



















Preview text:
Ôn tập Môn Tổng Quan Du Lịch Đại học có đáp án cụ thể
Câu 1: Phân tích khái niệm khách du lịch và du lịch, giữa khách du
lịch và du lịch có mối quan hệ với nhau như thế nào? •
Khái niệm du lịch.
Từ giữa thế kỷ 19,du lịch bắt đầu phát triển mạnh và ngày nay đã trở
thành một hiện tượng kinh tế xã hội phổ biến. Nhiều nước đã lấy chỉ tiêu
đi du lịch của dân cư là một trong những tiêu chí đánh giá chất lượng cuộc
sống. Tuy nhiên, khái niệm “Du lịch” được hiểu rất khác nhau tại các quốc
gia khác nhau và từ nhiều góc độ khác nhau. •
Khái niệm chung về DL: “Du lịch là tổng hợp các hiện tượng và các
mối quan hệ phát sinh từ tác động qua lại giữa KDL, các nhà kinh
doanh, chính quyền và cộng đồng dân cư địa phương trong quá
trình thu hút và tiếp đón KDL” •
Khái niệm về du lịch theo cách tiếp cận của các đối tượng liên quan đến hoạt động DL: •
Đối với người đi du lịch: Du lịch là cuộc hành trình và lưu trú của
họ ở ngoài nơi cư trú để thoả mãn các nhu cầu khác nhau: hoà bình,
hữu nghị, tìm kiếm kinh nghiệm sống hoặc thoả mãn các nhu cầu
về vật chất và tinh thần khác. •
Đối với người kinh doanh du lịch: Du lịch là quá trình tổ chức các
điều kiện về sản xuất và phục vụ nhằm thoả mãn, đáp ứng các nhu
cầu của người du lịch và đạt được mục đích số một của mình là thu lợi nhuận. •
Đối với chính quyền địa phương: Du lịch là việc tổ chức các điều
kiện về hành chính, về cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật để
phục vụ khách du lịch, là tổng hợp các hoạt động kinh doanh nhằm
tạo điều kiện cho khách du lịch trong việc hành trình và lưu trú, là
cơ hội để bán các sản phẩm của địa phương, tăng thu ngoại tệ, tăng
thu nhập, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho dân địa phương. •
Đối với cộng đồng dân cư sở tại: Du lịch là một hiện tượng kinh
tế xã hội mà hoạt động du lịch tại địa phương mình, vừa đem lại
những cơ hội để tìm hiểu nền văn hoá, phong cách của những
người ngoài địa phương mình, vừa là cơ hội để Làm việc làm, phát
huy các nghề cổ truyền, tăng thu nhập nhưng đồng thời cũng gây
ảnh hưởng đến đời sống người dân sở tại như về môi trường, trật
tự an ninh XH, nơi ăn, chốn ở,...
Theo Luật du lịch Việt Nam: “Du lịch là hoạt động của con người
ngoài nơi cư trú thường xuyên của mình nhằm thoả mãn nhu cầu
tham quan, giải trí, nghỉ dưỡng trong một khoảng thời gian nhất định” •
Khái niệm khách du lịch: •
Khách thăm viếng quốc tế
Là bất cứ người nào đi du hành đến một quốc gia khác với quốc gia cư
trú thường xuyên của họ trong một khoảng thời gian nhất định với mục
đích tham quan, tìm hiểu, giải trí, nghỉ dưỡng… chứ không thật hiện bất
cứ hoạt động nào để có thu nhập trong thời gian ở lại quốc gia họ viếng tham. •
Du khách quốc tế: Là người đi tham viếng, họ lưu lại ít nhất một
đêm tại các cơ sở lưu trú tập thể hoặc tư nhân ở quốc gia được tham viếng. •
Khách tham quan quốc tế: Là người đi tham viếng, họ không có
qua đêm tại các cơ sở lưu trú tập thể và tư nhân ở quốc gia được
tham viếng. Khái niệm này còn tính cả những hành khách đi trên
các tàu du lịch, họ đến một quốc gia bằng tàu biển và trở lại tàu mỗi
đêm để ngủ, cho dù tàu này neo ở cảng nhiều ngày. Nó còn được
tính cho cả những người đi trên các du thuyền, xe lửa. •
Khách thăm viếng nội địa •
Khách du lịch nội địa: là những người cư trú trong nước, không kể
quốc tịch thăm viếng một nơi trong nước ngoài nơi cư trú thường
xuyên của mình trong một khoảng thời gian nhất định với mục đích
tham quan, tìm hiểu, giả trí, nghỉ dưỡng… chứ không thực hiện bất
cứ hoạt động nào để có thu nhập trong thời gian thăm viếng. •
Khái niệm khách thăm viếng nội địa được phân biệt với khách thăm
viếng quốc tế ở chỗ nơi đến của họ cũng chính là nước họ cư trú thường xuyên. •
Giữa khách du lịch và du lịch có mối quan hệ với nhau là: •
Du lịch là nơi đáp ứng thỏa mãn những nhu cầu tham quan, giải trí,
nghỉ dưỡng…của khách du lịch. •
Khách du lịch giúp cho du lịch ngày một phát triển.
