lOMoARcPSD| 58504431
6 NGUYÊN TẮC DY HỌC
Nguyên tắc đảm bảo sự thống nhất giữa lý luận và thực ễn
Quá trình giáo dục Tiểu học nói chung và quá trình dạy học Tiểu học nói riêng có mối quan hệ
mật thiết với thực ễn xã hội cuộc sống của các em. Do đó, nếu GV dạy học xa thực ễn s
gây ra những hậu quả nghiêm trọng như: kết quả dạy học kém bền vững; học sinh m tự ch,
tự giác trong các hoạt động giao ếp; việc học trở nên nặng nề và nhàm chán; học sinh khó phát
huy được năng lực cá nhân của mình. Vì vậy, GV cần: cung cấp các tri thức cơ bản phù hợp thực
ễn hội và cuộc sống của các em; áp dụng các phương pháp dạy học phù hợp, đặc biệt
phương pháp dạy học mang nh thực hành; tổ chc đa dạng các hoạt động ngoại khóa; xem yếu
tố thực ễn là một êu chí để đánh giá KQHT của HS.
Nguyên tắc bảo đảm sự thống nhất giữa vai trò tổ chức, hướng dẫn, điều khiển của giáo
viên và vai trò chủ thể ch cực của học sinh
Thực tế cho thấy vai trò lãnh đạo phạm của GV vai trò chủ thch cực của HS mi
quan hệ tương quan với nhau. Khi GV buông lỏng vai trò của mình, cho rằng học sinh thể tự
quyết định việc học thì không những không phát huy được nh tự giác, tự học, sáng tạo mà còn
dẫn đến kết quả dạy học kém. Ngược lại nếu GV quá coi trọng vai trò lãnh đạo của mình mà coi
nhẹ vai trò của HS, thiếu sự n tưởng của HS thì cũng không thể đạt kết quả cao. Do đó, GV cần
tổ chức lớp học hiệu quả khuyến khích nh tự học của học sinh; GV cần đảm bảo cân bằng
giữa vai trò tổ chức điều khiển lớp học của mình và vai trò chủ thể ch cực của học sinh.
Nguyên tắc nh đến đặc điểm lứa tuổi, đặc điểm lớp đặc điểm nhân học sinh, đảm
bảo nh vừa sức trong dạy học
Đặc điểm lứa tuổi, đặc điểm lớp và đặc điểm cá nhân của học sinh ảnh hưởng không nhỏ
đến ến trình và kết qudạy học. Do đó trong quá trình dạy học GV cần tổ chức các hoạt động
vừa sức với các em. GV cần nghiên cứu nắm vững các đặc điểm của các em; lựa chọn vận
dụng các nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức dạy học phù hợp đánh giá phợp với
lứa tuổi vừa sức với học sinh của lớp; lựa chọn vận dụng các nội dung, phương pháp, hình
thức tổ chức dạy học phù hợp và đánh giá phù hợp với đặc điểm của từng cá nhân học sinh.
Bảo đảm sự thng nhất giữa nh khoa học và nh giáo dục trong dạy học
Giữa nh khoa học nh giáo dục mối quan hbiện chứng với nhau. Một mặt, tri thức
khoa học giúp nâng cao trí tuệ của HS mà còn là cơ sở cho các mặt giáo dục khác. Mặt khác, giáo
dục là con đường tốt nhất để ếp cận phát triển khoa học. Do đó GV cần: đmar bảo nh khoa
học trong dạy học Tiểu học (nội dung dạy học phản ánh đúng tri thức khoa học đã được khẳng
định; vận dụng PPDH hợp lí; HTTC dạy học phong phú, đa dạng; kiếm tra đánh giá chính xác,
lOMoARcPSD| 58504431
khách quan, mang nh phát triển) và đảm bảo nh giáo dục trong dạy học (căn cứ vào mục đích
dạy học để tchức hoạt động dạy học, đảm bảo quá trình dạy học mang nh giáo dục cao)
Bảo đảm sự thống nhất giữa nh vững chắc của tri thức, năng, năng lực với nh mềm
dẻo của tư duy
Tri thức, kỹ năng, năng lực duy mối quan hệ biện chứng, bổ sung lẫn nhau. GV cần
đảm bảo tri thức chính xác, gắn với thực ễn, có nh hệ thống, giúp HS phát hiện kiến thức mới,
luyện tập hiệu quả, tránh học vẹt. Đồng thời, để phát triển duy linh hoạt, GV cần đặt HS vào
nh huống vấn đề, tổ chức giải bài tập mở, vận dụng kiến thức liên môn, rèn luyện thao tác
tư duy, lập luận chặt chẽ, diễn đạt theo ý mình và sử dụng ngôn ngữ phù hợp, tránh rập khuôn,
máy móc.
