Ôn tập môn lịch sử đảng/ Trường đại học Nguyễn Tất Thành

  Nổi bật nhất là kinh tế tăng trưởng khá, thực lực của nền kinh tế tăng lên; kinh tế vĩ mô cơ bản ổn định; lạm phát được kiểm soát; tăng trưởng kinh tế được duy trì hợp lý và được đánh giá là thuộc nhóm nước có mức tăng trưởng khá cao trên thế giới. Đổi mới kinh tế và chính tị từ năm 1986 đã thúc đẩy phát triển kinh tế, Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!

lOMoARcPSD| 46613224
1. Anh, chị hãy trình bày những thành tựu, ý nghĩa lịch sử và kinh nghiệm lãnh đạo của
Đảng Cộng sản Việt Nam trong sự nghiệp đổi mới đất nước (từ năm 1986 đến nay). a)
Những thành tựu đạt được:
Dưới sự lãnh đạo của Đảng, qua hơn 35 năm đổi mới Việt Nam đã đạt được những thành tựu
to lớn, có ý nghĩa lịch sử trên con đường xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc xã hội
chủ nghĩa.
- V kinh tế:
Nổi bt nht là kinh t tăng trưng kh, thực lực của nn kinh t tăng lên; kinh t vĩ m cơ
bản ổn định; lạm pht được kim sot; tăng trưng kinh t được duy tr hợp lý và được đnh
gi là thuộc nhóm nước có mc tăng trưng kh cao trên th giới. Đổi mới kinh t và chính t
từ năm 1986 đã thúc đẩy pht trin kinh t, nhanh chíng đưa việt Nam từ một trong những quốc
gia nghèo nht trên th giới tr thành nước đang pht trin có thu nhp trung bnh. Mi trường
đu tư được cải thiện, đa dạng hóa được nhiu ngun vốn đu tư cho pht trin .Nu như trong
giai đoạn đu đổi mới (1986-1990) mc tăng trưng GDP bnh quân hàng năm chỉ đạt 4,4% th
giai đoạn 1991-1995 GDP bnh quân đã tăng gp đi, đạt 8,2%/năm; cc giai đoạn sau đó đu
có mc tăng trưng kh cao. Thời k 2001-2005 đạt tốc độ tăng trưng GDP bnh quân năm là
7,5% và hai năm 2006-2010 tăng trưng bnh quân 5 năm đạt 7%/năm, trong 10 năm 20012010
tăng trưng 7,26%/năm, đạt mc tiêu chin ợc đã đ ra; GDP 5 năm 2011-2015 bnh quân
5,9%; năm 2018-2019 đạt mc bnh quân 6,8%. Liên tip trong 4 năm, từ 2016-2019, Việt
Nam đng top 10 nước tăng trưng cao nht th giới, là một trong 16 nn kinh t mới nổi thành
cng nht và là một trong những nước có tốc độ tăng trưng kinh t nhanh so với cc nước
trong khu vực và th giới. Đặc biệt, trong năm 2020, trong khi phn lớn cc nước có mc tăng
trưng âm hoặc đi vào trạng thi suy thoi do tc động của đại dịch Covid-19, nn kinh t Việt
Nam vẫn tăng trưng dương 2,91%, góp phn làm cho GDP trong 5 năm qua tăng trung bnh
5,9%/năm, thuộc nhóm nước có tốc độ tăng trưng cao nht trong khu vực và trên th giới.
Quy m, trnh độ nn kinh t được nâng lên, nu như năm 1989 mới đạt 6,3 tỷ USD/năm, th
đn năm 2010 GDP đạt 101,6 tỷ USD, gp 3,26 ln so với năm 2000 (31,2 tỷ USD) và năm
2022 đã đạt khoảng 268,4 tỷ USD/năm. Năm 2008, GDP bnh quân đu người theo gi trị thực
t đã đạt 1.047 USD, năm 2010 đạt 1.168 USD, gp khoảng 3 ln so với năm 2000. Từ 2002
đn năm 2018, GDP đu ngừoi tăng 2,7 ln, đạt trên 2.700 USD năm 2019, với hơn 45 triệu
người thot nghèo. Tỉ lệ nghèo giảm mạnh từ hơn 70% xuống còn dưới 6% (3,2 USD/ngày
theo sc mua ngang gi). Chỉ số pht trin con người (HDI) của Việt Nam năm 2007-2008 đạt
0,733, xp hạng 100/177 quốc gia và lãnh thổ, thuộc nhóm trung bnh cao của th giới.
Nhờ có nn tảng vững chắc, nn kinh t Việt Nam đã th hiện sc chống chịu đng k trong
giai đoạn khủng hoảng do đại dịch Covid-19, k đn như: y t đạt nhiu tin bộ lớn khi mc
sống ngày càng cải thiện. Tỉ sut tử vong  trẻ sơ sinh giảm từ 32,6 năm 1993 xuống còn 16,7
năm 2020 (trên 1.000 trẻ sinh). Tuổi thọ trung bnh tăng từ 70,5 năm 1990 lên 75,4 năm 2019,
cao nht giữa cc quốc gia trong khu vực có mc thu nhp tương đương. Chỉ số bao phủ chăm
sóc sc khỏe toàn dân là 73, cao hơn trung bnh khu vực và trung bnh th giới. Theo bo co
của BHXH Việt Nam, tính đn ht thng 7/2021, toàn quốc có khoảng 16 triệu người tham gia
BHXH (chim 32% lực lượng lao động). Trong đó có hơn 14,7 triệu người tham gia BHXH bắt
buộc; gn 1,2 triệu người tham gia BHXH tự nguyện; hơn 13 triệu người tham gia Bảo him
tht nghiệp; hơn 85 triệu người tham gia BHYT (đạt tỷ lệ bao phủ 87,1% dân số).
lOMoARcPSD| 46613224
1
- V cơ sở vật chất, kỹ thuật, kết cấu hạ tầng, đô thị: được đu tư xây dựng tăng lên đng k,
nht là đường bộ, sân bay, bn cảng, cu.
- V văn hoá-xã hội: có bước pht trin; bộ mặt đt nước và đời sống nhân dân có nhiu thay đổi.
