lOMoARcPSD| 61470371
CÂU 1: Trình bày cuộc khủng hoảng vật thế kỉ XIX? Phân tích vai trò của VI.Lênin trong
việc giải quyết cuộc khủng hoảng này ở lĩnh vực triết học? Liên hệ với những thành tựu của
khoa học vật lí hiện đại?
Một số vấn đề gây ra sự khủng hoảng của vật lý cuối thế kỉ XIX.
- Vào cuối thế kỉ XIX đầu thế kỉ XX, trong khoa học tự nhiên bắt đầu diễn ra một cuộc cách
mạng thật sự: Người ta tìm ra các tia Rơn ghen (1895); hiện tượng phóng xạ (1896); điện tử
(1897) mà trong quá trình nghiên cứu các đặc tính của điện tử người ta phát hiện thấy rằng khối
lượng của thể biến đổi tùy theo tốc độ, … Việc phát hiện ra điện tử đã làm đảo lộn quan
niệm thống trị một thời gian dài khi cho rằng nguyên tử cái nhỏ nhất không thể phân tách được,
cái được xem là chân lí thống trị hàng nghìn năm trước đó.
- Người ta vẫn cho rằng khái niệm điện, từ, ánh sáng là tồn tại độc lập. Khi áp dụng để nghiên cứu
bức xạ nhiệt của các vật đen thì thuyết đó không giải thích được các kết quả thực nghiệm.
Maxwell đã chứng minh rằng trường điện từ thể truyền đi trong không gian dưới dạng sóng
với tốc độ không đổi là 300 000 km/s và đưa ra giả thuyết rằng ánh sáng là sóng điện từ. - Năm
1879, Stefan đã tiến hành thí nghiệm nghiên cứu bức xạ nhiệt của các vật và xác định cường độ
bức xạ của một vật đen tuyệt đối bằng cùng. Đây điều thuyết của Maxwell đã
không giải thích được, người ta còn gọi đây là “ sự khủng khoảng ở vùng tử ngoại” hay “tai biến
cực tím”.
Sự khủng hoảng này là tiền đề cho sự phát triển của vật hiện đại khi các nhà khoa học bị bế
tắc với các hiện tượng mà vật lí cổ điển không thể giải thích được thì cần phải có những lí thuyết,
mô hình mới được phát triển, điều đó dẫn đến một số kiến thức khoa học, lí thuyết mới, phát minh
mới ra đời.
CÂU 2: Trình bày định nghĩa vật chất của V.I.Lênin/ Phân tích nội dung giá trị định nghĩa
đó? Liên hệ với những khám phá mới về phạm trù vật chất ý thức trong khoa học hiện
đại?
*Gợi ý:
Vật chất một phạm trù bản của triết học, ra đời, tồn tại, và biến đổi của LSTH. Trước giờ
từng thời kì, mỗi giai đoạn đều có những quan niệm khác nhau về vật chất..
CÁC QUAN ĐIỂM TRƯỚC MÁC
Các nhà duy vật thời cổ đại đi tìm nguyên bản vật chất đầu tiên và coi đó là nguyên tố đầu
tiên tạo ra mọi sự vật hiện tượng trong thế giới. Như Phương Đông Trung Quốc - Ngũ
hành, Âm dương ; Ấn Độ - Đất,…
Hy Lạp cổ đại, các nhà triết học duy vật như Talet cho rằng vật chất nước, Amaximen
coi không khí, Hểaclit coi lửa, Anaximandoro coi là Apayron. Bước tiến quan trọng
nhất của sự phát triển phạm trù vật chất là địnhnghĩa vật chất của hai nhà triết học Hi Lạp
lOMoARcPSD| 61470371
cổ đại Lơxip (khoảng 500 -440 tr.CN) Đêmôcrit (khoảng 427 - 374 tr.CN). Cả hai
ông đều chorằng, vật chất là nguyên tử. Nguyên tử theo họ là những hạt nhỏ nhất,không
thể phân chia, không khác nhau về chất, tồn tại vĩnh viễn sựphong phú của chúng về
hình dạng, tư thế, trật tự sắp xếp quy định tính muôn vẻ của vạn vật.
CNDVSH cận đại thế kỉ XVII-XVIII, do cơ học phát triển mạnh và chiếm ưu thế nên các
quan niệm về vật chất cũng mang tính cơ học mà đại biểu là Newton.
=> Ưu điểm: Quan niệm thời kì này coi vc sở, bản nguyên của mọi sự vật ht trong thế giới.
Hạn chế: Đồng nhất vật chất với vật thể
QUAN NIỆM CỦA MÁC
Phê phán tính siêu hình của CNDV, chống lại CNDT trong quan niệm vvật chất để
làm quan điểm của triết học của chủ nghĩa Mác về vật chất, trong tác phẩm của mình,
V.I.Lênin nêu định nghĩa : Vật chất là một phạm trù triết học dùng chỉ thực tại khách quan
được đem lại cho con người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại,
phản ánh và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác.
PHÂN TÍCH ĐỊNH NGHĨA
- Vật chất “phạm trù triết học” do vậy vừa tính trừu tượng vừa có tính cụ thể. + Tính trừu
tượng của vật chất dùng để chỉ đặc tính chung, bản chất nhất của vật chất - đó là đặc tính tồn tại
khách quan, độc lập với ý thức con người và đây cũng là tiêu chí duy nhất để phân biệt cái gì
vật chất và cái gì không phải là vật chất.
o VD: Nhà nước phong kiến có bản chất giai cấp địa chủ phong kiến chống lại nông
dân và những người lao động khác nhằm củng cố, bảo vệ sự thống trị về mọi mặt của
địa chủ. o Bản chất của không khíkhông màu, không mùi, không vị, không có hình
dạng nhất định.
+ Tính cụ thể của vật chất thể hiện ở chỗ chỉ có thể nhận biết được vật chất bằng các
giác quan của con người; chỉ thể nhận thức được vật chất thông qua việc nghiên cứu
các sự vật, hiện tượng vật chất cụ thể.
VD: Tính nóng của nước sôi được cảm nhận thông qua xúc giác, qua nghiên cứu biết được
rằng nước sôi nóng 100 độ C.
- Vật chất là “thực tại khách quan” có đặc tính cơ bản (cũng là đặc trưng bản) là tồn tại không
phụ thuộc vào ý thức. con người có nhận thức được hay chưa nhận thức được nó nó vẫn tồn
tại. o VD: Thủy triều hiện tượng nước biển, nước sông... lên xuống trong một chu kỳ thời
gian phụ thuộc vào biến chuyển thiên văn, là đặc tính cơ bản của sông nước.
tồn tại một cách tự nhiên, không phụ thuộc vào nhận thức của con người. o
dụ: các sự vật như nguyên tử, hạt nhân, thiên hà, các hành tinh trong vũtrụ, các hiện
tượng như nắng, mưa, thủy triều... chúng tồn tại một cách khách quanmà không hề lệ
thuộc vào ý thức con người
- Khi khẳng định vật chất là "thực tại khách quan được đem lại cho con người trong cảm giác",
"tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác", V.I. Lênin đã thừa nhận rằng, trong nhận thức luận, vật chất
là tính thứ nhất, tồn tại độc lập với ý thức, là nội dung - là nguồn gốc khách quan của cảm giác, ý
thức.
lOMoARcPSD| 61470371
VD: Trước thời kì đổi mới, do những ảnh hưởng nặng nề của chiến tranh (đàn ông ra trận và
hi sinh nhiều, ở hậu phương chỉ còn đàn bà người già) thì kinh tế không phát triển. thế,
nếu đường lối chủ trương chính sách lúc đó không phù hợp với thực tế thì kinh tế (vật chất)
cũng không thể đi lên.
- Khẳng định vật chất là cái "được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh", V.I. Lênin
muốn nhấn mạnh rằng bằng những phương thức nhận thức khác nhau, con người thể nhận
thức được thế giới vật chất; chỉ có những sự vật, hiện tượng của thực tại khách quan chưa được
nhận biết chứ không thể không biết.
VD: Kiến thức của nhân loại kết quả của quá trình con người tiếp xúc nghiên cứu thế
giới khách quan.
Mọi khía cạnh về thế giới được con người cảm nhận và ghi chép lại.
Ý NGHĨA PHUƠNG PHÁP LUẬN
- Định nghĩa đưa lại thế giới quan duy vật biện chứng khi giải quyết vấn đề cơ bản của triết
học. o Thứ nhất, định nghĩa khẳng định vật chất trước, ý thức sau; vật chất nguồn
gốc khách quan của cảm giác, của ý thức (khắc phục được quan điểm về vật chất của chủ
nghĩa duy vật cổ và cận đại). o Thứ hai, định nghĩa khẳng định ý thức con người có khả năng
nhận thức được thế giới vật chất (chống lạithuyết không thể biết và hoài nghi luận). Thế giới
quan duy vật biện chứng xác định được vật chất và mối quan hệ của nó với ý thức trong lĩnh
vực hội: đó là tồn tại hội quy định ý thức hội, kinh tế quy định chính trị v.v…; tạo
cơ sở lý luận cho các nhà khoa học tự nhiên.
- Định nghĩa đưa lại phương pháp luận biện chứng duy vật của mối quan hệ biện chứng giữa
vật chất với ý thức. Theo đó, vật chất có trước ý thức, nguồn gốc quy định ý thức nên
trong mọi hoạt động cần xuất phát từ hiện thực khách quan, tôn trọng các quy luật vốn của
sự vật, hiện tượng; đồng thời cần thấy được tính năng động, tích cực của ý thức để phát huy
tính năng động chủ quan nhưng tránh chủ quan duy ý chí biểu hiện tuyệt đối hoá vai
trò, tác dụng của ý thức, cho rằng con người có thể làm được tất cả mà không cần đến sự tác
động của các quy luật khách quan, các điều kiện vật chất cần thiết.
CÂU 5: Trình bày khái niệm ý thức ? Phân tích bản chất của ý thức? Liên hệ vấn đề phát
huy tính năng động, sáng tạo của sinh viên đại học sư phạm Hà Nội hiện nay?
Trong lịch sử triết học, vấn đề nguồn gốc, bản chất, kết cấu và vai trò của ý thức luôn là một trong
những vấn đề trung tâm của cuộc đấu tranh giữa chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa duy tâm.
Trên cơ sở những thành tựu của triết học duy vật, của khoa học, của thực tiễn xã hội, triết học Mác
– Lênin góp phần làm sáng tỏ những vấn đề trên.
Triết học của chủ nghĩa Mác-Lênin khẳng định, ý thức một phạm trù triết học ng để
chỉ toàn bộ hoạt động tinh thần phản ánh thế giới vật chất diễn ra trong não người,
hình thành trong quá trình lao động và được diễn đạt nhờ ngôn ngữ.
Ý thức có hai nguồn gốc: Nguồn gốc tự nhiên và nguồn gốc xã hội.
lOMoARcPSD| 61470371
Trong đó:
a. Nguồn gốc tự nhiên:
* Bộ óc người:
- Bộ óc người là khí quan vật chất của ý thức. Hoạt động ý thức diễn ra trên cơ sở hoạt động sinh
lý, thần kinh của bộ não người. Không thể tách ý thức ra khỏi hoạt động của bộ não, ý thức phụ
thuộc và bộ não người.
=> Não tổn thương dẫn tới ý thức rối loạn.
- Bộ óc người là sản phẩm của quá trình tiến hóa lâu dài của giới tự nhiên, là bộ óc có trình độ tổ
chức cao nhất.
+ Các nếp nhăn nhiều, sâu là minh chứng cho khả năng thông tin lưu giữ thông tin, nhiều, lâu, bền
vững nhất so với sinh vật khác.
+ Cấu trúc tinh vi, phức tạp (khoảng 14-17 tỷ tế bào thần kinh, các tế bào liên hệ chặt chẽ), tạo
thành vô số mối liên hệ nhằm truyền dẫn, thu nhận điều khiển hoạt động của cơ thể trong quan hệ
với thế giới bên ngoài thông qua các phản xạ có điều kiện và không điều kiện.
- Sự tác động của thế giới khách quan lên bộ óc người
+ Ý thức là sự phản ánh của thế giới khách quan lên óc người.
+ Phản ánh là sự ghi lại, tái tạo đặc điểm của một hệ thống vật chất này một hệ thống vật chất
khác trong quá trình tác động qua lại của chúng. Phản ánh thuộc tính chung của mọi dạng vật
chất.
+ Quá trình phản ánh phụ thuộc vào vật tác động và vật nhận tác động.
+ Năng lực phản ánh của hệ thống vật chất phụ thuộc vào trình độ tổ chức của nó. Thuộc tính phản
ánh của vật chất cũng phát triển cùng với quá trình phát triển của vật chất.
+ Các trình độ phản ánh:
Phản ánh vật lý, hóa học.
Phản ánh sinh học.
Phản ánh tâm lý
Phản ánh năng động, sáng tạo.
=> Kết luận: Bộ óc người cùng với thế giới quan bên ngoài tác động lên bóc - đó nguồn gốc
tự nhiên của ý thức.
b. Nguồn gốc xã hội:
*Lao động: Lao động hoạt động mục đích của con người sử dụng những phương tiện vật
chất nhất định tác động vào giới tự nhiên tạo ra của cải vật chất thỏa mãn nhu cầu con người.
Vai trò của lao động:
+ Lao động làm cho bộ óc, các giác quan con người ngày càng hoàn thiện, phát triển.
+ Lao động giúp con người hiểu biết sâu sắc hơn về sự vật khách quan.
+ Lao động làm xuất hiện ngôn ngữ.
: Ngôn ngữ là vỏ vật chất của tư duy, là phương tiện vật chất để biểu đạt sự vật.
Vai trò của ngôn ngữ
+ Là phương tiện giao tiếp đồng thời là công cụ của tư duy.
* Ngôn
ngữ
lOMoARcPSD| 61470371
+ Nhờ ngôn ngữ: có thể khái quát, trừu tượng hóa, suy nghĩ tách khỏi sự vật cảm tính,
làm cho khả năng tư duy trừu tượng phát triển.
+ Ngôn ngữ là phương tiện lưu giữ và truyền đạt thông tin rất hiệu quả.
*Vai trò của nguồn gốc xã hội trong hình thành ý thức:
Nguồn gốc tự nhiên là điều kiện cần cho sự tồn tại của ý thức, nhưng dừng ở nguồn gốc tự
nhiên thì trình độ phản ánh của bộ óc người chưa hơn động vật cao cấp như khỉ, vượn, cá
heo,.. chỉ có nguồn gốc xã hội mới tạo ra bước nhảy vọt về chất trong thuộc tính phản ánh
từ tâm - sinh lý động vật thành ý thức con người.
=> Kết luận: sự xuất hiện của ý thức là kết quả đồng thời của hai quá trình tiến hóa: tiến hóa về
mặt tự nhiên tiến hóa về mặt xã hội. Nguồn gốc trực tiếp quan trọng nhất quyết định sự ra
đời và phát triển của ý thức là lao động, là thực tiễn xã hội. ý thức là sự phản ánh hiện thực khách
quan vào óc người thông qua lao động, ngôn ngữ và các quan hệ xã hội.
*Bản chất của ý thức:
- Ý thức là sự phản ánh mang tính chủ quan
+ Ý thức của mỗi cá nhân phụ thuộc vào trình độ tổ chức bộ óc của từng chủ thể phản ánh.
+ Sự phản ánh của từng chủ thể phụ thuộc vào hoàn cảnh hội đó người ta tồn tại. - Hình
ảnh của thế giới được phản ánh trong óc người hình ảnh đã được cải biến, hình ảnh chủ
quan của thế giới khách quan. Ý thức là sự phản ánh mang tính sáng tạo
+ Trên cơ sở những cái đã có, ý thức có thể tạo ra tri thức mới về sự vật, có thể tưởng tượng ra cái
chưa có, thậm chí không có trong hiện thực.
+ Ý thức thể tiên đoán, dự báo tương lai, thể tạo ra giả thuyết, thuyết khoa học tính
trừu tượng và khái quát cao,...
- Ý thức sự phản ánh hiện thực nhưng sự phản ánh đặc biệt: phản ánh trong quá trình con
người cải tạo thế giới. Ý thức là một hiện tượng xã hội và mang bản chất xã hội.
+ Sự ra đời và tồn tại của ý thức gắn liền với hoạt động thực tiễn; chịu sự chi phối của các quy luật
sinh học các quy luật hội; do nhu cầu giao tiếp xã hội các điều kiện sinh hoạt hiện thực
của xã hội quy định.
+ Với tính năng động của nh, ý thức sáng tạo lại hiện thực theo nhu cầu của bản thân thực
tiễn xã hội.
* Vấn đề "trí tuệ nhân tạo".
