



















Preview text:
Chương 2: Đo lường thu nhập quốc dân I.
Tổng sản phẩm trong nước (Gross Domestic Product – GDP) 1. Định nghĩa
- GDP là tổng giá trị tiền tệ hoặc giá trị thị trường của tất cả các hàng hóa và dịch vụ cuối
cùng được sản xuất ra trong phạm vi một nước trong một thời kì nhất định.
- Gross domestic product (GDP) is the market value of all final goods and services
produced within a country in a given period of time. Term to remember!
“THE MARKET VALUE . . .”: the value of economic activity, market prices.
“OF ALL . . .” includes all items produced in the economy and sold legally in markets
“FINAL . . .” final users
Final goods # Intermediate goods
Firm’s inventory of goods to be used or sold at a later date “final” for the moment.
Its value as inventory investment is added to GDP final goods.
“GOODS AND SERVICES . . .” tangible goods & intangible services
“PRODUCED . . .”: goods and services currently produced (not include transactions
involving items produced in the past).
“WITHIN A COUNTRY . . .” within the geographic confines of a country
GIVEN PERIOD OF TIME: a specific interval of time. Usually that interval is a year or a quarter (three months)
2. Các phương pháp tính GDP
a. Expenditure approach (Phương pháp chi tiêu)
GDP = C + I + G + NX Trong đó:
C (Private Comsumption) là tiêu dùng hộ gia đình
I (Investment) là tổng đầu tư trong nước của khu vực tư nhân
Là những thay đổi trong khoản chi tiêu của doanh nghiệp về trang thiết bị nhà
xưởng và chi tiêu chi nhà ở mới của dân cư, những thay đổi âm về hàng tồn kho của
doanh nghiệp (Inventories). Tổng đầu tư bao gồm 2 bộ phận: (i) Đầu tư thay thế là chi
tiêu để bù đắp giá trị của bộ phận tư bản hiện vật đã hao mòn, được gọi là khấu hao
(Depreciation); (ii) Đầu tư ròng (Net investment) là khoản chi tiêu để mở rộng quy
mô của tư bản hiện vật. Do đó, đầu tư ròng bằng tổng đầu tư trừ đi khấu hao (Ni = I –
Dep). Điều quan trọng cần lưu ý nữa là mua các sản phẩm tài chính được coi là tiết
kiệm (đánh đề, mua cổ phiếu, mua xổ số,...), trái ngược với đầu tư
G (Government Purchase of goods and services) là chi tiêu mua hàng hóa và dịch vụ
của chính phủ hay còn gọi tắt là chi tiêu chính phủ
NX (Net eXports) là xuất khẩu ròng (=X – M) ( eXport, iMport).
b. Income approach (Phương pháp thu nhập)
GDP = W + r + i + Pr + Te + Dep Trong đó:
W (Compensation of employees) là thù lao lao động
Gồm toàn bộ các khoản thanh toán doanh nghiệp trả cho các dịch vụ lao động. Nó
bao gồm tiền công và tiền lương ròng mà công nhân nhận được hàng tháng, thuế thu
nhập bị giữ lại, các khoản phúc lợi...