Đời sống nhân dân cả v vt cht lẫn tinh thn đu được cải thiện rõ rệt, năm 1985 bnh quân
thu nhp đu người mới đạt khoảng 159 USD/năm th đn năm 2022 đạt khoảng 2.750
USD/năm. Cc cân đối lớn của nn kinh t v tích luỹ-tiêu dùng, tit kiệm-đu tư, năng lượng,
lương thực, lao động-việc làm,…tip tc được bảo đảm - V đối ngoại:
Đn năm 2018, Việt Nam có quan hệ ngoại giao với 188 nước trong tổng số 193 nước thành
viên Liên hợp quốc. Đã thit lp quan hệ đối tc chin lược với 15 nước, quan hệ đối tc toàn
diện với 11 nước. Việt Nam là y viên khng thường trực Hội đng Bảo an Liên hợp quốc
nhiệm k 2008-2009. Năm 1996, Việt Nam tham gia Din đàn kinh t  - u 82 (ASEM).
Ngày 14-11-1998, Việt Nam gia nhp tổ chc Hợp tc kinh t Châu  - Thi Bnh Dương
(APEC). Việt Nam tổ chc thành cng Hội nghị cp cao APRC năm 2006 và năm 2007.
- V quốc phòng-an ninh:
Thành tựu cơ bản, bao trùm giữ vững độc lp, chủ quyn, thống nht, toàn vẹn lãnh thổ của
đt nước, bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng và ch độ xã hội chủ nghĩa, cơ bản giữ vững an ninh chính
trị và trt tự an toàn xã hội. Thực hiện có hiệu quả nhiệm v củng cố an ninh, quốc phòng với chống
"din bin hòa bnh", bạo loạn lt đổ; v hiệu hóa hoạt động của cc đối tượng phản động trong
ngoài nước lợi dng cc vn đ dân tộc, tn gio, nhân quyn, đ gây mt ổn định. Chú trọng xây
dựng, pht trin tim lực quốc phòng, an ninh của đt nước; xây dựng lực lượng trang, đặc biệt
là quân đội cng an theo hướng chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại; xây dựng được th trn
quốc phòng toàn dân gắn với th trn an ninh nhân dân. b) Hạn chế:
Thực tin pht trin cng cuộc đổi mới cũng bộc lộ những hạn ch cn phải khắc phc. Cng
tc tổng kt thực tin, nghiên cu lý lun còn bt cp, chưa làm một số vn đ đặt ra trong qu
trnh đổi mới đ định hướng trong thực tin, cung cp cơ s khoa học cho hoạch định đường lối
của Đảng, chính sch php lut của Nhàớc. lun v chủ nghĩa hội con đường đi
lên chủ nghĩa xã hội còn có một số vn đ cn phải qua tổng kt thực tin đ tip tc làm rõ.
- Kinh t pht trin chưa bn vững, chưa tương xng với tim năng, yêu cu và thực t ngun lực
được huy động.
- Nhiu vn đ bc xúc nảy sinh, nht là cc vn đ xã hội và quản lý xã hội chưa được nhn
thc đy đủ và giải quyt có hiệu quả; còn tim ẩn những nhân tố và nguy cơ mt ổn định xã
hội.
- Việc tạo nn tảng đ cơ bản tr thành một nước cng nghiệp theo hướng hiện đại khng đạt
được mc tiêu đ ra.
Những hạn chế, khuyết đim trn đây c cả nguyn nhân khách quan v nguyn nhân ch
quan, trong đ nguyn nhân ch quan l ch yếu.
-V khách quan: Đổi mới một sự nghiệp to lớn, toàn diện, lâu dài, rt khó khăn, phc tạp, chưa
tin lệ trong lịch sử. Tnh hnh th giới khu vực những mặt tc động khng thun lợi;
sự chống ph quyt liệt của cc th lực thù địch và cơ hội chính trị.
-V ch quan: Cng tc nghiên cu lun, tổng kt thực tin chưa được quan tâm đúng mc,
đổi mới duy lý lun chưa kiên quyt, mạnh m, mặt còn lạc hu, hạn ch so với chuyn bin
nhanh của thực tin. Dự bo tnh hnh chm và thiu chính xc làm nh hưng đn cht lượng cc
lOMoARcPSD| 46613224
2
quyt sch, chủ trương, đường lối của Đảng. Nhn thc và giải quyt tm mối quan hệ lớn còn hạn
ch. Đổi mới thiu đng bộ, lúng túng trên một số lĩnh vực. c) Ý nghĩa lịch sử:
Những thành tựu của cng cuộc đổi mới k trên kt quả của qu trnh phn đu liên tc,
bn bỉ của toàn Đảng, toàn dân toàn quân ta. Đại hội đại biu toàn quốc ln th XIII của Đảng
khẳng định: “Những thành tựu đó sản phẩm kt tinh sc sng tạo, kt quả của cả một qu
trnh nỗ lực phn đu bn bỉ, liên tc qua nhiu nhiệm k của toàn Đảng, toàn dân, toàn quân ta;
tip tc khẳng định con đường đi lên chủ nghĩa xã hội của chúng ta đúng đắn, phù hợp với quy
lut khch quan, với thực tin Việt Nam và xu th pht trin của thời đại; đường lối đổi mới của
Đảng ta là đúng đắn, sng tạo; sự lãnh đạo của Đảngnhân tố hàng đu quyt định mọi thắng
lợi của cch mạng Việt Nam. Cương lĩnh chính trị của Đảng tip tc là ngọn cờ tư tưng, lý lun
dẫn dắt dân tộc ta vững vàng tip tc đẩy mạnh toàn diện, đng bộ cng cuộc đổi mới; nn
tảng đ Đảng ta hoàn thiện đường lối xây dựng bảo vệ Tổ quốc Việt Nam hội chủ nghĩa
trong giai đoạn mới”. Trong bài pht biu nhân kỷ niệm 90 năm thành lp Đảng Cộng sản Việt
Nam (1930 2020), Tổng thư, Chủ tịch nước Nguyn Phú trọng đã nhn mạnh: “Thực tin
phong phú, sinh động của cch mạng Việt Nam trong 90 năm qua đã chng tỏ, sự lãnh đạo đúng
đắn sng suốt của Đảng nhân tố ng đu quyt định mọi thắng lợi của cch mạng Việt
Nam”.
