



















Preview text:
lOMoAR cPSD| 61470371
HÌNH THỨC THI MÔN GIAO TIẾP SƯ PHẠM
Thi tự luận (thời gian 60 phút):
-1 câu lý thuyết (6 điểm): trong nội dung ôn tập
-1 câu tình huống (4 điểm): TH giao tiếp giữa GV với HS hoặc GV với cha mẹ HS
VẤN ĐỀ ÔN TẬP MÔN GIAO TIẾP SƯ PHẠM
1.Khái niệm giao tiếp sư phạm
2.Đặc trưng của giao tiếp sư phạm
3.Chức năng của giao tiếp sư phạm
4.Vai trò của giao tiếp sư phạm
5.Các nguyên tắc giao tiếp sư phạm
6.Phong cách giao tiếp sư phạm
7.Phương tiện giao tiếp sư phạm (PT ngôn ngữ và PT phi ngôn ngữ)
8.Kỹ năng giao tiếp sư phạm (KN lắng nghe, KN thuyết phục, KN quản lý cảm xúc, KN giải quyết tình huống sư phạm)
9.Thực hành giải quyết tình huống giao tiếp sư phạm giữa giáo viên với học sinh
10.Thực hành giải quyết tình huống giao tiếp sư phạm giữa giáo viên với cha mẹ học sinh
1. Khái niệm giao tiếp sư phạm •
Khái niệm giao tiếp: giao tiếp là sự tiếp xúc tâm lý giữa người với người, thông qua đó
con người trao đổi với nhau về thông tin, về cảm xúc, tri giác lẫn nhau, ảnh hưởng tác động qua lại với nhau.
Ví dụ: Giao tiếp giữa các quốc gia , các cộng đồng trên thế giới để cùng hành động bảo vệ môi trường. •
Theo nghĩa hẹp: GTSP là sự tiếp xúc tâm lý giữa giáo viên và học sinh nhằm truyền đạt
và lĩnh hội tri thức khoa học, vốn kinh nghiệm sống, kĩ năng, kĩ xảo tương ứng để xây dựng và
phát triển toàn diện nhân cách cho học sinh. •
Theo nghĩa rộng: GTSP là quá trình tiếp xúc tâm lý giữa các chủ thể trong quá trình giáo
dục ,nhằm trao đổi thông tin, cảm xúc, nhận thức, và tác động ảnh hưởng qua lại lẫn nhau , thiết
lập nên những mối quan hệ để thực hiện mục đích giáo dục • Ví dụ: Giáo viên giảng bài cho học sinh
Giáo viên trao đổi về kiến thức với các đồng nghiệp. lOMoAR cPSD| 61470371
2. Đặc trưng của GTSP 1. KN: GTSP (NGHĨA RỘNG) 2. Các đặc trưng GTSP (4) •
Giao tiếp sư phạm mang tính chuẩn mực (mẫu mực). •
Trong giao tiếp sư phạm, giáo viên chủ yếu tác động đến học sinh bằng tình cảm. •
Trong giao tiếp sư phạm, người giáo viên tác động đến học sinh bằng nhân cách của minh. •
Giao tiếp sư phạm là giao tiếp xã hội được xã hội thừa nhận và tôn trọng. 3. KLSP
a. Giao tiếp sư phạm mang tính chuẩn mực (mẫu mực).
Tính chuẩn mực là một tất yếu trong giao tiếp sư phạm. Khi giảng bài, khi đánh giá học sinh và
khi gặp gỡ trò chuyện với học sinh, thầy luôn phải có sự mẫu mực, thống nhất giữa lời nói với việc
làm... phải là tấm gương sáng cho học sinh noi theo.
VD: Chuẩn mực, tác phong của nhà giáo luôn là một yếu tố được quan tâm và đặt lên hàng đầu,
nhà nước cũng đã quy định rất rõ tại Điều 5 Quy định về đạo đức nhà giáo ban hành kèm theo
Quyết định số 16/2008/QĐ-BGDĐT thì Tiêu chuẩn lối sống, tác phong của nhà giáo. Trong mỗi
trường sư phạm, tác phong của người giáo viên không chỉ là bộ mặt của nền giáo dục, mà còn
ảnh hưởng trực tiếp tới học sinh, tác động tới hành vi và nhân cách của học sinh.
b. Trong giao tiếp sư phạm, giáo viên chú yếu tác động đến học sinh bằng tình cảm.Giao tiếp
sư phạm dựa trên nền tảng tình cảm, thuyết phục, cảm hóa, vận động …chứ không dùng biện
pháp ngăn cấm, trừng phạt, đánh đập, hành hạ, trù dập học sinh.
Giáo viên tác động bằng tình cảm của mình.Giáo viên tác động tới tình cảm của học sinh. Các loại
giao tiếp khác đòi hỏi cả lí và tình hoặc thiên về lý, thậm chí chỉ có lí (nguyên tắc). VD: Khi học
sinh không làm bài tập về nhà, người giáo viên không nên trách cứ, mắng, hay có những hành
động tiêu cực trực tiếp. Thay vào đó, người giáo viên nên tìm hiểu kĩ nguyên nhân, lí do khiến học
sinh không làm bài tập, đồng thời ôn tồn trò chuyện để từ đó, đưa ra lời khuyên để học sinh khắc
phục lỗi sai của mình.
c. Trong giao tiếp sư phạm, người giáo viên tác động đến học sinh bằng nhân cách củamình.
Giáo viên dùng nhân cách của mình làm công cụ tác động. Hiệu quả tác động bằng lời nói hay
hành động tới học sinh do nhân cách của giáo viên quy định.
Giáo viên không thể giáo dục một phẩm chất nào đó cho học sinh mà bản thân họ chưa có.
VD: Khi đi học, chúng ta thường có thói quen trình bày bài giống những gì thầy, cô giáo làm.
Không chỉ dừng lại ở bài tập, tác phong và cử chỉ của người giáo viên còn ảnh hưởng trực tiếp
tới thói quen, cảm xúc của học sinh. Một người thầy có thói quen dừng lại giữa bục giảng chào
học sinh khi vào lớp, hành động này khiến học sinh hình thành thói quen đứng dậy nghiêm chỉnh
chào thầy giáo. Dần dần, điều này trở thành một phản xạ, mỗi khi đến môn học của thầy học sinh
đều chủ động đứng dậy trước để chào, thể hiện sự tôn trọng của bản thân.
d. Giao tiếp sư phạm là giao tiếp xã hội. (Được xã hội thừa nhận và tôn trọng) lOMoAR cPSD| 61470371
Giao tiếp sư phạm được xã hội tôn vinh, bảo đảm trong môi trường học đường - an toàn, lành
mạnh. Học sinh phải có thái độ tôn kính người thầy giáo. Nhà nước và xã hội đều tôn trọng người
thầy giáo (được thể hiện trong luật giáo dục).
VD: Tác giả Ngô Công Hoàn quan niệm “Giao tiếp giữa con người với con người trong hoạt động
sư phạm được gọi là giao tiếp sư phạm”. Từ nhận định trên, có thể thấy rõ giao tiếp sư phạm là giao tiếp xã hội.