- Ngày nay, khoa học công nghệ hiện đại đã sản xuất ra nhiều loại máy móc không những
khả năng thay thế lao động cơ bắp, mà còn có thể thay thế cho một phần lao động trí óc của con
người. Hệ thống thao tác của đã được con người lập trình phỏng theo một số thao tác của tư
duy con người. Máy móc chỉ là những kết cấu kỹ thuật do con người sáng tạo ra. Còn con người
một thực thể xã hội năng động được hình thành trong tiến trình lịch sử tiến hoá lâu dài của giới
tự nhiên và thực tiễn xã hội. Máy không thể sáng tạo lại hiện thực dưới dạng tinh thần trong bản
thân nó. Năng lực đó chỉ có con người có ý thức mới thực hiện được và qua đó lập trình cho máy
lOMoARcPSD| 61470371
móc thực hiện. Ý thức mang bản chất hội. Do vậy, máy móc có hiện đại đến đâu chăng nữa
cũng không thể hoàn thiện được như bộ óc con người.
*Ý nghĩa phương pháp luận:
- Phải khách quan trong nhận thức hành động; nhận thức hành động phải xuất phát từ thực
tế, tôn trọng hành động theo quy luật khách quan. Không xuất phát từ ý muốn chủ quan, lấy
ý muốn chủ quan làm cơ sở định ra chính sách, lấy ý chí áp đặt cho thực tế.
- Phát huy tính năng động chủ quan, sáng tạo của ý thức, phát huy nhân tố con người: giáo dục
nâng cao trình độ tri thức khoa học cho nhân dân, cán bộ, đảng viên; bồi dưỡng nhiệt tình cách
mạng, rèn luyện phẩm chất đạo đức cho cán bộ, đảng viên; vận dụng đúng đắn các quan hệ lợi
ích, động trong sáng, thái độ khách quan khoa học không vụ lợi; chống thụ động, lại, bảo
thủ, trì trệ.
- Khắc phục, ngăn chặn bệnh chủ quan, duy ý chí: khuynh hướng tuyệt đối hoá của nhân tố chủ
quan, của ý chí, xa rời hiện thực, bất chấp quy luật khách quan, lấy nhiệt tình thay cho sự yếu
kém của tri thức; bệnh chủ quan duy ý chí lối suy nghĩ hành động giản đơn, nóng vội chạy
theo nguyện vọng chủ quan; định ra chủ trương chính sách xa rời hiện thực khách quan; phải đổi
mới tư duy lý luận, nâng cao năng lực trí tuệ của toàn Đảng.
.Phần 2. Phần liên hệ thực tế và liên hệ bản thân
2.1. Liên hệ thực tiễn
Chúng ta đang sống trong thời đại khoa học công nghệ lên ngôi, làm chủ mọi mặt của đời sống,
toàn cầu hóa và công cuộc hội nhập với thế giới đặt ranhiều thách thức. Xã hội càng phát triển thì
càng đòi hỏi tri thức và sự sángtạo ngày một cao hơn. Vì vậy đối với sinh viên lực lượng nắm
giữ tươnglai của đất nước thì việc học tập, tìm tòi lĩnh hội những tri thức mới mẻ càngtrở nên
cùng quan trọng. Sinh viên hiện nay là một thế hệ trẻ đầy nhiệthuyết, chăm chỉ và sáng tạo, nắm
trong tay tri thức của thời đại, chìa khóamở ra sự tiến bộ hội. Tuy nhiên, thực trạng hiện nay
cho thấy sức sáng tạo của sinh viên vẫn chưa được khai thác phát huy một cách triệt để
hiệuquả, đó cũng chính hạn chế nhiều bạn sinh viên trẻ hiện nay gặp phải. Đầu tiên phương
pháp học tập chưa phù hợp, vẫn mang nặng tính thụđộng, khả năng tự học còn hạn chế, phụ thuộc
nhiều vào giảng viên và giáotrình, chú trọng nhiều vào lý thuyết và thiếu tính thực tiễn. Điều này
đãkhiến cho sức sáng tạo bị ảnh hưởng, bởi việc học thụ động sẽ khiến ta khóđào sâu duy
logic. Thứ hai, đó vấn đề chưa tìm được tưởng vàmục tiêu trong học tập. nhiều bạn sinh
viên từ khi còn ngồi trên ghếtrung học phổ thông, vẫn chưa thể xác định rõ ràng ước mơ của bản
thân từ 10nhân, tham gia vào các cuộc tranh luận, chủ động thắc mắc những vấn đềchưa hiểu với
giảng viên, tham gia các câu lạc bộ, các hoạt động của tổ chứcuy tín để nâng cao các kỹ năng mềm,
thêm nhiều trải nghiệm thực tiễn.Bên cạnh việc học tập thì cũng cần chú ý rèn luyện thể lực,
chăm chỉ tập thểdục thể thao nâng cao sức khỏe tâm sinh lý.
2.2. Liên hệ bản thân
Với tư cách là một người sinh viên sống trong thời đại nền văn minh tiêntiến, xã hội phát triển thì
lại đặt ra vô số thách thức, nếu muốn không bị bãohòa và tạo cho mình một bản sắc riêng thì sáng
lOMoARcPSD| 61470371
tạo chính yếu tố cốt i. Vậy làm cách nào để chúng ta thể nâng cao tính tích cực sáng tạo
tronghọc tập ?
sinh viên Học viện Ngân hàng, đầu tiên chúng ta cần xác địnhrõ mục tiêu học tập, hiểu được
mình muốn gì và cần phải làm để đạt đượcthành quả. Nhìn nhận rõ khả năng của bản thân sau
đó xây dựng một phươngpháp học tập phù hợp. Phát triển chuyên môn của bản thân, nghiên
cứuchuyên sâu về nh vực mình theo đuổi. n cạnh việc tập trung chochuyên ngành mình
học, cũng nên khám phá bản thân nhiều hơn, thử tìm tòi,trải nghiệm một điều mới mẻ trước nay
chưa từng làm, thử sức trên nhiềulĩnh vực , cởi mở với những trải nghiệm mới. Vận dụng những
kiến thức họcđược vào thực tiễn nhiều hơn, trải nghiệm thực tế chính là chìa khóa giúp tatích lũy
nhiều kinh nghiệm, rèn luyện khả năng xoay sở mọi tình huống củacuộc sống khiến cho não bộ
tư duy nhanh nhạy. Hòa nhập với cộng đồng,kết nối với mọi người xung quanh cũng là cách nâng
cao sự sáng tạo, sinhviên có thể tham gia hoạt động câu lạc bộ, các tổ chức phi chính phủ mangtính
trải nghiệm, các hội thảo khoa học,...ở đó sinh viên thể gặp gỡ, họchỏi nhiều điều từ những
người đi trước, gặp gỡ những người bạn cùng chunglý tưởng, cùng cố gắng, phát triển. Tự tin hơn
trong học tập, không ngại hỏi khi không hiểu, mạnh dạn bày tỏ ý kiến nhân trong các buổi tranh
luận. Sinh viên xây dựng cho mình một lối sống lành mạnh, đọc sách nhiều hơn,dành thời gian
nghiên cứu khoa học, hơn hết là rèn luyện sức khỏe dẻo dai,xây dựng chế độ sinh hoạt hợp lý, gi
tâm sinh lý luôn ổn định, tạo thói quenthư giãn lành mạnh, tránh gây áp lực cho bản thân mắc các
bệnh tâm lý.
CÂU 6: Trình bày nguyên về mối liên hệ phổ biến trong phép biện chứng duy vật. Ac đã
vận dụng quan điểm toàn diện vào quá trình học tập rèn luyện của bản thân như thế nào?
(1)
BCDV
(2) Một số quan điểm trước Mác về nguyên lý mối liên hệ phổ biến:
- Quan điểm siu hnh
▪ Mọi sự vật hiện tượng trên thế giới khách quan đều tồn tại biệt lập, tách rời nhau, không quy
định ràng buộc lẫn nhau, nếu có thì chỉ là những quan điểm bề ngoài, ngẫu nhiên. - Quan điểm
biện chứng:
▪ Các sự vật, hiện tượng, quá trình khác nhau vừa tồn tại độc lập, vừa liên hệ, quy định và chuyển
hóa lẫn nhau.
(3) Khái niệm:
Lin hệ: quan hệ giữa hai đối tượng sự thay đổi của một trong số chúng nhất định
làm đối tượng kia thay đổi.
Vdu: liên hệ giữa công cụ lao động và đối tượng lao động, các thay đổi của môi trường tự
nhiên: khí hậu, nước, ánh sáng.. sẽ ảnh hưởng đến sự thay đối các sinh vật,...
Mối lin hệ phạm trù triết học dùng để chỉ sự quy đnh, sự tác động qua lại lẫn nhau,
sự phụ thuộc lẫn nhau, sự ảnh hưng, sự tương tác và chuyển hóa lẫn nhau giữa các sự
Nguyên lí về mối liên hệ phát triển phổ biến là một trong hai nguyên lí cơ bản của phép
lOMoARcPSD| 61470371
vật, hiện tượng trong thế giới hay giữa các mt, các yếu tố, các thuộc tnh của một sự vật,
một hiện tượng, một quá trình.
Vdu: mối liên hệ với nhau giữa các bộ phận trong cơ thể con người; mối liên hệ giữa cung
cầu trong hoạt động sản xuất hàng hóa; mối liên hệ giữa các yếu tố kinh tế, chính trị,
xã hội.. trong một quốc gia,...
- Mối lin hệ phổ biến một phạm trù triết học dùng để chỉ các mối liên hệ tồn tại
nhiều sự vật hiện tượng của thế giới, những mối liên hệ chung nhất trong cả tự
nhiên, xã hội và tư duy.
Vdu: mối liên hệ giữa các khái niệm:khái niệm số chẵn số tự nhiên; khi làm bài kiểm
tra thì phải vận dụng, liên hệ kiến thức nhiều môn học; mối liên hệ giữa những kiến
thức cũ và những kiến thức mới;...
- lập (tách rời) trạng thái của các đối tượng khi sự thay đổi của đối tượng này
không ảnh hưởng đến các đối tượng khác, không làm chúng thay đổi.
Vdu: sự biến đối của các nguyên tắc đạo đức không làm quỹ đạo của trái đất thay đổi;
sự thay đổi của cơ thể con người không ảnh hưởng đến sự thay đổi của thời tiết;...
- Mọi đối tượng đều trong trạng thái vừa cô lập, vừa liên hệ với nhau. Chúng liên hệ với
nhau một số khía cạnh không liên hệ với nhau những khía cạnh khác, trong chúng
có cả những biến đổi khiến các đối tượng khác thay đổi lẫn những biến đổi không làm
các đối tượng khác thay đổi.
- Liên hệ và cô lập thống nhất với nhau, luôn tồn tại cùng nhau, là những mặt tất yếu của
mọi quan hệ cụ thể giữa các đối tượng.
- Theo quan niệm duy vật biến chứng, các sự vật hiện tượng của thế giới tồn tại trong
mối liên hệ qua lại với nhau, quy định lẫn nhau, thâm nhập, chuyển a lẫn nhau, không
tách biệt nhau. Cơ sở của sự tồn tại đa dạng các mối liên hệ là tính thống nhất vật chất
của thế giới, theo đó các sự vật, hiện tượng phong phú trong thế giới chỉ là những dạng
tồn tại khác nhau của một thế giới vật chất duy nhất.
(4) Tính chất
- Tnh khách quan mối liên hệ là vốn có của các sự vật, hiện tượng; không phụ thuộc vào
ý thức của con người. Con người chỉ thể nhận thức và vận dụng các mối liên hệ đó trong hoạt
động thực tiễn của mình.
V dụ: Con người luôn tồn tại trong mối liên hệ với môi trường tự nhiên hội d họ ý
thức được hay không. Đó là điều khách quan và không thể thay đổi bởi ý chí con người. - Tnh
phổ biến của các mối liên hệ chỗ: mối liên hệ qua lại, quy định, chuyển hóa lẫn nhau không
những diễn ra mọi sự vật, hiện tượng tự nhiên, hội, duy, còn diễn ra giữa các mặt,
các yếu tố, các quá trình của mỗi sự vật, hiện tượng.
lOMoARcPSD| 61470371
Vdu: gói hút ẩm trong các gói bánh mối liên hệ với môi trường bên ngoài; hiện
tượng hấp của loài ếch trên cạn dưới ớc; trong tự nhiên mối liên hệ giữa các sự
vật với lực hút trái đất;Trong hội: mối liên hệ giữa con người với con người;Trong
duy: mối liên hệ giữa nhận thức cũ với nhận thức mới,
- Tnh đa dạng, phong phú: Mỗi sự vật, hiện tượng, quá trình khác nhau thì mối liên hệ
khác nhau; một sự vật hiện tượng có nhiều mối liên hệ khác nhau (bên trong – bên ngoài, chủ yếu
– thứ yếu, cơ bản – không cơ bản,...), chúng giữ vị trí, vai trò khác nhau đối với sự tồn tại và phát
triển của sự vật, hiện tượng đó; một mối liên hệ trong những điều kiện hoàn cảnh khác nhau thì có
tính chất, vai trò cũng khác nhau.
V dụ: Mi người khác nhau thì mối liên hệ với cha m, anh em, bạn b khác nhau. Hay cng
mối liên hệ giữa cha m với con cói nhưng trong mi giai đoạn khác nhau tính chất biểu
hiện khác nhau.
VD: Cô A vừa là m trong mối liên hệ gia đình, là giáo viên trong mối liên hệ công việc, là
người cng câu lạc bộ trong mối liên hệ hội,...mối liên hệ giữa con người với nước:
mi giai đoạn phát triển khác nhau, trong những ddkien khác nhau thì nhu cầu về nước của
con người cũng khác nhau; cây xanh thì có cây cần nhiều nước, ánh sáng, có cây lại cần ít
nước, ít ánh sáng... Các loại cá,chim,thú đều quan hệ với nước nhưng quan hệ với
nước khác với chim và thú. Cá không thể sống thiếu nước, không có nước thường xuyên cá
không sống được, nhưng các loài chim thú thì lại không sống trong nước thường xuyên
được
(5) Ý nghĩa phương pháp luận:
- Từ nguyên lý về mối liên hệ phổ biến của phép biện chứng duy vật, rút ra Nguyên tắc toàn
diện trong hoạt động nhận thức hoạt động thực tiễn. Nguyên tắc này yêu cầu xem xét sự vật
hiện tượng:
trong chỉnh thể thống nhất của tất cả các mặt, các bộ phận, các yếu tố, các thuộc tính cùng
các mối liên hệ của chúng.
trong mối liên hệ giữa sự vật, hiện tượng này với sự vật, hiện tượng khác và với môi trường
xung quanh, kể cả các mặt của các mối liên hệ trung gian, gián tiếp.
trong không gian, thời gian nhất định, nghĩa là phải nghiên cứu quá trình vận động của sự
vật, hiện tượng trong quá khứ, hiện tại và phán đoán cả tương lai của nó.
chỉ thấy mặt này mà không thấy các mặt
khác; hoặc chú ý đến nhiều mặt nhưng lại xem xét tràn lan, dàn đều, không thấy mặt bản chất của
sự vật, hiện tượng rơi vào thuật ngu biện (cố ý đánh tráo các mối liên hệ cơ bản thành không
bản hoặc ngược lại) chủ nghĩa chiết trung (lắp ghép nguyên tắc các mối liên hệ trái ngược
nhau vào một mối liên hệ phổ biến). VD: THẦY BÓI XEM VOI
VD: Để đánh giá phẩm chất nng lực của một con người ta cần xem xt người đó trong mọi MQH
khác nhau, trong các hoàn cảnh tình huống khác nhau, trong sự thay đổi của cả một quá trình.
*Nguyên tắc toàn diện đối lập với quan điểm phiến diện
lOMoARcPSD| 61470371
- Từ nguyên lý về mối liên hệ phổ biến của phép biện chứng duy vật, rút ra Nguyên tắc lịch
scụ thể. Nguyên tắc y yêu cầu xem xét sự vật, hiện tượng trong những mối liên hệ cụ thể, có
tính đến lịch sử hình thành, tồn tại, dự báo xu hướng phát triển của sự vật hiện tượng. sở
luận của nguyên tắc này là không gian, thời gian với vận động của vật chất, là quan niệm chân lý
là cụ thể và chính nguyên lý về mối liên hệ phổ biến.
VD: kinh tế nước ta thời kì trước Đổi mới là lạc hậu, yếu km nhưng đt trong hoàn cảnh lịch s
lúc bấy giờ: vừa bước ra khi chiến tranh, thiệt hại về người và của thì phương thức kinh tế ấy là
hợp lí, chưa thể p người dân làm kinh tế chủ ngha hay kinh tế tư bản,...
(6) Liên hệ bản thân – để trở thành một sinh viên toàn diện
Bên cạnh việc trau dồi kiến thức thì cần phải rèn luyện kĩ năng ứng xử, kĩ năng giao tiếp, rèn luyện
đạo đức, xây dựng lối sống sinh viên lành mạnh. Cần phải trau dồi ngoại ngữ, công nghệ thông
tin,...
Cần ch cực tham gia các hoạt động tình nguyện, hoạt động bảo vệ môi trường, dạy học tình
nguyện,...
3.2. Nguyên lý về sự phát triển
a. Một số quan điểm trước Mác về nguyên lý sự phát triển:
- Quan điểm siu hnh
▪ Phủ nhận sự phát triển, tuyệt đối hóa mặt ổn định của sự vật, hiện tượng.