Bảo đảm sự thng nhất giữa cái cụ thể và cái trừu tượng
Cái cụ thvà cái trừu tượng đều phản ánh sự vật, hiện tượng và thống nhất với nhau. Cái cụ
thể minh họa tri thức khoa học, còn tri thức khoa học khái quát cái cụ thể, giúp HS ếp thu kiến
thức sâu sắc hơn. Nếu thiếu phương ện trực quan, HS dễ nghi ngờ, gặp khó khăn trong học tập.
Do đó, GV cần:
- Sử dụng phương ện trực quan phù hợp, gắn với thực ễn.
- Kết hợp trực quan với lời giảng, đảm bảo thống nhất với tri thức khoa học.
- Rèn luyện óc quan sát, năng lực khái quát cho HS.
- Tăng cường bài tập kết hợp giữa cái cụ thể và cái trừu tượng.
6 ĐẶC TRƯNG CỦA ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP GIÁO DỤC
NHỮNG ĐẶC TRƯNG CỦA PHƯƠNG PHÁP DY HỌC TÍCH CỰC:
1. Học sinh ểu học đóng vai trò chủ thể ch cực, tự giác, sáng tạo
Đặc trưng của
học sinh đóng vai trò chủ thch cực, sáng tạo
Giáo viên đóng vai trò tổ chc điều khiển ng
Dạy học được tổ chức thông qua hoạt động của
Dạy học phải chú trng đến phương pháp tự học và
coi trọng sự phát triển duy của HSTH
Dạy học tăng ng hoạt động nhân, hoạt động
nhóm
Đánh giá của GV kết hợp với đánh giá của HS
lOMoARcPSD| 58504431
Trong quá trình dạy học ểu học, học sinh ểu học đóng vai trò chủ thch cực, tự giác sáng tạo.
Nghĩa các em tự m tòi, chiếm lĩnh lĩnh tri thức, hình thành kiến thức tự bày tỏ thái độ của
mình. Để giúp học sinh thực hiện vai trò đó một cách tốt nhất, GV cần giúp HS nhận thức rõ vị thế
của mình tổ chức các hoạt động phụ hợp, vừa sức để các em có cơ hội thể hiện vai trò của mình.
Ngoài ra, các yếu tố khác nmôi trường cũng đóng vai trò quan trọng HS cần được học trong
một môi trường tốt, được cung cấp phương ện để hỗ trợ trong học tập và học tập trong một môi
trường ch cực với không khí thoải mái.
2. Giáo viên ểu học đóng vai trò tổ chc, điều khiển, hướng dẫn
Trong hoạt động dạy học Tiểu học, GV giữ vai trò tchức, điều khiển, hướng dẫn. GV sẽ tchức dạy
học thông qua các hoạt động phù hợp, vừa sức với học sinh để các em thể chđộng, ch cực
trong học tập triển. GV điều khiển nhịp độ của lớp học, duy trì kỉ luật và bầu không khí thân thiện.
GV khơi gợi hướng dẫn HS phát hiện tri thức, rèn luyện khả năng duy giải quyết vấn đề.
Ngoài ra GV còn giúp HS phát triển được năng lực tự học. Bên cạnh đó, GV còn tham gia vào hot
động đánh giá quá trình học tập và sự ến bộ của các em. Qua đó, GV cần phải có chuyên môn cao,
tận tâm và yêu nghề yêu trẻ.
3. Dạy học được tchức thông qua các hoạt động của học sinh ểu học
Quá trình dạy học ểu học bao gồm chuỗi hoạt động được tổ chức một cách hợp lí, qua đó, học
sinh ểu học đi từ đích” này đến đến đích khác nhờ đó, các em ến bộ phát triển không
ngừng và đạt được kết quả cao.Trong quá trình học tập HSTH được phép nói nhiều, hỏi nhiều, trao
đổi, thảo luận, tranh luận với nhau. Tphát hiện ra tri thức mới, tự hình thành kĩ năng và vận dụng
vào thực ễn cuộc sống. Chủ động thực hiện hành vi, tự bày tỏ thái độ tự kiểm tra, đánh giá
hoạt động của mình. GV cần lên kết hoạch hoạt động thích hợp để HS phát triển những năng lực
và nhu cầu cần thiết của bản thân.
4. Dạy học chú trọng đến phương pháp tự học, coi trọng phát triển duy của học sinh ểu
học.
Dạy học quá trình học sinh lĩnh hội giá trị hội thành giá trị nhân dưới sự ớng dẫn của giáo
viên. Để thành công, học sinh cần phương pháp tự học đúng đắn. Giáo viên phải định hướng
phương pháp tự học đúng đắn cho HS, giúp các em phát triển khả năng tư duy. Thay vì truyền đạt
kiến thức một chiều, giáo viên cần Tchức các hoạt động đa dạng để HS không những tự phát hiện
ra kiến thức, mà còn nắm được phương pháp đi đến kiến thức đó. Khi có phương pháp tự học, học
sinh sẽ hứng thú, say mê học tập, biết vận dụng kiến thức vào nh huống mới và mở rộng hiểu biết
qua nhiều nguồn khác nhau.