3. Chức năng của giao tiếp sư phạm 1. Kn: GTSP
2. Chức năng của GTSP ( 5 ) • Trao đổi thông tin • Tri giác lẫn nhau • Đánh giá lẫn nhau • Ảnh hưởng lẫn nhau •
Điều khiển hoạt động nhóm 3.KLSP
a. Trao đổi thông tin.
Thông tin trong giao tiếp sư phạm trước hết là hệ thống tri thức, kĩ năng, kĩ xảo, các giá trị... mà
thầy giáo truyền đạt đến học sinh.
Trước hết , thông qua gtsp giáo viên truyền đạt cho ….. cho hs HS trao đổi lại thể hiện sự hiểu
biết điều chỉnh việc dạy học
Thông qua gtsp, GV GV nâng cao trình độ chuyên môn
GV và HS vừa là nguồn phat vừa là nơi tiếp nhận thông tin
Là con đường quan trọng nhất hình thành và phát triển nhân cách CN quan trọng nhất VD:
Trong một tiết học, thầy giáo kể một câu chuyện của bản thân về lần đầu được điểm kém do không
ôn bài. Không chỉ nằm ở việc giúp học sinh biết về một kỉ niệm trong quá khứ của mình, thầy giáo
còn giúp học sinh nhận ra được sai lầm trong cách ôn thi, từ đó rút ra kinh nghiệm và học tập cẩn
thận. Việc trao đổi thông tin trong giao tiếp sư phạm diễn ra từ cả hai phía, giữa thầy và trò, nhằm
nâng cao chất lượng hoạt động giáo dục.
b. Tri giác lẫn nhau.
Tri giác để có cơ sở nhận thức về nhau là chức năng quan trọng của GT
GTSP chủ yếu qua hình thưcs trực tiếp cơ hội để gv và hs tri giác lẫn nhau
Thể hiện thông qua sự tác động qua lại làm bộc lộ cảm xúc tạo ra những ấn tượng cảm xúc giữa
các chủ thể tham gia GTSP
Hiểu được tâm tư tình cảm nguyện vọng có phản ứng cho phù hợp
Tạo ra hiệu quả cho giao tiếp và thể hiện sự tôn trọng lẫn nhau trong quá trình giao tiếp lOMoAR cPSD| 61470371
VD: Khi người giáo viên đặt ra một câu hỏi khiến học sinh lộ ra vẻ lúng túng. Lúc này, người giáo
viên không nên gặng hỏi, mà chủ động gợi ý, đặt ra những câu hỏi phụ đơn giản hơn, để học sinh
có thể tự tin và tìm ra câu trả lời chính xác. Từ đó, tạo ra cảm giác tự tin cho người học, cũng như
không khí thoải mái cho giờ học. Việc quan sát thái độ của người học, cũng như người dạy, có lợi
ích rất lớn nhằm nâng cao chất lượng của giờ học, đem lại cảm giác thoải mái, hứng khởi.
c. Đánh giá lẫn nhau.
Cùng với sự nhận thức, hiểu biết lẫn nhau trong quá trình giao tiếp, con người luôn có sự đánh giá
lẫn nhau trên cơ sở định hướng giá trị của mình. Kết quả của nó ảnh hướng quyết định tới tiến
trình cũng như hiệu quả của quá trình giao tiếp. Chẳng hạn, từ chỗ hiểu nhầm dẫn đến đánh giá
sai về học sinh, giáo viên có thể căng thẳng trong cư xử với các em, và tất nhiên, giáo viên sẽ hứng
chịu phản ứng có thể là trực tiếp hoặc ngấm ngầm không lấy gì là tốt đẹp từ phía học sinh, thậm
chí có thể phá vỡ quan hệ tốt đẹp giữa giáo viên và học sinh.--> phải đánh giá theo xu hướng tiến bộ của đối tượng
VD: Khi gặp phải một bài làm điểm kém của một học sinh, người giáo viên không nên lập tức
trách móc hay có những hành động tiêu cực. Thay vào đó, người giáo viên cần tìm hiểu kĩ lực học
của học sinh này, từ đó đưa ra những phương án giảng dạy phù hợp, đem lại sự thoải mái cũng
như động lực cho học sinh phấn đấu.
d. Ảnh hưởng lẫn nhau.Là chức năng cơ bản của GT
Thể hiện qua việc truyền tải thông tin, tri giác lẫn nhau ảnh hưởng đến nhận thức tâm tư tình cảm
nguyện vọng hành động của nhau.Sự ảnh hưởng rõ rệt là giáo viên HS và HSHS.Có thể là hành
động làm theoo bắt chước noi theo. Bản chất con người là tổng hòa của các mối quan hệ xã hội
Sự ảnh hưởng quy định lẫn nhau của những nhân cách trong xh thông qua giao tiếp
VD: Khi giảng bài, tâm lí cũng như cảm xúc, thái độ của người giáo viên có những ảnh hưởng
nhất định tới học sinh. Người giáo viên có cảm xúc vui vẻ, hào hứng sẽ đem lại một bầu không khí
sôi nổi và thoải mái cho lớp học. Người giáo viên có cảm xúc không tốt, cáu giận sẽ tạo cho lớp
học không khí căng thẳng, nặng nề. Ngoài ra, trạng thái và kết quả của lớp học cũng ảnh hưởng
tới tâm lý của người giáo viên. Chính vì vậy, giáo viên và học sinh ảnh hưởng tới nhau trong quá
trình giao tiếp sư phạm.
e. Điều khiển hoạt động nhóm
Nhờ có GTSP, các nhà giáo dục phối hợp hđ để hoàn thành 1 nhiệm vụ nhất định nhằm đạt mục tiêu
Có tính tập thể, có sự tham gia của nhiều lực lượng đạt hiệu quả, tăng cường sức mạnh hạn chế
khiếm khuyết của ll hđ riêng lẻ. Không có 1 hđ sp nào không cần đến sự phối hợp của nhiều người
GV cũng phải phối hợp với HS. Sự phối hợp nhịp nhàng tạo ra …. Là điều kiện thực hiện mục tiêu giáo dục
HSHS nâng cao hiệu quả học tập và các hđ giáo dục . là kĩ năng cần thiết trong xh VD: Người
giáo viên giống như một nghệ sĩ trên sân khấu, một người diễn viên tài năng sẽ biết cách lôi cuốn lOMoAR cPSD| 61470371
khán giả về phía mình. Một giáo viên hiệu quả sẽ biết thu hút sự tham gia của học sinh. Để trở
thành một giáo viên hiệu quả, thầy cô phải làm chủ được các chiến thuật, các kĩ thuật dạy học
đảm bảo học sinh tham gia vào các hoạt động mà mình tổ chức, lắng nghe những gì mà mình nói,
thực hiện những nhiệm vụ mà mình yêu cầu. f. Giáo dục phát triển nhân cách
Không thể phát triển nhân cách nếu tách rời khỏi môi trường giáo dục(gv,bb,..) Giáo
dục nhà trường giữ vai trò chủ đạo trong việc ….. Chủ yếu qua giao tiếp
Cùng với hđ của từng các nhân thì GTSP giúp hình thành kĩ năng kĩ xảo, tri thức hình thành nhân cách
Các hđ giáo dục là động lực cơ bản của sự phát triển nhân cách GT
là phườn tiện cơ bản để giáo dục phát triển ..