Phát triển chỉ là sự tăng hoặc giảm về mặt lượng, không sự thay đổi về chất, không có sự ra
đời của sự vật, hiện tượng mới.
- Quan điểm biện chứng
▪ Phát triển sự vận động theo hướng đi lên, từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ chưa
hoàn thiện đến hoàn thiện của sự vật.
▪ Sự phát triển không diễn ra theo đường thẳng mà quanh đó có phức tạp thâm chí có những bước
thụt lùi.
b. Khái niệm:
- Phát triển là một phạm trù triết học dùng để chỉ quá trình vận động của sự vật theo khuynh hướng
đi lên từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn.
- Phân biệt tiến hóa và tiến bộ
lOMoARcPSD| 61470371
+ Tiến hóamột dạng của phát triển, diễn ra từ từ; là sự biến đổi hình thức của tồn tại từ đơn giản
đến phức tạp.
+ Tiến bộ một quá trình biến đổi hướng tới cải thiện thực trạng hội từ chỗ chưa hoàn thiện
đến hoàn thiện hơn.
c. Tính chất của sự phát triển
- Tnh khách quan: nguồn gốc của sự phát triển do các quy luật khách quan chi phối mà cơ
bản nhất là quy luật thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập.
VD: Sự phát triển của xã hội loài người: Công xã nguyên thủy -> Chiếm hữu nô lệ -> Phong kiến
-> Tư bản -> hội chủ ngha => Xã hội đi lên dần dần, con người không thể quay về được d
có muốn hay không.
- Tnh phổ biến: sự phát triển diễn ra mọi nh vực, mọi sự vật, hiện tượng của thế giới
khách quan.
+ Trong tự nhiên biểu hiện ở sự biến dị, di truyền, tiến hóa, thích nghi của hệ động, thực vật.
+ Trong xã hội là sự giải phóng con người, sự phát triển các hình thái kinh tế xã hội
+ Sự phát triển trong tư duy thể hiện ở khả năng chinh phục và cải tạo thế giới của con người.
=> Phổ biến còn được hiểu theo nghĩa là tất cả các sự vật đều phát triển. VD:
Tự nhiên: sự thích nghi của động vật dưới nước khi tự nhiên thay đổi.
Xã hội: sự thay thế của các nền vn minh: VMNN -> VNCN -> VM tri thức.
Tư duy: nng lực nhận thức của con người về TGTN ngày càng sâu sắc.
- Tnh kế thừa: Sự vật, hiện tượng mới ra đời từ sự phủ định tính kế thừa sự vật, hiện
tượng cũ; trong sự vật, hiện tượng mới còn giữ lại, chọn lọc cải tạo những mặt còn thích
hợp, chuyển sang sự vật, hiện tượng mới, gạt bỏ những mặt đã lỗi thời, lạc hậu của sự vật, hiện
tượng cũ cản trở sự phát triển.
VD: Nền vn hóa VN hiện đại sự thay đổi từng ngày, du nhập thêm những nt vn hóa mới
(haloween, valentine, noel,... ) nhưng vn gìn giữ nt vn hóa truyền thống (ca tr, quan họ, tục
n trầu,... )
lOMoARcPSD| 61470371
- Tnh đa dạng, phong phú: Tuy sự phát triển diễn ra trong mọi lĩnh vực, nhưng mỗi sự vật,
hiện tượng lại quá trình phát triển không giống nhau. Tính đa dạng và phong phú của sự phát
triển còn phụ thuộc vào không gian thời gian, vào các yếu tố, điều kiện tác động lên sự phát
triển đó.
VD: Cách mạng VN những nm 1930 1975 có bước tiến nhưng 1933 1935 thì đi xuống. Tuy
nhiên tất cả đều dn đến thành công.
- Tnh phức tạp: Sự phát triển không diễn ra theo đường thẳng tắp hay vòng tròn khép kín
mà sự phát triển diễn ra theo vòng xoáy óc, có bước quanh co, phức tạp, thụt lùi tạm thời.
d. Ý nghĩa phương pháp luận
Từ nguyên lí về sự phát triển của phép biện chứng duy vật, rút ra nguyên tắc phát triển trong hoạt
động nhận thức và hoạt động thực tiễn.
- Khi xem xét sự vật, hiện tượng phải luôn đặt nó trong khuynh hướng vận động, biến đổi, chuyển
hóa nhằm phát hiện ra xu hướng biến đổi.
- Nhận thức sự vật, hiện tượng trong tính biện chứng để thấy được tính quanh co, phức tạp của sự
phát triển.
- Biết phát hiện và ủng hộ cái mới; chống bảo thủ, trì trệ định kiến.
- Biết kế thừa các yếu tố tích cực từ đối tượng cũ và phát triển sáng tạo chúng trong điều kiện mới.
*CÂU 7: Phân tích cơ sở triết học của quan điểm toàn diện, lịch sử cụ thể? Ac hãy rút ra ý nghĩa
phương pháp luận nguyên lý này trong việc học tập của bản thân?
*Câu 8 : Phân tích cơ sở của quan điểm toàn diện và quan điểm lịch sử? Đảng cộng sản việt nam
đã vận dụng quan điểm này như thế nào trong thời kì đổi mới ?
*Cơ sở lý luận của quan điểm toàn diện và quan điểm lịch sử cụ thể chinh là nguyên lý và mối
liên hệ phổ biến. - Khái niệm
*Mối liên hệ dùng để chỉ sự quyết định sự tác động, chuyển hóa lẫn nhau giữa các sự vật hiện
tượng hay giữa các mặt, các yếu tố của mỗi sinh vật, hiện tượng trong
thế giới.
*Mối liên hệ phổ biến dùng để chỉ tính phổ biến của các mối liên hệ của các sự vật hiện tượng của
thế giới, đồng thời cũng dung để chỉ các ối liên hệ tồn tại với mọi sinh vật hiện tượng của thế
giới. Đó là các mối liên hệ tồn tại ở với mọi sinhvật hiện tượng của thế giới. Đó là các mối liên hệ
giữa các mặt đối lập, chất và lượng, khẳng định và phủ định,….
*Tính chất của các mối liên hệ:
lOMoARcPSD| 61470371
-Tính khách quan: với mọi mối liên hệ của các sự vật, hiện tượng là khách quan, là cái vốn có của
sự vật hiện tượng, con người chỉ nhận thức vận dụng các mối liên hệ đó trong hoạt động thực
tiễn của mình.
-TÍnh phổ biến: mối liên hệ mang tính phổ biến thể hiện:
1, Bất cứ sự vật nào cũng liên hệ với sự vật hiện tượng khác
2, Bất cứ sự vật hiện tượng nào cũng bao gồm những yếu tố cấu thành những mối liên hệ bên trong
của nó.
-Tính đa dạng, phong phú: Sự vật, hiện tượng hay quá trình khác nhau đmối liên hệ khác
nhau, giữa vị trí, vai trò khác nhau đối với sự tồn tại và phát triển của nó. Mặt khác, cùng là 1 mối
liên hệ nhất định, những gia đình khác nhau thì cũng những tính chất vai trò khác nhau.
nghĩa phương pháp luận: Từ nội dung nguyên về mối liên hệ phổ biến rút ra được quan điểm
toàn diện và quan điểm lịch sử cụ thể:
-Quan điểm toàn diện đòi hỏi trong nhận thức và xử các nh huống thực tiễn, cần xem xét sự
vật hiện tượng tỏng mối quan hệ biện chứng qua lại giữa các bộ phận, giữa các yếu tố, giữa các
mặt của chính sự vật.
-Quan điểm lịch sử cụ thyêu cầu trong việc nhận thức xử các tình huống trong hoạt động
thực tiễn cần phải xem xét đến những tính chất đặc thù của đối tượng nhận thức tình huống giải
quyết khác nhau trong thực tiễn. Phải xác định rõ vị trí, vái trò khác nhau của mỗi mối liên hệ cụ
thể trong những tình huống cụ thể để từ đó có được những giải phát đúng đắn và có hiệu quả trong
công việc xử các vấn đề thực tiễn, đồng thời khác phục quan điểm phiến diện, siêu hình triết
trung, ngụy biện.
CÂU 9: Trình bày khái niệm chung - riêng. Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa chúng.
Từ đó, rút ra ý nghĩa phương pháp luận cho vấn đề bảo vệ môi trường sinh thái ở Việt Nam
hiện nay?
Vị trí:
a. Khái niệm:
- Cái chung là một phạm trù triết học dùng để chỉ những mặt, những thuộc tính, những mối
liên hệ giống nhau nhiều sự vật hiện tượng hay quá trình riêng lẻ. Chng hạn vận động, mâu
thun, đồng hóa, dị hóa, hô hấp... : Mi sinh viên trong một lớp của trường ĐH Thủ đô Hà Nội là
một cái riêng nhưng đều có điểm chung là sinh viên trường ĐH Thủ đô Hà Nội; Mi con người
một thể thực riêng biệt, bên trong mi người đều có điểm chung như đầu óc để quan sát điều
khiển hành vi của mình, có trái tim để cảm nhận thế giới xung quanh.
- Cái riêng là phạm trù triết học dùng để chỉ một sự vật, một hiện tượng hoặc một quá trình
riêng lẻ nhất định.
Chng hạn: một người, một ngôi sao, một con sông, một lớp học...
- Cái đơn nhất là phạm trù triết học dùng để chỉ những nét, những mặt, những đặc điểm chỉ
có ở một sự vật, hiện tượng nào đó mà không lặp lại ở các sự vật, hiện tượng khác. Vdu: Dấu vân
tay của mi người; chỉ có Hà Nội có Hồ Gươm b. Mối quan hệ biện chứng:
lOMoARcPSD| 61470371
Phép biện chứng duy vật khng định rng, cái chung, cái riêng cái đơn nhất đều tồn tại
khách quan, giữa chúng có mối quan hệ biện chứng với nhau. Điều đó thể hiện ch: - Cái
chung chỉ tồn tại trong cái riêng, thông qua cái riêng để biểu hiện sự tồn tại của mình. Điều đó
nghĩa là không có cái chung thuần túy, trừu tượng tồn tại.
dụ” không con “động vật” chung tồn tại bên cạnh con trâu, con bò, con cụ thể. Trong
bất cứ con trâu, con bò, con riêng l nào cũng đều bao hàm trong thuộc tính chung của
động vật, đó là quá trình trao đổi chất giữa cơ thể sống và môi trường.
- Cái riêng chỉ tồn tại trong mối liên hệ với cái chung, không cái riêng tồn tại độc lập
tuyệt đối tách rời cái chung.
dụ: Nền kinh tế của mi quốc gia những đc điểm riêng phong phú những cái riêng.
Nhưng bất cứ nền kinh tế nào cũng bị chi phối bởi các quy luật chung như quy luật quan hệ sản
xuất phải ph hợp với tính chất và trình độ phát triển của lực lượng sản xuất, quy luật về mối quan
hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng,...
- Cái riêng toàn bộ, phong phú, đa dạng hơn cái chung; Cái chung i bộ phận nhưng
sâu sắc, bản sắc hơn cái riêng. Bởi cái riêng là tổng hợp của cái chung cái đơn nhất còn cái
chung biểu hiện tính phổ biến, tính quy luật của nhiều cái riêng.
Ví dụ: Người nông dân Việt Nam bên cạnh cái chung với nông dân các nước trên thế giới là có tư
hữu nh, sản xuất nông nghiệp, sống ở nông thôn.... còn đc điểm riêngchịu ảnh hưởng của
vn hóa làng xã, của tập quán lâu đời của dân tộc, của điều kiện tự nhiên của đất ớc, nên rất
cần cũ lao động, có khả nng chịu đựng được những khó khn trong cuộc sống.
- Cái chung và cái đơn nhất có thể chuyển hóa lẫn nhau trong những điều kiện xác định. Sở
dĩ là như vật là vì trong hiện thực cái mới bao giờ cũng xuất hiện dưới dạng cái đơn nhất. Về sau
theo quy luật, cái mới hoàn thiện dần và thay thế cái cũ, trở thành i chung, cái phổ biến, nhưng
về sau nữa, khi không phù hợp với điều kiện mới mà bị mất dần đi và trở thành cái đơn nhất. Như
vật sự chuyển a từ cái đơn nhất thành cái chung biểu hiện của quá trình cái mới ra đời thay
thế cái cũ. Ngược lại sự chuyển hóa từ cái chung thành cái đơn nhất là biểu hiện của quá trình cái
cũ, cái lỗi thời bị phủ định.
c. Ý nghĩa phương pháp luận:
- Trong nhận thức cũng như trong hoạt động thực tiễn, cần phải biết phát hiện cái chung và
vận dụng cái chung để cải tạo cái riêng. Nhưng muốn phát hiện cái chung phải xuất phát từ những
cái riêng cụ thể.
- Khi vận dụng cái chung vào cái riêng, phải biết biệt a cái chung cho phù hợp với
những đặc điểm của cái riêng. Không áp đặt một cách nguyên xi cái chung cho mọi cái riêng.
- Cần biết tạo điều kiện thuận lợi cho những cái đơn nhất lợi chuyển hóa thành cái chung,
ngược lại phải tạo điều kiện cho những cái chung lỗi thời không điều mong muốn của ta biến
thành cái đơn nhất.
- Trong thực tiễn, khi vận dụng cặp phạm trù cái riêng cái chung nếu tuyệt đối hóa vai
trò của cái chung mà hạ thấp vai trò của cái riêng sẽ dẫn đến chủ nghĩa giáo điều, rập khuôn, máy
móc (hữu khuynh). Ngược lại, nếu tuyệt đối hóa vai trò của cái riêng hạ thấp vai trò của cái
chung sẽ dẫn đến tưởng địa phương chủ nghĩa, tập thể phường hội, chủ nghĩa nhân (tả
khuynh).
lOMoARcPSD| 61470371
CÂU 10: Trình bày khái niệm nguyên nhân - kết quả. Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa
chừng. Liên hệ với vấn đề học tập, rèn luyện của bản thân?
DÀN Ý :
Vị trí : Là một trong 6 cặp phạm trù cơ bản của phép biện chứng duy vật
Khái niệm
Mối quan hệ
Ý nghĩa
BÀI LÀM
Vị trí: Cặp phạm trù Nguyên nhân - kết quả là một trong sáu cặp phạm trù cơ bản của
PDVBC
A. Khái niệm
Nguyên nhân: một phạm trù triết học dùng để chỉ sự tác động lẫn nhau giữa các mặt
trong một sự vật, hiện tượng hay giữa các SVHT với nhau tạo ra một sự biến đổi nhất
định
Kết quả: Là phạm trù triết học dùng để chỉ những biến đổi xuất hiện do những tác động
giữa các mặt, các yếu tố trong một sự vật hoặc giữa các sự vật, hiện tượng tạo nên. VD:
Nguyên nhân làm cho tờ giấy cháy do sự tác động giữa tờ giấy ngọn la; bão
nguyên nhân gây thiệt hại về người và của,… Sự tác động qua lại giữa chiếc di và mt
trống nguyn nhân của tiếng trống kêu. Tiếng trống kêu kết quả của sự tác động
giữa chiếc di mt trống; Nm hòn đá vào ca kính, kính bị vỡ. Nguyên nhân đây
là “nm đá” dn đến kết quả là “kính bị vỡ”; Tập thể dục thường xuyên, thân thể ngày
càng khe mạnh. Nguyên nhân là “tập thể dục thường xuyên” dn đến kết quả là “ngày
càng khe mạnh
Phân biệt Nguyên nhân với Nguyên cớ và Nguyên nhân với Điều kiện:
+ Điều kiện là những SVHT gắn liền với nguyên nhân, tác động vào nguyên nhân, làm cho
nguyên nhân phát huy tác dụng, nhưng điều kiện không trực tiếp sinh ra kết quả VD: Nhiệt
độ, áp suất, chất xúc tác là những điều kiện không thể thiếu của một số phản ứng hoá học.
+ Nguyên cnhững SVHT xuất hiện cùng với nguyên nhân, nhưng nó chỉ quan hệ bên
ngoài, ngẫu nhiên không sinh ra kết quả.
VD: (mẫu)
Nước Mỹ lợi dụng việc chống khủng bố và cho rng Iraq có khí hủy diệt hàng loạt để tiến
hành chiến tranh xâm lược Iraq. Thực chất, Iraq không có liên quan tới khủng bố và không
có vũ khí hủy diệt hàng loạt như thanh tra của Liên hợp quốc đã kết luận.
B. Tính chất, mối liên hệ nhân quả
lOMoARcPSD| 61470371
Phép biện chứng duy vật khẳng định mối liên hệ nhân quả tính khách quan, tính phổ
biến và tính tất yếu.
+ Tính khách quan của mối liên hệ nhân quả thể hiện ở chỗ : mối liên hệ nhân quả là cái
vốn của bản thân sự vật, không phụ thuộc vào ý thức của con người. + Tính phổ
biến
Mọi sự vật htg trong tự nhiên đều nằm trong mối quan hệ nhân quả
Mối liên hệ nhân quả còn tồn tại ở khắp mọi nơi, trong cả tự nhiên, xã hội trong cả
duy của con người.
