/30
lOMoARcPSD| 61265515
1
CHƯƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ ĐẦU TƯ VÀ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN DỰ ÁN ĐẦU TƯ
Câu 1. Phân ch luận điểm: Đầu tư là yếu tố quyết định đến sự phát triển và là chìa khóa của sự tăng trưởng của mọi quốc gia.
(giáo trình trang 48)
* Khái niệm đầu tư và đầu tư phát triển
* Vai trò vĩ mô của đầu tư (gt tr28)0op
- Tác động đến tổng cung, tổng cầu
- Sự ổn định ca nền kinh tế
- Tăng trưởng kinh tế: tốc độ tăng trưởng và chất lượng tăng trưởng
- Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế: ngành, vùng, thành phần kinh
-> đầu tư - tăng trưởng - chuyển dịch cơ cấu kinh tế có mqh 2 chiều
- Năng lực khoa học công nghệ: không vốn đầu đủ lớn sẽ không đảm bảo sự thành công của quá trình chuyển đổi sự
phát triển của khoa học công nghệ - Tiến bộ xã hội và môi trường:
+ Đầu tư làm xuất hiện những ngành sản xuất mới gắn liền với chuyên môn hóa và phân công lao động xã hội mới, làm cho
nền kinh tế phát triển năng động và hiệu quả hơn. Hàng triệu việc làm mới được tạo ra, góp phần xóa đói giảm nghèo và
giảm tỷ lệ thất nghiệp.
+ Đầu tư tác động đến phát triển nguồn nhân lực: nâng cao dân trí, trình đhiểu biết, ý thức của người dân.
+ Đầu tư góp phần bảo tồn, tôn tạo, trùng tu những giá trị lịch sử, thiên nhiên, văn hóa,… xây dựng hình ảnh của đất nước.
Câu 2: Phân bit đầu tư tài chính với đầu tư phát triển. Giải thích mối quan hệ giữa hai loại đầu tư này.
* Phân biệt đầu tư tài chính và ĐTPT: gt tr9, 22
- Đầu tư tài chính: Là loại đầu trong đó người có ền bỏ ền ra cho vay hoặc mua các chứng chỉ có giá để ởng lãi suất
định trước (gửi ết kiệm, mua trái phiếu chính phủ) hoặc lãi suất tuỳ thuộc vào kết quhoạt động sản xuất kinh doanh của công
ty phát hành. Đầu tài chính không tạo ra tài sản mới cho nền kinh tế (nếu không xét đến quan hquốc tế trong lĩnh vực này)
chỉ làm tăng giá trtài chính của tổ chức, nhân đầu (đánh bạc nhằm mục đích thu lời cũng một loại đầu tài chính
nhưng bị cấm do y nhiều tệ nạn hội. Công ty msòng bạc để phc vụ nhu cầu giải trí của người đến chơi nhằm thu lại lợi
nhuận về cho Công ty thì đây lại là đầu tư phát triển nếu được Nhà nước cho phép và tuân theo đầy đủ các quy chế hot động do
Nhà nước quy định để không y ra các tệ nạn xã hội). Với shoạt động của hình thức đầu tư tài chính, vốn bỏ ra đầu tư được lưu
chuyển dễ dàng, khi cần có thể rút ra một cách nhanh chóng (rút ết kiệm, chuyển nhượng trái phiếu, cổ phiếu cho người khác).
Điều đó khuyến khích người có ền bỏ ra để đầu tư. Đgim độ rủi ro, họ có thể đầu tư nhiều nơi, mỗi nơi một ít ền. Đây là một
nguồn cung cấp vốn quan trọng cho đầu tư phát triển.
- Đầu phát triển: Xét về bản chất chính đầu tài sản vật chất sức lao động trong đó người ền bỏ ền ra đ
ến hành các hoạt động nhằm tăng thêm hoặc tạo ra tài sản mới cho mình đồng thời cho cả nền kinh tế, từ đó làm tăng ềm lực
sản xuất kinh doanh và mọi hoạt động sản xuất khác, là điều kiện chủ yếu tạo việc làm, nâng cao đời sống của mọi người dân trong
xã hội. Đó chính là việc bỏ ền ra để xây dựng, sửa chữa nhà cửa và kết cấu hạ tầng, mua sắm trang thiết bị và lắp đặt chúng trên
nền bệ, bồi dưỡng đào tạo nguồn nhân lực, thực hiện các chi phí thường xuyên gắn liền với sự hoạt động của các tài sản này nhằm
duy trì hoặc tăng thêm ềm lực hoạt động của các cơ sở đang tồn tại, bổ sung tài sản và tăng thêm ềm lực của mọi lĩnh vực hoạt
động kinh tế - xã hội của đất nước * Mối liên hệ: gt tr22
- Đầu tư tài chính là kênh huy động vốn cho ĐTPT và là một trong những loại hình đầu tư để tối đa hoá lợi ích, giảm thiểu
rủi ro cho các nhà đầu tư.
- Đầu tư thương mại: Là loại đầu tư trong đó người có ền bỏ ra để mua hàng hoá và sau đó bán với giá cao hơn nhằm thu
lợi nhuận cho chênh lệch giá khi mua khi bán. Loại đầu này cũng không tạo ra tài sản mới cho nền kinh tế (nếu không xét
đến ngoại thương), mà chlàm tăng tài sản tài chính của người đầu tư trong quá trình mua đi bán lại, chuyển giao quyền sở hữu
hàng hoá giữa người bán với người đầu tư và người đầu tư với khách hàng của họ. Tuy nhiên, đầu tư thương mại có tác dụng thúc
đẩy quá trình lưu thông của cải vật chất do đầu tư phát triển tạo ra, từ đó thúc đẩy đầu tư phát triển, tăng thu cho ngân sách, tăng
ch luỹ vốn cho phát triển sản xuất, kinh doanh dịch vụ nói riêng và nền sản xuất xã hội nói chung (chúng ta cần lưu ýđầu
trong kinh doanh cũng thuộc đầu tư thương mại xét về bản chất, nhưng bị pháp luật cm vì y ra nh trng thừa thiếu hàng hoá
một cách giả tạo, gây khó khăn cho việc quản lưu thông phân phối, gây mất ổn định cho sản xuất, làm tăng chi của người êu
dùng).
Câu 3: Trình bày đặc điểm của ĐTPT. Công tác quản lý hot động đầu tư cần quán triệt những đặc điểm này như thế nào?
lOMoARcPSD| 61265515
2
tài liệu tr79, câu 34 gt tr22
Câu 4: Phân ch mối quan hgiữa đầu tư và tăng trưởng. tài liệu tr42
Câu 5: Phân ch các nhân tố ảnh ởng đến hệ số ICOR. Giải thích: trong trường hợp nào thì ICOR được xem là chỉ êu phn
ánh hiệu quả đầu tư? gt tr31, tài liệu tr75
Câu 6: Các hình thức phân loại hot động đầu tư và vai trò của chúng trong quá trình quản lý hoạt động đầu tư.
Câu 7: Cho ví dụ, qua đó giải thích yếu tố “đtrthời gian” trong đầu tư.
- Độ trthời gian nói chung là khả năng xảy ra chậm trễ trong quá trình thực hiện công việc nào đó trong một chuỗi công việc mà
qua đó có thể ảnh hưởng tới ến độ thực hiện hoặc hiệu quả của các bước hoặc các công việc khác có liên quan.
- Hot động đầu tư phát triển là một quá trình,diễn ra trong suốt thời kỳ dài và tồn tại vấn đề “đtrthời gian”. Độ trthời gian
trong đầu sự không trùng hợp giữa thời gian đầu tư với thời gian vận hành các kết quả đầu tư.Tức đầu tư hiện tại nhưng
kết quả đầu tư thường thu được trong tương lai.Đặc điểm này của hoạt động đầu cần phải được quán triệt khi đánh giá kết
quả,chi phí và hiệu quả hot động đầu tư phát triển.
- Những thích ứng cần thiết trong hoạt động ĐTPT:
+ Do bản chất và đặc điểm của hoạt động đầu tư phát triển : thời kỳ đầu tư kéo dài, thời gian vn hành kết quả đầu tư cũng
kéo dài do đó không phải bất cứ sự gia tăng đầu tư nào cũng đem lại kết quả ngay trong ngắn hạn nhất là đối với các dự
án thực hiện trong nhiều năm. Đây là đặc điểm riêng có của hoạt động đầu tư phát triển có ảnh hưởng lớn đến công tác
quản hoạt động đầu tư. Và rất khó khăn cho các nhà hoạch định để đưa ra những chính sách thích ứng với đặc điểm
này nhằm khắc phục những tác động êu cực của nó đến hoạt động đầu tư.
+ Có thể thấy tác động của đtrthời gian trong đầu tư ngày ở việc xác định hiệu quả của hoạt động đầu tư thông qua h
số ICOR. Đây là hsố cho ta biết muốn có một đơn vị tăng trưởng thì cần bao nhiêu đơn vị vốn đầu tư.Như vậy theo h
số ICOR thì mối quan hệ gia đầu tư và tăng trưởng là thuận chiều.Tuy nhiên, có những trường hợp đầu tư chưa đem lại
hiệu quả ngay như đầuo các dự án trung,dài hạn hay các dự án cơ sở hạ tầng .thế hệ số này sẽ không phản ánh
một cách chính xác và chân thực hiệu quả của đồng vốn bỏ ra ngay tại thời điểm bỏ vốn,mà một trong các nguyên nhân
đó chính là do yếu tố độ trthời gian. Như vậy để đánh giá đúng kết quả hiệu quả của hoạt động ĐTPT thì yêu cầu phải
quan tâm đúng mức đến vấn đề độ tr thời gian như việc áp dụng phương thức quản hội, đảm bảo kết hợp hài hoà giữa
các loại lợi ích, phát huy vai trò chủ động sáng tạo của chủ đầu tư, vai trò kiểm tra giám sát của quan quản hot
động đầu tư, cần có sự thống nhất hợp lý với các chỉ số kinh tế, kỹ thuật ca dự án đầu
tư. Quán triệt đặc điểm này cần nâng cao hiệu quả công tác đánh giá kết quả, chi phí, hiệu quả của hoạt động đầu tư phát
triển. Kết quả và hiệu quả đầu tư phát triển cần được xem xét cả trên phương diện chủ đầu tư và toàn xã hội, nhà nước
các cấp. Thực tế có những khoản đầu tư không trực ếp tạo ra tài sản mới cho doanh nghiệp như đầu tư cho y tế, giáo
dục, xóa đói giảm nghèo nhưng rất quan trọng để nâng cao chất lượng cuộc sống và vì mục êu phát triển xã hội.
Câu 8: Phân ch luận điểm: Đầu tư phát triển là vì sự phát triển.
* Khái niệm:
* Mục đích: gt tr21
- Mục êu của ĐTPT là vì sự phát triển bền vững…
* Vai trò: mô (6) - câu 1
Câu 9: Bản chất của ĐTPT là gì? Giải thích nh logic của các nội dung.
* Khái niệm: gt tr15
* Đặc điểm: (5) gt tr22
- Vốn lớn
- Lâu dài: 3 giai đoạn đầu tư
- Độ rủi ro
- Các công trình hoạt động ngay tại nơi chúng được tạo dựng nên.
- Thành quả lâu dài
lOMoARcPSD| 61265515
3
* Nội dung: gt tr25
Câu 10: Tại sao các hoạt động đầu tư phát triển cần thiết phải ến hành theo dự án?
gt tr471
Hoạt động ĐTPT được thực hiện nhằm tái sản xuất giản đơn hoặc tái sản xuất mở rộng sở vật chất kỹ thuật của nền kinh tế.
Hoạt động ĐTPT thường đòi hỏi một lượng vốn lớn, thời gian đầu tư, phát huy các kết quả tương đối dài, phạm vi tác động của
đầu phát triển cả trực ếp lẫn gián ếp tương đối rộng. Vì vậy trước một hoạt động đầu tư, chúng ta phải chuẩn bị một cách
khoa học, đầy đủ, chính xác nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư. Việc chuẩn bđó được thông qua quá trình lập dự án đầu tư.
* Bản chất: khái niệm, nội dung
* Vai trò: vĩ mô và vi mô - câu 1
* Đặc điểm: (5) gt tr22
-> Cần làm tốt công tác chuẩn bị đầu tư: lập dự án đầu tư.
Câu 11: Chu kỳ dự án đầu tư? Vì sao có thể coi giai đoạn ền đầu tư có ý nghĩa quan trọng
nht tới hiệu quả đầu tư trong tương lai?
* Chu kỳ của dự án đầu tư: gt tr469
* Giải thích giai đoạn đầu có ý nghĩa quan trọng nhất tới hiệu quả đầu tư:
- Xuất phát từ đặc điểm của đầu tư: Đặc điểm của đầu tư: (5) gt tr22
- Giai đoạn ền đầu tư quyết định giai đoạn thực hiện và vận hành đầu tư, cần đảm bo về mặt chất lượng.
Câu 12: Phân biệt nghiên cứu khả thi và nghiên cứu ền khả thi. Tại sao cần nghiên cứu
ền khả thi?
gt tr481
Nhiệm vụ cơ bản của giai đoạn ền đầu tư là y dựng bản Luận chứng kinh tế - kỹ thuật. Công việc này sẽ được thực hiện c
nghiên cứu khả thi. Tuy nhiên, nghiên cứu khả thi là một trong những công việc khá tốn kém vthời gian, công sức, trí tuệ và ền
bạc. Mặt khác, nghiên cứu khả thi mang nh rủi ro cao. Để tránh những thiệt hại, rủi ro cho nghiên cứu khả thi, chúng ta ến hành
một bước đệm, là nghiên cứu ền khả thi. Chỉ khi nghiên cứu ền khả thi đạt được những kết quả ch cực, mới đi đến nghiên cứu
khả thi.
* Đặc điểm của nghiên cứu khả thi và ền khả thi: gt tr481
Câu 13: Tính khả thi của một dự án đầu tư? Một dự án đầu tư khả thi cần đạt những yêu cầu
gt tr490
* Tính khả thi của một dán đầu tư được đánh giá trên một số khía cạnh:
- Tình hình kinh tế tổng quát có liên quan đến dự án đầu tư
- Nghiên cứu về thị trường
- Nghiên cứu về kỹ thuật
- Xem xét về mặt tài chính của dán
- Phân ch kinh tế xã hội của dự án đầu tư
* Một dự án thành công khi đáp ứng được 3 êu chí về cht lượng, thời gian và chi phí ở từng giai đoạn khác nhau của dự án.
+ Chất lượng: giai đoạn chuẩn bị vì đây là giai đoạn quan trọng nhất, quyết định các giai đoạn sau của dán.
+ Thời gian: giai đoạn thực hiện để ết kiệm chi phí và sản phẩm không bị lỗi thời bởi thời gian đầu tư quá dài
+ Chi phí: giai đoạn vận hành để thu hồi vốn và có lợi nhuận nhanh nhất
lOMoARcPSD| 61265515
4
-> Khi dán phát triển và hoạt động trôi chảy, sẽ càng ngày càng có nhiều êu chí khác như: an toàn lđ, môi trường làm việc,
sự phát triển của dự án, tác động của dự án tới môi trường và nền kinh tế,...
LIÊN HỆ THC TVIỆT NAM
Câu 1: Tác động của ĐTPT đến tăng trưởng kinh tế VN giai đoạn 2016-2020.
1. Quy mô vốn đầu tư
- Tổng vốn đầu toàn xã hội giai đoạn 2016-2020 đạt 9,2 triệu tđồng, bằng 33.7% GDP, đạt mục êu bình quân 5 năm (32%-
34%) và cao hơn giai đoạn 2011-2015 (31,7% GDP)
2. Quy mô GDP và tốc độ tăng GDP của nền kinh tế
- Bình quân giai đoạn 2016-2019, tốc độ tăng GDP đạt 6,78%, cao hơn 0,87 điểm phần trăm so với mức tăng bình quân
5,91%/năm của giai đoạn 2011-2015,
- Bình quân năm trong giai đoạn 2016-2019, tốc độ tăng GDP của Việt Nam đạt 6,78%, không đạt mục êu tăng trưởng
theo kế hoạch đề ra (6,5-7%/năm). Tuy vậy, tăng trưởng kinh tế của Việt Nam được xếp vào hàng cao nhất so với các nước trong
khu vực. Riêng năm 2020, tăng trưởng kinh tế đạt 2,91%, tuy mức tăng thấp nhất của các năm trong giai đoạn 2011-20202
nhưng trong bối cảnh dịch Covid19 diễn biến phức tạp, ảnh hưởng êu cực tới mọi lĩnh vực kinh tế - xã hội của các quốc gia trên
thế giới thì đây là thành công lớn của Việt Nam với mức tăng trưởng thuộc nhóm cao nhất thế gii.
3. Đóng góp ca yếu tố vốn, lđ và TFP vào tăng trưởng kinh tế VN
- Vn: ICOR giảm dần: ICOR giai đoạn 2016-2019 là 6,1 thấp hơn so với mức gần 6,3 của giai đoạn
2011-2015. Do ảnh hưởng ca dịch Covid-19, GDP năm 2020 giảm mạnh so với kế hoạch dẫn đến hệ số
ICOR năm 2020 là 18,07, tác động mạnh đến hệ số ICOR của cả giai đoạn 2016-2020 khoảng 8,5
- Lao động: tốc độ tăng năng suất lao động bình quân giai đoạn 2016-2020 5,88%/năm, cao hơn đáng kso với giai đoạn
2011-2015 là 4,24%/năm.Tính chung giai đoạn 2011-2020, năng suất lao động bình quân tăng 5,06%/năm.
- TFP: giai đoạn 2011 - 2015, Việt Nam tăng TFP đóng góp khoảng 33,5% vào tăng trưởng kinh tế. Giai đoạn 2016 - 2020, tăng
TFP đóng góp khoảng 45,7% vào tăng trưởng kinh tế. Có thể thấy, TFP (kết quả sản xuất mang lại do nâng cao hiệu quả sử dụng
tài sản cố định và lao động hoặc các nhân tố hữu hình, nhờ vào tác động của các nhân tố vô hình như đổi mới công nghệ, hợp
lý hoá sản xuất, cải ến quản lý, nâng cao trình độ lao động của công nhân …) không ngừng được cải thiện, Việt Nam được ghi
nhận là một trong những nước có tốc độ tăng TFP dương và thuộc nhóm các nước tăng TFP cao nhất của các nước thành viên
APO.
4. So sánh và nhậnt
- Hiệu quả kinh tế - xã hội của đầu tư nói chung và đầu tư công nói riêng đã từng bước được cải thiện.
- Việt Nam được coi là một quốc gia có tăng trưởng năng suất lao động cao nht khối ASEAN và cũng là một trong những nước
có tốc độ tăng năng suất cao ở châu Á. So với quốc gia có mức năng suất dẫn đầu châu Á là Singapore, khoảng cách về năng suất
giữa Singapore và Việt Nam đã giảm đáng kể, từ mức cao gấp 21 lần vào năm 1990, khoảng cách hiện tại 11,3 lần. Những n
lực này đã giảm khoảng cách về năng sut của Việt Nam so với các nước phát triển trên thế gii.
Câu 2. Tác động của ĐTPT đến chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế tại Việt Nam giai đoạn 2011-2015 và 2016-2020
- Cơ cấu vốn đầu tư phân theo các ngành kinh tế
- Cơ cấu kinh tế (GDP) theo ngành
- So sánh với 2011-2015
- Nhận xét và so sánh
Câu 3: Phân ch sự ảnh hưởng của 2 dự án quan trọng quốc gia đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam
lOMoARcPSD| 61265515
5
CHƯƠNG 2 NGUỒN
VỐN ĐẦU TƯ
Câu 1: Bản chất nguồn hình thành vốn đầu tư là gì?
* Bản chất (gt tr88)
- Adam Smith
- Kinh tế học cổ điển C.Mác- Kinh tế hiện đại
- Nền kinh tế mở:
+ Tiết kiệm và đầu tư không nhất thiết phải ến hành cùng 1 cá nhân
+ Có sự tham gia của thị trường vốn
+ Huy động vốn tớc ngoài hoặc vay nợ ớc ngoài trở thành 1 trong những nguồn vốn quan trọng của nền kinh tế *
Khái niệm: (gt tr88)
Câu 2: Các nguồn vốn đầu tư cơ bản của nền kinh tế? Theo anh/chị nguồn vốn nào quan
trọng nhất?
gt tr91
* Nguồn vốn trong nước: nguồn vốn nhà nước (3), vốn ết kiệm của DN và vốn ết kiệm của dân (vốn ch lũy của khu vực gia
đình).
* Nguồn vốn nước ngoài: ODA, FDI, nguồn vốn đầu tư từ các ngân hàng thương mại quốc tế
* Nguồn vốn quan trọng nhất là: nguồn vốn đầu tư trong nước, bởi nó chi phối hoạt động đầu tư phát triển trong nước.
Câu 3: Các điều kiện để huy động có hiệu quả các nguồn vốn đầu tư là gì? (gt tr70)
Có 3 điều kiện: gt tr104
* To lập và duy trì tăng trưởng nhanh và bền vững cho nền kinh tế
* Đảm bảo ổn định môi trường kinh tế vĩ mô
* Xây dựng các chính sách huy động vốn có hiệu qu
Câu 4: Giải pháp để huy động hiệu quả các nguồn vốn đầu tư.
tài liệu tr39
* Vi nguồn vốn trong nước
Hiện nay, ềm năng vốn trong nước của ta còn rất lớn. Vấn đề đặt ra là cần m giải pháp đbiến ềm năng thành hiện thực, huy
động triệt để vốn trong nước phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
- Huy động qua kênh ngân sách nớc: Việc huy động qua kênh ngân sách nhà nước phải dựa vào thuế, phí, lệ phí, phát huy
ềm năng vốn từ các nguồn tài nguyên quốc gia và từ vay nợ… Trong đó, thu thuế và phí vẫn là nguồn thu quan trọng nhất. Để
tăng cường hơn nữa hiệu quả huy động vốn qua thuế, phí, lệ phí cần phải mở rộng diện thu thuế, quy định mức thuế sut ở mc
vừa phải, hợp lý nhằm thúc đẩy các doanh nghiệp, dân cư mở rộng đầu tư, tăng cường kiểm soát nh trạng trốn thuế…
- Mở rộng phát hành trái phiếu Chính phủ: Huy động nguồn vốn từ người dân thông qua phát hành trái phiếu Chính phủ sẽ thúc
đẩy tăng ết kiệm xã hội, tạo thói quen ết kiệm, êu dùng hợp lý cho người dân; đồng thời nhà nước có nguồn vốn để đầu
phát triển mà không cần phải phát hành ền, tránh được lạm phát.
+ Đa dạng hoá các hình thức huy động vốn như: Tín phiếu, trái phiếu, phát hành các loại trái phiếu vô danh có thể chuyển
đổi tự do, trái phiếu công trình có thể chuyển đổi thành cổ phiếu, đảm bảo việc lấy lãi dễ dàng, nhanh gn.
+ Đa dạng hoá các kỳ hạn trái phiếu, chủ yếu tập trung huy động vốn bằng các loại trái phiếu trung và dài hạn, hạn chế phát
hành trái phiếu ngắn hạn với lãi suất cao để bù đắp bội chi Ngân sách
- Thúc đẩy phát triển thị trường chứng khoán: Phát triển thị trường vốn, thị trường chứng khoán là một trong những yếu tố quyết
định phát triển kinh tế của một quốc gia trong đIều kiện nền kinh tế hoạt động theo chế thtrường. Việc hoàn thiện thtrường
vốn, thị trường chứng khoán sẽ tạo ra cơ chế thông thoáng giữa người có nhu cầu vốn đầu tư với các nhà đầu tư, góp phần huy
động tối đa các nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội cho đầu phát triển kinh tế. Đặc biệt việc phát triển thị trường chứng khoán
sẽ tạo điều kiện cho các giao dịch về chứng khoán và chuyển đổi từ chứng khoán sang ền mặt được nhanh gọn và thuận ện.
lOMoARcPSD| 61265515
6
- Huy động vốn qua các tổ chức tài chính - n dụng: Các tổ chức tài chính - n dụng vẫn là trung gian vốn lớn nhất trong nền kinh
tế, bởi vậy phải coi trọng và tăng cường hiệu quả huy động vốn qua các tổ chức này. Giải pháp đó là:
+ Mở rộng các hình thức huy động vốn ết kiệm như: Tiết kiệm xây dựng nhà , ết kiệm tuổi già, n dụng êu dùng.
+ chính sách lãi suất hợp , khuyến khích biện pháp bắt buộc các tổ chức n dụng phải cấu nợ hợp
giữa nợ cho vay ngắn hạn và dư nợ cho vay dài hạn, trung hạn, nhằm tạo điều kiện cho các doanh nghiệp huy động
vốn cho đầu tư chiều sâu, mở rộng quá trình kinh doanh
- Thúc đẩy các doanh nghiệp đầu tư
+ Kích thích, khuyến khích các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế, chính trị, hội tự bỏ vốn đầu phát triển sản xuất;
khuyến khích các doanh nghiệp nâng cao khả năng ch tụ và tập trung vốn, mở rộng vốn từ kết quả sản xuất kinh doanh
của mình.
+ Khuyến khích, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tự huy động vốn từ dân cư, các tổ chức n dụng, các tổ chức cá nhân
trong và ngoài nước để đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh: Mở các hình thức liên doanh, liên kết, hợp đồng, hợp tác
kinh doanh với các đối tác trong nước và nước ngoài; từng bước mở rộng cphần hoá, đa dạng hoá các hình thức sở hu
đối với doanh nghiệp Nhà nước. Cho phép các doanh nghiệp được phát hành cổ phiếu, trái phiếu theo quy định của Chính
phủ để m kiếm và huy động vốn của cá nhân nhà đầu tư trong và nước ngoài.
* Với nguồn vốn ngoài nước
Để thu hút được nguồn vốn đầu nước ngoài, trước hết phải chứng minh được nền kinh tế nội địa nơi an toàn cho sự vận
động của đồng vốnsau nữa nơi năng lực sinh lợi cao hơn những nơi khác, có điều kiện cần đủ để thu hút vốn đầu
ớc ngoài. Do vậy cần phải có giải pháp sau:
- Tạo lập môi trường kinh tế - xã hội ổn định và thuận lợi cho sự xâm nhập và vận động của dòng vốn đầu tư nước ngoài.
Để đảm bảo tạo lập và duy trì môi trường kinh tế ổn định, đòi hỏi phải giải quyết nhiều vấn đề cả về thchế chính trị, môi trường
pháp luật cũng như cách vận hành quản lý nền kinh tế, vừa thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, cần phải:
+ Kiềm chế lạm phát, giữ tỉ lệ lạm phát ở mức hợp, vừa đảm bo sự ổn định kinh tế vừa thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
+ Đảm bảo to lập một môi trường kinh doanh thuận lợi, bình đẳng cho mọi thành phần kinh tế.
+ Đẩy mạnh công cuộc cải cách về th tục hành chính, cải thiện môi trường pháp lý cho sự vận động của các dòng vốn nước
ngoài.