4. Vai trò của giao tiếp sư phạm 1.Kn: GTSP (rộng) 2.Vai trò GTSP •
Phát triển động cơ học tập đúng ở học sinh •
Phát huy được tính tích cực hoạt động trí tuệ, phát triển tính sáng tạo •
Tạo ra những xúc cảm, tình cảm tích cực ở cả hai phía thầy cô và học sinh •
Xây dựng thái độ học tập đúng đắn, xóa đi hàng rào ngăn cách thầy cô và học sinh 3.KLSP
4.1. Phát triển động cơ học tập đúng ở học sinh
GTSP là một trong những phương pháp hiệu quả để hình thành và phát triển động cơ học tập đúng cho học sinh.
Những lời khen, động viên, khích lệ, công nhận,… nếu như giáo viên có thể sử dụng chúng đúng
lúc và hợp lý, hoàn toàn có thể là một nguồn động viên vô cùng lớn đến những em học sinh bởi ở
tuổi các em rất muốn nhận được sự công nhận đến từ những người lớn, những người đang dạy bảo
các em. Từ đó, các em sẽ muốn cố gắng nhiều hơn để nhận được những lời khen của giáo viên,
một thời gian nguồn động lực bên ngoài đó dần có thể chuyển thành nguồn động lực bên trong bền bỉ hơn.
Hơn nữa, với sự quan tâm, nói chuyện, chia sẻ, giải thích hợp lý, giáo viên cũng có thể thay đổi
cho các em những động cơ học tập đúng đắn hơn, từ nguồn động cơ bên ngoài (khen, thưởng,…)
sang nguồn động cơ học tập bên trong (đam mê, hướng nghiệp,…).
4.2. Phát huy được tính tích cực hoạt động trí tuệ, phát triển tính sáng tạo
Trong chương trình đổi mới dạy học tiếp cận năng lực, đề cao khả năng tự chủ của học sinh, học
sinh là chủ thể của quá trình lĩnh hội tri thức, nhiệm vụ của giáo viên là phải làm sao học sinh vẫn
tiếp thu đầy đủ những kiến thức cần tiếp thu mà vẫn giữ được sự tích cực, chủ động trong hoạt
động trí tuệ, có tính sáng tạo. Giao tiếp sư phạm đóng vai trò quan trọng trong mục tiêu này, giáo
viên phải trau dồi cho mình kĩ năng giao tiếp vô cùng tốt. lOMoAR cPSD| 61470371
Với cách giao tiếp sư phạm hợp lý, giáo viên gợi mở vấn đề mà không đưa hẳn kết quả, việc này
sẽ kích thích được sự chủ động của học sinh. Cùng với đó, giáo viên có thể đưa ra những lời khích
lệ đối với học sinh giúp học sinh có động lực tư duy, tìm tòi, sáng tạo hơn.
4.3. Tạo ra những xúc cảm, tình cảm tích cực ở cả hai phía thầy cô và học sinh
Không chỉ trong môi trường sư phạm, mà trong cuộc sống nói chung, giao tiếp là cách thức nhanh
nhất, ngắn nhất để gắn kết hai con người với nhau.
Giữa thầy cô và học sinh cũng vậy, giáo viên, với khả năng giao tiếp sư phạm tốt, hoàn toàn có thể
xây dựng những cảm xúc tích cực từ học sinh như yêu thương, vui vẻ, hào hứng... Bên cạnh đó,
thông qua giao tiếp, giáo viên có thể hiểu hơn về học sinh của mình từ đó cũng sẽ có sự tin tưởng
hơn, thông cảm, thấu hiểu từ đó có thể chia sẻ và giúp đỡ các em học sinh cả trong vấn đề học tập
và trong những vấn đề cảm xúc, tâm lí của các em.
4.4. Xây dựng thái độ học tập đúng đắn, xóa đi hàng rào ngăn cách thầy cô và học
sinhÝ thức và thái độ học tập đúng được hình thành thông qua ngôn ngữ, lao động, và
sự phát triển hoạt động nhận thức ở mức độ nhất định.
Thái độ này phát triển thông qua giao tiếp với xã hội và những người xung quanh.
Giáo viên và học sinh có thể gặp khó khăn trong việc tương tác do những khác biệt về lứa tuổi, thời kì, suy nghĩ, v.v.
Nhiệm vụ của giáo viên là sử dụng giao tiếp sư phạm để vượt qua những ngăn cách này bằng cách
chân thành, tin tưởng, và tôn trọng.
Sự giao tiếp hiệu quả giúp giáo viên chiếm được sự tin tưởng của học sinh và hỗ trợ họ cải thiện thái độ học tập.
Học sinh cần có ý thức làm bài, học thuộc bài ở nhà và tương tác với giáo viên để phát triển thái
độ học tập nghiêm túc.
Giao tiếp sư phạm không chỉ là phương tiện thực hiện mục đích sư phạm mà còn là một phần quan
trọng trong hoạt động sư phạm, đóng góp vào cấu trúc năng lực của giáo viên và hình thành nhân cách của họ.
5. Các nguyên tắc giao tiếp sư phạm 1. KN: - Nguyên tắc - Nguyên tắc GTSP 2. Các nguyên GTSP: (5)
2.1 Nguyên tắc đảm bảo tính mô phạm
2.2 Nguyên tắc tôn trọng nhân cách của học sinh
2.3 Nguyên tắc có thiện chí trong giao tiếp
2.4 Nguyên tắc đồng cảm/ thấu cảm trong giao tiếp
2.5 Nguyên tắc có niềm tin trong giao tiếp 3. KLSP lOMoAR cPSD| 61470371
1. Khái niệm nguyên tắc GTSP -
Nguyên tắc: là hệ thống những chuẩn mực, quy định có tác dụng chỉ đạo, định hướng suy
nghĩ và hành động của con người. -
Nguyên tắc giao tiếp sư phạm: là hệ thống những luận điểm có tác dụng chỉ đạo, định
hướng thái độ và hành vi ứng xử, đồng thời chỉ đạo việc lựa chọn các phương pháp, phương tiện
giao tiếp của các chủ thể (GV, HS và các lực lượng GD khác) trong quá trình GTSP. 2. Các nguyên tắc:
2.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mô phạm
Mô phạm là một cách sống đúng chuẩn theo đạo đức của con người và thường được đưa ra để làm
tấm gương cho mọi người cùng noi theo. •
Bản chất của nguyên tắc: đảm bảo sự mẫu mực trong nhân cách của người thầy giáo, có
sự thống nhất giữa lời nói và hành động. •
Cơ sở đề ra nguyên tắc: xuất phát từ đặc điểm nghề dạy học, yêu cầu đối với người thầy
giáo trong hoạt động sư phạm nói chung. • Biểu hiện:
+ Ngôn ngữ, hành vi, cử chỉ, điệu bộ, trang phục của giáo viên thể hiện sự chuẩn mực, làm gương
sáng cho học sinh noi theo ở mọi lúc, mọi nơi.