Không một hiện tượng nào không nguyên nhân kết quả./ Tuy nhiên cũng không
phải mọi thứ nối tiếp nhau là nguyên nhân - kết quả (VD: 4 mùa trong năm,..)./
VD: (mẫu)
Mối liên hệ nhân quả được thể hiện trong trường hợp khi trời mưa, độ ẩm cao, làm
cho con chuồn
chuồn không bay được lên cao. Ngược lại, nếu trời nắng, độ ẩm thấp đã tạo điều kiện
cho chuồn chuồn bay cao hơn.
+ Tính tất yếu: thể hiện chỗ cùng một nguyên nhân như nhau, trong những điều kiện
giống nhau sẽ nảy sinh những kết quả như nhau.
(Một nguyên nhân thể gây ra nhiều kết quả ngược lại, một kết qủa thể được
sinh ra từ nhiều nguyên nhân.)
VD:
+ (MỐI QUAN HỆ) Biện chứng giữa nguyên nhân và kết quả
Theo quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng, nguyên nhân kết quả mối quan hệ qua
lại như sau:
- Nguyên nhân cái sinh ra kết quả nên nguyên nhân luôn luôn trước kết quả, còn bao giờ
kết quả cũng xuất hiện sau khi nguyên nhân đã xuất hiện. Mặt khác, một nguyên nhân trong
những điều kiện khác nhau cũng có thể sinh ra những kết quả khác nhau.
Ví dụ như hút thuốc lá có hại cho sức khỏe nhưng do thể trạng mỗi người khác nhau dẫn đến mức
độ ảnh hưởng cũng khác nhau. Ngược lại, cùng một kết quả thể được gây nên bởi những nguyên
nhân khác nhau, như vật thể nóng lên có thể do nhiều nguyên nhân khác nhau tác động vào cùng
lúc hay độc lập (đốt nóng, cọ xát vào vật thể khác hay do ánh nắng mặt trời chiếu vào).
VD: + Ngày không phải là nguyên nhân của đêm, đêm không phải nguyên nhân của ngày;
Bão (nguyên nhân) xuất hiện trước, sự thiệt hại của hoa màu, ma màng do bão gây ra thì
phải xuất hiện sau.
- Nguyên nhân và kết quả có thể chuyển hóa ln nhau.
xảy ra khi ta xem xét các sự vật, hiện tượng trong những mối quan hệ khác nhau. Một hiện
tượng nào đó trong mối quan hệ này là nguyên nhân nhưng trong mối quan hệ khác nó là kết quả
và ngược lại.
dụ: hiện tượng tự nhiên nắng chiếu xuống ao hồ, sông, suối,... làm hơi nước bốc lên y ra hiện
tượng mưa thìđây hiện tượng hơi nước bốc lên vừa là nguyên nhân, vừa là kết quả. Trong thế
giới khách quan, chuỗi nhân quả là vô cùng vì nó không có bắt đầu và kết thúc vì thế giới vật chất
lOMoARcPSD| 61470371
vô cùng, tận. vậy muốn biết đâu nguyên nhân, đâu kết quả, chúng ta phải đặt trong
một mối quan hệ xác định.
- Sự tác động trở lại của kết quả đối với nguyên nhân sinh ra nó. Nguyên nhân cái sinh ra
kết quả nhưng sau khi kết quả xuất hiện thì kết quả sẽ không giữ vai trò thụ động đối với nguyên
nhân mà nó thể tác động trở lại với nguyên nhân sinh ra nó. Sự tác động của nguyên nhân đến
kết quả thể theo hai hướng: thuận, nghịch, thế các kết quả được sinh ra từ nguyên nhân
cũng khác nhau.
Ví dụ: do nền kinh tế km phát triển nên nhà ớc ít đầu cho giáo dục khiến cho trình độ dân
trí thấp. Trình độ dân trí thấp yếu tố cản trở việc áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản
xuất, làm cản trở, kìm hãm sản xuất phát triển. Ngược lại, trình độ dân trí cao kết quả những
chính sách phát triển kinh tế và giáo dục đúng đắn.
Ý nghĩa phương pháp luận
- Tôn trọng tính khách quan của mối liên hệ nhân quả. Không được lấy ý muốn chủ quan thay cho
quan hệ nhân quả.
- Phải biết xác định đúng nguyên nhân để giải quyết vấn đề nảy sinh vì các nguyên nhân vai trò
không như nhau.
- Muốn cho hiện tượng nào đó xuất hiện cần tạo ra những nguyên nhân cùng những điều kiện cho
những nguyên nhân đó phát huy tác dụng và ngược lại.
- Cần khai thác, tận dụng những kết quả đã đạt được để thúc đẩy nguyên nhân tác động theo hướng
tích cực phục vụ cho con người.
Kết luận
Tóm lại, mối quan hệ biện chứng giữa nguyên nhân và kết quả là những cơ sở lý luận rất quan
trọng giúp cho chúng ta rút ra những bài học kinh nghiệm trong quá trình hoạt động thực tiễn.
Trong những câu ngạn ngữ chúng ta cũng bắt gặp được sự tổng kết của cha ông ta về quan hệ
nhân quả. Ví dụ:
“Gieo gió gt bão”
“Mưa dầm thấm lâu, cây sâu tốt lúa”
“c giả ác báo”
Gieo nhân nào thì gặt quả nấy -> chủ động gieo hạt, chăm bón để có được trái ngọt tương
xứng.
CÂU 12: Tại sao quy luật chuyển hoá từ những thay đổi về lượng dẫn đến nhưng thay đổi về chất
và ngược lại được coi là quy luật chỉ rõ cách thức của sự phát triển? Nếu ý nghĩa của quy luật đó?
lOMoARcPSD| 61470371
1. Quy luật lượng đổi-chất đổi là một trong ba quy luật cơ bản của phép biện chứng duy vật.
Nó chỉ ra cách thức chung nhất của sự phát triển, khi cho rằng sự thay đổi về chất chỉ xảy
ra khi sự vật, hiện tượng đã tích lũy được những thay đổi về lượng đã đạt đến giới hạn -
đến độ. Quy luật lượng đổi chất đổi cũng chỉ ra tính chất của sự phát triển, khi cho rằng sự
thay đổi về chất của sự vật, hiện tượng vừa diễn ra từ từ, vừa có bước nhảy vọt làm cho sự
vật, hiện tượng thể vừa có những bước tiến tuần tự, vừa có thể những bước tiến vượt
bậc.
b. Khái niệm chất, lượng
- Chất tên gọi tắt của chất lượng (là chất của sự vật, hiện tượng khách quan) dùng để chỉ
tính quy định khách quan vốn có của sự vật, hiện tượng; là sự thống nhất hữu cơ của các
thuộc tính, những yếu tố cấu thành sự vật, hiện tượng làm cho chúng là chúng mà không
phải cái khác (thể hiện sự vật, hiện tượng đó gì phân biệt với sự vật, hiện tượng
khác).
VD: Nước không màu không mùi không vị; Con người được phân biệt với con vật tính
có ý thức. Đường – ngọt, muối – mặn
Phân biệt chất vi thuộc tnh
- Chất là sự thống nhất các thuộc tính, còn thuộc tính là những trạng thái, tính chất cơ cấu
nên sự vật. VD: Thuộc tính của viên phấn dùng để viết, còn chất của viên phấn là được
làm bằng thạch cao.
- Chất và thuộc tính có MQH chặt chẽ, không có chất nằm ngoài sự vật.
Thuộc tính: cơ bản và không cơ bản. Khi thuộc tính cơ bản thay đổi thì chất thay đổi,
thuộc tính không cơ bản thay đổi thì chất chưa thay đổi.
Đc điểm cơ bản của chất
1) Có tính ổn định tương đối, nghĩa là khi sự vật, hiện tượng chưa chuyển hoá thì chất của
nó chưa thay đổi. Mỗi sự vật, hiện tượng đều quá trình tồn tại và phát triển qua nhiều
giai đoạn; trong mỗi giai đoạn đó, chúng lại có chất riêng của mình.
VD: Quá trình từ nòng nọc thành ếch: Giai đoạn nòng nọc: có đuôi, sống dưới nước.
Giai đoạn thành ếch: mất đuôi, mọc 4 chân, sống trên cạn.
2) Mỗi sự vật, hiện tượng không phải chỉ có một chất mà có nhiều chất.
VD: Sắt là một nguyên tố hóa học, Fe, số hiệu nguyên t 26, thuộc nhóm VIIIB, chu k 4.
- Lượng dùng để chỉ tính quy định vốn có của sự vật, hiện tượng về các yếu tố biểu hiện ở
số lượng các thuộc tính, tổng số các bộ phận, đại lượng; trình độ quy nhịp điệu
vận động và phát triển của sự vật, hiện tượng. VD: Lớp A có 50 sinh viên, ...
Đc điểm cơ bản của lượng
1) tính khách quan vì lượng là lượng của chất, là một dạng vật chất nên chiếm một vị
trí nhất định trong không gian và tồn tại trong một thời gian nhất định.
VD: Lớp A có 50 sinh viên, học ở phòng 1 từ 8h đến 11h.
2) Có nhiều loại lượng khác nhau trong các sự vật, hiện tượng; có lượng là yếu tố quy
định bên trong, có lượng chỉ thể hiện những yếu tố bên ngoài; sự vật, hiện tượng càng
phức tạp thì lượng cũng phức tạp theo. VD: trình độ phát triển của xã hội là yếu tố bên
trong, số dân cư trong một xã là yếu tố bên ngoài.
lOMoARcPSD| 61470371
3) Trong tự nhiên và xã hội, có lượng có thể đo, đếm được; nhưng trong xã hội và tư
duy lại những lượng khó đo lường bằng những số liệu cụ thể chỉ thể nhận
biết được bằng tư duy trừu tượng.
VD: Ta thể đếm được 1 gói ko 20 cái nhưng không thể đếm được lượng kiến
thức ta tích lũy được.
c. Nội dung quy luật chuyển hóa lượng – chất
- Sự phân biệt giữa chất lượng chỉ ý ngha tương đối. Tùy theo từng mối
quan hệ mà xác định đâu là lượng và đâu chất; có cái là lượng trong mối quan hệ
này, lại thể chất trong mối quan hệ khác. VD: Lớp A và B cng s số, lớp A
có 20 HSG, lớp B có 30 HSG. Khi xt về trình độ học tập của 2 lớp thì lớp B tốt hơn,
30 HSG là chất. Khi so sánh số HSG 2 lớp thì 30 HSG lớp B là lượng.
- Mi sự vật, hiện tượng một thể thống nhất giữa hai mt chất lượng. Hai
mặt này tác động biện chứng lẫn nhau theo cơ chế khi sự vật, hiện tượng đang tồn tại,
chất và lượng thống nhất với nhau ở một độ nhất định.
+ Độ khoảng giới hạn, trong đó, sự thay đổi về lượng chưa dẫn đến sự thay đổi
về chất; sự vật, hiện tượng vẫn còn nó, chưa chuyển hoá. Sự thay đổi vlượng tạo
điều kiện cho chất đổi kết quả cái mất đi, cái mới ra đời. VD: 0 < t < 100oC
nước vẫn ở thể lỏng.
Lượng thay đổi đạt tới chỗ phá vỡ độ cũ, làm cho chất của sự vật, hiện tượng thay đổi,
chuyển thành chất mới - thời điểm, tại đó bắt đầu xảy ra bước nhảy - được gọi
điểm nút.
VD: 0 và 100oC là điểm nút
+ Bưc nhảy dùng để chỉ giai đoạn chuyển hoá cơ bản về chất của sự vật, hiện tượng
do những thay đổi về lượng trước đó gây nên; là sự thay đổi về chất khi đã tích lũy đủ
về lượng. Sự vận động của sự vật, hiện tượng diễn ra, lúc thì biến đổi tuần tự về lượng,
lúc thì nhảy vọt vchất, tạo ra một đường nút tận, làm cho sự vật mới ra đời thay
thế sự vật cũ.
Các hnh thức của bưc nhảy.
+ Căn cứ vào quy và nhịp độ của bước nhảy, người ta chia bước nhảy thành bước
nhảy toàn bộ - là những bước nhảy làm cho tất cả các mặt, các bộ phận, các yếu tố của
sự vật, hiện tượng thay đổi.
VD: chiến thắng ma xuân 1975, giải phóng hoàn toàn, đất ớc bước sang thời
mới.
+ Bước nhảy cục bộ - loại bước nhảy chỉ làm thay đổi một số mặt, một số yếu tố,
một số bộ phận của sự vật, hiện tượng đó.
VD: D xã hội đã hiện đại, bình đng nhưng 1 phần nh vn chưa thay đổi, tồn tại tư
tưởng trọng nam khinh nữ, ...
+ Căn cứ vào thời gian của sự thay đổi về chất dựa trên chế của sự thay đổi đó,
người ta chia bước nhảy thành bước nhảy đột biến - khi chất của sự vật, hiện tượng
lOMoARcPSD| 61470371
biến đổi mau chóng ở tất cả mọi bộ phận cơ bản của nó. VD:
Phóng xạ (radium biến đổi), núi la phun trào.
+ Bước nhảy dần dần - quá trình thay đổi về chất diễn ra do sự tích luỹ dần những
yếu tố của chất mới và loại bỏ dần các yếu tố của chất cũ, làm cho sự vật, hiện tượng
biến đổi chậm.
VD: tích lũy tư duy từ cấp 1 – cấp 2 – cấp 3 – đại học - ...
Quy luật lượng đổi-chất đổi không chỉ nói lên một chiều là lượng đổi dẫn đến chất đổi
mà còn chiều ngược lại, khi chất mới đã ra đời, lại tạo ra một lượng mới phù
hợp với để sự thống nhất mới giữa chất với lượng, thể hiện chỗ sự tác động
của chất mới về quy mô, trình độ, nhịp điệu v.v... đối với lượng mới tạo nên tính thống
nhất giữa chất mới với lượng mới.
VD: Sinh viên vượt qua kì thi tốt nghiệp (điểm nút), trở thành c nhân (bước nhảy) có
tấm bng tốt tìm được việc làm tốt (chất mới thay đổi quy tồn tại của SVHT).
Sau đó, sinh viên có nhu cầu học tập cao hơn – thạc s (chất mới thay đổi sự vận động
và phát triển)
V dụ: ta chuyển từ học sinh cấp 3 lên đại học
Chất cũ: học sinh cấp 3
Chất mới: sinh viên
Lượng: những kiến thức ở nm cấp 3
Điểm nút: thời điểm hoàn thành chương trình học, thi tốt nghiệp
ớc nhảy: sự chuyển hóa từ hs cấp 3 thành sv
Khi thực hiện bước nhảy thành công , tức là chất mới thì ta sẽ có lượng mới
=> Tóm lại, bất k sự vật, hiện tượng nào cng sự thống nhất biện chứng giữa chất với
lượng. Sự thống nhất đó thể hiện ở
+ những thay đổi dần về lượng tới điểm nút chuyển thành những thay đổi về chất
thông qua bước nhảy
+ chất mới ra đời sẽ tác động tác động trở lại sự thay đổi của lượng mới; lượng mới
lại tiếp tục biến đổi,
đến một mức độ nào đó lại phá vỡ chất cũ kìm hãm nó.
+ quá trình tác động qua lại giữa lượng và chất tạo nên con đường vận động liên tục
trong đứt đoạn, đứt đoạn trong liên tục; từ sự biến đổi dần dần về lượng tiến tới nhảy
vọt về chất; rồi lại biến đổi dần dần về lượng để chuẩn bị cho bước nhảy tiếp theo của
chất, cứ thế làm cho sự vật, hiện tượng không ngừng vận động, biến đổi và phát triển.
d. Ý nghĩa phương pháp luận của quy luật chuyển hóa lượng - chất
- Sự phát triển của sự vật, hiện tượng bao giờ cũng diễn ra bằng cách tích lũy dần về lượng.
Vì vậy, phải biết từng bước tích lũy về lượng để làm biến đổi về chất. VD: XHPK XHCN
– CSVN
- Quy luật xã hội diễn ra thông qua các hoạt động có ý thức của con người. Vì vậy, khi đã
tích lũy đầy đủ về lượng phải tiến hành bước nhảy, kịp thời chuyển những thay đổi về
lượng thành những thay đổi về chất; chuyển những thay đổi mang tính tiến hóa sang bước
thay đổi mang nh cách mạng. Chỉ có như vậy chúng ta mới khắc phục được tư tưởng bảo

Preview text:

lOMoAR cPSD| 61470371
CÂU 1: Trình bày cuộc khủng hoảng vật lý thế kỉ XIX? Phân tích vai trò của VI.Lênin trong
việc giải quyết cuộc khủng hoảng này ở lĩnh vực triết học? Liên hệ với những thành tựu của
khoa học vật lí hiện đại?

Một số vấn đề gây ra sự khủng hoảng của vật lý cuối thế kỉ XIX.
