửi quyết định và tài liệu có liên quan cho cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý viên chức để xem xét xử lý kỷ luật.”
5. Chế độ tập sự:
* Tập sự đối với công chức
Người được tuyển dụng vào công chức phải thực hiện chế độ tập sự theo quy định của Chính phủ
* Tập sự đối với viên chức 1.
Người trúng tuyển viên chức phải thực hiện chế độ tập sự, trừ trường hợp đã có thời gian từ đủ 12
tháng trởlên thực hiện chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với yêu cầu của vị trí việc làm được tuyển dụng. 2.
Thời gian tập sự từ 03 tháng đến 12 tháng và phải được quy định trong hợp đồng làm việc. 3.
Chính phủ quy định chi tiết chế độ tập sự. 6. Nâng lương
7. Hợp đồng làm việc của viên chức: -
Hợp đồng làm việc xác định thời hạn:
+ Hợp đồng làm việc xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt
hiệu lực của hợp đồng trong khoảng thời gian từ đủ 12 tháng đến 60 tháng.
+ Hợp đồng làm việc xác định thời hạn áp dụng đối với người được tuyển dụng làm viên chức kể từ ngày 01/7/2020,
trừ trường hợp quy định tại điểm b và điểm c khoản 2 Điều 25 Luật Viên chức năm 2010 (sửa đổi, bổ sung tại Luật Cán
bộ, công chức và Luật Viên chức năm 2019). -
Hợp đồng làm việc không xác định thời hạn:
Hợp đồng làm việc không xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên không xác định thời hạn, thời điểm
chấm dứt hiệu lực của hợp đồng. lOMoARcPSD|50582371
Hợp đồng làm việc không xác định thời hạn áp dụng đối với các trường hợp sau đây:
+ Viên chức được tuyển dụng trước ngày 01/7/2020;
+ Cán bộ, công chức chuyển sang làm viên chức theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 58 Luật Viên chức năm 2010;
+ Người được tuyển dụng làm viên chức làm việc tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó
khăn. 8. Hình thức xét tuyển * Đối với công chức: -
Người có đủ điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 36 của Luật này cam kết tình nguyện làm việc từ
05 năm trởlên ở miền núi, biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế
- xã hội đặc biệt khó khăn thì được tuyển dụng thông qua xét tuyển. * Đối với viên chức:
Xét tuyển viên chức được thực hiện theo 2 vòng như sau: Vòng1:
Kiểm tra điều kiện dự tuyển tại Phiếu đăng ký dự tuyển theo yêu cầu của vị trí việc làm cần tuyển, nếu đáp ứng đủ
thì ngươi dự tuyển được tham dự vòng 2 Vòng 2:
Vòng 2 được thực hiện như quy định tại khoản 2 Điều 9 Nghị định này
9. Phân biệt cán bộ cấp xã và công chức cấp xã.
- Cán bộ cấp xã là công dân Việt Nam, được bầu cử giữ chức vụ theo nhiệm kỳ trong Thường trực Hội đồngnhân
dân, Ủy ban nhân dân, Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy, người đứng đầu tổ chức, chính trị xã hội
- Công chức cấp xã là công dân Việt Nam được tuyển dụng giữ chức danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Ủy
bannhân dân cấp xã, thuộc biên chế và hưởng lương từ ngân sách Nhà nước Chương 6 TỔ CHỨC XÃ HỘI 1. Khái niệm:
- Tổ chức xã hội là hình thức tự nguyện của nhân dân, hoạt động theo nguyên tắc tự quản nhằm đáp ứng những lợi
ích chính đáng của các thành viên và tham gia vào quản lý nhà nước, quản lý xã hội.
