Contents
Câu 1: Lý luận của chủ nghĩa Mác – Lênin về nội dung sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân? Điều
kiện khách quan và nhân tố chủ quan quy định sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân? .......................... 1
Câu 2: Đặc điểm giai cấp công nhân Việt Nam và nội dung sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân Việt
Nam .............................................................................................................................................................. 6
Câu 3: Thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội và thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam:
tínhtất yếu, đặc điểm, thực chất .............................................................................................................. 13
Câu 4: Điều kiện ra đời và đặc trưng của chủ nghĩa xã hội. Đặc trưng của mô hình chủ nghĩa xã hội ở
Việt Nam ..................................................................................................................................................... 19
Câu 5: Dân chủ xã hội chủ nghĩa và dân chủ xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam .............................................. 30
Câu 6: Nhà nước xã hội chủ nghĩa và nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam ...................... 35
Câu 7: Khái niệm dân tộc. Cương lĩnh dân tộc của chủ nghĩa Mác-Lênin. Vấn đề dân tộc ở Việt Nam
hiện nay ...................................................................................................................................................... 41
Câu 8: Bản chất, nguồn gốc và tính chất của tôn giáo. Nguyên nhân tồn tại của tôn giáo trong thời kỳ
quáđộ lên chủ nghĩa xã hội ......................................................................................................................... 47
Câu 9: Nguyên tắc của chủ nghĩa Mác-Lênin trong giải quyết vấn đề tôn giáo trong thời kỳ quá độ lên
chủ nghĩa xã hội. Vấn đề tôn giáo ở Việt Nam hiện nay ............................................................................ 51
Câu 10: Vị trí, chức năng của gia đình. Cơ sở xây dựng gia đình trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã
hội. Vấn đề gia đình và xây dựng gia đình ở Việt Nam hiện nay ............................................................... 57
Câu 1: Lý luận của chủ nghĩa Mác – Lênin về nội dung sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân?
Điều kiện khách quan và nhân tố chủ quan quy định sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân?
Sứ mênh lịch sử thế giới của giai cấp công nhân là nội dung chủ yếu, điểm căn bản  của chủ
nghĩa Mác - Lênin, là phạm tr trung tâm, nguyên lý xuất phát của chủ nghĩa xã hôi  khoa học.
Đ cũng là trọng điểm của cuôc đấu tranh tư tưởng lý luận trong thời đại ngày nay.
C.Mác và Ph.Ăngghen đã sử dng nhiều thuât ngữ khác nhau để ch giai cấp công  nhân như giai
cấp vô sản; giai cấp vô sản hiên đại; giai cấp công nhân hiệ n đại; giai cấp công  nhân đại công
nghiêp… Tuy nhiên đến mãi sau sày, từ những phân tích về giai cấp công nhân  trên phương diện
kinh tế - xã hội, và phương diện chính trị - xã hội, chúng ta c thể hiểu diai cấp công nhân theo
khái niệm sau: “Giai cấp công nhân là một tập đoàn xã hội ổn định, hình thành và phát triển cng
với quá trình phát triển của nền công nghiệp hiện đại; là giai cấp đại diện cho lực lượng sản xuất
tiên tiến; họ lao động bằng phương thức công nghiệp ngày càng hiện đại và gắn liền với quá trình
sản xuất vật chất hiện đại, là đại biểu cho phương thức sản xuất mang tính xã hội ngày càng
cao.”
Vận dng chủ nghĩa duy vật lịch sử vào nghiên cứu sự hình thành và phát triển của chủ nghĩa tư
bản, C.Mác và Ph.Ăngghen đã phát hiện ra vai trò lịch sử của giai cấp công nhân trong cuộc đấu
tranh cách mạng xa bỏ chế độ tư bản và xây dựng chế độ xã hội mới - xã hội xã hội chủ nghĩa
và cộng sản chủ nghĩa. Trong Tuyên ngôn của Đảng Cộng sản, các ông đã viết: “Trong tất cả các
giai cấp hiện đang đối lập với giai cấp tư sản thì ch c giai cấp vô sản là giai cấp thực sự cách
mạng” (1). Ch c giai cấp công nhân mới c thể lãnh đạo được toàn thể người lao động trong
cuộc đấu tranh chống tư bản, đủ sức tập tan mọi sự phản kháng của bọn tư bản và dẫn dắt nhân
dân đến một nền hòa bình lâu dài. Sứ mệnh lịch sử thế giới thực chất là sự nghiệp của một giai
cấp đại biểu cho một phương thức sản xuất tiên tiến, đại diện cho tiến bộ xã hội để xác lập một
hình thái kinh tế - xã hội mới, thay thế cho hình thái cũ đã lỗi thời. Nội dung sứ mệnh lịch sử của
giai cấp công nhân chính là những nhiệm v mà giai cấp công nhân cần phải thực hiện với tư
cách là giai cấp tiên phong, là lực lượng đi đầu trong cuộc cách mạng xác lập hình thái kinh tế -
xã hội cộng sản chủ nghĩa được thể hiện toàn diện trên các lĩnh vực chủ yếu của đời sống xã hội.
Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân được thể hiện c thể ở các nội dung sau:
Thứ nhất, nội dung trên phương diện kinh tế, giai cấp công nhân phải là chủ thể của quá trình sản
xuất vât chất để sản xuất ra của cải vậ t chất ngày càng nhiều đáp ứng nhu cầu ngày càng
tăng củạ con người và xã hôi. Bằng cách đ, giai cấp công nhân tạo tiền đề vậ t chất - kỹ
thuậ t cho sự ra  đời của xã hôi mới. Mặt khác, tính chất xã hộ i ha cao của lực lượng sản
xuất đòi hỏi mộ t quan  hê sản xuất mới, ph hợp với chế độ công hữu các tư liệ u sản
xuất chủ yếu của xã hộ i là nền  tảng, tiêu biểu cho lợi ích của toàn xã hôi. Giai cấp công
nhân đại biểu cho lợi ích chung của xã 
hôi.
Ở các nước tư bản chủ nghĩa, giai cấp công nhân cải tạo quan hệ sản xuất tư nhân tư bản chủ
nghĩa, xây dựng quan hệ sản xuất mới – xã hội chủ nghĩa. Còn ở các nước xã hội chủ nghĩa, giai
cấp công nhân tiếp tc củng cố và xây dựng quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa và phát triển lực
lượng sản xuất, xây dựng cơ sở vật chất, kỹ thuật cho chủ nghĩa xã hội.
Thứ hai, về chính trị - xã hội, sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân c nội dung như sau:
thông qua sự lãnh đạo của đảng cộng sản, giai cấp công nhân cng nhân dân lao động tiến hành
cách mạng chính trị lật đổ chế độ tư bản chủ nghĩa và các chế độ áp bức, bc lột khác để xây
dựng thành công chế độ xã hội chủ nghĩa, cộng sản chủ nghĩa, con người được giải phng khỏi
áp bức, bc lột, bất công, c cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc. Đây là nhiệm v kh khăn và
phức tạp, đòi hỏi giai cấp công nhân phải bền b trong suốt tiến trình thực hiện gắn với các nhiệm
v c thể, như: xây dựng và hoàn thiện chế độ dân chủ xã hội chủ nghĩa nhằm phát huy quyền
làm chủ rộng rãi của nhân dân lao động; xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa vững
mạnh bảo đảm vai trò lãnh đạo, quản lý kinh tế - xã hội một cách c hiệu quả; xây dựng khối đại
đoàn kết toàn dân trên cơ sở liên minh công - nông - trí; đấu tranh đẩy li các hiện tượng tiêu cực
của xã hội...
Thứ ba, nội dung về văn ha - tư tưởng là thông qua sự lãnh đạo của đảng cộng sản, giai cấp
công nhân tiến hành cuộc cách mạng văn ha nhằm xác lập hệ tư tưởng tiến bộ của mình trong
toàn xã hội, đấu tranh ý thức hệ giữa hệ giá trị của giai cấp công nhân với hệ giá trị của giai cấp
tư sản. Đấu tranh để bảo vệ nền tảng tư tưởng của đảng cộng sản, giáo dc nhận thức và củng cố
niềm tin khoa học đối với lý tưởng, mc tiêu của chủ nghĩa xã hội cho giai cấp công nhân và
nhân dân lao động, giáo dc và thực hiện chủ nghĩa quốc tế chân chính của giai cấp công nhân
trên cơ sở phát huy chủ nghĩa yêu nước và tinh thần dân tộc.
