



















Preview text:
lOMoAR cPSD| 61716317
ÔN TẬP MÔN LUẬT HIẾN PHÁP
1. Tại sao khoa học Luật Hiến pháp là môn khoa học pháp lý chuyên ngành?
Tương ứng với 1 ngành luật thường có 1 khoa học plý nghiên cứu về luật đó. Các ngành khoa học plý
này được gọi là khoa học plý chuyên ngành.
- Khoa học Luật Hiến pháp là một khoa học pháp lý chuyên ngành vì nó nghiên cứu những vấn đề cơ bản
của Nhà nước XH VN về: chế độ chính trị, chế độ kinh tế, chính sách văn hóa - XH, quốc phòng - an ninh,
tổ chức và hoạt động của bộ máy NN, mối qhệ giữa NN và công dân (quyền và nghĩa vụ cơ bản của công
dân)...; Khoa học Luật HP có mối quan hệ mật thiết với các khoa học plý khác:
Khoa học lý luận chung về NN & PL sử dụng những kết luận trong lý luận chung để nghiên cứu
vấn đề tổ chức nhà nước VN.
Khoa học về lịch sử NN & PL của VN, của TG; Luật hành chính, Luật hình sự, Luật dân sự...
2. Đối tượng điều chỉnh của Ngành Luật HP -
Đối tượng điều chỉnh của Luật HP VN: là những qhệ XH (những qhệ phát sinh trong hđộng của con
người) quan trọng gắn liền với việc thực hiện quyền lực NN -
Phạm vi đối tượng điều chỉnh: Những qhệ XH cơ bản và quan trọng nhất gắn liền với việc xác định:
Chế độ chính trị; Chế độ kinh tế, Chính sách VH - XH, quốc phòng - an ninh, Quyền và nghĩa vụ cơ bản
của công dân, Tổ chức và hoạt động của bộ máy NN Cộng hòa XHCN VN.
QHXH trong lĩnh vực chính trị: Luật HP điều chỉnh: NN với ndân; NN với tổ chức ctrị, NN với nước ngoài.
Trong lĩnh vực ktế: Những quy định chính sách phát triển ktế quốc dân; NN quy định chế độ sở
hữu; NN quy định những thành phần ktế; NN quy định nguyên tắc qlý nền ktế quốc dân.
Lĩnh vực VH, giáo dục, KH công nghệ: Mục đích và chính sách của NN để phát triển nền VH, GD, KHCN.
Lĩnh vực tổ chức và hoạt động của bộ máy NN: Những qhệ phát sinh trong bầu cử; Trật tự hình
thành tổ chức của các cqNN từ TW địa phương.
Luật HP có phạm vi đối tượng điều chỉnh rất rộng, liên quan đến nhiều lĩnh vực của cuộc sống XH và
NN. Qhệ mà Luật HP điều chỉnh là quan trọng và làm cơ sở cho các ngành luật khác cụ thể hóa, chi tiết hóa.
Ngành Luật HP là hệ thống các QPPL điều chỉnh những qhệ XH cơ bản và quan trọng gắn với việc xác
định chế độ chính trị, chế độ kinh tế, chính sách văn hóa - XH, quốc phòng - an ninh, quyền và nghĩa vụ
cơ bản của công dân, tổ chức và hoạt động của bộ máy NN.
3. Phương pháp điều chỉnh của Ngành Luật HP -
Xác định nguyên tắc chung cho các chủ thể của Luật Hiến pháp (ví dụ: Ng.tắc Đảng lãnh đạo của mọi chủ thể XH...) -
Quy định quyền và nghĩa vụ cụ thể của các chủ thể Luật Hiến pháp (VD: Các cơ quan NN có quyền
hạn và nghĩa vụ gì; Công dân có quyền và nghĩa vụ gì)
Lưu ý: Trong SGK là 3 ppháp: Ppháp cho phép, bắt buộc và cấm.
Ppháp cho phép: (VD đoạn 1 Điều 98 HP 1992: “Đại biểu Quốc hội có quyền chất vấn Chủ tịch nước,
Chủ tịch Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng và các thành viên khác của Chính phủ, Chánh án Toà
án nhân dân tối cao và Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao”
Ppháp bắt buộc: (VD Điều 80 HP 1992: “Công dân có nghĩa vụ đóng thuế và lao động công ích theo
quy định của pháp luật”.
Ppháp cấm: (VD đoạn 3 Đ70 HP: “Không ai được xâm phạm tự do tín ngưỡng, tôn giáo hoặc lợi dụng
tín ngưỡng, tôn giáo để làm trái pháp luật và chính sách của Nhà nước” 4. Nêu và phân tích những đặc
điểm của quy phạm pháp luật Luật HP
3.1 Khái niệm: lOMoAR cPSD| 61716317 -
QP Luật HP là những quy tắc xử sự chung do NN đặt ra hoặc thừa nhận để điều chỉnh các qhệ XH,
gắn liền với việc xác đ ịnh chế đ ộ chính trị, chế đ ộ KT, chế đ ộ v ă n hoá - giáo dục - khoa học công
nghệ, chính sách quốc phòng và an ninh, đ ịa vị pháp lý công dân, c ơ cấu tổ chức và hoạt đ ộng của bộ máy NN.
3.2 Đặc điểm
a) Đặc điểm chung:
Đều là quy tắc xử sự do NN đặt ra và thừa nhận
Đều mang tính cưõng chế (bắt buộc)
Thể hiện bằng văn bản quy phạm PL
b) Đ ặc điểm riêng:
Phần lớn các quy phạm Luật pháp được quy định trong hiến pháp. Ngoài ra, quy phạm Luật pháp
còn được quy định trong 1 số VB QPPL khác (Pháp lệnh, Luật tổ chức quốc hội, Luật bầu cử QH,
v..v), ngoài ra còn quy định trong 1 số Luật khác. (Luật hình sự không gắn liền với chế độ KT, VH,
chính trị, chỉ là tội phạm nên không thể chứa đựng QP Luật pháp trong đó).
QP luật HP điều chỉnh những qhệ XH cơ bản, quan trọng trong nhiều lĩnh vực (nêu trên).
Nhiều QP luật HP mang tính chất chung, ko xác định quyền hay nghĩa vụ cụ thể cho chủ thể QHPL
HP (VD: Điều 1 HP 1992 quy định: “Nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là một nước độc lập,
có chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ, bao gồm đất liền, các hải đảo, vùng biển và vùng trời”)
Các QP Luật HP thường chỉ có phần giả đ ịnh và quy đ ịnh (vì xuất phát từ đ ối tượng đ iều chỉnh
Phần lớn các QP Luật HP thường không đầy đủ cơ cấu 3 thành phần (giả định, quy định, chế tài).
là các QHXH trên phạm vi rộng). Tuy nhiên, cũng có 1 số quy phạm Luật HP có phần giả định và chế
tài. Ví dụ: Đại biểu Quốc hội bị cử tri hoặc Qhội bãi nhiệm; đại biểu HĐND bị cử tri hoặc HĐND bãi
nhiệm khi ĐB đó không còn xứng đáng với sự tín nhiệm của ndân. 5. Phân tích các đặc điểm của quan hệ Luật HP
4.1 Khái niệm: -
Qhệ pháp luật HP là 1 loại qhệ XH được điều chỉnh bởi QP luật HP.
4.2 Đặc điểm của qhệ luật HP
a) Đặc điểm chung: - Đều là qh XH - Có các chủ thể tham gia -
Đều thể hiện ý chí của chủ thể khi tham gia vào qh đó. b) Đ ặc điểm riêng: -
Các quan hệ của Luật HP có các nội dung pháp lý quan trọng (Ví dụ: mọi công dân đều bình đẳng
trước pháp Luật) Qh cụ thể này làm cơ sở cho các ngành Luật khác cụ thể hoá và chi tiết hoá. -
Trong qh Luật pháp có phạm vi chủ thể đặc biệt, đó là nhân dân, nhà nước, cq NN, đại biểu quốc hội,
đại biểu hội đồng nhân dân, dân tộc, cử tri.
4.3 Các qhệ luật HP: a) Chủ thể: -
Nhóm 1 gồm: Nhân dân VN, các dân tộc, công dân, người nước ngoài, cử tri, tập thể cử tri, đại biểu
qhội, đại biểu HĐND, những người giữ trọng trách trong cq NN.
Nhân dân là chủ thể đặc biệt vì các chủ thể này chỉ có trong qhệ Luật hiến pháp, không có trong các
Luật khác (VD: Ndân ko phải là tội phạm của Luật hình sự).
Đại biểu QH, đ/b HĐ ND: Là chủ thể đặc biệt, chỉ có trong Luật Hiến pháp.
Người nước ngoài: Trở thành chủ thể khi họ gia nhập quốc tịch VN và sống trên lãnh thổ VN. -
Nhóm 2 gồm: NN Cộng hòa XHCN VN, các cq NN, Đảng CSVN, các tổ chức ctrị - XH. lOMoAR cPSD| 61716317
Nhà nước là tổ chức ctrị đặc biệt của XH: “NN đảm bảo và phát huy quyền làm chủ của ND”. NN
là chủ thể phổ biến, có thể tham gia vào nhiều qh khác nhau của các ngành Luật khác nhau. CqNN
1 chủ thể trong qh Luật Hiến pháp, gồm: quốc hội, chính phủ, Viện KS nhân dân Uỷ ban ND các cấp, hội đồng ND các cấp.
Các tổ chức ctrị - XH: Mặt trận TQVN, Tổng liên đoàn LĐVN, Hội liên hiệp phụ nữ VN, Đoàn
TNCS HCM, Hội nông dân VN, Hội cựu chiến binh.
b) Khách thể của Luật HP -
KT là những vấn đề và hiện tượng xuất hiện trong thực tế được quy phạm Luật pháp tác động đến trên
cơ sở đó xác định quyền và nghĩa vụ của các chủ thể của Luật HP. - KT Luật HP bao gồm:
Lãnh thổ quốc gia và địa giới hành chính •
ĐGHC: Thẩm quyền của cq NN trong việc quyết định thành lập mới, nhập, chia, điều chỉnh
địa giới hành chính giữa các đ/phương (chủ thể: QH (TW), CP (ĐP))
Giá trị vật chất được quy định tại điều 17 •
Đất đai, rừng núi, sông hồ, nguồn nước, tài nguyên trong lòng đất, nguồn lợi ở vùng biển,
thềm lục địa và vùng trời; •
Phần vốn và tài sản do Nhà nước đầu tư vào các xí nghiệp, công trình thuộc các ngành và
lĩnh vực kinh tế, văn hoá, xã hội, khoa học, kỹ thuật, ngoại giao, quốc phòng, an ninh; •
Các tài sản khác mà PL quy định là của NN, đều thuộc sở hữu toàn dân (di tích lịch sử, tài
sản NN tịch thu, tài sản nước ngoài viện trợ)
Giá trị về tinh thần (danh dự, nhân phẩm, quyền tự do tín ngưỡng tôn giáo).