- Xem xét các hình thức ưu đãi đầu tư, có quy hoạch cụ thể, chi ết các ngành, các lĩnh vực, các dự án ưu ên đầu tư
- Tìm kiếm khai thác triệt để các nguồn viện trợ không hoàn lại, viện trợ phát triển chính thức và vay nợ. Tranh thủ vốn ưu
đãi ODA thời hạn tương đối dài, lãi suất tương đối thấp, chủ động thẩm định chặt chẽ các dự án cân đối vốn ODA; khai thác
nguồn vốn vay, tài trợ đa phương từ các tổ chức quốc tế như IMF, ADB, MB,…
- Phát hành trái phiếu quốc tế ra nước ngoài để thu hút vốn. Cần phải nh toán kỹ ỡng vì lãi suất trái phiếu cao, đòi hỏi
đầu tư phải thu lợi nhuận ngay hoặc thu lợi nhuận cao thì mới có khả năng trả được nợ.
Câu 5: Tại sao nói “Vốn đầu tư được sử dụng càng hiệu quả thì khả năng thu hút nó càng lớn”? gt tr104, tài liệu câu 12
* Giải thích:
- Đối với các nhà đầu tư trong nước, họ hiểu rất rõ về môi trường đầu tư, nh hình kinh tế, xã hội của đất nước mình,
họ sẽ có quyết định đúng đắn khi ến hành đầu tư. Khi tạo được cho các nhà đầu trong nước cảm thấy an toàn khi đầu tư thông
qua việc cải thiện môi trường đầu tư thì sẽ góp phần thúc đẩy các nhà đầu tư trong nước đầu tư ch cực, việc thu hút vốn đầu tư
trong nước sẽ gia tăng. Một quốc gia muốn phát triển bền vững thì phải dựa vào nguồn vốn trong nước, xem đây là nguồn vốn
quan trọng cho tăng trưởng và phát triển kinh tế.
- Dấu hiệu để các nhà đầu tư nước ngoài chú ý đến một nước đó là hiệu quả sử dụng vốn của nước đó như thế nào. Họ sẽ
t đến rất nhiều yếu tố vĩ mô của nền kinh tế mà tổng quát nhất là tốc độ phát triển của nền kinh tế đó, nh hình kinh tế xã hội.
Thường các nhà đầu tư sẽ chú ý tới những nước mà có những điều kiện thuận lợi cho đầu tư như cơ sở hạ tầng, trình độ khoa học
kỹ thuật, năng suất lao động xã hội. Khi nguồn vốn đầu tư được sử dụng một cách có hiệu quả thì trước ên là cơ sở hạ tầng của
xã hội sẽ ngày càng hiện đại, trình đkhoa học kỹ thuật nâng cao, trình độ dân trí chất lượng nguồn nhân lực được đảm bảo.
trình độ quản lý ngày càng được hoàn thiện, thông thoáng và hợp lý. Và các nhà đầu tư trực ếp họ có thể yên tâm đầu tư khi mà
sở hạ tầng nguồn nhân lực đáp ứng được. Họ thể đầu thu lợi nhuận, hsẽ niềm n sẽ kinh doanh đầu thành
công khi các điều kiện vĩ mô và vi mô đều thuận lợi.
- Đối với nguồn vốn vay ưu đãi, các nước chỉ cho nước nào vay khi nước đó sử dụng đồng vốn đạt hiệu quả, bởi vì nhu cầu
về vốn hiện nay ở các nước đang phát triển là rất lớn. Không một nước nào cho vay không hay là cho vay mà khả năng trả nợ của
nền kinh tế không được đảm bảo. Bởi thế khi đồng vốn được sử dụng hiệu quả, đồng nghĩa với việc nền kinh tế đó đang tăng
lOMoARcPSD| 61265515
7
trưởng và hoàn toàn sẽ hoàn trả vốn cho nước đã vay, nước cho vay cũng thu được nhiều ưu đãi của nước đi vat, khi niềm n vào
khnăng sử dụng vốn thì các nước sẵn sàng đầu hoặc cho ớc đó vay ền, do vậy chúng ta sthu hút được nhiều hơn các
nguồn vốn từ bên ngoài.
* Liên hệ VN
- Việt Nam được quốc tế đánh giá một trong những quốc gia thu hút FDI thành công nhất khu vực và trên thế giới, trở
thành địa điểm đầu tư n cậy, hiệu quả trong mắt các nhà đầu tư nước ngoài. Báo cáo 2017 của Tchức Thương mại phát triển
Liên Hợp quốc đánh giá, Việt Nam nằm trong Top 12 quốc gia thành công nht về thu hút FDI.
- Theo thống kê chính thức của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, nh đến tháng 8/2018 Việt Nam, đã có hơn 26.500 dự án FDI, với
tổng vốn đăng hơn 334 tỷ USD, vốn thực hiện khoảng 184 tỷ USD. Đầu nước ngoài đã đóng góp gần 20% GDP và là nguồn
vốn bổ sung quan trọng cho đầu tư phát triển với tỷ trọng khoảng 23,7% trong tổng vốn đầu tư toàn xã hội.
Câu 6: Tại sao sự ổn định của môi trường vĩ mô luôn là điều kiện ên quyết của mọi ý định
và hành vi đầu tư?
* Sự ổn định môi trường vĩ mô: gt tr106
* Giải thích: gt tr106
Câu 7: Thế nào là cơ cấu đầu tư hợp lý? Những cơ cấu đầu tư trên phạm vi quốc gia. Tnh bày giải pháp chủ yếu xây dựng một
cơ cấu đầu tư hợp lý ở ớc ta?
* Khái niệm cơ cấu đầu tư
cấu đầu cấu các yếu tố cấu thành đầu như cấu về vốn,nguồn vốn, cấu huy động sử dụng vốn quan h
hữu cơ,tương tác qua lại giữa các bộ phận trong không gian và thời gian, vận động theo hướng hình thành một cơ cấu đầu tư hợp
lý và tạo ra những ềm lực lớn hơn về mọi mặt kinh tế - xã hội.
* Đặc điểm của cơ cấu đầu tư
- cấu đầu mang nh khách quan: Quá trình hình thành biến đổi cấu đầu các nước đều tuân theo nhưng
quy luật chung. Một cơ cấu đầu tư hợp lý phải phản ánh được sự tác động của các quy luật phát triển khách quan.
- Cơ cấu đầu tư mang nh lịch sử và xã hội nhất định: Do đặc điểm riêng của quá trình lịch sử phát triểncủa các điều kin
tự nhiên, kinh tế, xã hội. .. những xu thế thay đổi cơ cấu chung sẽ được thể hiện qua hình thái đặc thù trong từng giai đoạn lịch sử
phát triển của mỗi nước. Cơ cấu đầu tư luôn luôn thay đổi trong từng giai đoạn phù hợp với sự phát triển của nền kinh tế- xã hội.
* Những cơ cấu đầu tư trên phạm vi quốc gia
- Thnhất, Cơ cấu đầu tư theo nguồn vốn bao gồm: Vốn trong nước và vốn nước ngoài (câu 2)
+ Vốn trong nước: Vốn ngân sách nhà nước, Vốn n dụng đầu tư phát triển nhà nước, Vốn đầucủa các doanh nghiệp nhà
ớc, Vốn đầu tư của tư nhân và dân cư.
+ Nguồn vốn nước ngoài: Nguồn vốn đầu trực ếp nước ngoài - FDI, Nguồn vốn hỗ trphát triển chính thc ODA.,
Nguồn vốn n dụng từ các ngân hàng thương mại quốc tế, Nguồn vốn huy động qua thị trường vốn quốc tế
- Thhai,theo cơ cấu vốn đầu tư:thể hiện quan hệ tỷ lệ giữa từng loại vốn trong tổng vốn đầu hội, vốn đầu của doanh
nghiệp hay của mt dự án.
- Thứ ba, cơ cấu đầu tư phát triển theo ngành:
+ Phân chia theo cách truyền thống: Nông - lâm- ngư nghiệp, công nghiệp - xây dựng, dịch vụ
+ Phân chia theo nhóm ngành kết cấu hạ tầng và sản xuất sản phẩm xã hội + Phân chia theo khối ngành: Khối
ngành chủ đạo và khối ngành còn lại.
- Thtư,cơ cấu đầu phát triển theo địa phương, vùng lãnh thổ: là cơ cấu đầu tư theo không gian, phản ánh nh hình sử dụng
nguồn lực địa phương và phát huy lợi thế cạnh tranh của từng vùng
* Cơ cấu đầu hợp : cấu đầu hợp cấu đầu phù hợp với các quy luật khách quan, các điều kiện kinh tế xã hội,
lịch sử cụ thtrong từng giai đoạn phát triển, phù hợp và phục vụ chiến lược phát triển kinh tế xã hội của từng cơ sở,ngành, vùng
và toàn nền kinh tế, có tác động ch cực đến việc đổi mới cơ cấu kinh tế theo hướng ngày càng hợp lý hơn, khai thác và sử dụng
hợp lý các nguồn lực trong nước, đáp ứng yêu cầu hội nhập, phù hợp với xu thế kinh tế,chính trị của thế giới và khu vực.
* Liên hệ VN
lOMoARcPSD| 61265515
8
- Cơ cấu đầu tư của nước ta thể hiện những bt cập sau:
+ Cơ cấu nguồn vốn chưa hợp lý
+ Hiệu quả sử dụng các nguồn vốn đầu tư chưa cao,còn dàn trải,thất thoát,lãng phí,nhất là vốn NSNN.
+ Cơ cấu đầu tư theo ngành, vùng chưa chuyển dịch mạnh theo hướng phát huy lợi thế so sánh của từng ngành,từng vùng.
LIÊN HỆ VIỆT NAM
1. Phân ch sự chuyển dịch trong cơ cấu nguồn vốn trong nước tại VN giai đoạn 2010-2020.
2. Vai trò của nguồn vốn nhân dân đối với sự phát triển kinh tế VN 2016-2020. Giải pháp tăng cường huy động ngun
vốn này cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
3. Kiều hối và khnăng thu hút nguồn vốn này tại VN 2016-2020. Giải pháp tăng cường huy động nguồn vốn này cho hoạt động
sản xuất kinh doanh.
4. Các điều kiện mà VN cần chuẩn bị để thích ứng với xu hướng dịch chuyển FDI trên thế gii.
5. Phân ch sự thay đổi của nguồn vốn ODA tại VN giai đoạn 2011-2020.
6. Đánh giá môi trường đầu tư ở VN.
lOMoARcPSD| 61265515
9
CHƯƠNG 3
QUẢN LÝ VÀ KẾ HOẠCH HÓA ĐẦU TƯ
Câu 1: Hãy trình bày những mục êu cơ bản của quản lý đầu tư. Mối quan hệ giữa các mục
êu. Phương pháp giải quyết giữa các mục êu quản lý.
gt tr116
* Khái niệm quản lý đầu tư
* Mục êu
- Vĩ mô (nhà nước) - Cơ sở (doanh nghiệp)
- Dự án
Câu 2: Phân ch các nguyên tắc quản lý hoạt động đầu tư. Vận dụng giải thích thc tế qun
lý hoạt động đầu tư ở ớc ta hiện nay. (câu 20 tài liệu)
* Nguyên tắc quản lý hoạt đng đầu tư (5) (gt tr117)
- Nguyên tắc đảm bảo sự thống nhất giữa chính trkinh tế: Kết hợp hài hòa giữa kinh tế xã hội: thhiện trong việc xác
định cơ chế pháp lý đầu tư, đặc biệt là cơ cấu đầu tư theo các địa phương, vùng lãnh thổ, thành phần kinh tế đều nhằm mục đích
phục vụ cho việc thực hiện các mục êu của chiến lược phát triển kinh tế xã hội trong từng thời kỳ.
+ Cơ chế quản đầu tư: sản phẩm chủ quan của chủ thquản trên sở nhận thức và vận dụng các quy luật khách
quan vào phù hợp với điều kiện, đặc điểm của hoạt động đầu tư. Nó là công cụ để ch thquản lý điều chỉnh hoạt động
đầu tư, thhin ở các hình thức tổ chức quản lý và phương pháp quản lý.
+ cấu đầu tư: CCĐT một phạm trù phản ánh mối quan hvề chất lượng số ợng giữa các yếu tố cấu thành bên
trong của hoạt động đầu cũng như giữa các yếu tố tổng thcác mối quan hệ hoạt động kinh tế khác trong qtrình
tái sản xuất xã hội.
+ Cơ cấu đầu tư hợp lý: CCĐT hợp lý là CCĐT phù hợp với các quy luật khách quan, các điều kiện kinh tế - xã hội, lịch sử cụ
thtrong từng giai đoạn, phù hợp và phục vụ chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của từng cơ sở, ngành, vùng và toàn
nền kinh tế, có tác động ch cực đến việc đổi mới cơ cấu kinh tế theo hướng ngày càng hợp lý hơn, khai thác và sử dụng
hợp, khai thác và sử dụng hợp lý các nguồn lực trong nước, đáp ứng yêu cầu hội nhập, phù hợp với xu thế kinh tế, chính
trị của thế giới và khu vực.
+ Chuyển dịch cơ cấu đầu tư: Sự thay đổi của CCĐT từ mức độ này sang mức độ khác, phù hợp với môi trường và mục êu
phát triển gọi chuyển dịch CCĐT. Sự thay đổi CCĐT không chbao gồm thay đổi về vị tưu ên còn sự thay đi
về chất trong nội bộ cấu các chính sách áp dụng. Vthực chất chuyển dịch CCĐT sự điều chỉnh về cấu vốn,
nguồn vốn đầu tư, điều chỉnh cơ cấu huy động và sử dụng các loại vốn và nguồn vốn... phù hợp với mục êu đã xác định
của toàn bộ nền kinh tế, ngành, địa phương và các cơ sở trong từng thời kỳ phát triển.
+ Nguyên tắc được thể hiện:
+ Vai trò quản lý của Nhà nước trong đầu tư. Nhà nước xác định chiến lược, quy hoạch, kế hoạch và sử dụng hệ thống các
cơ chế chính sách để ớng dẫn thực hiện các mục êu pt KTXH trong từng thời kỳ, phát huy được nh chđộng sáng
tạo của các cơ sở.
+ Chính sách đối với người lao động trong đầu tư, chính sách bảo vệ môi trường, chính sách bảo vệ quyền lợi của người
êu dùng.
+ Việc giải quyết mối quan hgiữa tăng trưởng kinh tế công bằng hội, giữa phát triển kinh tế đảm bảo an ninh
quốc phòng, giữa yêu cầu phát huy nội lực và tăng cường hợp tác quốc tế trong đầu tư.
+ Sự cần thiết phải tuân thủ nguyên tắc này trong công tác quản lý đầu tư: Khi áp dụng nguyên tắc này hoạt động đầu tư sẽ thc
hiện được đúng các mục êu cả về vi và vĩ mô vì xuất phát tđòi hỏi khách quan: kinh tế quyết định chính trị, chính trị là
sự biểu hiện tập trung của kinh tế. tác động ch cực hay êu cực đến sự phát triển kinh tế. Ngoài ra sự kết hợp hài hòa mới
tạo động lực cho sự phát triển kinh tế và đồng thời nó thhiện một mt giữa sự thống nhất giữa kinh tế và chính trị.
- Nguyên tắc tập trung dân ch:
+ Biểu hiện:
+ Chế độ một thủ trưởng và quy định rõ trách nhiệm của từng cấp trong quản lý hoạt động đầu tư
+ Việc xây dựng. thực hiện các kế hoạch đầu tư, thực h các chính sách và hthống luật pháp liên quan đến đầu
đều nhằm mục êu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước trong từng thời kỳ.
lOMoARcPSD| 61265515
10
+ Phân cấp trong thực hiện đầu tư, xác định rõ vị trí, trách nhiệm, quyền hạn các cấp của chththam gia quá trình
đầu tư. + Chấp thuận cạnh tranh trong đầu tư
+ Thực hiện kế hoạch hóa kinh tế đối với các công cuộc đầu tư
+ Sự cần thiết phải tuân thủ nguyên tắc này trong công tác quản hoạt động đầu tư: Tuân thnguyên tắc này giúp cho việc
quản lý mới thực hiện được trong đầu tư (đặc biệt là trong vĩ mô).
Mọi hoạt động, mục êu đều nằm trong mục đích phát triển của chiến lược phát triển KTXH. Nguyên tắc này được áp
dụng khắc phục được nh trạng đầu trách nhiệm, hiệu quả đầu cao. Nguyên tắc này đảm bảo tập trung nhưng vẫn dân
chủ nên phát huy được nh sáng tạo. - Nguyên tắc quản lý theo ngành kết hp với quản lý theo địa phương và vùng lãnh th
+ Chức năng quản lý theo địa phương và vùng lãnh th
+ Chịu trách nhiệm quản lý về hành chính và xã hội đối với mọi đối tượng đóng tại địa phương ko phân biệt kinh tế trung
ương hay địa phương.
+ Nhiệm vụ cụ thể: Các quan địa phương nhiệm vụ y dựng chiến lược quy hoạch kế hoạch chính sách phát
triển kinh tế trên địa bàn, quản lý co sở hạ tầng, tài nguyên, môi trường, đời sống an ninh trật tự xã hội
+ Chức năng cơ quan quản lý ngành
+ Các bộ ngành, tổng cục của TƯ chịu trách nhiệm quản lý chủ yếu những vấn đề kinh tế kỹ thuật của ngành mình đối với
tất c các đơn vị không phân biệt kinh tế TƯ hay địa phương hay các thành phần kinh tế
+ Nhiệm vụ cụ thể:Xác định chiến lược quy hoạch, kế hoạch, các chính sách phát triển kinh tế toàn ngành. Ban hành
những quy định quản ngành như các định mức, các chuẩn mực, các quy phạm kỹ thuật, đồng thời các quan này
cũng thực hiện chức năng quản lý NN về kt đối với hoạt động đầu tư thuộc ngành.
+ Các hình thức phối hợp giữa các bộ, ngành và địa phương như sau:
+ Tham quản: là một vấn đề do một chủ thể ngành hoặc lãnh thổ có thẩm quyền quyết nhưng tham khảo ý kiến của bên
kia để quyết định của bên mình thêm sáng suốt. (mang nh chất tham khảo)
+ Hiệp quản: giống như tham quản nhưng ý kiến của bên kia là điều kiện cn phải có (bắt buộc) để tạo nên nh hợp pháp
cho một quyết định quản lý nào đó.
+ Đồng quản: là khi 2 cơ quan theo ngành hoặc theo lãnh thổ liên tịch ra văn bản và ra quyết định quản . (phối hợp với
nhau)
+ Sự cần thiết phải tuân thủ nguyên tắc này trong công tác quản đầu tư: Kết quả trực ếp của đầu các công trình,
tài sản cố định huy động. Nó hình thành nên các doanh nghiệp hoạt động theo công trình đầu tư. Các doanh nghiệp
mối liên hchặt chẽ với nhau, cùng chịu sự quản của các Bộ ngành, tạo ra cấu đầu nhất định . Các doanh
nghiệp đóng trên địa phương chịu sự qun lý của UBND các cấp nên chúng có mối quan hệ về mặt đời sống xã hội. Chúng
cần phải kết hợp với nhau, kết hợp giữa các Bộ ngành UBND địa phương đkhai thác lợi thế của địa phương, vùng
lãnh thổ và tạo cơ cấu đầu tư hợp lý.
- Nguyên tắc kết hợp hài hoà giữa các lợi ích trong đầu tư:
+ Biểu hiện:
+ Là kết hợp hài hòa giữa các lợi ích trên và giữa các cá nhân, tập thể, người lao động, chủ đầu tư chủ thầu.... Sự kết hợp
này được đảm bảo bằng các chính sách của Nhà nước, bằng hoạt động thỏa thuận giữa các đối tượng tham gia quá trình
đầu tư bằng việc thực hiện luật đấu thu.
+ Các chính sách của nhà nước: thuế, giá cả và n dụng
+ Hợp đồng thoả thuận giữa các đối tượng tham gia quá trình đầu tư
+ Thực hiện luật đấu thầu trong đầu tư xây dựng
+ Sự cần thiết phải tuân thủ nguyên tắc này: Trong công tác quản lý đầu tư phải có sự kết hợp hài hòa mới có thể thực hiện
được và đạt hiệu qukt.Thực ễn trong hoạt động đầu hoạt động kt cho thấy lợi ích yếu tố chi phối. Những lợi
ích đó thể thống nhất thể mâu thuẫn với nhau, do đó cần phải sự kết hợp hài hòa. Tuy nhiên với một số hot
động đầu trong môi trường đầu nhất định, lợi ích của NN và XH bị xâm phạm, do vậy cần những chính sách,
quy chế và biện pháp để ngăn chặn mặt êu cực.
- Nguyên tắc ết kiệm và hiệu qu:
+ Biểu hiện:
+ Đối với chủ đầu tư: lợi nhuận cao nht
+ Đối với nhà nước: mức đóng góp ngân sách, mức tăng thu nhập của người lao động, tạo việc làm cho người lao động,
bảo vệ môi trường, tăng trưởng phát triển văn hoá, giáo dục và phúc lợi công cộng
+ Sự cần thiết: Trong điều kiện nguồn lực khan hiếm, nhu cầu vốn đầu tư lớn hơn nguồn lực thì cần áp dụng nguyên tắc này
để tăng quy mô vốn.
lOMoARcPSD| 61265515
11
* Liên hệ VN
- Đảm bảo sthống nhất giữa chính trị và kinh tế:
+ Việt Nam, chính trị kinh tế không thể tách rời nhau chính sách của Đảng cơ sở của mọi biện pháp lãnh đạo
ớng dẫn sự phát triển không ngừng của nền KT.
+ Đảng vạch ra đường lối, chủ trương phát triển KTXH. Đảng chỉ rõ con đường, biện pháp, phương ện để thc hiện đường
lối, phương ện, chủ trương đã vạch ra.
+ Đảng phải động viên được đông đảo quần chúng đoàn kết, nhất trí thực hiện đường lối, chủ trương đã đặt ra.
+ Nhà nước phải biến chủ trương, đường lối của Đảng thành KH và triển khai, giám sát việc thực hiện KH
+ ớc ta đổi mới kinh tế đi trước một bước, từng bước đổi mới hệ thống chính trị, ổn định chính trị. Vấn đề đổi mới kinh
tế và đổi mới chính trị cho phù hợp với nhau và phù hợp với định hướng phát triển kinh tế là vấn đề trọng tâm của nước
ta trong 20 năm đổi mới, và hiện nay nền kinh tế và nh hình chính trị của chúng ta được đảm bảo thng nhất và là một
trong những thuận lợi của nước ta so với nhiều cường quốc trên thế gii.
- Tập trung dân chủ: Nguyên tắc này Việt Nam đã được áp dụng,nó được quy định thành văn bản luật,cthtại nghị
định 12 số 12/2009/ND/CP và thông tư 03/2009/TT/BXD quy định chi ết 1 số nội dung của nghị định 12, trong đó có thể hiện rất
rõ ràng nguyên tắc tập trung dân chủ.
- Quản lý theo ngành kết hợp với quản lý theo địa phương vùng lãnh thổ: Trong 20 năm đổi mới vừa qua Việt Nam chúng
ta đã đạt được nhiều thành tựu trong việc phát triển kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa, tuy nhiên vẫn còn nhiều
hạn chế do nguồn lực yếu kém, việc kết hợp giữa các Bộ, ngành, địa phương chưa thực sự hiệu quả, do vậy chưa khai thác được
tối đa lợi thế của các địa phương, vùng lãnh thổ. còn nhiều quy hoạch không hợp lý ...
- Nguyên tắc ết kiệm và hiệu quả: Nước ta còn nh trạng thất thoát và lãng phí xảy ra trầm trọng, đầutư không trọng tâm
trọng điểm, tài nguyên khai thác không hiệu quả
Câu 3: Các phương pháp quản lý hoạt động đầu tư và ưu, nhược điểm của từng phương pháp. gt tr130
Câu 4: Nội dung quản lý hoạt động đầu tư trên góc độ vĩ mô. Phân ch sự ging và khác
nhau giữa hai quản lý đầu tư ở phạm vi vĩ mô và cơ sở (doanh nghiệp).
* Nội dung: gt tr135
* Phân biệt: gt tr138
Câu 5: Nguyên nhân gây thất thoát và lãng phí vốn đầu tư xây dựng cơ bản của VN hiện nay.
Giải pháp? (câu 32 tài liệu)
* Khái niệm tht thoát và lãng phí
- Thất thoát: Thất thoát trong đầu tư là hiện tượng mất mát, thiệt hại không đáng có về vốn đầu trong suốt quá trình đầu
tư, từ khi quyết định chủ trương đầu tư cho đến khi dự án hoàn thành và đưa vào sử dụng. Phần vốn đầu tư bị thất thoát là phần
vốn tuy đưa vào dự án nhưng bị lãng phí hoặc biến mất trong quá trình triển khai thực hiện dự án. Nguyên nhân ở đây có thể do
êu cực và tham nhũng gây nên lãng phí hoặc do thiên tai, dịch họa và do tác động của nền kinh tế.
- Lãng phí: Theo Luật Thực hành ết kiệm, chống lãng phí: Lãng phí việc quản , sử dụng ền, tài sản, lao động, thi
gian lao động và tài nguyên thiên nhiên không hiệu quả. Ðối với lĩnh vực đã có định mức, êu chuẩn, chế độ do cơ quan nhà nước
có thẩm quyền ban hành thì lãng phí việc quản , sử dụng ngân sách nhà nước, ền, tài sản nhà nước, lao động, thời gian lao
động trong khu vực nhà nước tài nguyên thiên nhiên vượt định mức, êu chuẩn, chế đhoặc không đạt mục êu đã định”.
Lãng phí trong đầu tư có thể hiểu là việc quản lý, sử dụng vốn đầu tư không mang lại hiệu quả như mong muốn, mà nguyên nhân
của sự lãng phí này là xuất phát từ sự thiếu trách nhiệm, thiếu năng lực của các cơ quan quyết định đầu tư, chủ đầu tư và các cơ
quan tư vấn, thiết kế, cơ quan thẩm định, cơ quan trực ếp quản lý vốn trong quá trình thực hiện đầu tư. Theo ý kiến các chuyên
gia trong công tác quản lý dự án và quan niệm của các nhà tài trợ thì đó là các khoản chi không đem lại hiệu quả gì cho dự án hoặc
phần chi cao hơn các quy định hợp pháp, chi không đúng quy định của dự án... căn cứ theo mục đích động của các hành
động trên mà có thể coi đó là lãng phí hay tham ô.
* Nguyên nhân
- Công tác quy hoạch
- Xác định chủ trương đầu tư
- Kế hoạch hóa đầu tư
-> Đây 3 khâu quan trọng để đảm bảo đầu hiệu quả và phát triển lâu dài. Hiện nay, công tác quy hoạch vẫn tồn tại nhiều
bất cập, thiếu nh chiến lược tổng thgiữa các cấp, ngành; thiếu tầm nhìn dài hạn, không sát thực; thiếu sự kết hợp giữa các loại
lOMoARcPSD| 61265515
12
quy hoạch, giữa quy hoạch y dựng vùng và quy hoạch y dựng đô thị,...nên nhiều dự án phải điều chỉnh hoặc di chuyển, kéo
dài thời gian xây dựng công trình. Việc lập báo cáo nghiên cứu ền khả thi và báo cáo nghiên cứu khả thi chưa chú trọng đúng mức
khâu điều tra thực tế những ảnh hưởng của công trình đối với môi trường và xã hội; lựa chọn địa điểm xây dựng và phân ch d
án đầu tư không chính xác dẫn đến việc dự án sau khi thực hiện xong nhưng hoạt động kém hiệu quả.