+ Lời nói và hành động luôn thống nhất với nhau. Tránh hiện tượng “ làm như tôi nói, đừng làm như tôi làm”
=> Để thể hiện được tính mô phạm trong giao tiếp, mỗi giáo viên phải ý thức rõ được vị trí, trách
nhiệm của mình trong nghề nghiệp, tích cực phấn đấu toàn diện về chuyên môn và lối sống, luôn
làm chủ được bản thân mình.
=> Nhà GD cũng như HS cần phải rèn luyện ngôn ngữ, tác phong, tư cách,..phù hợp với môi
trường GD, phải thể hiện được tính văn hóa cao trong giao tiếp.
Ví dụ: Khi đến trường, người giáo viên cần chọn cho mình những trang phục nhã nhặn, lịch sự,
văn minh như: áo sơ mi, quần dài, váy dài, áo dài,.. Khi nói năng phải chọn từ sao cho có văn
hóa; phong cách ngôn ngữ phong phú, phù hợp với tình huống, nội dung và đối tượng giao tiếp.
2.2. Nguyên tắc tôn trọng nhân cách của học sinh
- Khái niệm :Tôn trọng nhân cách người học là tôn trọng phẩm giá tâm tư nguyện vọng của nhau
không ép buộc nhau bằng vũ lực cường quyền mà thuyết phục nhau bằng uy tín. là đặt mình vào
vị trí đối tượng giao tiếp không làm những điều mà người khác không thích. là thể hiện sự khiêm
tốn, không kiêu căng cho rằng mình hơn người
- Bản chất của nguyên tắc: đảm bảo thực thi quyền trẻ em.
- Cơ sở để đề ra nguyên tắc: được tôn trọng là một trong những nhu cầu cơ bản của con người. lOMoAR cPSD| 61470371 - Biểu hiện:
+ Biết lắng nghe học sinh nói chuyện, trình bày ý muốn, nhu cầu, nguyện vọng của mình,…(lắng nghe học sinh)
*Không ngắt lời bằng các cử chỉ, điệu bộ như phẩy tay, xem đồng hồ hoặc ngoảnh mặt đi chỗ
khác với vẻ mặt khó chịu khi học sinh đang trình bày (Tránh các cử chỉ, hành vi biểu lộ sự thiếu
tôn trọng với học sinh)
*Với các em khó nói, khó diễn đạt nên gợi ý nhẹ nhàng nếu thấy cần thiết hoặc biểu hiện thái độ
khích lệ, động viên các em nói được suy nghĩ, mong muốn của mình ( Hỗ trợ học sinh biểu lộ bản thân)
Ví dụ: Với những học sinh ít nói có tính cách khép mình, có thể gọi phát biểu trong giờ sinh hoạt,
một câu hỏi rộng có thể chia thành nhiều câu hỏi nhỏ hơn như một sự gợi ý đối với học sinh đó.
Ngoài ra, giáo viên nên giữ nụ cười của mình sao cho thân thiện, biểu hiện mong chờ, điều này
góp phần tạo cảm giác dễ chịu cho học sinh được hỏi.
*Không được có lời lẽ, câu từ xúc phạm đến nhân cách học sinh, nhất là trước đám đông như
lớp học, bằng các từ ngữ như ngu, dốt, lười,… trong bất kì trường hợp nào (Không dùng lời lẽ xúc
phạm học sinh trước đám đông)
Ví dụ: Khi học sinh không làm bài tập về nhà, không nên có những lời lẽ trách mắng như “sao em
lười học thế”, “Nếu em lười thế này thì sau này làm được cái gì…”,…mà có thể hỏi riêng nhẹ
nhàng như “sao em không làm bài tập về nhà, em có việc bận gì à?”, “Sau nhớ làm bài tập về
nhà, như vậy mới có thể hiểu bài được”,…
+ Ngoài ra tôn trọng học sinh còn thể hiện qua trang phục gọn gàng, sạch sẽ và lịch sự của giáo
viên. Quần áo lôi thôi là sự thiếu tôn trọng đối với học sinh của mình (giữ vẻ ngoài gọn gàng, chỉnh tề).
2.3. Nguyên tắc thiện chí trong giao tiếp sư phạm
KN: Thiện ý trong giao tiếp sư phạm là ý tốt của thầy cô giáo đối với học sinh, thể hiện ở sự yêu
thương, tin tưởng các em, tạo mọi điều kiện thuận lợi, khuyến khích các em tích cực hoàn thành
tốt nhiệm vụ trong học tập và trong các hoạt động khác ở nhà trường.
Bản chất của nguyên tắc: đảm bảo thực thi quyền trẻ em.
Cơ sở đề ra nguyên tắc: được khẳng định giá trị bản thân là một trong những nhu cầu cơ bản của con người. Thể hiện: lOMoAR cPSD| 61470371 •
Luôn dành tình cảm tốt đẹp đem lại niềm vui cho học sinh,luôn nhìn thấy những điểm
mạnh giúp các em phát huy ưu điểm của mình •
Tin tưởng học sinh, khích lệ động viên các em. Không được có định kiến với học sinh
Ví dụ: Trong lớp có một học sinh rất nghịch ngợm hay pha trò trong giờ. Giáo viên trong trường
hợp này, không nên có định kiến xấu với học sinh (bởi từ đó có thể nảy sinh những đánh giá chủ
quan tiêu cực của giáo viên trong quá trình tương tác của giáo viên với học sinh này), luôn phải
tin rằng học sinh luôn có mặt tốt, tìm hiểu nguyên nhân học sinh này nghịch như vậy là do đâu
(có thể muốn thu hút sự chú ý, có thể là do thừa năng lượng, hoặc do học sinh đó không có nhiều
cơ hội thể hiện bản thân với người khác,…), từ đó tìm hướng giải quyết thích hợp vì sự tiến bộ của học sinh đó. •
Công bằng khách quan trong phân công nhiệm vụ đánh giá nhận xét học sinh
Ví dụ: Sau khi chấm bài kiểm tra, giáo viên nhận thấy có hai bài khá giống nhau, một của học
sinh giỏi, một của học sinh yếu hơn. Lúc đó, giáo viên không nên có đánh giá chủ quan như bạn
yếu chép bài bạn giỏi. Giáo viên có thể gọi riêng hai bạn lên để đối chất về hai bài làm và đưa ra
cách giải quyết công bằng nhất bất kể hai bạn có học lực ra sao. Dù ai chép bài, giáo viên vẫn
cần phải nhắc nhở nhẹ nhàng, trừ nhẹ bài chép. Nếu bài không phải chép mà chỉ tình cờ giống
nhau (điều này rất có thể xảy ra với các môn tự nhiên) nếu bài làm tốt, giáo viên có thể khích lệ
sự tiến bộ của bạn yếu. •
Tùy tình huống, hoàn cảnh, khả năng của từng em để giao công việc phù hợp. Tuyệt đối
không nhạo báng, giễu cợt, chê bai trước những thất bại của các em
=> Để GTSP mang tính thiện chí cần phải tạo ra QH tình cảm tốt đẹp giữa GV và HS. Khi xây
dựng được mối quan hệ tốt đẹp, GV và HS dễ cảm thông cho nhau để cùng thực hiện mục đích và
nhiệm vụ GD. Thực hiện tốt nguyên tắc này sẽ hình thành cho HS được tính cởi mở, tin yêu và nể
trọng nhau trong giao tiếp. GV, bạn bè sẽ trở thành nguồn động viêsn, khích lệ tinh thần của HS
trong cuộc sống cũng như trong công việc.