6. Đối tượng nghiên cứu của khoa học Luật HP
- Bao gồm: Rất nhiều quy phạm, chế định khác nhau và những quan hệ XH nhất định. Có những QP, chế
định đã bị loại bỏ, có những QP chế định mới ra đời.
Khoa học Luật HP nghiên cứu quá trình hình thành và phát triển của các QP, chế định của ngành Luật HP
(xem các QP, chế định, qhệ đó ra đời trong thời kỳ nào HP: 1946; 1959, 1980, 1992).
Nghiên cứu thực tiễn vận dụng, áp dụng các QP, chế định đó nhằm hoàn thiện chúng.
Ng.cứu những qhệ XH đang được, cần được hay có thể được QP luật HP điều chỉnh. VD: Dân chủ là 1
trong những vấn đề quan trọng của Luật HP.
Nghiên cứu các quan đ iểm chính trị pháp lý có liên quan đến Luật Hiến pháp. Quan điểm chính trị là
qđiểm của Đảng cầm quyền (VD: Quan điểm xây dựng nền kinh tế thị trường có định hướng XHCN).
7. Phương pháp nghiên cứu của khoa học Luật HP
7.1 Phương pháp duy vật biện chứng: -
Khi ng.cứu về Luật HP phải thấy các quy phạm, chế định, qhệ của Ngành Luật Hiến pháp là những bộ
phận cấu thành của Luật HP, vì vậy giữa chúng phải có sự thống nhất, hỗ trợ nhau, không được mâu
thuẫn và đối lập nhau.
Ví dụ: Điều 1 của HP “Nước Cộng hoà XHCN Việt Nam là một nước độc lập, có chủ quyền, thống
nhất và toàn vẹn lãnh thổ, bao gồm đất liền, các hải đảo, vùng biển và vùng trời”
Điều 14: quy định chính sách đối ngoại: không được trái với điều 1: độc lập, thống nhất và toàn vẹn
lãnh thổ của NN Việt Nam.
Phép biện chứng còn được sử dụng để ng.cứu sự vận động và phát triển của Luật HP: quy định, chế định,
qh của Luật HP và phải đặt chúng trong bối cảnh của sự vận động và ptriển ko ngừng rút ra những kết
luận, chỉ ra sự kế thừa, phát triển của chúng.
7.2 Phương pháp lịch sử lOMoAR cPSD| 61716317 -
Khi nc về Luật pháp phải nắm được các đk, hoàn cảnh LS mà các quy phạm, qhệ, chế định đó ra đời
và tồn tại nội dung của mỗi QP, chế định, qhệ PL HP sẽ được hiểu đầy đủ khi chúng được ng.cứu
trong hoàn cảnh lsử cụ thể.
Ví dụ: HP 1946 chưa quy định sự lãnh đạo của Đảng. T6/1945 nước VN ra đời nhưng nước VN đang
đứng trong hoàn cảnh ngàn cân treo sợi tóc. Trước tình hình đó, Đảng đã đặt lợi ích quốc gia trên lợi ích
gc, không tuyên bố quyền lãnh đạo của Đảng trong HP.
Vào WTO: phải dân chủ, công khai minh bạch sự ra đời của Luật chống tham nhũng, Luật thực hành
tiết kiệm, v..v Bằng pp LS có thể lý giải hàng loạt những vấn đề này. 7.3 PP so sánh -
Khi nc Luật HP hiện hành thì phải so sánh, đối chiếu với những vấn đề của Luật HP trước đó để thấy
được sự kế thừa và phát triển của Luật HP -
Khi nc Luật HP VN, phải so sánh với Luật HP nước ngoài để thấy đặc điểm của Luật HP VN và học
hỏi knghiệm của Luật HP nước ngoài. -
Khi nc Luật HP thì so sánh, đối chiếu với các ngành Luật khác để thấy được tính thống nhất của hệ
thống PL Việt Nam và vai trò của HP trong hệ thống PL đó.
7.4 PP phân tích theo hệ thống chức năng -
Luật HP là 1 hệ thống, 1 bộ phận cấu thành trong hệ thống PL VN. Việc sử dụng ppháp hệ thống cho
phép làm sáng tỏ vị trí vai trò của từng QP, chế định Luật HP trong hệ thống ngành Luật.
VD: TANDTC và các TAND địa phương tạo thành hệ thống cq xét xử là 1 bộ phận hợp thành của
bộ máy NN hệ thống TAND phải được xd trên cơ sở những ng.tắc tổ chức và hđộng của bộ máy NN.
7.5 PP thống kê
Được sử dụng khá rộng rãi trong khoa học Luật HP VN, đặc biệt khi nghiên cứu về tổ chức bộ máy
NN. Bằng phân tích các số liệu thống kê cụ thể trong các thời điểm khác nhau, ta rút ra các kết luận cần
thiết. VD khi ng.cứu về cơ cấu tổ chức của Quốc hội (SGK T.32): -
QH khóa I (1946 - 1960): Ngoài Ban thường trực, QH ko thành lập 1 cq chuyên môn nào. -
QH khóa II (1960 - 1964): Ngoài UBTV QH, QH còn thành lập 2 UB khác là UB dự án PL và UB kế hoạch và ngân sách. -
QH khóa III (1964 - 1971): Ngoài UBTV QH, QH còn thành lập 5 UB. -
QH khóa IV (1971 - 1975): Vẫn duy trì như QH khóa 3. -
QH khóa V (1975 - 1976): Ngoài UBTV QH và UB đã có, QH thành lập thêm UB đối ngoại. - QH
khóa VI (1976 - 1981): Vẫn duy trì như QH khóa 5, trừ UB thống nhất tự giải thể sau khi đất nước thống nhất. -
QH khóa VII (1981 - 1987) và QH khóa VIII (1987 - 1992): Ngoài HĐNN, QH thành lập 8 cq chuyên
môn gồm: HĐ dân tộc và 7 UB thường trực khác. -
QH khóa IX (1992 - 1997) và QH khóa X (1997 - 2002): Vẫn duy trì như QH khóa trước, tuy nhiên
có sự đổi tên và sáp nhập 1 số UB thường trực.
cơ cấu tổ chức của nước ta ngày càng hoàn thiện để thực hiện chức năng của mình.
7.6 PP khảo sát thực tế
Phân tích tài liệu: biên bản quốc hội, HĐND
7.7 PP thực nghiệm:
8. Ph ân tích các đặc điểm của HP -
HP là 1 văn bản duy nhất quy định việc tổ chức quyền lực NN. -
HP quy định những vấn đề cơ bản, quan trọng của NN Từ những quy định đó là cơ sở cho việc ban
hành các VB PL khác (Luật & VB dưới luật) - HP có hiệu lực pháp lý cao nhất, thể hiện:
HP có hiệu lực trong toàn quốc và tất cả các đối tượng mà HP điều chỉnh. lOMoAR cPSD| 61716317
Tất cả các VB Pháp luật khác phải được ban hành trên cơ sở của HP, không được trái với HP. Nếu
VB nào trái có thể bị đình chỉ, sửa đổi hoặc bãi bỏ tuỳ theo mức độ -
Các điều ước quốc tế (công hàm, nghị định thư, công ước…) phải phù hợp với HP. Nếu trái với HP
phải từ chối hoặc bảo lưu đối với các điều ước quốc tế;
HP - PL Việt Nam - Điều ước quốc tế. Muốn hội nhập phải sửa đổi HP, sửa đổi Luật để phù hợp với điều ước quốc tế. -
HP có thủ tục ban hành hoặc sửa đổi đặc biệt so với các văn bản PL khác. Thông qua HP phải có 2/3
đại biểu QH thông qua trong khi đó thông qua các dự án Luật khác chỉ cần ½ đb QH tham gia -
HP thể hiện ý chí của gc thống trị, bảo vệ, củng cố địa vị của gc thống trị trên tất cả các lĩnh vực: VH, KT, chính trị -
YC và lợi ích của gc thống trị được thể hiện và bảo vệ một cách tối đa nhất. Điều 4 HP 1992 quy định
“Đảng cộng sản VN là lực lượng lãnh đạo NN và XH” -
HP là bản tổng kết thành quả CM và đề ra phương hướng cho CM.
9. Phân tích bản chất giai cấp của HP
Quan điểm của CN Mác-Lênin về HP: “HP là đạo luật cơ bản của NN nó quy định những vấn đề cơ
bản và quan trọng của NN như chế độ chính trị, ktế, VHXH, địa vị pháp lý công dân, cơ cấu tổ chức và
hoạt động của bộ máy NN, HP luôn2 thể hiện ý chí của giai cấp thống trị bảo vệ củng cố địa vị của giai
cấp thống trị trên tất cả các lĩnh vực”. -
Các bản HP là kết quả của cuộc đấu tranh giai cấp lâu dài và vất vả giữa 1 bên là chế độ pkiến và
chế độ chuyên chế và 1 bên là giai cấp tư sản, nông dân, công nhân. -
HP là bản tổng kết thành cách mạng và đề ra phương hướng cho CM (VD: HP tư sản tổng kết thành
quả cách mạng so với gcấp pkiến) -
HP thể hiện ý chí của giai cấp thống trị, bảo vệ củng cố địa vị của gcấp thống trị trên tất cả các lĩnh
vực. Tính giai cấp thể hiện ý chí của tất cả các giai cấp, trong đó ý chí, lợi ích của gcấp thống trị được bảo vệ tối đa nhất.
10. Tại sao trong NN chủ nô và NN phong kiến chưa có HP -
Chính thể của 2 NN trên là quân chủ chuyên chế (người đứng đầu là nhà vua với những quyền hành
ko giới hạn, truyền ngôi theo hình thức thế tộc) -
PL mang tính đặc quyền, đặc lợi (bảo vệ lợi ích của gc thống trị) -
Nền thống trị của gcấp bóc lột thường mang tính chất bạo lực công khai, tàn bạo và hà khắc. -
PL của 2 hình thức trên mang tính độc đoán (thể hiện và bảo vệ lợi ích của gc thống trị, không bảo vệ
lợi ích của các tầng lớp khác trong XH) -
PL của 2 hình thức trên duy trì và bảo vệ trật tự XH PK, duy trì sự bất bình đẳng giữa gc thống trị đối
với gc nông dân và những người lao động khác.
11. Tại sao trước CM tháng 8/1945 ở VN chưa có HP.
Phân tích về vấn đề HP do Chủ tịch HCM viết: “Trước chúng ta đã bị chế độ quân chủ cai trị (chế độ
pkiến), rồi đến chế độ thực dân không kém phần chuyên chế nên nước ta ko có hiến pháp, nhân dân ta ko
được hưởng quyền tự do, dân chủ. Chúng ta phải có 1 hiến pháp dân chủ”.