- Ngoài ra, thất thoát lãng phí còn do đầu tư xây dựng công trình không đảm bảo cảnh quan, môi trường, làm tăng chi phí nhân
công, vật tư, thiết b, xử lý môi trường…
- Khảo sát thiết kế: Thất thoát trong khâu khảo sát xảy ra do công tác khảo sát không đảm bảo chất lượng, chưa sát với thực tế
hoặc không đúng với những êu chuẩn, quy chuẩn của Nnước dẫn đến phải khảo sát lại, việc thi công phải thay đổi, bổ sung,
điều chỉnh nhiều lần...gây lãng phí thời gian, kinh phí. Bên cạnh đó, việc thiết kế không phù hợp với quy hoạch y dựng, với
thiết kế công nghệ, không tuân thủ các quy trình kỹ thuật, êu chuẩn xây dựng sẽ phi thiết kế lại, cũng gây lãng phí không nhỏ.
Cht ợng thiết kế không đảm bảo, không đồng bộ gây lún, nứt; phương án thiết kế không hợp , sử dụng vật tư, vật liệu
không phù hợp với loại công trình; việc chọn hệ số an toàn quá cao…dẫn đến lãng phí.
- Đền giải phóng mặt bằng: Việc xác định giá trị đền bù không phải chuyện đơn giản và rất dễ dẫn đến thất thoát vốn.
Biểu hiện của thất thoát trong công tác đền bù thường là việc bớt xén ền đền bù của dân do người dân không nắm rõ khung
giá đền do Nhà nước quy định, hoặc ền đền không thỏa đáng, không đúng đối tượng; chi trả ền đền không theo
định mức, khung giá Nhà nước và địa phương ban hành; móc ngoặc, câu kết với người được đền bù để nâng giá trị đền bù, khai
khống diện ch, khối lượng tài sản được đền bù; làm giả hồ sơ, khai khống số hộ được đền bù và chi phí đền bù để rút ền của
Nhà nước, từ đó làm tăng thêm vốn đầu tư xây dựng công trình.
- Đấu thầu (lựa chọn nhà thầu): Việc lựa chọn nhà thầu y dựng ở ớc ta hiện nay còn nhiều biểu hiện êu cực, như: Thông
đồng, dàn xếp trong đấu thầu; Có sự thống nhất trước giữa các đơn vị tham gia đấu thầu để một đơn vị trúng thầu; Mua bán
thầu; Bỏ giá thầu thấp dưới giá thành xây dựng công trình. Tthực tế cho thấy, việc lựa chọn nhà thầu y dựng, xác định giá
gói thầu, giá trúng thầu, thẩm định kết quả đấu thầu nhiều dán thiếu sự minh bạch; phương thức liên danh, liên kết giữa
các nhà thầu còn nhiều bất cập, đây chính là những nguyên nhân dẫn đến thất thoát, lãng phí vốn đầu tư xây dựng.
- Thi công xây lắp: Thất thoát trong khâu thi công xảy ra do nhà thầu thi công không đảm bảo khối lượng y lắp theo thiết kế
được phê duyệt hoặc thi công không đúng thiết kế dẫn đến phải phá đi làm lại. Thất thoát từ vật liệu xây dựng cũng chiếm một
tỷ trọng đáng kể. Vật liệu y dựng đi qua nhiều khâu trung gian, nâng giá, gửi giá, tăng khối lượng, dùng vật liệu giá thấp
(chất lượng thấp); ăn bớt vt liệu, nên chất lượng công trình không đảm bảo. Việc giám sát thi công không chặt chẽ, cán bộ tư
vấn, giám sát làm ngơ trước những vi phạm của nhà thầu thi công.
- Thanh quyết toán: Thất thoát ở giai đoạn nghiệm thu, thanh toán khối lượng y lắp hoàn thành do việc áp dụng sai đơn giá,
sai các định mức kinh tế kỹ thuật, nh toán không chính xác khối lượng xây lắp hoàn thành, nhà thầu thông đồng với cán bộ tư
vấn nghiệm thu khống.
* Kết luận
- Do cơ chế quyết định đầu tư còn nhiều bất cập. Cơ chế quyết định đầu tư trao quá nhiều quyền cho người có thẩm quyền
quyết định đầu tư, chđầu tư.Việc quyết định đầu do cá nhân quyết định nên rất dễ dẫn đến êu cực,lợi ích nhóm chi phối.
Nguy hại hơn là không có người chịu trách nhiệm về hiệu quả đầu tư. Thực tế đã có nhiều công trình đầu tư không hiệu quả, gây
lãng phí, làm thất thoát lớn vốn nhà nước nhưng không có cá nhân nào chịu trách nhiệm.
- Bên cạnh đó, các văn bản pháp luật của Nhà nước về lĩnh vực đầu y dựng cơ bản vốn ngânsách nhà ớc chưa
có chế tài quy định xử lý trách nhiệm của người có thẩm quyền quyết định đầu tư, chủ đầu tư. Năm 2014, Nhà nước đã ban hành
Luật Đầu tư công, quy định việc quản lý và sử dụng vốn đầu công; quản lý nhà nước về đầu tư công, quyền, nghĩa vụ và trách
nhiệm của cơ quan đơn vị, tổ chức, cá nhân liên quan đến hoạt động đầu tư công. Tuy nhiên, đến nay vẫn chưa có được nghị định
của Chính phớng dẫn thi hành luật, do vậy để Lut Đầu tư công thực sự phát huy tác dụng trong thực ễn.
- Công cuộc đấu tranh phòng chống tham nhũng, thất thoát, lãng phí tài sản nhà nước i chung vàtham nhũng, thất thoát
lãng phí trong đầu y dựng nói riêng chthực sự hiệu quả khi chúng ta chra được nguyên nhân căn bản của nh trạng
tham nhũng trong tay những công cụ pháp đủ mạnh. Cần khẩn trương xây dựng ban hành Nghị định của Chính ph
ớng dẫn thi hành Lut Đầu tư công, trong đó nêu rõ trách nhiệm và xử lý trách nhiệm đối với người có thẩm quyền quyết đnh
đầu tư, chủ đầu tư dự án, công trình xảy ra thất thoát, lãng phí, kém hiệu quả, trong đó:
+ Xác định rõ các hành vi của người có thẩm quyền quyết định đầu tư, chủ đầu tư bị coi là vi phạm.
+ Các hình thức xử lý trách nhiệm: Bồi thường vật chất, xử lý hành chính, xử lý hình sự đối với các hành vi vi phạm.
+ Quy định rõ thời hiệu xử lý vi phạm.
+ Quy trình, thủ tục xử lý trách nhiệm của người vi phạm.
+ Các điều kiện, biện pháp bảo đảm hiệu qucác hình thức xử vi phạm của các quan thẩm quyền, đặc biệt hình
thức bồi thường vật chất- Các hình thức công khai việc xử lý vi phạm đối với người vi phm
lOMoARcPSD| 61265515
13
* Giải pháp - Gii pháp từ con người:
+ Nâng cao phẩm chất đạo đức: Cần phải nâng cao phẩm chất đạo đức của cán bộ để làm gương cho đội ngũ nhân viên
ới quyền, không tham ô, tham nhũng không liều nhận hối lộ.
+ Nâng cao trình độ chuyên môn: Một cán bộ phải có trình độ chuyên môn cao thì mới đủ tư cách lãnh đạo cả một bộ máy
nguồn nhân lực ,có đủ uy quyền khiến cho cấp dưới nể phục, đủ tầm hiểu biết kiểm soát ến độ công việc mới có đủ kh
năng vận hành kết quả đầu tư. Muốn đào tạo được đội ngũ có trình độ chuyên môn cao,ta phải rà soát lại hệ thống giáo
dục nước nhà ,đầu tư cho hthống giáo dục ,vừa đưa ra những chế chính sách ,hệ thống giám sát chặt chẽ để tránh
êu cực tránh việc có bằng cấp mà kiến thức nào cũng rỗng: Đào tạo cán bộ nhân viên có đủ năng lực trình độ tránh nh
trạng làm ẩu; có những cách thu hút được những người tài ,khâu thu hút phải có nhiều chế độ đãi ngộ đặc biệt là chế độ
ền lương,…
- Giải pháp từ chính sách nhà nước:
+ Phân cấp quản lý và quy định rõ trách nhiệm:
+ Quy định chặt chẽ ,rõ ràng trách nhiệm của các thành viên tham gia hoạt động đầu tư.Cần xác định rõ nguyên tắc tập
trung dân chủ thì người quyết định là người chịu trách nhiệm.
+ Chdự án có trách nhiệm toàn diện ,liên tục về qun sử dụng các nguồn vốn đầu khi chuẩn bị đầu thực
hiện đầu tư đưa chương trình dự án vào khai thác sử dụng, thu hồi hoàn trả vốn vay
+ Cần trả thù lao tương xứng với trách nhiệm,có chế độ khuyến khích thưởng phạt nghiêm minh.
+ Kiên quyết xử lý mọi hành vi vi phạm pháp luật ,vi phạm quy định quản lý đầu tư, xây dựng và chi êu. Không bao che
dung túng nể nang né tránh
+ Những cán bộ có trách nhiệm trực ếp quản lí dự án trước khi được giao nhiệm vụ phải khai báo tài sản và thu nhập cá
nhân.
+ Hệ thống pháp luật:
+ Tích cực hoàn thành hthống pháp lut ,đặc biệt là luật đầu tư ,gắn pháp luật với thực tế của hoạt động đầu tư
+ Phải có văn bản hướng dẫn luật cụ thể ,ban hành ,phbiến ,hướng dẫn và tổ chức thực hiện các chính sách ,pháp luật
liên quan đến hoạt động đầu tư
+ Tổng hợp kiến nghị hoặc hủy bỏ các văn bản pháp luật không còn phù hợp hoặc do các cấp ban hành không đúng thm
quyền
+ Việc cấp giấy phép thtục còn rườm rà ,rắc rối cần điều chỉnh luật vẫn còn sự phân biệt giữa doanh nghiệp nhà nưc
và doanh nghiệp nước ngoài ,cần có sự công bằng cạnh tranh hoàn hảo cho tất cả các thành phần kinh tế tham gia các
hot động ,buộc các doanh nghiệp nhà nước phải tự thân vận động ,tự chịu trách nhiệm với các quyết định của mình
+ Công tác quy hoạch
+ Nâng cao chất lượng quy hoạch,đổi mới nộ dung ,phương pháp lập quy hoạch phù hợp với điều kiện kinh tế đất nước
và xu hướng hội nhập quốc tế
+ Quy hoạch phải có sự gắn kết giữa quy hoạch tổng thể KT_XH một cách hiệu quả,rà soát điều chỉnh bổ sung ,tránh nh
trạng lạc hậu
+ Quy hoạch phải sự đồng bộ giữa các ngành,các địa phương phù hợp với sự phát triển chung của toàn hội ,khắc
phục tư tưởng cục bộ trong quy hoạch ,loại bỏ cơ chế xin-cho
+ Tăng cường công tác nghiên cứu dự báo khảo sát thực trạng điều kiện tự nhiên, vị trí địa lí , yếu tố thtrường
+ Cơ chế thanh tra giám sát
+ Cần quy định rõ và cthnội hàm khái niệm thanh tra hành chính và thanh tra chuyên ngành theo nh thần của Luật
thanh tra,sao cho phù hợp với thực ễn và yêu cầu cải cách hành chính, tạo cơ sở pháp lí để xác định mục êu, nội dung,
đối tượng, và phân cấp thẩm quyền hoạt động thanh tra
+ Cần sửa đổi theo hướng :các cơ quan thanh tra thành lập theo cấp hành chính chtập trung vào nhiệm vụ giám sát hành
chính đối với các cơ quan hành chính nhà nước thuộc phạm vi trực ếp của thủ trưởng cấp hành chính cùng cấp ,thực hiện
chức năng thanh tra hành chính hướng vào xem xét việc thực hiện chính sách, nhiệm vụ
+ Bổ sung thêm nhiều cán bộ “có năng lực,trình độ” vào lực lượng thanh tra điều tra
+ Trang bị thêm trang thiết bị kĩ thuật và tăng kinh phí cho lực lượng thanh tra điều tra. + Có sự thưởng phạt phân minh
và xác định rõ trách nhiệm của lực lượng này đối với sự gia tăng số vụ và mức độ thất thoát
- Giải pháp từ đặc điểm của đầu tư phát triển:
+ Bố trí vốn hợp lý: Các dán đầu phải quyết định đầu của các cấp thẩm quyền tại thời điểm trước tháng 10
của năm kế hoạch .Đây là điều kiện ên quyết không được phép châm trước khi cấp phát vốn đầu tư .Đồng thời phải bố
trí điều hành kế hoạch đầu tư kết hợp ngắn hạn dài hạn cho phù hợp
lOMoARcPSD| 61265515
14
+ Tiến hành phân kì :Do vốn nằm lại khê đọng trong suất quá trình thực hiện đầu tư,bố trí vốn và các nguồn lực tập trung
hoàn thành dt điểm từng hạng mục công trình từ đó có thể sớm đưa vào sử dụng
+ Giảm rủi ro trong đầu tư:
+ Đa dạng các nguồn cung cấp nguyên liệu có các phương án dự trữ nguyên liệu để phòng trừ các trường hợp bất lợi của
tự nhiên
+ Làm tốt công tác nghiên cứu thị trường,dự báo trước các xu hướng êu dùng của khách hàng, xu hướng biến động giá
cả hàng hóa trong nước và trên thế giới
Câu 6: Nguyên tắc quản lý theo ngành kết hợp với quản lý theo địa phương, vùng lãnh th.
Liên hệ VN, tại sao phải quán triệt nguyên tắc này tại quản lý hoạt động ở VN?
(câu 5)
Câu 7: Nguyên tắc tập trung dân chủ trong quản lý đầu tư của nhà nước? Tại sao nó quan
trọng? Liên hệ VN.
(câu 5)
Câu 8: Tại sao nói đầu tư phát triển mang nh rủi ro? Nó đòi hỏi phải có nguyên tắc nào khi
quản lý? Những rủi ro nào có thể xảy ra? (câu 11 tài liệu)
* Nguyên tắc (gt tr117)
* Liên hệ VN
- Theo đó, mặc Tchức xếp hạng n nhiệm Fitch Rangs (Mỹ) hồi tháng 5 vừa qua đã thông báo nâng xếp hạng nhà
phát hành nợ dài hạn bằng ngoại tệ (IDR) của Việt Nam tmức “BB-” lên “”BB” với triển vọng “ổn định”. Tuy nhiên, điều này vẫn
có nghĩa Việt Nam đang ới mức an toàn để nhà đầu tư có thể yên tâm “rót vốn. Nghĩa là thị trường đầu tư đang bị “cắm cờ
đỏ” cảnh báo về khả năng không trđược nợ của Việt Nam là có. Mặc dù nhìn ở góc độ trong nước, Việt Nam có lịch sử trả nợ n
dụng rất tốt. Khi nhìn ở góc độ nhà đầu tư, đây vẫn là một chỉ báo về rủi ro.
- Thêm nữa, theo các nhà đầu tư, nền kinh tế Việt Nam “trẻ, quy mô nhỏ, trong quá khứ đã ghi nhận điều hành kinh tế đã
tạo ra những vấn đề nht định, và trong tương lai Việt Nam vẫn phải chịu sự định hàng n dụng thấp từ Quốc tế.
- Ngoài ra, phân ch ở góc độ pháp lý, Luật pháp Việt Nam cực kỳ phức tạp. Điều này được thể hiện trong việc, khi nhà đầu
muốn đầu vào lĩnh vực cơ sở htầng, nđầu gặp nhiều khó khăn về dịch vụ được bán, giấy phép đầu được cấp
hay không, và các rủi ro khác mà đáng nhẽ doanh nghiệp, nhà đầunước ngoài được Chính phủ bảo lãnh. Ví dụ như hợp đồng
mua bán điện trực ếp giữa nhà đầu tư, doanh nghiệp đầu vào sản xuất điện và Tập đoàn điện lực Việt Nam (EVN). Theo đó,
EVN có quyền không mua điện từ các dự án này. Như vậy, trong trường hợp EVN không thu mua điện từ dự án điện mà nhà đầu
tư, doanh nghiệp đã bỏ một nguồn vốn lớn để đầu tư như vậy rõ ràng cũng sẽ là rủi ro lớn.
- Ngoài ra, việc người nước ngoài không được sở hữu, không được thế chấp đất đai, bất động sản cũng được coi một
trong những rủi ro mà nhà đầu tư có thể gặp phải khi đầu tư vào Việt Nam.
- Bên cạnh đó còn là những rủi ro về mặt phápkhi mà luật pháp thay đổi một cách đột ngột, không có độ trễ của chính
sách, khiến các nhà đầu tư “không kịp trở tay.
Câu 9: Trình bày các công cụ quản lý hoạt động đầu tư và vai trò của mỗi công cụ đối với
công tác quản lý hoạt động đầu tư hiện nay. (câu 36 tài liệu)
gt tr134
Câu 10: Trình bày các nguyên tắc cần tuân thủ khi lập kế hoạch đầu tư. Liên hthc tế ở
Việt Nam. (câu 21 tài liệu)
(câu 5)
CHƯƠNG 4
ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN TRONG DOANH NGHIỆP
Câu 1: Các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định đầu tư của doanh nghiệp.
gt tr413
- Lợi nhuận vọng
- Lãi suất ền vay
lOMoARcPSD| 61265515
15
- Tốc độ phát triển sản lượng
- Đầu tư nhà nước
- Môi trường đầu tư và hoạt động xúc ến đầu tư
Câu 2: Nội dung cơ bản của đầu tư phát triển trong doanh nghiệp. * Khái niệm (gt tr398)
- Đầu tư phát triển trong doanh nghiệp
- Vai trò của đầu tư phát triển trong doanh nghiệp
* Nội dung cơ bản (gt tr425)
- Đầu tư xây dựng cơ bản (TSCĐ)
+ Xét theo nội dung đầu tư
+ Xét theo khoản mục chi phí
- Đầu tư vào hàng tồn trữ
+ Khái niệm: hàng tồn trữ, chi phí tồn trữ + Vai trò
- Đầu tư phát triển nguồn nhân lực
- Đầu tư nghiên cứu và ứng dụng khoa học công nghệ
+ Đầu tư cho nghiên cứu khoa học
+ Đầu tư cho máy móc thiết bị, chuyển giao công nghệ để phát triển sản phẩm mới + Đầu đào
tạo nhân lực sử dụng công nghệ mới + Vai trò
- Đầu tư cho hoạt động markeng
+ Đầu tư cho hoạt động quảng cáo
+ Đầu tư xúc ến thương mại
+ Đầu tư xây dựng thương hiệu
Câu 3: Nội dung đầu tư tài sản hữu hình và tài sản vô hình trong doanh nghiệp. Mối quan hệ
giữa hai loại đầu tư này. (câu 27 tài liệu)
* Khái niệm
- TSCĐ vô hình
- TSCĐ hữu hình
* Mối quan hệ gia đầu tư TSCĐ vô hình và hữu hình (gt tr404)
Câu 4: Chứng minh “Trả lương đúng và đủ cho người lao động cũng là đầu tư phát triển”.
(câu 25 tài liệu).
* Nội dung đầu tư phát triển nguồn nhân lực trong doanh nghiệp (gt tr435)- Khái niệm nguồn nhân lực
- Định nghĩa trả lương đúng và đủ
+ Đúng: đúng với năng lực và mức hao phí lao đng
+ Đủ: đủ để người lao động bồi hoàn sức lao động và tái sản xuất sc lao động
* Giải thích
- Xuất phát từ chức năng của ền lương là thước đo giá trị, tái sản xuất sức lao động, kích thích sản xuất và ch luỹ.
- Xuất phát từ việc lao động là yếu tố đặc biệt hơn so với các yếu tố khác dành cho ĐT. Lao động sử dụng kỹ năng của mình
tham gia vào đầu tư,nhưng lại có một yếu tố khác thường xuyên chi phối chất lượng kỹ năng này của người lao động là tâm lý
đời sống của người lao động,do vậy để giải thích cho luận điểm trên, chúng ta có thể xem xét trên vài luận cứ như sau:
+ Thnhất, Người lao động khi nhận lương đúng và đủ sẽ có được tâm trạng thoải mái khi mà thành quả lao động của họ
được ghi nhận, từ đó, người lao động sẽ ếp tục duy trì và phấn đấu năng suất , chất lượng công việc tốt trong quá trình
sản xuất mà họ tham gia. Thực ễn cho thấy, các vụ đình công của công nhân thời gian qua có rất nhiều vviệc liên quan
tới vấn đề trlương chậm của giới chủ,công nhân chán nản khi họ thường xuyên bị trchậm lương dẫn đến tâm bi
quan và xa rời công việc của h,hthường tổ chức các cuộc đình công tự phát,điều này trên tổng thể có ảnh hưởng khá
xấu tới vận hành các kết quả đầu tư của giới chủ do sản xuất bị đình trệ. Tiền lương phù hợp khuyến khích nhân viên làm
việc , duy trì nhân viên giỏi và thu hút nhân tài cho doanh nghiệp. Nhận thức rõ vai trò của ền lương tới cung cách, thái
độ và hiệu quả làm việc của người lao động các doanh nghiệp đều đưa ra những chiến lược phù hợp trong việc trả lương
cho lao động. Tùy vào điều kiện cụ thvào chiến lược phát triển điều kiện làm việc của lao động để từng DN đề đưa
ra mức lương cụ thể phù hợp với cả người lao động và doanh nghiệp.
+ Thứ 2, người lao động trong phạm vi nền kinh tế quc dân còn được xem xét như những người êu dùng, họ luôn
xu hướng duy trì và nâng cao đời sống của họ thông qua việc mua các hàng hóa,việc trả lương đúng và đủ sẽ là điều kiện
tốt để người lao động mua hàng,qua đó tăng sức mua ca nền kinh tế,hàng hóa êu thụ nhiều lại đòi hỏi cung hàng hóa
,tđó lại tạo thêm công ăn việc làm cho người lao động,vấn đề này xét trên tổng thể nền kinh tế là có lợi. Bên cạnh việc
xác định mức lương phù hợp cho lao động thì điều quan trọng phải trả lương đúng đcho người lao động. Tăng
lOMoARcPSD| 61265515
16
lương hợp lý có thể coi là biện pháp kích cầu lành mạnh để thúc đẩy sản xuất phát triển, góp phần vào tăng trưởng chung
của nền kinh tế. Tiền lương và tăng trưởng kinh tế có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, nền kinh tế có tăng trưởng thì ền
lương mới tăng và ngược lại thu nhập tăng kích thích nền kinh tế tăng trưởng.
Câu 5 : Phân ch vai trò của đầu tư phát triển nguồn nhân lực trong DN. Cho biết nội dung
hot động đầu tư phát triển nguồn nhân lực
(gt tr435)
* Khái niệm
- Nguồn nhân lực bao gồm toàn bộ dân cư có khả năng lao động, không phân biệt người đó đang được phân bố vào ngành ngh,
lĩnh vực, khu vực nào và có thể coi đây là nguồn nhân lực xã hội.
- Phát triển nguồn nhân lực là các hoạt động đầu tư nhằm tạo ra nguồn nhân lực với số ợng và chất lượng đáp ứng nhu cầu phát
triển kinh tế-hội của đất nước, đồng thời đảm bảo sphát triển của mỗi nhân. Áp dụng vào từng doanh nghiệp cụ th,
phát triển nguồn nhân lực là các hoạt động đầu tư trong lĩnh vực doanh nghiệp kinh doanh nhằm tạo ra nguồn lực con người vi
số ợng và chất lượng đáp ứng nhu cầu phát triển của ngành, đồng thời đảm bảo sự phát triển của mỗi cá nhân.
*Nội dung của hoạt động đầu tư phát triển nguồn nhân lực trong doanh nghiệp
- Đầu tư đào tạo nhân lực
+ Thnhất, xây dựng chiến lược đào tạo nhân lực rõ ràng
+ Thứ hai, khuyến khích nhân viên đến với trường đại học
+ Thứ ba, gắn hiệu quả đào tạo với nâng cao năng lực làm việc, tạo ra lợi thế cạnh tranh.
+ Thứ tư, lấy thực ễn công việc làm thước đo nhu cầu đầu tư cho đào tạo
+ Thứ năm, khuyến khích người lao động tự học và học tập suốt đời
+ Thứ sáu, chi phí đào tạo là chi phí đầu tư phát triển dài hạn
- Đầu tư cải thiện môi trường làm việc của người lao động
- Hoạt động đầu tư cho lĩnh vực y tế, chăm sóc sức khỏe người lao động trong doanh nghiệp- Trả lương đúng và đủ cho người lao
động
Câu 6: Vì sao markeng là hoạt động đầu tư của doanh nghiệp? Hoạt động đầu tư markeng
và đầu tư nguồn nhân lực có liên hệ gì với nhau? (câu 3 tài liệu)
* Nội dung đầu tư markeng
* Mối liên hệ
- Sứ mệnh và chiến lược của tchức đặt ra các yêu cầu về nguồn nhân lực như các kỹ năng cần thiết, thái độ làm việc của
nhân viên và các yếu tố thuộc về văn hoá của tổ chức, và yêu cầu nguồn nhân lực phải đáp ứng.Dùng markeng để điều chỉnh dựa
trên những phân ch môi trường kinh doanh so với nguồn nhân lực hiện tại và trong tương lai, doanh nghiệp sẽ tối ưu hoá được
các mục êu kinh doanh, tăng thphần cụng như làm tăng mức độ hài lòng của nhân viên. Một khi chiến lược markeng thay đổi
sẽ dẫn tới sự thay đổi về chiến lược nhân sự.
VD: Khi doanh nghiệp theo đuổi chiến lược đổi mới, đa dạng hoá sản phẩm, dịch vụ thì nguồn nhân lực sẽ chú trọng kích thích
nh sáng tạo, đổi mới trong nhân viên => Tương ứng, các chính sách tuyển dụng sẽ ớng tới ưu ên tuyển nhân viên năng
động, sáng tạo, ứng viên hiểu biết rộng, đa ngành nghề. Các chương trình đào tạo sẽ chú trọng huấn luyện các kỹ năng sáng tạo,
kỹ năng làm việc nhóm v.vv và các chính sách trả công lao động có hướng dài hạn, khuyến khích cải ến sáng tạo v.vv
- Chính nhân tố con người tạo ra năng suất hiệu quả làm việc khiến cho chất lượng hoạt động kinh doanh của công ty
được nâng cao. Nhân lực sẽ tạo ra sự văn hoá kinh doanh, cái có thlàm bật lên vị thế sự khác biệt của doanh nghiệp so với
đối thủ cạnh tranh. Không giống như những nguồn lực khác, nguồn nhân lực là cái tạo dựng nên doanh nghiệp và chỉ đạo hướng
phát triển của doanh nghiệp. Nếu được lựa chọn kỹ càng và quản lí tốt, nguồn nhân lực có thể là chìa khóa cho thành công trong
kinh doanh, nếu không đó lại là cái m n rủi ro lớn nhất.Khi sự phát triển nguồn nhân lực tạo ra năng lực cốt lõi và điều này
lại cung cấp các sở đầu vào cho các nhà quản trị chiến lược hoạch định ra các chiến lược mới theo đuổi các mục êu nh
thách thức cao hơn
lOMoARcPSD| 61265515
17
CÂU HỎI BỔ SUNG
CHƯƠNG 2: NGUỒN VN ĐẦU TƯ
Câu 8: Chứng minh nhận định: “Vốn đầu tư trong nước giữ vai trò quyết định, vốn nước ngoài là nguồn vốn bổ sung quan trọng
trong phát triển kinh tế tại các quốc gia đang phát triển”. Liên hệ VN.