2. Đặc điểm tổ chức xã hội
- Các tổ chức xã hội được hình thành trên nguyên tắc tự nguyện của những thành viên cùng chung một lợi íchhay
cùng giai cấp, cùng nghề nghiệp, sở thích
- Các tổ chức xã hội nhân danh chính tổ chức mình để tham gia hoạt động quản lý nhà nước. lOMoARcPSD|50582371
- Các tổ chức xã hội hoạt động tự quản theo điều lệ do các thành viên trong tổ chức xây dựng hoặc theo quy địnhcủa nhà nước.
- Các tổ chức xã hội hoạt động nhằm đáp ứng những lợi ích đa dạng, chính đảng của các thành viên và mục
đíchhoạt động chính của tổ chức xã hội không phải là phân chia lợi nhuận. Chương 7
QUYẾT ĐỊNH HÀNH CHÍNH, THỦ TỤC HÀNH CHÍNH,
KHIẾU NẠI, TỐ CÁO
1. Khái niệm quyết định hành chính
- Quyết định hành chính là kết quả của sự thể hiện ý chí quyền lực của nhà nước thông qua những hành vi của chủ
thể được thực hiện quyền hành pháp trong hệ thống các cơ quan HCNN tiến hành theo một trình tự dưới những hình
thức nhất định theo quy định của pháp luật, nhằm đưa ra những chủ trương, biện pháp, đặt ra những quy tắc sử xự hoặc
áp dụng những quy tắc đó giải quyết một công việc cụ thể trong đời sống xã hội nhằm thực hiện chức năng quản lý hành chính nhà nước.
2. Đặc điểm riêng quyết định hành chính. -
QĐHC được nhiều chủ thể trong hệ thống cơ quan HCNN ban hành. -
QĐHC có nội dung nhằm thực hiện việc quản lý hành chính nhà nước ( QĐHC về mặt hình thức có
tên gọikhác nhau: nghị định, thông tư, chỉ thị, quyết định. ) -
Tính dưới luật của QĐHC (tổ chức, triển khai, thi hành luật)
3. Khái niêm khiếu nại, tố cáo
- Khiếu nại là việc công dân, cơ quan, tổ chức hoặc cán bộ, công chức theo thủ tục do Luật này quy định, đề
nghịcơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xem xét lại quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan hành
chính nhà nước, của người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước hoặc quyết định kỷ luật cán bộ, công
chức khi có căn cứ cho rằng quyết định hoặc hành vi đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình.
- Tố cáo là việc công dân báo cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền biết về hành vi vi phạm pháp luật
củabất cứ cơ quan, tổ chức, cá nhân nào gây thiệt hại hoặc đe doạ gây thiệt hại lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp
pháp của công dân, cơ quan, tổ chức.
4. Khái niệm thủ tục hành chính.
- Thủ tục hành chính là cách thức tổ chức thực hiện hoạt động quản lí hành chính nhà nước theo đó cơ quan, cán
bộ, công chức thực hiện nhiệm vụ, cá nhân, tổ chức thực hiện quyền, nghĩa vụ theo quy định của pháp luật trong quá
trình giải quyết các công việc của quản lí hành chính nhà nước.
5. Phân loại Thủ tục hành chính
- Thủ tục ban hành VBQPPL: lOMoARcPSD|50582371
Bằng các thủ tục ban hành VBQPPL để tạo ra các văn bản QPPL có tính khái quát cao, có khả năng dự báo chính
xác nhằm thiết lập và duy trì trật tự QLNN tường từng lĩnh vực hoặc trong phạm vi lãnh thổ nhất định.
- Thủ tục giải quyết công việc cụ thể:
Thủ tục giải quyết công việc cụ thể thường liên quan trực tiếp đến quyền, nghĩa vụ và lợi ích của cơ quan, tổ chức, cá nhân - Thủ tục nội bộ:
Là thủ tục để giải quyết các công việc phát sinh trong nội bộ các cơ quan nhà nước - Thủ tục liên hệ:
Là thủ tục giải quyết các yêu cầu, kiến nghị của nhân dân hay thủ tục thực hiện những nhiệm vụ quản lý hành
chính của các cơ quan, cán bộ, công chức trong cơ quan nhà nước hoặc tổ chức, cá nhân được nhà nước trao quyền có
liên quan đến nghĩa vụ, quyền lợi của cá nhân, tổ chức là đối tượng của quản lý hành chính.