2.4. Nguyên tắc đồng cảm trong giao tiếp
Khái niệm: Đồng cảm trong giao tiếp sư phạm có nghĩa là người giáo viên đặt mình vào vị trí của
học sinh, để hiểu được suy nghĩ, tâm tư, tình cảm, nguyên vọng của các em, từ đó có các hành vi ứng xử phù hợp
Bản chất của nguyên tắc: Tình yêu thương giữa con người với con người.
Cơ sở đề ra nguyên tắc: được yêu thương là một trong những nhu cầu cơ bản của con người.
Để đồng cảm với học sinh trong giao tiếp, giáo viên cần: lOMoAR cPSD| 61470371 •
Nắm vững đặc điểm tâm lý lứa tuổi học sinh.
VD: lứa tuổi THPT và THCS có các đặc điểm tâm lí khác nhau. Trong từng cấp học lại có nhữung
đặc điểm khác nhau ở từng khối học : lớp 8 lớp 9 là độ tuổi các em khao khát được trở nên tự do,
mong muốn trở thành người lớn, có những tình cảm đặc biệt dành cho bạn khác giới, …. •
Tìm hiểu hoàn cảnh gia đình và đặc điểm tâm lí riêng của từng học sinh, trên cơ sở phác
thảo được chân dung tâm lí đối tượng giao tiếp.
VD: hoàn cảnh sống cũng ảnh hướng khá nhiều đến đời sống tâm lí của học sinh. Một học sinh
luôn luôn không chú ý học, phá phách, không hợp tác luôn phạm khuyết điểm có thể là do một tổn
thương đến từ tâm lí. Là người giao viên, chúng ta cần tìm hiểu để có thể có phương hướng giúp đỡ học sinh,… •
Đặt mình vào vị trí của học sinh trong những tình huống giao tiếp cụ thể, biết gợi lên
nhữung điều điều học sinh muốn nói nhưng không dám nói và tạo điều kiện để thỏa mãn
nguyện vọng chính đáng của các em.
VD: Ở độ tuổi THCS, các em đã bắt đầu dậy thì, bắt đầu đã có những tò mò về cơ thể,… nếu không
hiểu và đồng cảm với các em về các vấn đề tế nhị này, có thể các em sẽ có những hành động không
chuẩn mực. Cần phải tạo điều kiện để học sinh nói lên những thắc mắc và có những phương án
xử lý để đáp ứng nguyện vọng của các em •
Nhờ có đồng cảm, giáo viên mới có các biện pháp giảng dạy, giáo dục có hiệu quả khi uốn
nắn, sửa chữa những sai lầm, khuyết điểm của các em. Đồng cảm tạo ra sự gần gũi, thân
mật, tạo cảm giác an toàn cho các em, là cơ sở hình thành các hành vi ứng xử nhân hậu, độ lượng, khoan dung.
2.5. Nguyên tắc tạo niềm tin trong giao tiếp sư phạm -
Niềm tin giúp chúng ta làm những điều chúng ta cho là đúng, hoặc không làm những thứ
màchúng ta không tin. => Niềm tin quyết định thái độ, là động lực thúc đẩy hành động. -
Niềm tin là yếu tố quyết định đến kết quả của hoạt động giao tiếp nói chung và giao tiếp sưphạm nới riêng.
Bản chất của nguyên tắc: đảm bảo thực thi quyền trẻ em
Cơ sở đề ra nguyên tắc: được tin tưởng là một trong những nhu cầu cơ bản của con người.
Cách tạo niềm tin trong giao tiếp sư phạm: •
Hãy tin tưởng vào học sinh:. Khi ta muốn các em tin tưởng, hãy thể hiện rằng ta hoàn toàn
đặt niềm tin ở chúng trước yêu cầu chúng ta có một sự thành tâm tuyệt đối. Vì chỉ khi thật sự có ý lOMoAR cPSD| 61470371
như vậy, ta mới có thể trả lời rành mạch câu hỏi “Tại sao thầy/cô lại có niềm tin như vậy ở em?”
nếu bên kia hỏi ngược lại. •
Hãy lắng nghe nhiều hơn: Học sinh sẽ cảm nhận được rằng ta rất coi trọng những điều họ
nói. Đó có thể là kinh nghiệm, chia sẻ từ chính con người chúng. Đừng quên đặt thêm câu hỏi để
thể hiện sự hứng thú và gây thiện cảm với các em. •
Hãy trở thành tấm gương: Học sinh sẽ chưa thể hoàn toàn tin tưởng hoặc ép chúng tin
tưởng chúng ta nếu chỉ qua lời nói. Hãy xây dựng hình ảnh tích cực của bản thân đối với học sinh
để có được hình tượng tốt trong lòng các em. Hãy chú ý từ cách ứng xử, trang phục, thái độ tích cực,… •
Hãy kiên nhẫn: Không có một lối tắt nào để đạt được sự tin tưởng sâu sắc mà nó cần thời
gian và trải nghiệm để xây dựng. Cần tạo lập dựa trên những cơ sở: Ngưỡng mộ về khả năng, tin
tưởng về thực lực, trân quý về tính cách, chấp nhận về uy tín. Điều này không thể thực thi ngày
một ngày hai mà cả một chặng đường dài.
Câu 6: Phong cách giao tiếp sư phạm
Khái niệm: phong cách GTSP là hệ thống những phương pháp, thủ thuật tiếp nhận, phản ứng,
hành động tương đối bền vững, ổn định của giáo viên và học sinh trong quá trình tiếp xúc nhằm
truyền đạt, lĩnh hội những tri thức khoa học, vốn kinh nghiệm sống, kĩ năng, kĩ xảo học tập, từ đó
xây dựng và phát triển nhân cách toàn diện ở học sinh.
- Phong cách dân chủ: * Bản chất : -
Giáo viên coi trọng những đặc điểm tâm lý cá nhân, vốn sống, kinh nghiệm, trình độ nhận
thức,nhu cầu, hứng thú,… của học sinh. -
Thể hiện sự lắng nghe ý kiến, nguyện vọng của học sinh,tôn trọng nhân cách của các em.-
Làm mọi việc đều bàn bạc công khai (lấy ý kiến tập thể) * Ưu điểm:
- Giáo viên dễ dàng hiểu được tâm lý tâm tư nguyện vọng của học sinh.