* Khái niệm:
- Vốn đầu tư trong nước: Nhà nước, DN và dân (gt tr91) - câu 2 * Giải thích:
- Vốn trong nước giữ vai trò quyết định: Trong lịch sử phát triển các nước và trên phương diện lý
luận chung, bất kỳ ớc nào cũng phải sử dụng lực lượng nội bộ chính. Sự chi viện bsung từ bên
ngoài chtạm thời, chỉ bằng cách sử dụng nguồn vốn đầu trong nước hiệu qumới nâng cao
được vai trò của và thực hiện được các mục êu quan trọng đề ra của quốc gia. Tính quyết định ca
nguồn vốn trong nước được thể hin nhiều khía cạnh:
+ Nguồn vốn trong nước là nguồn đóng góp lớn vào GDP toàn xã hội, góp phần thúc đẩy tăng trưởng phát triển kinh tế
+ Nguồn vốn đầu trong nước đóng vai trò định hướng cho việc thay đổi cấu kinh tế, cân bằng thị trường hàng hóa,
giúp cho nền kinh tế quốc gia tăng trưởng, phát triển toàn diện, đồng đều
+ Nguồn vốn đầu trong nước vai trò đảm bảo sự phát triển toàn diện, không lệch lạc giữa các vùng miền của nền kinh
tế, góp phần giúp nền kinh tế tăng trưởng, phát triển một cách bền vững
+ Nguồn vốn trong nước góp phần kiềm chế lạm phát trong nền kinh tế, đẩy nhanh ến trình cổ phần hóa nhiều doanh
nghiệp nhà nước, tạo đà cho tăng trưởng và phát triển kinh tế
+ Nguồn vốn trong ớc y dựng hệ thống cơ sở hạ tầng đạt một trình độ nhất định, tạo điều kiện thuận lợi đthu hút
vốn đầu tư nước ngoài cũng như tăng nh hiệu quả, nhanh chóng của việc sử dụng vốn đầu tư nước ngoài, tạo nền tảng
vững chãi cho sự tăng trưởng của nền kinh tế
+ Sự lớn mạnh, ổn định nguồn lực vốn trong nước giúp hạn chế những mặt êu cực của nguồn lực nước ngoài tới nền kinh
tế, đồng thời tạo dựng một khung xương vững chắc cho nền kinh tế, chống lại những biến động từ thtrường kinh tế
quốc tế, thúc đẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế.
- Vốn đầu tư nước ngoài là nguồn bổ sung quan trọng: (gt tr96 - highlight xám)
+ Bổ sung nguồn vốn cho đầu khi ch lunội bộ nền kinh tế còn thấp. Đối với các ớc nghèo kém phát triển,
nguồn vốn trong nước huy động được chỉ đáp ứng hơn 50% tổng số vốn yêu cầu. Vì thế gần 50% số vốn còn lại phải được
huy động từ bên ngoài. Đó do chúng ta phải ch cực thu hút vốn đầu từ ớc ngoài ( bao gồm vốn htrợ phát
triển chính thức - ODA, đầutrực ếp nước ngoài - FDI…). Tận dụng được toàn bộ nguồn vốn hiện có trên thị trường,
đặc biệt ODA nguồn vốn mang nh trợ giúp. Qua đó, bù đắp thâm hụt tài khoản vãng lai cân bằng cán cân thanh
toán quốc tế, giúp hoàn chỉnh và tốt hơn cơ sở hạ tầng, bưu chính,... (kinh tế), tạo việc làm (xã hội)
+ Có vai trò ch cực trong việc nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và chuyển giao công nghệ. Thông qua nguồn vốn nước
ngoài, như FDI, sẽ mang lại những công nghệ, kỹ thuật ên ến, hiện đại; tạo điều kiện cho việc chuyển giao công ngh
từ những ớc phát triển sang những nước đang phát triển. Vốn đầu ớc ngoài kênh chuyển giao CN hàng đầu
của những nước đang phát triển.
+ Kinh nghiệm một sớc Đông Nam Á đã chứng minh. Con đường ngắn nhất đưa nền kinh tế ớc ta hội nhập vào nền
kinh tế thế giới khu vực, cũng như bảo đảm các nghĩa vụ vay và trả nợ nhvào việc tăng ờng được năng lực xuất
khẩu
+ Xu hướng toàn cầu hoá là đa dạng về nguồn vốn cho mỗi quốc gia nên việc làm tăng khối lượng lưu chuyển trên phạm vi
toàn cầu cần thiết. Đảm bảo trình độ công nghệ cao phù hợp với xu thế phát triển chung trên toàn thế giới. Điều này
giúp đẩy nhanh sự phát triển của các dịch vụ cung cấp chất lượng cho phép sản xuất các sản phẩm đáp ứng êu
chuẩn quốc tế -cơ sở tạo nên sự bứt phá trong khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trong ớc trên thị trường quốc
tế.
* Liên hệ VN:
- Ttrọng của từng nguồn vốn
Câu 9: Mối quan hệ gia nguồn vốn đầu tư trong nước và nước ngoài
- Sự kết hợp giữa hai nguồn vốn làm gia tăng tổng nguồn vốn đầu tư toàn xã hội. Các nguồn vốn huy động thường được sử dụng
trước hết cho mục êu lợi nhuận kinh tế. Song một nền kinh tế muốn phát triển bền vững và lâu dài thì các vấn đề đầu tư phát
triển hội cũng phải được chú trọng. Đối với tất cả các quốc gia, tỷ trng các khoản chi cho sự nghiệp phát triển hội
không hnhtrong tổng chi của tổng vốn đầu tư. Cũng chính thế, khoản vốn cho các dự án đầu phát triển kinh tế sẽ b
thu hẹp lại. Với sự bổ sung đóng góp của các nguồn vốn ngoài nước (như ODA, FDI,…) thì chính phủ có thể phân bổ và sử dụng
các nguồn vốn một cách hợp hơn. Chẳng hạn các ưu đãi của nguồn vốn ODA được sử dụng để bsung cho khoản vốn n
lOMoARcPSD| 61265515
18
dụng cho các doanh nghiệp vay của nhà nước, một phần dòng vốn này được sử dụng cho các dự án mang nh chất xã hội
cao ở các lĩnh vực như giáo dục, y tế, xóa đói giảm nghèo, các dự án cung cấp nước sạch, xây dựng các công trình đường giao
thông… Chính nhờ có nguồn vốn này mà trách nhiệm xã hội của các nguồn vốn trong nước được san sẻ.
- Mối quan hệ kết hợp giữa hai nguồn vốn kết quả của nó không chỉ dừng lại sự gia tăng về quy mô, số ợng, đi kèm
với còn sự ra đời của nhiều loại hình doanh nghiệp mới, nhiều ngành kinh tế mới... Cùng với sự ra đời của các loại hình
doanh nghiệp mới với các hình thức sở hữu phong phú sự xuất hiện của các phương thức kinh doanh linh hoạt, đa dạng,
ngày càng hiện đại: các hợp đồng hợp tác kinh doanh, đại lý ủy quyền, hình thức góp vốn cphần… Những lĩnh vực, thành phần
kinh tế mới ra đời càng ngày càng mở rộng và tăng thêm ềm năng phát triển ca nền kinh tế.
- Không dừng lại đó, mối quan hgiữa hai nguồn vốn còn một hích cho năng lực khoa học công nghệ quốc gia. Đối với
mỗi quốc gia, khoa học công nghệ nguồn lực phải được y dựng lâu dài, nếu chỉ dựa vào nội lực (nguồn vốn đầu trong
ớc) thì qtrình phát triển rất chậm, không theo kịp với trình độ phát triển chung của khu vực và thế giới, thế cần có sự
bổ sung từ nguồn vốn nước ngoài. Sự bổ sung đó làm nguồn vốn dành cho việc đầu tư khoa học công nghtrở nên phong phú
đa dạng hơn, không chỉ từ ngân sách Nhà nước mà còn từ các quỹ, tchức trong và ngoài nước.
- Tuy vậy, không phải lúc nào sự kết hợp giữa nguồn vốn trong nước và nguồn vốn ngoài nước cũng đem lại cho sự tăng trưởng
phát triển của nền kinh tế những thuận lợi và ưu thế. Một điều hiển nhiên là các khoản vay từ ớc ngoài mang lại một gánh
nặng nợ rất lớn cho nước nhận vốn, có nhiều trường hợp, khoản nợ này kéo dài nhiều năm, nhiều thập kỷ, gây nên nh trạng
thâm hụt ngân sách kéo dài, gây ảnh hưởng êu cực đến việc đầu phát triển trong tương lai. Mặt khác, các khoản viện trợ,
vay ưu đãi không bao giờ đi một mình, các khoản này luôn luôn đi kèm với các điều kiện ràng buộc về chính trị. Điều này gây
nên nh trạng phụ thuộc, mất tự chủ của quốc gia ếp nhận vốn trong một số lĩnh vực xã hội cũng như là chính trị. Không chỉ
tạo điều kiện cho việc hội nhập sâu hơn với kinh tế thế giới, mặt trái của việc này là làm cho nền kinh tế trong nước dễ bị ảnh
ởng bởi các cuộc khủng hoảng kinh tế trên thế gii.
- Các nguồn vốn đầu nước ngoài, một mặt làm gia tăng nguồn dự trngoại tệ quc gia, đồng thời lại những ảnh hưởng
không nhtới đồng nội tệ, đến cán cân thương mại của nước nhận đầu tư, từ đó ảnh hưởng tới chính sách ền tệ, tgiá hối
đoái của đất nước đó. Đặc biệt, các nguồn vốn này có mức biến động cao, và mức độ tự do lưu thông trên thị trường lớn,
điều này trước hết đặt ra những khó khăn cho sự quản lý giám sát của nhà nước với nguồn ngoại tệ trên thị trường, sau đó nó
chính một thực tế khó khăn lớn đối với các chính sách quản kinh tế, cách ra quyết định kinh tế của Nhà nước nhằm đảm
bảo sự tăng trưởng và phát triển ổn định, đồng đều và bền vững của một quốc gia. Chính vì thế, trong mối quan hệ giữa nguồn
vốn trong nước và nguồn vốn đầu nước ngoài, mặc nguồn vốn đầu ớc ngoài có vai trò rất quan trọng song nguồn
vốn đầu tư trong nước phải đặc biệt phát huy vai trò quyết định của mình, định hướng cho dòng chảy nguồn vốn đầu tư nước
ngoài và hạn chế những êu cực của nguồn vốn đầu tư nước ngoài.
→ Tóm lại, nguồn vốn trong nước và nguồn vốn nước ngoài có một mối quan hệ hữu cơ, bổ sung cho nhau, tác động trực ếp
gián ếp đến quá trình tăng trưởng và phát triển của nền kinh tế một quốc gia. Có rất nhiều những tác động ch cực mà chính mối
quan hệ này đã giúp hỗ trợ và thúc đẩy vai trò của từng nguồn vốn riêng biệt. Bên cạnh đó vẫn còn nhiều vấn đề bất cập mà mỗi
quốc gia cần giải quyết để phát huy hơn nữa những đóng góp ch cực kể trên. Tuy vậy, chúng ta vẫn cần phải khẳng định lại một
lần nữa vai trò quyết định của nguồn vốn đầu trong nước vai trò quan trọng của nguồn vốn đầu nước ngoài trong mối
quan hgiữa hai nguồn vốn tác động đến tăng trưởng và phát triển nền kinh tế.
Câu 10: Tác động của từng loại nguồn vốn đến tăng trưởng và phát triển kinh tế Việt Nam
* Khái niệm: Các nguồn vốn của VN (gt tr91) * Tác động:
- Nguồn vốn trong c: Vốn trong nước được coi là nhân tố nội lực của mỗi quốc gia mang nh ổn định bền vững. Tuy
toàn cầu hóa một xu thế tất yếu của thời đại nhưng cũng không bao hàm ý nghĩa là ngun vốn ngoài nước sẽ dần thay thế
vai trò của vn trong nước. Nguồn vốn này có thể chủ động trong việc huy động và sử dụng mà không phải chịu bất cứ một sự chi
phối nào từ các tổ chức, quốc gia khác, cũng như không có một ràng buộc nào về chính trị. Trong nền kinh tế hiện nay, những lĩnh
vực cần Nhà nước đứng ra đảm nhiệm như lĩnh vực khnăng thu hồi vốn lâu, lợi nhuận thấp (xây dựng sở hạ tầng) nên
không nhiều nhà đầu có mong muốn đầu tư, những lĩnh vực nhà nước phải đứng ra độc quyền (phân phối điện ớc),
những lĩnh vực mới còn m ẩn những rủi ro cao, hay lĩnh vực liên quan đến an ninh quốc gia, chủ quyền lãnh thổ… Nhà nước
cũng đầu vào hoạt động kinh tế như một doanh nghiệp thông thường, lợi nhuận của doanh nghiệp Nhà nước lại trthành
nguồn thu của ngân sách Nhà nước.
+ Nguồn vốn từ ngân sách nhà nước: Trong những năm gần đây, cùng với sự tăng trưởng nói chung của nền kinh tế quy
tổng thu ngân sách nhà nước không ngừng gia tăng nhmở rộng nhiều nguồn thu khác nhau. một nguồn vốn quan
trọng trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, nguồn vốn này được tập trung sử dụng cho các dán kết cấu htầng
kinh tế - hội, quốc phòng an ninh,…Trong những năm ếp theo, vốn đầu từ ngân sách nhà nước xu hướng gia
tăng về giá trị tuyệt đối nhưng giảm tỉ trọng trong tổng vốn đầu tư toàn xã hội.
lOMoARcPSD| 61265515
19
+ Nguồn vốn n dụng đầu phát triển của Nhà nước: Cùng với quá trình đổi mới mở cửa, nguồn vốn này ngày càng
đóng vai trò đáng kể trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội. Nguồn vốn này cần được tập trung hỗ trợ cho các doanh
nghiệp thực hiện dự án đầu tư, hỗ trn dụng xuất khẩu, xúc ến đầu tư, phát triển các ngành then chốt, góp phần nâng
cáo ềm lực của doanh nghiệp. Nguồn vốn này có tác dụng đáng kể trong việc giảm bao cấp vốn trực ếp của nhà nước,
đồng thời còn phục vụ công tác quản điều ết kinh tế mô. Thông qua nguồn vốn này, nớc thực hiện việc
khuyến khích phát triển kinh tế xã hội của ngành, vùng, lĩnh vực theo định hướng chiến lược của mình.
+ Nguồn vốn của dân cư và tư nhân: Thực tế trong suốt 20 năm thực hiện chính sách đổi mới cho thấy đầu tư của các doanh
nghiệp tư nhân và hộ gia đình có vai trò quan trọng đặc biệt trong việc phát triển nông nghiệp và kinh tế nông thôn, mở
mang ngành nghề, phát triển công nghiệp, ểu thủ công nghiệp, thương mại, dịch vụ và vận tải trên các địa phương.
+ Tuy nguồn vốn trong nước có một vai trò quyết định không thể thay thế như vậy, nhưng nếu chỉ dựa vào nguồn vốn trong
ớc trong việc thúc đẩy và tăng trưởng kinh tế mà không xem xét đến nguồn vai trò của nguồn vốn nước ngoài thì sẽ là
một sự thiếu sót lớn. Trong điều kiện nền kinh tế đất nước ta mới phát triển được hơn 30 năm, khả năng ch lũy của nn
kinh tế còn thấp trong khi nhu cầu phát triển lại cùng cấp bách, đòi hỏi phải nguồn vốn đầu lớn thì nguồn vốn
đầu tư trong nước sẽ là không đủ. Do đó, nguồn vốn trong nước luôn rơi vào nh trạng thiếu và bị hạn chế về cả qui mô
và số ợng. Lúc này, sự bổ sung của nguồn vốn nước
ngoài đối với nhu cầu về vốn là rất quan trọng và kịp thời. Bên cạnh đó việc sử dụng vốn đầu tư trong nước còn chưa hiệu
quả, chưa tương xứng với tổng số vốn đã chi, gây tổn thất cho nền kinh tế. Nhưng nếu được sự bổ sung kết hợp của
nguồn vốn đầu tư nước ngoài cùng với sự chuyển giao công nghệ, kinh nghiệm quản lí thì tổn thất đó sphần nào được
giảm bớt.
- Nguồn vốn ngoài nước: Nguồn vốn ngoài nước hỗ trợ cho những thiếu hụt về vốn trong nước, đặc biệt là những nước đang phát
triển, trong đó Việt Nam. Nước ta vẫn đang trong giai đoạn kết cấu htầng còn thiếu, lại quá tải và kĩ, cầu đường, sân bay,
nhà máy điện, tàu biển,… đều trong nh trạng yếu kém. Vì vậy để duy trì cho tăng trưởng và phát triển bền vững, Việt Nam nht
thiết phải đầu phát triển hệ thống sở hạ tầng bản đồng bộ ngân sách nhà nước không đáp ứng đủ. Chính thế
nguồn vốn ngoài nước đóng vai trò vô cùng quan trọng.
+ Nguồn vốn ngoài nước hỗ trnhững thiếu hụt về vốn trong nước. Nguồn vốn ODA cho phép phát triển hệ thống kết cấu
hạ tầng đồng bộ và hiệu quả. Với khối lượng vốn lớn, thời hạn vay dài, lãi suất thấp và được cung cấp từ nhiều nhà tài
trkhác nhau, ODA cho phép ến hành đồng thời nhiều dự án trên địa bàn và nhiều ngành khác nhau. Từ đó tạo được
năng suất tổng hợp phục vụ hiệu quđối với hoạt động sản xuất kinh doanh và sự phát triển chung của toàn hội.
Đồng thời, ODA còn tăng khả năng hút vốn FDI và tạo đk để mở rộng đầu tư phát triển của Việt Nam. Đồng thời tạo điu
kiện cho các nhà đầu trong ớc tập trung đầu vào các công trình sản xuất kinh doanh khnăng mang lại lợi
nhuận. Căn cứ vào chính sách ưu ên sử dụng ODA , Chính phViệt Nam đã định hướng nguồn vốn ODA ưu ên cho
các lĩnh vực giao thông vn tải, phát triển hệ thống nguồn điện, mạng lưới chuyển tải phân phối điện, phát triển nông
nghiệp nông thôn,…
+ Tạo nguồn cung ngoại tệ dồi dào: Nguồn vốn ngoài nước giúp cung ứng ngoại tệ cho hot động mua sắm máy móc thiết
bị, chuyển giao công nghệ, phân công lao động xã hội, tạo điều kiện tăng năng suất lao động, gia tăng sản lượng của nn
kinh tế
+ Gia tăng nguồn vốn trong nước. Thông qua tạo công ăn việc làm cho nguồn lao động dư thừa, tăng thu nhập cho công
nhân, tăng êu dùng, tăng nguồn vốn trong nước. Điều kiện lao động và chăm sóc sức khỏe cho người lao động tốt hơn,
thu nhập cao hơn, mức sống cao hơn, khuyến khích trong nước phát triển sản xuất. Mặt khác, doanh nghiệp nước ngoài
thường hoạt động có hiệu quả hơn so với doanh nghiệp trong nước, vì vậy số thuế thu được tư những doanh nghiệp này
sẽ nhiều hơn. Đó cũng là nguồn bù đắp lớn cho Ngân sách Nhà nước và là nguồn cung ứng vốn lớn ở trong nước.
+ Góp phần gia tăng ch lũy nội bộ nền kinh tế: Nguồn vốn nước ngoài cùng với nguồn vốn trong nước hình thành những
quan hệ hợp tác như công ty liên doanh,… Việc đó giảm bớt gánh nặng về vốn, tạo điều kiện tốt cho phía trong nước học
hỏi kĩ năng quản lí chuyên nghiệp từ bên ngoài, tác phong làm việc chuyên nghiệp. Từ đó sản phẩm sẽ có thương hiệu tốt
hơn, cạnh tranh cao hơn, lợi nhuận cao hơn.
+ Chuyển dịch cấu kinh tế hợp lí: Tngành sản xuất nông nghiệp sang sản xuất công nghiệp dịch vụ sau ng
sang ngành sản xuất dịch vụ; thay đổi cấu bên trong một ngành sản xuất từ năng suất thấp, công nghệ lạc hậu, lao
động nhiều sang sản xuất có năng suất cao, công nghệ hiện đại, lao động ít.
+ Tiêu cực:
+ Tiềm ẩn nguy m gia tăng nợ ớc ngoài gia tăng sự phthuộc vào nền kinh tế ớc ngoài, nhất với nguồn
ODA. Bởi ODA là nguồn vốn có khả năng y nợ. Nếu không sử dụng có hiệu quả ngay từ đầu có thế lâm vào vòng nợ nn
do không có khả năng trả nợ.
+ Làm tăng thu nhập của vốn ngoài nước trên thị trường trong nước và làm giảm thu nhập của nguồn vốn trong nước
+ Nguồn vốn ngoài nước được đầu tư khá nhiều vào khai thác tài nguyên, dẫn đến làm giảm khả năng phát triển lâu dài
của nguồn vốn trong nước.
lOMoARcPSD| 61265515
20
+ Tình trạng lũng đoạn thị trường của nhà đầu tư nước ngoài và cạnh tranh không cân sức giữa doanh nghiệp trong nước
với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài có thể làm phá sản doanh nghiệp trong nước và gây thất nghiệp.
+ Làm chảy máu chất xám sang khu vực có vốn đầu tư nước ngoài.
Câu 11: Mối quan hệ hai chiều giữa ODA và FDI ở Việt Nam
* Khái niệm ODA và FDI
* Vai trò của FDI và ODA * Mối quan hệ:
- Vốn ODA đầu tư cho xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế, tạo điều kiện thuận lợi cho việc thu hút và sửdụng hiệu quả nguồn vốn FDI:
các công trình giao thông, sản xuất bưu chính, điện, cấp thoát nước,.. nhờ vốn ODA
- Vốn ODA đầu tư cho phát triển nguồn nhân lực, tạo ra nguồn lao động trình độ cao cho khu vực kinh tế
FDI
- Nguồn vốn ODA đóng vai trò định hướng cho nguồn vốn FDI đầu tư vào những ngành, những vùng cầnthiết: mỗi giai đoạn phát
triển khác nhau snhững mục êu trọng tâm, ưu ên phát triển khác nhau. ODA cần đầu vào những vùng, miền, ngành
mà nhà nước định hướng phát triển trong tương lai để cải thiện môi trường đầu tư, tạo thuận lợi cho việc thu hút FDI
- Các dán FDI hoạt động hiệu quả, hoạt động xuất khẩu được thúc đẩy sẽ nguồn cung ngoại tệchyếu trang trải những
khoản ODA đến hạn: khu vực kinh tế FDI có tốc độ tăng trưởng nhanh chóng, lớn hơn so với tốc độ tăng trưởng trung bình của
nền kinh tế, tỷ lệ xut khẩu của các doanh nghiệp FDI trong tổng tài sản tăng nhanh.
- Quản và sử dụng vốn ODA có hiệu quả tạo dựng được lòng n của các nhà đầu tư quốc tế về khảnăng phát triển của kinh tế
VN. Ngược lại, nền kinh tế VN phát trin n định sẽ làm tăng thêm lòng n của các nhà tài trợ khi cho vay: vốn cam kết và vốn
giải ngân.
Câu 12: Giải pháp để nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn tại Việt Nam
* Nguồn vốn nhà nước
- Nguồn vốn ngân sách NN: Trong nh hình kinh tế khó khăn hiện nay, quản lý và sử dụng hợp lý ngân sách nhà nước cân đối giữa
thu và chi có tác dụng vô cùng quan trọng, sẽ góp phần kiềm chế lạm phát, chống suy giảm kinh tế, kích cầu đầu tư và êu dùng,
góp phần ổn định kinh tế vĩ mô. Ta có thể có những giải pháp sau:
+ Tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 1792/CT-TTg về việc tăng cường quản lý đầu tư từ vốn NSNN và vốn trái phiếu Chính phủ nhm
khắc phục nh trạng đầu tư phân tán, dàn trải, lãng phí và kém hiệu quả; góp phần kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ
mô, bảo đảm tăng trưởng hợp lý.
+ Cán bộ quản lý và giám sát đầu tư cần kỷ cương trong lựa chọn, quyết định và phê duyệt dự án đầu tư đã được tăng cường;
điều kiện để phê duyệt dán đầu đã được thắt chặt; trách nhiệm của người đứng đầu đối với hiệu quả đầu nói
chung và của từng dự án cụ thể nói riêng bước đầu đã rõ ràng hơn.
+ Hướng đầu tư tập trung vào các ngành trọng điểm của quốc gia đối với công nghiệp; thương mại và dịch vụ; kết cấu hạ tầng;
văn hóa - y tế - xã hội
+ Lợi ích nhóm được hiểu đây chính lợi ích không mang nh chính đáng, hợp pháp. Biểu hiện ở lợi ích nhóm là các hành
động tham nhũng, tha hóa và vi phạm pháp luật. Để ngăn chặn lợi ích nhóm cần phải có một sgiải pháp sau đây:
+ Đẩy mạnh công khai hóa, minh bạch hóa các hoạt động của các bộ máy công quyền. Bởi lẽ, nếu trong hoạt động
của bộ máy công quyền còn nhiều điểm tối, không rõ ràng, thì lợi ích nhóm còn có cơ hội hình thành. Do vậy, công
khai, minh bạch các hoạt động của bộ máy công quyền là một trong những giải pháp làm cho lợi ích nhóm ít có cơ
hội hình thành, phát triển.
+ Kiểm tra thường xuyên, đặc biệt phải tăng cường kiểm tra chéo các hoạt động công vụ nhằm ngăn chặn khả
năng hình thành lợi ích nhóm.
+ Kê khai tài chính của bản thân và của gia đình của cán bộ, công chức; kê khai thường xuyên hàng năm, bảo đảm
minh bạch các nguồn thu nhập của mọi người.
+ Nâng cao mức lương cho công chức. Lương của công chức thể hiện đủ để cán bộ có thể sống được bằng lương và
thhiện danh dự của người công chức sẵn sàng cống hiến cho Nhà nước và hết lòng phục vụ nhân dân.
+ Phát huy vai trò giám sát của cộng đồng và xã hội, phát hiện những dấu hiệu bất thường nhằm ngăn chặn sự hình
thành lợi ích nhóm.

Preview text:

lOMoAR cPSD| 61265515 1 CHƯƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ ĐẦU TƯ VÀ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN DỰ ÁN ĐẦU TƯ
Câu 1. Phân tích luận điểm: Đầu tư là yếu tố quyết định đến sự phát triển và là chìa khóa của sự tăng trưởng của mọi quốc gia.
(giáo trình trang 48)
* Khái niệm đầu tư và đầu tư phát triển
* Vai trò vĩ mô của đầu tư (gt tr28)0op
- Tác động đến tổng cung, tổng cầu
- Sự ổn định của nền kinh tế
- Tăng trưởng kinh tế: tốc độ tăng trưởng và chất lượng tăng trưởng
- Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế: ngành, vùng, thành phần kinh
-> đầu tư - tăng trưởng - chuyển dịch cơ cấu kinh tế có mqh 2 chiều
- Năng lực khoa học công nghệ: không có vốn đầu tư đủ lớn sẽ không đảm bảo sự thành công của quá trình chuyển đổi và sự
phát triển của khoa học công nghệ - Tiến bộ xã hội và môi trường: +
Đầu tư làm xuất hiện những ngành sản xuất mới gắn liền với chuyên môn hóa và phân công lao động xã hội mới, làm cho
nền kinh tế phát triển năng động và hiệu quả hơn. Hàng triệu việc làm mới được tạo ra, góp phần xóa đói giảm nghèo và
giảm tỷ lệ thất nghiệp.