Những thành tựu to lớn qua 35 năm đổi mới đnh du một bước tin chưa từng thy trên con
đường xây dựng, pht trin đt nước, minh chng thuyt phc cho nh cht ưu việt của ch độ
xã hội xã hội chnghĩa nhân dân ta đang xây dựng. Ý nghĩa to lớn của những thành tựu đó
khng đơn thun những con số quan trọng hơn những nỗ lực cao nht Đảng Nhà
nước ta đã tp trung một cch hiệu quả trong một thời gian khng dài, trong những điu kiện rt
khó khăn, phc tạp, đ cải thiện khng ngừng nâng cao đời sống mọi mặt cho nhân dân. Đó
cũng s nim tin đ khơi dy kht vọng của nhân dân ta v một hội hội chủ nghĩa
phn vinh, hạnh phúc, v hạnh phúc của nhân dân.
d) Bài học kinh nghiệm:
Một l, Trong qu trnh đổi mới phải chủ động, khng ngừng sng tạo trên s kiên định
mc tiêu độc lp dân tộc và chủ nghĩa xã hội, vn dng sng tạo chủ nghĩa Mc-Lênin, tư tưng
H Chí Minh, k thừa pht huy tuyn thống dân tộc, tip thu tinh hoa nhân loại, vn dng
kinh nghiệm quốc t phù hợp với Việt Nam.
Hai l, đổi mới phải lun qun triệt quan đim “dân là gốc”, v lợi ích nhân dân, dựa vào nhân
dân, pht huy vai trò làm chủ, tinh thn, trch nhiệm, sc sng tạo và mọi ngun lực của nhân
dân; pht huy sc mạnh đại đoàn kt dân tộc.
Ba l, đổi mới phải toàn diện, đng bộ, bước đi phù hợp; tn trọng quy lut khch quan;
xut pht từ thực tin, bm st thực tin, coi trọng tổng kt thực tin, nghiên cu lun, tp
trung giải quyt kịp thời, hiệu quả những vn đ do thực tin đặt ra.
Bốn l, phải đặt lợi ích quốc gia-dân tộc lên trên ht; kiên định độc lp, tự chủ, đng thời chủ
động và tích cực hội nhp quốc t trên cơ s bnh đẳng, cùng có lợi; kt hợp pht huy sc mạnh
dân tộc với sc mạnh thời đại đ xây dựng bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam hội chủ
nghĩa.
Năm l, phải thường xuyên tự đổi mới mnh, tự chỉnh đốn, nâng cao năng lực lãnh đạo và sc
chin đu của Đảng; xây dựng đội ngũ cn bộ, nht đội ngũ cn bộ cp chin lược, đủ năng
lực và phẩm cht, ngang tm với nhiệm v; nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của nhà nước,
lOMoARcPSD| 46613224
3
Mặt trn Tổ quốc, cc tổ chc chính trị-xã hội và cả hệ thống chính trị; tăng cường mối quan hệ
mt thit với nhân dân.
2. Phân tích nhân tố quyết định đưa đến thắng lợi của công cuộc đổi mới (1986-nay). Từ vấn
đề lịch sử trên, bạn có thể rút ra bài học gì cho cuộc sống bản thân?
Trong tnh hnh đt nước đang lâm vào khủng hoảng kinh trm trọng, đặc biệt là kinh t -
hội, Đảng ta đã kịp thời đưa ra đường lối đổi mới bắt đu từ năm 1986 toàn diện trên tt cả cc
lĩnh vực: kinh t chính trị, trọng tâm đổi mới v kinh t. Thng qua những thành tựu, ưu
đim, tin bộ ta đã đạt được trong 35 năm nay, chng tỏ đường lối đổi mới của Đảng đúng,
bước đi của cng cuộc đổi mới là phù hợp. Qua đó, ta có th khẳng định: Đảng là nhân tố quyt
định đưa đn thắng lợi của cng cuộc đổi mới (1986-nay), làm thay đổi bộ mặt của đt nước
đời sống của nhân dân, củng cố vững chắc độc lp dân tộc chủ nghĩa xã hội, nâng cao uy tín
của Việt Nam trên trường quốc t.
Từ thực tin ta có th thy được, nu như khng có Đảng Cộng Sản Việt Nam th s khng có
cng cuộc đổi mới đt nước, khng những đường lối lãnh đạo đúng đắn sng suốt nước
Việt Nam ta cũng s khng được cng cuộc đổi mới theo định hướng đúng đắn một cch thành
cng như ngày hm nay.Cng cuộc đổi mới sự lựa chọn khoa học cch mạng nhằm mc
tiêu pht trin đt nước. Trong đó, pht trin kinh t được đặt lên hàng đu, là bước ngoặc quan
trọng trong tin trnh pht trin của cch mạng Việt Nam, đã được đnh du từ Đại hội VI của
Đảng Cộng Sản Việt nam (12/1986).Với thi độ nhn thẳng vào sự tht, đnh gi đúng sự tht,
nói sự tht, Đại hội VI đã đ ra đường lối đổi mới toàn diện đt nước, đặc biệt nhn mạnh phải
đổi mới duy, trước ht duy kinh t.Đây một bước đột ph quan trọng trong duy
lun của Đảng, tạo tin đ lun cho việc trin khai đng bộ và nht qun cc giải php đổi mới
trên cc lĩnh vực của đời sống và xã hội, nht là cc giải php cải cch kinh t đ giải phóng sc
sản xut, thực hiện sự chuyn đổi nn kinh t k hoạch ho tp trung, quan liêu bao cp sang nn
kinh t thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
Trong suốt thời gian dài trước cng cuộc đổi mới, nước ta duy tr qu lâu nn kinh t hiện vt,
k hoạch, phi hàng hóa, phi thị trường, mặc dù trong giai đoạn lịch sử trước đây nn kinh t này
có vai trò nht định trong việc động viên sc người, sc của cho chin tranh giải phóng, nhưng
đã tr nên bt cp, km hãm sự pht trin trong điu kiện mới.Trong tnh hnh nn kinh t nước
ta đang đng yêu cu phải đổi mới v mọi mặt từ cơ cu kinh t sang cơ ch kinh t theo hướng
xây dựng nn kinh t thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Song song với kinh t, tổ chc bộ
my, phương thc phương php lãnh đạo, quản lý, điu hành cũng phải thay đổi.Do đó, đổi
mới một phương thc tt yu vừa đ đón kịp thời cơ, vừa chđộng chp nhn thch thc
vượt qua nó đ pht trin. Do đó, đổi mới cũng là m đường cho những nhn thc mới mẻ, sng
tạo, thúc đẩy mọi hành động tích cực, năng động sng tạo, giải phóng sc sản xut, tạo động lực
cho pht trin kinh t-xã hội và dân chủ hóa đời sống xã hội.