- Vào cuối thế kỉ XIX – đầu thế kỉ XX, trong khoa học tự nhiên bắt đầu diễn ra một cuộc cách
mạng thật sự: Người ta tìm ra các tia Rơn – ghen (1895); hiện tượng phóng xạ (1896); điện tử
(1897) mà trong quá trình nghiên cứu các đặc tính của điện tử người ta phát hiện thấy rằng khối
lượng của nó có thể biến đổi tùy theo tốc độ, … Việc phát hiện ra điện tử đã làm đảo lộn quan
niệm thống trị một thời gian dài khi cho rằng nguyên tử là cái nhỏ nhất không thể phân tách được,
cái được xem là chân lí thống trị hàng nghìn năm trước đó.
- Người ta vẫn cho rằng khái niệm điện, từ, ánh sáng là tồn tại độc lập. Khi áp dụng để nghiên cứu
bức xạ nhiệt của các vật đen thì lí thuyết đó không giải thích được các kết quả thực nghiệm.
Maxwell đã chứng minh rằng trường điện từ có thể truyền đi trong không gian dưới dạng sóng
với tốc độ không đổi là 300 000 km/s và đưa ra giả thuyết rằng ánh sáng là sóng điện từ. - Năm
1879, Stefan đã tiến hành thí nghiệm nghiên cứu bức xạ nhiệt của các vật và xác định cường độ
bức xạ của một vật đen tuyệt đối bằng vô cùng. Đây là điều vô lí mà lí thuyết của Maxwell đã
không giải thích được, người ta còn gọi đây là “ sự khủng khoảng ở vùng tử ngoại” hay “tai biến cực tím”.
Sự khủng hoảng này là tiền đề cho sự phát triển của vật lí hiện đại vì khi các nhà khoa học bị bế
tắc với các hiện tượng mà vật lí cổ điển không thể giải thích được thì cần phải có những lí thuyết,
mô hình mới được phát triển, điều đó dẫn đến một số kiến thức khoa học, lí thuyết mới, phát minh mới ra đời.
CÂU 2: Trình bày định nghĩa vật chất của V.I.Lênin/ Phân tích nội dung và giá trị định nghĩa
đó? Liên hệ với những khám phá mới về phạm trù vật chất và ý thức trong khoa học hiện đại? *Gợi ý:
Vật chất là một phạm trù cơ bản của triết học, ra đời, tồn tại, và biến đổi của LSTH. Trước giờ ở
từng thời kì, mỗi giai đoạn đều có những quan niệm khác nhau về vật chất.. •
CÁC QUAN ĐIỂM TRƯỚC MÁC •
Các nhà duy vật thời cổ đại đi tìm nguyên bản vật chất đầu tiên và coi đó là nguyên tố đầu
tiên tạo ra mọi sự vật hiện tượng trong thế giới. Như ở Phương Đông Trung Quốc - Ngũ
hành, Âm dương ; Ấn Độ - Đất,… •
Hy Lạp cổ đại, các nhà triết học duy vật như Talet cho rằng vật chất là nước, Amaximen
coi là không khí, Hểaclit coi là lửa, Anaximandoro coi là Apayron. Bước tiến quan trọng
nhất của sự phát triển phạm trù vật chất là địnhnghĩa vật chất của hai nhà triết học Hi Lạp lOMoAR cPSD| 61470371
cổ đại là Lơxip (khoảng 500 -440 tr.CN) và Đêmôcrit (khoảng 427 - 374 tr.CN). Cả hai
ông đều chorằng, vật chất là nguyên tử. Nguyên tử theo họ là những hạt nhỏ nhất,không
thể phân chia, không khác nhau về chất, tồn tại vĩnh viễn và sựphong phú của chúng về
hình dạng, tư thế, trật tự sắp xếp quy định tính muôn vẻ của vạn vật. •
CNDVSH cận đại thế kỉ XVII-XVIII, do cơ học phát triển mạnh và chiếm ưu thế nên các
quan niệm về vật chất cũng mang tính cơ học mà đại biểu là Newton.
=> Ưu điểm: Quan niệm thời kì này coi vc là cơ sở, bản nguyên của mọi sự vật ht trong thế giới.
Hạn chế: Đồng nhất vật chất với vật thể • QUAN NIỆM CỦA MÁC •
Phê phán tính siêu hình của CNDV, chống lại CNDT trong quan niệm về vật chất và để
làm rõ quan điểm của triết học của chủ nghĩa Mác về vật chất, trong tác phẩm của mình,
V.I.Lênin nêu định nghĩa : Vật chất là một phạm trù triết học dùng chỉ thực tại khách quan
được đem lại cho con người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại,
phản ánh và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác. • PHÂN TÍCH ĐỊNH NGHĨA
- Vật chất là “phạm trù triết học” do vậy vừa có tính trừu tượng vừa có tính cụ thể. + Tính trừu
tượng của vật chất dùng để chỉ đặc tính chung, bản chất nhất của vật chất - đó là đặc tính tồn tại
khách quan, độc lập với ý thức con người và đây cũng là tiêu chí duy nhất để phân biệt cái gì là
vật chất và cái gì không phải là vật chất.
o VD: Nhà nước phong kiến có bản chất là giai cấp địa chủ phong kiến chống lại nông
dân và những người lao động khác nhằm củng cố, bảo vệ sự thống trị về mọi mặt của
địa chủ. o Bản chất của không khí là không màu, không mùi, không vị, không có hình dạng nhất định.
+ Tính cụ thể của vật chất thể hiện ở chỗ chỉ có thể nhận biết được vật chất bằng các
giác quan của con người; chỉ có thể nhận thức được vật chất thông qua việc nghiên cứu
các sự vật, hiện tượng vật chất cụ thể.
VD: Tính nóng của nước sôi được cảm nhận thông qua xúc giác, qua nghiên cứu biết được
rằng nước sôi nóng 100 độ C.
- Vật chất là “thực tại khách quan” có đặc tính cơ bản (cũng là đặc trưng cơ bản) là tồn tại không
phụ thuộc vào ý thức. Dù con người có nhận thức được hay chưa nhận thức được nó nó vẫn tồn
tại. o VD: Thủy triều là hiện tượng nước biển, nước sông... lên xuống trong một chu kỳ thời
gian phụ thuộc vào biến chuyển thiên văn, là đặc tính cơ bản của sông nước.
Nó tồn tại một cách tự nhiên, không phụ thuộc vào nhận thức của con người. o Ví
dụ: các sự vật như nguyên tử, hạt nhân, thiên hà, các hành tinh trong vũtrụ, các hiện
tượng như nắng, mưa, thủy triều... chúng tồn tại một cách khách quanmà không hề lệ
thuộc vào ý thức con người
- Khi khẳng định vật chất là "thực tại khách quan được đem lại cho con người trong cảm giác",
"tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác", V.I. Lênin đã thừa nhận rằng, trong nhận thức luận, vật chất
là tính thứ nhất, tồn tại độc lập với ý thức, là nội dung - là nguồn gốc khách quan của cảm giác, ý thức. lOMoAR cPSD| 61470371
VD: Trước thời kì đổi mới, do những ảnh hưởng nặng nề của chiến tranh (đàn ông ra trận và
hi sinh nhiều, ở hậu phương chỉ còn đàn bà và người già) thì kinh tế không phát triển. Vì thế,
nếu đường lối chủ trương chính sách lúc đó không phù hợp với thực tế thì kinh tế (vật chất) cũng không thể đi lên.
- Khẳng định vật chất là cái "được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh", V.I. Lênin
muốn nhấn mạnh rằng bằng những phương thức nhận thức khác nhau, con người có thể nhận
thức được thế giới vật chất; chỉ có những sự vật, hiện tượng của thực tại khách quan chưa được
nhận biết chứ không thể không biết.
VD: Kiến thức của nhân loại là kết quả của quá trình con người tiếp xúc và nghiên cứu thế giới khách quan.
Mọi khía cạnh về thế giới được con người cảm nhận và ghi chép lại. 
Ý NGHĨA PHUƠNG PHÁP LUẬN
- Định nghĩa đưa lại thế giới quan duy vật biện chứng khi giải quyết vấn đề cơ bản của triết
học. o Thứ nhất, định nghĩa khẳng định vật chất có trước, ý thức có sau; vật chất là nguồn
gốc khách quan của cảm giác, của ý thức
(khắc phục được quan điểm về vật chất của chủ
nghĩa duy vật cổ và cận đại). o Thứ hai, định nghĩa khẳng định ý thức con người có khả năng
nhận thức được thế giới vật chất (chống lạithuyết không thể biết và hoài nghi luận). Thế giới
quan duy vật biện chứng xác định được vật chất và mối quan hệ của nó với ý thức trong lĩnh
vực xã hội: đó là tồn tại xã hội quy định ý thức xã hội, kinh tế quy định chính trị v.v…; tạo
cơ sở lý luận cho các nhà khoa học tự nhiên.
- Định nghĩa đưa lại phương pháp luận biện chứng duy vật của mối quan hệ biện chứng giữa
vật chất với ý thức. Theo đó, vật chất có trước ý thức, là nguồn gốc và quy định ý thức nên
trong mọi hoạt động cần xuất phát từ hiện thực khách quan, tôn trọng các quy luật vốn có của
sự vật, hiện tượng; đồng thời cần thấy được tính năng động, tích cực của ý thức để phát huy
tính năng động chủ quan nhưng tránh chủ quan duy ý chí mà biểu hiện là tuyệt đối hoá vai
trò, tác dụng của ý thức, cho rằng con người có thể làm được tất cả mà không cần đến sự tác
động của các quy luật khách quan, các điều kiện vật chất cần thiết.
CÂU 5: Trình bày khái niệm ý thức ? Phân tích bản chất của ý thức? Liên hệ vấn đề phát
huy tính năng động, sáng tạo của sinh viên đại học sư phạm Hà Nội hiện nay?
Trong lịch sử triết học, vấn đề nguồn gốc, bản chất, kết cấu và vai trò của ý thức luôn là một trong
những vấn đề trung tâm của cuộc đấu tranh giữa chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa duy tâm.
Trên cơ sở những thành tựu của triết học duy vật, của khoa học, của thực tiễn xã hội, triết học Mác
– Lênin góp phần làm sáng tỏ những vấn đề trên.
• Triết học của chủ nghĩa Mác-Lênin khẳng định, ý thức là một phạm trù triết học dùng để
chỉ toàn bộ hoạt động tinh thần phản ánh thế giới vật chất diễn ra trong não người,
hình thành trong quá trình lao động và được diễn đạt nhờ ngôn ngữ.

• Ý thức có hai nguồn gốc: Nguồn gốc tự nhiên và nguồn gốc xã hội. lOMoAR cPSD| 61470371 Trong đó:
a. Nguồn gốc tự nhiên: * Bộ óc người:
- Bộ óc người là khí quan vật chất của ý thức. Hoạt động ý thức diễn ra trên cơ sở hoạt động sinh
lý, thần kinh của bộ não người. Không thể tách ý thức ra khỏi hoạt động của bộ não, ý thức phụ
thuộc và bộ não người.
=> Não tổn thương dẫn tới ý thức rối loạn.
- Bộ óc người là sản phẩm của quá trình tiến hóa lâu dài của giới tự nhiên, là bộ óc có trình độ tổ chức cao nhất.
+ Các nếp nhăn nhiều, sâu là minh chứng cho khả năng thông tin lưu giữ thông tin, nhiều, lâu, bền
vững nhất so với sinh vật khác.
+ Cấu trúc tinh vi, phức tạp (khoảng 14-17 tỷ tế bào thần kinh, các tế bào liên hệ chặt chẽ), tạo
thành vô số mối liên hệ nhằm truyền dẫn, thu nhận điều khiển hoạt động của cơ thể trong quan hệ
với thế giới bên ngoài thông qua các phản xạ có điều kiện và không điều kiện.
- Sự tác động của thế giới khách quan lên bộ óc người
+ Ý thức là sự phản ánh của thế giới khách quan lên óc người.
+ Phản ánh là sự ghi lại, tái tạo đặc điểm của một hệ thống vật chất này ở một hệ thống vật chất
khác trong quá trình tác động qua lại của chúng. Phản ánh là thuộc tính chung của mọi dạng vật chất.
+ Quá trình phản ánh phụ thuộc vào vật tác động và vật nhận tác động.
+ Năng lực phản ánh của hệ thống vật chất phụ thuộc vào trình độ tổ chức của nó. Thuộc tính phản
ánh của vật chất cũng phát triển cùng với quá trình phát triển của vật chất.
+ Các trình độ phản ánh: •
Phản ánh vật lý, hóa học. • Phản ánh sinh học. • Phản ánh tâm lý •
Phản ánh năng động, sáng tạo.
=> Kết luận: Bộ óc người cùng với thế giới quan bên ngoài tác động lên bộ óc - đó là nguồn gốc tự nhiên của ý thức.
b. Nguồn gốc xã hội:
*Lao động: Lao động là hoạt động có mục đích của con người sử dụng những phương tiện vật
chất nhất định tác động vào giới tự nhiên tạo ra của cải vật chất thỏa mãn nhu cầu con người.  Vai trò của lao động:
+ Lao động làm cho bộ óc, các giác quan con người ngày càng hoàn thiện, phát triển.
+ Lao động giúp con người hiểu biết sâu sắc hơn về sự vật khách quan.
+ Lao động làm xuất hiện ngôn ngữ. * N :
gôn Ngôn ngữ là vỏ vật chất của tư duy, là phương tiện vật chất để biểu đạt sự vật. ngữ • Vai trò của ngôn ngữ
+ Là phương tiện giao tiếp đồng thời là công cụ của tư duy. lOMoAR cPSD| 61470371
+ Nhờ có ngôn ngữ: có thể khái quát, trừu tượng hóa, suy nghĩ tách khỏi sự vật cảm tính,
làm cho khả năng tư duy trừu tượng phát triển.
+ Ngôn ngữ là phương tiện lưu giữ và truyền đạt thông tin rất hiệu quả.
*Vai trò của nguồn gốc xã hội trong hình thành ý thức:
Nguồn gốc tự nhiên là điều kiện cần cho sự tồn tại của ý thức, nhưng dừng ở nguồn gốc tự
nhiên thì trình độ phản ánh của bộ óc người chưa hơn động vật cao cấp như khỉ, vượn, cá
heo,.. chỉ có nguồn gốc xã hội mới tạo ra bước nhảy vọt về chất trong thuộc tính phản ánh
từ tâm - sinh lý động vật thành ý thức con người.
=> Kết luận: sự xuất hiện của ý thức là kết quả đồng thời của hai quá trình tiến hóa: tiến hóa về
mặt tự nhiên và tiến hóa về mặt xã hội. Nguồn gốc trực tiếp và quan trọng nhất quyết định sự ra
đời và phát triển của ý thức là lao động, là thực tiễn xã hội. ý thức là sự phản ánh hiện thực khách
quan vào óc người thông qua lao động, ngôn ngữ và các quan hệ xã hội.
*Bản chất của ý thức:
- Ý thức là sự phản ánh mang tính chủ quan
+ Ý thức của mỗi cá nhân phụ thuộc vào trình độ tổ chức bộ óc của từng chủ thể phản ánh.
+ Sự phản ánh của từng chủ thể phụ thuộc vào hoàn cảnh xã hội ở đó người ta tồn tại. - Hình
ảnh của thế giới được phản ánh trong óc người là hình ảnh đã được cải biến, là hình ảnh chủ
quan của thế giới khách quan. Ý thức là sự phản ánh mang tính sáng tạo
+ Trên cơ sở những cái đã có, ý thức có thể tạo ra tri thức mới về sự vật, có thể tưởng tượng ra cái
chưa có, thậm chí không có trong hiện thực.
+ Ý thức có thể tiên đoán, dự báo tương lai, có thể tạo ra giả thuyết, lý thuyết khoa học có tính
trừu tượng và khái quát cao,...
- Ý thức là sự phản ánh hiện thực nhưng là sự phản ánh đặc biệt: phản ánh trong quá trình con
người cải tạo thế giới. Ý thức là một hiện tượng xã hội và mang bản chất xã hội.
+ Sự ra đời và tồn tại của ý thức gắn liền với hoạt động thực tiễn; chịu sự chi phối của các quy luật
sinh học và các quy luật xã hội; do nhu cầu giao tiếp xã hội và các điều kiện sinh hoạt hiện thực của xã hội quy định.
+ Với tính năng động của mình, ý thức sáng tạo lại hiện thực theo nhu cầu của bản thân và thực tiễn xã hội.
* Vấn đề "trí tuệ nhân tạo".
- Ngày nay, khoa học và công nghệ hiện đại đã sản xuất ra nhiều loại máy móc không những có
khả năng thay thế lao động cơ bắp, mà còn có thể thay thế cho một phần lao động trí óc của con
người. Hệ thống thao tác của nó đã được con người lập trình phỏng theo một số thao tác của tư
duy con người. Máy móc chỉ là những kết cấu kỹ thuật do con người sáng tạo ra. Còn con người
là một thực thể xã hội năng động được hình thành trong tiến trình lịch sử tiến hoá lâu dài của giới
tự nhiên và thực tiễn xã hội. Máy không thể sáng tạo lại hiện thực dưới dạng tinh thần trong bản
thân nó. Năng lực đó chỉ có con người có ý thức mới thực hiện được và qua đó lập trình cho máy lOMoAR cPSD| 61470371
móc thực hiện. Ý thức mang bản chất xã hội. Do vậy, dù máy móc có hiện đại đến đâu chăng nữa
cũng không thể hoàn thiện được như bộ óc con người.