+ Đầu tư tác động đến phát triển nguồn nhân lực: nâng cao dân trí, trình độ hiểu biết, ý thức của người dân. +
Đầu tư góp phần bảo tồn, tôn tạo, trùng tu những giá trị lịch sử, thiên nhiên, văn hóa,… xây dựng hình ảnh của đất nước.
Câu 2: Phân biệt đầu tư tài chính với đầu tư phát triển. Giải thích mối quan hệ giữa hai loại đầu tư này.
* Phân biệt đầu tư tài chính và ĐTPT: gt tr9, 22 -
Đầu tư tài chính: Là loại đầu tư trong đó người có tiền bỏ tiền ra cho vay hoặc mua các chứng chỉ có giá để hưởng lãi suất
định trước (gửi tiết kiệm, mua trái phiếu chính phủ) hoặc lãi suất tuỳ thuộc vào kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công
ty phát hành. Đầu tư tài chính không tạo ra tài sản mới cho nền kinh tế (nếu không xét đến quan hệ quốc tế trong lĩnh vực này)
mà chỉ làm tăng giá trị tài chính của tổ chức, cá nhân đầu tư (đánh bạc nhằm mục đích thu lời cũng là một loại đầu tư tài chính
nhưng bị cấm do gây nhiều tệ nạn xã hội. Công ty mở sòng bạc để phục vụ nhu cầu giải trí của người đến chơi nhằm thu lại lợi
nhuận về cho Công ty thì đây lại là đầu tư phát triển nếu được Nhà nước cho phép và tuân theo đầy đủ các quy chế hoạt động do
Nhà nước quy định để không gây ra các tệ nạn xã hội). Với sự hoạt động của hình thức đầu tư tài chính, vốn bỏ ra đầu tư được lưu
chuyển dễ dàng, khi cần có thể rút ra một cách nhanh chóng (rút tiết kiệm, chuyển nhượng trái phiếu, cổ phiếu cho người khác).
Điều đó khuyến khích người có tiền bỏ ra để đầu tư. Để giảm độ rủi ro, họ có thể đầu tư nhiều nơi, mỗi nơi một ít tiền. Đây là một
nguồn cung cấp vốn quan trọng cho đầu tư phát triển. -
Đầu tư phát triển: Xét về bản chất chính là đầu tư tài sản vật chất và sức lao động trong đó người có tiền bỏ tiền ra để
tiến hành các hoạt động nhằm tăng thêm hoặc tạo ra tài sản mới cho mình đồng thời cho cả nền kinh tế, từ đó làm tăng tiềm lực
sản xuất kinh doanh và mọi hoạt động sản xuất khác, là điều kiện chủ yếu tạo việc làm, nâng cao đời sống của mọi người dân trong
xã hội. Đó chính là việc bỏ tiền ra để xây dựng, sửa chữa nhà cửa và kết cấu hạ tầng, mua sắm trang thiết bị và lắp đặt chúng trên
nền bệ, bồi dưỡng đào tạo nguồn nhân lực, thực hiện các chi phí thường xuyên gắn liền với sự hoạt động của các tài sản này nhằm
duy trì hoặc tăng thêm tiềm lực hoạt động của các cơ sở đang tồn tại, bổ sung tài sản và tăng thêm tiềm lực của mọi lĩnh vực hoạt
động kinh tế - xã hội của đất nước * Mối liên hệ: gt tr22 -
Đầu tư tài chính là kênh huy động vốn cho ĐTPT và là một trong những loại hình đầu tư để tối đa hoá lợi ích, giảm thiểu
rủi ro cho các nhà đầu tư. -
Đầu tư thương mại: Là loại đầu tư trong đó người có tiền bỏ ra để mua hàng hoá và sau đó bán với giá cao hơn nhằm thu
lợi nhuận cho chênh lệch giá khi mua và khi bán. Loại đầu tư này cũng không tạo ra tài sản mới cho nền kinh tế (nếu không xét
đến ngoại thương), mà chỉ làm tăng tài sản tài chính của người đầu tư trong quá trình mua đi bán lại, chuyển giao quyền sở hữu
hàng hoá giữa người bán với người đầu tư và người đầu tư với khách hàng của họ. Tuy nhiên, đầu tư thương mại có tác dụng thúc
đẩy quá trình lưu thông của cải vật chất do đầu tư phát triển tạo ra, từ đó thúc đẩy đầu tư phát triển, tăng thu cho ngân sách, tăng
tích luỹ vốn cho phát triển sản xuất, kinh doanh dịch vụ nói riêng và nền sản xuất xã hội nói chung (chúng ta cần lưu ý là đầu cơ
trong kinh doanh cũng thuộc đầu tư thương mại xét về bản chất, nhưng bị pháp luật cấm vì gây ra tình trạng thừa thiếu hàng hoá
một cách giả tạo, gây khó khăn cho việc quản lý lưu thông phân phối, gây mất ổn định cho sản xuất, làm tăng chi của người tiêu dùng).
Câu 3: Trình bày đặc điểm của ĐTPT. Công tác quản lý hoạt động đầu tư cần quán triệt những đặc điểm này như thế nào? lOMoAR cPSD| 61265515 2
tài liệu tr79, câu 34 gt tr22
Câu 4: Phân tích mối quan hệ giữa đầu tư và tăng trưởng. tài liệu tr42
Câu 5: Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hệ số ICOR. Giải thích: trong trường hợp nào thì ICOR được xem là chỉ tiêu phản
ánh hiệu quả đầu tư?
gt tr31, tài liệu tr75
Câu 6: Các hình thức phân loại hoạt động đầu tư và vai trò của chúng trong quá trình quản lý hoạt động đầu tư.
Câu 7: Cho ví dụ, qua đó giải thích yếu tố “độ trễ thời gian” trong đầu tư.
- Độ trễ thời gian nói chung là khả năng xảy ra chậm trễ trong quá trình thực hiện công việc nào đó trong một chuỗi công việc mà
qua đó có thể ảnh hưởng tới tiến độ thực hiện hoặc hiệu quả của các bước hoặc các công việc khác có liên quan.
- Hoạt động đầu tư phát triển là một quá trình,diễn ra trong suốt thời kỳ dài và tồn tại vấn đề “độ trễ thời gian”. Độ trễ thời gian
trong đầu tư là sự không trùng hợp giữa thời gian đầu tư với thời gian vận hành các kết quả đầu tư.Tức là đầu tư ở hiện tại nhưng
kết quả đầu tư thường thu được trong tương lai.Đặc điểm này của hoạt động đầu tư cần phải được quán triệt khi đánh giá kết
quả,chi phí và hiệu quả hoạt động đầu tư phát triển.
- Những thích ứng cần thiết trong hoạt động ĐTPT: +
Do bản chất và đặc điểm của hoạt động đầu tư phát triển : thời kỳ đầu tư kéo dài, thời gian vận hành kết quả đầu tư cũng
kéo dài do đó không phải bất cứ sự gia tăng đầu tư nào cũng đem lại kết quả ngay trong ngắn hạn nhất là đối với các dự
án thực hiện trong nhiều năm. Đây là đặc điểm riêng có của hoạt động đầu tư phát triển có ảnh hưởng lớn đến công tác
quản lý hoạt động đầu tư. Và rất khó khăn cho các nhà hoạch định để đưa ra những chính sách thích ứng với đặc điểm
này nhằm khắc phục những tác động tiêu cực của nó đến hoạt động đầu tư. +
Có thể thấy tác động của độ trễ thời gian trong đầu tư ngày ở việc xác định hiệu quả của hoạt động đầu tư thông qua hệ
số ICOR. Đây là hệ số cho ta biết muốn có một đơn vị tăng trưởng thì cần bao nhiêu đơn vị vốn đầu tư.Như vậy theo hệ
số ICOR thì mối quan hệ giữa đầu tư và tăng trưởng là thuận chiều.Tuy nhiên, có những trường hợp đầu tư chưa đem lại
hiệu quả ngay như đầu tư vào các dự án trung,dài hạn hay các dự án cơ sở hạ tầng .Vì thế hệ số này sẽ không phản ánh
một cách chính xác và chân thực hiệu quả của đồng vốn bỏ ra ngay tại thời điểm bỏ vốn,mà một trong các nguyên nhân
đó chính là do yếu tố độ trễ thời gian. Như vậy để đánh giá đúng kết quả và hiệu quả của hoạt động ĐTPT thì yêu cầu phải
quan tâm đúng mức đến vấn đề độ trễ thời gian như việc áp dụng phương thức quản hội, đảm bảo kết hợp hài hoà giữa
các loại lợi ích, phát huy vai trò chủ động sáng tạo của chủ đầu tư, vai trò kiểm tra giám sát của cơ quan quản lý hoạt
động đầu tư, cần có sự thống nhất hợp lý với các chỉ số kinh tế, kỹ thuật của dự án đầu
tư. Quán triệt đặc điểm này cần nâng cao hiệu quả công tác đánh giá kết quả, chi phí, hiệu quả của hoạt động đầu tư phát
triển. Kết quả và hiệu quả đầu tư phát triển cần được xem xét cả trên phương diện chủ đầu tư và toàn xã hội, nhà nước
các cấp. Thực tế có những khoản đầu tư không trực tiếp tạo ra tài sản mới cho doanh nghiệp như đầu tư cho y tế, giáo
dục, xóa đói giảm nghèo nhưng rất quan trọng để nâng cao chất lượng cuộc sống và vì mục tiêu phát triển xã hội.
Câu 8: Phân tích luận điểm: Đầu tư phát triển là vì sự phát triển. * Khái niệm:
* Mục đích: gt tr21
- Mục tiêu của ĐTPT là vì sự phát triển bền vững…
* Vai trò: vĩ mô (6) - câu 1
Câu 9: Bản chất của ĐTPT là gì? Giải thích tính logic của các nội dung.
* Khái niệm: gt tr15
* Đặc điểm: (5) gt tr22 - Vốn lớn
- Lâu dài: 3 giai đoạn đầu tư - Độ rủi ro
- Các công trình hoạt động ngay tại nơi chúng được tạo dựng nên. - Thành quả lâu dài lOMoAR cPSD| 61265515 3 * Nội dung: gt tr25
Câu 10: Tại sao các hoạt động đầu tư phát triển cần thiết phải tiến hành theo dự án? gt tr471
Hoạt động ĐTPT được thực hiện nhằm tái sản xuất giản đơn hoặc tái sản xuất mở rộng cơ sở vật chất kỹ thuật của nền kinh tế.
Hoạt động ĐTPT thường đòi hỏi một lượng vốn lớn, thời gian đầu tư, phát huy các kết quả tương đối dài, phạm vi tác động của
đầu tư phát triển cả trực tiếp lẫn gián tiếp tương đối rộng. Vì vậy trước một hoạt động đầu tư, chúng ta phải chuẩn bị một cách
khoa học, đầy đủ, chính xác nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư. Việc chuẩn bị đó được thông qua quá trình lập dự án đầu tư.
* Bản chất: khái niệm, nội dung
* Vai trò: vĩ mô và vi mô - câu 1
* Đặc điểm: (5) gt tr22
-> Cần làm tốt công tác chuẩn bị đầu tư: lập dự án đầu tư.
Câu 11: Chu kỳ dự án đầu tư? Vì sao có thể coi giai đoạn tiền đầu tư có ý nghĩa quan trọng
nhất tới hiệu quả đầu tư trong tương lai?
* Chu kỳ của dự án đầu tư: gt tr469
* Giải thích giai đoạn đầu có ý nghĩa quan trọng nhất tới hiệu quả đầu tư:
- Xuất phát từ đặc điểm của đầu tư: Đặc điểm của đầu tư: (5) gt tr22
- Giai đoạn tiền đầu tư quyết định giai đoạn thực hiện và vận hành đầu tư, cần đảm bảo về mặt chất lượng.
Câu 12: Phân biệt nghiên cứu khả thi và nghiên cứu tiền khả thi. Tại sao cần nghiên cứu tiền khả thi? gt tr481
Nhiệm vụ cơ bản của giai đoạn tiền đầu tư là xây dựng bản Luận chứng kinh tế - kỹ thuật. Công việc này sẽ được thực hiện ở bước
nghiên cứu khả thi. Tuy nhiên, nghiên cứu khả thi là một trong những công việc khá tốn kém về thời gian, công sức, trí tuệ và tiền
bạc. Mặt khác, nghiên cứu khả thi mang tính rủi ro cao. Để tránh những thiệt hại, rủi ro cho nghiên cứu khả thi, chúng ta tiến hành
một bước đệm, là nghiên cứu tiền khả thi. Chỉ khi nghiên cứu tiền khả thi đạt được những kết quả tích cực, mới đi đến nghiên cứu khả thi.
* Đặc điểm của nghiên cứu khả thi và tiền khả thi: gt tr481
Câu 13: Tính khả thi của một dự án đầu tư? Một dự án đầu tư khả thi cần đạt những yêu cầu gì? gt tr490
* Tính khả thi của một dự án đầu tư được đánh giá trên một số khía cạnh:
- Tình hình kinh tế tổng quát có liên quan đến dự án đầu tư
- Nghiên cứu về thị trường
- Nghiên cứu về kỹ thuật
- Xem xét về mặt tài chính của dự án
- Phân tích kinh tế xã hội của dự án đầu tư
* Một dự án thành công khi đáp ứng được 3 tiêu chí về chất lượng, thời gian và chi phí ở từng giai đoạn khác nhau của dự án.
+ Chất lượng: giai đoạn chuẩn bị vì đây là giai đoạn quan trọng nhất, quyết định các giai đoạn sau của dự án. +
Thời gian: giai đoạn thực hiện để tiết kiệm chi phí và sản phẩm không bị lỗi thời bởi thời gian đầu tư quá dài +
Chi phí: giai đoạn vận hành để thu hồi vốn và có lợi nhuận nhanh nhất lOMoAR cPSD| 61265515 4
-> Khi dự án phát triển và hoạt động trôi chảy, nó sẽ càng ngày càng có nhiều tiêu chí khác như: an toàn lđ, môi trường làm việc,
sự phát triển của dự án, tác động của dự án tới môi trường và nền kinh tế,...
LIÊN HỆ THỰC TẾ VIỆT NAM
Câu 1: Tác động của ĐTPT đến tăng trưởng kinh tế VN giai đoạn 2016-2020. 1. Quy mô vốn đầu tư
- Tổng vốn đầu tư toàn xã hội giai đoạn 2016-2020 đạt 9,2 triệu tỷ đồng, bằng 33.7% GDP, đạt mục tiêu bình quân 5 năm (32%-
34%) và cao hơn giai đoạn 2011-2015 (31,7% GDP)
2. Quy mô GDP và tốc độ tăng GDP của nền kinh tế -
Bình quân giai đoạn 2016-2019, tốc độ tăng GDP đạt 6,78%, cao hơn 0,87 điểm phần trăm so với mức tăng bình quân
5,91%/năm của giai đoạn 2011-2015, -
Bình quân năm trong giai đoạn 2016-2019, tốc độ tăng GDP của Việt Nam đạt 6,78%, không đạt mục tiêu tăng trưởng
theo kế hoạch đề ra (6,5-7%/năm). Tuy vậy, tăng trưởng kinh tế của Việt Nam được xếp vào hàng cao nhất so với các nước trong
khu vực. Riêng năm 2020, tăng trưởng kinh tế đạt 2,91%, tuy là mức tăng thấp nhất của các năm trong giai đoạn 2011-20202
nhưng trong bối cảnh dịch Covid19 diễn biến phức tạp, ảnh hưởng tiêu cực tới mọi lĩnh vực kinh tế - xã hội của các quốc gia trên
thế giới thì đây là thành công lớn của Việt Nam với mức tăng trưởng thuộc nhóm cao nhất thế giới.
3. Đóng góp của yếu tố vốn, lđ và TFP vào tăng trưởng kinh tế VN
- Vốn: ICOR giảm dần: ICOR giai đoạn 2016-2019 là 6,1 thấp hơn so với mức gần 6,3 của giai đoạn
2011-2015. Do ảnh hưởng của dịch Covid-19, GDP năm 2020 giảm mạnh so với kế hoạch dẫn đến hệ số
ICOR năm 2020 là 18,07, tác động mạnh đến hệ số ICOR của cả giai đoạn 2016-2020 khoảng 8,5
- Lao động: tốc độ tăng năng suất lao động bình quân giai đoạn 2016-2020 là 5,88%/năm, cao hơn đáng kể so với giai đoạn
2011-2015 là 4,24%/năm.Tính chung giai đoạn 2011-2020, năng suất lao động bình quân tăng 5,06%/năm.
- TFP: giai đoạn 2011 - 2015, Việt Nam tăng TFP đóng góp khoảng 33,5% vào tăng trưởng kinh tế. Giai đoạn 2016 - 2020, tăng
TFP đóng góp khoảng 45,7% vào tăng trưởng kinh tế. Có thể thấy, TFP (kết quả sản xuất mang lại do nâng cao hiệu quả sử dụng
tài sản cố định và lao động hoặc các nhân tố hữu hình, nhờ vào tác động của các nhân tố vô hình như đổi mới công nghệ, hợp
lý hoá sản xuất, cải tiến quản lý, nâng cao trình độ lao động của công nhân …) không ngừng được cải thiện, Việt Nam được ghi
nhận là một trong những nước có tốc độ tăng TFP dương và thuộc nhóm các nước tăng TFP cao nhất của các nước thành viên APO. 4. So sánh và nhận xét
- Hiệu quả kinh tế - xã hội của đầu tư nói chung và đầu tư công nói riêng đã từng bước được cải thiện.
- Việt Nam được coi là một quốc gia có tăng trưởng năng suất lao động cao nhất ở khối ASEAN và cũng là một trong những nước
có tốc độ tăng năng suất cao ở châu Á. So với quốc gia có mức năng suất dẫn đầu châu Á là Singapore, khoảng cách về năng suất
giữa Singapore và Việt Nam đã giảm đáng kể, từ mức cao gấp 21 lần vào năm 1990, khoảng cách hiện tại là 11,3 lần. Những nỗ
lực này đã giảm khoảng cách về năng suất của Việt Nam so với các nước phát triển trên thế giới.
Câu 2. Tác động của ĐTPT đến chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế tại Việt Nam giai đoạn 2011-2015 và 2016-2020
- Cơ cấu vốn đầu tư phân theo các ngành kinh tế
- Cơ cấu kinh tế (GDP) theo ngành - So sánh với 2011-2015 - Nhận xét và so sánh
Câu 3: Phân tích sự ảnh hưởng của 2 dự án quan trọng quốc gia đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam lOMoAR cPSD| 61265515 5 CHƯƠNG 2 NGUỒN VỐN ĐẦU TƯ
Câu 1: Bản chất nguồn hình thành vốn đầu tư là gì?
* Bản chất (gt tr88) - Adam Smith
- Kinh tế học cổ điển C.Mác- Kinh tế hiện đại - Nền kinh tế mở: +
Tiết kiệm và đầu tư không nhất thiết phải tiến hành cùng 1 cá nhân
+ Có sự tham gia của thị trường vốn
+ Huy động vốn từ nước ngoài hoặc vay nợ nước ngoài trở thành 1 trong những nguồn vốn quan trọng của nền kinh tế *
Khái niệm: (gt tr88)
Câu 2: Các nguồn vốn đầu tư cơ bản của nền kinh tế? Theo anh/chị nguồn vốn nào quan trọng nhất? gt tr91
* Nguồn vốn trong nước: nguồn vốn nhà nước (3), vốn tiết kiệm của DN và vốn tiết kiệm của dân (vốn tích lũy của khu vực gia đình).
* Nguồn vốn nước ngoài: ODA, FDI, nguồn vốn đầu tư từ các ngân hàng thương mại quốc tế
* Nguồn vốn quan trọng nhất là: nguồn vốn đầu tư trong nước, bởi nó chi phối hoạt động đầu tư phát triển trong nước.
Câu 3: Các điều kiện để huy động có hiệu quả các nguồn vốn đầu tư là gì? (gt tr70)
Có 3 điều kiện: gt tr104
* Tạo lập và duy trì tăng trưởng nhanh và bền vững cho nền kinh tế
* Đảm bảo ổn định môi trường kinh tế vĩ mô
* Xây dựng các chính sách huy động vốn có hiệu quả
Câu 4: Giải pháp để huy động hiệu quả các nguồn vốn đầu tư. tài liệu tr39
* Với nguồn vốn trong nước
Hiện nay, tiềm năng vốn trong nước của ta còn rất lớn. Vấn đề đặt ra là cần tìm giải pháp để biến tiềm năng thành hiện thực, huy
động triệt để vốn trong nước phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
- Huy động qua kênh ngân sách nhà nước: Việc huy động qua kênh ngân sách nhà nước phải dựa vào thuế, phí, lệ phí, phát huy
tiềm năng vốn từ các nguồn tài nguyên quốc gia và từ vay nợ… Trong đó, thu thuế và phí vẫn là nguồn thu quan trọng nhất. Để
tăng cường hơn nữa hiệu quả huy động vốn qua thuế, phí, lệ phí cần phải mở rộng diện thu thuế, quy định mức thuế suất ở mức
vừa phải, hợp lý nhằm thúc đẩy các doanh nghiệp, dân cư mở rộng đầu tư, tăng cường kiểm soát tình trạng trốn thuế…
- Mở rộng phát hành trái phiếu Chính phủ: Huy động nguồn vốn từ người dân thông qua phát hành trái phiếu Chính phủ sẽ thúc
đẩy tăng tiết kiệm xã hội, tạo thói quen tiết kiệm, tiêu dùng hợp lý cho người dân; đồng thời nhà nước có nguồn vốn để đầu tư
phát triển mà không cần phải phát hành tiền, tránh được lạm phát. +
Đa dạng hoá các hình thức huy động vốn như: Tín phiếu, trái phiếu, phát hành các loại trái phiếu vô danh có thể chuyển
đổi tự do, trái phiếu công trình có thể chuyển đổi thành cổ phiếu, đảm bảo việc lấy lãi dễ dàng, nhanh gọn.
+ Đa dạng hoá các kỳ hạn trái phiếu, chủ yếu tập trung huy động vốn bằng các loại trái phiếu trung và dài hạn, hạn chế phát
hành trái phiếu ngắn hạn với lãi suất cao để bù đắp bội chi Ngân sách
- Thúc đẩy phát triển thị trường chứng khoán: Phát triển thị trường vốn, thị trường chứng khoán là một trong những yếu tố quyết
định phát triển kinh tế của một quốc gia trong đIều kiện nền kinh tế hoạt động theo cơ chế thị trường. Việc hoàn thiện thị trường
vốn, thị trường chứng khoán sẽ tạo ra cơ chế thông thoáng giữa người có nhu cầu vốn đầu tư với các nhà đầu tư, góp phần huy
động tối đa các nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội cho đầu tư phát triển kinh tế. Đặc biệt việc phát triển thị trường chứng khoán
sẽ tạo điều kiện cho các giao dịch về chứng khoán và chuyển đổi từ chứng khoán sang tiền mặt được nhanh gọn và thuận tiện. lOMoAR cPSD| 61265515 6
- Huy động vốn qua các tổ chức tài chính - tín dụng: Các tổ chức tài chính - tín dụng vẫn là trung gian vốn lớn nhất trong nền kinh
tế, bởi vậy phải coi trọng và tăng cường hiệu quả huy động vốn qua các tổ chức này. Giải pháp đó là: +
Mở rộng các hình thức huy động vốn tiết kiệm như: Tiết kiệm xây dựng nhà ở, tiết kiệm tuổi già, tín dụng tiêu dùng. +
Có chính sách lãi suất hợp lý, khuyến khích và có biện pháp bắt buộc các tổ chức tín dụng phải có cơ cấu dư nợ hợp lý
giữa dư nợ cho vay ngắn hạn và dư nợ cho vay dài hạn, trung hạn, nhằm tạo điều kiện cho các doanh nghiệp huy động
vốn cho đầu tư chiều sâu, mở rộng quá trình kinh doanh
- Thúc đẩy các doanh nghiệp đầu tư +
Kích thích, khuyến khích các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế, chính trị, xã hội tự bỏ vốn đầu tư phát triển sản xuất;
khuyến khích các doanh nghiệp nâng cao khả năng tích tụ và tập trung vốn, mở rộng vốn từ kết quả sản xuất kinh doanh của mình. +
Khuyến khích, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tự huy động vốn từ dân cư, các tổ chức tín dụng, các tổ chức cá nhân
trong và ngoài nước để đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh: Mở các hình thức liên doanh, liên kết, hợp đồng, hợp tác
kinh doanh với các đối tác trong nước và nước ngoài; từng bước mở rộng cổ phần hoá, đa dạng hoá các hình thức sở hữu
đối với doanh nghiệp Nhà nước. Cho phép các doanh nghiệp được phát hành cổ phiếu, trái phiếu theo quy định của Chính
phủ để tìm kiếm và huy động vốn của cá nhân nhà đầu tư trong và nước ngoài.
* Với nguồn vốn ngoài nước
Để thu hút được nguồn vốn đầu tư nước ngoài, trước hết phải chứng minh được nền kinh tế nội địa là nơi an toàn cho sự vận
động của đồng vốn và sau nữa là nơi có năng lực sinh lợi cao hơn những nơi khác, có điều kiện cần và đủ để thu hút vốn đầu tư
nước ngoài. Do vậy cần phải có giải pháp sau: -
Tạo lập môi trường kinh tế - xã hội ổn định và thuận lợi cho sự xâm nhập và vận động của dòng vốn đầu tư nước ngoài.
Để đảm bảo tạo lập và duy trì môi trường kinh tế ổn định, đòi hỏi phải giải quyết nhiều vấn đề cả về thể chế chính trị, môi trường
pháp luật cũng như cách vận hành quản lý nền kinh tế, vừa thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, cần phải: +
Kiềm chế lạm phát, giữ tỉ lệ lạm phát ở mức hợp lý, vừa đảm bảo sự ổn định kinh tế vừa thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. +
Đảm bảo tạo lập một môi trường kinh doanh thuận lợi, bình đẳng cho mọi thành phần kinh tế. +
Đẩy mạnh công cuộc cải cách về thủ tục hành chính, cải thiện môi trường pháp lý cho sự vận động của các dòng vốn nước ngoài. -
Xem xét các hình thức ưu đãi đầu tư, có quy hoạch cụ thể, chi tiết các ngành, các lĩnh vực, các dự án ưu tiên đầu tư -
Tìm kiếm khai thác triệt để các nguồn viện trợ không hoàn lại, viện trợ phát triển chính thức và vay nợ. Tranh thủ vốn ưu
đãi ODA vì thời hạn tương đối dài, lãi suất tương đối thấp, chủ động thẩm định chặt chẽ các dự án cân đối vốn ODA; khai thác
nguồn vốn vay, tài trợ đa phương từ các tổ chức quốc tế như IMF, ADB, MB,… -
Phát hành trái phiếu quốc tế ra nước ngoài để thu hút vốn. Cần phải tính toán kỹ lưỡng vì lãi suất trái phiếu cao, đòi hỏi
đầu tư phải thu lợi nhuận ngay hoặc thu lợi nhuận cao thì mới có khả năng trả được nợ.