r ( Rental income) là tiền cho thuê tài sản
Gồm khoản tiền thanh toán cho việc sử dụng đất đai và các yếu tố đầu vào đã thuê
khác. Nó bao gồm các khoản vốn mà Hộ gia đình vay nợ, chẳng hạn như tiền lãi tính
theo số dư nợ trên thẻ tín dụng i (Net interest) là tiền lãi ròng
Gồm toàn bộ các khoản lãi tính trên các khoản vốn hộ gia đình cho vay, ví dụ như
trái phiếu công ty, trừ đi lãi thanh toán cho các khoản vốn mà hộ gia đình vay nợ,
chẳng hạn như tiền lãi tính theo số dư nợ trên thẻ tín dụng
Pr ( Profit ) là lợi nhuận của doanh nghiệp
Gồm toàn bộ lợi nhuận doanh nghiệp kiếm được. Một phần của những khoản lợi
nhuận này được trả cho các hộ gia đình ở dạng cổ tức và một phần được doanh
nghiệp giữ lại dưới dạng lợi nhuận không phân phối để tái đầu tư
Te ( Net expenditure Tax ) là thuế gián thu ròng
Bằng thuế gián thu ( Indirect tax: tức là đóng thuế cho các cơ quan chính quyền,
đóng thuế kinh doanh cho các cơ quan có thẩm quyền (trừ kho bạc) ) trừ đi trợ cấp
( Subsidy ) cho người sản xuất
Dep ( Depreciation ) là khấu hao
Gồm các khoản chi tiêu của doanh nghiệp để bù đắp giá trị của bộ phận tư bản hiện
vật đã hao mòn Chú ý:
• GDP theo chi phí yếu tố: =W + r + i + Pr
• GDP tính theo giá thị trường:= W + r + i + Pr + Te
• GDP điều chỉnh sang tổng sản phẩm trong nước:= W + r + i + Pr + Te + Dep
c. Value added approach ( Theo giá trị gia tăng)
VA (Value Added) là giá trị gia tăng: VA = (Gross Output – GI) giá trị sản xuất –
(International Cost – IC) chi phí trung gian. Nói cách khác, VA là tổng thu nhập (bao
gồm cả lợi nhuận) trả cho các yếu tố sản xuất đã được doanh nghiệp sử dụng để tạo ra
sản lượng của các doanh nghiệp hoặc ngành n GDP=∑ VAi i=1
Trong đó: VAi là giá trị gia tăng của doanh nghiệp i trong nền kinh tế
II. Các chỉ tiêu khác.
1. Tổng sản phẩm quốc dân: GNP ( Gross National Product )
- Đo lường thu nhập hay giá trị sản xuất của các công dân của một quốc gia ( bao gồm
cả con người và nhà máy của họ ) bất kể hoạt động đang diễn ra ở đâu.
- Mối quan hệ giữa GDP và GNP là: GNP = GDP + NFA
Trong đó NFA (Net Factor income from Abroad) là thu nhập yếu tố ròng từ nước ngoài.
NFA = Thu nhập được tạo ra bởi người dân ở nước ngoài – Thu nhập tạo ra bởi người
nước ngoài ở trong nước. 2.
Sản phẩm quốc dân ròng:
NNP (Net National Product). NNP = GNP – Dep
Chương 3: Đo lường chi phí sinh hoạt I.
Chỉ số giá tiêu dùng ( Consumer Price Index – CPI ). 1. Định nghĩa:
Chỉ số giá tiêu dùng đo lường mức giá trung bình của giỏ hàng hóa và dịch vụ
mà một người tiêu dùng điển hình mua
- CPI là một chỉ tiêu tương đối phản ánh xu thế và mức độ biến động
của giá bán lẻ hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng trong sinh hoạt của dân
cư và các hộ gia đình. Bởi vậy, nó được dùng để theo dõi sự thay đổi
của chi phí sinh hoạt ( cost of living ) theo thời gian
- CPI sử dụng 1 giỏ hàng hóa cố định của đơn vị thống kê ( Quyền số là
sản lượng tiêu dùng cố định ở năm cơ sở
- Khi CPI tăng, nghĩa là mức giá trung bình tăng và ngược lại
- Ở Việt Nam, hàng tháng tổng cục thống kê tính toán và công bố những
số liệu mới nhất về CPI
2. Công thức tính CPI của năm t t Σq0i pti CPI = 0 0×100% Σqi pi
3. Công thức tính tỷ lệ lạm phát ( Inflation rate) của năm t πt= CPIt−CPIt−1
t−1×100% CPI
4. Giỏ hàng hóa và dịch vụ mà người tiêu dùng điển hình Những vấn
đề phát sinh khi đo lường chi phí sinh hoạt.
So sánh chỉ số điều chỉnh GDP (GDPd) và chỉ số giá tiêu dùng ( CPI ) 1. Điểm giống.