*Ý nghĩa phương pháp luận:
- Phải khách quan trong nhận thức và hành động; nhận thức và hành động phải xuất phát từ thực
tế, tôn trọng và hành động theo quy luật khách quan. Không xuất phát từ ý muốn chủ quan, lấy
ý muốn chủ quan làm cơ sở định ra chính sách, lấy ý chí áp đặt cho thực tế.
- Phát huy tính năng động chủ quan, sáng tạo của ý thức, phát huy nhân tố con người: giáo dục
nâng cao trình độ tri thức khoa học cho nhân dân, cán bộ, đảng viên; bồi dưỡng nhiệt tình cách
mạng, rèn luyện phẩm chất đạo đức cho cán bộ, đảng viên; vận dụng đúng đắn các quan hệ lợi
ích, động cơ trong sáng, thái độ khách quan khoa học không vụ lợi; chống thụ động, ỷ lại, bảo thủ, trì trệ.
- Khắc phục, ngăn chặn bệnh chủ quan, duy ý chí: khuynh hướng tuyệt đối hoá của nhân tố chủ
quan, của ý chí, xa rời hiện thực, bất chấp quy luật khách quan, lấy nhiệt tình thay cho sự yếu
kém của tri thức; bệnh chủ quan duy ý chí là lối suy nghĩ hành động giản đơn, nóng vội chạy
theo nguyện vọng chủ quan; định ra chủ trương chính sách xa rời hiện thực khách quan; phải đổi
mới tư duy lý luận, nâng cao năng lực trí tuệ của toàn Đảng.
.Phần 2. Phần liên hệ thực tế và liên hệ bản thân
2.1. Liên hệ thực tiễn
Chúng ta đang sống trong thời đại khoa học công nghệ lên ngôi, làm chủ mọi mặt của đời sống,
toàn cầu hóa và công cuộc hội nhập với thế giới đặt ranhiều thách thức. Xã hội càng phát triển thì
càng đòi hỏi tri thức và sự sángtạo ngày một cao hơn. Vì vậy đối với sinh viên là lực lượng nắm
giữ tươnglai của đất nước thì việc học tập, tìm tòi lĩnh hội những tri thức mới mẻ càngtrở nên vô
cùng quan trọng. Sinh viên hiện nay là một thế hệ trẻ đầy nhiệthuyết, chăm chỉ và sáng tạo, nắm
trong tay tri thức của thời đại, chìa khóamở ra sự tiến bộ xã hội. Tuy nhiên, thực trạng hiện nay
cho thấy sức sáng tạo của sinh viên vẫn chưa được khai thác và phát huy một cách triệt để có
hiệuquả, đó cũng chính là hạn chế mà nhiều bạn sinh viên trẻ hiện nay gặp phải. Đầu tiên là phương
pháp học tập chưa phù hợp, vẫn mang nặng tính thụđộng, khả năng tự học còn hạn chế, phụ thuộc
nhiều vào giảng viên và giáotrình, chú trọng nhiều vào lý thuyết và thiếu tính thực tiễn. Điều này
đãkhiến cho sức sáng tạo bị ảnh hưởng, bởi việc học thụ động sẽ khiến ta khóđào sâu và tư duy
logic. Thứ hai, đó là vấn đề chưa tìm được lý tưởng vàmục tiêu trong học tập. Có nhiều bạn sinh
viên từ khi còn ngồi trên ghếtrung học phổ thông, vẫn chưa thể xác định rõ ràng ước mơ của bản
thân từ 10nhân, tham gia vào các cuộc tranh luận, chủ động thắc mắc những vấn đềchưa hiểu với
giảng viên, tham gia các câu lạc bộ, các hoạt động của tổ chứcuy tín để nâng cao các kỹ năng mềm,
có thêm nhiều trải nghiệm thực tiễn.Bên cạnh việc học tập thì cũng cần chú ý rèn luyện thể lực,
chăm chỉ tập thểdục thể thao nâng cao sức khỏe tâm sinh lý.
2.2. Liên hệ bản thân
Với tư cách là một người sinh viên sống trong thời đại nền văn minh tiêntiến, xã hội phát triển thì
lại đặt ra vô số thách thức, nếu muốn không bị bãohòa và tạo cho mình một bản sắc riêng thì sáng lOMoAR cPSD| 61470371
tạo chính là yếu tố cốt lõi. Vậy làm cách nào để chúng ta có thể nâng cao tính tích cực sáng tạo tronghọc tập ?
Là sinh viên Học viện Ngân hàng, đầu tiên chúng ta cần xác địnhrõ mục tiêu học tập, hiểu được
mình muốn gì và cần phải làm gì để đạt đượcthành quả. Nhìn nhận rõ khả năng của bản thân sau
đó xây dựng một phươngpháp học tập phù hợp. Phát triển chuyên môn của bản thân, nghiên
cứuchuyên sâu về lĩnh vực mà mình theo đuổi. Bên cạnh việc tập trung chochuyên ngành mình
học, cũng nên khám phá bản thân nhiều hơn, thử tìm tòi,trải nghiệm một điều mới mẻ trước nay
chưa từng làm, thử sức trên nhiềulĩnh vực , cởi mở với những trải nghiệm mới. Vận dụng những
kiến thức họcđược vào thực tiễn nhiều hơn, trải nghiệm thực tế chính là chìa khóa giúp tatích lũy
nhiều kinh nghiệm, rèn luyện khả năng xoay sở mọi tình huống củacuộc sống và khiến cho não bộ
tư duy nhanh nhạy. Hòa nhập với cộng đồng,kết nối với mọi người xung quanh cũng là cách nâng
cao sự sáng tạo, sinhviên có thể tham gia hoạt động câu lạc bộ, các tổ chức phi chính phủ mangtính
trải nghiệm, các hội thảo khoa học,...ở đó sinh viên có thể gặp gỡ, họchỏi nhiều điều từ những
người đi trước, gặp gỡ những người bạn cùng chunglý tưởng, cùng cố gắng, phát triển. Tự tin hơn
trong học tập, không ngại hỏi khi không hiểu, mạnh dạn bày tỏ ý kiến cá nhân trong các buổi tranh
luận. Sinh viên xây dựng cho mình một lối sống lành mạnh, đọc sách nhiều hơn,dành thời gian
nghiên cứu khoa học, hơn hết là rèn luyện sức khỏe dẻo dai,xây dựng chế độ sinh hoạt hợp lý, giữ
tâm sinh lý luôn ổn định, tạo thói quenthư giãn lành mạnh, tránh gây áp lực cho bản thân mắc các bệnh tâm lý.
CÂU 6: Trình bày nguyên lí về mối liên hệ phổ biến trong phép biện chứng duy vật. Ac đã
vận dụng quan điểm toàn diện vào quá trình học tập rèn luyện của bản thân như thế nào?
(1) Nguyên lí về mối liên hệ phát triển phổ biến là một trong hai nguyên lí cơ bản của phép BCDV
(2) Một số quan điểm trước Mác về nguyên lý mối liên hệ phổ biến:
- Quan điểm siêu hình
▪ Mọi sự vật hiện tượng trên thế giới khách quan đều tồn tại biệt lập, tách rời nhau, không quy
định ràng buộc lẫn nhau, nếu có thì chỉ là những quan điểm bề ngoài, ngẫu nhiên. - Quan điểm biện chứng:
▪ Các sự vật, hiện tượng, quá trình khác nhau vừa tồn tại độc lập, vừa liên hệ, quy định và chuyển hóa lẫn nhau. (3) Khái niệm: •
Liên hệ: là quan hệ giữa hai đối tượng mà sự thay đổi của một trong số chúng nhất định
làm đối tượng kia thay đổi.
Vdu: liên hệ giữa công cụ lao động và đối tượng lao động, các thay đổi của môi trường tự
nhiên: khí hậu, nước, ánh sáng.. sẽ ảnh hưởng đến sự thay đối các sinh vật,...
Mối liên hệ là phạm trù triết học dùng để chỉ sự quy định, sự tác động qua lại lẫn nhau,
sự phụ thuộc lẫn nhau, sự ảnh hưởng, sự tương tác và chuyển hóa lẫn nhau giữa các sự lOMoAR cPSD| 61470371
vật, hiện tượng trong thế giới hay giữa các mặt, các yếu tố, các thuộc tính của một sự vật,
một hiện tượng, một quá trình.
Vdu: mối liên hệ với nhau giữa các bộ phận trong cơ thể con người; mối liên hệ giữa cung
và cầu trong hoạt động sản xuất hàng hóa; mối liên hệ giữa các yếu tố kinh tế, chính trị,
xã hội.. trong một quốc gia,...

- Mối liên hệ phổ biến là một phạm trù triết học dùng để chỉ các mối liên hệ tồn tại ở
nhiều sự vật và hiện tượng của thế giới, là những mối liên hệ chung nhất trong cả tự
nhiên, xã hội và tư duy.
Vdu: mối liên hệ giữa các khái niệm:khái niệm số chẵn và số tự nhiên; khi làm bài kiểm
tra thì phải vận dụng, liên hệ kiến thức nhiều môn học; mối liên hệ giữa những kiến
thức cũ và những kiến thức mới;...

- Cô lập (tách rời) là trạng thái của các đối tượng khi sự thay đổi của đối tượng này
không ảnh hưởng đến các đối tượng khác, không làm chúng thay đổi.
Vdu: sự biến đối của các nguyên tắc đạo đức không làm quỹ đạo của trái đất thay đổi;
sự thay đổi của cơ thể con người không ảnh hưởng đến sự thay đổi của thời tiết;...
- Mọi đối tượng đều trong trạng thái vừa cô lập, vừa liên hệ với nhau. Chúng liên hệ với
nhau ở một số khía cạnh và không liên hệ với nhau ở những khía cạnh khác, trong chúng
có cả những biến đổi khiến các đối tượng khác thay đổi lẫn những biến đổi không làm
các đối tượng khác thay đổi.
- Liên hệ và cô lập thống nhất với nhau, luôn tồn tại cùng nhau, là những mặt tất yếu của
mọi quan hệ cụ thể giữa các đối tượng.
- Theo quan niệm duy vật biến chứng, các sự vật hiện tượng của thế giới tồn tại trong
mối liên hệ qua lại với nhau, quy định lẫn nhau, thâm nhập, chuyển hóa lẫn nhau, không
tách biệt nhau. Cơ sở của sự tồn tại đa dạng các mối liên hệ là tính thống nhất vật chất
của thế giới, theo đó các sự vật, hiện tượng phong phú trong thế giới chỉ là những dạng
tồn tại khác nhau của một thế giới vật chất duy nhất. (4) Tính chất -
Tính khách quan mối liên hệ là vốn có của các sự vật, hiện tượng; không phụ thuộc vào
ý thức của con người. Con người chỉ có thể nhận thức và vận dụng các mối liên hệ đó trong hoạt
động thực tiễn của mình.
Ví dụ: Con người luôn tồn tại trong mối liên hệ với môi trường tự nhiên và xã hội dù họ có ý
thức được hay không. Đó là điều khách quan và không thể thay đổi bởi ý chí con người. - Tính
phổ biến
của các mối liên hệ ở chỗ: mối liên hệ qua lại, quy định, chuyển hóa lẫn nhau không
những diễn ra ở mọi sự vật, hiện tượng tự nhiên, xã hội, tư duy, mà còn diễn ra giữa các mặt,
các yếu tố, các quá trình của mỗi sự vật, hiện tượng. lOMoAR cPSD| 61470371
Vdu: gói hút ẩm trong các gói bánh có mối liên hệ với môi trường bên ngoài; hiện
tượng hô hấp của loài ếch trên cạn và dưới nước; trong tự nhiên mối liên hệ giữa các sự
vật với lực hút trái đất;Trong xã hội: mối liên hệ giữa con người với con người;Trong tư
duy: mối liên hệ giữa nhận thức cũ với nhận thức mới,
-
Tính đa dạng, phong phú: Mỗi sự vật, hiện tượng, quá trình khác nhau thì mối liên hệ
khác nhau; một sự vật hiện tượng có nhiều mối liên hệ khác nhau (bên trong – bên ngoài, chủ yếu
– thứ yếu, cơ bản – không cơ bản,...), chúng giữ vị trí, vai trò khác nhau đối với sự tồn tại và phát
triển của sự vật, hiện tượng đó; một mối liên hệ trong những điều kiện hoàn cảnh khác nhau thì có
tính chất, vai trò cũng khác nhau.
Ví dụ: Mỗi người khác nhau thì có mối liên hệ với cha mẹ, anh em, bạn bè khác nhau. Hay cùng
mối liên hệ giữa cha mẹ với con cói nhưng trong mỗi giai đoạn khác nhau có tính chất và biểu hiện khác nhau.
VD: Cô A vừa là mẹ trong mối liên hệ gia đình, là giáo viên trong mối liên hệ công việc, là
người cùng câu lạc bộ trong mối liên hệ xã hội,...mối liên hệ giữa con người với nước: ở
mỗi giai đoạn phát triển khác nhau, trong những ddkien khác nhau thì nhu cầu về nước của
con người cũng khác nhau; cây xanh thì có cây cần nhiều nước, ánh sáng, có cây lại cần ít
nước, ít ánh sáng... Các loại cá,chim,thú đều có quan hệ với nước nhưng cá quan hệ với
nước khác với chim và thú. Cá không thể sống thiếu nước, không có nước thường xuyên cá
không sống được, nhưng các loài chim thú thì lại không sống trong nước thường xuyên được

(5) Ý nghĩa phương pháp luận: -
Từ nguyên lý về mối liên hệ phổ biến của phép biện chứng duy vật, rút ra Nguyên tắc toàn
diện trong hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn. Nguyên tắc này yêu cầu xem xét sự vật hiện tượng:
• trong chỉnh thể thống nhất của tất cả các mặt, các bộ phận, các yếu tố, các thuộc tính cùng
các mối liên hệ của chúng.
• trong mối liên hệ giữa sự vật, hiện tượng này với sự vật, hiện tượng khác và với môi trường
xung quanh, kể cả các mặt của các mối liên hệ trung gian, gián tiếp.
• trong không gian, thời gian nhất định, nghĩa là phải nghiên cứu quá trình vận động của sự
vật, hiện tượng trong quá khứ, hiện tại và phán đoán cả tương lai của nó.
*Nguyên tắc toàn diện đối lập với quan điểm phiến diện chỉ thấy mặt này mà không thấy các mặt
khác; hoặc chú ý đến nhiều mặt nhưng lại xem xét tràn lan, dàn đều, không thấy mặt bản chất của
sự vật, hiện tượng rơi vào thuật nguỵ biện (cố ý đánh tráo các mối liên hệ cơ bản thành không cơ
bản hoặc ngược lại) và chủ nghĩa chiết trung (lắp ghép vô nguyên tắc các mối liên hệ trái ngược
nhau vào một mối liên hệ phổ biến). VD: THẦY BÓI XEM VOI
VD: Để đánh giá phẩm chất năng lực của một con người ta cần xem xét người đó trong mọi MQH
khác nhau, trong các hoàn cảnh tình huống khác nhau, trong sự thay đổi của cả một quá trình. lOMoAR cPSD| 61470371 -
Từ nguyên lý về mối liên hệ phổ biến của phép biện chứng duy vật, rút ra Nguyên tắc lịch
sửcụ thể. Nguyên tắc này yêu cầu xem xét sự vật, hiện tượng trong những mối liên hệ cụ thể, có
tính đến lịch sử hình thành, tồn tại, dự báo xu hướng phát triển của sự vật hiện tượng. Cơ sở lý
luận của nguyên tắc này là không gian, thời gian với vận động của vật chất, là quan niệm chân lý
là cụ thể và chính nguyên lý về mối liên hệ phổ biến.
VD: kinh tế nước ta thời kì trước Đổi mới là lạc hậu, yếu kém nhưng đặt trong hoàn cảnh lịch sử
lúc bấy giờ: vừa bước ra khỏi chiến tranh, thiệt hại về người và của thì phương thức kinh tế ấy là
hợp lí, chưa thể ép người dân làm kinh tế chủ nghĩa hay kinh tế tư bản,...

(6) Liên hệ bản thân – để trở thành một sinh viên toàn diện
Bên cạnh việc trau dồi kiến thức thì cần phải rèn luyện kĩ năng ứng xử, kĩ năng giao tiếp, rèn luyện
đạo đức, xây dựng lối sống sinh viên lành mạnh. Cần phải trau dồi ngoại ngữ, công nghệ thông tin,...
Cần tích cực tham gia các hoạt động tình nguyện, hoạt động bảo vệ môi trường, dạy học tình nguyện,...
3.2. Nguyên lý về sự phát triển
a. Một số quan điểm trước Mác về nguyên lý sự phát triển:
- Quan điểm siêu hình
▪ Phủ nhận sự phát triển, tuyệt đối hóa mặt ổn định của sự vật, hiện tượng.