Câu 5: Tại sao nói “Vốn đầu tư được sử dụng càng hiệu quả thì khả năng thu hút nó càng lớn”? gt tr104, tài liệu câu 12 * Giải thích: -
Đối với các nhà đầu tư trong nước, họ hiểu rất rõ về môi trường đầu tư, tình hình kinh tế, xã hội của đất nước mình, và
họ sẽ có quyết định đúng đắn khi tiến hành đầu tư. Khi tạo được cho các nhà đầu tư trong nước cảm thấy an toàn khi đầu tư thông
qua việc cải thiện môi trường đầu tư thì sẽ góp phần thúc đẩy các nhà đầu tư trong nước đầu tư tích cực, việc thu hút vốn đầu tư
trong nước sẽ gia tăng. Một quốc gia muốn phát triển bền vững thì phải dựa vào nguồn vốn trong nước, xem đây là nguồn vốn
quan trọng cho tăng trưởng và phát triển kinh tế. -
Dấu hiệu để các nhà đầu tư nước ngoài chú ý đến một nước đó là hiệu quả sử dụng vốn của nước đó như thế nào. Họ sẽ
xét đến rất nhiều yếu tố vĩ mô của nền kinh tế mà tổng quát nhất là tốc độ phát triển của nền kinh tế đó, tình hình kinh tế xã hội.
Thường các nhà đầu tư sẽ chú ý tới những nước mà có những điều kiện thuận lợi cho đầu tư như cơ sở hạ tầng, trình độ khoa học
kỹ thuật, năng suất lao động xã hội. Khi nguồn vốn đầu tư được sử dụng một cách có hiệu quả thì trước tiên là cơ sở hạ tầng của
xã hội sẽ ngày càng hiện đại, trình độ khoa học kỹ thuật nâng cao, trình độ dân trí và chất lượng nguồn nhân lực được đảm bảo.
trình độ quản lý ngày càng được hoàn thiện, thông thoáng và hợp lý. Và các nhà đầu tư trực tiếp họ có thể yên tâm đầu tư khi mà
cơ sở hạ tầng nguồn nhân lực đáp ứng được. Họ có thể đầu tư và thu lợi nhuận, họ sẽ có niềm tin sẽ kinh doanh đầu tư thành
công khi các điều kiện vĩ mô và vi mô đều thuận lợi. -
Đối với nguồn vốn vay ưu đãi, các nước chỉ cho nước nào vay khi nước đó sử dụng đồng vốn đạt hiệu quả, bởi vì nhu cầu
về vốn hiện nay ở các nước đang phát triển là rất lớn. Không một nước nào cho vay không hay là cho vay mà khả năng trả nợ của
nền kinh tế không được đảm bảo. Bởi thế khi đồng vốn được sử dụng hiệu quả, đồng nghĩa với việc nền kinh tế đó đang tăng lOMoAR cPSD| 61265515 7
trưởng và hoàn toàn sẽ hoàn trả vốn cho nước đã vay, nước cho vay cũng thu được nhiều ưu đãi của nước đi vat, khi niềm tin vào
khả năng sử dụng vốn thì các nước sẵn sàng đầu tư hoặc cho nước đó vay tiền, do vậy chúng ta sẽ thu hút được nhiều hơn các
nguồn vốn từ bên ngoài. * Liên hệ VN -
Việt Nam được quốc tế đánh giá là một trong những quốc gia thu hút FDI thành công nhất khu vực và trên thế giới, trở
thành địa điểm đầu tư tin cậy, hiệu quả trong mắt các nhà đầu tư nước ngoài. Báo cáo 2017 của Tổ chức Thương mại và phát triển
Liên Hợp quốc đánh giá, Việt Nam nằm trong Top 12 quốc gia thành công nhất về thu hút FDI. -
Theo thống kê chính thức của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, tính đến tháng 8/2018 Việt Nam, đã có hơn 26.500 dự án FDI, với
tổng vốn đăng ký hơn 334 tỷ USD, vốn thực hiện khoảng 184 tỷ USD. Đầu tư nước ngoài đã đóng góp gần 20% GDP và là nguồn
vốn bổ sung quan trọng cho đầu tư phát triển với tỷ trọng khoảng 23,7% trong tổng vốn đầu tư toàn xã hội.
Câu 6: Tại sao sự ổn định của môi trường vĩ mô luôn là điều kiện tiên quyết của mọi ý định
và hành vi đầu tư?
* Sự ổn định môi trường vĩ mô: gt tr106 * Giải thích: gt tr106
Câu 7: Thế nào là cơ cấu đầu tư hợp lý? Những cơ cấu đầu tư trên phạm vi quốc gia. Trình bày giải pháp chủ yếu xây dựng một
cơ cấu đầu tư hợp lý ở nước ta?
* Khái niệm cơ cấu đầu tư
Cơ cấu đầu tư là cơ cấu các yếu tố cấu thành đầu tư như cơ cấu về vốn,nguồn vốn, cơ cấu huy động và sử dụng vốn … quan hệ
hữu cơ,tương tác qua lại giữa các bộ phận trong không gian và thời gian, vận động theo hướng hình thành một cơ cấu đầu tư hợp
lý và tạo ra những tiềm lực lớn hơn về mọi mặt kinh tế - xã hội.
* Đặc điểm của cơ cấu đầu tư -
Cơ cấu đầu tư mang tính khách quan: Quá trình hình thành và biến đổi cơ cấu đầu tư ở các nước đều tuân theo nhưng
quy luật chung. Một cơ cấu đầu tư hợp lý phải phản ánh được sự tác động của các quy luật phát triển khách quan. -
Cơ cấu đầu tư mang tính lịch sử và xã hội nhất định: Do đặc điểm riêng của quá trình lịch sử phát triểncủa các điều kiện
tự nhiên, kinh tế, xã hội. .. những xu thế thay đổi cơ cấu chung sẽ được thể hiện qua hình thái đặc thù trong từng giai đoạn lịch sử
phát triển của mỗi nước. Cơ cấu đầu tư luôn luôn thay đổi trong từng giai đoạn phù hợp với sự phát triển của nền kinh tế- xã hội.
* Những cơ cấu đầu tư trên phạm vi quốc gia
- Thứ nhất, Cơ cấu đầu tư theo nguồn vốn bao gồm: Vốn trong nước và vốn nước ngoài (câu 2)
+ Vốn trong nước: Vốn ngân sách nhà nước, Vốn tín dụng đầu tư phát triển nhà nước, Vốn đầu tư của các doanh nghiệp nhà
nước, Vốn đầu tư của tư nhân và dân cư. +
Nguồn vốn nước ngoài: Nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài - FDI, Nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức – ODA.,
Nguồn vốn tín dụng từ các ngân hàng thương mại quốc tế, Nguồn vốn huy động qua thị trường vốn quốc tế
- Thứ hai,theo cơ cấu vốn đầu tư:thể hiện quan hệ tỷ lệ giữa từng loại vốn trong tổng vốn đầu tư xã hội, vốn đầu tư của doanh
nghiệp hay của một dự án.
- Thứ ba, cơ cấu đầu tư phát triển theo ngành:
+ Phân chia theo cách truyền thống: Nông - lâm- ngư nghiệp, công nghiệp - xây dựng, dịch vụ
+ Phân chia theo nhóm ngành kết cấu hạ tầng và sản xuất sản phẩm xã hội + Phân chia theo khối ngành: Khối
ngành chủ đạo và khối ngành còn lại.
- Thứ tư,cơ cấu đầu tư phát triển theo địa phương, vùng lãnh thổ: là cơ cấu đầu tư theo không gian, phản ánh tình hình sử dụng
nguồn lực địa phương và phát huy lợi thế cạnh tranh của từng vùng
* Cơ cấu đầu tư hợp lý: Cơ cấu đầu tư hợp lý là cơ cấu đầu tư phù hợp với các quy luật khách quan, các điều kiện kinh tế xã hội,
lịch sử cụ thể trong từng giai đoạn phát triển, phù hợp và phục vụ chiến lược phát triển kinh tế xã hội của từng cơ sở,ngành, vùng
và toàn nền kinh tế, có tác động tích cực đến việc đổi mới cơ cấu kinh tế theo hướng ngày càng hợp lý hơn, khai thác và sử dụng
hợp lý các nguồn lực trong nước, đáp ứng yêu cầu hội nhập, phù hợp với xu thế kinh tế,chính trị của thế giới và khu vực. * Liên hệ VN lOMoAR cPSD| 61265515 8
- Cơ cấu đầu tư của nước ta thể hiện những bất cập sau:
+ Cơ cấu nguồn vốn chưa hợp lý
+ Hiệu quả sử dụng các nguồn vốn đầu tư chưa cao,còn dàn trải,thất thoát,lãng phí,nhất là vốn NSNN. +
Cơ cấu đầu tư theo ngành, vùng chưa chuyển dịch mạnh theo hướng phát huy lợi thế so sánh của từng ngành,từng vùng. LIÊN HỆ VIỆT NAM
1. Phân tích sự chuyển dịch trong cơ cấu nguồn vốn trong nước tại VN giai đoạn 2010-2020.
2. Vai trò của nguồn vốn tư nhân và dân cư đối với sự phát triển kinh tế VN 2016-2020. Giải pháp tăng cường huy động nguồn
vốn này cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
3. Kiều hối và khả năng thu hút nguồn vốn này tại VN 2016-2020. Giải pháp tăng cường huy động nguồn vốn này cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
4. Các điều kiện mà VN cần chuẩn bị để thích ứng với xu hướng dịch chuyển FDI trên thế giới.
5. Phân tích sự thay đổi của nguồn vốn ODA tại VN giai đoạn 2011-2020.
6. Đánh giá môi trường đầu tư ở VN. lOMoAR cPSD| 61265515 9 CHƯƠNG 3
QUẢN LÝ VÀ KẾ HOẠCH HÓA ĐẦU TƯ
Câu 1: Hãy trình bày những mục tiêu cơ bản của quản lý đầu tư. Mối quan hệ giữa các mục
tiêu. Phương pháp giải quyết giữa các mục tiêu quản lý. gt tr116
* Khái niệm quản lý đầu tư * Mục tiêu
- Vĩ mô (nhà nước) - Cơ sở (doanh nghiệp) - Dự án
Câu 2: Phân tích các nguyên tắc quản lý hoạt động đầu tư. Vận dụng giải thích thực tế quản
lý hoạt động đầu tư ở nước ta hiện nay. (câu 20 tài liệu)
* Nguyên tắc quản lý hoạt động đầu tư (5) (gt tr117)
- Nguyên tắc đảm bảo sự thống nhất giữa chính trị và kinh tế: Kết hợp hài hòa giữa kinh tế và xã hội: thể hiện trong việc xác
định cơ chế pháp lý đầu tư, đặc biệt là cơ cấu đầu tư theo các địa phương, vùng lãnh thổ, thành phần kinh tế đều nhằm mục đích
phục vụ cho việc thực hiện các mục tiêu của chiến lược phát triển kinh tế xã hội trong từng thời kỳ. +
Cơ chế quản lý đầu tư: là sản phẩm chủ quan của chủ thể quản lý trên cơ sở nhận thức và vận dụng các quy luật khách
quan vào phù hợp với điều kiện, đặc điểm của hoạt động đầu tư. Nó là công cụ để chủ thể quản lý điều chỉnh hoạt động
đầu tư, thể hiện ở các hình thức tổ chức quản lý và phương pháp quản lý. +
Cơ cấu đầu tư: CCĐT là một phạm trù phản ánh mối quan hệ về chất lượng và số lượng giữa các yếu tố cấu thành bên
trong của hoạt động đầu tư cũng như giữa các yếu tố tổng thể các mối quan hệ hoạt động kinh tế khác trong quá trình tái sản xuất xã hội. +
Cơ cấu đầu tư hợp lý: CCĐT hợp lý là CCĐT phù hợp với các quy luật khách quan, các điều kiện kinh tế - xã hội, lịch sử cụ
thể trong từng giai đoạn, phù hợp và phục vụ chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của từng cơ sở, ngành, vùng và toàn
nền kinh tế, có tác động tích cực đến việc đổi mới cơ cấu kinh tế theo hướng ngày càng hợp lý hơn, khai thác và sử dụng
hợp, khai thác và sử dụng hợp lý các nguồn lực trong nước, đáp ứng yêu cầu hội nhập, phù hợp với xu thế kinh tế, chính
trị của thế giới và khu vực. +
Chuyển dịch cơ cấu đầu tư: Sự thay đổi của CCĐT từ mức độ này sang mức độ khác, phù hợp với môi trường và mục tiêu
phát triển gọi là chuyển dịch CCĐT. Sự thay đổi CCĐT không chỉ bao gồm thay đổi về vị trí ưu tiên mà còn là sự thay đổi
về chất trong nội bộ cơ cấu và các chính sách áp dụng. Về thực chất chuyển dịch CCĐT là sự điều chỉnh về cơ cấu vốn,
nguồn vốn đầu tư, điều chỉnh cơ cấu huy động và sử dụng các loại vốn và nguồn vốn... phù hợp với mục tiêu đã xác định
của toàn bộ nền kinh tế, ngành, địa phương và các cơ sở trong từng thời kỳ phát triển. +
Nguyên tắc được thể hiện:
+ Vai trò quản lý của Nhà nước trong đầu tư. Nhà nước xác định chiến lược, quy hoạch, kế hoạch và sử dụng hệ thống các
cơ chế chính sách để hướng dẫn thực hiện các mục tiêu pt KTXH trong từng thời kỳ, phát huy được tính chủ động sáng tạo của các cơ sở.
+ Chính sách đối với người lao động trong đầu tư, chính sách bảo vệ môi trường, chính sách bảo vệ quyền lợi của người tiêu dùng.
+ Việc giải quyết mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội, giữa phát triển kinh tế và đảm bảo an ninh
quốc phòng, giữa yêu cầu phát huy nội lực và tăng cường hợp tác quốc tế trong đầu tư.
+ Sự cần thiết phải tuân thủ nguyên tắc này trong công tác quản lý đầu tư: Khi áp dụng nguyên tắc này hoạt động đầu tư sẽ thực
hiện được đúng các mục tiêu cả về vi mô và vĩ mô vì nó xuất phát từ đòi hỏi khách quan: kinh tế quyết định chính trị, chính trị là
sự biểu hiện tập trung của kinh tế. Nó tác động tích cực hay tiêu cực đến sự phát triển kinh tế. Ngoài ra sự kết hợp hài hòa mới
tạo động lực cho sự phát triển kinh tế và đồng thời nó thể hiện một mặt giữa sự thống nhất giữa kinh tế và chính trị.
- Nguyên tắc tập trung dân chủ: + Biểu hiện:
+ Chế độ một thủ trưởng và quy định rõ trách nhiệm của từng cấp trong quản lý hoạt động đầu tư
+ Việc xây dựng. thực hiện các kế hoạch đầu tư, thực hti các chính sách và hệ thống luật pháp có liên quan đến đầu tư
đều nhằm mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước trong từng thời kỳ. lOMoAR cPSD| 61265515 10
+ Phân cấp trong thực hiện đầu tư, xác định rõ vị trí, trách nhiệm, quyền hạn các cấp của chủ thể tham gia quá trình
đầu tư. + Chấp thuận cạnh tranh trong đầu tư
+ Thực hiện kế hoạch hóa kinh tế đối với các công cuộc đầu tư
+ Sự cần thiết phải tuân thủ nguyên tắc này trong công tác quản lý hoạt động đầu tư: Tuân thủ nguyên tắc này giúp cho việc
quản lý mới thực hiện được trong đầu tư (đặc biệt là trong vĩ mô).
Mọi hoạt động, mục tiêu đều nằm trong mục đích phát triển của chiến lược phát triển KTXH. Nguyên tắc này được áp
dụng khắc phục được tình trạng đầu tư vô trách nhiệm, hiệu quả đầu tư cao. Nguyên tắc này đảm bảo tập trung nhưng vẫn dân
chủ nên phát huy được tính sáng tạo. - Nguyên tắc quản lý theo ngành kết hợp với quản lý theo địa phương và vùng lãnh thổ +
Chức năng quản lý theo địa phương và vùng lãnh thổ
+ Chịu trách nhiệm quản lý về hành chính và xã hội đối với mọi đối tượng đóng tại địa phương ko phân biệt kinh tế trung ương hay địa phương.
+ Nhiệm vụ cụ thể: Các cơ quan địa phương có nhiệm vụ xây dựng chiến lược quy hoạch kế hoạch và chính sách phát
triển kinh tế trên địa bàn, quản lý co sở hạ tầng, tài nguyên, môi trường, đời sống an ninh trật tự xã hội +
Chức năng cơ quan quản lý ngành
+ Các bộ ngành, tổng cục của TƯ chịu trách nhiệm quản lý chủ yếu những vấn đề kinh tế kỹ thuật của ngành mình đối với
tất cả các đơn vị không phân biệt kinh tế TƯ hay địa phương hay các thành phần kinh tế
+ Nhiệm vụ cụ thể:Xác định chiến lược quy hoạch, kế hoạch, các chính sách phát triển kinh tế toàn ngành. Ban hành
những quy định quản lý ngành như các định mức, các chuẩn mực, các quy phạm kỹ thuật, đồng thời các cơ quan này
cũng thực hiện chức năng quản lý NN về kt đối với hoạt động đầu tư thuộc ngành. +
Các hình thức phối hợp giữa các bộ, ngành và địa phương như sau:
+ Tham quản: là một vấn đề do một chủ thể ngành hoặc lãnh thổ có thẩm quyền quyết nhưng tham khảo ý kiến của bên
kia để quyết định của bên mình thêm sáng suốt. (mang tính chất tham khảo)
+ Hiệp quản: giống như tham quản nhưng ý kiến của bên kia là điều kiện cần phải có (bắt buộc) để tạo nên tính hợp pháp
cho một quyết định quản lý nào đó.
+ Đồng quản: là khi 2 cơ quan theo ngành hoặc theo lãnh thổ liên tịch ra văn bản và ra quyết định quản lý. (phối hợp với nhau) +
Sự cần thiết phải tuân thủ nguyên tắc này trong công tác quản lý đầu tư: Kết quả trực tiếp của đầu tư là các công trình,
tài sản cố định huy động. Nó hình thành nên các doanh nghiệp hoạt động theo công trình đầu tư. Các doanh nghiệp có
mối liên hệ chặt chẽ với nhau, và cùng chịu sự quản lý của các Bộ ngành, tạo ra cơ cấu đầu tư nhất định . Các doanh
nghiệp đóng trên địa phương chịu sự quản lý của UBND các cấp nên chúng có mối quan hệ về mặt đời sống xã hội. Chúng
cần phải kết hợp với nhau, kết hợp giữa các Bộ ngành và UBND địa phương để khai thác lợi thế của địa phương, vùng
lãnh thổ và tạo cơ cấu đầu tư hợp lý.
- Nguyên tắc kết hợp hài hoà giữa các lợi ích trong đầu tư: + Biểu hiện:
+ Là kết hợp hài hòa giữa các lợi ích trên và giữa các cá nhân, tập thể, người lao động, chủ đầu tư chủ thầu.... Sự kết hợp
này được đảm bảo bằng các chính sách của Nhà nước, bằng hoạt động thỏa thuận giữa các đối tượng tham gia quá trình
đầu tư bằng việc thực hiện luật đấu thầu.
+ Các chính sách của nhà nước: thuế, giá cả và tín dụng
+ Hợp đồng thoả thuận giữa các đối tượng tham gia quá trình đầu tư
+ Thực hiện luật đấu thầu trong đầu tư xây dựng +
Sự cần thiết phải tuân thủ nguyên tắc này: Trong công tác quản lý đầu tư phải có sự kết hợp hài hòa mới có thể thực hiện
được và đạt hiệu quả kt.Thực tiễn trong hoạt động đầu tư và hoạt động kt cho thấy lợi ích là yếu tố chi phối. Những lợi
ích đó có thể thống nhất có thể mâu thuẫn với nhau, do đó cần phải có sự kết hợp hài hòa. Tuy nhiên với một số hoạt
động đầu tư và trong môi trường đầu tư nhất định, lợi ích của NN và XH bị xâm phạm, do vậy cần có những chính sách,
quy chế và biện pháp để ngăn chặn mặt tiêu cực.
- Nguyên tắc tiết kiệm và hiệu quả: + Biểu hiện:
+ Đối với chủ đầu tư: lợi nhuận cao nhất
+ Đối với nhà nước: mức đóng góp ngân sách, mức tăng thu nhập của người lao động, tạo việc làm cho người lao động,
bảo vệ môi trường, tăng trưởng phát triển văn hoá, giáo dục và phúc lợi công cộng +
Sự cần thiết: Trong điều kiện nguồn lực khan hiếm, nhu cầu vốn đầu tư lớn hơn nguồn lực thì cần áp dụng nguyên tắc này để tăng quy mô vốn. lOMoAR cPSD| 61265515 11 * Liên hệ VN
- Đảm bảo sự thống nhất giữa chính trị và kinh tế: +
Ở Việt Nam, chính trị và kinh tế không thể tách rời nhau vì chính sách của Đảng là cơ sở của mọi biện pháp lãnh đạo và
hướng dẫn sự phát triển không ngừng của nền KT. +
Đảng vạch ra đường lối, chủ trương phát triển KTXH. Đảng chỉ rõ con đường, biện pháp, phương tiện để thực hiện đường
lối, phương tiện, chủ trương đã vạch ra. +
Đảng phải động viên được đông đảo quần chúng đoàn kết, nhất trí thực hiện đường lối, chủ trương đã đặt ra.
+ Nhà nước phải biến chủ trương, đường lối của Đảng thành KH và triển khai, giám sát việc thực hiện KH +
Nước ta đổi mới kinh tế đi trước một bước, từng bước đổi mới hệ thống chính trị, ổn định chính trị. Vấn đề đổi mới kinh
tế và đổi mới chính trị cho phù hợp với nhau và phù hợp với định hướng phát triển kinh tế là vấn đề trọng tâm của nước
ta trong 20 năm đổi mới, và hiện nay nền kinh tế và tình hình chính trị của chúng ta được đảm bảo thống nhất và là một
trong những thuận lợi của nước ta so với nhiều cường quốc trên thế giới. -
Tập trung dân chủ: Nguyên tắc này ở Việt Nam đã được áp dụng,nó được quy định thành văn bản luật,cụ thể là tại nghị
định 12 số 12/2009/ND/CP và thông tư 03/2009/TT/BXD quy định chi tiết 1 số nội dung của nghị định 12, trong đó có thể hiện rất
rõ ràng nguyên tắc tập trung dân chủ. -
Quản lý theo ngành kết hợp với quản lý theo địa phương và vùng lãnh thổ: Trong 20 năm đổi mới vừa qua Việt Nam chúng
ta đã đạt được nhiều thành tựu trong việc phát triển kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa, tuy nhiên vẫn còn nhiều
hạn chế do nguồn lực yếu kém, việc kết hợp giữa các Bộ, ngành, địa phương chưa thực sự có hiệu quả, do vậy chưa khai thác được
tối đa lợi thế của các địa phương, vùng lãnh thổ. còn nhiều quy hoạch không hợp lý ... -
Nguyên tắc tiết kiệm và hiệu quả: Nước ta còn tình trạng thất thoát và lãng phí xảy ra trầm trọng, đầutư không trọng tâm
trọng điểm, tài nguyên khai thác không hiệu quả…
Câu 3: Các phương pháp quản lý hoạt động đầu tư và ưu, nhược điểm của từng phương pháp. gt tr130
Câu 4: Nội dung quản lý hoạt động đầu tư trên góc độ vĩ mô. Phân tích sự giống và khác
nhau giữa hai quản lý đầu tư ở phạm vi vĩ mô và cơ sở (doanh nghiệp). * Nội dung: gt tr135 * Phân biệt: gt tr138
Câu 5: Nguyên nhân gây thất thoát và lãng phí vốn đầu tư xây dựng cơ bản của VN hiện nay.
Giải pháp? (câu 32 tài liệu)
* Khái niệm thất thoát và lãng phí -
Thất thoát: Thất thoát trong đầu tư là hiện tượng mất mát, thiệt hại không đáng có về vốn đầu trong suốt quá trình đầu
tư, từ khi quyết định chủ trương đầu tư cho đến khi dự án hoàn thành và đưa vào sử dụng. Phần vốn đầu tư bị thất thoát là phần
vốn tuy đưa vào dự án nhưng bị lãng phí hoặc biến mất trong quá trình triển khai thực hiện dự án. Nguyên nhân ở đây có thể do
tiêu cực và tham nhũng gây nên lãng phí hoặc do thiên tai, dịch họa và do tác động của nền kinh tế. -
Lãng phí: Theo Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí: “Lãng phí là việc quản lý, sử dụng tiền, tài sản, lao động, thời
gian lao động và tài nguyên thiên nhiên không hiệu quả. Ðối với lĩnh vực đã có định mức, tiêu chuẩn, chế độ do cơ quan nhà nước
có thẩm quyền ban hành thì lãng phí là việc quản lý, sử dụng ngân sách nhà nước, tiền, tài sản nhà nước, lao động, thời gian lao
động trong khu vực nhà nước và tài nguyên thiên nhiên vượt định mức, tiêu chuẩn, chế độ hoặc không đạt mục tiêu đã định”.
Lãng phí trong đầu tư có thể hiểu là việc quản lý, sử dụng vốn đầu tư không mang lại hiệu quả như mong muốn, mà nguyên nhân
của sự lãng phí này là xuất phát từ sự thiếu trách nhiệm, thiếu năng lực của các cơ quan quyết định đầu tư, chủ đầu tư và các cơ
quan tư vấn, thiết kế, cơ quan thẩm định, cơ quan trực tiếp quản lý vốn trong quá trình thực hiện đầu tư. Theo ý kiến các chuyên
gia trong công tác quản lý dự án và quan niệm của các nhà tài trợ thì đó là các khoản chi không đem lại hiệu quả gì cho dự án hoặc
phần chi cao hơn các quy định hợp pháp, chi không đúng quy định của dự án... căn cứ theo mục đích và động cơ của các hành
động trên mà có thể coi đó là lãng phí hay tham ô. * Nguyên nhân - Công tác quy hoạch
- Xác định chủ trương đầu tư
- Kế hoạch hóa đầu tư
-> Đây là 3 khâu quan trọng để đảm bảo đầu tư có hiệu quả và phát triển lâu dài. Hiện nay, công tác quy hoạch vẫn tồn tại nhiều
bất cập, thiếu tính chiến lược tổng thể giữa các cấp, ngành; thiếu tầm nhìn dài hạn, không sát thực; thiếu sự kết hợp giữa các loại lOMoAR cPSD| 61265515 12
quy hoạch, giữa quy hoạch xây dựng vùng và quy hoạch xây dựng đô thị,...nên nhiều dự án phải điều chỉnh hoặc di chuyển, kéo
dài thời gian xây dựng công trình. Việc lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi và báo cáo nghiên cứu khả thi chưa chú trọng đúng mức
khâu điều tra thực tế những ảnh hưởng của công trình đối với môi trường và xã hội; lựa chọn địa điểm xây dựng và phân tích dự
án đầu tư không chính xác dẫn đến việc dự án sau khi thực hiện xong nhưng hoạt động kém hiệu quả.