Điểm giống nhau cơ bản của GDPd và CPI là cả hai đều đo lường mức
giá chung của nền kinh tế và đều được các nhà kinh tế và hoạch định chính
sách quan tâm, sử dụng, vào việc hoạch định những chính sách kinh tế và xã hội. 2. Điểm khác.
- Điểm khác biệt thứ nhất là:
Chỉ số điều chỉnh GDP ( GDPd ¿ đo lường mức giá trung bình
của tất cả các hàng hóa và dịch vụ cuối cùng được sản xuất ra ở trong nước.
Chỉ số giá tiêu dùng ( CPI ) đo lường mức giá trung bình của mọi
hàng hóa và dịch vụ mà một hộ gia đình/một người điển hình tiêu dùng.
=> Như vậy, có hàng hóa và dịch vụ là bộ phận của GDP nhưng
không thuộc về giỏ hàng hóa và dịch vụ do người tiêu dùng điển hình
mua, ngược lại có những loại hàng hóa và dịch vụ nước ngoài sản xuất
không thuộc về GDP nhưng lại nằm trong giỏ hàng hóa và dịch vụ của người tiêu dùng.
- Điểm khác biệt thứ 2 là từ công thức tính: t Σq0i pti CPI = 0 0×100% Σqi pi
CPI sử dụng quyền số (q0) là sản lượng cố định ở kỳ gốc ( năm cơ sở)
GDPd sử dụng quyền số (qti) là sản lượng của năm nghiên cứu
Chú ý: (Quyền số xuất hiện đồng thời ở cả tử và mẫu)
Vận dụng CPI trong thực tiễn, điều chỉnh các biến số kinh tế theo lạm phát
1. Giá trị quy đổi tại các thời điểm khác nhau
Công thức tính tiền lương của năm a tính bằng đồng của năm b
tínhbằngđồngnămb
tínhbằngđồng củanăma CPInămb Wnăma =W năma × năma CPI
Hoặc giá cả hàng hóa của năm a tính bằng đồng của năm b nămb
ptínhnămbằngađồngnămb=ptínhnămbằngađồngcủanăma× CPInăma CPI 2. Trượt giá
Là sự hiệu chỉnh tự động của một khoản tiền tính bằng đồng để loại trừ
hiệu ứng của lạm phát trên cơ sở quy định của luật pháp hay hợp đồng
Ví dụ: tiền lương và trợ cấp xã hội hay tiền thuê nhà ở được tính trượt giá
theo lạm phát căn cứ vào tỷ lệ phần trăm thay đổi của CPI. Trượt giá giúp giữ
cho chi phí giỏ hàng tiêu dùng và do đó mức sống của người tiêu dùng nói chung ổn định
Giá thuê nhà năm 2020 là 2 triệu đồng. Hợp đồng có ghi là giá thuê nhà
năm 2021 tăng/giảm theo giá thị trường
Giả sử lạm phát năm 2021 là 10% => Giá thuê nhà năm 2021 theo hợp
đồng là 2,2 triệu đồng
3. Lãi suất thực và lãi suất danh nghĩa
Lãi suất mà ngân hàng trả cho người gửi tiền gọi là lãi suất danh nghĩa (
Nominal Interest rate – i ) và lãi suất đã trừ tỷ lệ lạm phát (π ) được gọi là
lãi suất thực ( Real Interest rate – r )
r = i cungtoonrg ca- π
4. Giảm phát (Deflation)
Đối lập với lạm phát chính là giảm phát, xảy ra khi sức mua của tiền
tệ tăng lên và giá cả giảm xuống Lạm phát âm = giảm phát
Chương 4: Sản xuất và tăng trưởng
Tăng trưởng kinh tế ( Economic Growth ) 1. Khái niệm
Là quá trình tăng tiến về khối lượng, quy mô sản phẩm của nền kinh tế. Thể hiện thông
qua việc tăng lên của GDP, GNP, NNP, NI, PI, thu nhập bình quân đầu người, tốc độ tăng trưởng kinh tế...