Sau 35 năm thực hiện cng cuộc đổi mới dưới sự lãnh đạo của Đảng, nước ta đã đạt được
những thành tựu toàn diện, to lớn và quan trọng. Đt nước đã bước ra khỏi khủng hoảng kinh t-
hội tnh trạng m pht trin, tr thành nước đang pht trin thu nhp trung bnh,
đang đẩy mạnh cng nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhp quốc t; bộ mặt đt nước và đời sống
của nhân dân tht sự thay đổi; dân chủ được pht huy m rộng; đại đoàn kt toàn dân tộc được
củng cố, tăng cường. Cng tc xây dựng Ðảng, xây dựng Nhà nước php quyn hệ thống
chính trị được đẩy mạnh; sc mạnh v mọi mặt của đt nước được nâng lên; độc lp, chủ quyn,
lOMoARcPSD| 46613224
4
thống nht, toàn vẹn lãnh thổ và ch độ xã hội chủ nghĩa được giữ vững; quan hệ đối ngoại ngày
càng m rộng và đi o chiu sâu; song song đó,vị th và uy tín của Việt Nam trên trường quốc
t cũng được nâng cao. Nu như giai đoạn đu đổi mới (1986-1990), mc tăng trưng GDP bnh
quân hằng năm chỉ đạt 4,4%, th giai đoạn 1996-2000, tốc độ tăng GDP đạt 7%...Theo Dự thảo
Bo co chính trị thng 10/2020 trnh Đại hội XIII của Đảng: Tính chung cả thời k Chin lược
2011-2020, tăng trưng GDP dự kin đạt khoảng 5,9%/năm, thuộc nhóm cc nước tăng trưng
cao trong khu vực và trên th giới. Quy m GDP tăng gp 2,4 ln, từ 116 tỷ USD năm 2010 lên
268,4 tỷ USD vào năm 2020. GDP bnh quân đu người tăng từ 1.331 USD năm 2010 lên khoảng
2.750 USD năm 2020.Trong những năm tr lại đây, c th hơn trong 10 năm vừa qua, thị
trường xut khẩu nước ta được m rộng theo hướng đa dạng hóa, đa phương hóa. Việt Nam đã
xut khẩu hàng hóa đn hơn 200 quốc gia vùng lãnh thổ, chủ động từng bước chuyn dịch
sang cc nước trnh độ pht trin cao cu hàng hóa nhp khẩu tính bổ sung cho
cu hàng hóa trong nước.Nước ta hiện nay một trong 10 nn kinh t độ m cửa thị trường
lớn nht th giới với tỷ trọng xut nhp khẩu/GDP tăng liên tc qua cc năm (từ 136% năm 2010
lên xp xỉ 200% vào năm 2019).Trong bối cảnh đại dịch COVID-19 tip tc din bin phc tạp,
gây ảnh hưng tiêu cực tới kinh t th giới, th hoạt động xut nhp khẩu hàng hóa của Việt Nam
11 thng năm 2020 vẫn đạt mc xut siêu kỷ lc lên tới 20,1 tỷ USD.
Sau 35 năm vượt qua cc thử thch và khó khăn to lớn, tin hành cng cuộc đổi mới trên mọi
mặt từ kinh t, chính trị, xã hội cho đn nâng cao cht lượng đời sống nhân dân,…Đn nay, Việt
Nam đủ s đ khẳng định rằng đổi mới đt nước sự lựa chọn đúng đắn sng suốt.
Nhờ cng cuộc đổi mới y nước Việt Nam ta đã được đặt vào quỹ đạo pht trin mới v cht,
phù hợp với xu th của thời đại với ý nguyện của nhân dân.Cng cuộc đổi mới do Ðảng ta
khi xướng lãnh đạo từ Đại hội VI đn nay quả một cng trnh sng tạo to lớn đại.
Trải qua 35 năm phn đu bn bỉ, cố gắng khng ngừng, phải vượt qua bit bao nhiêu khó
khăn và thử thch, dù trong hoàn cảnh thời cơ và nguy cơ đan xen nhau, có lúc nguy cơ ln t cả
thời cơ, nhưng cuối cùng th cng cuộc đổi mới đt nước đã giành được những thắng lợi to lớn,
vẻ vang và có ý nghĩa lịch sử. Bộ mặt đt nước tht sự đã có sự thay đổi cơ bản và toàn diện.
Trong thời gian tới, với hướng đi đúng đắn, hợp quy lut cùng với ý chí vươn lên mãnh liệt,
tinh thn đổi mới sng tạo quyt tâm chính trị cao, đt nước ta nht định s lp nên k tích
pht trin mới, s bước vào một giai đoạn pht trin mới v mc tiêu "dân giàu, nước mạnh, dân
chủ, cng bằng, văn minh," thực hiện thành cng tâm nguyện của Chủ tịch H Chí Minh đại
và kht vọng pht trin đt nước hùng mạnh, thịnh vượng của toàn dân tộc.