▪ Phát triển chỉ là sự tăng hoặc giảm về mặt lượng, không có sự thay đổi về chất, không có sự ra
đời của sự vật, hiện tượng mới.
- Quan điểm biện chứng
▪ Phát triển là sự vận động theo hướng đi lên, từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ chưa
hoàn thiện đến hoàn thiện của sự vật.
▪ Sự phát triển không diễn ra theo đường thẳng mà quanh đó có phức tạp thâm chí có những bước thụt lùi. b. Khái niệm:
- Phát triển là một phạm trù triết học dùng để chỉ quá trình vận động của sự vật theo khuynh hướng
đi lên từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn.
- Phân biệt tiến hóa và tiến bộ lOMoAR cPSD| 61470371
+ Tiến hóa là một dạng của phát triển, diễn ra từ từ; là sự biến đổi hình thức của tồn tại từ đơn giản đến phức tạp.
+ Tiến bộ là một quá trình biến đổi hướng tới cải thiện thực trạng xã hội từ chỗ chưa hoàn thiện đến hoàn thiện hơn.
c. Tính chất của sự phát triển -
Tính khách quan: nguồn gốc của sự phát triển do các quy luật khách quan chi phối mà cơ
bản nhất là quy luật thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập.
VD: Sự phát triển của xã hội loài người: Công xã nguyên thủy -> Chiếm hữu nô lệ -> Phong kiến
-> Tư bản -> Xã hội chủ nghĩa => Xã hội đi lên dần dần, con người không thể quay về được dù có muốn hay không. -
Tính phổ biến: sự phát triển diễn ra ở mọi lĩnh vực, mọi sự vật, hiện tượng của thế giới khách quan.
+ Trong tự nhiên biểu hiện ở sự biến dị, di truyền, tiến hóa, thích nghi của hệ động, thực vật.
+ Trong xã hội là sự giải phóng con người, sự phát triển các hình thái kinh tế xã hội
+ Sự phát triển trong tư duy thể hiện ở khả năng chinh phục và cải tạo thế giới của con người.
=> Phổ biến còn được hiểu theo nghĩa là tất cả các sự vật đều phát triển. VD:
Tự nhiên: sự thích nghi của động vật dưới nước khi tự nhiên thay đổi.
Xã hội: sự thay thế của các nền văn minh: VMNN -> VNCN -> VM tri thức.
Tư duy: năng lực nhận thức của con người về TGTN ngày càng sâu sắc. -
Tính kế thừa: Sự vật, hiện tượng mới ra đời từ sự phủ định có tính kế thừa sự vật, hiện
tượng cũ; trong sự vật, hiện tượng mới còn giữ lại, có chọn lọc và cải tạo những mặt còn thích
hợp, chuyển sang sự vật, hiện tượng mới, gạt bỏ những mặt đã lỗi thời, lạc hậu của sự vật, hiện
tượng cũ cản trở sự phát triển.
VD: Nền văn hóa VN hiện đại có sự thay đổi từng ngày, du nhập thêm những nét văn hóa mới
(haloween, valentine, noel,... ) nhưng vẫn gìn giữ nét văn hóa truyền thống (ca trù, quan họ, tục ăn trầu,... ) lOMoAR cPSD| 61470371 -
Tính đa dạng, phong phú: Tuy sự phát triển diễn ra trong mọi lĩnh vực, nhưng mỗi sự vật,
hiện tượng lại có quá trình phát triển không giống nhau. Tính đa dạng và phong phú của sự phát
triển còn phụ thuộc vào không gian và thời gian, vào các yếu tố, điều kiện tác động lên sự phát triển đó.
VD: Cách mạng VN những năm 1930 – 1975 có bước tiến nhưng 1933 – 1935 thì đi xuống. Tuy
nhiên tất cả đều dẫn đến thành công. -
Tính phức tạp: Sự phát triển không diễn ra theo đường thẳng tắp hay vòng tròn khép kín
mà sự phát triển diễn ra theo vòng xoáy óc, có bước quanh co, phức tạp, thụt lùi tạm thời.
d. Ý nghĩa phương pháp luận
Từ nguyên lí về sự phát triển của phép biện chứng duy vật, rút ra nguyên tắc phát triển trong hoạt
động nhận thức và hoạt động thực tiễn.
- Khi xem xét sự vật, hiện tượng phải luôn đặt nó trong khuynh hướng vận động, biến đổi, chuyển
hóa nhằm phát hiện ra xu hướng biến đổi.
- Nhận thức sự vật, hiện tượng trong tính biện chứng để thấy được tính quanh co, phức tạp của sự phát triển.
- Biết phát hiện và ủng hộ cái mới; chống bảo thủ, trì trệ định kiến.
- Biết kế thừa các yếu tố tích cực từ đối tượng cũ và phát triển sáng tạo chúng trong điều kiện mới.
*CÂU 7: Phân tích cơ sở triết học của quan điểm toàn diện, lịch sử cụ thể? Ac hãy rút ra ý nghĩa
phương pháp luận nguyên lý này trong việc học tập của bản thân?
*Câu 8 : Phân tích cơ sở của quan điểm toàn diện và quan điểm lịch sử? Đảng cộng sản việt nam
đã vận dụng quan điểm này như thế nào trong thời kì đổi mới ?
*Cơ sở lý luận của quan điểm toàn diện và quan điểm lịch sử cụ thể chinh là nguyên lý và mối
liên hệ phổ biến. - Khái niệm
*Mối liên hệ dùng để chỉ sự quyết định sự tác động, chuyển hóa lẫn nhau giữa các sự vật hiện
tượng hay giữa các mặt, các yếu tố của mỗi sinh vật, hiện tượng trong thế giới.
*Mối liên hệ phổ biến dùng để chỉ tính phổ biến của các mối liên hệ của các sự vật hiện tượng của
thế giới, đồng thời cũng dung để chỉ các ối liên hệ tồn tại ở với mọi sinh vật hiện tượng của thế
giới. Đó là các mối liên hệ tồn tại ở với mọi sinhvật hiện tượng của thế giới. Đó là các mối liên hệ
giữa các mặt đối lập, chất và lượng, khẳng định và phủ định,….
*Tính chất của các mối liên hệ: lOMoAR cPSD| 61470371
-Tính khách quan: với mọi mối liên hệ của các sự vật, hiện tượng là khách quan, là cái vốn có của
sự vật hiện tượng, con người chỉ nhận thức và vận dụng các mối liên hệ đó trong hoạt động thực tiễn của mình.
-TÍnh phổ biến: mối liên hệ mang tính phổ biến thể hiện:
1, Bất cứ sự vật nào cũng liên hệ với sự vật hiện tượng khác
2, Bất cứ sự vật hiện tượng nào cũng bao gồm những yếu tố cấu thành những mối liên hệ bên trong của nó.
-Tính đa dạng, phong phú: Sự vật, hiện tượng hay quá trình khác nhau đề có mối liên hệ khác
nhau, giữa vị trí, vai trò khác nhau đối với sự tồn tại và phát triển của nó. Mặt khác, cùng là 1 mối
liên hệ nhất định, ở những gia đình khác nhau thì cũng có những tính chất vai trò khác nhau. *Ý
nghĩa phương pháp luận: Từ nội dung nguyên lý về mối liên hệ phổ biến rút ra được quan điểm
toàn diện và quan điểm lịch sử cụ thể:
-Quan điểm toàn diện đòi hỏi trong nhận thức và xử lý các tình huống thực tiễn, cần xem xét sự
vật hiện tượng tỏng mối quan hệ biện chứng qua lại giữa các bộ phận, giữa các yếu tố, giữa các
mặt của chính sự vật.
-Quan điểm lịch sử cụ thể yêu cầu trong việc nhận thức và xử lý các tình huống trong hoạt động
thực tiễn cần phải xem xét đến những tính chất đặc thù của đối tượng nhận thức và tình huống giải
quyết khác nhau trong thực tiễn. Phải xác định rõ vị trí, vái trò khác nhau của mỗi mối liên hệ cụ
thể trong những tình huống cụ thể để từ đó có được những giải phát đúng đắn và có hiệu quả trong
công việc xử lý các vấn đề thực tiễn, đồng thời khác phục quan điểm phiến diện, siêu hình triết trung, ngụy biện.
CÂU 9: Trình bày khái niệm chung - riêng. Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa chúng.
Từ đó, rút ra ý nghĩa phương pháp luận cho vấn đề bảo vệ môi trường sinh thái ở Việt Nam hiện nay? Vị trí: a. Khái niệm: -
Cái chung là một phạm trù triết học dùng để chỉ những mặt, những thuộc tính, những mối
liên hệ giống nhau ở nhiều sự vật hiện tượng hay quá trình riêng lẻ. Chẳng hạn vận động, mâu
thuẫn, đồng hóa, dị hóa, hô hấp... : Mỗi sinh viên trong một lớp của trường ĐH Thủ đô Hà Nội là
một cái riêng nhưng đều có điểm chung là sinh viên trường ĐH Thủ đô Hà Nội; Mỗi con người là
một thể thực riêng biệt, bên trong mỗi người đều có điểm chung như có đầu óc để quan sát và điều
khiển hành vi của mình, có trái tim để cảm nhận thế giới xung quanh.
-
Cái riêng là phạm trù triết học dùng để chỉ một sự vật, một hiện tượng hoặc một quá trình riêng lẻ nhất định.
Chẳng hạn: một người, một ngôi sao, một con sông, một lớp học... -
Cái đơn nhất là phạm trù triết học dùng để chỉ những nét, những mặt, những đặc điểm chỉ
có ở một sự vật, hiện tượng nào đó mà không lặp lại ở các sự vật, hiện tượng khác. Vdu: Dấu vân
tay của mỗi người; chỉ có Hà Nội có Hồ Gươm
b. Mối quan hệ biện chứng: lOMoAR cPSD| 61470371
Phép biện chứng duy vật khẳng định rằng, cái chung, cái riêng và cái đơn nhất đều tồn tại
khách quan, giữa chúng có mối quan hệ biện chứng với nhau. Điều đó thể hiện ở chỗ: - Cái
chung chỉ tồn tại trong cái riêng, thông qua cái riêng để biểu hiện sự tồn tại của mình. Điều đó có
nghĩa là không có cái chung thuần túy, trừu tượng tồn tại.
Ví dụ” không có con “động vật” chung tồn tại bên cạnh con trâu, con bò, con gà cụ thể. Trong
bất cứ con trâu, con bò, con gà riêng lẻ nào cũng đều bao hàm trong nó thuộc tính chung của
động vật, đó là quá trình trao đổi chất giữa cơ thể sống và môi trường.
-
Cái riêng chỉ tồn tại trong mối liên hệ với cái chung, không có cái riêng tồn tại độc lập
tuyệt đối tách rời cái chung.
Ví dụ: Nền kinh tế của mỗi quốc gia có những đặc điểm riêng phong phú là những cái riêng.
Nhưng bất cứ nền kinh tế nào cũng bị chi phối bởi các quy luật chung như quy luật quan hệ sản
xuất phải phù hợp với tính chất và trình độ phát triển của lực lượng sản xuất, quy luật về mối quan
hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng,...
-
Cái riêng là toàn bộ, phong phú, đa dạng hơn cái chung; Cái chung là cái bộ phận nhưng
sâu sắc, bản sắc hơn cái riêng. Bởi vì cái riêng là tổng hợp của cái chung và cái đơn nhất còn cái
chung biểu hiện tính phổ biến, tính quy luật của nhiều cái riêng.
Ví dụ: Người nông dân Việt Nam bên cạnh cái chung với nông dân các nước trên thế giới là có tư
hữu nhỏ, sản xuất nông nghiệp, sống ở nông thôn.... còn có đặc điểm riêng là chịu ảnh hưởng của
văn hóa làng xã, của tập quán lâu đời của dân tộc, của điều kiện tự nhiên của đất nước, nên rất
cần cũ lao động, có khả năng chịu đựng được những khó khăn trong cuộc sống.
-
Cái chung và cái đơn nhất có thể chuyển hóa lẫn nhau trong những điều kiện xác định. Sở
dĩ là như vật là vì trong hiện thực cái mới bao giờ cũng xuất hiện dưới dạng cái đơn nhất. Về sau
theo quy luật, cái mới hoàn thiện dần và thay thế cái cũ, trở thành cái chung, cái phổ biến, nhưng
về sau nữa, khi không phù hợp với điều kiện mới mà bị mất dần đi và trở thành cái đơn nhất. Như
vật sự chuyển hóa từ cái đơn nhất thành cái chung là biểu hiện của quá trình cái mới ra đời thay
thế cái cũ. Ngược lại sự chuyển hóa từ cái chung thành cái đơn nhất là biểu hiện của quá trình cái
cũ, cái lỗi thời bị phủ định.
c. Ý nghĩa phương pháp luận: -
Trong nhận thức cũng như trong hoạt động thực tiễn, cần phải biết phát hiện cái chung và
vận dụng cái chung để cải tạo cái riêng. Nhưng muốn phát hiện cái chung phải xuất phát từ những cái riêng cụ thể. -
Khi vận dụng cái chung vào cái riêng, phải biết cá biệt hóa cái chung cho phù hợp với
những đặc điểm của cái riêng. Không áp đặt một cách nguyên xi cái chung cho mọi cái riêng. -
Cần biết tạo điều kiện thuận lợi cho những cái đơn nhất có lợi chuyển hóa thành cái chung,
ngược lại phải tạo điều kiện cho những cái chung lỗi thời không là điều mong muốn của ta biến thành cái đơn nhất. -
Trong thực tiễn, khi vận dụng cặp phạm trù cái riêng và cái chung nếu tuyệt đối hóa vai
trò của cái chung mà hạ thấp vai trò của cái riêng sẽ dẫn đến chủ nghĩa giáo điều, rập khuôn, máy
móc (hữu khuynh). Ngược lại, nếu tuyệt đối hóa vai trò của cái riêng mà hạ thấp vai trò của cái
chung sẽ dẫn đến tư tưởng địa phương chủ nghĩa, tập thể phường hội, chủ nghĩa cá nhân (tả khuynh). lOMoAR cPSD| 61470371
CÂU 10: Trình bày khái niệm nguyên nhân - kết quả. Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa
chừng. Liên hệ với vấn đề học tập, rèn luyện của bản thân? DÀN Ý : •
Vị trí : Là một trong 6 cặp phạm trù cơ bản của phép biện chứng duy vật • Khái niệm • Mối quan hệ • Ý nghĩa BÀI LÀM
Vị trí: Cặp phạm trù Nguyên nhân - kết quả là một trong sáu cặp phạm trù cơ bản của PDVBC A. Khái niệm •
Nguyên nhân: Là một phạm trù triết học dùng để chỉ sự tác động lẫn nhau giữa các mặt
trong một sự vật, hiện tượng hay giữa các SVHT với nhau tạo ra một sự biến đổi nhất định •
Kết quả: Là phạm trù triết học dùng để chỉ những biến đổi xuất hiện do những tác động
giữa các mặt, các yếu tố trong một sự vật hoặc giữa các sự vật, hiện tượng tạo nên. VD:
Nguyên nhân làm cho tờ giấy cháy là do sự tác động giữa tờ giấy và ngọn lửa; bão là
nguyên nhân gây thiệt hại về người và của,… Sự tác động qua lại giữa chiếc dùi và mặt
trống là nguyên nhân của tiếng trống kêu. Tiếng trống kêu là kết quả của sự tác động
giữa chiếc dùi và mặt trống; Ném hòn đá vào cửa kính, kính bị vỡ. Nguyên nhân ở đây
là “ném đá” dẫn đến kết quả là “kính bị vỡ”; Tập thể dục thường xuyên, thân thể ngày
càng khỏe mạnh. Nguyên nhân là “tập thể dục thường xuyên” dẫn đến kết quả là “ngày càng khỏe mạnh

Phân biệt Nguyên nhân với Nguyên cớ và Nguyên nhân với Điều kiện:
+ Điều kiện là những SVHT gắn liền với nguyên nhân, tác động vào nguyên nhân, làm cho
nguyên nhân phát huy tác dụng, nhưng điều kiện không trực tiếp sinh ra kết quả VD: Nhiệt
độ, áp suất, chất xúc tác là những điều kiện không thể thiếu của một số phản ứng hoá học.
+ Nguyên cớ là những SVHT xuất hiện cùng với nguyên nhân, nhưng nó chỉ là quan hệ bên
ngoài, ngẫu nhiên không sinh ra kết quả. VD: (mẫu)
Nước Mỹ lợi dụng việc chống khủng bố và cho rằng Iraq có vũ khí hủy diệt hàng loạt để tiến
hành chiến tranh xâm lược Iraq. Thực chất, Iraq không có liên quan tới khủng bố và không
có vũ khí hủy diệt hàng loạt như thanh tra của Liên hợp quốc đã kết luận.

B. Tính chất, mối liên hệ nhân quả lOMoAR cPSD| 61470371 •
Phép biện chứng duy vật khẳng định mối liên hệ nhân quả có tính khách quan, tính phổ biến và tính tất yếu.