2. Một số công thức
Năng suất lao động ( Producticity ): Vai trò và các nhân tố quyết định.
1. Vì sao năng suất lao động là quan trọng đến thế?
Đất nước chỉ có thể hưởng thụ một cuộc sống tốt hơn khi nó sản xuất được lượng
hàng hóa và dịch vụ nhiều hơn. Người Mỹ sống khá giả hơn người Nigieia là vì công
nhân Mỹ có năng suất cao hơn công nhân Nigieria. Người Nhật được hưởng sự tăng
trưởng về mức sống nhanh hơn người Argentina là vì năng suất của công nhân Nhật
tăng nhanh hơn năng suất của công nhân Argentina. Nói cách khác, mức sống của một
đất nước phụ thuộc vào khả năng sản xuất ra hàng hóa và dịch vụ của chính nó.
Do đó, để hiểu được sự khác biệt to lớn trong mức sống của người dân giữa các
nước hay giữa những giai đoạn khác nhau, chúng ta buộc phải nhìn vào quá trình sản
xuất ra hàng hóa và dịch vụ. Nhưng xem xét mối liên hệ giữa mức sống và năng suất
mới chỉ là bước khởi đầu. Điều này tất yếu dẫn chúng ta đến câu hỏi: Vì sao một số nền
kinh tế lại có khả năng sản xuất ra nhiều hàng hóa dịch vụ giỏi hơn rất nhiều so với các nền kinh tế khác.
2. Những nhân tố quyết định năng suất?
a. Vốn vật chất ( Physical capital – K )
Công nhân sẽ làm việc có năng suất hơn nếu họ có nhiều công cụ lao động.
Lượng trang thiết bị và cơ sở vật chất được dùng để sản xuất ra hàng hóa và dịch vụ
được gọi là vốn vật chất, hay còn gọi là tư bản. b. Vốn nhân lực ( Human capital – H )
Nhân tố thứ hai quyết định năng suất là vốn nhân lực, đây là thuật ngữ các nhà
kinh tế dùng để chỉ những kiến thức và kỹ năng mà người công nhân thu được thông
qua giáo dục, đào tạo và kinh nghiệm. Vốn nhân lực bao gồm những kỹ năng tích lũy
được từ thời kỳ đi học ở phổ thông cơ sở, phổ thôn trung học, đại học và trong các
chương trình đào tạo nghề nghiệp cho các đối tượng trong lực lượng lao động. c. Tài
nguyên thiên nhiên ( Natural resources – N)
Nhân tố thứ ba quyết định năng suất là tài nguyên thiên nhiên, đây là yếu tố đầu
vào của quá trình sản xuất do thiên nhiên mang lại. Ví dụ như đất đai, sông ngòi, và
khoáng sản.. v.v... Có hai loại tài nguyên thiên nhiên: có thể tái tạo và không thế tái tạo.
Để hướng tới phát triển bền vững, ngày nay đã rất nhiều quốc gia trên thế giới có xu
hướng sử dụng các loại tài nguyên có thể tái tạo được và giảm phụ thuộc vào tài nguyên không thể tái tạo
d. Tri thức công nghệ ( Technological – T )
Nhân tố thứ tư quyết định năng suất là tri thức công nghệ - tức là những
hiểu biết về cách thức tốt nhất để sản xuất ra hàng hóa và dịch vụ. Tri thức công nghệ có nhiều dạng.
- Một số công nghệ là tri thức chung hay tri thức phổ biến – nghĩa là một
người sử dụng nó, những người khác cũng nhận ra cách làm. Ví dụ, 1
giáo sư toán học phát hiện ra cách chứng minh một phương trình toán
học nào đó và công bố trên tạp chí khoa học. Nhiều người nhận ra và
nhanh chóng sử dụng công thức đó để giải các bài toán tương tự.
- Nhiều công nghệ mang tính độc quyền – chỉ có công ty phát minh ra nó
biết mà thôi. Ví dụ, hãng bia Heniken là biết được công thức bí mật tạo
ra hương vị khác biệt gắn liền với các sản phẩm của hãng bán trên toàn
thế giới mà không có hãng bia nào có được.