6. Chủ thể của thủ tục hành chính.
- Là chủ thể nhân danh nhà nước, sử dụng quyền lực nhà nước làm xuất hiện và thực hiện các thủ tục hành chính
trên thực tế, bao gồm: các cơ quan hành chính, các cơ quan trong bộ máy nhà nước, các cán bộ, công chức trong các cơ
quan nhà nước, cá nhân, tổ chức được nhà nước trao quyền quản lý hành chính. Chương 8 VI PHẠM HÀNH CHÍNH
1. Khái niệm vi phạm hành chính
- Vi phạm hành chính là hành vi có lỗi do cá nhân, tổ chức thực hiện, vi phạm quy định của pháp luật về quản lý
nhà nước mà không phải là tội phạm và theo quy định của pháp luật phải bị xử phạt vi phạm hành chính.
2. Độ tuổi chịu trách nhiệm hành chính
1.1. Độ tuổi bị xử phạt vi phạm hành chính
Độ tuổi bị xử phạt vi phạm hành chính được quy định tại điểm a khoản 1 Điều 5 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 như sau:
- Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi bị xử phạt vi phạm hành chính về vi phạm hành chính do cố ý;
- Người từ đủ 16 tuổi trở lên bị xử phạt vi phạm hành chính về mọi vi phạm hành chính.
1.2. Độ tuổi bị áp dụng biện pháp xử lý vi phạm hành chính
* Độ tuổi bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn:
- Người từ đủ 12 tuổi đến dưới 14 tuổi thực hiện hành vi có dấu hiệu của một tội phạm rất nghiêm trọng do cố
ýquy định tại Bộ luật Hình sự.
- Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi thực hiện hành vi có dấu hiệu của một tội phạm nghiêm trọng do cố ý
quyđịnh tại Bộ luật Hình sự. lOMoARcPSD|50582371
- Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi đã 02 lần bị xử phạt vi phạm hành chính và bị lập biên bản vi phạm
hànhchính tại lần vi phạm thứ ba trong thời hạn 06 tháng về một trong các hành vi:
+ Gây rối trật tự công cộng; + Trộm cắp tài sản; + Đánh bạc; + Lừa đảo; + Đua xe trái phép.
- Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi đã 02 lần bị xử phạt vi phạm hành chính và bị lập biên bản vi phạm
hànhchính tại lần vi phạm thứ ba trong thời hạn 06 tháng về một trong các hành vi sau đây nhưng không phải là tội phạm:
+ Xúc phạm nhân phẩm, danh dự của người khác;
+ Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác;
+ Chiếm giữ trái phép tài sản;
+ Hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản của người khác;
+ Gây rối trật tự công cộng; + Trộm cắp tài sản; + Đánh bạc; + Lừa đảo; + Đua xe trái phép.
- Người từ đủ 14 tuổi trở lên đã 02 lần bị xử phạt vi phạm hành chính và bị lập biên bản vi phạm hành chính
tạilần vi phạm thứ ba trong thời hạn 06 tháng về hành vi sử dụng trái phép chất ma túy.
- Người từ đủ 18 tuổi trở lên đã 02 lần bị xử phạt vi phạm hành chính và bị lập biên bản vi phạm hành chính
tạilần vi phạm thứ ba trong thời hạn 06 tháng về một trong các hành vi sau đây nhưng không phải là tội phạm:
+ Xúc phạm nhân phẩm, danh dự của người khác;
+ Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác;
+ Chiếm giữ trái phép tài sản;
+ Hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản của người khác;
+ Gây rối trật tự công cộng; + Trộm cắp tài sản; + Đánh bạc; + Lừa đảo; lOMoARcPSD|50582371 + Đua xe trái phép;
+ Ngược đãi hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu hoặc người có công nuôi dưỡng mình.