+ Tính khách quan của mối liên hệ nhân quả thể hiện ở chỗ : mối liên hệ nhân quả là cái
vốn có của bản thân sự vật, nó không phụ thuộc vào ý thức của con người. + Tính phổ biến •
Mọi sự vật htg trong tự nhiên đều nằm trong mối quan hệ nhân quả •
Mối liên hệ nhân quả còn tồn tại ở khắp mọi nơi, trong cả tự nhiên, xã hội và trong cả tư duy của con người. •
Không có một hiện tượng nào không có nguyên nhân và kết quả./ Tuy nhiên cũng không
phải mọi thứ nối tiếp nhau là nguyên nhân - kết quả (VD: 4 mùa trong năm,..)./ VD: (mẫu)
Mối liên hệ nhân quả được thể hiện trong trường hợp khi trời mưa, độ ẩm cao, làm cho con chuồn
chuồn không bay được lên cao. Ngược lại, nếu trời nắng, độ ẩm thấp đã tạo điều kiện
cho chuồn chuồn bay cao hơn.
+ Tính tất yếu: thể hiện ở chỗ là cùng một nguyên nhân như nhau, trong những điều kiện
giống nhau sẽ nảy sinh những kết quả như nhau.
(Một nguyên nhân có thể gây ra nhiều kết quả và ngược lại, một kết qủa có thể được
sinh ra từ nhiều nguyên nhân.) VD:
+ (MỐI QUAN HỆ) Biện chứng giữa nguyên nhân và kết quả
Theo quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng, nguyên nhân và kết quả có mối quan hệ qua lại như sau:
- Nguyên nhân là cái sinh ra kết quả nên nguyên nhân luôn luôn có trước kết quả, còn bao giờ
kết quả cũng xuất hiện sau khi nguyên nhân đã xuất hiện. Mặt khác, một nguyên nhân trong
những điều kiện khác nhau cũng có thể sinh ra những kết quả khác nhau.
Ví dụ như hút thuốc lá có hại cho sức khỏe nhưng do thể trạng mỗi người khác nhau dẫn đến mức
độ ảnh hưởng cũng khác nhau. Ngược lại, cùng một kết quả có thể được gây nên bởi những nguyên
nhân khác nhau, ví như vật thể nóng lên có thể do nhiều nguyên nhân khác nhau tác động vào cùng
lúc hay độc lập (đốt nóng, cọ xát vào vật thể khác hay do ánh nắng mặt trời chiếu vào).
VD: + Ngày không phải là nguyên nhân của đêm, đêm không phải nguyên nhân của ngày;
Bão (nguyên nhân) xuất hiện trước, sự thiệt hại của hoa màu, mùa màng do bão gây ra thì phải xuất hiện sau.
- Nguyên nhân và kết quả có thể chuyển hóa lẫn nhau.
Nó xảy ra khi ta xem xét các sự vật, hiện tượng trong những mối quan hệ khác nhau. Một hiện
tượng nào đó trong mối quan hệ này là nguyên nhân nhưng trong mối quan hệ khác nó là kết quả và ngược lại.
Ví dụ: hiện tượng tự nhiên nắng chiếu xuống ao hồ, sông, suối,... làm hơi nước bốc lên gây ra hiện
tượng mưa thì ở đây hiện tượng hơi nước bốc lên vừa là nguyên nhân, vừa là kết quả. Trong thế
giới khách quan, chuỗi nhân quả là vô cùng vì nó không có bắt đầu và kết thúc vì thế giới vật chất lOMoAR cPSD| 61470371
là vô cùng, vô tận. Vì vậy muốn biết đâu là nguyên nhân, đâu là kết quả, chúng ta phải đặt nó trong
một mối quan hệ xác định.
- Sự tác động trở lại của kết quả đối với nguyên nhân sinh ra nó. Nguyên nhân là cái sinh ra
kết quả nhưng sau khi kết quả xuất hiện thì kết quả sẽ không giữ vai trò thụ động đối với nguyên
nhân mà nó có thể tác động trở lại với nguyên nhân sinh ra nó. Sự tác động của nguyên nhân đến
kết quả có thể theo hai hướng: thuận, nghịch, vì thế các kết quả được sinh ra từ nguyên nhân cũng khác nhau.
Ví dụ: do nền kinh tế kém phát triển nên nhà nước ít đầu tư cho giáo dục khiến cho trình độ dân
trí thấp. Trình độ dân trí thấp là yếu tố cản trở việc áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản
xuất, làm cản trở, kìm hãm sản xuất phát triển. Ngược lại, trình độ dân trí cao là kết quả những
chính sách phát triển kinh tế và giáo dục đúng đắn.

Ý nghĩa phương pháp luận
- Tôn trọng tính khách quan của mối liên hệ nhân quả. Không được lấy ý muốn chủ quan thay cho quan hệ nhân quả.
- Phải biết xác định đúng nguyên nhân để giải quyết vấn đề nảy sinh vì các nguyên nhân có vai trò không như nhau.
- Muốn cho hiện tượng nào đó xuất hiện cần tạo ra những nguyên nhân cùng những điều kiện cho
những nguyên nhân đó phát huy tác dụng và ngược lại.
- Cần khai thác, tận dụng những kết quả đã đạt được để thúc đẩy nguyên nhân tác động theo hướng
tích cực phục vụ cho con người. • Kết luận
Tóm lại, mối quan hệ biện chứng giữa nguyên nhân và kết quả là những cơ sở lý luận rất quan
trọng giúp cho chúng ta rút ra những bài học kinh nghiệm trong quá trình hoạt động thực tiễn.
Trong những câu ngạn ngữ chúng ta cũng bắt gặp được sự tổng kết của cha ông ta về quan hệ nhân quả. Ví dụ:
“Gieo gió gặt bão”
“Mưa dầm thấm lâu, cây sâu tốt lúa”
“Ác giả ác báo”
Gieo nhân nào thì gặt quả nấy -> chủ động gieo hạt, chăm bón để có được trái ngọt tương xứng.
CÂU 12: Tại sao quy luật chuyển hoá từ những thay đổi về lượng dẫn đến nhưng thay đổi về chất
và ngược lại được coi là quy luật chỉ rõ cách thức của sự phát triển? Nếu ý nghĩa của quy luật đó? lOMoAR cPSD| 61470371
1. Quy luật lượng đổi-chất đổi là một trong ba quy luật cơ bản của phép biện chứng duy vật.
Nó chỉ ra cách thức chung nhất của sự phát triển, khi cho rằng sự thay đổi về chất chỉ xảy
ra khi sự vật, hiện tượng đã tích lũy được những thay đổi về lượng đã đạt đến giới hạn -
đến độ. Quy luật lượng đổi chất đổi cũng chỉ ra tính chất của sự phát triển, khi cho rằng sự
thay đổi về chất của sự vật, hiện tượng vừa diễn ra từ từ, vừa có bước nhảy vọt làm cho sự
vật, hiện tượng có thể vừa có những bước tiến tuần tự, vừa có thể có những bước tiến vượt bậc.
b. Khái niệm chất, lượng
- Chất là tên gọi tắt của chất lượng (là chất của sự vật, hiện tượng khách quan) dùng để chỉ
tính quy định khách quan vốn có của sự vật, hiện tượng; là sự thống nhất hữu cơ của các
thuộc tính, những yếu tố cấu thành sự vật, hiện tượng làm cho chúng là chúng mà không
phải là cái khác (thể hiện sự vật, hiện tượng đó là gì và phân biệt nó với sự vật, hiện tượng khác).
VD: Nước không màu không mùi không vị; Con người được phân biệt với con vật ở tính
có ý thức. Đường – ngọt, muối – mặn
Phân biệt chất với thuộc tính
- Chất là sự thống nhất các thuộc tính, còn thuộc tính là những trạng thái, tính chất cơ cấu
nên sự vật. VD: Thuộc tính của viên phấn là dùng để viết, còn chất của viên phấn là được làm bằng thạch cao.
- Chất và thuộc tính có MQH chặt chẽ, không có chất nằm ngoài sự vật.
Thuộc tính: cơ bản và không cơ bản. Khi thuộc tính cơ bản thay đổi thì chất thay đổi,
thuộc tính không cơ bản thay đổi thì chất chưa thay đổi.
Đặc điểm cơ bản của chất
1) Có tính ổn định tương đối, nghĩa là khi sự vật, hiện tượng chưa chuyển hoá thì chất của
nó chưa thay đổi. Mỗi sự vật, hiện tượng đều có quá trình tồn tại và phát triển qua nhiều
giai đoạn; trong mỗi giai đoạn đó, chúng lại có chất riêng của mình.
VD: Quá trình từ nòng nọc thành ếch: Giai đoạn nòng nọc: có đuôi, sống dưới nước.
Giai đoạn thành ếch: mất đuôi, mọc 4 chân, sống trên cạn.
2) Mỗi sự vật, hiện tượng không phải chỉ có một chất mà có nhiều chất.
VD: Sắt là một nguyên tố hóa học, Fe, số hiệu nguyên tử 26, thuộc nhóm VIIIB, chu kỳ 4.
- Lượng dùng để chỉ tính quy định vốn có của sự vật, hiện tượng về các yếu tố biểu hiện ở
số lượng các thuộc tính, tổng số các bộ phận, đại lượng; ở trình độ quy mô và nhịp điệu
vận động và phát triển của sự vật, hiện tượng. VD: Lớp A có 50 sinh viên, ...
Đặc điểm cơ bản của lượng
1) tính khách quan vì lượng là lượng của chất, là một dạng vật chất nên chiếm một vị
trí nhất định trong không gian và tồn tại trong một thời gian nhất định.
VD: Lớp A có 50 sinh viên, học ở phòng 1 từ 8h đến 11h.
2) Có nhiều loại lượng khác nhau trong các sự vật, hiện tượng; có lượng là yếu tố quy
định bên trong, có lượng chỉ thể hiện những yếu tố bên ngoài; sự vật, hiện tượng càng
phức tạp thì lượng cũng phức tạp theo. VD: trình độ phát triển của xã hội là yếu tố bên
trong, số dân cư trong một xã là yếu tố bên ngoài.
lOMoAR cPSD| 61470371
3) Trong tự nhiên và xã hội, có lượng có thể đo, đếm được; nhưng trong xã hội và tư
duy lại có những lượng khó đo lường bằng những số liệu cụ thể mà chỉ có thể nhận
biết được bằng tư duy trừu tượng.
VD: Ta có thể đếm được 1 gói kẹo có 20 cái nhưng không thể đếm được lượng kiến
thức ta tích lũy được.
c. Nội dung quy luật chuyển hóa lượng – chất
- Sự phân biệt giữa chất và lượng chỉ có ý nghĩa tương đối. Tùy theo từng mối
quan hệ mà xác định đâu là lượng và đâu là chất; có cái là lượng ở trong mối quan hệ
này, lại có thể là chất ở trong mối quan hệ khác. VD: Lớp A và B có cùng sĩ số, lớp A
có 20 HSG, lớp B có 30 HSG. Khi xét về trình độ học tập của 2 lớp thì lớp B tốt hơn,
30 HSG là chất. Khi so sánh số HSG 2 lớp thì 30 HSG lớp B là lượng.

- Mỗi sự vật, hiện tượng là một thể thống nhất giữa hai mặt chất và lượng. Hai
mặt này tác động biện chứng lẫn nhau theo cơ chế khi sự vật, hiện tượng đang tồn tại,
chất và lượng thống nhất với nhau ở một độ nhất định.
+ Độ là khoảng giới hạn, mà trong đó, sự thay đổi về lượng chưa dẫn đến sự thay đổi
về chất; sự vật, hiện tượng vẫn còn là nó, chưa chuyển hoá. Sự thay đổi về lượng tạo
điều kiện cho chất đổi và kết quả là cái cũ mất đi, cái mới ra đời. VD: 0 < t < 100oC
nước vẫn ở thể lỏng.
Lượng thay đổi đạt tới chỗ phá vỡ độ cũ, làm cho chất của sự vật, hiện tượng thay đổi,
chuyển thành chất mới - thời điểm, mà tại đó bắt đầu xảy ra bước nhảy - được gọi là điểm nút.
VD: 0 và 100oC là điểm nút
+ Bước nhảy dùng để chỉ giai đoạn chuyển hoá cơ bản về chất của sự vật, hiện tượng
do những thay đổi về lượng trước đó gây nên; là sự thay đổi về chất khi đã tích lũy đủ
về lượng. Sự vận động của sự vật, hiện tượng diễn ra, lúc thì biến đổi tuần tự về lượng,
lúc thì nhảy vọt về chất, tạo ra một đường nút vô tận, làm cho sự vật mới ra đời thay thế sự vật cũ.
Các hình thức của bước nhảy.
+ Căn cứ vào quy mô và nhịp độ của bước nhảy, người ta chia bước nhảy thành bước
nhảy toàn bộ - là những bước nhảy làm cho tất cả các mặt, các bộ phận, các yếu tố của
sự vật, hiện tượng thay đổi.
VD: chiến thắng mùa xuân 1975, giải phóng hoàn toàn, đất nước bước sang thời kì mới.
+ Bước nhảy cục bộ - là loại bước nhảy chỉ làm thay đổi một số mặt, một số yếu tố,
một số bộ phận của sự vật, hiện tượng đó.
VD: Dù xã hội đã hiện đại, bình đẳng nhưng 1 phần nhỏ vẫn chưa thay đổi, tồn tại tư
tưởng trọng nam khinh nữ, ...
+ Căn cứ vào thời gian của sự thay đổi về chất và dựa trên cơ chế của sự thay đổi đó,
người ta chia bước nhảy thành bước nhảy đột biến - khi chất của sự vật, hiện tượng lOMoAR cPSD| 61470371
biến đổi mau chóng ở tất cả mọi bộ phận cơ bản của nó. VD:
Phóng xạ (radium biến đổi), núi lửa phun trào.
+ Bước nhảy dần dần - là quá trình thay đổi về chất diễn ra do sự tích luỹ dần những
yếu tố của chất mới và loại bỏ dần các yếu tố của chất cũ, làm cho sự vật, hiện tượng biến đổi chậm.
VD: tích lũy tư duy từ cấp 1 – cấp 2 – cấp 3 – đại học - ...
Quy luật lượng đổi-chất đổi không chỉ nói lên một chiều là lượng đổi dẫn đến chất đổi
mà còn có chiều ngược lại, là khi chất mới đã ra đời, nó lại tạo ra một lượng mới phù
hợp với nó để có sự thống nhất mới giữa chất với lượng, thể hiện ở chỗ sự tác động
của chất mới về quy mô, trình độ, nhịp điệu v.v... đối với lượng mới tạo nên tính thống
nhất giữa chất mới với lượng mới.
VD: Sinh viên vượt qua kì thi tốt nghiệp (điểm nút), trở thành cử nhân (bước nhảy) có
tấm bằng tốt và tìm được việc làm tốt (chất mới thay đổi quy mô tồn tại của SVHT).
Sau đó, sinh viên có nhu cầu học tập cao hơn – thạc sĩ (chất mới thay đổi sự vận động và phát triển)

Ví dụ: ta chuyển từ học sinh cấp 3 lên đại học
Chất cũ: học sinh cấp 3
Chất mới: sinh viên
Lượng: những kiến thức ở năm cấp 3
Điểm nút: thời điểm hoàn thành chương trình học, thi tốt nghiệp
Bước nhảy: sự chuyển hóa từ hs cấp 3 thành sv
Khi thực hiện bước nhảy thành công , tức là chất mới thì ta sẽ có lượng mới
=> Tóm lại, bất kỳ sự vật, hiện tượng nào cũng là sự thống nhất biện chứng giữa chất với
lượng. Sự thống nhất đó thể hiện ở
+ những thay đổi dần về lượng tới điểm nút chuyển thành những thay đổi về chất thông qua bước nhảy •
+ chất mới ra đời sẽ tác động tác động trở lại sự thay đổi của lượng mới; lượng mới
lại tiếp tục biến đổi,
đến một mức độ nào đó lại phá vỡ chất cũ kìm hãm nó. •
+ quá trình tác động qua lại giữa lượng và chất tạo nên con đường vận động liên tục
trong đứt đoạn, đứt đoạn trong liên tục; từ sự biến đổi dần dần về lượng tiến tới nhảy
vọt về chất; rồi lại biến đổi dần dần về lượng để chuẩn bị cho bước nhảy tiếp theo của
chất, cứ thế làm cho sự vật, hiện tượng không ngừng vận động, biến đổi và phát triển.
d. Ý nghĩa phương pháp luận của quy luật chuyển hóa lượng - chất
- Sự phát triển của sự vật, hiện tượng bao giờ cũng diễn ra bằng cách tích lũy dần về lượng.
Vì vậy, phải biết từng bước tích lũy về lượng để làm biến đổi về chất. VD: XHPK – XHCN – CSVN
- Quy luật xã hội diễn ra thông qua các hoạt động có ý thức của con người. Vì vậy, khi đã
tích lũy đầy đủ về lượng phải tiến hành bước nhảy, kịp thời chuyển những thay đổi về
lượng thành những thay đổi về chất; chuyển những thay đổi mang tính tiến hóa sang bước
thay đổi mang tính cách mạng. Chỉ có như vậy chúng ta mới khắc phục được tư tưởng bảo