Trước CM tháng 8/1945 nước ta là nước thuộc địa nửa pkiến với chính thể quân chủ chuyên chế (liên
hệ với câu 10) nước ta chưa có HP.
12. Hoàn cảnh ra đời, tính chất, nhiệm vụ của HP 1946
12.1Sự ra đời: -
Sau CM T8 1945, NN VN ra đời NN phải ban hành hệ thống PL để quản lý XH trong đó HP là
đạo luật cơ bản trong hệ thống PL đó. lOMoAR cPSD| 61716317 -
Ngày 20.9.1945 CP lâm thời ra Sắc lệnh thành lập ban dự thảo HP gồm 7 người do CT HCM đứng đầu. -
Tháng 11/1945, Ban dự thảo đã hoàn thành công việc và bản dự thảo HP được công bố cho toàn dân thảo luận. -
02/3/1946, quốc dân đại hội họp phiên đầu tiên (QH khóa I, kỳ họp thứ nhất) tại Hà nội và bầu ra
ban dự thảo HP gồm 11 người do CT HCM đứng đầu. -
Ngày 09/11/1946, QH thông qua bản HP đầu tiên của nước VN Dân chủ cộng hoà. -
Ngày 19/12/1946, cuộc kháng chiến toàn quốc bung nổ. Do hoàn cảnh chiến tranh HP 1946 ko được
chính thức công bố tinh thần và nội dung của HP 1946 được áp dụng để điều hành mọi hoạt động của NN.
12.2Tính chất, nhiệm vụ a) Tính chất:
HP 1946 là HP dân chủ nhân dân. -
Do nhân dân xây dựng nên thông qua cq đại biểu của mình thể hiện ý chí, nguyện vọng của người dân. -
Quy định quyền tự do, dân chủ của nhân dân, trong đó bao gồm quyền tự do dân chủ về chính trị. -
Đặt nền móng cho việc XD bộ máy NN kiểu mới. Bộ máy NN đó là công cụ thực hiện quyền lực của nhân dân. b) Nhiệm vụ: -
HP là công cụ pháp lý phục vụ cho nhiệm vụ cách mạng là độc lập dân tộc và người cày có ruộng.
13. Hoàn cảnh ra đời, tính chất, nhiệm vụ của HP 1959
13.1Sự ra đời
Sau chiến thắng Điện biên phủ 1954, theo Hiệp định Giơnevơ 20.7.1954, nước ta tạm thời chia thành
2 miền. Việc thống nhất đất nước sẽ do chính quyền 2 miền hiệp thương trong vòng 5 năm nhưng trên thực
tế hiệp định này bị phá hoại. -
Miền Nam: Với sự giúp đỡ của đq Mỹ, chính quyền SG thành lập ra CP Việt Nam cộng hoà -
Miền Bắc: Cải tạo và xây dựng XHCN: XD KT công nghiệp (gc công nhân), KT nông nghiệp (nông
dân tập thể), KT tư sản (gc TS dân tộc bị cải tạo của NN). Gc địa chủ bị đánh đổ
Với một cơ cấu chính trị thay đổi, nhiệm vụ CM thay đổi (độc lập dân tộc và CN XH) NN phải ban
hành HP mới và QH khoá 1 kỳ họp thứ 6 (19.12.1956 - 25.1.1957) đã ra Nghị quyết về sửa đổi HP 1946
để thành lập HP mới và thành lập uỷ ban dự thảo sửa đổi HP 1946.
QH khoá 1, kỳ hợp thứ 11 đ ã thông qua HP 1959 vào ngày 31.12.1959 và được công bố ngày
01.1.1960 với tên HP của nước Việt Nam dân chủ CH.
13.2Tính chất, nhiệm vụ a) Tính chất:
Là HP của thời kỳ quá độ lên CNXH -
Trong lĩnh vực chính trị: Điều 4, HP 1959 đã khẳng định tất cả các quyền lực thuộc về nhân dân. -
Về chế độ KT: Điều 9, HP 1959, tính XHCN trong lĩnh vực KTế thể hiện bằng việc cải tạo và XD nền KT theo định hướng XHCN. -
Địa vị pháp lý công dân: mở rộng quyền tự do dân chủ công dân. Ngoài quyền và n/vụ cơ bản của
công dân quy định trong HP 1946, HP 1959 quy định 1 số quyền và nghĩa vụ mới của công dân, nhất là
những quyền và nghĩa vụ trong lĩnh vực KT (ví dụ: Công dân có quyền làm việc, quyền nghỉ ngơi; nghĩa vụ đóng thuế) -
Về tổ chức bộ máy NN: HP 1959 xác định nguyên tắc tập trung dân chủ trong tổ chức và hoạt động của bộ máy NN.
b) Nhiệm vụ của HP 1959 lOMoAR cPSD| 61716317 -
Là công cụ pháp lý phục vụ cho nhiệm vụ CM, độc lập dân tộc và chủ nghĩa XH.
14. Hoàn cảnh ra đời, tính chất, nhiệm vụ của HP 1980
14.1Sự ra đời
Sau chiến thắng mùa xuân năm 1975, nước ta đã hoàn toàn thống nhất.
Năm 1976 có nhiều sự kiện dẫn đến sự ra đời của HP 1980. -
Đại hội 4 của Đảng: đã đề ra đường lối xây dựng và bảo vệ trong phạm vi cả nước. Để khẳng định
thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước và thể chế hoá đường lối của Đảng, chúng ta phải XD bản HP mới. -
QH khoá 6 kỳ hợp thứ nhất (25.6.1976 - 3.7.1976): Tại kỳ họp này QH quy định nhiều vấn đề nhưng
1 số vấn đề sau liên quan đến ra đời HP 1980
Đổi tên nước thành nước CHXHCN Việt Nam (2.7.1976) Đặt
tên thành phố Hồ Chí Minh thay cho Sài Gòn - Chợ Lớn.
Ra nghị quyết sửa đổi HP 1959 để ban hành HP mới, đồng thời ra Nghị quyết về thành lập uỷ ban dự thảo sửa đổi HP.
- HP 1980 được QH khoá 6 kỳ hợp thứ 7 thông qua ngày 18.12.1980 với tên HP là HP nước CHXHCN
Việt Nam và tính theo năm ban hành là HP 1980
14.2Tính chất và nhiệm vụ của HP 1980 a) Tính chất:
Là thời kỳ quá độ tiến lên CNXH - Về chính trị:
Khẳng định tất cả quyền lực thuộc về nhân dân (Điều 6)
Tính XHCN được thể hiện trong chính trị là đã xác định Đảng là lực lượng lãnh đạo NN và XH (Điều 4)
Ghi nhận quyền làm chủ tập thể của nhân dân lao động (Điều 3)
NN quản lý XH theo PL và không ngừng tăng cường pháp chế XHCN (Điều 12) -
Về KT: NN chủ trương XD KT có 2 thành phần: KT quốc doanh (dựa trên sở hữu toàn dân) và KT
tập thể (dựa trên chế độ sở hữu tập thể).
Sở hữu tập thể là cá nhân, hộ gia đình góp vốn, góp sức để sản xuất, kinh doanh trên cơ sở tự nguyện
dân chủ, cùng sở hữu và cùng hưởng lợi. -
Trong lĩnh vực VH-XH: HP đã quy định việc xây dựng nền văn hoá và con người mới XHCN. -
Quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân: HP 1980 mở rộng quyền tự do dân chủ của công dân. Công dân
có nhiều quyền mang tính ưu việt (chữa bệnh, học, chữa bệnh, nhà cửa không mất tiền). -
Tổ chức bộ máy NN: Vẫn xác định nguyên tắc tập trung dân chủ trong tổ chức và hoạt động của bộ máy NN.
b) Nhiệm vụ của HP 1980
- Đều là công cụ pháp lý phục vụ cho nhiệm vụ cách mạng là xây dựng và bảo vệ tổ quốc trong phạm vi cả nước.
15. Hoàn cảnh ra đời, tính chất, nhiệm vụ của HP 1992
15.1Sự ra đời - HP 1980 sửa đổi 2 lần:
Lần 1: 18.12.1988: Sửa lời nói đầu. Lời nói đầu này không chỉ đích danh CN đế quốc, CN thực dân,
CN bành trướng vì theo chính sách của Đảng ta tại ĐH 6 là đa dạng hoá và đa phương hoá qhệ quốc tế sửa đổi.
Lần 2: 30.6.1989: Sửa 7 điều: điều 57 (quyền bầu cử và ứng cử. Theo HP này công dân đủ tuổi 21
có quyền bầu cử và tự ứng cử. HP 80 chỉ cho quyền bầu cử), điều 112, điều 113, điều 115, điều 122, lOMoAR cPSD| 61716317
điều 123, điều 125. Cùng với việc sửa 7 điều, QH ra nghị quyết sửa đổi cơ bản HP 1980 và ban hành
HP mới và ra nghị quyết về thành lập uỷ ban dự thảo sửa đổi HP 1980.
QH khoá 8, kỳ họp thứ 11: thông qua ngày 15.4.1992 với tên gọi là HP nước CH XHCN Việt Nam
nhưng theo năm ban hành là HP 1992.
HP 1980 thể hiện nhiều điểm duy ý chí và thiếu khách quan của NN nước ta. -
Chính trị: quá đề cao nhân dân lao động -
Kinh tế: Nước ta là một nước nghèo nàn, lạc hậu nhưng lại chủ trương xây dựng nền KT có 2 thành
phần. Theo quy luật của triết học là không phù hợp (các nước khác phải XD nền KT nhiều thành phần
trước) ta phạm sai lầm lớn trong quy luật PT KT nước ta rơi vào khủng hoảng, đặc biệt là khủng hoảng về KT.
15.2Tính chất - nhiệm vụ a) Tính chất
Là Hp trong thời kỳ quá độ lên CNXH - Chính trị:
Đều khẳng định tất cả quyền lực NN thuộc về nhân dân (Điều 2, HP 1992)
Xác định Đảng là lực lượng lãnh đạo NN và XH (điều 4)
Không quy định quyền làm chủ của ND lao động (khác so với 1980)
Vẫn xác định NN quản lý XH bằng PL và không ngừng tăng cường pháp chế XHCN. - Về KT:
HP đã xác định chính sách KT ở điều 15 “NN ptr nền KT nhiều thành phần theo cơ chế thị trường
có sự quản lý của NN, theo định hướng XHCN”. Cụ thể là 5 thành phần KT
Chế độ sở hữu: 3 chế độ sở hữu: SH toàn dân, SH tập thể, SH tư nhân nhưng vẫn chủ trương lấy chế
độ SH toàn dân và SH tập thể làm nền tảng của chế độ KT.