Du lịch có những mối quan hệ phát sinh sự tác động qua lại lẫn
nhau giữa khách du lịch, nhà kinh doanh du lịch, chính quyền sở tại
và cộng đồng dân cư địa phương trong quá trình thu hút và lưu giữ khách du lịch. •
Nếu khách du lịch có vai trò là cầu tức là mang tính thời vụ thì du
lịch đóng vai trò là cung mang tính ổn định . khi nhu cầu của khách
du lịch tăng thì nó đòi hỏi sự đáp ứng của du lịch cũng phải tăng
theo và ngược lại, khi khách du lịch giảm thì việc cung cấp các hoạt
động trong du lịch cũng giảm theo
Vì vậy: chúng có mối quan hệ mật thiết vói nhau, tác động qua lại
lẫn nhau, nếu thiếu yếu tố này thì yếu tố kia cũng không tồn tại và phát triển.
Câu 2: Nêu khái niệm và các nguyên tắc của phát triển du lịch bền vững. • Khái niệm: •
RIO-92: “ Du lịch bền vững là việc phát triển các hoạt động du lịch
nhằm đáp ứng các nhu cầu hiện tại của khách du lịch và người dân
bản địa trong khi vẫn quan tâm đến việc bảo tồn và tôn tạo các
nguồn tài nguyên cho việc phát triển hoạt động du lịch trong tương
lai. Du lịch bền vững sẽ có kế hoạch quản lý các nguồn tài nguyên
nhằm thỏa mãn các nhu cầu về kinh tế, xã hội, thẩm mỹ của con
người trong khi đó vẫn duy trì được sự toàn vẹn về văn hóa, đa
dạng sinh học, sự phát triển của các hệ sinh thái và các hệ thống
hỗ trợ cho cuộc sống của con người”. •
Việt Nam: “ Phát triển du lịch bền vững là hoạt động khai thác có
quản lý các giá trị tự nhiên và nhân văn nhằm thỏa mãn các nhu cầu
đa dạng của khách du lịch, có quan tâm đến các lợi ích kinh tế dài
hạn trong khi vẫn đảm bảo sự đóng góp cho bảo tồn và tôn tạo các
nguồn tài nguyên, duy trì được sự toàn vẹn về văn hóa để phát triển
hoạt động du lịch trong tương lai, cho công tác bảo vệ môi trường
và góp phần nâng cao mức sống của cộng đồng địa phương”
“Phát triển bền vững được hình thành trong sự hòa nhập, xen cài và thỏa
hiệp của 3 hệ thống tương tác là hệ tự nhiên, hệ kinh tế và hệ văn hóa- xã hội” (RIO-92) •
Các nguyên tắc của phát triển du lịch bền vững:
Khai thác, sử dụng các nguồn tài nguyên một cách hợp lý. •
Hạn chế việc sử dụng quá mức tài nguyên và giảm thiểu chất thải ra môi trường. •
Phát trển phải gắn liền với nỗ lực bảo tồn tính đa dạng. •
Phát triển du lịch phải phù hợp với quy hoạch tổng thể kinh tế- xã hội. •
Chú trọng việc chia sẻ lợi ích với cộng đồng địa phương trong quá trình phát triển. •
Khuyến khích sự tham gia của cộng đồng địa phương vào các hoạt
động phát triển du lịch. •
Thường xuyên trao đổi tham khảo ý kiến với cộng đồng địa phương
và các đối tượng có liên quan trong quá trình hoạt động phát triển du lịch. •
Chú trọng việc đào tạo nâng cao nhận thức về tài nguyên môi trường. •
Tăng cường tính trách nhiệm trong hoạt động xúc tiến, quảng cáo du lịch •
Coi trọng việc thường xuyên tiến hành công tác nghiên cứu.
Câu 3: Khái niệm sản phẩm du lịch? phân tích các bộ phận cấu
thành của sản phẩm du lịch? sản phẩm du lịch có những đặc điểm,
đặc trưng gì khác so với các sản phẩm hàng hóa thông thường?
cho ví dụ minh họa? •
Khái niệm sản phẩm du lịch:
Sản phẩm du lịch: là những thứ có thể đáp ứng nhu cầu và mong muốn
của khách du lịch, nó bao gồm các dịch vụ du lịch, các hàng hóa và tiện
nghi cho du khách, được tạo nên bởi các yếu tố tự nhiên- xã hội và trên
cơ sở vật chất kỹ thuật và lao động du lịch tại một vùng, một cơ sở nào đó.
Sản phẩm du lịch: là tập hợp các dịch vụ cần thiết để thỏa mãn nhu cầu
của khách du lịch trong chuyến đi du lịch.( Luật du lịch Việt Nam) Các
bộ phận cấu thành của sản phẩm du lịch. •
Tài nguyên du lịch là cảnh quan thiên nhiên , yếu tố tự nhiên , di tích
lịch sử - văn hóa, công trình lao động sáng tạo của con người và
các giá trị nhân văn khác có thể sử dụng nhằm đáp ứng nhu cầu du
lịch , là yếu tố cơ bản để hình thành các khu du lịch , điểm du lịch ,
tuyến du lịch , đô thị du lịch. Tạo ra sự hấp dẫn du lịch, tài nguyên
du lịch càng phong phú , đặc sắc , hấp dẫn thì càng lôi cuốn du khách.
Cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ khách du lịch
Cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch là toàn bộ các phương tiện vật chất tham
gia vào việc khai thác các tiềm năng du lịch tạo ra và thực hiện các dịch
vụ và hàng hóa du lịch (sản phẩm du lịch) nhằm thoả mãn nhu cầu của
khách du lịch,. Đó là các khu du lịch (resorts), các cơ sở lưu trú, các nhà
hàng , các điểm tham quan, các cơ sở giải trí, các phương tiện vận chuyển
khách du lịch, các cơ sở thương mại . • Các dịch vụ công cộng
Bao gồm các đèn chiếu sáng công cộng, công viên cây xanh, các hệ thống
cấp thoát nước , thu gom xử lý rác thải hay các dịch vụ internet… nhằm
phục vụ và đáp ứng nhu cầu của khách du lịch góp phần tạo nên sản phẩm du lịch. • Các yếu tố hành chính
Bao gồm hệ thống các ngân hàng •
Tình hình kinh tế- chính trị - xã hội của một quốc gia
Là một trong những yếu tố góp phần tạo ra và hoàn thiện nên sản phẩm
du lịch. Một vùng , một địa phương có nền kinh tế ổn định , phát triển, xã
hội hòa bình, chính trị ổn định và có mối quan hệ tốt với các vùng, quốc
gia khác thì lúc đó du lịch mới được đảm bảo và phát triển. •
Sản phẩm du lịch có những đặc điểm, đặc trưng gì khác so với
các sản phẩm hàng hóa thông thường.
Sản phẩm du lịch chủ yếu thỏa mãn nhu cầu thứ yếu cao cấp của du
khách. Mặc dù trong suốt chuyến đi họ phải thỏa mãn các nhu cầu đặc
biệt. Do đó nhu cầu du lịch chỉ được đặt ra khi người ta có thời gian nhàn
rỗi, có thu nhập cao. Nguời ta sẽ đi du lịch nhiều hơn nếu thu nhập tăng
và ngược lại sẽ bọ cắt giảm nếu thu nhập bị giảm xuống. bao gồm 4 đặc
điểm của dịch vụ đó là: •
Tính vô hình: Sản phẩm du lịch về cơ bản là vô hình (không cụ thể).
Thực ra nó là một kinh nghiệm du lịch hơn là một món hàng cụ thể.
Mặc dù trong cấu thành sản phẩm du lịch có hàng hóa. Tuy nhiên
sản phẩm du lịch là không cụ thể nên dễ dàng bị sao chép, bắt
chước (những chương trình du lịch, cách trang trí phòng đón
tiếp…).Việc làm khác biệt hóa sản phẩm mang tính cạnh tranh khó
khăn hơn trong kinh doanh hàng hóa.
Ví dụ: khách du lịch mua một chương trình du lịch, trước khi mua
họ chỉ thấy hình ảnh và nghe giới thiệu về các dịch vụ trong chương
trình này, còn đánh giá cụ thể chất lượng dịch vụ phải đợi đến khi
họ đi du lịch về mới đánh giá được chất lượng của các dịch vụ. •
Tính không đồng nhất: Do sản phẩm du lịch chủ yếu là dịch vụ, vì
vậy mà khách hàng không thể kiểm tra chất lượng sản phẩm trước
khi mua gây khó khăn cho việc chọn sản phẩm. Do đó vấn đề quảng
cáo trong du lịch là rất quan trọng •
Tính đồng thời giữa sản xuất và tiêu dùng: Việc tiêu dùng sản
phẩm du lịch xảy ra cùng một thời gian và địa điểm sản xuất ra
chúng. Do đó không thể đưa sản phẩm du lịch đến khách hàng mà
khách hàng phải tự đến nơi sản xuất ra sản phẩm du lịch.
Ví dụ: Một buồng trong khách sạn không cho thuê được trong ngày
hôm nay thì không thể để ngày mai bán gấp đôi giá được hoặc một
ghế trên chuyến máy bay, chuyến trên ô tô nếu không có khách thì
không thể bán gấp đôi giá cho các chuyến sau được. •
Tính mau hỏng và không dự trữ được: Sản phẩm du lịch chủ yếu
là dịch vụ như dịch vụ vận chuyển, dịch vụ lưu trú, dịch vụ ăn
uống….Do đó về cơ bản sản phẩm du lịch không thể tồn kho, dự trữ
được và rất dễ hỏng.
Ví dụ: khi khách đã mua chương trình du lịch và chuẩn bị ngày, giờ
đi du lịch, nhưng doanh nghiệp du lịch lại tuyên bố hoãn chương
trình du lịch, như vậy không thể đền cho khách được bằng chuyến
đi du lịch khác. Hoặc khi khách đã mua vé cho chuyến bay nhất định,
đã ra sân bay, nhưng chuyến bay hoãn thì hãng hàng không không
chỉ phải phục vụ trong thời gian khách chờ đợi mà còn bị mất uy tín
dẫn đến việc mất khách hàng.
Ngoài ra sản phẩm du lịch còn có một đặc điểm khác: •
Sản phẩm du lịch do nhiều nhà tham gia cung ứng •
Việc tiêu dùng sản phẩm du lịch mang tính thời vụ •
Sản phẩm du lịch nằm ở xa nơi cư trú của khách du lịch.
Câu 4: Từ việc phân tích những đặc điểm của sản phẩm du lịch,
anh (chị) rút ra được những lưu ý gì cho ngành kinh doanh dịch vụ
nói chung và kinh doanh du lịch nói riêng?
( sau khi phân tích các đặc trưng …làm lưu ý ….)
Tính trừu tương, không cụ thể
Do hầu hết các sản phẩm , dịch vụ du lịch đều không có hinh thái vật chất
cụ thể nên các nhà kinh doanh cần có một số vấn đề cần phải lưu ý :
+Từ đặc điểm này, nhà cung ứng dịch vụ du lịch phai cung cấp đầy đủ
các thông tin nhấn mạnh tính lợi ích của dịch vụ mà không đơn thuần là
mô tả dịch vụ, từ đó làm cho du khách quyết định mua dịch vụ của mình.