(Điều 90 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012, được sửa đổi 2020)
* Độ tuổi bị áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng:
- Người từ đủ 12 tuổi đến dưới 14 tuổi thực hiện hành vi có dấu hiệu của một tội phạm đặc biệt nghiêm trọng
quyđịnh tại Bộ luật Hình sự.
- Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi thực hiện hành vi có dấu hiệu của một tội phạm rất nghiêm trọng hoặcmột
tội phạm đặc biệt nghiêm trọng quy định tại Bộ luật Hình sự, trừ những tội phạm quy định tại khoản 2 Điều 12 Bộ luật Hình sự.
- Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi thực hiện một trong các hành vi quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều90
Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 và trước đó đã bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn.
- Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi thực hiện một trong các hành vi sau đây nhưng không phải là tội phạm
vàtrước đó đã bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn:
+ Xúc phạm nhân phẩm, danh dự của người khác;
+ Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác;
+ Chiếm giữ trái phép tài sản;
+ Hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản của người khác;
+ Gây rối trật tự công cộng; + Trộm cắp tài sản; + Đánh bạc; + Lừa đảo; + Đua xe trái phép.
(Điều 92 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012, được sửa đổi 2020)
* Độ tuổi bị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc:
- Người từ đủ 18 tuổi trở lên đã 02 lần bị xử phạt vi phạm hành chính và bị lập biên bản vi phạm hành chính
tạilần vi phạm thứ ba trong thời hạn 06 tháng về một trong các hành vi sau đây nhưng không phải là tội phạm và không
có nơi cư trú ổn định:
+ Xúc phạm nhân phẩm, danh dự của người khác;
+ Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác;
+ Chiếm giữ trái phép tài sản;
+ Hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản của người khác;
+ Gây rối trật tự công cộng; lOMoARcPSD|50582371 + Trộm cắp tài sản; + Đánh bạc; + Lừa đảo; + Đua xe trái phép;
+ Ngược đãi hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu hoặc người có công nuôi dưỡng mình.
- Người từ đủ 18 tuổi trở lên thực hiện một trong các hành vi sau đây nhưng không phải là tội phạm và trước
đóđã bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn:
+ Xúc phạm nhân phẩm, danh dự của người khác;
+ Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác;
+ Chiếm giữ trái phép tài sản;
+ Hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản của người khác;
+ Gây rối trật tự công cộng; + Trộm cắp tài sản; + Đánh bạc; + Lừa đảo; + Đua xe trái phép;
+ Ngược đãi hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu hoặc người có công nuôi dưỡng mình.
(Điều 94 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012, được sửa đổi 2020)
* Độ tuổi bị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc:
Người nghiện ma túy từ đủ 18 tuổi trở lên thuộc trường hợp bị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt
buộc theo quy định của Luật Phòng, chống ma túy.
(Điều 96 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012, được sửa đổi 2020)
3. Thời hiệu thời hạn xử lý
1. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính được quy định như sau:
a) Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là 01 năm, trừ các trường hợp sau:
Vi phạm hành chính về kế toán; thủ tục thuế; phí, lệ phí; kinh doanh bảo hiểm; quản lý giá; chứng khoán; sở hữu trí tuệ;
xây dựng; bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản, hải sản; quản lý rừng, lâm sản; điều tra, quy hoạch, thăm dò, khai thác, sử dụng
nguồn tài nguyên nước; thăm dò, khai thác dầu khí và các loại khoáng sản khác; bảo vệ môi trường; năng lượng nguyên
tử; quản lý, phát triển nhà và công sở; đất đai; đê điều; báo chí; xuất bản; sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu, kinh doanh
hàng hóa; sản xuất, buôn bán hàng cấm, hàng giả; quản lý lao động ngoài nước thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính
là 02 năm. Vi phạm hành chính là hành vi trốn thuế, gian lận thuế, nộp chậm tiền thuế, khai thiếu nghĩa vụ thuế thì thời
hiệu xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về thuế;
b) Thời điểm để tính thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính quy định tại điểm a khoản 1 Điều này được quy định nhưsau: lOMoARcPSD|50582371
– Đối với vi phạm hành chính đã kết thúc thì thời hiệu được tính từ thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm.