HP 1992 quy định có 3 nguyên tắc quản lý nền KT. Chương
này hầu như là chương hoàn toàn mới - VH - XH
HP 1992 quy định việc xây dựng nền VH con người mới XH CN. -
Quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân
HP 1992 đã sửa đổi, bổ sung các quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân để đảm bảo tính hiện thực
của chế định quyền cơ bản của công dân
HP 1992 xác định nguyên tắc tập trung dân chủ trong tổ chức và hoạt động của bộ máy NN. b) Nhiệm vụ -
Là công cụ pháp lý phục vụ cho nhiệm vụ CM là thực hiện công cuộc đổi mới đất nước một cách toàn diện.
16. Các hình thức thực hiện sự lãnh đạo của Đảng CSVN đối với NN và XH VN. -
Đảng đề ra đường lối, chủ trương, chính sách lớn định hướng cho sự ptriển của toàn XH trong từng
thời kỳ phát triển trên tất cả các lĩnh vực. -
Đảng vạch ra những phương hướng và ngtắc cơ bản làm cơ sở cho việc xd và hoàn thiện NN, củng
cố và ptriển hệ thống ctrị, thiết lập chế độ dân chủ XHCN, phát huy quyền làm chủ của ndân. -
Đảng đề ra những quan điểm và chính sách về công tác cán bộ (phát hiện, lựa chọn, bồi dưỡng đảng viên ưu tú...) -
Đảng thực hiện sự lãnh đạo của mình thông qua các đảng viên và tổ chức Đảng = cách giáo dục
đảng viên nêu cao vai trò tiên phong, gương mẫu... -
Đảng thực hiện công tác kiểm tra việc chấp hành và tổ chức thực hiện đường lối, chính sách, nghị
quyết của Đảng đối với các đảng viên, các tổ chức đảng... lOMoAR cPSD| 61716317
Thực chất, sự lãnh đạo của Đảng đối với NN và XH là lãnh đạo chính trị mang tính định hướng, tạo đk
để NN và các tổ chức thành viên của hệ thống ctrị có cơ sở để chủ động sáng tạo trong tổ chức và hoạt
động = những công cụ, ppháp và biện pháp cụ thể của mình.
17. Ý nghĩa của việc ghi nhận vai trò lãnh đạo của Đảng CSVN đối với NN và XH VN theo qui định của Điều 4 HP 1992 Hiến pháp 1980 Hiến pháp 1992
Đảng cộng sản Việt Nam, đội tiên phong và bộ Đảng cộng sản Việt Nam, đội tiên phong của giai
tham mưu chiến đấu của giai cấp công nhân Việt cấp công nhân Việt Nam, đại biểu trung thành
Nam, được vũ trang bằng học thuyết Mác Lênin, quyền lợi của giai cấp công nhân, nhân dân lao
là lực lượng duy nhất lãnh đạo Nhà nước, lãnh động và của cả dân tộc, theo chủ nghĩa Mác - Lê
đạo xã hội; là nhân tố chủ yếu quyết định mọi Nin và tư tưởng Hồ Chí Minh, là lực lượng lãnh
thắng lợi của cách mạng Việt Nam.
đạo Nhà nước và xã hội;
Đảng tồn tại và phấn đấu vì lợi ích của giai cấp Mọi tổ chức của Đảng hoạt động trong khuôn khổ
công nhân và nhân dân Việt Nam.
Hiến pháp và pháp luật.
Các tổ chức của Đảng hoạt động trong khuôn khổ Hiến pháp. -
HP 1946 ko có điều khoản riêng quy định về sự lãnh đạo của Đảng đối với NN & hệ thống chính trị. -
HP 1959 đã thể hiện quyền lãnh đạo của Đảng đối với NN và hệ thống ctrị trong lời nói đầu của HP
“Dưới sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng lao động Việt Nam, Chính phủ nước Việt Nam dân chủ cộng hoà
và Chủ tịch Hồ Chí Minh, toàn dân ta đoàn kết rộng rãi trong Mặt trận dân tộc thống nhất, nhất định sẽ
giành được những thắng lợi vẻ vang trong sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc và thực hiện
thống nhất nước nhà. Nhân dân ta nhất định xây dựng thành công một nước Việt Nam hoà bình, thống
nhất, độc lập, dân chủ và giàu mạnh, góp phần xứng đáng vào công cuộc bảo vệ hoà bình ở Đông Nam
châu á và thế giới.”
Đảng CS là 1 bộ phận cấu thành và là hạt nhân chính trị lãnh đạo của hệ thống chính trị. Từ khi giành
được chính quyền đến nay, qua các giai đoạn lịch sử khác nhau, Đảng luôn là lực lượng lãnh đạo chính
quyền và các tổ chức trong hệ thống ctrị.
18. Vai trò của MTTQ VN trong quá trình hình thành cơ quan đại diện (Quốc hội và HĐND)
Điều 9 HP 1992, đã được sửa đổi bổ sung năm 2001: “Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức
thành viên là cơ sở chính trị của chính quyền nhân dân. Mặt trận phát huy truyền thống đoàn kết toàn dân,
tăng cường sự nhất trí về chính trị và tinh thần trong nhân dân, tham gia xây dựng và củng cố chính quyền
nhân dân, cùng Nhà nước chăm lo và bảo vệ lợi ích chính đáng của nhân dân, động viên nhân dân thực
hiện quyền làm chủ, nghiêm chỉnh thi hành Hiến pháp và pháp luật, giám sát hoạt động của cơ quan nhà
nước, đại biểu dân cử và cán bộ, viên chức nhà nước.”
Luật Mặt trậnTổ quốc Việt Nam quy định vai trò của MTTQ VN trong quá trình hình thành cơ quan
đại diện (Quốc hội và HĐND) thể hiện tại:
Điều 8. Tham gia công tác bầu cử
Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình, theo quy định của pháp luật về bầu cử, Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam tổ chức hiệp thương, lựa chọn, giới thiệu những người ứng cử đại biểu Quốc hội,
đại biểu Hội đồng nhân dân; tham gia các tổ chức phụ trách bầu cử; phối hợp với cơ quan nhà nước hữu
quan tổ chức Hội nghị cử tri ở nơi cư trú, các cuộc tiếp xúc giữa cử tri với những người ứng cử; tham gia
tuyên truyền, vận động cử tri thực hiện pháp luật về bầu cử; tham gia giám sát việc bầu cử đại biểu Quốc
hội, bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân.
19. Vai trò của MTTQ VN trong quá trình kiểm tra, giám sát hoạt động của của các cq NN Điều
12. Hoạt động giám sát
1. Hoạt động giám sát của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam là giám sát mang tính nhân dân, hỗ trợ cho công
tác giám sát, kiểm tra, thanh tra của Nhà nước, nhằm góp phần xây dựng và bảo vệ Nhà nước Cộng lOMoAR cPSD| 61716317
hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong sạch, vững mạnh, hoạt động có hiệu lực, hiệu quả, bảo vệ quyền
và lợi ích chính đáng của nhân dân.
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam giám sát hoạt động của cơ quan nhà nước, đại biểu dân cử, cán bộ, công chức
theo quy định của pháp luật.
2. Hoạt động giám sát của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam được thực hiện bằng các hình thức sau đây:
A) Động viên nhân dân thực hiện quyền giám sát;
B) Tham gia hoạt động giám sát với cơ quan quyền lực nhà nước;
C) Thông qua hoạt động của mình, tổng hợp ý kiến của nhân dân và các thành viên của Mặt trận kiến
nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền biểu dương, khen thưởng người tốt, việc tốt, xem xét, giải
quyết, xử lý những trường hợp vi phạm pháp luật.
Người đứng đầu cơ quan, tổ chức có trách nhiệm tạo điều kiện để Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thực
hiện nhiệm vụ giám sát. Khi nhận được kiến nghị của Mặt trận thì người đứng đầu cơ quan, tổ chức có
trách nhiệm xem xét, trả lời trong thời hạn theo quy định của pháp luật.
20. Vai trò của MTTQ VN trong hoạt động lập pháp.
Điều 9. Tham gia xây dựng pháp luật
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tham gia xây dựng pháp luật với các nội dung sau đây:
1. Kiến nghị với Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ về dự kiến chương trình xây dựng luật, pháp lệnh;
2. Trình Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốc hội dự án luật, pháp lệnh;
3. Cùng với cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành nghị quyết, thông tư liên tịch để hướng dẫn thi
hành những vấn đề khi pháp luật quy định về trách nhiệm của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tham gia quản lý nhà nước;
4. Tham gia góp ý kiến vào các dự án luật, pháp lệnh, dự thảo nghị quyết, nghị định và các dự thảo văn
bản quy phạm pháp luật khác.
Ngoài ra MTTQ VN còn có trách nhiệm và quyền sau:
Điều 10. Tham gia tố tụng, tuyển chọn Thẩm phán, giới thiệu Hội thẩm Toà án nhân dân
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam có quyền và trách nhiệm tham gia tố tụng, tham gia Hội đồng tuyển chọn
Thẩm phán, giới thiệu người đủ tiêu chuẩn để bầu, cử làm Hội thẩm Toà án nhân dân theo quy định của pháp luật.
Chế đ ộ sở hữu chủ yếu ở nước ta trong thời kỳ quá độ lên CNXH.
Điều 15 HP 1992 sửa đổi:
Nhà nước xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ trên cơ sở phát huy nội lực, chủ động hội nhập kinh tế
quốc tế; thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
Nhà nước thực hiện nhất quán chính sách phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa. Cơ cấu kinh tế nhiều thành phần với các hình thức tổ chức sản xuất, kinh doanh đa dạng dựa trên
chế độ sở hữu toàn dân, sở hữu tập thể, sở hữu tư nhân, trong đó sở hữu toàn dân và sở hữu tập thể là nền tảng.
Thừa nhận 3 chế độ sở hữu: -
Sở hữu toàn dân (chủ thể, khách thể, cơ sơ pháp lý hình thành) - Sở hữu tập thể - Sở hữu tư nhân
So sánh với HP 80 để thấy được sự kế thừa. HP 80 chỉ có SH toàn dân, SH tập thể. HP 92 bổ sung SH
tư nhân phù hợp với phát triển nền KT nhiều thành phần. Ngoài ra, quan điểm SH trong từng SH cụ thể cũng có sự thay đổi.
21. Sở hữu toàn dân .
HP 1980 và HP 1992 đều có sở hữu toàn dân (xuất phát từ bản chất giai cấp, NN của ndân LĐ).