5. Dạy học tăng cường hoạt động cá nhân, hoạt động nhóm
lOMoARcPSD| 58504431
Trong lớp học, mỗi học sinh có khả năng, kinh nghiệm, duy và hứng thú khác nhau, dẫn đến sự
khác biệt về tốc độ, cường độ và ến độ học tập.Theo phương pháp dạy học ch cực, giáo viên coi
trọng sự phân hóa trình độ của HSTH, đặt HS vào “vùng phát triển gần nhất” để tất cả HS trong lớp
có khả năng phát triển cái riêng của mình. GV giao nhiệm vụ, đề ra ND học tập phụ thuộc vào năng
lực, khả năng, hứng thú của HS. Ngoài tương tác giữa GV-HS còn cần tạo nên sự tương tác giữa HS-
HS trong quá trình giảng dạy. Tạo MT học tập thân thiện giữa HS với nhau.To ĐK để HS trao đổi,
chia sẻ kinh nghiệm, hợp tác, giúp đỡ, thảo luận, tranh luận.
6. Đánh giá của giáo viên kết hợp với đánh giá của học sinh ểu học:
Hai chủ thgiáo viên và học sinh (cá nhân, nhóm và tập thể) đều thực hiện việc đánh giá.Đánh giá
của giáo viên nhằm xác định trình độ và xếp loại HS. Đề rachương trình hành động” với nội dung,
phương pháp và hình thức thích hợp với hoạt động dạy học, giúp học sinh ến bộ cao hơn.Tạo điều
kiện để học sinh đánh giá lẫn nhau, nhận diện thiếu sótrút kinh nghiệm sau mỗi hoạt động .Học
sinh nhìn lại quá trình học, thấy được những ưu -khuyết điểm, m hiểu nguyên nhân, t kinh
nghiệm để ếp tục ến bộ. Qua việc đánh giá lẫn nhau, học sinh nhận ra ưu khuyết điểm của mình
đối chiếu được kết quả với bạn học, từ đó nhìn nhận lại thiếu sót và học tập kinh nghiệm từ bạn.
CHƯƠNG TRÌNH GDPT CHƯƠNG TRÌNH TỔNG THỂ 2018
lOMoARcPSD| 58504431
PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
1. Kể chuyện – thuật li – nội dung liên quan tới bài học
- Kể chuyện là phương pháp giáo viên dùng lời của mình thuật lại một câu chuyện với nội
dung liên quan tới bài học
- Trong thực ễn dạy học ểu học, phương pháp kể chuyện thường được vận dụng khi dạy
các môn học: đạo đức, ếng việt, tự nhiên và xã hội...
2. Vấn đáp – tổ chức hỏi đáp – hệ thống câu hỏi nhất định – mục êu đã đề ra
- Vấn đáp ( còn được gọi bằng những tên khác như hỏi đáp, đàm thoại...) là phương pháp
tổ chc hỏi đáp, chyếu giữa giáo viên với học sinh, về bài học dựa trên một hệ thống
câu hỏi nhất định nhằm dẫn dắt các em đi đến kết luận theo mục êu đề ra.
- Trong dạy học ểu học, vấn đáp thường được sử dụng để hình thành tri thức mới, củng
cố bài học, ôn tập...
- Ưu điểm: khai thác được vốn tri thức, kinh nghiệm của học sinh, kích thích nh ch cực
nhận thức của các em, bồi dưỡng cho học sinh năng lực diễn đạt bằng lời nói, giáo dc
cho các em sự bạo dạn, tự n, giúp GV nắm được “trình độ hiện tại” của lớp HS nói
chung và của 1 số em nói riêng...
lOMoARcPSD| 58504431
- Hạn chế: tốn khá nhiều thời gian cho việc hỏi đáp, khó xây dựng hệ thống câu hỏi thích
hợp cho tất cả HS trong lớp
3. Thí nghiệm
- Thí nghiệm phương pháp tổ chc tái hiện các sự vật, hiện tượng tự nhiên theo kịch
bản sư phạm của GV nhằm hình thành cho HS tri thức khoa học tương ứng
- Trong dạy học ểu học, 1 số môn khoa học tự nhiên (Vật lí, hóa học, sinh học)
mặt” ở các môn tự nhiên và xã hội, khoa học.