- Tạo ra ở học sinh tính tích cực, độc lập, sáng tạo, sự ham hiểu biết, kích thích hoạt động nhậnthức ở học sinh.
- Học sinh ý thức được bổn phận và trách nhiệm của mình trong tập thể.
- Thầy cô có phong cách này đặt được kết quả cao trong công việc, dễ thiết lập được mối quan
hệtốt đẹp đối với học sinh,được học sinh tin yêu và kính trọng. * Nhược điểm: lOMoAR cPSD| 61470371
- Trong nhiều trường hợp cần phải giải quyết ngay dứt khoát mà sử dụng phong cách này chủ thểsẽ
không đạt được hiệu quả cao.
- GV dễ bị bối rối giữa nhiều ý kiến của học sinh, mất nhiều thời gian để giải quyết vấn đề.
- Phong cách độc đoán: * Bản chất: -
Giáo viên thường xem nhẹ những đặc điểm riêng về nhận thức, cá tính, nhu cầu, động cơ, hứngthú,… của các em. -
Thể hiện cách đánh giá và hành vi ứng xử đơn phương một chiều xuất phát từ ý kiến chủ quancủa bản thân. * Ưu điểm:
- Giải quyết công việc nhanh gọn và dứt khoát * Nhược điểm:
- Không phát huy được tính độc lập tự chủ ở học sinh.
- Giáo viên có phong cách này dễ hình thành ở học sinh tâm thế chống đối ngầm…có thực
hiệncông việc chỉ là miễn cưỡng ,không có sự say mê hứng thú… - Xem nhẹ những đặc điểm tâm lí của học sinh.
- Giao tiếp cứng nhắc,ít quan tâm đến người khác.
- Thầy cô có phong cách này thường bị học sinh coi là người “Khô khan”, “cứng nhắc”, “ngườicủa
công việc “ khó thiết lập được mối quan hệ gần gũi đối với học sinh.
Ví dụ: Lớp học có hoạt động dã ngoại, giáo viên sẽ cho học sinh nêu lên ý tưởng của mình về địa
điểm tổ chức và các hoạt động diễn ra trong buổi dã ngoại như thế nào. Giáo viên sẽ lắng nghe ý
kiến của các thành viên trong lớp và buổi dã ngoại các hoạt động như văn nghệ, trò chơi,... sẽ là
ý tưởng của học sinh. Giáo viên lắng nghe ý tưởng và có thể lựa chọn những ý tưởng sáng tạo,
được sự thống nhất của các bạn trong lớp để tổ chức. → Phong cách dân chủ: GV lắng nghe ý
kiến của HS, dựa trên nhu cầu, hứng thú của HS để tổ chức hoạt động.
- Phong cách tự do: * Bản chất:
- Thái độ,hành vi, cử chỉ, điệu bộ, ứng xử của giáo viên đối với học sinh dễ thay đổi trong nhữngbối
cảnh giao tiếp thay đổi.
- Thể hiện sự mềm dẻo linh hoạt, đôi khi pha lẫn sự khéo léo đối xử sư phạm. * Ưu điểm:
- Giáo viên dễ thay đổi mục đích, nội dung, đối tượng giao tiếp,giao tiếp tạo sự yêu quý ban đầu.
- Kích thích tư duy độc lập cho học sinh., làm cho các em thoải mái trong quá trình học tập * Nhược điểm:
- Giáo viên không làm chủ được cảm xúc của bản thân, dễ bị học sinh coi thường. lOMoAR cPSD| 61470371
-Mục đích không rõ rang, nội dung không ổn định phạm vi rộng nhưng mức độ nông cạn không
gây ấn tượng sâu sắc dễ dẫn đến tình trạng “quá chớn” làm mất đi ranh giới “thầy – trò” Kết luận:
* Ba loại phong cách giao tiếp sư phạm trên đều có những mặt mạnh, mặt yếu nhất định. Xuấtphát
từ nguyên tắc của quá trình giao tiếp sư phạm, đòi hỏi giáo viên phải thường xuyên thực hiện
phong cách dân chủ. Tuy nhiên, người giáo viên trong hoạt động giảng dạy và giáo dục học sinh
nên vận dụng một cách linh hoạt, pha trộn cả ba loại hình phong cách trên phù hợp V (ii từng
hoàn cảnh, mục đích giao tiếp cụ thể... Việc tổ chức quá trình giáo dục và dạy học ở nhà trường
không thể phù hợp hoàn toàn với một phong cách giao tiếp nào. mà chỉ phù hợỊ5 V(M từng loại
công việc của lớp, của trưởng khi giáo viên giao việc, hướng dẫn, tổ chức học tập, lao động...
cho học sinh. Điều này thể hiện rõ nghệ thuật giao tiếp sư phạm của từng giáo viên. Trong thực
tế, có giáo viên quá lợi dụng phong cách này hoặc phong cách khác trong tiếp xúc với học sinh,
nên đã gây ra ở học sinh tâm lý sợ hãi, hoặc coi thường giáo viên.
* Những đặc điểm trong phong cách giao tiếp sư phạm mà người giáo viên nên có :
- Mẫu mực mà không cứng nhấc;
- Ung dung, đĩnh đạc mà không quá nghiêm trang;
- Tự tin mà không tự cao, tự đại;
- Tự nhiên mà không suồng sã;
- Giản dị mà không luộm thuộm;
- Lịch sự mà không cầu kì;
- Tế nhị mà không xã giao, khách sáo.
7. Phương tiện giao tiếp sư phạm (PT ngôn ngữ và PT phi ngôn ngữ) Khái niệm: ●
GTSP là quá trình tiếp xúc tâm lý giữa các chủ thể trong quá trình giáo dục, nhằm trao
đổithông tin, cảm xúc, nhận thức và tác động, ảnh hưởng qua lại lẫn nhau, thiết lập nên những mối
quan hệ để thực hiện mục đích giáo dục ●
Phương tiện giao tiếp sư phạm là những yếu tố trung gian ( ngôn ngữ, phi ngôn ngữ,...)
giúpgiáo viên, học sinh, các lực lượng giáo dục tiếp xúc, trao đổi thông tin , nhận thức lẫn nhau,
ảnh hưởng tác động qua lại với nhau trong quá trình giao tiếp.
1. Phương tiện ngôn ngữ.
Phương tiện ngôn ngữ trong giao tiếp sư phạm là lời nói và chữ viết giúp giáo viên, học sinh, các
lực lượng giáo dục tiếp xúc, trao đổi thông tin, nhận thức lẫn nhau, tác động qua lại với nhau trong quá trình giao tiếp. •
Ngôn ngữ bên trong: lOMoAR cPSD| 61470371
Là một dạng đặc biệt của ngôn ngữ, hướng vào bản thân chủ thể, giúp chủ thể tự điều khiển, điều chỉnh mình •
Ngôn ngữ bên ngoài:
Gồm ngôn ngữ nói và viết.