21.1Chủ thể của sở hữu NN lOMoAR cPSD| 61716317
Sở hữu toàn dân = sở hữu NN vì NN là người đại diện cho ndân. -
NN là đại diện chủ SH đối với TS thuộc sở hữu toàn dân NN là chủ thể duy nhất của sở hữu toàn dân. -
NN giao vốn, các TLSX, các ptiện làm việc... cho các chủ thể (các cq NN, tổ chức XH và công dân)
để quản lý, sử dụng. -
NN ko giao cho các chủ thể quyền sở hữu mà chỉ giao quyền sử dụng. -
Khi sử dụng ko đúng mục đích NN có thể thu hồi hoặc chuyển giao cho các chủ thể khác. - NN quy
định những quyền và nghĩa vụ cụ thể cho các chủ thể trong việc sử dụng tài sản.
21.2Khách thể của SHNN
HP 1980 và HP 1992, khách thể của SH toàn dân có sự thay đổi. Khách thể của SH toàn dân có sự thay đổi. Hiến pháp 1980 Hiến pháp 1992
Điều 19 (Khách thể sở hữu toàn dân) Điều 17
Đất đai, rừng núi, sông hồ, hầm mỏ, tài nguyên thiên nhiên Đất đai, rừng núi, sông hồ, nguồn nước, tài nguyên trong
trong lòng đất, ở vùng biển và thềm lục địa, các xí nghiệp lòng đất, nguồn lợi ở vùng biển, thềm lục địa và vùng trời,
công nghiệp, nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, thương phần vốn và tài sản do Nhà nước đầu tư vào các xí nghiệp,
nghiệp quốc doanh; ngân hàng và tổ chức bảo hiểm; công công trình thuộc các ngành và lĩnh vực kinh tế, văn hoá, xã
trình phục vụ lợi ích công cộng; hệ thống đường sắt, đường hội, khoa học, kỹ thuật, ngoại giao, quốc phòng, an ninh
bộ, đường sông, đường biển, đường không; đê điều và công cùng các tài sản khác mà pháp luật quy định là của Nhà
trình thuỷ lợi quan trọng; cơ sở phục vụ quốc phòng; hệ nước, đều thuộc sở hữu toàn dân.
thống thông tin liên lạc, phát thanh, truyền hình, điện ảnh;
cơ sở nghiên cứu khoa học, kỹ thuật, cơ sở văn hoá và xã
hội cùng các tài sản khác mà pháp luật quy định là của Nhà
nước - đều thuộc sở hữu toàn dân.
Điều 17 HP 92, khách thể SH toàn dân được mở rộng, tuy nhiên 1 số khách thể bị thu hẹp: Đất đai bị
thu hẹp, thể hiện trong điều 18 HP 1992: “Nhà nước thống nhất quản lý toàn bộ đất đai theo quy hoạch và
pháp luật, bảo đảm sử dụng đúng mục đích và có hiệu quả; Nhà nước giao đất cho các tổ chức và cá nhân
sử dụng ổn định lâu dài; Tổ chức và cá nhân có trách nhiệm bảo vệ, bồi bổ, khai thác hợp lý, sử dụng tiết
kiệm đất, được chuyển quyền sử dụng đất được Nhà nước giao theo quy định của pháp luật.
21.3Cơ sở pháp lý để hình thành SHNN -
Từ tiếp thu những TS của NN, chế độ cũ để lại. -
Tịch thu, trưng thu những TS của bọn việt gian, TS mại bản... -
Bằng con đường thu thuế; -
Quốc hữu hóa những cơ sở ktế của địa chủ, pkiến và TS mại bản; -
Trong công cuộc cải tạo XHCN, các hình thức sở hữu tư nhân, sh tập thể có thể chuyển hóa thành sh
NN thông qua các hình thức: Công tư hợp doanh, liên doanh... -
Hình thành từ tích lũy trên cơ sở bảo toàn vốn, nâng cao NSLĐ, chất lượng LĐ, làm ăn có lãi... -
Bằng sự giúp đỡ ko hoàn lại của các nước, các tổ chức, cá nhân trong nước và trên TG...
22. Sở hữu tư nhân (gồm: sở hữu của hộ cá thể, tiểu chủ, sh tư bản tư nhân). 22.1Chủ thể -
Là từng cá nhân công dân phạm vi chủ thể cũng rất rộng.
22.2Khách thể:
Phạm vi khách thể được quy định tại Điều 58 HP 1992: “Công dân có quyền sở hữu về thu nhập hợp
pháp, của cải để dành, nhà ở, tư liệu sinh hoạt, tư liệu sản xuất, vốn và tài sản khác trong doanh nghiệp
hoặc trong các tổ chức kinh tế khác; đối với đất được Nhà nước giao sử dụng thì theo quy định tại Điều 17 và Điều 18.” lOMoAR cPSD| 61716317
Tài sản hợp pháp thuộc sở hữu tư nhân ko bị hạn chế về số lượng, giá trị.
22.3Cơ sở pháp lý để hình thành SHTN - Từ con đường thu nhập hợp pháp. -
Từ con đường thừa kế, tiết kiệm để dành của cá nhân, hộ cá thể, xí nghiệp tư doanh.
23. Sở hữu tập thể. 23.1Chủ thể -
Là các HTX như: HTX nông nghiệp, HTX mua bán, HTX thủ công nghiệp, tập đoàn SX phạm vi
chủ thể rộng hơn chủ thể của sh NN và ngày càng tăng.
Điều 20 HP 1992: “Kinh tế tập thể do công dân góp vốn, góp sức hợp tác sản xuất, kinh doanh được
tổ chức dưới nhiều hình thức trên nguyên tắc tự nguyện, dân chủ và cùng có lợi; Nhà nước tạo điều kiện
để củng cố và mở rộng các hợp tác xã hoạt động có hiệu quả.” 23.2Khách thể:
Bao gồm: Vốn, những TLSX (trâu, bò, nông cụ, máy móc, nhà xưởng...) và những tư liệu dùng trong
sinh hoạt (nhà ở, CLB, bàn ghế, ptiện đi lại...)
So với khách thể SHNN, phạm vi khách thể SHTT bị hạn chế.
22.3Cơ sở pháp lý để hình thành SHTN -
Bằng cách đóng góp tự nguyện của các thành viên trong tổ chức. -
Bằng cách nâng cao hiệu quả ktế trong quá trình SXKD, để có tích lũy, mở rộng SX. - Bằng bổ
sung nhờ sự giúp đỡ của NN và các tổ chức, cá nhân khác.
24. Chính sách của NN đối với thành phần ktế NN theo HP hiện hành năm 1992.
Điều 15 HP 1992 sửa đổi:
Nhà nước xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ trên cơ sở phát huy nội lực, chủ động hội nhập kinh tế
quốc tế; thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
Nhà nước thực hiện nhất quán chính sách phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa. Cơ cấu kinh tế nhiều thành phần với các hình thức tổ chức sản xuất, kinh doanh đa dạng dựa trên
chế độ sở hữu toàn dân, sở hữu tập thể, sở hữu tư nhân, trong đó sở hữu toàn dân và sở hữu tập thể là nền tảng.
Điều 16: Mục đích chính sách kinh tế của Nhà nước là làm cho dân giàu nước mạnh, đáp ứng ngày
càng tốt hơn nhu cầu vật chất và tinh thần của nhân dân trên cơ sở phát huy mọi năng lực sản xuất, mọi
tiềm năng của các thành phần kinh tế gồm kinh tế nhà nước, kinh tế tập thể, kinh tế cá thể, tiểu chủ, kinh
tế tư bản tư nhân, kinh tế tư bản nhà nước và kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài dưới nhiều hình thức, thúc
đẩy xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật, mở rộng hợp tác kinh tế, khoa học, kỹ thuật và giao lưu với thị trường thế giới.
(Tham khảo Điều 15, Điều 16 và phân tích Điều 19)
Điều 19: “Kinh tế nhà nước được củng cố và phát triển, nhất là trong các ngành và lĩnh vực then
chốt, giữ vai trò chủ đạo, cùng với kinh tế tập thể ngày càng trở thành nền tảng vững chắc của nền kinh tế quốc dân.”
NN phải rà soát lại đối với các đơn vị kinh tế NN để tập trung đầu tư cho những ngành, lĩnh vực then chốt của nền ktế. -
KT NN giữ vai trò chủ đạo là do:
Tính định hướng của KT nhiều thành phần, hạn chế tính tiêu cực của các t/p KT khác, dẫn dắt các t/p KT theo đ/hướng XHCN
X/phát từ chức năng XH của NN hiện nay: một số ngành không thể đặt lợi ích KT lên hàng đầu mà
vẫn phải có sự ưu tiên, ưu đãi của NN (giao thông vận tải, cần có sự trợ giá của NN, thể hiện trong c/sách thuế) lOMoAR cPSD| 61716317
X/phát từ mục đích của KT NN thoả mãn các nhu cầu của XH. -
Đầu tư cho KT NN là có trọng điểm: ngành và lĩnh vực then chốt - Kết
hợp giữa KT NN và KT tập thể:
X/phát từ thực tiễn trong thời gian qua chưa có sự k/h giữa KT NN và tập thể nên chưa đặt được mục tiêu đặt ra
Thông qua sự k/hợp để củng cố qh sản xuất XHCN
- Phương hướng của KTNN trong thời gian tới (NQ TW về phương hướng phát triển KT NN trong thời gian tới):
Thành lập các CS KT trên cơ sở trên các tổng công ty Cổ phần hoá. Giao bán khoán, cho thuê.
HP 80: “KT NN giữ vai trò chủ đạo và được ưu tiên phát triển” (Điều 22, HP 80)
25. Chính sách của NN đối với thành phần ktế tập thể theo HP hiện hành năm 1992.
Điều 20: “Kinh tế tập thể do công dân góp vốn, góp sức hợp tác sản xuất, kinh doanh được tổ chức
dưới nhiều hình thức trên nguyên tắc tự nguyện, dân chủ và cùng có lợi; Nhà nước tạo điều kiện để củng
cố và mở rộng các hợp tác xã hoạt động có hiệu quả.”
Việc thực hiện nguyên tắc này có ý nghĩa rất lớn trong thực tế là tạo ra 1 môi trường mới thuận lợi cho
việc củng cố các HTX, có tác dụng phát huy và kết hợp hài hòa năng lực của cá nhân và sức mạnh tập thể.
NN vẫn khuyến khích, hướng dẫn ktế tập thể đi đúng hướng và hoạt động hiệu quả.
26. Chính sách của NN đối với thành phần ktế cá thể, tiểu chủ, TB tư nhân theo HP hiện hành năm 1992.
Điều 16: Mục đích chính sách kinh tế của Nhà nước là làm cho dân giàu nước mạnh, đáp ứng ngày
càng tốt hơn nhu cầu vật chất và tinh thần của nhân dân trên cơ sở phát huy mọi năng lực sản xuất, mọi
tiềm năng của các thành phần kinh tế gồm kinh tế nhà nước, kinh tế tập thể, kinh tế cá thể, tiểu chủ, kinh
tế tư bản tư nhân, kinh tế tư bản nhà nước và kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài dưới nhiều hình thức, thúc lOMoAR cPSD| 61716317
đẩy xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật, mở rộng hợp tác kinh tế, khoa học, kỹ thuật và giao lưu với thị trường thế giới.