+ dịch vụ không dễ trình bày hoặc giao tiếp thông tin cho khách hàng ,các
sản phẩm dịch vụ khó có thể chuyển tải thông tin sản phẩm tới khách
hàng …do vậy tất cả cố gắng của nhà kinh doanh dịch vụ là mô tả bằng
lời và các thủ pháp của của giao tiếp ví dụ dùng phép ẩn dụ , hình ảnh hóa ,nhân cách hóa …
+ dịch vụ không dễ bảo hộ nhãn hiệu do thiếu các quy cách và thông số
có thể quản lí một cách cụ thể và do vậy khó bảo hộ pháp lý cho ý tưởng
và giai pháp kĩ thuật của sản phẩm . các ý tưởng sản phẩm dễ dàng bị sao chép …
+ định giá dịch vụ là rất khó khăn do thông tin về chi phí không được phản
ánh đầy đủ , do tính phức tạp của quá trình sản xuất và yêu cầu chất lượng sản phẩm ….
Tính không đồng nhất :
Chất lượng dịch vụ là yếu tố cơ bản đảm bảo lợi ích và sự sống còn lâu
dài của doanh nghiệp ,do tính không đồng nhất của sản phẩm dịch vụ và
tính khả biến cao của chất lương dịch vụ theo không gian và thời gian
,các đối tượng thực hiện dịch vụ cũng như như sự khó kiểm soát của các
nhân tố tác động đến chất lượng dịch vụ nên các nhà kinh cần lưu ý
+ sự thỏa mãn chất lượng dịch vụ phụ thuộc vào khách hàng và hành vi
của người cung cấp , do đó trình độ chuyên môn nghiệp vụ , sự nhiệt tình
và đạo đức nghề nghiệp của người phục vụ là yếu tố quyết định đến chất
lượng dịch vụ . sự nhạy bén , nhiệt tình của người phục vụ sẽ giảm thiểu
tác động yếu tố tiêu cực từ phía khách hàng .
+chất lượng dịch vụ phụ thuộc nhiều yếu tố mà có thể ngoài tầm kiểm
soát được của nhà kinh doanh du lịch như khí hậu ,thời tiết , các yếu tố
thuộc tâm lí khách hàng …khó để có duy trì tính nhất quán cho dịch vụ
Tính không thể lưu kho cất trữ
Các dịch vụ du lịch thường không có hình thái vật chất và không thể tồn
kho cất trữ vì vậy các nhà kinh doanh cần quan tâm đến việc dự báo cung
cầu và kế hoạch hóa đê sử dụng hợp lí các năng lực sản xuất là rât quan
trọng nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh .
Tính không thể di chuyển
+Các cơ sở du lịch vừa là nơi sản xuất, là nơi cung ứng dịch vụ nên khách
du lịch muốn tiêu dùng dịch vụ thì phải đến các cơ sở du lịch.
+Vì vậy khi xây dựng các điểm du lịch cần chú ý đến các điều kiện tự
nhiên (như địa hình, địa chất, thuỷ văn, khí hâuk, tài nguyên, môi trường
sinh thái) và điều kiện xã hội (dân số, dân sinh, phong tục tập quán, chính
sách kinh tế, khả năng cung ứng lao động, cơ sở hạ tầng,..) nhằm nâng
cao chất lượng phục vụ và đem lại hiệu quả cao trong kinh doanh. Đồng
thời phải tiến hành các hoạt động xúc tiến và quảng bá mạnh mẽ để thu
hút du khách đến với điểm du lịch.
Câu 5: Phân tích những động cơ cơ bản kích thích nhu cầu du lịch?
Cho ví dụ minh họa? Vì sao phải nghiên cứu động cơ đi du lịch của du khách? •
Những động cơ cơ bản kích thích nhu cầu du lịch:
Trung bình một người bình thường cùng một lúc được thỏa mãn: •
10% nhu cầu tự thể hiện •
40% nhu cầu được tôn trọng • 50% nhu cầu phụ thuộc • 70% nhu cầu an toàn • 85% nhu cầu sinh lý
Vì vậy Động cơ khi cá nhân tham gia vào một hoạt động cụ thể hay
thực hiện một hành động nào đó trong tương lai sẽ bị điểu khiển bởi
mức độ được thỏa mãn các nhu cầu của anh ta trong hiện tại. • Nhu cầu→Động cơ
Có 4 nhóm động cơ chính: •
Nhóm động cơ về thể chất •
Sự tĩnh dưỡng về thể xác và trí óc •
Vì các lý do về sức khỏe (chữa bệnh) •
Tham gia vào các hoạt động thể thao •
Mua sắm, các hoạt động vui chơi giải trí… •
Nhóm động cơ về văn hóa •
Sự tò mò muốn biết về các quốc gia mới, con người và những vùng đất mới •
Niềm yêu thích về nghệ thuật, âm nhạc, kiến trúc, văn hóa dân gian của một cộng đồng •
Sự quan tâm đến các di tích lịch sử (các phế tích, các công trình kỷ
niệm, chùa chiền, nhà thờ, các di tích cách mạng…) •
Muốn trải nghiệm các sự kiện quốc gia và quốc tế đặc biệt.