– Đối với vi phạm hành chính đang được thực hiện thì thời hiệu được tính từ thời điểm phát hiện hành vi vi phạm; c)
Trường hợp xử phạt vi phạm hành chính đối với cá nhân do cơ quan tiến hành tố tụng chuyển đến thì thời
hiệuđược áp dụng theo quy định tại điểm a và điểm b khoản này. Thời gian cơ quan tiến hành tố tụng thụ lý, xem xét
được tính vào thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính. d)
Trong thời hạn được quy định tại điểm a và điểm b khoản này mà cá nhân, tổ chức cố tình trốn tránh, cản trở
việcxử phạt thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính được tính lại kể từ thời điểm chấm dứt hành vi trốn tránh, cản trở việc xử phạt.
2. Thời hiệu áp dụng biện pháp xử lý hành chính được quy định như sau:
a) Thời hiệu áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn:
– 01 năm, kể từ ngày thực hiện hành vi vi phạm đối với người từ đủ 12 tuổi đến dưới 14 tuổi;
– 06 tháng, đối với người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi hoặc kể từ ngày cá nhân từ đủ 14 tuổi đến dưới 18 tuổi thựchiện
lần cuối hành vi trộm cắp, lừa đảo, đánh bạc, gây rối trật tự công cộng hoặc người từ đủ 18 tuổi trở lên thực hiện hành
vi xâm phạm tài sản của cơ quan, tổ chức; tài sản, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm của công dân hoặc người nước
ngoài; vi phạm trật tự, an toàn xã hội;
– 03 tháng đối với người nghiện ma túy từ đủ 18 tuổi trở lên có nơi cư trú ổn định;b) Thời hiệu áp dụng biện pháp đưa
vào trường giáo dưỡng:
– 01 năm, kể từ ngày người từ đủ 12 tuổi đến dưới 14 tuổi thực hiện hành vi có dấu hiệu của một tội phạm đặc biệtnghiêm
trọng do cố ý quy định tại Bộ luật hình sự. Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi thực hiện hành vi có dấu hiệu của
một tội phạm rất nghiêm trọng do vô ý quy định tại Bộ luật hình sự;
– 06 tháng, kể từ ngày người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi thực hiện hành vi có dấu hiệu của một tội phạm nghiêmtrọng
do cố ý quy định tại Bộ luật hình sự mà trước đó đã bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn – 06 tháng
kể từ ngày cá nhân từ đủ 14 tuổi đến dưới 18 tuổi thực hiện lần cuối một trong những hành vi trộm cắp, lừa đảo, đánh
bạc, gây rối trật tự công cộng; c)
Thời hiệu áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc là 01 năm, kể từ ngày cá nhân thực hiện lần cuối
mộttrong các hành vi xâm phạm tài sản của tổ chức trong nước hoặc nước ngoài; tài sản, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm
của công dân, của người nước ngoài; vi phạm trật tự, an toàn xã hội; d)
Thời hiệu áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc là 03 tháng, kể từ ngày cá nhân thực hiện lần
cuốihành vi nghiện ma túy.
4. Thủ tục sử lý vi phạm
Bước 1: Khi hành vi vi phạm hành chính đang diễn ra bị cơ quan có thẩm quyền phát hiện hành vi vi phạm đó
thuộc lĩnh vực quản lý của cơ quan mình thì người có thẩm quyền buộc đối tượng phải chấm dứt hành vi vi phạm hành
chính theo như quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành. Việc buộc đối tượng chấm dứt hành vi vi phạm hành chính
của mình của người đang thi hành công vụ sẽ được thưc hiện bằng lời nói, còi, hiệu lệnh, văn bản hoặc hình thức khác mà pháp luật quy định.