Đặc trưng là hướng vào người khác, chuyển tải thông tin đến người khác. Ngôn ngữ nói Ngôn ngữ viết Khái
niệm Là ngôn ngữ hướng vào người khác Là ngôn ngữ hướng vào người khác để thực
để thực hiện một mục đích cụ thể hiện một mục đích cụ thể (ví dụ, truyền đạt và
được biểu thị bằng âm thanh và tiếp nhận thông tin,...), được biểu hiện bằng
được tiếp thu bằng cơ quan phân các kí hiệu chữ viết và được tiếp thu bằng cơ tích thính giác. quan phân tích thị giác. Phân 2 loại: loại 2 loại:
- Ngôn ngữ nói đối thoại
- Ngôn ngữ viết đối thoại: thư từ, điện tín, …
- Ngôn ngữ nói độc thoại
- Ngôn ngữ viết độc thoại: sách, báo, tạp chí, …
Trong dạy học, có 2 loại:
- Ngôn ngữ viết trên bảng/slide.
- Ngôn ngữ viết vào bài vở, kiểm tra.
Yêu - Nói rõ ràng, mạch lạc
- Chữ viết nên dễ đọc, đúng chính tả, ngữ lOMoAR cPSD| 61470371 cầu pháp văn bản. -
Diễn đạt phải ngắn gọn, cô đọng, súc tích. -
Nhịp độ nói vừa phải, hợp
lý - Ngữ điệu lời nói phải phù hợp -
Trình bày phải đảm bảo tính khoa học, để cuốn hút
tính sư phạm và tính nghệ thuật. -
Bố cục nội dung nói phải
chặt chẽ, logic, hệ thống. -
Dùng từ sát với nội dung
biểu đạtvà tính chất bối cảnh. -
Cách biểu đạt phù hợp với
tính chất nội dung và mục đích lời nói -
Thể hiện thái độ trân trọng ngườinghe. -
Cần có sự hỗ trợ linh hoạt
của phương tiện phi ngôn ngữ.
2. Phương tiện phi ngôn ngữ. •
KN: là những hành vi, cử chỉ, điệu bộ, động tác, nét mặt, giọng nói, trang phục,... giúp
giáo viên, học sinh, các lực lượng giáo dục tiếp xúc với nhau để trao đổi thông tin, nhận
thức lẫn nhau, có ảnh hưởng tác động qua lại với nhau trong quá trình giao tiếp. • Đặc điểm.
+ Luôn tồn tại, không phụ thuộc hoàn toàn vào ngôn ngữ.
+ có giá trị thông tin và cảm xúc cao. + thông điệp có thể
mang tính đa nghĩa + mang tính xã hội, lịch sử, văn hóa. •
Các loại phương tiện phi ngôn ngữ.
+ Nét mặt: được cấu tạo bởi nhiều giác quan: mắt, mũi, môi, miệng…. → Trong GTSP: GV
nên nhìn thẳng vào người đối diện, thỉnh thoảng đưa mắt nhìn xung quanh họ, hướng ánh mắt vào
trán hay tóc của người đối diện, đôi mắt cần toát lên sự dịu dàng và tình thân mật.
+ Cử chỉ, động tác, điệu bộ → Trong GTSP, cử chỉ, điệu bộ của GV cần văn minh, tế nhị, thân thiện, tự nhiên.
+ Giọng nói → Trong GTSP: GV cần nói đủ to, tốc độ nói phù hợp, cần tạo điểm dừng, nhấn mạnh
những từ khóa quan trọng.
+ Trang phục: Trong GTSP, mỗi GV phải chú ý đến trang phục khi lên lớp sao cho gọn gàng sang
trọng phù hợp với quy định của nghề giáo lOMoAR cPSD| 61470371
8. Kỹ năng giao tiếp sư phạm (KN lắng nghe, KN thuyết phục, KN quản lý cảm xúc, KN giải
quyết tình huống sư phạm)
Kĩ năng giao tiếp sư phạm là hệ thống những thao tác, cử chỉ, điệu bộ, hành vi (kể cả hành vi ngôn
ngữ) phối hợp hài hoà, hợp lý của giáo viên, nhằm đảm bảo cho sự tiếp xúc với học sinh đạt kết
quả cao trong dạy học và giáo dục, với sự tiêu hao năng lượng tinh thần và cơ bắp ít nhất trong
những điều kiện thay đổi.
❖ KN lắng nghe: nghe được cảm xúc – mong muốn của người khác
Kĩ năng lắng nghe trong giao tiếp sư phạm là khả năng vân dụng kiến thức, kinh nghiệ m vàọ viêc
quan sát, tậ p trung chú ý cao độ để nắm bắt thông tin, hiểu được cảm xúc, thái độ , quaṇ điểm
của đối tượng giao tiếp (học sinh, phụ huynh, đồng nghiêp), đồng thời giúp đối tượng giaọ tiếp
cảm thấy được tôn trọng, quan tâm và chia sẻ.
Biểu hiên của kĩ năng lắng nghe trong giao tiếp sư phạm:̣
- Tâp trung chú ý tối đa vào những gì học sinh, phụ huynh, đồng nghiệ p nói: im lặ ng để
nghe, có ̣ sự tiếp xúc bằng ánh mắt, không ngắt lời, không phản bác, không suy diễn hay dự đoán,
không làm viêc khác trong khi lắng nghe.̣
- Quan sát và nhân biết được hành vi, cử chỉ, cảm xúc của học sinh, phụ huynh, đồng nghiệ
p và ̣ giải nghĩa chính xác những hành vi không lời của đối tượng giao tiếp.
- Phản hồi: đưa ra những phản hồi phù hợp về nôi dung học sinh, phụ huynh, đồng nghiệ p đã ̣ chia
sẻ và những cảm xúc của họ; đăt câu hỏi để làm rõ hoặ c gợi mở cho học sinh, phụ huynh,̣ đồng
nghiêp tiếp tục trình bày; nhấn mạnh hay mở rộ ng những điều học sinh, phụ huynh, đồng ̣ nghiêp nói.̣
- Khuyến khích: sử dụng những đáp ứng không lời để thể hiên sự quan tâm và khuyến khích học ̣
sinh, phụ huynh, đồng nghiêp như: tiếp xúc bằng mắt và có những độ ng tác đáp ứng thích hợp ̣
với những chia sẻ của học sinh, phụ huynh, đồng nghiêp.̣ - Lắng nghe giúp: + Hiểu đúng vấn đề
+ Thể hiện sự tôn trọng, quan tâm
- Các bước lắng nghe: + Im lặng và tập trung
+ Duy trì mạch nói của đối phương (nét mặt, cử chỉ, từ ngữ)
+ Tóm tắt lại vấn đề theo ý hiểu của mình, đặt câu hỏi (nếu cần) lOMoAR cPSD| 61470371
+ Phản hồi phù hợp: cung cấp thông tin, giải đáp thức mắc, khích lệ, ...
❖ KN thuyết phục: tạo niềm tin – điểm tương đồng – lập luận ngắn gọn, khách quan
Kĩ năng thuyết phục trong giáo tiếp sư phạm là khả năng vân dụng kiến thức, kinh nghiệ m củạ
giáo viên để tác đông, cảm hóa làm thay đổi quan điểm, thái độ , niềm tin của học sinh, phụ ̣ huynh,
đồng nghiêp, làm cho họ tin tưởng, nghe theo và làm theo.̣
Biểu hiên của kĩ năng thuyết phục:̣
- Biết chọn thời điểm thuyết phục thích hợp.