Vi dụ: Thế vận hội, các festival ca nhạc…
Nhóm động cơ cá nhân •
Thăm viếng người thân và bạn bè •
Gặp gỡ những con người mới và tìm kiếm những tình bạn mới •
Tìm kiếm những kinh nghiệm mới và khác nhau ở những môi trường khác nhau •
Thoát khỏi môi trường xã hội hằng ngày (mong muốn có sự thay
đổi= “sự đổi gió”) •
Vì những lý do tâm linh( các cuộc hành hương) •
Niềm yêu thích được đi chu du mọi nơi •
Nhóm động cơ về thanh thế và địa vị •
Tìm kiếm các cơ hội kinh doanh
Tham gia các hội nghị, hội thảo •
Muốn thể hiện cái tôi ( “chơi trôi”, theo mode)
Ví dụ: Một người có một số tiền lớn, họ vừa muốn đi du lịch để thỏa
mãn nhu cầu giả trí, tìm kiếm những điều mới lạ, vừa muốn mua xe
hơi để đáp ứng nhu cầu đi lại và khẳng định bản thân mình với mọi người. •
Vì sao phải nghiên cứu động cơ đi du lịch của du khách:
Những lý do chung nhất thúc đẩy con người đi du lịch: •
Sự căng thẳng về tâm lý do nền văn minh công nghiệp đưa lại •
Môi trường sống bị ô nhiễm •
Cuộc sống lao động, sinh hoạt tẻ nhạt, buồn chán… •
Điều kiện đi du lịch thuận lợi: khả năng thanh toáncao, thời gian nhàn rỗi nhiều. •
Sự giao lưu văn hóa mở rộng… •
Động cơ đi du lịch của khách có ý nghĩa quan trọng trong việc khai
thác thị trường khách du lịch cũng như giải quyết mối quan hệ cung-
cầu của ngành du lịch. Khi hiểu được động cơ của khách và phân
loại nó ra như vậy nhà điều hành tour sẽ dể dàng đưa ra các loại
hình du lịch phù hợp để đáp ứng tốt nhu cầu của du khách, điều
này sẽ tránh được sự lãng phí không đáng có về cả thời gian và chi
phí của du khách cũng như nhà điều hành tour .
Câu 6: Nêu một số loại hình du lịch đang phát triển ở VN hiện nay?
Theo anh (chị) những loại hình du lịch nào sẽ có khả năng phát
triển mạnh trong tương lai? tại sao? •
Một số loại hình du lịch đang phát triển ở VN hiện nay
o Du lịch tham quan:Tham quan di tích – thắng cảnh: Đây là
hình thức du lịch truyền thống ở Việt Nam. Việt Nam có được
sự đa dạng và phong phú của yếu tố tự nhiên. Danh lam thắng
cảnh trải đều ở 64 tỉnh thành trong cả nước. Những điểm du
lịch nổi tiếng được nhắc đến như Vịnh Hạ Long, động Phong
Nha, Đà Lạt, Sa Pa, Nha Trang… vẫn thu hút đông đảo du khách. • Du lịch văn hóa:
Du lịch lễ hội, du lịch hoa: Festival Huế, Festival hoa Đà Lạt, hội
chùa Hương, hội Lim, tết cổ truyền… Với loại hình du lịch này du
khách có thể vừa tham quan vừa kết hợp du lịch văn hóa. •
Du lịch phố cổ: Hội An, Hà Nội, phố Hiến (Hưng Yên)… loại hình
này có tính chất thường xuyên, diễn ra đều đặn hơn. •
Du lịch làng nghề: gốm Bát Tràng, tơ lụa Vạn Phúc – Hà Đông… •
Du lịch ẩm thực: tiệc cung đình Huế hay ẩm thực Bắc Trung
Nam… Nét tinh tế của ẩm thực Việt Nam chịu sự ảnh hưởng rất lớn
của yếu tố lịch sử, khí hậu, điều kiện tự nhiên… • Du lịch xanh
Gần đây du lịch hướng về thiên nhiên trở thành một xu hướng chung
không chỉ ở Việt Nam mà còn cả trên thế giới. Hình thức du lịch này gần
gũi, đồng thời có thể phát huy hết vai trò của yếu tố thiên nhiên, lợi thế tự
nhiên của một quốc gia. Ở Việt Nam, du lịch “xanh” cũng là một hình thức
“giữ chân” du khách nội địa. Lượng khách du lịch nội địa tăng dần những
năm gần đây một phần nhờ loại hình du lịch này. •
Du lịch sinh thái: các khu du lịch sinh thái nổi tiếng của Việt Nam
có thể kể đến như Nhà vườn Huế, bãi biển Lăng Cô, rừng Cúc
Phương, hồ Ba Bể, vườn quốc gia Cát Tiên, U Minh Thượng, U Minh Hạ… •
Du lịch nghỉ dưỡng và chữa bệnh: tắm nước khoáng Kim Bôi –
Hòa Bình, nhà nghỉ ở Phan Thiết, Nha Trang, châm cứu ở Hà Nội… • Du lịch Mice
Loại hình du lịch theo dạng gặp gỡ xúc tiến, hội nghị, hội thỏa, du lịch
chuyên đề ở Vũng Tàu, Đà Nẵng… Loại hình du lịch này thường ở dạng
tập thể của các doanh nghiệp, công ty. Hiện nay các đơn vị du lịch đã thiết
kế các tour du lịch phục vụ cho giới công nhân viên, doanh nhân dưới
hình thức kết hợp du lịch hội thảo này.