- Ý nghĩa
o Rèn cho học sinh ểu học duy khoa học, nhìn nhận vấn đề một cách khách
quan khoa học.
o Hình thành hoc sinh ểu học một số năng, như: năng giải quyết các vấn
đề, biết quan sát và ghi chép lại những gì mình quan sát được, biết sử dụng các
dụng cụ đồ thí nghiệm… o Rèn luyện cho các em những thói quen tốt, như:
giữ gìn, bảo vệ đồ dùng, ết kiệm nguyên vật liệu, làm việc gọn gàng, ngăn nắp…
o Giáo dục cho học sinh những nét phẩm chất tốt, như: nh cẩn thận, nh kỉ luật,
tôn trọng và nh chính xác khoa học,...
4. Thảo luận nhóm
- Thảo luận nhóm phương pháp tổ chức cho học sinh trao đổi với nhau theo nhóm nhỏ
để đưa ra ý kiến chung của nhóm vcách giải quyết vấn đề liên quan đến bài học.
- Ưu điểm:
o Kinh nghiệm và tri thức thông thường của học sinh sẽ giảm bớt phần chủ quan,
phiến diện, tri thức khoa học được hình thành trnên sâu sắc, bền vững, dễ nh
và nhớ lâu hơn.
o Giúp học sinh hình thành những kỹ năng sống khác nhau, như kỹ năng giao ếp,
biết hợp tác phối hợp công việc học hỏi những người xung quanh, biết
trình bày, bảo vệ ý kiến của mình, giải quyết vấn đề,
o Giáo dục cho học sinh ểu học những nét nh cách ch cực. Từ đó, giáo dục cho
học sinh sự thân thiện và đoàn kết với nhau, giúp trẻ dễ hòa nhập vào cộng đồng
nhóm, lớp học, tạo cho các em sự tự n, hứng thú trong học tập và sinh hoạt.
o Qua những phản hồi về kết quả thảo luận nhóm, giáo viên ểu học nắm bắt được
trình độ của học sinh lớp mình. Trong nhiều trường hợp, giáo viên có th“học”
đưc ở học sinh ểu học nhiều điều từ những suy nghĩ, hiểu biết của các em.
- Hạn chế:
lOMoARcPSD| 58504431
o Việc thiết kế, xây dựng nội dung thảo luận vừa sức với học sinh ểu học mt
việc làm không dễ đối với nhiều giáo viên, nhất những giáo viên ít kinh nghiệm.
o Giáo viên phải tốn khá nhiều thời gian cho học sinh thảo luận; trong một số
trường hợp, xảy ra nh trạng những nhóm đã thảo luận xong ngồi chờ những
nhóm chậm trễ.
o Một số học sinh ểu học lại vào những bạn khác trong nhóm, do đó, những em
này dễ tr thành “kẻ chầu rìa”; một số em thể tỏ thái độ hăng hái quá mức,
lấn át những em khác.
o Giáo viên gặp khó khăn trong việc kiểm soát quá trình thảo luận của tất cả các
nhóm, nhất là những lớp đông học sinh.
5. Giải quyết vấn đề
- Giải quyết vấn đề phương pháp, trong đó, giáo viên đưa ra vấn đề, điều khiển, hướng
dẫn học sinh phát hiện và giải quyết vấn đề.
- 3 điều kiện cần:
o vấn đề o Gợi nhu
cầu nhận thức o Gây
niềm n ở khả năng
- Phương pháp giải quyết vấn đề đã được vận dụng cho nhiều môn như Tiếng Việt, Toán,
Tnhiên và Xã hội, Đạo Đức...
6. Phương pháp trò chơi
- Tchức trò chơi là phương pháp tổ chức cho HS thực hiện những thao tác, hành động
phù hợp với bài học thông qua trò chơi nào đó.
- Ưu điểm
o HS thực hiện được những thao tác, hành động phù hợp với bài học một cách nhẹ
nhàng, tự nhiên, thoải mái.
o Hình thành được những kĩ năng sống nnăng giao ếp, hợp tác với mọi người
xung quanh.
o Tăng cường giáo dục mối quan hệ liên nhân cách giữa HS với nhau.
o Làm cho không khí trở nên sôi nổi, sinh động nên các em hứng thú với việc học
tập hơn.
- Hạn chế:
o Tchơi có thể không phù hợp với tất cả HS trong lớp. (Tchơi mang nh khuôn
mẫu có ích cho HS TB nhưng không thích hợp cho HS giỏi. Trò chơi mang nh trí
tuệ lại phù hợp với HS khá giỏi nhưng lại không phù hợp với những em HS TB.)
lOMoARcPSD| 58504431
o Việc tchức tchơi tốn khá nhiều thời gian trong ết học. o Đòi hỏi kĩ năng
phạm cao của GV.
o HS còn ham vui, do đó, nhiều em dsa đà vào việc chơi nếu GV quản không
tốt.