Điều 21: “Kinh tế cá thể, tiểu chủ, kinh tế tư bản tư nhân được chọn hình thức tổ chức sản xuất, kinh
doanh, được thành lập doanh nghiệp, không bị hạn chế về quy mô hoạt động trong những ngành, nghề có
lợi cho quốc kế dân sinh; Kinh tế gia đình được khuyến khích phát triển.”
Kinh tế cá thể, tiểu chủ, kinh tế tư bản tư nhân là ktế của những người ko phải là cán bộ, công nhân,
viên chức NN tại chức hoặc xã viên HTX. Các thành phần ktế này đều hình thành trên cơ sở sở hữu tư nhân về TLSX là chủ yếu. -
HP 1946, 1959: NN không thừa nhận tồn tại lâu dài. -
HP 1980: Không thừa nhận tư nhân về TLSX. -
HP 1992: Điều 16, NN thừa nhận sự tồn tại lâu dài của ktế cá thể, ktế tiểu chủ và TB tư nhân trong nền ktế quốc dân. -
Điều 21 quy định “Kinh tế gia đình được khuyến khích phát triển” (Kinh tế gia đình là KT làm thêm
ngoài giờ cq, đơn vị tập thể).
27. So sánh sở hữu toàn dân và sở hữu tập thể.
Giống nhau: Căn cứ điều 15, điều 16 HP 1992 “SH toàn dân và SH tập thể là nền tảng” Sở hữu toàn dân Sở hữu tập thể
21.1 Chủ thể của sở hữu NN
23.1 Chủ thể -
NN là đại diện chủ SH đối với TS thuộc sở hữu -
Là các HTX như: HTX nông nghiệp, HTX mua
toàn dân NN là chủ thể duy nhất của sở hữu toàn dân.
bán, HTX thủ công nghiệp, tập đoàn SX phạm vi chủ thể
rộng hơn chủ thể của sh NN và ngày càng tăng.
21.2 Khách thể của SHNN
23.2 Khách thể:
Điều 17 HP 92, khách thể SH toàn dân được mở rộng,
Bao gồm: Vốn, những TLSX (trâu, bò, nông cụ, máy
tuy nhiên 1 số khách thể bị thu hẹp: Đất đai bị thu hẹp, thể móc, nhà xưởng...) và những tư liệu dùng trong sinh hoạt
hiện trong điều 18 HP 1992: “...Nhà nước giao đất cho các (nhà ở, CLB, bàn ghế, ptiện đi lại...)
tổ chức và cá nhân sử dụng ổn định lâu dài;”
So với khách thể SHNN, phạm vi khách thể SHTT bị hạn chế.
21.3 Cơ sở pháp lý để hình thành SHNN
22.3 Cơ sở pháp lý để hình thành SHTN -
Từ tiếp thu những TS của NN, chế độ cũ để lại. - -
Bằng cách đóng góp tự nguyện của các thành viên
Tịch thu, trưng thu những TS của bọn việt gian, TS mại trong tổ chức. bản... -
Bằng cách nâng cao hiệu quả ktế trong quá trình -
Bằng con đường thu thuế;
SXKD, để có tích lũy, mở rộng SX. -
Quốc hữu hóa những cơ sở ktế của địa chủ, pkiến -
Bằng bổ sung nhờ sự giúp đỡ của NN và các tổ và TS mại bản; chức, cá nhân khác. -
Trong công cuộc cải tạo XHCN, các hình thức sở
hữu tư nhân, sh tập thể có thể chuyển hóa thành sh NN
thông qua các hình thức: Công tư hợp doanh, liên doanh...
- Hình thành từ tích lũy trên cơ sở bảo toàn vốn, nâng cao
NSLĐ, chất lượng LĐ, làm ăn có lãi... -
Bằng sự giúp đỡ ko hoàn lại của các nước, các tổ
chức, cá nhân trong nước và trên TG... Hiến pháp 1980 Hiến pháp 1992 lOMoAR cPSD| 61716317 Điều 40 “Điều 35:
Nền giáo dục Việt Nam không ngừng được phát triển và cải -
Phát triển giáo dục là quốc sách hàng đầu;
tiến theo nguyên lý học đi đôi với hành, giáo dục kết hợp -
Nhà nước và xã hội phát triển giáo dục nhằm nâng
với lao động sản xuất, nhà trường gắn liền với xã hội, nhằm caodân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài;
đào tạo có chất lượng những người lao động xã hội chủ -
Mục tiêu của giáo dục là hình thành và bồi dưỡng
nghĩa và bồi dưỡng thế hệ cách mạng cho đời sau.
nhâncách, phẩm chất và năng lực của công dân; đào tạo Điều 41
những người lao động có nghề, năng động và sáng tạo, có
28. Phân tích mục đích, chính sách phát triển nền giáo dục VN theo HP hiện hành năm 1992. -
Sự nghiệp giáo dục do Nhà nước thống nhất quản niềm tự hào dân tộc, có đạo đức, có ý chí vươn lên góp phần
lý.- Nhà nước chăm lo phát triển cân đối hệ thống giáo dục: làm cho dân giàu nước mạnh, đáp ứng yêu cầu của sự
giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục chuyên nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.”
nghiệp, giáo dục đại học; phát triển các trường dạy nghề, Điều 36: “Nhà nước thống nhất quản lý hệ thống giáo dục
trường vừa học vừa làm, hệ thống học tại chức; hoàn thành quốc dân về mục tiêu, chương trình, nội dung, kế hoạch
thanh toán nạn mù chữ, tăng cường công tác bổ túc văn giáo dục, tiêu chuẩn giáo viên, quy chế thi cử và hệ thống
hoá, không ngừng nâng cao trình độ văn hoá và nghề văn bằng;
nghiệp của toàn dân. -
Nhà nước phát triển cân đối hệ thống giáo dục -
Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, gia đình gồm giáodục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục nghề
và xãhội cùng với nhà trường có trách nhiệm giáo dục nghiệp, giáo dục đại học và sau đại học; thực hiện phổ cập
thanh niên, thiếu niên và nhi đồng.
giáo dục trung học cơ sở; phát triển các hình thức trường
quốc lập, dân lập và các hình thức giáo dục khác; Nhà nước
ưu tiên đầu tư cho giáo dục, khuyến khích các nguồn đầu tư khác; -
Nhà nước thực hiện chính sách ưu tiên bảo đảm
pháttriển giáo dục ở miền núi, các vùng dân tộc thiểu số và
các vùng đặc biệt khó khăn; -
Các đoàn thể nhân dân trước hết là Đoàn thanh
niêncộng sản Hồ Chí Minh, các tổ chức xã hội, các tổ chức
kinh tế, gia đình cùng nhà trường có trách nhiệm giáo dục
thanh niên, thiếu niên và nhi đồng."
a) Mục đ ích phát triển GD -
Nâng cao dân trí vì học vấn là cái gốc của văn
hóa. - Đào tạo nhân lực cho sự nghiệp CN hoá, hiện đại
hoá - Bồi dưỡng nhân tài cho đất nước.
b) Mục tiêu trong GD
Thay đổi so với HP 80 sát với yêu cầu “Hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực
của công dân, đào tạo những người lao động có nghề, năng động và sáng tạo...” c) Chính sách ptriển GD -
Điều 35, 36 HP 1992 “Ptriển giáo dục là quốc sách hàng đầu” -
Điều 36: NN thống nhất quản lý hệ thống giáo dục quốc dân về mục tiêu, chương trình, nội dung, kế
hoạch giáo dục, tiêu chuẩn giáo viên, quy chế thi cử và hệ thống văn bằng”.
Sự nghiệp giáo dục là sự nghiệp trồng người, con người là nhân tố quyết định trong công cuộc cải tạo
và xd CNXH NN luôn chú trọng công tác ptriển và quản lý thống nhất công tác giáo dục và đào tạo. -
NN phát triển cân đối hệ thống giáo dục. (HP 80: phổ cập tiểu học; HP 92: phổ cập giáo dục TH CS).
- NN đa dạng hoá các hình thức GD, ĐT nhằm tạo đk cho công dân thực hiện quyền học tập của mình
giáo dục là sự nghiệp toàn dân. -
NN ưu tiên cho giáo dục vùng sâu, vùng xa và các vùng đặc biệt khó khăn.
29. Phân tích mục đích, chính sách phát triển nền khoa học, công nghệ VN theo HP hiện hành năm 1992. lOMoAR cPSD| 61716317 Hiến pháp 1980 Hiến pháp 1992 Điều 42 "Điều 37
Nhà nước đẩy mạnh cách mạng khoa học - kỹ thuật nhằm -
Phát triển khoa học và công nghệ là quốc sách
phát triển lực lượng sản xuất, tăng năng suất lao động, thúc hàngđầu.
đẩy sự nghiệp công nghiệp hoá xã hội chủ nghĩa, nâng cao -
Khoa học và công nghệ giữ vai trò then chốt trong
đời sống nhân dân và củng cố quốc phòng, xây dựng nền sựnghiệp phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
khoa học, kỹ thuật tiên tiến của nước ta. -
Nhà nước xây dựng và thực hiện chính sách khoa Điều 43
học,công nghệ quốc gia; xây dựng nền khoa học và công -
Khoa học xã hội, khoa học tự nhiên và khoa học
nghệ tiên tiến; phát triển đồng bộ các ngành khoa học,
kỹ thuậtđược phát triển mạnh mẽ.
nghiên cứu, tiếp thu các thành tựu khoa học và công nghệ -
Nhà nước chăm lo việc phổ biến và giáo dục
của thế giới nhằm xây dựng luận cứ khoa học cho việc định
khoa học vàkỹ thuật; gắn liền việc giảng dạy, nghiên cứu
ra đường lối, chính sách và pháp luật, đổi mới công nghệ, với sản xuất,
đời sống và quốc phòng; phát triển và sử dụng hợp lý đội phát triển lực lượng sản xuất, nâng cao trình độ quản lý,
ngũ cán bộ quản lý, cán bộ khoa học, cán bộ và công nhân bảo đảm chất lượng và tốc độ phát triển của nền kinh tế;
kỹ thuật; khuyến khích nghiên cứu, sáng chế, phát minh; góp phần bảo đảm quốc phòng, an ninh quốc gia."