Đây cũng là một hướng phát triển của du lịch Việt Nam. • Du lịch Teambuilding
Một xu hướng mới của du lịch Việt Nam hiện nay là Du lịch
Teambuiding.Du lịch teambuilding là một loại hình phổ biến ở nước
ngoài nhưng còn khá mới ở Việt Nam. Tuy nhiên theo nhìn nhận chung
du lịch “xanh” và du lịch Teambuilding trong tương lai sẽ là những loại
hình du lịch chủ đạo ở nước ta. •
Sự đa dạng các loại hình du lịch kết hợp với các yếu tố du lịch
sẵn có là tiền đề cho sự phát triển du lịch của Việt Nam. Có thể
là những bước đi dài nhưng là những bước đi cần thiết. •
Những loại hình du lịch sẽ có khả năng phát triển mạnh trong tương lai là: • Du lịch xanh • Du lịch Teambuilding • du lịch mạo hiểm
Trong tương lai sẽ là những loại hình du lịch chủ đạo ở nước ta. Vì: •
Teambuilding là loại hình du lịch mới phát triển trong thời gian gần
đây tại Việt Nam nói chung và Khánh Hòa nói riêng. Với tính chất
đặc thù và sức hấp dẫn của nó, loại hình này đang thu hút được nhiều người tham gia
Với sức hấp dẫn của cảnh quan thiên nhiên và sự đa dạng của các sản
phẩm du lịch, lâu nay Nha Trang – Khánh Hòa đã được du khách trong
nước và quốc tế chọn là điểm dừng chân lý tưởng. Thời gian gần đây bên
cạnh các sản phẩm du lịch đặc trưng về biển – đảo, loại hình du lịch
Teambuilding cũng đang được nhiều người quan tâm, nhất là đối với các
đoàn khách du lịch đông người.
Đây là loại hình du lịch được tổ chức theo đội hoặc nhóm để tham gia các
trò chơi và để hoàn thành được các trò chơi này thì tinh thần đồng đội và
khả năng chỉ huy của trưởng nhóm hết sức quan trọng. •
Tiếp đến là loại hìnhdu lịch mạo hiểm cho người Việt
Hấp dẫn, độc đáo và đầy lôi cuốn, các tour du lịch mạo hiểm đang dần trở
thành một loại hình du lịch được yêu thích. Hình thức này ngày càng được
các bạn trẻ ưa chuộng. •
Với nguồn lực là thiên nhiên đa dạng, phong phú, có nhiều núi
cao, vực sâu và hang động, VN sẽ là điểm du lịch mạo hiểm hấp
dẫn, thu hút một số lượng đông đảo khách du lịch quốc tế.
Câu 7: Du lịch bao gồm những ngành kinh doanh nào? Tại sao nói
“ Du lịch là một ngành kinh tế có tính chất tổng hợp” •
Du lịch bao gồm những ngành kinh doanh: •
Ngành vận chuyển hành khách •
Kinh doanh vận chuyển là hoạt động kinh doanh nhằm giúp cho
du khách dịch chuyển được từ nơi cư trú của mình đến điểm du lịch
cũng như là dịch chuyển tại điểm du lịch. •
Hoạt động du lịch gắn liền với nhiều phương tiện vận chuyển khác
nhau như: ô tô,tàu hỏa, tàu thủy, máy bay… để phục vụ cho khách
du lịch. Đó là mối quan hệ biện chứng không thể tách rời hoặc
phá bỏ được. Phương tiện vận chuyển cũng là một nhân tố quan
trọng tạo nên loại hình du lịch dựa trên tiêu chí của chính nó. Đối
với khách du lịch quốc tế thường di chuyển trên các máy bay, tàu
biển liên quốc gia. Các phương tiện này do ngành khác quản lí. Ở
các nước phát triển, các hãng du lịch lớn thường có các hãng vận
chuyển riêng. Đối với khách du lịch nội địa, phương tiện đi lại phổ
biến là ôtô chất lượng cao để phù hợp với điều kiện địa hình và thời
gian lưu trú. Kinh doanh vận chuyển ít nhiều chịu ảnh của hoạt động
du lịch. Vào mùa vụ du lịch, phương tiện vận chuyển hoạt động với
tần suất cao và ngược lại, lúc trái vụ hoạt động với tần suất thấp. •
Ngành công nghiệp lưu trú. •
Ngành công nghiệp lưu trú kinh doanh các dịch vụ lưu trú, ăn
uống và vui chơi giải trí diễn ra trong phạm vi các khách sạn, nhà
khách, biệt thự cho thuê, khu du lịch, làng du lịch, homestay… •
Đã và đang xuất hiện nhiều tập đoàn khách sạn lớn có nhiều chi
nhánh ở nhiều khu vực trên thế giới.
Ví dụ: Tập đoàn khách sạn Hilton, Accord, resorts… •
Bên cạnh đó, các hàng hàng không cũng sở hữu hoặc liên kết với
các hệ thống khách sạn lớn (hệ thống khách sạn nằm trong các sân
bay lớn- khách sạn quá cảnh…) •
Ngành công nghiệp lưu trú cung cấp đa dạng các loại hình lưu trú: •
Theo quy mô: Bed & Breakfast homestay (vài phòng ngủ),
Megahotel (hành nghìn phòng ngủ) •
Theo loại khách lưu trú: casino hotels, airport hotels,… Theo giá
cả dịch vụ: budget/ economy hotels. •
Kinh doanh cơ sở lưu trú là một trong những hoạt đông cơ bản
của hoạt động du lịch, nó đóng vai trò vừa là một sản phẩm du lịch,
vừa là điều kiện cơ sở vật chất để phát triển du lịch tại địa phương. •
Ngành công nghiệp phục vụ ăn uống
o Bên cạnh hoạt động kinh doanh lưu trú, kinh doanh dịch vụ
ăn uống cũng là một hoạt động quan trọng của điểm và khu
du lịch. Đối tượng phục vụ của dịch vụ này không chỉ dành
cho khách du lịch thuần túy mà còn đáp ứng nhu cầu của đối
tượng khách vãng lai hoặc khách khác. •
Doanh thu từ ăn uống chỉ đứng sau doanh thu từ kinh doanh lưu trú. •
Ở Hoa Kỳ, khoảng 30% doanh thu của các nhà hàng là thu từ khách du lịch. •
Ở VN, hệ thống nhà hàng cũng đang được phát triển cả về số
lượng và chất lượng để đáp ứng cho nhu cầu ngày càng lớn của
dân cư địa phương cũng như sự gia tăng đột biến của khách du lịch. •
Các tập đoàn nhà hàng quốc tế ngày càng phát triển lớn mạnh.