Nguồn tham khảo:
-Gio trnh Lịch sử Đảng Cộng Sản Việt Nam UEH -https://baodantoc.vn/dang-lanh-dao-
ca-nuoc-thuc-hien-thang-loi-cong-cuoc-doi-moi1611476651811.htm
- http://dukcqtw.dcs.vn/nhung-thanh-tuu-to-lon-cua-dat-nuoc-sau-35-nam-thuc-hien-
duongloi-doi-moi-do-dang-khoi-xuong-va-lanh-dao-duk15671.aspx
| 1/5

Preview text:

lOMoAR cPSD| 46613224
1. Anh, chị hãy trình bày những thành tựu, ý nghĩa lịch sử và kinh nghiệm lãnh đạo của
Đảng Cộng sản Việt Nam trong sự nghiệp đổi mới đất nước (từ năm 1986 đến nay). a)
Những thành tựu đạt được:

Dưới sự lãnh đạo của Đảng, qua hơn 35 năm đổi mới Việt Nam đã đạt được những thành tựu
to lớn, có ý nghĩa lịch sử trên con đường xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa. - Về kinh tế:
Nổi bật nhất là kinh tế tăng trưởng khá, thực lực của nền kinh tế tăng lên; kinh tế vĩ mô cơ
bản ổn định; lạm phát được kiểm soát; tăng trưởng kinh tế được duy trì hợp lý và được đánh
giá là thuộc nhóm nước có mức tăng trưởng khá cao trên thế giới. Đổi mới kinh tế và chính tị
từ năm 1986 đã thúc đẩy phát triển kinh tế, nhanh chíng đưa việt Nam từ một trong những quốc
gia nghèo nhất trên thế giới trở thành nước đang phát triển có thu nhập trung bình. Môi trường
đầu tư được cải thiện, đa dạng hóa được nhiều nguồn vốn đầu tư cho phát triển .Nếu như trong
giai đoạn đầu đổi mới (1986-1990) mức tăng trưởng GDP bình quân hàng năm chỉ đạt 4,4% thì
giai đoạn 1991-1995 GDP bình quân đã tăng gấp đôi, đạt 8,2%/năm; các giai đoạn sau đó đều
có mức tăng trưởng khá cao. Thời kỳ 2001-2005 đạt tốc độ tăng trưởng GDP bình quân năm là
7,5% và hai năm 2006-2010 tăng trưởng bình quân 5 năm đạt 7%/năm, trong 10 năm 20012010
tăng trưởng 7,26%/năm, đạt mục tiêu chiến lược đã đề ra; GDP 5 năm 2011-2015 bình quân
5,9%; năm 2018-2019 đạt mức bình quân 6,8%. Liên tiếp trong 4 năm, từ 2016-2019, Việt
Nam đứng top 10 nước tăng trưởng cao nhất thế giới, là một trong 16 nền kinh tế mới nổi thành
công nhất và là một trong những nước có tốc độ tăng trưởng kinh tế nhanh so với các nước
trong khu vực và thế giới. Đặc biệt, trong năm 2020, trong khi phần lớn các nước có mức tăng
trưởng âm hoặc đi vào trạng thái suy thoái do tác động của đại dịch Covid-19, nền kinh tế Việt
Nam vẫn tăng trưởng dương 2,91%, góp phần làm cho GDP trong 5 năm qua tăng trung bình
5,9%/năm, thuộc nhóm nước có tốc độ tăng trưởng cao nhất trong khu vực và trên thế giới.
Quy mô, trình độ nền kinh tế được nâng lên, nếu như năm 1989 mới đạt 6,3 tỷ USD/năm, thì
đến năm 2010 GDP đạt 101,6 tỷ USD, gấp 3,26 lần so với năm 2000 (31,2 tỷ USD) và năm
2022 đã đạt khoảng 268,4 tỷ USD/năm. Năm 2008, GDP bình quân đầu người theo giá trị thực
tế đã đạt 1.047 USD, năm 2010 đạt 1.168 USD, gấp khoảng 3 lần so với năm 2000. Từ 2002
đến năm 2018, GDP đầu ngừoi tăng 2,7 lần, đạt trên 2.700 USD năm 2019, với hơn 45 triệu
người thoát nghèo. Tỉ lệ nghèo giảm mạnh từ hơn 70% xuống còn dưới 6% (3,2 USD/ngày
theo sức mua ngang giá). Chỉ số phát triển con người (HDI) của Việt Nam năm 2007-2008 đạt
0,733, xếp hạng 100/177 quốc gia và lãnh thổ, thuộc nhóm trung bình cao của thế giới.
Nhờ có nền tảng vững chắc, nền kinh tế Việt Nam đã thể hiện sức chống chịu đáng kể trong
giai đoạn khủng hoảng do đại dịch Covid-19, kể đến như: y tế đạt nhiều tiến bộ lớn khi mức
sống ngày càng cải thiện. Tỉ suất tử vong ở trẻ sơ sinh giảm từ 32,6 năm 1993 xuống còn 16,7
năm 2020 (trên 1.000 trẻ sinh). Tuổi thọ trung bình tăng từ 70,5 năm 1990 lên 75,4 năm 2019,
cao nhất giữa các quốc gia trong khu vực có mức thu nhập tương đương. Chỉ số bao phủ chăm
sóc sức khỏe toàn dân là 73, cao hơn trung bình khu vực và trung bình thế giới. Theo báo cáo
của BHXH Việt Nam, tính đến hết tháng 7/2021, toàn quốc có khoảng 16 triệu người tham gia
BHXH (chiếm 32% lực lượng lao động). Trong đó có hơn 14,7 triệu người tham gia BHXH bắt
buộc; gần 1,2 triệu người tham gia BHXH tự nguyện; hơn 13 triệu người tham gia Bảo hiểm
thất nghiệp; hơn 85 triệu người tham gia BHYT (đạt tỷ lệ bao phủ 87,1% dân số). lOMoAR cPSD| 46613224
- Về cơ sở vật chất, kỹ thuật, kết cấu hạ tầng, đô thị: được đầu tư xây dựng tăng lên đáng kể,
nhất là đường bộ, sân bay, bến cảng, cầu.
- Về văn hoá-xã hội: có bước phát triển; bộ mặt đất nước và đời sống nhân dân có nhiều thay đổi.