chú trọng nghiên cứu ứng dụng; phát huy tinh thần tự lực Điều 38
tự cường, chủ động, sáng tạo, đồng thời vận dụng những Nhà nước đầu tư và khuyến khích tài trợ cho khoa học bằng
thành tựu khoa học và kỹ thuật tiên tiến của thế giới; tăng nhiều nguồn vốn khác nhau, ưu tiên cho những hướng khoa
cường hợp tác quốc tế về khoa học, kỹ thuật.
học, công nghệ mũi nhọn; chăm lo đào tạo và sử dụng hợp
lý đội ngũ cán bộ khoa học, kỹ thuật nhất là những người
có trình độ cao, công nhân lành nghề và nghệ nhân; tạo
điều kiện để các nhà khoa học sáng tạo và cống hiến; phát
triển nhiều hình thức tổ chức, hoạt động nghiên cứu khoa
học, gắn nghiên cứu khoa học với nhu cầu phát triển kinh
tế - xã hội, kết hợp chặt chẽ giữa nghiên cứu khoa học, đào
tạo với sản xuất, kinh doanh.
a) Mục đ ích phát triển KHCN -
Xd luận cứ KH cho việc định ra đường lối, chính sách và PL (xd phù hợp thì làm ptriển XH và ngược lại). -
Đổi mới CN để ptriển LLSX, nâng cao trình độ qlý, đảm bảo chất lượng và tốc độ ptriển của nền
ktế. - Góp phần bảo đảm an ninh, quốc phòng.
b) Chính sách ptriển KHCN -
Phát triển khoa học và công nghệ là quốc sách hàng đầu. -
XD nền KHCN tiên tiến và phát triển đồng bộ các ngành KH. Tập trung ptriển có trọng điểm 1 số
hướng công nghệ hiện đại như: điện tử, tin học, công nghệ sinh học, vật liệu mới (Khoa học và công
nghệ giữ vai trò then chốt trong sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của đất nước) -
Chăm lo đào tạo và sử dụng hợp lý đội ngũ cán bộ khoa học, kỹ thuật nhất là những người có trình độ
cao, công nhân lành nghề và nghệ nhân. -
Tạo điều kiện để các nhà khoa học sáng tạo và cống hiến; phát triển nhiều hình thức tổ chức, hoạt động nghiên cứu khoa học. -
Mở rộng giao lưu và hợp tác quốc tế (Đ43 HP 1992)
30. Khái niệm quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân. -
Quyền cơ bản của công dân thường được xuất phát từ quyền tự nhiên thiêng liêng và bất khả xâm
phạm như quyền sống, quyền bình đẳng, quyền tự do mưa cầu hạnh phúc... -
Nghĩa vụ cơ bản của công dân là các nghĩa vụ tối thiểu mà công dân phải thực hiện đối với NN - Quyền
công dân là những quy định PL về khả năng công dân thực hiện quyền tự do lựa chọn hành động của
mình và được NN bảo đảm thực hiện. -
Nghĩa vụ của công dân là những quy định PL buộc công dân phải hành động hoặc ko hành động trong
những tr.hợp nhất định mang tính cưỡng chế NN. lOMoAR cPSD| 61716317
Quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân là những quyền và nghĩa vụ cơ bản quan trọng nhất được ghi
nhận trong HP là cơ sở phát sinh các quyền và nghĩa vụ khác của công dân.
Đặc điểm quyền và ng.vụ cơ bản công dân trong HP khác với quyền và nghĩa vụ khác của công dân: -
Hình thức ghi nhận trong HP (VB PL có hiệu lực plý cao nhất), các quyền khác được ghi nhận trong các VB HP khác. -
Ghi trong HP nên là quyền và nghĩa vụ cơ bản và quan trọng nhất. -
Quyền nghĩa vụ cơ bản của công dân là căn cứ để phát sinh các quyền và nghĩa vụ khác - Là tiêu
chí đánh giá mức độ dân chủ của NN đó đến mức độ nào.
Khi nào phát sinh quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân:
Điều 49: Công dân nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là người có quốc tịch Việt Nam
Khi có quốc tịch trở thành công dân của 1 NN có đủ quyền và nghĩa vụ (đây thể hiện tính nhân đạo, dân chủ).
Khi nào phát sinh quyền và nghĩa vụ khác: -
Khi có sự kiện pháp lý xảy ra và khi người đó trực tiếp tham gia vào qhệ PL
Lưu ý: Chủ thể của qh HP không nhất thiết phải là ng ư ời có n ă ng lực hành vi dân sự đ ầy đ ủ
(chỉ cần có năng lực PL) 31.
Phân tích nội dung, ý nghĩa nguyên tắc tôn trọng quyền con người theo quy định tại điều 50 HP 92
“Ở nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, các quyền con người về chính trị, dân sự, kinh tế, văn hoá
và xã hội được tôn trọng, thể hiện ở các quyền công dân và được quy định trong Hiến pháp và luật” Điều 50 HP92
Trong khoa học pháp lý, các quyền con người được hiểu đó là những quyền mà pháp luật cần phải
thừa nhận đối với tất cả các thể nhân (bao gồm: công dân của nước sở tại, công dân nước ngoài và người
không có quốc tịch). Đó là các quyền tối thiểu mà các cá nhân phải có, những quyền mà các nhà lập pháp
không được xâm hại đến. Các quyền con người lần đầu tiên được trang trọng ghi trong Tuyên ngôn độc lập
của Mỹ năm 1776. Bản Tuyên ngôn nhân quyền và công dân quyền nổi tiếng của Pháp năm 1791 cũng
khẳng định về quyền con người. Quyền con người được luật pháp quốc tế bảo vệ.
Nhà nước ta từ khi thành lập cho đến nay vẫn luôn luôn tôn trọng các quyền con người, luôn luôn coi
đó là một trong những nguyên tắc xây dựng pháp luật của nhà nước. Tuy nhiên, nguyên tắc này chưa được
thể chế hoá trong các Hiến pháp trước đây. Đến HP 1992, lần đầu tiên trong lịch sử lập hiến nước ta, nguyên
tắc tôn trọng các quyền con người được thể chế hoá trong đạo luật cơ bản của Nhà nước. Đây là một bước
phát triển quan trọng của chế định quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân trong HP. 32.
Phân tích nội dung, ý nghĩa của nguyên tắc về tính thống nhất giữa quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân
“Quyền của công dân không tách rời nghĩa vụ của công dân. Nhà nước bảo đảm các quyền của công dân;
công dân phải làm tròn nghĩa vụ của mình đối với Nhà nước và xã hội. Quyền và nghĩa vụ của công dân
do Hiến pháp và luật quy định.”- Điều 51 HP92
Quyền và nghĩa vụ là hai mặt của quyền làm chủ của công dân. Công dân muốn được hưởng quyền thì
phải gánh vác nghĩa vụ. Gánh vác, thực hiện nghĩa vụ là điều kiện đảm bảo cho các quyền công dân được
thực hiện. Trong xã hội chúng ta không thể có một số người nào đó chỉ có hưởng quyền mà không gánh
vác nghĩa vụ. Ngược lại, cũng không có một tầng lớp nào trong xã hội luôn phải thực hiện nghĩa vụ mà
không được hưởng quyền lợi. quyền lợi và nghĩa vụ luôn phải đi đôi với nhau.
Nhà nước đảm bảo cho công dân những quyền lợi hợp pháp nhưng mặt khác cũng đòi hỏi mọi công
dân phải thực hiện nghiêm chỉnh các nghĩa vụ của mình.
Trong thực tế ta thường thấy quyền của người này gắn liền với nghĩa vụ của người khác và ngược lại,
nghĩa vụ của người này chính là quyền lợi của người kia. Vì vậy, khi mỗi người thực hiện trọn vẹn nghĩa lOMoAR cPSD| 61716317
vụ của mình tức là đảm bảo cho người khác thực hiện quyền lợi của họ. Đối với môi quan hệ giữa nhà nước
và công dân cũng vậy. Nhà nước chỉ có thể đảm bảo cho các công dân quyền lợi hợp pháp của họ chừng
nào mà các công dân và các tổ chức của họ thực hiện nghiêm chỉnh nghĩa vụ đối với nhà nước. Nhà nước
ban hành các quy định cụ thể về quyền và nghĩa vụ của công dân. Công dân trong phạm vi của mình, thực
hiện các nghĩa vụ và hưởng các quyền lợi theo quy định của pháp luật.
33. Phân tích nguyên tắc “Mọi công dân đều bình đẳng trước pháp luật” trong chế định quyền và
nghĩa vụ cơ bản của công dân
Nhà nước đặt mọi công dân bình đẳng trong những điều kiện hoàn cảnh như nhau. Công dân, không
phân biệt dân tộc, nam nữ, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo, trình độ văn hoá, nghề nghiệp, thời hạn
cư trú, đủ mười tám tuổi trở lên đều có quyền bầu cử và đủ hai mươi mốt tuổi trở lên đều có quyền ứng cử
vào Quốc hội, Hội đồng nhân dân theo quy định của pháp luật Nhà nước quy định về bình đẳng giới: -
Công dân nữ và nam có quyền ngang nhau về mọi mặt chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội và gia đình.
- Nghiêm cấm mọi hành vi phân biệt đối xử với phụ nữ, xúc phạm nhân phẩm phụ nữ. -
Lao động nữ và nam việc làm như nhau thì tiền lương ngang nhau. Lao động nữ có quyền hưởng chế
độ thai sản. Phụ nữ là viên chức Nhà nước và người làm công ăn lương có quyền nghỉ trước và sau khi
sinh đẻ mà vẫn hưởng lương, phụ cấp theo quy định của pháp luật. -
Nhà nước và xã hội tạo điều kiện để phụ nữ nâng cao trình độ mọi mặt, không ngừng phát huy vai trò
của mình trong xã hội; chăm lo phát triển các nhà hộ sinh, khoa nhi, nhà trẻ và các cơ sở phúc lợi xã
hội khác để giảm nhẹ gánh nặng gia đình, tạo điều kiện cho phụ nữ sản xuất, công tác, học tập, chữa
bệnh, nghỉ ngơi và làm tròn bổn phận của người mẹ.
Nhà nước quy định bình đẳng giữa các dân tộc: -
Các tôn giáo đều bình đẳng trước pháp luật -
Công dân có quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo, theo hoặc không theo một tôn giáo nào. -
Nhà nước thực hiện chính sách bình đẳng, đoàn kết, tương trợ giữa các dân tộc, nghiêm cấm mọi hành
vi kỳ thị, chia rẽ dân tộc. -
Các dân tộc có quyền dùng tiếng nói, chữ viết, giữ gìn bản sắc dân tộc và phát huy những phong tục,
tập quán, truyền thống và văn hoá tốt đẹp của mình. -
Nhà nước thực hiện chính sách phát triển về mọi mặt, từng bước nâng cao đời sống vật chất và tinh
thần của đồng bào dân tộc thiểu số.