Tại Hoa Kỳ, có hơn 100 tập đoàn nhà hàng lớn đang hoạt động. Các
tập đoàn nhà hàng này kiểm soát một thị phần lớn trong ngành công
nghiệp kinh doanh nhà hàng (46.5%) nói chung. •
Ngành công nghiệp nhà hàng phát triển theo 2 hướng:
1. Khuynh hướng trở về các đặc sản truyền thống
2. Khuynh hướng phục vụ nhu cầu công nghiệp: thức ăn nhanh
Tuy nhiên, việc kinh doanh nhà hàng cũng mang tính rủi ro cao. Nguyên nhân:
1. Có quá nhiều nhà hàng hoạt động trong khu vực và ngoài khu vực.
2. Việc mở một nhà hàng là tương đối dễ (hơn mở một khách sạn).
Theo một nghiên cứu mới nhất về nhà hàng thì khoảng 27% các
nhà hàng đã thất bại ngay trong năm đầu tiên hoạt động. •
Ngành kinh doanh lữ hành
Trong du lịch, khi mua sản phẩm du lịch, khách hàng có thể đến mua
trực tiếp sản phẩm du lịch tại nhà cung cấp hoặc mua thông qua các đại
lý du lịch và các nhà tổ chức điều hành tour. • Đại lý du lịch •
Họ là các nhà bán lẻ sản phẩm du lịch, là một tổ chức trung gian,
bán các dịch vụ và các chương trình du lịch trọn gói cho các tổ chức khác. •
Họ bán các sản phẩm lữ hành với gía cố định và được hưởng hoa
hồng theo thỏa thuận từ các nhà cung ứng hay các nhà tổ chức điều hành tour. •
Đại lý du lịch là một đơn vị chuyên môn, hiểu rõ về đường xá,
chỗ trọ, điểm tham quan và giá cả…, nên nó mang chức năng của
một chuyên gia, một cố vấn cho du khách về chuyến đi. •
Nhà tổ chức điều hành tour hay công ty lữ hành •
Là một đơn vị kinh doanh chuyên sắp xếp các dịch vụ riêng rẽ
thành một sản phẩm du lịch hoàn chỉnh bán thông qua mạng lưới
đại lý du lịch hoặc bán trực tiếp cho du khách. Các tour đưa ra gói
du lịch bao gồm nhiều sản phẩm bên trong như: vận chuyển hàng
không, cho thuê xe, ở khách sạn… gói du lịch này sau đó sẽ được
bán cho trực tiếp cho du khách hoặc thông qua các đại lý du lịch và
thưởng hoa hồng cho đại lý. •
Sở dĩ tour tồn tại là do nó có thể bán cho du khách một chuyến du
lịch với giá rẽ hơn nếu họ tự lo liệu vì các tour mua hàng hóa và dịch
vụ với số lượng lớn và họ được hưởng giá chiết khấu. •
Khuynh hướng chính ở VN là sự hình thành các tour lớn, cung
cấp đồng thời nhiều dịch vụ (Viettravel, saigontourist…). Các tổ
chức này kiểm soát hầu hết các hoạt động của thị trường. •
Công việc của tour bao gồm trước hết là lên chương trình du lịch,
liên hệ với các đơn vị cung ứng dịch vụ du lịch để làm giá, quảng
cáo, tổ chức mạng lưới bán buôn và bán lẽ, liên hệ lại với đơn vị cung ứng để giữ chỗ. •
Các tour kiểm soát và quyết định giá bán tour cho các nhà bán lẻ
du lịch. VD: 10% hoa hồng sẽ được trả cho đại lý du lịch khi họ bán
một dịch vụ nào đó cho tour.