Preview text:

lOMoAR cPSD| 58504431
6 NGUYÊN TẮC DẠY HỌC
Nguyên tắc đảm bảo sự thống nhất giữa lý luận và thực tiễn
Quá trình giáo dục Tiểu học nói chung và quá trình dạy học Tiểu học nói riêng có mối quan hệ
mật thiết với thực tiễn xã hội và cuộc sống của các em. Do đó, nếu GV dạy học xa thực tiễn sẽ
gây ra những hậu quả nghiêm trọng như: kết quả dạy học kém bền vững; học sinh kém tự chủ,
tự giác trong các hoạt động giao tiếp; việc học trở nên nặng nề và nhàm chán; học sinh khó phát
huy được năng lực cá nhân của mình. Vì vậy, GV cần: cung cấp các tri thức cơ bản phù hợp thực
tiễn xã hội và cuộc sống của các em; áp dụng các phương pháp dạy học phù hợp, đặc biệt là
phương pháp dạy học mang tính thực hành; tổ chức đa dạng các hoạt động ngoại khóa; xem yếu
tố thực tiễn là một tiêu chí để đánh giá KQHT của HS.
Nguyên tắc bảo đảm sự thống nhất giữa vai trò tổ chức, hướng dẫn, điều khiển của giáo
viên và vai trò chủ thể tích cực của học sinh
Thực tế cho thấy vai trò lãnh đạo sư phạm của GV và vai trò chủ thể tích cực của HS có mối
quan hệ tương quan với nhau. Khi GV buông lỏng vai trò của mình, cho rằng học sinh có thể tự
quyết định việc học thì không những không phát huy được tính tự giác, tự học, sáng tạo mà còn
dẫn đến kết quả dạy học kém. Ngược lại nếu GV quá coi trọng vai trò lãnh đạo của mình mà coi
nhẹ vai trò của HS, thiếu sự tin tưởng của HS thì cũng không thể đạt kết quả cao. Do đó, GV cần
tổ chức lớp học hiệu quả và khuyến khích tính tự học của học sinh; GV cần đảm bảo cân bằng
giữa vai trò tổ chức điều khiển lớp học của mình và vai trò chủ thể tích cực của học sinh.
Nguyên tắc tính đến đặc điểm lứa tuổi, đặc điểm lớp và đặc điểm cá nhân học sinh, đảm
bảo tính vừa sức trong dạy học
Đặc điểm lứa tuổi, đặc điểm lớp và đặc điểm cá nhân của học sinh có ảnh hưởng không nhỏ
đến tiến trình và kết quả dạy học. Do đó trong quá trình dạy học GV cần tổ chức các hoạt động
vừa sức với các em. GV cần nghiên cứu và nắm vững các đặc điểm của các em; lựa chọn vận
dụng các nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức dạy học phù hợp và đánh giá phù hợp với
lứa tuổi và vừa sức với học sinh của lớp; lựa chọn vận dụng các nội dung, phương pháp, hình
thức tổ chức dạy học phù hợp và đánh giá phù hợp với đặc điểm của từng cá nhân học sinh.
Bảo đảm sự thống nhất giữa tính khoa học và tính giáo dục trong dạy học
Giữa tính khoa học và tính giáo dục có mối quan hệ biện chứng với nhau. Một mặt, tri thức
khoa học giúp nâng cao trí tuệ của HS mà còn là cơ sở cho các mặt giáo dục khác. Mặt khác, giáo
dục là con đường tốt nhất để tiếp cận và phát triển khoa học. Do đó GV cần: đmar bảo tính khoa
học trong dạy học Tiểu học (nội dung dạy học phản ánh đúng tri thức khoa học đã được khẳng
định; vận dụng PPDH hợp lí; HTTC dạy học phong phú, đa dạng; kiếm tra đánh giá chính xác, lOMoAR cPSD| 58504431
khách quan, mang tính phát triển) và đảm bảo tính giáo dục trong dạy học (căn cứ vào mục đích
dạy học để tổ chức hoạt động dạy học, đảm bảo quá trình dạy học mang tính giáo dục cao)
Bảo đảm sự thống nhất giữa tính vững chắc của tri thức, kĩ năng, năng lực với tính mềm
dẻo của tư duy
Tri thức, kỹ năng, năng lực và tư duy có mối quan hệ biện chứng, bổ sung lẫn nhau. GV cần
đảm bảo tri thức chính xác, gắn với thực tiễn, có tính hệ thống, giúp HS phát hiện kiến thức mới,
luyện tập hiệu quả, tránh học vẹt. Đồng thời, để phát triển tư duy linh hoạt, GV cần đặt HS vào
tình huống có vấn đề, tổ chức giải bài tập mở, vận dụng kiến thức liên môn, rèn luyện thao tác
tư duy, lập luận chặt chẽ, diễn đạt theo ý mình và sử dụng ngôn ngữ phù hợp, tránh rập khuôn, máy móc.