Bước 2: Người có thẩm quyền đang thi hành công vụ phải kịp thời lập biên bản vi phạm hành chính đối với các
hành vi vi phạm hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của mình, trừ trường hợp xử phạt không cần lập biên bản theo
quy định tại Điều 56 của Luật xử lý vi phạm hành chính. lOMoARcPSD|50582371
Lưu ý: Mẫu biên bản cần được thực hiện theo mẫu biên bản số 01 ban hành kèm theo Nghị định số 97/2017/NĐCP
ngày 18 tháng 8 năm 2017 của Chính phủ.
Tổ chức, cá nhân vi phạm hành chính sẽ được giao 01 biên bản vi phạm hành chính khi biên bản này được lập
xong. Bên cạnh đó thì pháp luật cũng quy định về việc biên bản còn được gửi cho cha mẹ hoặc người giám hộ hợp pháp
của người vi phạm là đối tượng chưa thành niên theo như quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành.
Biên bản phải được chuyển ngay đến người có đủ thẩm quyền xử phạt để tiến hành xử phạt đối vói các trường hợp
vi phạm hành chính không thuộc thẩm quyền lĩnh vực được giải quyết hoặc vượt quá thẩm quyền xử phạt theo quy định.
Bước 3: Tiến hành xác minh tình tiết vụ việc vi phạm theo quy định tại Điều 59.
Bước 4: Căn cứ xác định thẩm quyền xử phạt sx được dựa trên giá trị tang vật vi phạm. Theo như quy định của
pháp luật thì thời hạn tạm giữ tang vật để xác định là không quá 24 giờ tính từ thời điểm ra quyết định tạm giữ, với
trường hợp thật cần thiết thì thời hạn có thể kéo dài thêm nhưng tối đa không quá 24 giờ.
Bước 5: Giải trình theo quy định tại điều 61 Luật Hành Chính
Bước 6: Chuyển hồ sơ vi phạm nếu phát hiện hành vi vi phạm có dấu hiệu tội phạm. Còn trường hợp nếu không
có dấu hiệu phạm tội, truy cứu trách nhiệm hình sự thì tiến hành ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính theo các giai đoạn: –
Một là, gửi, chuyển, công bố quyết định xử phạt vi phạm hành chính đến cơ quan, tổ chức, cá nhân vi phạm. –
Hai là, thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính theo đúng thời gian ghi trên đó. –
Ba là, cơ quan có thẩm quyền thực hiện biện pháp Cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt hành chính
nếutrường hợp bên bị xử phạt không tự nguyện thi hành quyết định theo đúng thời gian yêu cầu.
5. Mức phạt tiền đối với cá nhân và tổ chức
- Mức phạt tiền trong xử phạt vi phạm hành chính từ 50.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng đối với cá nhân, từ
100.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng đối với tổ chức.
6. Thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính
Điều 38. Thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân
1. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã có quyền: a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 10% mức tiền phạt tối đa đối với lĩnh vực tương ứng quy định tại Điều 24 của Luật này nhưng lOMoARcPSD|50582371
không quá 5.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức xử phạt tiền được quy định tại điểm b khoản này;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, b, c và đ khoản 1 Điều 28 của Luật này.
2. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện có quyền: a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 50% mức tiền phạt tối đa đối với lĩnh vực tương ứng quy định tại Điều 24 của Luật này nhưng
không quá 50.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản này;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, b, c, đ, e, h, i và k khoản 1 Điều 28 của Luật này.
3. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh có quyền: a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến mức tối đa đối với lĩnh vực tương ứng quy định tại Điều 24 của Luật này;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 1 Điều 28 của Luật này.