- Một số công nghệ khác mang tính độc quyền trong thời gian ngắn. Khi
một công ty bào chế dược phẩm phát minh ra 1 loại thuốc mới, hệ thống
bản quyền cho phép công ty đó có quyền duy nhất sản xuất loại thuốc
đặc biệt đó trong một khoảng thời gian nhất định. Tuy nhiên khi bản
quyền hết hạn, các công ty khác cũng được phép sản xuất loại thuốc đó.
Tất cả các dạng tri thức công nghệ như trên đều có vai trò quan trọng
trong quá trình sản xuất ra hàng hóa và dịch vụ của nền kinh tế.
Cần phân biệt giữa tri thức công nghệ và vốn nhân lực, mặc dù hai khái
niệm này khá gần nhau, nhưng chúng có 1 khác biệt quan trọng. Tri thức công nghệ
phản ánh kiến thức xã hội trong việc nhận thức thế giới vận hành ra sao. Vốn nhân
lực phản ánh mức độ lao động hấp thụ và tiếp nhận nguồn tri thức trên như thế nào.
Sử dụng lối nói ẩn dụ chúng ta có thể coi trí thức là cuốn sách giáo khoa của xã hội,
trong khi nhân lực là lượng thời gian các thành viên xã hội bỏ ra để đọc cuốn sách.
Năng suất của người lao động phụ thuộc vào cả chất lượng của cuốn sách và khoảng
thời gian họ bỏ ra để đọc nó. 3. Hàm sản xuất.
a. Hàm sản xuất có lợi tức không đổi theo quy mô.
Các nhà kinh tế học thường dùng thuật ngữ hàm sản xuất để diễn tả mối liên hệ
giữa lượng đầu vào và đầu ra trong sản xuất. Giả sử:
o Y biểu thị lượng đầu ra o L biểu thị lượng lao động (
Labor) o K là vốn vật chất o H là lượng vốn nhân lực o
N là lượng tài nguyên thiên nhiên
o A là biến số phản ánh trình độ công nghệ sản xuất sẵn
có, hay năng suất nhân tố tổng hợp ( Total Factor
Productivity – TFP) o F là hàm số
Y = A*F(L; K; H; N) (*)
b. Đặc điểm của hàm sản xuất có lợi tức không đổi theo quy mô.
Nhiều hàm sản xuất có một đặc tính gọi là lợi tức không đổi theo quy mô. Nếu
một hàm sản xuất có lợi tức không đổi theo quy mô thì sự tăng lên gấp đôi của tất cả các
đầu vào sẽ dẫn đến lượng đầu ra cũng tăng gấp đôi.
x.Y = A.F(x.L; x.K; x.H; x.N)
c. Biến đổi hàm sản xuất theo hàm năng suất lao động.
Hàm sản xuất có lợi tức không đổi theo quy mô mang một ý nghĩa thú vị. Để thấy
được điều này, hãy đặt x = 1/L. Khi đó, phương trình (*) trở thành: Y/L = A.F(1; K/L; H/L; N/L)
Có Y/L là lượng đầu ra trên một công nhân hay chính là năng suất lao động.
Phương trình này chỉ ra rằng năng suất sẽ phụ thuộc vào:
- K/L: lượng vốn vật chất trên một công nhân
- H/L: lượng vốn nhân lực trên một công nhân
- N/L: lượng tài nguyên thiên nhiên trên một công nhân
- A: trình độ khoa học công nghệ
Như vậy phương trình này chứng minh được các nhân tố ảnh hưởng đến năng suất.
Tăng trưởng kinh tế và chính sách công ( public policy )
Chương 5: Tiết kiệm, đầu tư và hệ thống tài chính I.
Hệ thống tài chính ( Financial System )
1. Khái niệm và phân loại
- Khái niệm: Hệ thống tài chính bao gồm một loạt các định chế tài chính cho phép các
cá nhân có tết kiệm ( Savers ) có thể dễ dàng cung cấp vốn cho những người có nhu
cầu vay vốn ( Borrowers ).