Bảo đảm sự thống nhất giữa cái cụ thể và cái trừu tượng
Cái cụ thể và cái trừu tượng đều phản ánh sự vật, hiện tượng và thống nhất với nhau. Cái cụ
thể minh họa tri thức khoa học, còn tri thức khoa học khái quát cái cụ thể, giúp HS tiếp thu kiến
thức sâu sắc hơn. Nếu thiếu phương tiện trực quan, HS dễ nghi ngờ, gặp khó khăn trong học tập. Do đó, GV cần:
- Sử dụng phương tiện trực quan phù hợp, gắn với thực tiễn.
- Kết hợp trực quan với lời giảng, đảm bảo thống nhất với tri thức khoa học.
- Rèn luyện óc quan sát, năng lực khái quát cho HS.
- Tăng cường bài tập kết hợp giữa cái cụ thể và cái trừu tượng.
6 ĐẶC TRƯNG CỦA ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP GIÁO DỤC
học sinh đóng vai trò chủ thể tích cực, sáng tạo
Giáo viên đóng vai trò tổ chức điều khiển và hướng
Dạy học được tổ chức thông qua hoạt động của Đặc trưng của
Dạy học phải chú trọng đến phương pháp tự học và
coi trọng sự phát triển tư duy của HSTH
Dạy học tăng cường hoạt động cá nhân, hoạt động nhóm
Đánh giá của GV kết hợp với đánh giá của HS
NHỮNG ĐẶC TRƯNG CỦA PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC TÍCH CỰC:
1. Học sinh tiểu học đóng vai trò chủ thể tích cực, tự giác, sáng tạo lOMoAR cPSD| 58504431
Trong quá trình dạy học tiểu học, học sinh tiểu học đóng vai trò là chủ thể tích cực, tự giác sáng tạo.
Nghĩa là các em tự tìm tòi, chiếm lĩnh lĩnh tri thức, hình thành kiến thức và tự bày tỏ thái độ của
mình. Để giúp học sinh thực hiện vai trò đó một cách tốt nhất, GV cần giúp HS nhận thức rõ vị thế
của mình và tổ chức các hoạt động phụ hợp, vừa sức để các em có cơ hội thể hiện vai trò của mình.
Ngoài ra, các yếu tố khác như môi trường cũng đóng vai trò quan trọng – HS cần được học trong
một môi trường tốt, được cung cấp phương tiện để hỗ trợ trong học tập và học tập trong một môi
trường tích cực với không khí thoải mái.
2. Giáo viên tiểu học đóng vai trò tổ chức, điều khiển, hướng dẫn
Trong hoạt động dạy học Tiểu học, GV giữ vai trò tổ chức, điều khiển, hướng dẫn. GV sẽ tổ chức dạy
học thông qua các hoạt động phù hợp, vừa sức với học sinh để các em có thể chủ động, tích cực
trong học tập triển. GV điều khiển nhịp độ của lớp học, duy trì kỉ luật và bầu không khí thân thiện.
GV khơi gợi và hướng dẫn HS phát hiện tri thức, rèn luyện khả năng tư duy và giải quyết vấn đề.
Ngoài ra GV còn giúp HS phát triển được năng lực tự học. Bên cạnh đó, GV còn tham gia vào hoạt
động đánh giá quá trình học tập và sự tiến bộ của các em. Qua đó, GV cần phải có chuyên môn cao,
tận tâm và yêu nghề yêu trẻ.
3. Dạy học được tổ chức thông qua các hoạt động của học sinh tiểu học
Quá trình dạy học tiểu học bao gồm chuỗi hoạt động được tổ chức một cách hợp lí, qua đó, học
sinh tiểu học đi từ “ đích” này đến đến “ đích khác nhờ đó, các em tiến bộ và phát triển không
ngừng và đạt được kết quả cao.Trong quá trình học tập HSTH được phép nói nhiều, hỏi nhiều, trao
đổi, thảo luận, tranh luận với nhau. Tự phát hiện ra tri thức mới, tự hình thành kĩ năng và vận dụng
vào thực tiễn cuộc sống. Chủ động thực hiện hành vi, tự bày tỏ thái độ và tự kiểm tra, đánh giá
hoạt động của mình. GV cần lên kết hoạch hoạt động thích hợp để HS phát triển những năng lực
và nhu cầu cần thiết của bản thân.
4. Dạy học chú trọng đến phương pháp tự học, coi trọng phát triển tư duy của học sinh tiểu học.
Dạy học là quá trình học sinh lĩnh hội giá trị xã hội thành giá trị cá nhân dưới sự hướng dẫn của giáo
viên. Để thành công, học sinh cần có phương pháp tự học đúng đắn. Giáo viên phải định hướng
phương pháp tự học đúng đắn cho HS, giúp các em phát triển khả năng tư duy. Thay vì truyền đạt
kiến thức một chiều, giáo viên cần Tổ chức các hoạt động đa dạng để HS không những tự phát hiện
ra kiến thức, mà còn nắm được phương pháp đi đến kiến thức đó. Khi có phương pháp tự học, học
sinh sẽ hứng thú, say mê học tập, biết vận dụng kiến thức vào tình huống mới và mở rộng hiểu biết
qua nhiều nguồn khác nhau.