- Ngoài ra, thất thoát lãng phí còn do đầu tư xây dựng công trình không đảm bảo cảnh quan, môi trường, làm tăng chi phí nhân
công, vật tư, thiết bị, xử lý môi trường…
- Khảo sát thiết kế: Thất thoát trong khâu khảo sát xảy ra do công tác khảo sát không đảm bảo chất lượng, chưa sát với thực tế
hoặc không đúng với những tiêu chuẩn, quy chuẩn của Nhà nước dẫn đến phải khảo sát lại, việc thi công phải thay đổi, bổ sung,
điều chỉnh nhiều lần...gây lãng phí thời gian, kinh phí. Bên cạnh đó, việc thiết kế không phù hợp với quy hoạch xây dựng, với
thiết kế công nghệ, không tuân thủ các quy trình kỹ thuật, tiêu chuẩn xây dựng sẽ phải thiết kế lại, cũng gây lãng phí không nhỏ.
Chất lượng thiết kế không đảm bảo, không đồng bộ gây lún, nứt; phương án thiết kế không hợp lý, sử dụng vật tư, vật liệu
không phù hợp với loại công trình; việc chọn hệ số an toàn quá cao…dẫn đến lãng phí.
- Đền bù và giải phóng mặt bằng: Việc xác định giá trị đền bù không phải là chuyện đơn giản và rất dễ dẫn đến thất thoát vốn.
Biểu hiện của thất thoát trong công tác đền bù thường là việc bớt xén tiền đền bù của dân do người dân không nắm rõ khung
giá đền bù do Nhà nước quy định, hoặc tiền đền bù không thỏa đáng, không đúng đối tượng; chi trả tiền đền bù không theo
định mức, khung giá Nhà nước và địa phương ban hành; móc ngoặc, câu kết với người được đền bù để nâng giá trị đền bù, khai
khống diện tích, khối lượng tài sản được đền bù; làm giả hồ sơ, khai khống số hộ được đền bù và chi phí đền bù để rút tiền của
Nhà nước, từ đó làm tăng thêm vốn đầu tư xây dựng công trình.
- Đấu thầu (lựa chọn nhà thầu): Việc lựa chọn nhà thầu xây dựng ở nước ta hiện nay còn nhiều biểu hiện tiêu cực, như: Thông
đồng, dàn xếp trong đấu thầu; Có sự thống nhất trước giữa các đơn vị tham gia đấu thầu để một đơn vị trúng thầu; Mua bán
thầu; Bỏ giá thầu thấp dưới giá thành xây dựng công trình. Từ thực tế cho thấy, việc lựa chọn nhà thầu xây dựng, xác định giá
gói thầu, giá trúng thầu, thẩm định kết quả đấu thầu ở nhiều dự án thiếu sự minh bạch; phương thức liên danh, liên kết giữa
các nhà thầu còn nhiều bất cập, đây chính là những nguyên nhân dẫn đến thất thoát, lãng phí vốn đầu tư xây dựng.
- Thi công xây lắp: Thất thoát trong khâu thi công xảy ra do nhà thầu thi công không đảm bảo khối lượng xây lắp theo thiết kế
được phê duyệt hoặc thi công không đúng thiết kế dẫn đến phải phá đi làm lại. Thất thoát từ vật liệu xây dựng cũng chiếm một
tỷ trọng đáng kể. Vật liệu xây dựng đi qua nhiều khâu trung gian, nâng giá, gửi giá, tăng khối lượng, dùng vật liệu có giá thấp
(chất lượng thấp); ăn bớt vật liệu, nên chất lượng công trình không đảm bảo. Việc giám sát thi công không chặt chẽ, cán bộ tư
vấn, giám sát làm ngơ trước những vi phạm của nhà thầu thi công.
- Thanh quyết toán: Thất thoát ở giai đoạn nghiệm thu, thanh toán khối lượng xây lắp hoàn thành do việc áp dụng sai đơn giá,
sai các định mức kinh tế kỹ thuật, tính toán không chính xác khối lượng xây lắp hoàn thành, nhà thầu thông đồng với cán bộ tư vấn nghiệm thu khống. * Kết luận -
Do cơ chế quyết định đầu tư còn nhiều bất cập. Cơ chế quyết định đầu tư trao quá nhiều quyền cho người có thẩm quyền
quyết định đầu tư, chủ đầu tư.Việc quyết định đầu tư do cá nhân quyết định nên rất dễ dẫn đến tiêu cực,lợi ích nhóm chi phối.
Nguy hại hơn là không có người chịu trách nhiệm về hiệu quả đầu tư. Thực tế đã có nhiều công trình đầu tư không hiệu quả, gây
lãng phí, làm thất thoát lớn vốn nhà nước nhưng không có cá nhân nào chịu trách nhiệm. -
Bên cạnh đó, các văn bản pháp luật của Nhà nước về lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản có vốn ngânsách nhà nước chưa
có chế tài quy định xử lý trách nhiệm của người có thẩm quyền quyết định đầu tư, chủ đầu tư. Năm 2014, Nhà nước đã ban hành
Luật Đầu tư công, quy định việc quản lý và sử dụng vốn đầu tư công; quản lý nhà nước về đầu tư công, quyền, nghĩa vụ và trách
nhiệm của cơ quan đơn vị, tổ chức, cá nhân liên quan đến hoạt động đầu tư công. Tuy nhiên, đến nay vẫn chưa có được nghị định
của Chính phủ hướng dẫn thi hành luật, do vậy để Luật Đầu tư công thực sự phát huy tác dụng trong thực tiễn. -
Công cuộc đấu tranh phòng chống tham nhũng, thất thoát, lãng phí tài sản nhà nước nói chung vàtham nhũng, thất thoát
lãng phí trong đầu tư xây dựng nói riêng chỉ thực sự có hiệu quả khi chúng ta chỉ ra được nguyên nhân căn bản của tình trạng
tham nhũng và có trong tay những công cụ pháp lý đủ mạnh. Cần khẩn trương xây dựng và ban hành Nghị định của Chính phủ
hướng dẫn thi hành Luật Đầu tư công, trong đó nêu rõ trách nhiệm và xử lý trách nhiệm đối với người có thẩm quyền quyết định
đầu tư, chủ đầu tư dự án, công trình xảy ra thất thoát, lãng phí, kém hiệu quả, trong đó:
+ Xác định rõ các hành vi của người có thẩm quyền quyết định đầu tư, chủ đầu tư bị coi là vi phạm.
+ Các hình thức xử lý trách nhiệm: Bồi thường vật chất, xử lý hành chính, xử lý hình sự đối với các hành vi vi phạm. +
Quy định rõ thời hiệu xử lý vi phạm.
+ Quy trình, thủ tục xử lý trách nhiệm của người vi phạm.
+ Các điều kiện, biện pháp bảo đảm hiệu quả các hình thức xử lý vi phạm của các cơ quan có thẩm quyền, đặc biệt là hình
thức bồi thường vật chất- Các hình thức công khai việc xử lý vi phạm đối với người vi phạm lOMoAR cPSD| 61265515 13
* Giải pháp - Giải pháp từ con người: +
Nâng cao phẩm chất đạo đức: Cần phải nâng cao phẩm chất đạo đức của cán bộ để làm gương cho đội ngũ nhân viên
dưới quyền, không tham ô, tham nhũng không liều nhận hối lộ. +
Nâng cao trình độ chuyên môn: Một cán bộ phải có trình độ chuyên môn cao thì mới đủ tư cách lãnh đạo cả một bộ máy
nguồn nhân lực ,có đủ uy quyền khiến cho cấp dưới nể phục, đủ tầm hiểu biết kiểm soát tiến độ công việc mới có đủ khả
năng vận hành kết quả đầu tư. Muốn đào tạo được đội ngũ có trình độ chuyên môn cao,ta phải rà soát lại hệ thống giáo
dục nước nhà ,đầu tư cho hệ thống giáo dục ,vừa đưa ra những cơ chế chính sách ,hệ thống giám sát chặt chẽ để tránh
tiêu cực tránh việc có bằng cấp mà kiến thức nào cũng rỗng: Đào tạo cán bộ nhân viên có đủ năng lực trình độ tránh tình
trạng làm ẩu; có những cách thu hút được những người tài ,khâu thu hút phải có nhiều chế độ đãi ngộ đặc biệt là chế độ tiền lương,…
- Giải pháp từ chính sách nhà nước: +
Phân cấp quản lý và quy định rõ trách nhiệm:
+ Quy định chặt chẽ ,rõ ràng trách nhiệm của các thành viên tham gia hoạt động đầu tư.Cần xác định rõ nguyên tắc tập
trung dân chủ thì người quyết định là người chịu trách nhiệm.
+ Chủ dự án có trách nhiệm toàn diện ,liên tục về quản lí và sử dụng các nguồn vốn đầu tư khi chuẩn bị đầu tư thực
hiện đầu tư đưa chương trình dự án vào khai thác sử dụng, thu hồi hoàn trả vốn vay
+ Cần trả thù lao tương xứng với trách nhiệm,có chế độ khuyến khích thưởng phạt nghiêm minh.
+ Kiên quyết xử lý mọi hành vi vi phạm pháp luật ,vi phạm quy định quản lý đầu tư, xây dựng và chi tiêu. Không bao che
dung túng nể nang né tránh
+ Những cán bộ có trách nhiệm trực tiếp quản lí dự án trước khi được giao nhiệm vụ phải khai báo tài sản và thu nhập cá nhân. + Hệ thống pháp luật:
+ Tích cực hoàn thành hệ thống pháp luật ,đặc biệt là luật đầu tư ,gắn pháp luật với thực tế của hoạt động đầu tư
+ Phải có văn bản hướng dẫn luật cụ thể ,ban hành ,phổ biến ,hướng dẫn và tổ chức thực hiện các chính sách ,pháp luật
liên quan đến hoạt động đầu tư
+ Tổng hợp kiến nghị hoặc hủy bỏ các văn bản pháp luật không còn phù hợp hoặc do các cấp ban hành không đúng thẩm quyền
+ Việc cấp giấy phép thủ tục còn rườm rà ,rắc rối cần điều chỉnh luật vẫn còn sự phân biệt giữa doanh nghiệp nhà nước
và doanh nghiệp nước ngoài ,cần có sự công bằng cạnh tranh hoàn hảo cho tất cả các thành phần kinh tế tham gia các
hoạt động ,buộc các doanh nghiệp nhà nước phải tự thân vận động ,tự chịu trách nhiệm với các quyết định của mình + Công tác quy hoạch
+ Nâng cao chất lượng quy hoạch,đổi mới nộ dung ,phương pháp lập quy hoạch phù hợp với điều kiện kinh tế đất nước
và xu hướng hội nhập quốc tế
+ Quy hoạch phải có sự gắn kết giữa quy hoạch tổng thể KT_XH một cách hiệu quả,rà soát điều chỉnh bổ sung ,tránh tình trạng lạc hậu
+ Quy hoạch phải có sự đồng bộ giữa các ngành,các địa phương phù hợp với sự phát triển chung của toàn xã hội ,khắc
phục tư tưởng cục bộ trong quy hoạch ,loại bỏ cơ chế xin-cho
+ Tăng cường công tác nghiên cứu dự báo khảo sát thực trạng điều kiện tự nhiên, vị trí địa lí , yếu tố thị trường
+ Cơ chế thanh tra giám sát
+ Cần quy định rõ và cụ thể nội hàm khái niệm thanh tra hành chính và thanh tra chuyên ngành theo tinh thần của Luật
thanh tra,sao cho phù hợp với thực tiễn và yêu cầu cải cách hành chính, tạo cơ sở pháp lí để xác định mục tiêu, nội dung,
đối tượng, và phân cấp thẩm quyền hoạt động thanh tra
+ Cần sửa đổi theo hướng :các cơ quan thanh tra thành lập theo cấp hành chính chỉ tập trung vào nhiệm vụ giám sát hành
chính đối với các cơ quan hành chính nhà nước thuộc phạm vi trực tiếp của thủ trưởng cấp hành chính cùng cấp ,thực hiện
chức năng thanh tra hành chính hướng vào xem xét việc thực hiện chính sách, nhiệm vụ
+ Bổ sung thêm nhiều cán bộ “có năng lực,trình độ” vào lực lượng thanh tra điều tra
+ Trang bị thêm trang thiết bị kĩ thuật và tăng kinh phí cho lực lượng thanh tra điều tra. + Có sự thưởng phạt phân minh
và xác định rõ trách nhiệm của lực lượng này đối với sự gia tăng số vụ và mức độ thất thoát
- Giải pháp từ đặc điểm của đầu tư phát triển: +
Bố trí vốn hợp lý: Các dự án đầu tư phải có quyết định đầu tư của các cấp có thẩm quyền tại thời điểm trước tháng 10
của năm kế hoạch .Đây là điều kiện tiên quyết không được phép châm trước khi cấp phát vốn đầu tư .Đồng thời phải bố
trí điều hành kế hoạch đầu tư kết hợp ngắn hạn dài hạn cho phù hợp lOMoAR cPSD| 61265515 14 +
Tiến hành phân kì :Do vốn nằm lại khê đọng trong suất quá trình thực hiện đầu tư,bố trí vốn và các nguồn lực tập trung
hoàn thành dứt điểm từng hạng mục công trình từ đó có thể sớm đưa vào sử dụng +
Giảm rủi ro trong đầu tư:
+ Đa dạng các nguồn cung cấp nguyên liệu có các phương án dự trữ nguyên liệu để phòng trừ các trường hợp bất lợi của tự nhiên
+ Làm tốt công tác nghiên cứu thị trường,dự báo trước các xu hướng tiêu dùng của khách hàng, xu hướng biến động giá
cả hàng hóa trong nước và trên thế giới
Câu 6: Nguyên tắc quản lý theo ngành kết hợp với quản lý theo địa phương, vùng lãnh thổ.
Liên hệ VN, tại sao phải quán triệt nguyên tắc này tại quản lý hoạt động ở VN? (câu 5)
Câu 7: Nguyên tắc tập trung dân chủ trong quản lý đầu tư của nhà nước? Tại sao nó quan
trọng? Liên hệ VN. (câu 5)
Câu 8: Tại sao nói đầu tư phát triển mang tính rủi ro? Nó đòi hỏi phải có nguyên tắc nào khi
quản lý? Những rủi ro nào có thể xảy ra? (câu 11 tài liệu)
* Nguyên tắc (gt tr117) * Liên hệ VN -
Theo đó, mặc dù Tổ chức xếp hạng tín nhiệm Fitch Ratings (Mỹ) hồi tháng 5 vừa qua đã thông báo nâng xếp hạng nhà
phát hành nợ dài hạn bằng ngoại tệ (IDR) của Việt Nam từ mức “BB-” lên “”BB” với triển vọng “ổn định”. Tuy nhiên, điều này vẫn
có nghĩa Việt Nam đang ở dưới mức an toàn để nhà đầu tư có thể yên tâm “rót vốn”. Nghĩa là thị trường đầu tư đang bị “cắm cờ
đỏ” cảnh báo về khả năng không trả được nợ của Việt Nam là có. Mặc dù nhìn ở góc độ trong nước, Việt Nam có lịch sử trả nợ tín
dụng rất tốt. Khi nhìn ở góc độ nhà đầu tư, đây vẫn là một chỉ báo về rủi ro. -
Thêm nữa, theo các nhà đầu tư, nền kinh tế Việt Nam “trẻ”, quy mô nhỏ, trong quá khứ đã ghi nhận điều hành kinh tế đã
tạo ra những vấn đề nhất định, và trong tương lai Việt Nam vẫn phải chịu sự định hàng tín dụng thấp từ Quốc tế. -
Ngoài ra, phân tích ở góc độ pháp lý, Luật pháp Việt Nam cực kỳ phức tạp. Điều này được thể hiện trong việc, khi nhà đầu
tư muốn đầu tư vào lĩnh vực cơ sở hạ tầng, nhà đầu tư gặp nhiều khó khăn về dịch vụ được bán, giấy phép đầu tư có được cấp
hay không, và các rủi ro khác mà đáng nhẽ doanh nghiệp, nhà đầu tư nước ngoài được Chính phủ bảo lãnh. Ví dụ như hợp đồng
mua bán điện trực tiếp giữa nhà đầu tư, doanh nghiệp đầu tư vào sản xuất điện và Tập đoàn điện lực Việt Nam (EVN). Theo đó,
EVN có quyền không mua điện từ các dự án này. Như vậy, trong trường hợp EVN không thu mua điện từ dự án điện mà nhà đầu
tư, doanh nghiệp đã bỏ một nguồn vốn lớn để đầu tư như vậy rõ ràng cũng sẽ là rủi ro lớn. -
Ngoài ra, việc người nước ngoài không được sở hữu, không được thế chấp đất đai, bất động sản cũng được coi là một
trong những rủi ro mà nhà đầu tư có thể gặp phải khi đầu tư vào Việt Nam. -
Bên cạnh đó còn là những rủi ro về mặt pháp lý khi mà luật pháp thay đổi một cách đột ngột, không có độ trễ của chính
sách, khiến các nhà đầu tư “không kịp trở tay”.
Câu 9: Trình bày các công cụ quản lý hoạt động đầu tư và vai trò của mỗi công cụ đối với
công tác quản lý hoạt động đầu tư hiện nay. (câu 36 tài liệu) gt tr134
Câu 10: Trình bày các nguyên tắc cần tuân thủ khi lập kế hoạch đầu tư. Liên hệ thực tế ở
Việt Nam. (câu 21 tài liệu) (câu 5) CHƯƠNG 4
ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN TRONG DOANH NGHIỆP
Câu 1: Các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định đầu tư của doanh nghiệp. gt tr413 - Lợi nhuận kì vọng - Lãi suất tiền vay lOMoAR cPSD| 61265515 15
- Tốc độ phát triển sản lượng - Đầu tư nhà nước
- Môi trường đầu tư và hoạt động xúc tiến đầu tư
Câu 2: Nội dung cơ bản của đầu tư phát triển trong doanh nghiệp. * Khái niệm (gt tr398)
- Đầu tư phát triển trong doanh nghiệp
- Vai trò của đầu tư phát triển trong doanh nghiệp
* Nội dung cơ bản (gt tr425)
- Đầu tư xây dựng cơ bản (TSCĐ) +
Xét theo nội dung đầu tư
+ Xét theo khoản mục chi phí
- Đầu tư vào hàng tồn trữ
+ Khái niệm: hàng tồn trữ, chi phí tồn trữ + Vai trò
- Đầu tư phát triển nguồn nhân lực
- Đầu tư nghiên cứu và ứng dụng khoa học công nghệ +
Đầu tư cho nghiên cứu khoa học +
Đầu tư cho máy móc thiết bị, chuyển giao công nghệ để phát triển sản phẩm mới + Đầu tư đào
tạo nhân lực sử dụng công nghệ mới + Vai trò
- Đầu tư cho hoạt động marketing +
Đầu tư cho hoạt động quảng cáo +
Đầu tư xúc tiến thương mại +
Đầu tư xây dựng thương hiệu
Câu 3: Nội dung đầu tư tài sản hữu hình và tài sản vô hình trong doanh nghiệp. Mối quan hệ
giữa hai loại đầu tư này. (câu 27 tài liệu) * Khái niệm - TSCĐ vô hình - TSCĐ hữu hình
* Mối quan hệ giữa đầu tư TSCĐ vô hình và hữu hình (gt tr404)
Câu 4: Chứng minh “Trả lương đúng và đủ cho người lao động cũng là đầu tư phát triển”. (câu 25 tài liệu).
* Nội dung đầu tư phát triển nguồn nhân lực trong doanh nghiệp (gt tr435)- Khái niệm nguồn nhân lực
- Định nghĩa trả lương đúng và đủ +
Đúng: đúng với năng lực và mức hao phí lao động +
Đủ: đủ để người lao động bồi hoàn sức lao động và tái sản xuất sức lao động * Giải thích -
Xuất phát từ chức năng của tiền lương là thước đo giá trị, tái sản xuất sức lao động, kích thích sản xuất và tích luỹ. -
Xuất phát từ việc lao động là yếu tố đặc biệt hơn so với các yếu tố khác dành cho ĐT. Lao động sử dụng kỹ năng của mình
tham gia vào đầu tư,nhưng lại có một yếu tố khác thường xuyên chi phối chất lượng kỹ năng này của người lao động là tâm lý và
đời sống của người lao động,do vậy để giải thích cho luận điểm trên, chúng ta có thể xem xét trên vài luận cứ như sau: +
Thứ nhất, Người lao động khi nhận lương đúng và đủ sẽ có được tâm trạng thoải mái khi mà thành quả lao động của họ
được ghi nhận, từ đó, người lao động sẽ tiếp tục duy trì và phấn đấu năng suất , chất lượng công việc tốt trong quá trình
sản xuất mà họ tham gia. Thực tiễn cho thấy, các vụ đình công của công nhân thời gian qua có rất nhiều vụ việc liên quan
tới vấn đề trả lương chậm của giới chủ,công nhân chán nản khi họ thường xuyên bị trả chậm lương dẫn đến tâm lý bi
quan và xa rời công việc của họ,họ thường tổ chức các cuộc đình công tự phát,điều này trên tổng thể có ảnh hưởng khá
xấu tới vận hành các kết quả đầu tư của giới chủ do sản xuất bị đình trệ. Tiền lương phù hợp khuyến khích nhân viên làm
việc , duy trì nhân viên giỏi và thu hút nhân tài cho doanh nghiệp. Nhận thức rõ vai trò của tiền lương tới cung cách, thái
độ và hiệu quả làm việc của người lao động các doanh nghiệp đều đưa ra những chiến lược phù hợp trong việc trả lương
cho lao động. Tùy vào điều kiện cụ thể vào chiến lược phát triển và điều kiện làm việc của lao động để từng DN đề đưa
ra mức lương cụ thể phù hợp với cả người lao động và doanh nghiệp. +
Thứ 2, người lao động trong phạm vi nền kinh tế quốc dân còn được xem xét như là những người tiêu dùng, họ luôn có
xu hướng duy trì và nâng cao đời sống của họ thông qua việc mua các hàng hóa,việc trả lương đúng và đủ sẽ là điều kiện
tốt để người lao động mua hàng,qua đó tăng sức mua của nền kinh tế,hàng hóa tiêu thụ nhiều lại đòi hỏi cung hàng hóa
,từ đó lại tạo thêm công ăn việc làm cho người lao động,vấn đề này xét trên tổng thể nền kinh tế là có lợi. Bên cạnh việc
xác định mức lương phù hợp cho lao động thì điều quan trọng là phải trả lương đúng và đủ cho người lao động. Tăng lOMoAR cPSD| 61265515 16
lương hợp lý có thể coi là biện pháp kích cầu lành mạnh để thúc đẩy sản xuất phát triển, góp phần vào tăng trưởng chung
của nền kinh tế. Tiền lương và tăng trưởng kinh tế có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, nền kinh tế có tăng trưởng thì tiền
lương mới tăng và ngược lại thu nhập tăng kích thích nền kinh tế tăng trưởng.
Câu 5 : Phân tích vai trò của đầu tư phát triển nguồn nhân lực trong DN. Cho biết nội dung
hoạt động đầu tư phát triển nguồn nhân lực (gt tr435) * Khái niệm
- Nguồn nhân lực bao gồm toàn bộ dân cư có khả năng lao động, không phân biệt người đó đang được phân bố vào ngành nghề,
lĩnh vực, khu vực nào và có thể coi đây là nguồn nhân lực xã hội”.
- Phát triển nguồn nhân lực là các hoạt động đầu tư nhằm tạo ra nguồn nhân lực với số lượng và chất lượng đáp ứng nhu cầu phát
triển kinh tế-xã hội của đất nước, đồng thời đảm bảo sự phát triển của mỗi cá nhân. Áp dụng vào từng doanh nghiệp cụ thể,
phát triển nguồn nhân lực là các hoạt động đầu tư trong lĩnh vực doanh nghiệp kinh doanh nhằm tạo ra nguồn lực con người với
số lượng và chất lượng đáp ứng nhu cầu phát triển của ngành, đồng thời đảm bảo sự phát triển của mỗi cá nhân.
*Nội dung của hoạt động đầu tư phát triển nguồn nhân lực trong doanh nghiệp
- Đầu tư đào tạo nhân lực +
Thứ nhất, xây dựng chiến lược đào tạo nhân lực rõ ràng +
Thứ hai, khuyến khích nhân viên đến với trường đại học +
Thứ ba, gắn hiệu quả đào tạo với nâng cao năng lực làm việc, tạo ra lợi thế cạnh tranh. +
Thứ tư, lấy thực tiễn công việc làm thước đo nhu cầu đầu tư cho đào tạo +
Thứ năm, khuyến khích người lao động tự học và học tập suốt đời +
Thứ sáu, chi phí đào tạo là chi phí đầu tư phát triển dài hạn
- Đầu tư cải thiện môi trường làm việc của người lao động
- Hoạt động đầu tư cho lĩnh vực y tế, chăm sóc sức khỏe người lao động trong doanh nghiệp- Trả lương đúng và đủ cho người lao động
Câu 6: Vì sao marketing là hoạt động đầu tư của doanh nghiệp? Hoạt động đầu tư marketing
và đầu tư nguồn nhân lực có liên hệ gì với nhau? (câu 3 tài liệu)
* Nội dung đầu tư marketing * Mối liên hệ -
Sứ mệnh và chiến lược của tổ chức đặt ra các yêu cầu về nguồn nhân lực như các kỹ năng cần thiết, thái độ làm việc của
nhân viên và các yếu tố thuộc về văn hoá của tổ chức, và yêu cầu nguồn nhân lực phải đáp ứng.Dùng marketing để điều chỉnh dựa
trên những phân tích môi trường kinh doanh so với nguồn nhân lực hiện tại và trong tương lai, doanh nghiệp sẽ tối ưu hoá được
các mục tiêu kinh doanh, tăng thị phần cụng như làm tăng mức độ hài lòng của nhân viên. Một khi chiến lược marketing thay đổi
sẽ dẫn tới sự thay đổi về chiến lược nhân sự.