- Phân loại: Hệ thống tài chính được phân loại thành hai bộ phận chính là:
o Thi trường tài chính ( Financial market ): Người có tiết kiệm ( Savers ) có thể
cung cấp vốn trực tiếp tới những người có nhu cầu vay vốn ( Borrowers )
o Trung gian tài chính ( Financial intermediation ): Người tiết kiệm ( Saveers )
có thể cung cấp vốn gián tiếp tới những người có nhu cầu vay vốn ( Borrowers)
2. Thị trường tài chính ( Financial market )
a. Thị trường trái phiếu ( Bond market ) -
Khái niệm trái phiếu: Là một công cụ xác định nghĩa vụ của người đi
vay, tức làngười phát hành trái phiếu đối với người cho vay, tức là người nắm giữ trái phiếu
Lãi suất trái phiếu thông thường phụ thuộc vào:
+ Kỳ hạn của trái phiếu: Thông thường kỳ hạn càng dài thì lãi suất càng cao và ngược lại.
+ Mức độ xếp hạng rủi ro tín dụng của đơn vị phát hành: Chính phủ phát hành sẽ
có mức lãi suất thấp hơn doanh nghiệp, doanh nghiệp càng lớn và có tình hình sản xuất
hiệu quả thì lãi suất càng thấp hơn so với doanh nghiệp nhỏ hoặc tình hình kinh doanh bết bát
-Thị trường trái phiếu là nơi diễn ra hoạt động mua và bán trái phiếu
b. Thị trường cổ phiếu hay thị trường chứng khoán ( Stock Market )
3. Trung gian tài chính ( Financial intermediation )
a. Một số kiến thức chung về trung gian tài chính
Trung gian tài chính vẫn phải đối mặt với nhiều dạng rủi ro như: -
ủi ro tín dụng ( Credit risk ) -
Rủi ro lãi suất ( Interest rate risk ) -
Rủi ro thanh khoản ( Payment risk ) -
Rủi ro tỷ giá ( Exchange rate risk )
b. Một số trung gian tài chính
- Ngân hàng thương mại ( Commercial Bank ):
Là một định chế huy động tiền gửi, bao gồm tiền gửi có thể viết séc, tiền gửi tiết
kiệm có kỳ hạn, và sau đó sử dụng số tiền này để cho vay, cho các hoạt động kinh doanh
thương mại, mua nhà ở thế chấp, cho vay tiêu dùng
Một trong những yếu tố quyết định tới thành công của ngân hàng thương mại là
khả năng huy động tiền gửi. Tiền gửi thường được chia thành ba nhóm:
+ Tiền gửi giao dịch, hay tiền gửi có thể viết séc.
+ Tiền gửi tiết kiệm.
+ Tiền gửi có kỳ hạn.
Quỹ tương hỗ ( Mutual Fund ):
Là một hình thức trung gian tài chính khác. Cơ chế hoạt động của quỹ là huy động
vốn từ công chúng bằng cách phát hành cổ phiếu. Sau đó, quỹ sẽ dùng số tiền có được
để đầu tư vào các công cụ thị trường vốn hoặc thị trường tiền tệ. Lợi ích của quỹ tương
hỗ là nó cho phép những người có khoản tiền nhỏ, không có nhiều chuyên môn về tài
chính cũng có thể đa dạng hóa danh mục đầu tư của mình và thu được mức lợi tức thông
thường là cao hơn với các tổ chức tiền gửi như ngân hàng thương mại II.
Tiết kiệm và đầu tư trong hệ thống tài khoản quốc gia
Hệ thống Tài khoản Quốc gia ( The System of National Accounts – SNA ) là tập hợp các
khuyến nghị tiêu chuẩn đã được thống nhất quốc tế về cách thức lập các thước đo hoạt động kinh tế.