34. Phân tích nguyên tắc tính nhân đạo xã hội chủ nghĩa trong chế định quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân?
Nguyên tắc nhân đạo xã hội chủ nghĩa của chế định quyền và nghĩa vụ của công dân đó là nguyên tắc
thể hiện mối quan hệ của Nhà nước , xã hội với công dân, với sự phát triển toàn diện của họ. Quy định
quyền và nghĩa vụ phải toàn diện, đầy đủ trên mọi lĩnh vực, xác lập địa vụ làm chủ của người dân VN.
Chú trọng những đối tượng chính sách XH: Thương binh, bệnh binh, gia đình liệt sĩ được hưởng các
chính sách ưu đãi của Nhà nước Thương binh được tạo điều kiện phục hồi chức năng lao động, có việc làm
phù hợp với sức khoẻ và có đời sống ổn định. Những người và gia đình có công với nước được khen thưởng,
chăm sóc. Người già, người tàn tật, trẻ mồ côi không nơi nương tựa được Nhà nước và xã hội giúp đỡ. (Đ.67 HP92)
Không chỉ áp dụng đối với công dân VN còn quy định đối với người nước ngoài sống trên lãnh thổ
VN: Người nước ngoài đấu tranh vì tự do và độc lập dân tộc, vì chủ nghĩa xã hội, dân chủ và hoà bình,
hoặc vì sự nghiệp khoa học mà bị bức hại thì được Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam xem xét việc cho cư trú (Đ82-HP)
Xử lý nghiêm minh những ai lợi dụng quyền tự do dân chủ làm trái PL, ảnh hưởng đến việc thực hiện quyền của những người khác. lOMoAR cPSD| 61716317
35. Phân tích nội dung quy định “Công dân có quyền tham gia quản lý nhà nước và xã hội, tham gia
thảo luận các vấn đề chung của cả nước và địa phương, kiến nghị với các cơ quan nhà nước, biểu
quyết khi nhà nước tổ chức trưng cầu ý dân” (Đ53-HP)
Quyền tham gia quản lý nhà nước và xã hội là một trong những quyền chính trị cao nhất của công dân,
đảm bảo cho công dân thực hiện quyền làm chủ của công dân, thực hiện phương châm mọi công việc của
Nhà nước của xã hội “dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra”
Quyền tham gia quản lý nhà nước và xã hội của công dân thể hiện: -
Công dân, không phân biệt dân tộc, nam nữ, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo, trình độ văn hoá,
nghề nghiệp, thời hạn cư trú, đủ mười tám tuổi trở lên đều có quyền bầu cử và đủ hai mươi mốt tuổi
trở lên đều có quyền ứng cử vào Quốc hội, Hội đồng nhân dân theo quy định của pháp luật. Nhờ quyền
bầu cử và ứng cử vào QH, HĐND mà công dân có thể lựa chọn được những người ưu tú nhất, đại diện
cho ý chí, nguyện vọng và quyền lợi của mình vào các cơ quan nhà nước, giải quyết những vấn đề
quan trọng của đất nước, thực hiện quyền làm chủ đất nước, làm chủ xã hội. -
Công dân có quyền đóng góp ý kiến xây dựng phát triển kinh tế, văn hóa xã hội, giáo dục -
Công dân có quyền tham gia đóng góp xây dựng HP và PL -
Tham gia kiểm tra giám sát các hoạt động của các cơ quan nhà nước, tổ chức xã hội
36. Tại sao điều 55 HP 92 quy định “Lao động là quyền và nghĩa vụ của công dân”
Lao động là quyền và nghĩa vụ của công dân
Nhà nước ban hành chính sách, chế độ bảo hộ lao động.
Nhà nước quy định thời gian lao động, chế độ tiền lương, chế độ nghỉ ngơi và chế độ bảo hiểm xã hội
đối với viên chức Nhà nước và những người làm công ăn lương; khuyến khích phát triển các hình thức bảo
hiểm xã hội khác đối với người lao động.
Quyền lao động kết hợp chặt chẽ với nghĩa vụ lao động, đó là sự kết hợp hài hòa những yêu cầu của
cuộc sống xã hội với nhu cầu của cuộc sống cá nhân, phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế của đất nước.
HP92 xác định “Nhà nước và xã hội có kế hoạch đào tạo ngày càng nhiều việc làm cho người lao động.”
bởi vì nó phù hợp với đường lối kinh tế của Nhà nước ta là phát triển kinh tế hàng hóa nhiều thành phần
theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước, theo định hướng xã hội chủ nghĩa, phù hợp với cơ cấu
kinh tế nhiều thành phần với các hình thức tổ chức sản xuất kinh doanh đa dạng dựa trên hình thức sở hữu
về tư liệu sản xuất, phù hợp với mục đích chính sách kinh tế nhà nước ta là làm cho dân giàu nước mạnh
đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu vật chất và tinh thần của nhân dân trên cơ sở giải phóng mọi năng lực
sản xuất, phát huy mọi tiềm năng của các thành phần kinh tế.
37. Phân tích điều 57 HP92”Công dân có quyền tự do kinh doanh”
Công dân có quyền tự do kinh doanh, đây là quy định được ghi nhận trong đạo luật cơ bản của Nhà
nước gắn liền với việc ghi nhận nền kinh tế hàng hóa kinh tế thị trường và phát huy tiềm năng của các thành phần kinh tế.
Theo quy định của Hiến pháp công dân có quyền được kinh doanh sản xuất, có quyền sở hữu những
thu nhập hợp pháp, của cải để dành, tư liệu sinh hoạt, tư liệu sản xuất, vốn và tài sản khác trong doanh
nghiệp hoặc trong các tổ chức kinh tế khác.
Trên cơ sở tự nguyện, dân chủ và cùng có lợi, người lao động có thể góp vốn, góp sức, hợp tác sản
xuất kinh doanh trong các tổ chức kinh tế tập thể dưới nhiều hình thức với quy mô và mức độ tập thể hóa thích hợp.
Kinh tế cá thể, kinh tế tư bản tư nhân được chọn hình thức tổ chức sản xuất, kinh doanh, được thành
lập doanh nghiệp không bị hạn chế về quy mô hoạt động trong những ngành, nghề có lợi cho quốc kế dân sinh.
Kinh tế gia đình được khuyến khích phát triển.
38. Tại sao điều 59 HP92 quy định “Học tập là quyền và nghĩa vụ của công dân” lOMoAR cPSD| 61716317
Bên cạnh quyền lao động, Hiến pháp xác lập quyền học tập của công dân. Cũng như lao động, học tập
vừa là quyền vừa là nghĩa vụ của công dân: Điều 59 HP92 quy định rõ “Học tập là quyền và nghĩa vụ của công dân”.
Ngay từ khi nước nhà mới dành được độc lập, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã quan tâm đến vấn đề nâng
cao dân trí. Người đã xác định rằng học tập là quyền của mỗi công dân của một nhà nước độc lập, đồng
thời nó cũng phải là bổn phận của mỗi người. Người đã viết: “Muốn giữ vững nền độc lập, muốn cho dân
mạnh, nước giàu, mọ người Việt Nam phải hiểu biết quyền lợi của mình, bổn phận của mình, phải có kiến
thức mới để tham gian vào công cuộc xây dựng nước nhà và trước hết phải biết đọc, biết viết chữ quốc ngữ”.
Xuất phát từ tinh thần đó, Hồ Chủ tịch đã khẳng định, muốn xây dựng CNXH phải có con người
XHCN, vì vậy cách mạng chính trị - tư tưởng là một trong ba nội dung của cách mạng XHCN. Chính sách
phát triển nền giáo dục Việt nam luôn thể hiện nhất quán tư tưởng vì con người, giải phóng con người, tạo
điều kiện để mỗi người có thể chủ động làm chủ bản than và làm chủ xã hội bằng năng lực và trí tuệ của mình. -
Như vậy, nâng cao dân trí là mục đích đầu tiên của nền giáo dục VN, vì học vấn là cái gốc của văn
hoá. Có nâng cao được dân trí mới mở rộng được tầm nhìn, mới có sự nhận thức đúng đắng về tự nhiên và xã hội. -
Giáo dục còn nhằm mục đích đào tạo nhân lực cho đất nước. Giáo dục trước hết phải đào tạo ra
những con người lao động mới có trí thức, có đạo đức, có sức khoẻ. - Nền giáo dục VN còn nhằm mục đích
bồi dưỡng nhân tài cho đất nước.
Để đạt được những mục đích trên, nhà nước cần có sự định hướng đúng cho sự phát triển của giáo dục,
phải có chính sách phù hợp trong việc sử dụng, đãi ngộ nhân tài. 39.
Phân tích quy định”Công dân có quyền tự do đi lại và cư trú ở trong nước, có quyền đi ra
nước ngoài và từ nước ngoài về nước theo quy định của Pháp luật” (Đ68-HP92)
“Công dân có quyền tự do đi lại và cư trú ở trong nước, có quyền ra nước ngoài và từ nước ngoài về nước
theo quy định của pháp luật.” – Đ68 HP 92
Theo quy định của Hiến pháp hiện hành tại điều 68 HP 92, công dân Việt Nam có quyền tự do đi lại
và cư trú ở trong nước, có quyền đi ra nước ngoài và từ nước ngoài về nước theo quy định của Pháp luật.
Như vậy, cũng như các Hiến pháp trước đây, Hiến pháp mới cho phép công dân Việt Nam có quyền tự
do đi lại và lựa chọn chỗ ở cho bản thân và gia đình ở mọi nơi trên đất Việt nam. So với HP năm 59, 80,
quyền tự do đi ra nước ngoài trong Hp 92 được quy định rõ ràng hơn. Việc quy định trong đạo luật cơ bản
của nhà nước quyền của công dân được “tự do đi ra nước ngoài và từ nước ngoài trở về theo quy định của
pháp luật” đáp ứng nguyện vọng chính đáng của mọi người, phù hợp với đường lối đối ngoại của Nhà nước
ta là mở rộng giao lưu và hợp tác với tất cả các nước trên thế giới không phân biệt chế độ chính trị và xã hội khác nhau. 40.
Phân tích quy định “Công dân có quyền hội họp, lập hội, biểu tình theo quy định của pháp
luật” (Điều 69 – Hiến pháp 1992)
Điều thứ 10
Công dân Việt Nam có quyền: - Tự do ngôn luận - Tự do xuất bản -
Tự do tổ chức và hội họp - Tự do tín ngưỡng -
Tự do cư trú, đi lại trong nước và ra nước ngoài.
Điều 25 – Hiến pháp 1959
Công dân nước Việt Nam dân chủ cộng hoà có các quyền tự do ngôn luận, báo chí, hội họp, lập hội và
biểu tình. Nhà nước bảo đảm những điều kiện vật chất cần thiết để công dân được hưởng các quyền đó.