1. Kinh doanh các thể loại dịch vụ khác
o Cung cấp các dịch vụ bổ sung là một phần quan trọng trong
hoạt động du lịch. Sở thích và nhu cầu của khách du lịch tăng
nhanh hơn so với sự cung cấp các dịch vụ ở những cơ sở
đón tiếp khách. Điều đó thúc đẩy các cơ sở đón tiếp hàng
năm phải mở rộng các thể loại dịch vụ mà trước hết là các loại dịch vụ bổ sung. •
Dịch vụ bổ sung bao gồm: •
Dịch vụ làm giàu thêm sự hiểu biết: triển lãm, quảng cáo, thông tin… •
Dịch vụ làm sống động hơn cho kỳ nghỉ và thời gian nghỉ như:
vui chơi, giải trí. Tổ chức tham gia cầm lễ hội, trò chơi dân gian, vũ hội… •
Dịch vụ làm dễ dàng việc nghỉ lại của khách: •
Hoàn thành những thủ tục đăng ký hộ chiếu, giấy quá cảnh, mua
vé máy bay, làm thủ tục hải quan… •
Các dịch vụ thông tin như cung cấp tin tức, tuyến điểm du lịch, tráng phim ảnh… •
Các dịch vụ trung gian như mua hoa cho khách, đăng ký vé giao
thông, mua vé xem ca nhạc; đánh thức khách dậy, tổ chức trông trẻ,
mang vác đóng gói hành lý… •
Dịch vụ tạo điều kiện thuận tiện trong thời gian khách nghỉ lại:
Phục vụ ăn uống tại phòng ngủ; phục vụ trang điểm tại phòng, săn
sóc sức khỏe tại phòng; đặt một số trang bị cho phòng như vô tuyến,
tủ lạnh, radio, dụng cụ tự nấu ăn (phòng có bếp nấu). •
Các dịch vụ thỏa mãn những nhu cầu đặc biệt của con người:
Cho thuê xưởng nghệ thuật (họa, điêu khắc); cho thuê hướng dẫn
viên; cho thuê phiên dịch, thư ký; cho thuê hội trường để thảo luận,
hòa nhạc; cung cấp điện tín, các dịch vụ in ấn, chụp lại; cho sử dụng
những gian nhà thể thao, dụng cụ thể thao. •
Dịch vụ thương mại: Mua sắm vật dụng sinh hoạt; mua sắm vật
lưu niệm; mua hàng hóa quý hiếm có tính chất thương mại. •
Đối với các nhà kinh doanh lữ hành, dịch vụ bổ sung được ví như
chất xúc tác kích thích sự hành động của du khách chọn tour du lịch của công ty mình. •
Việc tổ chức cung cấp các dịch vụ bổ sung sẽ đáp ứng đầy đủ
hơn nhu cầu của khách du lịch, kéo dài hơn mùa du lịch, tăng doanh
thu cho ngành, tận dụng triệt để hơn cơ sở vật chất sẵn có, còn
chi phí tổ chức cung cấp dịch vụ bổ sung không đáng kể so với lợi nhuận thu được. •
Hiện nay rất nhiều cơ sở kinh doanh du lịch cạnh tranh và thu
hút khách chủ yếu dựa vào thế mạnh của các dịch vụ bổ sung này
nhằm thu hút khách công vụ, thương gia,… •
Kinh doanh hàng lưu niệm: Bán các đồ lưu niệm, các đặc sản của địa phương •
Kinh doanh dịch vụ vui chơi giải trí: Những trò chơi dành cho trẻ
em, cho người lớn, đặc biện các khu du lịch ngày nay có đưa vào
những trò chơi mang cảm giác mạnh. •
Dịch vụ chăm sóc sắc đẹp: Chủ yếu tại các khu du lịch như cắt tóc, trang điểm,…
Tại sao nói “ Du lịch là một ngành kinh tế có tính chất tổng hợp” Vì: •
Quy mô hoạt động của ngành Du Lịch mang tính chất liên kết toàn cầu; •
Loại hình du lịch đa dạng, phong phú; •
Dịch vụ du lịch tiếp cận với tất cả mọi mặt của đời sống xã hội; •
Đối tượng phục vụ của ngành du lịch không có sự phân biệt xã hội. •
Các ngành nghề kinh doanh trong du lịch rất đa dạng, phong phú,
chiếm hầu hết các ngành kinh tế của một địa phương, một quốc gia... •
Nó vận hành theo một quy trình nhất định và hiện nay ngành du
lịch là một ngành mũi nhọn của nhiều nước, trong đó có cả VN nó
đem lại lợi ích rất lớn về kinh tế cũng như xã hội.
Câu 8: Hãy phân tích những ưu nhược điểm của những loại hình
vận chuyển khác nhau trong ngành vận chuyển du lịch ?phân tích
thực trạng phát triển của các loại hình vận chuyển du lịch ở VN hiện nay? •
Những ưu nhược điểm của những loại hình vận chuyểnkhác
nhau trong ngành vận chuyển du lịch •
Ngành vận chuyển hàng không: Chiếm hầu hết nhu cầu vận chuyển đường dài. •
800 hãng hàng không-15.000 sân bay. •
Chuyên chở khoảng 1.5 tỷ lượt khách/năm trên thể giới. •
Thâm dụng khoảng trên 3 triệu lao động. Nguồn: (WTO) •
Một số hãng hàng không nổi tiếng trên thế giới: AMR, UAL, Delta, Alitalia… • Ưu điểm: •
Tốc độ vận chuyển nhanh, hiệu quả cao. Hiện nay tốc độ của máy
bay hạng lớn, hạng vừa đạt 700-800 km/h; do vậy tốn ít thời gian, cho phép đi du lịch xa. •
Vận chuyển bằng hàng không đảm bảo an toàn, thoải mái, trang
thiết bị của máy bay tiên tiến đầy đủ, phục vụ chu đáo. •
Các dịch vụ chăm sóc khách hàng tốt, tiện nghi •
Tỷ lệ tử vong của hàng không là thấp nhất trong các loại phương tiện giao thông. •
Hàng không có thể khắc phục được những địa hình như núi, đồi, tới
những nơi hiểm trở mà các phương tiện khác không đến được. • Nhược điểm: • Cước phí cao •
Thủ tục trước và sau khi bay rườm rà với việc kiểm tra an ninh và chờ đợi tại sân bay •
Khả năng khám phá không gian thấp •
Thường thì khoảng cách từ trung tâm thành phố đến phi trường quá dài •
Gây tiếng ồn và ô nhiễm nghiêm trọng •
Bên cạnh đó, chí phí xây dựng cơ sở hạ tầng sân bay cũng như
thiết bị vận chuyển tốn kém, cần có sự đầu tư lớn.