5. Dạy học tăng cường hoạt động cá nhân, hoạt động nhóm lOMoAR cPSD| 58504431
Trong lớp học, mỗi học sinh có khả năng, kinh nghiệm, tư duy và hứng thú khác nhau, dẫn đến sự
khác biệt về tốc độ, cường độ và tiến độ học tập.Theo phương pháp dạy học tích cực, giáo viên coi
trọng sự phân hóa trình độ của HSTH, đặt HS vào “vùng phát triển gần nhất” để tất cả HS trong lớp
có khả năng phát triển cái riêng của mình. GV giao nhiệm vụ, đề ra ND học tập phụ thuộc vào năng
lực, khả năng, hứng thú của HS. Ngoài tương tác giữa GV-HS còn cần tạo nên sự tương tác giữa HS-
HS trong quá trình giảng dạy. Tạo MT học tập thân thiện giữa HS với nhau.Tạo ĐK để HS trao đổi,
chia sẻ kinh nghiệm, hợp tác, giúp đỡ, thảo luận, tranh luận.
6. Đánh giá của giáo viên kết hợp với đánh giá của học sinh tiểu học:
Hai chủ thể giáo viên và học sinh (cá nhân, nhóm và tập thể) đều thực hiện việc đánh giá.Đánh giá
của giáo viên nhằm xác định trình độ và xếp loại HS. Đề ra“chương trình hành động” với nội dung,
phương pháp và hình thức thích hợp với hoạt động dạy học, giúp học sinh tiến bộ cao hơn.Tạo điều
kiện để học sinh đánh giá lẫn nhau, nhận diện thiếu sót và rút kinh nghiệm sau mỗi hoạt động .Học
sinh nhìn lại quá trình học, thấy được những ưu -khuyết điểm, tìm hiểu nguyên nhân, rút kinh
nghiệm để tiếp tục tiến bộ. Qua việc đánh giá lẫn nhau, học sinh nhận ra ưu khuyết điểm của mình
và đối chiếu được kết quả với bạn học, từ đó nhìn nhận lại thiếu sót và học tập kinh nghiệm từ bạn.
CHƯƠNG TRÌNH GDPT CHƯƠNG TRÌNH TỔNG THỂ 2018 lOMoAR cPSD| 58504431
PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
1. Kể chuyện – thuật lại – nội dung liên quan tới bài học
- Kể chuyện là phương pháp giáo viên dùng lời của mình thuật lại một câu chuyện với nội
dung liên quan tới bài học
- Trong thực tiễn dạy học tiểu học, phương pháp kể chuyện thường được vận dụng khi dạy
các môn học: đạo đức, tiếng việt, tự nhiên và xã hội...
2. Vấn đáp – tổ chức hỏi đáp – hệ thống câu hỏi nhất định – mục tiêu đã đề ra
- Vấn đáp ( còn được gọi bằng những tên khác như hỏi đáp, đàm thoại...) là phương pháp
tổ chức hỏi đáp, chủ yếu là giữa giáo viên với học sinh, về bài học dựa trên một hệ thống
câu hỏi nhất định nhằm dẫn dắt các em đi đến kết luận theo mục tiêu đề ra.
- Trong dạy học tiểu học, vấn đáp thường được sử dụng để hình thành tri thức mới, củng
cố bài học, ôn tập...
- Ưu điểm: khai thác được vốn tri thức, kinh nghiệm của học sinh, kích thích tính tích cực
nhận thức của các em, bồi dưỡng cho học sinh năng lực diễn đạt bằng lời nói, giáo dục
cho các em sự bạo dạn, tự tin, giúp GV nắm được “trình độ hiện tại” của lớp HS nói
chung và của 1 số em nói riêng... lOMoAR cPSD| 58504431
- Hạn chế: tốn khá nhiều thời gian cho việc hỏi đáp, khó xây dựng hệ thống câu hỏi thích
hợp cho tất cả HS trong lớp
3. Thí nghiệm
- Thí nghiệm là phương pháp tổ chức tái hiện các sự vật, hiện tượng tự nhiên theo kịch
bản sư phạm của GV nhằm hình thành cho HS tri thức khoa học tương ứng
- Trong dạy học tiểu học, có 1 số môn khoa học tự nhiên (Vật lí, hóa học, sinh học) “có
mặt” ở các môn tự nhiên và xã hội, khoa học. - Ý nghĩa
o Rèn cho học sinh tiểu học tư duy khoa học, nhìn nhận vấn đề một cách khách quan khoa học.
o Hình thành ở hoc sinh tiểu học một số kĩ năng, như: kĩ năng giải quyết các vấn
đề, biết quan sát và ghi chép lại những gì mình quan sát được, biết sử dụng các
dụng cụ và đồ thí nghiệm… o Rèn luyện cho các em những thói quen tốt, như:
giữ gìn, bảo vệ đồ dùng, tiết kiệm nguyên vật liệu, làm việc gọn gàng, ngăn nắp…
o Giáo dục cho học sinh những nét phẩm chất tốt, như: tính cẩn thận, tính kỉ luật,
tôn trọng và tính chính xác khoa học,...