Thông qua phương pháp đo lường tổng sản phẩm trong nước theo cách tiếp cận chi tiêu,
chúng ta ký hiệu GDP = Y và được phân thành bốn nhóm: tiêu dùng hộ gia đình ( Household
Consumption ), đầu tư của doanh nghiệp ( Investment ), chi mua hàng của chính phủ (
Government Spending ) và xuất khẩu ròng ( Net exports ).
Với giả định nền kinh tế đóng ( Closed Economy ), chúng ta sẽ bỏ qua xuất khẩu ròng, và
do vậy chúng ta có đồng nhất thức sau: GDP = Y = C + I + G
Để thấy được mối quan hệ giữa tiết kiệm ( savings ) và đầu tư ( Investment ), chúng ta sẽ
biến đổi biểu thức lại như sau: Y – C – G = I
Vế bên trái của biểu thức ( Y – C – G ) là tổng thu nhập còn lại của nền kinh tế sau khi đã
chi cho các khoản tiêu dùng của người dân và mua hàng của chính phủ, và nó được gọi là tiết
kiệm quốc dân ( National Saving - S ❑ ). n
Do vậy chúng ta có thể viết là phương trình thành: Sn❑=I
Để làm rõ hơn các thành phần của tiết kiệm quốc dân, chúng ta có thể phân tách thành 2
phần tiết kiệm tư nhân và tiết kiệm chính phủ như sau: S ❑
n =Y −C−G=(Y −C−T )+(T−G )
Trong đó: (net Taxes – T ): là thuế ròng, Bằng Tổng các loại thuế của chính phủ, như thuế
đánh vào hàng hóa sản xuất trong nước, thuế đánh vào hàng hóa nước ngoài , thuế thu nhập,
thuế đánh vào vào tiền lãi từ tiết kiệm ... Sau đó trừ đi các khoản thu nhập chuyển giao (
Transfer Payment – TR: gồm các khoản trợ cấp của chính phủ ). Phân tích tiếp:
- ( Private Savings - S❑p ) Tiết kiệm tư nhân hay tiết kiệm của hộ gia đình S ❑
n =Y −C−T
- ( Public Savings - S❑g): Tiết kiệm tổng cộng hay tiết kiệm chính phủ hoặc cán cân ngân sách
S❑g =T−G Như vậy: S ❑
n =S❑p+S❑g Chú ý:
Từ đồng nhất thức kể trên, chúng ta cần lưu ý sự khác biệt giữa hai thuật ngữ tiết
kiệm và đầu tư ở góc độ phân tích kinh tế vĩ mô. Trong ngôn ngữ tài chính hay ngôn
ngữ đời thường, hai khái niệm này thường được dùng thay thế cho nhau với cùng một
nghĩa. Tuy nhiên, ở góc độ phân tích kinh tế vĩ mô, đây là hai khái niệm khác nhau về bản chất.
Chúng ta xem xét ví dụ sau: Giả sử Tuấn có khoản thu nhập là 10 triệu, và sau khi
nộp thuế thu nhập với chi tiêu sinh hoạt, Tuấn còn lại 4 triệu và anh ta dùng số tiền
này mua trái phiếu của công ty X mới phát hành. Hành vi của Tuấn đã làm gia tăng
tiết kiệm tư nhân, và tiết kiệm quốc dân thêm 4 triệu. Nếu xét từ góc độ tài chính,
Tuấn có thể nói rằng, anh ta đang “đầu tư” vào trái phiếu công ty. Tuy nhiên, khi
đứng từ góc độ vĩ mô, hành động mua trái phiếu công ty X của Tuấn vẫn chỉ dừng ở
mức tiết kiệm, chứ chưa phải là đầu tư
Trong ngôn ngữ kinh tế vĩ mô, chỉ khi nào khoản tiền 4 triệu này được công ty X
dùng để mua máy móc, mở rộng nhà xưởng... hoặc dùng nó để mua nhà trả góp thì nó
mới được xếp vào đầu tư. III.
Mô hình thị trường vốn vay ( The market for loanable funds model )
1. Cung vốn vay ( Supply of loanable funds – S )
2. Cầu vốn vay ( Demand for loanable funds )
3. Thị trường vốn vay ( Loanable for market ) Thuế tiêu dùng( + )
Chương 6: Thất nghiệp ( Unemployment )
Khái niệm và đo lường thất nghiệp
Chương 7: Tiền tệ và chính sách tiền tệ I.