Điều 39. Thẩm quyền của Công an nhân dân
1. Chiến sĩ Công an nhân dân đang thi hành công vụ có quyền: a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 1% mức tiền phạt tối đa đối với lĩnh vực tương ứng quy định tại Điều 24 của Luật này nhưng không quá 500.000 đồng.
2. Trạm trưởng, Đội trưởng của người được quy định tại khoản 1 Điều này có quyền: a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 3% mức tiền phạt tối đa đối với lĩnh vực tương ứng quy định tại Điều 24 của Luật này nhưng
không quá 1.500.000 đồng.
3. Trưởng Công an cấp xã, Trưởng đồn Công an, Trạm trưởng Trạm Công an cửa khẩu, khu chế xuất có quyền: a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 5% mức tiền phạt tối đa đối với lĩnh vực tương ứng quy định tại Điều 24 của Luật này nhưng
không quá 2.500.000 đồng; lOMoARcPSD|50582371
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản này;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, c và đ khoản 1 Điều 28 của Luật này.
4. Trưởng Công an cấp huyện; Trưởng phòng nghiệp vụ thuộc Cục Cảnh sát giao thông đường bộ, đường sắt,
Trưởng phòng nghiệp vụ thuộc Cục Cảnh sát đường thủy; Trưởng phòng Công an cấp tỉnh gồm Trưởng phòng Cảnh sát
quản lý hành chính về trật tự xã hội, Trưởng phòng Cảnh sát trật tự, Trưởng phòng Cảnh sát phản ứng nhanh, Trưởng
phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự xã hội, Trưởng phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự quản lý kinh tế
và chức vụ, Trưởng phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về ma tuý, Trưởng phòng Cảnh sát giao thông đường bộ, đường
sắt, Trưởng phòng Cảnh sát đường thủy, Trưởng phòng Cảnh sát bảo vệ và cơ động, Trưởng phòng Cảnh sát thi hành
án hình sự và hỗ trợ tư pháp, Trưởng phòng Cảnh sát phòng, chống tội phạm về môi trường, Trưởng phòng Cảnh sát
phòng cháy, chữa cháy và cứu hộ, cứu nạn, Trưởng phòng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn trên sông, Trưởng
phòng Quản lý xuất nhập cảnh, Trưởng phòng An ninh chính trị nội bộ, Trưởng phòng An ninh kinh tế, Trưởng phòng
An ninh văn hóa, tư tưởng, Trưởng phòng An ninh thông tin; Trưởng phòng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy các quận,
huyện thuộc Sở Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy; Thủ trưởng đơn vị Cảnh sát cơ động từ cấp đại đội trở lên, có quyền: a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 20% mức tiền phạt tối đa đối với lĩnh vực tương ứng quy định tại Điều 24 của Luật này nhưng
không quá 25.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản này;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, c, đ và k khoản 1 Điều 28 của Luật này.
5. Giám đốc Công an cấp tỉnh, Giám đốc Sở Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy có quyền: a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 50% mức tiền phạt tối đa đối với lĩnh vực tương ứng quy định tại Điều 24 của Luật này nhưng
không quá 50.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản này;
đ) Giám đốc Công an cấp tỉnh quyết định áp dụng hình thức xử phạt trục xuất;
e) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, c, đ, i và k khoản 1 Điều 28 của Luật này.
6. Cục trưởng Cục An ninh chính trị nội bộ, Cục trưởng Cục An ninh kinh tế, Cục trưởng Cục An ninh văn hóa, tư
tưởng, Cục trưởng Cục An ninh thông tin, Cục trưởng Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội, Cục trưởng
Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự xã hội, Cục trưởng Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự quản lý kinh tế
và chức vụ, Cục trưởng Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về ma tuý, Cục trưởng Cục Cảnh sát giao thông đường bộ,
đường sắt, Cục trưởng Cục Cảnh sát đường thủy, Cục trưởng Cục Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu hộ, cứu nạn, lOMoARcPSD|50582371
Cục trưởng Cục Cảnh sát bảo vệ, Cục trưởng Cục Theo dõi thi hành án hình sự và hỗ trợ tư pháp, Cục trưởng Cục Cảnh
sát phòng chống tội phạm về môi trường, Cục trưởng Cục Cảnh sát phòng, chống tội phạm sử dụng công nghệ cao có quyền: a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến mức tối đa đối với lĩnh vực tương ứng quy định tại Điều 24 của Luật này;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, c, đ, i và k khoản 1 Điều 28 của Luật này.