- Biết lựa chọn cách thức thuyết phục phù hợp với từng đối tượng học sinh, phụ huynh,
đồngnghiêp; bằng lời nói, hành độ ng hoặ c bằng tình cảm.̣ - Có lí lẽ, lâp luậ n logic chặ
t chẽ, có minh chứng cụ thể khi thuyết phục.̣
- Biết tôn trọng, lắng nghe và dành thời gian cho học sinh, phụ huynh, đồng nghiêp suy nghĩ, bàỵ
tỏ quan điểm, cảm xúc.
- Thừa nhân, khen ngợi cái hay, cái đúng trong quan điểm của học sinh, phụ huynh, đồng nghiệ p.̣
- Biết dẫn dắt học sinh, phụ huynh, đồng nghiêp thay đổi quan điểm, thái độ , hành vi theo hướng ̣ tích cực.
- Thuyết phục giúp giáo viên:
+ Giáo dục HS mà không cần ép buộc
+ Lưu ý: hiệu quả thuyết phục phụ thuộc vào nhiều yếu tố
- Các bước thuyết phục:
+ Tạo không khí tôn trọng, thể hiện thiện chí
+ Lắng nghe quan điểm của HS
+ Thừa nhận, khen ngợi điểm phù hợp
+ Chỉ ra điểm chưa phù hợp, sử dụng lời lẽ ngắn gọn, rõ ràng, minh chứng cụ thể lOMoAR cPSD| 61470371
+ Tổng kết, khắc sâu thông điệp
❖ KN quản lý cảm xúc: điều chỉnh suy nghĩ
Kĩ năng quản lí cảm xúc là khả năng vân dụng kiến thức, kinh nghiệ m hiểu biết của bản thân đệ̉
nhân diệ n, xử lí và điều chỉnh cảm xúc của bản thân mộ
t cách phù hợp với đối tượng và hoàṇ cảnh giao tiếp. Biểu hiên ̣
- Biết nhân diệ n cảm xúc của bản thân và đối tượng giao tiếp.̣
- Biết làm chủ trạng thái cảm xúc của mình và điều khiển, điều chỉnh các cảm xúc của bản thâncho
phù hợp với đối tượng giao tiếp và hoàn cảnh giao tiếp.
- Không để những cảm xúc tiêu cực điều khiển hành đông, lời nói của mình.̣
- Thường không đưa ra những quyết định ngẫu hứng, bất cần mà luôn suy nghĩ trước khi hànhđông.̣
- Luôn có khả năng theo dõi được biểu hiên và mức độ
cảm xúc của mình trong quá trình giaọ tiếp.
→ Môt người giáo viên có kĩ năng quản lí cảm xúc tốt là người luôn chủ độ ng trong quá
trìnḥ giao tiếp sư phạm, không bị cảm xúc chi phối và điều khiển, đăc biệ t là các cảm xúc tiêu cực.̣
- Quản lý cảm xúc giúp giáo viên: + Làm chủ bản thân + Hạnh phúc hơn
- Các bước quản lý cảm xúc:
+ Gọi tên cảm xúc và chỉ ra nguyên nhân của cảm xúc
+ Bình tĩnh (thư giãn/ thời gian tạm lắng)
+ Điều chỉnh nhận thức/ thay đổi hoạt động
❖ KN giải quyết tình huống sư phạm: tìm hiểu – xác định phương án – xử lý và đánh giá Biểu hiêṇ
- Tìm hiểu môt cách toàn diệ n, sâu sắc về từng học sinh (hoàn cảnh gia đình, đặ c điểm tâm lí,̣
tính cách, sở thích, thói quen…) của từng em để có biên pháp giáo dục phù hợp với từng đốị tượng. lOMoAR cPSD| 61470371
- Trong các tình huống ứng xử sư phạm, giáo viên luôn luôn tôn trọng nhân cách học sinh,
phụhuynh, đồng nghiêp, có niềm tin trong giao tiếp. Đặ c biệ t luôn thể hiệ n niềm tin vào sự
hướng ̣ thiên của học sinh.̣
- Xử lí tình huống nhanh chóng, linh hoạt, không ảnh hưởng đến giờ học. Tùy từng tình huống,các
vấn đề nảy sinh, giáo viên có thể quyết định xử lí ngay nhưng cũng có thể tạm dừng lại cho đến thời điểm phù hợp.
- Ứng xử trong các tình huống sư phạm mang tính giáo dục, định hướng phát triển nhân cách
chứkhông phải nằm ở mục đích kỉ luât và trách phạt; không vụ lợi, không thiên vị hay thành kiến,̣
không để các quan hê đời thường chi phối việ c xử lí các tình huống giao tiếp sư phạm.̣
- Luôn giữ được sự bình tĩnh cần thiết trước mỗi tình huống sư phạm. Bình tĩnh để tìm hiểu môṭ
cách căn kẽ, thấu đáo nguyên nhân của mỗi tình huống để có cách xử lí đúng đắn, hợp tình, hợp ̣ lí.
- Luôn biết khích lê, biểu dương học sinh kịp thời. Đối với học sinh, người giáo viên biết ca ngợị
những ưu điểm của các em nhiều hơn là phê bình khuyết điểm. Bên cạnh đó cũng không quên
chỉ ra những thiếu sót của học sinh để các em khắc phục, không ngừng tiến bô.̣
- Không ngừng học hỏi, nâng cao khả năng xử lí các tình huống sư phạm thông qua phương pháptự
học, học bởi đồng nghiêp…̣
- Tự đăt ra, dự kiến các tình huống sư phạm để có phương án xử lí tốt, tránh bị bất ngờ, dẫn đếṇ
lúng túng, xử lí không hiêu quả.̣
Kĩ năng giải quyết tình huống giao tiếp sư phạm là khả năng vân dụng linh hoạt, sáng tạo những ̣
tri thức sư phạm (tâm lí học, giáo dục học, giao tiếp sư phạm…), những kinh nghiêm sư phạm,̣
kinh nghiêm ứng xử phù hợp với các điều kiệ n của hoạt độ ng giáo dục để thực hiệ n giải quyếṭ
môt cách hợp lí tình huống sư phạm nảy sinh trong quá trình dạy học và giáo dục.̣
Các bước giải quyết tình huống sư phạm:
- Kết hợp tất cả các kỹ năng đã học: ◼ Lắng nghe ◼ Quản lý cảm xúc ◼ Phản hồi ◼ Thuyết phục ◼ Kỷ luật tích cực lOMoAR cPSD| 61470371
- Nhận diện vấn đề cần giải quyết- Thu thập thông tin để tìm hiểu nguyên nhân
- Xác định phương án giải quyết: tình thế/ lâu dài?
- Thực hiện giải quyết tình huống
- Đánh giá kết quả, rút kinh nghiệm.