Khái niệm và đo lường
1. Khái niệm của tiền
Tiền (Money) là bất cứ thứ gì được chấp nhận chung trong việc thanh toán
để lấy hàng hóa hoặc dịch vụ trong việc hoàn trả các món nợ.
Tiền là 1 thứ hàng hóa đặc biệt, dùng làm vật ngang giá chung, đại diện
cho 1 loại hàng hóa và dịch vụ được trao đổi trên thị trường.
2. Đo lường lượng tiền -
Tiền mặt (M❑0 ): tiền mặt lưu hành trong dân chúng -
Tiền giao dịch (M❑1 ¿ bao gồm: + M❑0
+ Séc/tiền gửi không kỳ hạn - Tiền rộng (M❑2 ) bao gồm: + M❑1
+ Tiền gửi có kỳ hạn
Người ta chia tiền thành M❑ ❑ 0 ,M1 và M❑
2 dựa trên tính thanh khoản ( liquidity ) giảm
dần của các thành phần tạo nên chúng. Khả
năng thanh khoản hay tính hoán đổi của một tài
sản đề cập đến mức độ dễ dàng chuyển tài sản
đó thành phương tiện trao đổi của nền kinh tế
3. Chức năng của tiền
Phương tiện trao đổi ( Medium of exchange ): tiền làm trung gian để thực
hiện các giao dịch hàng hóa và dịch vụ
Phương tiền cất trữ giá trị ( Store of value ): tiền giúp việc chuyển sức
mua từ hiện tại đến tương lai
Phương tiện hạch toán đo lường ( Unit of account ): đo giá trị của các hoạt
động kinh tế, các hàng hóa, dịch vụ, các khoản nợ... 4. Các loại tiền
Commodity Money ( Tiền hàng hóa )
Standard Money ( Tiền bản vị )
Fiat Money ( Tiền pháp định ) II.
Hệ thống ngân hàng và cung tiền ( Money supply – MS )
1. Cơ sở tiền và cung tiền
a. Lượng tiền cơ sở MB ( Monetary Base )
Là lượng tiền mặt do ngân hàng trung ương ( Central Bank ) phát
hành, đôi khi cơ sở tiền còn được gọi là tiền mạnh ( High Powered Money – H ) H = C + R
- C ( Currency outside banks ): Tiền mặt lưu hành ngoài hệ thống ngân
hàng thương mại và các tổ chức trung gian tài chính khác.
- R ( Reservecus sốc banks ): Dự trữ của các ngân hàng thương mại và
các tổ chức trung gian tài chính khác.
b. Mức cung tiền MS ( Money supply )
Là tổng số tiền có khả năng thanh toán: bao gồm tiền mặt đang lưu hành
và các khoản tiền không kỳ hạn tại ngân hàng thương mại ( Commercial Bank ).
Công thức tính cung tiền: MS = C + D
Hoặc MS = mM.MB ( H )
- C ( Currency outside banks ): tiền mặt lưu hành ngoài hệ thống ngân hàng
- D ( Deposits ): lượng tiền gửi không kỳ hạn tại các ngân hàng
- mM ( Money multiplier ): số nhân tiền tệ
- MB ( Monetary Base ): lượng tiền cơ sở
MS được quyết định bởi quy mô của lượng tiền cơ sở MB
MS phụ thuộc vào số nhân tiền tệ mM
Mỗi khi ngân hàng trung ương bổ sung thêm 1 đơn vị cơ sở tiền, thì cung
tiền trong nền kinh tế sẽ tăng thêm mM lần đơn vị. ΔMS=mM . ΔMB
Mối quan hệ giữa cung tiền và cơ sở tiền được minh họa như sau: r: required reverse ratio mM =¿ 1r
2. Tỷ lệ dự trữ và số nhân tiền
a. Tỷ lệ dự trữ