4. Thảo luận nhóm
- Thảo luận nhóm là phương pháp tổ chức cho học sinh trao đổi với nhau theo nhóm nhỏ
để đưa ra ý kiến chung của nhóm về cách giải quyết vấn đề liên quan đến bài học. - Ưu điểm:
o Kinh nghiệm và tri thức thông thường của học sinh sẽ giảm bớt phần chủ quan,
phiến diện, tri thức khoa học được hình thành trở nên sâu sắc, bền vững, dễ nhớ và nhớ lâu hơn.
o Giúp học sinh hình thành những kỹ năng sống khác nhau, như kỹ năng giao tiếp,
biết hợp tác và phối hợp công việc và học hỏi ở những người xung quanh, biết
trình bày, bảo vệ ý kiến của mình, giải quyết vấn đề, …
o Giáo dục cho học sinh tiểu học những nét tính cách tích cực. Từ đó, giáo dục cho
học sinh sự thân thiện và đoàn kết với nhau, giúp trẻ dễ hòa nhập vào cộng đồng
nhóm, lớp học, tạo cho các em sự tự tin, hứng thú trong học tập và sinh hoạt.
o Qua những phản hồi về kết quả thảo luận nhóm, giáo viên tiểu học nắm bắt được
trình độ của học sinh lớp mình. Trong nhiều trường hợp, giáo viên có thể “học”
được ở học sinh tiểu học nhiều điều từ những suy nghĩ, hiểu biết của các em. - Hạn chế: lOMoAR cPSD| 58504431
o Việc thiết kế, xây dựng nội dung thảo luận vừa sức với học sinh tiểu học là một
việc làm không dễ đối với nhiều giáo viên, nhất là những giáo viên ít kinh nghiệm.
o Giáo viên phải tốn khá nhiều thời gian cho học sinh thảo luận; trong một số
trường hợp, xảy ra tình trạng những nhóm đã thảo luận xong ngồi chờ những nhóm chậm trễ.
o Một số học sinh tiểu học ỷ lại vào những bạn khác trong nhóm, do đó, những em
này dễ trở thành “kẻ chầu rìa”; một số em có thể tỏ thái độ hăng hái quá mức, lấn át những em khác.
o Giáo viên gặp khó khăn trong việc kiểm soát quá trình thảo luận của tất cả các
nhóm, nhất là những lớp đông học sinh.
5. Giải quyết vấn đề
- Giải quyết vấn đề là phương pháp, trong đó, giáo viên đưa ra vấn đề, điều khiển, hướng
dẫn học sinh phát hiện và giải quyết vấn đề. - 3 điều kiện cần: o Có vấn đề o Gợi nhu cầu nhận thức o Gây niềm tin ở khả năng
- Phương pháp giải quyết vấn đề đã được vận dụng cho nhiều môn như Tiếng Việt, Toán,
Tự nhiên và Xã hội, Đạo Đức...
6. Phương pháp trò chơi
- Tổ chức trò chơi là phương pháp tổ chức cho HS thực hiện những thao tác, hành động
phù hợp với bài học thông qua trò chơi nào đó. - Ưu điểm
o HS thực hiện được những thao tác, hành động phù hợp với bài học một cách nhẹ
nhàng, tự nhiên, thoải mái.
o Hình thành được những kĩ năng sống như kĩ năng giao tiếp, hợp tác với mọi người xung quanh.
o Tăng cường giáo dục mối quan hệ liên nhân cách giữa HS với nhau.
o Làm cho không khí trở nên sôi nổi, sinh động nên các em hứng thú với việc học tập hơn. - Hạn chế:
o Trò chơi có thể không phù hợp với tất cả HS trong lớp. (Trò chơi mang tính khuôn
mẫu có ích cho HS TB nhưng không thích hợp cho HS giỏi. Trò chơi mang tính trí
tuệ lại phù hợp với HS khá giỏi nhưng lại không phù hợp với những em HS TB.) lOMoAR cPSD| 58504431
o Việc tổ chức trò chơi tốn khá nhiều thời gian trong tiết học. o Đòi hỏi kĩ năng sư phạm cao của GV.
o HS còn ham vui, do đó, nhiều em dễ sa đà vào việc chơi nếu GV quản lí không tốt.