Đời sống nhân dân cả về vật chất lẫn tinh thần đều được cải thiện rõ rệt, năm 1985 bình quân
thu nhập đầu người mới đạt khoảng 159 USD/năm thì đến năm 2022 đạt khoảng 2.750
USD/năm. Các cân đối lớn của nền kinh tế về tích luỹ-tiêu dùng, tiết kiệm-đầu tư, năng lượng,
lương thực, lao động-việc làm,…tiếp tục được bảo đảm - Về đối ngoại:
Đến năm 2018, Việt Nam có quan hệ ngoại giao với 188 nước trong tổng số 193 nước thành
viên Liên hợp quốc. Đã thiết lập quan hệ đối tác chiến lược với 15 nước, quan hệ đối tác toàn
diện với 11 nước. Việt Nam là Ủy viên không thường trực Hội đồng Bảo an Liên hợp quốc
nhiệm kỳ 2008-2009. Năm 1996, Việt Nam tham gia Diễn đàn kinh tế Á - Âu 82 (ASEM).
Ngày 14-11-1998, Việt Nam gia nhập tổ chức Hợp tác kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương
(APEC). Việt Nam tổ chức thành công Hội nghị cấp cao APRC năm 2006 và năm 2007.
- Về quốc phòng-an ninh:
Thành tựu cơ bản, bao trùm là giữ vững độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ của
đất nước, bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng và chế độ xã hội chủ nghĩa, cơ bản giữ vững an ninh chính
trị và trật tự an toàn xã hội. Thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ củng cố an ninh, quốc phòng với chống
"diễn biến hòa bình", bạo loạn lật đổ; vô hiệu hóa hoạt động của các đối tượng phản động trong và
ngoài nước lợi dụng các vấn đề dân tộc, tôn giáo, nhân quyền, để gây mất ổn định. Chú trọng xây
dựng, phát triển tiềm lực quốc phòng, an ninh của đất nước; xây dựng lực lượng vũ trang, đặc biệt
là quân đội và công an theo hướng chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại; xây dựng được thế trận
quốc phòng toàn dân gắn với thế trận an ninh nhân dân. b) Hạn chế:
Thực tiễn phát triển công cuộc đổi mới cũng bộc lộ những hạn chế cần phải khắc phục. Công
tác tổng kết thực tiễn, nghiên cứu lý luận còn bất cập, chưa làm rõ một số vấn đề đặt ra trong quá
trình đổi mới để định hướng trong thực tiễn, cung cấp cơ sở khoa học cho hoạch định đường lối
của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước. Lý luận về chủ nghĩa xã hội và con đường đi
lên chủ nghĩa xã hội còn có một số vấn đề cần phải qua tổng kết thực tiễn để tiếp tục làm rõ.
- Kinh tế phát triển chưa bền vững, chưa tương xứng với tiềm năng, yêu cầu và thực tế nguồn lực được huy động.
- Nhiều vấn đề bức xúc nảy sinh, nhất là các vấn đề xã hội và quản lý xã hội chưa được nhận
thức đầy đủ và giải quyết có hiệu quả; còn tiềm ẩn những nhân tố và nguy cơ mất ổn định xã hội.
- Việc tạo nền tảng để cơ bản trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại không đạt
được mục tiêu đề ra.
Những hạn chế, khuyết điểm trên đây có cả nguyên nhân khách quan và nguyên nhân chủ
quan, trong đó nguyên nhân chủ quan là chủ yếu.
-Về khách quan: Đổi mới là một sự nghiệp to lớn, toàn diện, lâu dài, rất khó khăn, phức tạp, chưa
có tiền lệ trong lịch sử. Tình hình thế giới và khu vực có những mặt tác động không thuận lợi;
sự chống phá quyết liệt của các thế lực thù địch và cơ hội chính trị.
-Về chủ quan: Công tác nghiên cứu lý luận, tổng kết thực tiễn chưa được quan tâm đúng mức,
đổi mới tư duy lý luận chưa kiên quyết, mạnh mẽ, có mặt còn lạc hậu, hạn chế so với chuyển biến
nhanh của thực tiễn. Dự báo tình hình chậm và thiếu chính xác làm ảnh hưởng đến chất lượng các 1 lOMoAR cPSD| 46613224
quyết sách, chủ trương, đường lối của Đảng. Nhận thức và giải quyết tám mối quan hệ lớn còn hạn
chế. Đổi mới thiếu đồng bộ, lúng túng trên một số lĩnh vực. c) Ý nghĩa lịch sử:
Những thành tựu của công cuộc đổi mới kể trên là kết quả của quá trình phấn đấu liên tục,
bền bỉ của toàn Đảng, toàn dân và toàn quân ta. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng
khẳng định: “Những thành tựu đó là sản phẩm kết tinh sức sáng tạo, là kết quả của cả một quá
trình nỗ lực phấn đấu bền bỉ, liên tục qua nhiều nhiệm kỳ của toàn Đảng, toàn dân, toàn quân ta;
tiếp tục khẳng định con đường đi lên chủ nghĩa xã hội của chúng ta là đúng đắn, phù hợp với quy
luật khách quan, với thực tiễn Việt Nam và xu thế phát triển của thời đại; đường lối đổi mới của
Đảng ta là đúng đắn, sáng tạo; sự lãnh đạo của Đảng là nhân tố hàng đầu quyết định mọi thắng
lợi của cách mạng Việt Nam. Cương lĩnh chính trị của Đảng tiếp tục là ngọn cờ tư tưởng, lý luận
dẫn dắt dân tộc ta vững vàng tiếp tục đẩy mạnh toàn diện, đồng bộ công cuộc đổi mới; là nền
tảng để Đảng ta hoàn thiện đường lối xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa
trong giai đoạn mới”. Trong bài phát biểu nhân kỷ niệm 90 năm thành lập Đảng Cộng sản Việt
Nam (1930 – 2020), Tổng Bí thư, Chủ tịch nước Nguyễn Phú trọng đã nhấn mạnh: “Thực tiễn
phong phú, sinh động của cách mạng Việt Nam trong 90 năm qua đã chứng tỏ, sự lãnh đạo đúng
đắn và sáng suốt của Đảng là nhân tố hàng đầu quyết định mọi thắng lợi của cách mạng Việt Nam”.