7. Cục trưởng Cục Quản lý xuất nhập cảnh có thẩm quyền xử phạt theo quy định tại khoản 6 Điều này và có quyền
quyết định áp dụng hình thức xử phạt trục xuất.
Điều 40. Thẩm quyền của Bộ đội biên phòng
1. Chiến sĩ Bộ đội biên phòng đang thi hành công vụ có quyền: a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 1% mức tiền phạt tối đa đối với lĩnh vực tương ứng quy định tại Điều 24 của Luật này nhưng không quá 500.000 đồng.
2. Trạm trưởng, Đội trưởng của người được quy định tại khoản 1 Điều này có quyền: a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 5% mức tiền phạt tối đa đối với lĩnh vực tương ứng quy định tại Điều 24 của Luật này nhưng
không quá 2.500.000 đồng.Bổ sung
3. Đồn trưởng Đồn biên phòng, Hải đội trưởng Hải đội biên phòng, Chỉ huy trưởng Tiểu khu biên phòng, Chỉ huy
trưởng biên phòng Cửa khẩu cảng có quyền: a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 20% mức tiền phạt tối đa đối với lĩnh vực tương ứng quy định tại Điều 24 của Luật này nhưng
không quá 25.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản này;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, c, đ và k khoản 1 Điều 28 của Luật này.Bổ sung
4. Chỉ huy trưởng Bộ đội biên phòng cấp tỉnh, Chỉ huy trưởng Hải đoàn biên phòng trực thuộc Bộ Tư lệnh Bộ đội biên phòng có quyền: a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến mức tối đa đối với lĩnh vực tương ứng quy định tại Điều 24 của Luật này;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn; lOMoARcPSD|50582371
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, c, đ, i và k khoản 1 Điều 28 của Luật này.
Điều 41. Thẩm quyền của Cảnh sát biển
1. Cảnh sát viên Cảnh sát biển đang thi hành công vụ có quyền: a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 2% mức tiền phạt tối đa đối với lĩnh vực tương ứng quy định tại Điều 24 của Luật này nhưng
không quá 1.500.000 đồng.
2. Tổ trưởng Tổ nghiệp vụ Cảnh sát biển có quyền: a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 5% mức tiền phạt tối đa đối với lĩnh vực tương ứng quy định tại Điều 24 của Luật này nhưng
không quá 5.000.000 đồng.
3. Đội trưởng Đội nghiệp vụ Cảnh sát biển, Trạm trưởng Trạm Cảnh sát biển có quyền: a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 10% mức tiền phạt tối đa đối với lĩnh vực tương ứng quy định tại Điều 24 của Luật này nhưng
không quá 10.000.000 đồng;
c) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, c và đ khoản 1 Điều 28 của Luật này.
4. Hải đội trưởng Hải đội Cảnh sát biển có quyền: a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 20% mức tiền phạt tối đa đối với lĩnh vực tương ứng quy định tại Điều 24 của Luật này nhưng
không quá 25.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản này;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, c, d, đ và k khoản 1 Điều 28 của Luật này.
5. Hải đoàn trưởng Hải đoàn Cảnh sát biển có quyền: a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 30% mức tiền phạt tối đa đối với lĩnh vực tương ứng quy định tại Điều 24 của Luật này nhưng
không quá 50.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản này;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, c, d, đ và k khoản 1 Điều 28 của Luật này.
6. Chỉ huy trưởng Vùng Cảnh sát biển có quyền: a) Phạt cảnh cáo;