VD: Khi doanh nghiệp theo đuổi chiến lược đổi mới, đa dạng hoá sản phẩm, dịch vụ thì nguồn nhân lực sẽ chú trọng kích thích
tính sáng tạo, đổi mới trong nhân viên => Tương ứng, các chính sách tuyển dụng sẽ hướng tới ưu tiên tuyển nhân viên năng
động, sáng tạo, ứng viên hiểu biết rộng, đa ngành nghề. Các chương trình đào tạo sẽ chú trọng huấn luyện các kỹ năng sáng tạo,
kỹ năng làm việc nhóm v.vv và các chính sách trả công lao động có hướng dài hạn, khuyến khích cải tiến sáng tạo v.vv -
Chính nhân tố con người tạo ra năng suất và hiệu quả làm việc khiến cho chất lượng hoạt động kinh doanh của công ty
được nâng cao. Nhân lực sẽ tạo ra sự văn hoá kinh doanh, cái có thể làm bật lên vị thế và sự khác biệt của doanh nghiệp so với
đối thủ cạnh tranh. Không giống như những nguồn lực khác, nguồn nhân lực là cái tạo dựng nên doanh nghiệp và chỉ đạo hướng
phát triển của doanh nghiệp. Nếu được lựa chọn kỹ càng và quản lí tốt, nguồn nhân lực có thể là chìa khóa cho thành công trong
kinh doanh, nếu không đó lại là cái tiềm ẩn rủi ro lớn nhất.Khi sự phát triển nguồn nhân lực tạo ra năng lực cốt lõi và điều này
lại cung cấp các cơ sở đầu vào cho các nhà quản trị chiến lược hoạch định ra các chiến lược mới theo đuổi các mục tiêu có tính thách thức cao hơn lOMoAR cPSD| 61265515 17 CÂU HỎI BỔ SUNG
CHƯƠNG 2: NGUỒN VỐN ĐẦU TƯ
Câu 8: Chứng minh nhận định: “Vốn đầu tư trong nước giữ vai trò quyết định, vốn nước ngoài là nguồn vốn bổ sung quan trọng
trong phát triển kinh tế tại các quốc gia đang phát triển”. Liên hệ VN. * Khái niệm: -
Vốn đầu tư trong nước: Nhà nước, DN và dân (gt tr91) - câu 2 * Giải thích: -
Vốn trong nước giữ vai trò quyết định: Trong lịch sử phát triển các nước và trên phương diện lý
luận chung, bất kỳ nước nào cũng phải sử dụng lực lượng nội bộ là chính. Sự chi viện bổ sung từ bên
ngoài chỉ là tạm thời, chỉ bằng cách sử dụng nguồn vốn đầu tư trong nước có hiệu quả mới nâng cao
được vai trò của nó và thực hiện được các mục tiêu quan trọng đề ra của quốc gia. Tính quyết định của
nguồn vốn trong nước được thể hiện ở nhiều khía cạnh: +
Nguồn vốn trong nước là nguồn đóng góp lớn vào GDP toàn xã hội, góp phần thúc đẩy tăng trưởng phát triển kinh tế +
Nguồn vốn đầu tư trong nước đóng vai trò định hướng cho việc thay đổi cơ cấu kinh tế, cân bằng thị trường hàng hóa,
giúp cho nền kinh tế quốc gia tăng trưởng, phát triển toàn diện, đồng đều
+ Nguồn vốn đầu tư trong nước có vai trò đảm bảo sự phát triển toàn diện, không lệch lạc giữa các vùng miền của nền kinh
tế, góp phần giúp nền kinh tế tăng trưởng, phát triển một cách bền vững +
Nguồn vốn trong nước góp phần kiềm chế lạm phát trong nền kinh tế, đẩy nhanh tiến trình cổ phần hóa nhiều doanh
nghiệp nhà nước, tạo đà cho tăng trưởng và phát triển kinh tế +
Nguồn vốn trong nước xây dựng hệ thống cơ sở hạ tầng đạt một trình độ nhất định, tạo điều kiện thuận lợi để thu hút
vốn đầu tư nước ngoài cũng như tăng tính hiệu quả, nhanh chóng của việc sử dụng vốn đầu tư nước ngoài, tạo nền tảng
vững chãi cho sự tăng trưởng của nền kinh tế +
Sự lớn mạnh, ổn định nguồn lực vốn trong nước giúp hạn chế những mặt tiêu cực của nguồn lực nước ngoài tới nền kinh
tế, đồng thời tạo dựng một khung xương vững chắc cho nền kinh tế, chống lại những biến động từ thị trường kinh tế
quốc tế, thúc đẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế.
- Vốn đầu tư nước ngoài là nguồn bổ sung quan trọng: (gt tr96 - highlight xám) +
Bổ sung nguồn vốn cho đầu tư khi mà tích luỹ nội bộ nền kinh tế còn thấp. Đối với các nước nghèo và kém phát triển,
nguồn vốn trong nước huy động được chỉ đáp ứng hơn 50% tổng số vốn yêu cầu. Vì thế gần 50% số vốn còn lại phải được
huy động từ bên ngoài. Đó là lý do chúng ta phải tích cực thu hút vốn đầu tư từ nước ngoài ( bao gồm vốn hỗ trợ phát
triển chính thức - ODA, đầu tư trực tiếp nước ngoài - FDI…). Tận dụng được toàn bộ nguồn vốn hiện có trên thị trường,
đặc biệt ODA là nguồn vốn mang tính trợ giúp. Qua đó, bù đắp thâm hụt tài khoản vãng lai và cân bằng cán cân thanh
toán quốc tế, giúp hoàn chỉnh và tốt hơn cơ sở hạ tầng, bưu chính,... (kinh tế), tạo việc làm (xã hội) +
Có vai trò tích cực trong việc nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và chuyển giao công nghệ. Thông qua nguồn vốn nước
ngoài, như FDI, sẽ mang lại những công nghệ, kỹ thuật tiên tiến, hiện đại; tạo điều kiện cho việc chuyển giao công nghệ
từ những nước phát triển sang những nước đang phát triển. Vốn đầu tư nước ngoài là kênh chuyển giao CN hàng đầu
của những nước đang phát triển. +
Kinh nghiệm một số nước Đông Nam Á đã chứng minh. Con đường ngắn nhất đưa nền kinh tế nước ta hội nhập vào nền
kinh tế thế giới và khu vực, cũng như bảo đảm các nghĩa vụ vay và trả nợ nhờ vào việc tăng cường được năng lực xuất khẩu +
Xu hướng toàn cầu hoá là đa dạng về nguồn vốn cho mỗi quốc gia nên việc làm tăng khối lượng lưu chuyển trên phạm vi
toàn cầu là cần thiết. Đảm bảo trình độ công nghệ cao phù hợp với xu thế phát triển chung trên toàn thế giới. Điều này
giúp đẩy nhanh sự phát triển của các dịch vụ cung cấp có chất lượng và cho phép sản xuất các sản phẩm đáp ứng tiêu
chuẩn quốc tế - là cơ sở tạo nên sự bứt phá trong khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trong nước trên thị trường quốc tế. * Liên hệ VN:
- Tỷ trọng của từng nguồn vốn
Câu 9: Mối quan hệ giữa nguồn vốn đầu tư trong nước và nước ngoài
- Sự kết hợp giữa hai nguồn vốn làm gia tăng tổng nguồn vốn đầu tư toàn xã hội. Các nguồn vốn huy động thường được sử dụng
trước hết cho mục tiêu lợi nhuận kinh tế. Song một nền kinh tế muốn phát triển bền vững và lâu dài thì các vấn đề đầu tư phát
triển xã hội cũng phải được chú trọng. Đối với tất cả các quốc gia, tỷ trọng các khoản chi cho sự nghiệp phát triển xã hội là
không hề nhỏ trong tổng chi của tổng vốn đầu tư. Cũng chính vì thế, khoản vốn cho các dự án đầu tư phát triển kinh tế sẽ bị
thu hẹp lại. Với sự bổ sung đóng góp của các nguồn vốn ngoài nước (như ODA, FDI,…) thì chính phủ có thể phân bổ và sử dụng
các nguồn vốn một cách hợp lý hơn. Chẳng hạn các ưu đãi của nguồn vốn ODA được sử dụng để bổ sung cho khoản vốn tín lOMoAR cPSD| 61265515 18
dụng cho các doanh nghiệp vay của nhà nước, và một phần dòng vốn này được sử dụng cho các dự án mang tính chất xã hội
cao ở các lĩnh vực như giáo dục, y tế, xóa đói giảm nghèo, các dự án cung cấp nước sạch, xây dựng các công trình đường giao
thông… Chính nhờ có nguồn vốn này mà trách nhiệm xã hội của các nguồn vốn trong nước được san sẻ.
- Mối quan hệ kết hợp giữa hai nguồn vốn mà kết quả của nó không chỉ dừng lại ở sự gia tăng về quy mô, số lượng, mà đi kèm
với nó còn là sự ra đời của nhiều loại hình doanh nghiệp mới, nhiều ngành kinh tế mới... Cùng với sự ra đời của các loại hình
doanh nghiệp mới với các hình thức sở hữu phong phú là sự xuất hiện của các phương thức kinh doanh linh hoạt, đa dạng,
ngày càng hiện đại: các hợp đồng hợp tác kinh doanh, đại lý ủy quyền, hình thức góp vốn cổ phần… Những lĩnh vực, thành phần
kinh tế mới ra đời càng ngày càng mở rộng và tăng thêm tiềm năng phát triển của nền kinh tế.
- Không dừng lại ở đó, mối quan hệ giữa hai nguồn vốn còn là một cú hích cho năng lực khoa học công nghệ quốc gia. Đối với
mỗi quốc gia, khoa học công nghệ là nguồn lực phải được xây dựng lâu dài, nếu chỉ dựa vào nội lực (nguồn vốn đầu tư trong
nước) thì quá trình phát triển rất chậm, không theo kịp với trình độ phát triển chung của khu vực và thế giới, vì thế cần có sự
bổ sung từ nguồn vốn nước ngoài. Sự bổ sung đó làm nguồn vốn dành cho việc đầu tư khoa học công nghệ trở nên phong phú
đa dạng hơn, không chỉ từ ngân sách Nhà nước mà còn từ các quỹ, tổ chức trong và ngoài nước.
- Tuy vậy, không phải lúc nào sự kết hợp giữa nguồn vốn trong nước và nguồn vốn ngoài nước cũng đem lại cho sự tăng trưởng
và phát triển của nền kinh tế những thuận lợi và ưu thế. Một điều hiển nhiên là các khoản vay từ nước ngoài mang lại một gánh
nặng nợ rất lớn cho nước nhận vốn, có nhiều trường hợp, khoản nợ này kéo dài nhiều năm, nhiều thập kỷ, gây nên tình trạng
thâm hụt ngân sách kéo dài, gây ảnh hưởng tiêu cực đến việc đầu tư phát triển trong tương lai. Mặt khác, các khoản viện trợ,
vay ưu đãi không bao giờ đi một mình, các khoản này luôn luôn đi kèm với các điều kiện ràng buộc về chính trị. Điều này gây
nên tình trạng phụ thuộc, mất tự chủ của quốc gia tiếp nhận vốn trong một số lĩnh vực xã hội cũng như là chính trị. Không chỉ
tạo điều kiện cho việc hội nhập sâu hơn với kinh tế thế giới, mặt trái của việc này là làm cho nền kinh tế trong nước dễ bị ảnh
hưởng bởi các cuộc khủng hoảng kinh tế trên thế giới.
- Các nguồn vốn đầu tư nước ngoài, một mặt làm gia tăng nguồn dự trữ ngoại tệ quốc gia, đồng thời lại có những ảnh hưởng
không nhỏ tới đồng nội tệ, đến cán cân thương mại của nước nhận đầu tư, từ đó ảnh hưởng tới chính sách tiền tệ, tỷ giá hối
đoái của đất nước đó. Đặc biệt, các nguồn vốn này có mức biến động cao, và có mức độ tự do lưu thông trên thị trường lớn,
điều này trước hết đặt ra những khó khăn cho sự quản lý giám sát của nhà nước với nguồn ngoại tệ trên thị trường, sau đó nó
chính là một thực tế khó khăn lớn đối với các chính sách quản lí kinh tế, cách ra quyết định kinh tế của Nhà nước nhằm đảm
bảo sự tăng trưởng và phát triển ổn định, đồng đều và bền vững của một quốc gia. Chính vì thế, trong mối quan hệ giữa nguồn
vốn trong nước và nguồn vốn đầu tư nước ngoài, mặc dù nguồn vốn đầu tư nước ngoài có vai trò rất quan trọng song nguồn
vốn đầu tư trong nước phải đặc biệt phát huy vai trò quyết định của mình, định hướng cho dòng chảy nguồn vốn đầu tư nước
ngoài và hạn chế những tiêu cực của nguồn vốn đầu tư nước ngoài.
→ Tóm lại, nguồn vốn trong nước và nguồn vốn nước ngoài có một mối quan hệ hữu cơ, bổ sung cho nhau, tác động trực tiếp và
gián tiếp đến quá trình tăng trưởng và phát triển của nền kinh tế một quốc gia. Có rất nhiều những tác động tích cực mà chính mối
quan hệ này đã giúp hỗ trợ và thúc đẩy vai trò của từng nguồn vốn riêng biệt. Bên cạnh đó vẫn còn nhiều vấn đề bất cập mà mỗi
quốc gia cần giải quyết để phát huy hơn nữa những đóng góp tích cực kể trên. Tuy vậy, chúng ta vẫn cần phải khẳng định lại một
lần nữa vai trò quyết định của nguồn vốn đầu tư trong nước và vai trò quan trọng của nguồn vốn đầu tư nước ngoài trong mối
quan hệ giữa hai nguồn vốn tác động đến tăng trưởng và phát triển nền kinh tế.
Câu 10: Tác động của từng loại nguồn vốn đến tăng trưởng và phát triển kinh tế Việt Nam
* Khái niệm: Các nguồn vốn của VN (gt tr91) * Tác động:
- Nguồn vốn trong nước: Vốn trong nước được coi là nhân tố nội lực của mỗi quốc gia vì nó mang tính ổn định và bền vững. Tuy
toàn cầu hóa là một xu thế tất yếu của thời đại nhưng nó cũng không bao hàm ý nghĩa là nguồn vốn ngoài nước sẽ dần thay thế
vai trò của vốn trong nước. Nguồn vốn này có thể chủ động trong việc huy động và sử dụng mà không phải chịu bất cứ một sự chi
phối nào từ các tổ chức, quốc gia khác, cũng như không có một ràng buộc nào về chính trị. Trong nền kinh tế hiện nay, những lĩnh
vực cần Nhà nước đứng ra đảm nhiệm như lĩnh vực có khả năng thu hồi vốn lâu, lợi nhuận thấp (xây dựng cơ sở hạ tầng) nên
không nhiều nhà đầu tư có mong muốn đầu tư, những lĩnh vực mà nhà nước phải đứng ra độc quyền (phân phối điện nước),
những lĩnh vực mới còn tiềm ẩn những rủi ro cao, hay lĩnh vực liên quan đến an ninh quốc gia, chủ quyền lãnh thổ… Nhà nước
cũng đầu tư vào hoạt động kinh tế như một doanh nghiệp thông thường, lợi nhuận của doanh nghiệp Nhà nước lại trở thành
nguồn thu của ngân sách Nhà nước. +
Nguồn vốn từ ngân sách nhà nước: Trong những năm gần đây, cùng với sự tăng trưởng nói chung của nền kinh tế quy mô
tổng thu ngân sách nhà nước không ngừng gia tăng nhờ mở rộng nhiều nguồn thu khác nhau. Là một nguồn vốn quan
trọng trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, nguồn vốn này được tập trung sử dụng cho các dự án kết cấu hạ tầng
kinh tế - xã hội, quốc phòng an ninh,…Trong những năm tiếp theo, vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước có xu hướng gia
tăng về giá trị tuyệt đối nhưng giảm tỉ trọng trong tổng vốn đầu tư toàn xã hội. lOMoAR cPSD| 61265515 19 +
Nguồn vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước: Cùng với quá trình đổi mới và mở cửa, nguồn vốn này ngày càng
đóng vai trò đáng kể trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội. Nguồn vốn này cần được tập trung hỗ trợ cho các doanh
nghiệp thực hiện dự án đầu tư, hỗ trợ tín dụng xuất khẩu, xúc tiến đầu tư, phát triển các ngành then chốt, góp phần nâng
cáo tiềm lực của doanh nghiệp. Nguồn vốn này có tác dụng đáng kể trong việc giảm bao cấp vốn trực tiếp của nhà nước,
đồng thời còn phục vụ công tác quản lí và điều tiết kinh tế vĩ mô. Thông qua nguồn vốn này, nhà nước thực hiện việc
khuyến khích phát triển kinh tế xã hội của ngành, vùng, lĩnh vực theo định hướng chiến lược của mình. +
Nguồn vốn của dân cư và tư nhân: Thực tế trong suốt 20 năm thực hiện chính sách đổi mới cho thấy đầu tư của các doanh
nghiệp tư nhân và hộ gia đình có vai trò quan trọng đặc biệt trong việc phát triển nông nghiệp và kinh tế nông thôn, mở
mang ngành nghề, phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, thương mại, dịch vụ và vận tải trên các địa phương.
+ Tuy nguồn vốn trong nước có một vai trò quyết định không thể thay thế như vậy, nhưng nếu chỉ dựa vào nguồn vốn trong
nước trong việc thúc đẩy và tăng trưởng kinh tế mà không xem xét đến nguồn vai trò của nguồn vốn nước ngoài thì sẽ là
một sự thiếu sót lớn. Trong điều kiện nền kinh tế đất nước ta mới phát triển được hơn 30 năm, khả năng tích lũy của nền
kinh tế còn thấp trong khi nhu cầu phát triển lại vô cùng cấp bách, đòi hỏi phải có nguồn vốn đầu tư lớn thì nguồn vốn
đầu tư trong nước sẽ là không đủ. Do đó, nguồn vốn trong nước luôn rơi vào tình trạng thiếu và bị hạn chế về cả qui mô
và số lượng. Lúc này, sự bổ sung của nguồn vốn nước
ngoài đối với nhu cầu về vốn là rất quan trọng và kịp thời. Bên cạnh đó việc sử dụng vốn đầu tư trong nước còn chưa hiệu
quả, chưa tương xứng với tổng số vốn đã chi, gây tổn thất cho nền kinh tế. Nhưng nếu được sự bổ sung kết hợp của
nguồn vốn đầu tư nước ngoài cùng với sự chuyển giao công nghệ, kinh nghiệm quản lí thì tổn thất đó sẽ phần nào được giảm bớt.
- Nguồn vốn ngoài nước: Nguồn vốn ngoài nước hỗ trợ cho những thiếu hụt về vốn trong nước, đặc biệt là những nước đang phát
triển, trong đó có Việt Nam. Nước ta vẫn đang trong giai đoạn kết cấu hạ tầng còn thiếu, lại quá tải và cũ kĩ, cầu đường, sân bay,
nhà máy điện, tàu biển,… đều trong tình trạng yếu kém. Vì vậy để duy trì cho tăng trưởng và phát triển bền vững, Việt Nam nhất
thiết phải đầu tư phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng cơ bản và đồng bộ mà ngân sách nhà nước không đáp ứng đủ. Chính vì thế
nguồn vốn ngoài nước đóng vai trò vô cùng quan trọng.
+ Nguồn vốn ngoài nước hỗ trợ những thiếu hụt về vốn trong nước. Nguồn vốn ODA cho phép phát triển hệ thống kết cấu
hạ tầng đồng bộ và hiệu quả. Với khối lượng vốn lớn, thời hạn vay dài, lãi suất thấp và được cung cấp từ nhiều nhà tài
trợ khác nhau, ODA cho phép tiến hành đồng thời nhiều dự án trên địa bàn và ở nhiều ngành khác nhau. Từ đó tạo được
năng suất tổng hợp phục vụ hiệu quả đối với hoạt động sản xuất kinh doanh và sự phát triển chung của toàn xã hội.
Đồng thời, ODA còn tăng khả năng hút vốn FDI và tạo đk để mở rộng đầu tư phát triển của Việt Nam. Đồng thời tạo điều
kiện cho các nhà đầu tư trong nước tập trung đầu tư vào các công trình sản xuất kinh doanh có khả năng mang lại lợi
nhuận. Căn cứ vào chính sách ưu tiên sử dụng ODA , Chính phủ Việt Nam đã định hướng nguồn vốn ODA ưu tiên cho
các lĩnh vực giao thông vận tải, phát triển hệ thống nguồn điện, mạng lưới chuyển tải và phân phối điện, phát triển nông nghiệp nông thôn,… +
Tạo nguồn cung ngoại tệ dồi dào: Nguồn vốn ngoài nước giúp cung ứng ngoại tệ cho hoạt động mua sắm máy móc thiết
bị, chuyển giao công nghệ, phân công lao động xã hội, tạo điều kiện tăng năng suất lao động, gia tăng sản lượng của nền kinh tế +
Gia tăng nguồn vốn trong nước. Thông qua tạo công ăn việc làm cho nguồn lao động dư thừa, tăng thu nhập cho công
nhân, tăng tiêu dùng, tăng nguồn vốn trong nước. Điều kiện lao động và chăm sóc sức khỏe cho người lao động tốt hơn,
thu nhập cao hơn, mức sống cao hơn, khuyến khích trong nước phát triển sản xuất. Mặt khác, doanh nghiệp nước ngoài
thường hoạt động có hiệu quả hơn so với doanh nghiệp trong nước, vì vậy số thuế thu được tư những doanh nghiệp này
sẽ nhiều hơn. Đó cũng là nguồn bù đắp lớn cho Ngân sách Nhà nước và là nguồn cung ứng vốn lớn ở trong nước. +
Góp phần gia tăng tích lũy nội bộ nền kinh tế: Nguồn vốn nước ngoài cùng với nguồn vốn trong nước hình thành những
quan hệ hợp tác như công ty liên doanh,… Việc đó giảm bớt gánh nặng về vốn, tạo điều kiện tốt cho phía trong nước học
hỏi kĩ năng quản lí chuyên nghiệp từ bên ngoài, tác phong làm việc chuyên nghiệp. Từ đó sản phẩm sẽ có thương hiệu tốt
hơn, cạnh tranh cao hơn, lợi nhuận cao hơn. +
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế hợp lí: Từ ngành sản xuất nông nghiệp sang sản xuất công nghiệp và dịch vụ và sau cùng là
sang ngành sản xuất dịch vụ; thay đổi cơ cấu bên trong một ngành sản xuất từ năng suất thấp, công nghệ lạc hậu, lao
động nhiều sang sản xuất có năng suất cao, công nghệ hiện đại, lao động ít. + Tiêu cực:
+ Tiềm ẩn nguy cơ làm gia tăng nợ nước ngoài và gia tăng sự phụ thuộc vào nền kinh tế nước ngoài, nhất là với nguồn
ODA. Bởi ODA là nguồn vốn có khả năng gây nợ. Nếu không sử dụng có hiệu quả ngay từ đầu có thế lâm vào vòng nợ nần
do không có khả năng trả nợ.
+ Làm tăng thu nhập của vốn ngoài nước trên thị trường trong nước và làm giảm thu nhập của nguồn vốn trong nước
+ Nguồn vốn ngoài nước được đầu tư khá nhiều vào khai thác tài nguyên, dẫn đến làm giảm khả năng phát triển lâu dài
của nguồn vốn trong nước. lOMoAR cPSD| 61265515 20
+ Tình trạng lũng đoạn thị trường của nhà đầu tư nước ngoài và cạnh tranh không cân sức giữa doanh nghiệp trong nước
với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài có thể làm phá sản doanh nghiệp trong nước và gây thất nghiệp.
+ Làm chảy máu chất xám sang khu vực có vốn đầu tư nước ngoài.
Câu 11: Mối quan hệ hai chiều giữa ODA và FDI ở Việt Nam * Khái niệm ODA và FDI
* Vai trò của FDI và ODA * Mối quan hệ:
- Vốn ODA đầu tư cho xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế, tạo điều kiện thuận lợi cho việc thu hút và sửdụng hiệu quả nguồn vốn FDI:
các công trình giao thông, sản xuất bưu chính, điện, cấp thoát nước,.. nhờ vốn ODA
- Vốn ODA đầu tư cho phát triển nguồn nhân lực, tạo ra nguồn lao động trình độ cao cho khu vực kinh tế FDI
- Nguồn vốn ODA đóng vai trò định hướng cho nguồn vốn FDI đầu tư vào những ngành, những vùng cầnthiết: mỗi giai đoạn phát
triển khác nhau sẽ có những mục tiêu trọng tâm, ưu tiên phát triển khác nhau. ODA cần đầu tư vào những vùng, miền, ngành
mà nhà nước định hướng phát triển trong tương lai để cải thiện môi trường đầu tư, tạo thuận lợi cho việc thu hút FDI
- Các dự án FDI hoạt động có hiệu quả, hoạt động xuất khẩu được thúc đẩy sẽ là nguồn cung ngoại tệchủ yếu trang trải những
khoản ODA đến hạn: khu vực kinh tế FDI có tốc độ tăng trưởng nhanh chóng, lớn hơn so với tốc độ tăng trưởng trung bình của
nền kinh tế, tỷ lệ xuất khẩu của các doanh nghiệp FDI trong tổng tài sản tăng nhanh.
- Quản lý và sử dụng vốn ODA có hiệu quả tạo dựng được lòng tin của các nhà đầu tư quốc tế về khảnăng phát triển của kinh tế
VN. Ngược lại, nền kinh tế VN phát triển ổn định sẽ làm tăng thêm lòng tin của các nhà tài trợ khi cho vay: vốn cam kết và vốn giải ngân.
Câu 12: Giải pháp để nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn tại Việt Nam
* Nguồn vốn nhà nước
- Nguồn vốn ngân sách NN: Trong tình hình kinh tế khó khăn hiện nay, quản lý và sử dụng hợp lý ngân sách nhà nước cân đối giữa
thu và chi có tác dụng vô cùng quan trọng, sẽ góp phần kiềm chế lạm phát, chống suy giảm kinh tế, kích cầu đầu tư và tiêu dùng,
góp phần ổn định kinh tế vĩ mô. Ta có thể có những giải pháp sau:
+ Tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 1792/CT-TTg về việc tăng cường quản lý đầu tư từ vốn NSNN và vốn trái phiếu Chính phủ nhằm
khắc phục tình trạng đầu tư phân tán, dàn trải, lãng phí và kém hiệu quả; góp phần kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ
mô, bảo đảm tăng trưởng hợp lý.
+ Cán bộ quản lý và giám sát đầu tư cần kỷ cương trong lựa chọn, quyết định và phê duyệt dự án đầu tư đã được tăng cường;
điều kiện để phê duyệt dự án đầu tư đã được thắt chặt; trách nhiệm của người đứng đầu đối với hiệu quả đầu tư nói
chung và của từng dự án cụ thể nói riêng bước đầu đã rõ ràng hơn.
+ Hướng đầu tư tập trung vào các ngành trọng điểm của quốc gia đối với công nghiệp; thương mại và dịch vụ; kết cấu hạ tầng;
văn hóa - y tế - xã hội
+ Lợi ích nhóm được hiểu ở đây chính là lợi ích không mang tính chính đáng, hợp pháp. Biểu hiện ở lợi ích nhóm là các hành
động tham nhũng, tha hóa và vi phạm pháp luật. Để ngăn chặn lợi ích nhóm cần phải có một số giải pháp sau đây:
+ Đẩy mạnh công khai hóa, minh bạch hóa các hoạt động của các bộ máy công quyền. Bởi lẽ, nếu trong hoạt động
của bộ máy công quyền còn nhiều điểm tối, không rõ ràng, thì lợi ích nhóm còn có cơ hội hình thành. Do vậy, công
khai, minh bạch các hoạt động của bộ máy công quyền là một trong những giải pháp làm cho lợi ích nhóm ít có cơ
hội hình thành, phát triển.
+ Kiểm tra thường xuyên, đặc biệt là phải tăng cường kiểm tra chéo các hoạt động công vụ nhằm ngăn chặn khả
năng hình thành lợi ích nhóm.
+ Kê khai tài chính của bản thân và của gia đình của cán bộ, công chức; kê khai thường xuyên hàng năm, bảo đảm
minh bạch các nguồn thu nhập của mọi người.
+ Nâng cao mức lương cho công chức. Lương của công chức thể hiện đủ để cán bộ có thể sống được bằng lương và
thể hiện danh dự của người công chức sẵn sàng cống hiến cho Nhà nước và hết lòng phục vụ nhân dân.
+ Phát huy vai trò giám sát của cộng đồng và xã hội, phát hiện những dấu hiệu bất thường nhằm ngăn chặn sự hình thành lợi ích nhóm.