Những thành tựu to lớn qua 35 năm đổi mới đánh dấu một bước tiến chưa từng thấy trên con
đường xây dựng, phát triển đất nước, minh chứng thuyết phục cho tính chất ưu việt của chế độ
xã hội xã hội chủ nghĩa mà nhân dân ta đang xây dựng. Ý nghĩa to lớn của những thành tựu đó
không đơn thuần ở những con số mà quan trọng hơn là ở những nỗ lực cao nhất mà Đảng và Nhà
nước ta đã tập trung một cách hiệu quả trong một thời gian không dài, trong những điều kiện rất
khó khăn, phức tạp, để cải thiện và không ngừng nâng cao đời sống mọi mặt cho nhân dân. Đó
cũng là cơ sở niềm tin để khơi dậy khát vọng của nhân dân ta về một xã hội xã hội chủ nghĩa
phồn vinh, hạnh phúc, vì hạnh phúc của nhân dân.
d) Bài học kinh nghiệm:
Một là, Trong quá trình đổi mới phải chủ động, không ngừng sáng tạo trên cơ sở kiên định
mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng
Hồ Chí Minh, kế thừa và phát huy tuyền thống dân tộc, tiếp thu tinh hoa nhân loại, vận dụng
kinh nghiệm quốc tế phù hợp với Việt Nam.
Hai là, đổi mới phải luôn quán triệt quan điểm “dân là gốc”, vì lợi ích nhân dân, dựa vào nhân
dân, phát huy vai trò làm chủ, tinh thần, trách nhiệm, sức sáng tạo và mọi nguồn lực của nhân
dân; phát huy sức mạnh đại đoàn kết dân tộc.
Ba là, đổi mới phải toàn diện, đồng bộ, có bước đi phù hợp; tôn trọng quy luật khách quan;
xuất phát từ thực tiễn, bám sát thực tiễn, coi trọng tổng kết thực tiễn, nghiên cứu lý luận, tập
trung giải quyết kịp thời, hiệu quả những vấn đề do thực tiễn đặt ra.
Bốn là, phải đặt lợi ích quốc gia-dân tộc lên trên hết; kiên định độc lập, tự chủ, đồng thời chủ
động và tích cực hội nhập quốc tế trên cơ sở bình đẳng, cùng có lợi; kết hợp phát huy sức mạnh
dân tộc với sức mạnh thời đại để xây dựng và bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
Năm là, phải thường xuyên tự đổi mới mình, tự chỉnh đốn, nâng cao năng lực lãnh đạo và sức
chiến đấu của Đảng; xây dựng đội ngũ cán bộ, nhất là đội ngũ cán bộ cấp chiến lược, đủ năng
lực và phẩm chất, ngang tầm với nhiệm vụ; nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của nhà nước, 2 lOMoAR cPSD| 46613224
Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị-xã hội và cả hệ thống chính trị; tăng cường mối quan hệ
mật thiết với nhân dân.
2. Phân tích nhân tố quyết định đưa đến thắng lợi của công cuộc đổi mới (1986-nay). Từ vấn
đề lịch sử trên, bạn có thể rút ra bài học gì cho cuộc sống bản thân?
Trong tình hình đất nước đang lâm vào khủng hoảng kinh trầm trọng, đặc biệt là kinh tế - xã
hội, Đảng ta đã kịp thời đưa ra đường lối đổi mới bắt đầu từ năm 1986 toàn diện trên tất cả các
lĩnh vực: kinh tế và chính trị, trọng tâm là đổi mới về kinh tế. Thông qua những thành tựu, ưu
điểm, tiến bộ mà ta đã đạt được trong 35 năm nay, chứng tỏ đường lối đổi mới của Đảng là đúng,
bước đi của công cuộc đổi mới là phù hợp. Qua đó, ta có thể khẳng định: Đảng là nhân tố quyết
định đưa đến thắng lợi của công cuộc đổi mới (1986-nay), làm thay đổi bộ mặt của đất nước và
đời sống của nhân dân, củng cố vững chắc độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, nâng cao uy tín
của Việt Nam trên trường quốc tế.
Từ thực tiễn ta có thể thấy được, nếu như không có Đảng Cộng Sản Việt Nam thì sẽ không có
công cuộc đổi mới đất nước, không có những đường lối lãnh đạo đúng đắn và sáng suốt nước
Việt Nam ta cũng sẽ không có được công cuộc đổi mới theo định hướng đúng đắn một cách thành
công như ngày hôm nay.Công cuộc đổi mới là sự lựa chọn khoa học và cách mạng nhằm mục
tiêu phát triển đất nước. Trong đó, phát triển kinh tế được đặt lên hàng đầu, là bước ngoặc quan
trọng trong tiến trình phát triển của cách mạng Việt Nam, đã được đánh dấu từ Đại hội VI của
Đảng Cộng Sản Việt nam (12/1986).Với thái độ nhìn thẳng vào sự thật, đánh giá đúng sự thật,
nói rõ sự thật, Đại hội VI đã đề ra đường lối đổi mới toàn diện đất nước, đặc biệt nhấn mạnh phải
đổi mới tư duy, trước hết là tư duy kinh tế.Đây là một bước đột phá quan trọng trong tư duy lý
luận của Đảng, tạo tiền đề lý luận cho việc triển khai đồng bộ và nhất quán các giải pháp đổi mới
trên các lĩnh vực của đời sống và xã hội, nhất là các giải pháp cải cách kinh tế để giải phóng sức
sản xuất, thực hiện sự chuyển đổi nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung, quan liêu bao cấp sang nền
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
Trong suốt thời gian dài trước công cuộc đổi mới, nước ta duy trì quá lâu nền kinh tế hiện vật,
kế hoạch, phi hàng hóa, phi thị trường, mặc dù trong giai đoạn lịch sử trước đây nền kinh tế này
có vai trò nhất định trong việc động viên sức người, sức của cho chiến tranh giải phóng, nhưng
đã trở nên bất cập, kìm hãm sự phát triển trong điều kiện mới.Trong tình hình nền kinh tế nước
ta đang đứng yêu cầu phải đổi mới về mọi mặt từ cơ cấu kinh tế sang cơ chế kinh tế theo hướng
xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Song song với kinh tế, tổ chức bộ
máy, phương thức và phương pháp lãnh đạo, quản lý, điều hành cũng phải thay đổi.Do đó, đổi
mới là một phương thức tất yếu vừa để đón kịp thời cơ, vừa chủ động chấp nhận thách thức và
vượt qua nó để phát triển. Do đó, đổi mới cũng là mở đường cho những nhận thức mới mẻ, sáng
tạo, thúc đẩy mọi hành động tích cực, năng động sáng tạo, giải phóng sức sản xuất, tạo động lực
cho phát triển kinh tế-xã hội và dân chủ hóa đời sống xã hội.
Sau 35 năm thực hiện công cuộc đổi mới dưới sự lãnh đạo của Đảng, nước ta đã đạt được
những thành tựu toàn diện, to lớn và quan trọng. Đất nước đã bước ra khỏi khủng hoảng kinh tế-
xã hội và tình trạng kém phát triển, và trở thành nước đang phát triển có thu nhập trung bình,
đang đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế; bộ mặt đất nước và đời sống
của nhân dân thật sự thay đổi; dân chủ được phát huy và mở rộng; đại đoàn kết toàn dân tộc được
củng cố, tăng cường. Công tác xây dựng Ðảng, xây dựng Nhà nước pháp quyền và hệ thống
chính trị được đẩy mạnh; sức mạnh về mọi mặt của đất nước được nâng lên; độc lập, chủ quyền, 3 lOMoAR cPSD| 46613224
thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ và chế độ xã hội chủ nghĩa được giữ vững; quan hệ đối ngoại ngày
càng mở rộng và đi vào chiều sâu; song song đó,vị thế và uy tín của Việt Nam trên trường quốc
tế cũng được nâng cao. Nếu như giai đoạn đầu đổi mới (1986-1990), mức tăng trưởng GDP bình
quân hằng năm chỉ đạt 4,4%, thì giai đoạn 1996-2000, tốc độ tăng GDP đạt 7%...Theo Dự thảo
Báo cáo chính trị tháng 10/2020 trình Đại hội XIII của Đảng: Tính chung cả thời kỳ Chiến lược
2011-2020, tăng trưởng GDP dự kiến đạt khoảng 5,9%/năm, thuộc nhóm các nước tăng trưởng
cao trong khu vực và trên thế giới. Quy mô GDP tăng gấp 2,4 lần, từ 116 tỷ USD năm 2010 lên
268,4 tỷ USD vào năm 2020. GDP bình quân đầu người tăng từ 1.331 USD năm 2010 lên khoảng
2.750 USD năm 2020.Trong những năm trở lại đây, cụ thể hơn là trong 10 năm vừa qua, thị
trường xuất khẩu nước ta được mở rộng theo hướng đa dạng hóa, đa phương hóa. Việt Nam đã
xuất khẩu hàng hóa đến hơn 200 quốc gia và vùng lãnh thổ, chủ động từng bước chuyển dịch
sang các nước có trình độ phát triển cao và cơ cấu hàng hóa nhập khẩu có tính bổ sung cho cơ
cấu hàng hóa trong nước.Nước ta hiện nay là một trong 10 nền kinh tế có độ mở cửa thị trường
lớn nhất thế giới với tỷ trọng xuất nhập khẩu/GDP tăng liên tục qua các năm (từ 136% năm 2010
lên xấp xỉ 200% vào năm 2019).Trong bối cảnh đại dịch COVID-19 tiếp tục diễn biến phức tạp,
gây ảnh hưởng tiêu cực tới kinh tế thế giới, thì hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam
11 tháng năm 2020 vẫn đạt mức xuất siêu kỷ lục lên tới 20,1 tỷ USD.
Sau 35 năm vượt qua các thử thách và khó khăn to lớn, tiến hành công cuộc đổi mới trên mọi
mặt từ kinh tế, chính trị, xã hội cho đến nâng cao chất lượng đời sống nhân dân,…Đến nay, Việt
Nam có đủ cơ sở để khẳng định rằng đổi mới đất nước là sự lựa chọn đúng đắn và sáng suốt.
Nhờ công cuộc đổi mới ấy mà nước Việt Nam ta đã được đặt vào quỹ đạo phát triển mới về chất,
phù hợp với xu thế của thời đại và với ý nguyện của nhân dân.Công cuộc đổi mới do Ðảng ta
khởi xướng và lãnh đạo từ Đại hội VI đến nay quả là một công trình sáng tạo to lớn và vĩ đại.
Trải qua 35 năm phấn đấu bền bỉ, cố gắng không ngừng, phải vượt qua biết bao nhiêu là khó
khăn và thử thách, dù trong hoàn cảnh thời cơ và nguy cơ đan xen nhau, có lúc nguy cơ lấn át cả
thời cơ, nhưng cuối cùng thì công cuộc đổi mới đất nước đã giành được những thắng lợi to lớn,
vẻ vang và có ý nghĩa lịch sử. Bộ mặt đất nước thật sự đã có sự thay đổi cơ bản và toàn diện.
Trong thời gian tới, với hướng đi đúng đắn, hợp quy luật cùng với ý chí vươn lên mãnh liệt,
tinh thần đổi mới sáng tạo và quyết tâm chính trị cao, đất nước ta nhất định sẽ lập nên kỳ tích
phát triển mới, sẽ bước vào một giai đoạn phát triển mới vì mục tiêu "dân giàu, nước mạnh, dân
chủ, công bằng, văn minh," thực hiện thành công tâm nguyện của Chủ tịch Hồ Chí Minh vĩ đại
và khát vọng phát triển đất nước hùng mạnh, thịnh vượng của toàn dân tộc. Nguồn tham khảo:
-Giáo trình Lịch sử Đảng Cộng Sản Việt Nam UEH -https://baodantoc.vn/dang-lanh-dao-
ca-nuoc-thuc-hien-thang-loi-cong-cuoc-doi-moi1611476651811.htm
- http://dukcqtw.dcs.vn/nhung-thanh-tuu-to-lon-cua-dat-nuoc-sau-35-nam-thuc-hien-
duongloi-doi-moi-do-dang-khoi-xuong-va-lanh-dao-duk15671.aspx 4