Khẳng định tính tất yếu khách quan sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân, Các Mác và
Ph.Ăngghen đã nêu rõ: “...Cng với sự phát triền của đại công nghiệp, chính cái nền tảng trên đ
giai cấp tư sàn đã sản xuất và chiếm hữu sán phẩm của n, đã bị phá sập dưới chân giai cấp tư
sản. Trước hết, giai cấp tư sản sản sinh ra người đào huyệt chôn chính n. Sự sp đổ của giai cấp
tư sàn và tháng lợi của giai cấp vô sản đều là tất yếu như nhau”.
Điều kiện khách quan quy định sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân đầu tiên là xu hướng vận
động của mâu thuẫn trong chủ nghĩa bản. Trong đ, mâu thuẫn bản là mâu thuẫn giữa lực
lượng sản xuất phát triển đến trình độ xã hội ha ngày càng cao với quan hệ sản xuất dựa trên chế
độ chiếm hữu tư nhân về tư liệu sản xuất. Chủ nghĩa tư bản ngày càng phát triển, mâu thuẫn càng
gay gắt, đòi hỏi phải giải quyết thông qua cách mạng xã hội.
Điều kiện khách quan thứ hai là địa vị kinh tế - xã hội của giai cấp công nhân. Giai cấp công
nhân là bộ phận quan trọng nhất của lực lượng sản xuất và là đại diện cho lực lượng sản xuất tiên
tiến, là lực lượng quyết định trong việc phá vỡ quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa, xây dựng
phương thức sản xuất mới cao hơn phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa. Trong xã hội tư bản
chủ nghĩa, giai cấp công nhân không c tư liệu sản xuất chủ yếu, phải bán sức lao động cho các
nhà tư bản và bị bc lột giá trị thặng dư nên c lợi ích cơ bản đối lập trực tiếp với lợi ích của giai
cấp tư sản.
Đặc điểm chính trị - xã hội của giai cấp công nhân là điều kiện khách quan thứ ba. Trong tương
quan với các lực lượng chính trị cho chủ nghĩa tư bản thì giai cấp công nhân: là giai cấp tiên tiến
nhất, là giai cấp c ý thức tổ chức kỷ luật cao, là giai cấp c tinh thần cách mạng triệt để và c
bản chất quốc tế.
Chủ nghĩa Mác -Lênin ch ra những điều kiện thuộc về nhân tố chủ quan để giai cấp công nhân
hoàn thành sứ mệnh lịch sử của mình. Đ là: Sự phát triển của bản thân giai cấp công nhân cả về
sổ lượng chất lượng. Thông qua sự phát triển này c thể thấy slớn mạnh của giai cấp công
nhân cng với quy mô phát triền của nền sản xuất vật chất hiện đại trên nền tảng của công nghiệp,
của kỹ thuật công nghệ. Bên ạnh đ nhân t thứ hai sự ra đời phát triển chính đảng của
giai cấp công nhân đảng cộng sản; sự liên minh giai cấp giữa giai cấp công nhân với giai cấp
nông dân và các tầng lớp lao động khác... Trong những điều kiện chủ quan trên, đảng cộng sản
điều kiện quan trọng nhất, c ý nghĩa quyết định đến việc thực hiện sứ mệnh lịch sử của giai cấp
công nhân. Đảng Cộng sản - đội tiên phong của giai cấp công nhân ra đời đảm nhận vai trò lãnh
đạo cuộc cách mạng dấu hiệu về sự trưởng thành vượt bậc của giai cấp công nhân với cách
giai cấp cách mạng. Quy luật chung, phổ biến cho sự ra đời của Đảng Cộng sàn sự kết hợp
giữa ch nghĩa xã hội khoa học, tức chủ nghĩa Mác -Lênin với phong trào công nhân.
Trong thế giới hiện nay, giai cấp công nhân vẫn giữ vai trò quan trọng và mang sứ mệnh lịch sử to
lớn, mặc d bối cảnh kinh tế, hội và công nghệ đã c nhiều thay đổi so với thời kỳ trước. Giai
cấp công nhân vẫn là lực lượng sản xuất chính, trực tiếp tạo ra của cải vật chất cho hội. Họ nắm
giữ kiến thức, kỹ năng kinh nghiệm sản xuất, vận hành các dây chuyền công nghệ hiện đại,
đng gp quan trọng vào sự phát triển kinh tế. Giai cấp công nhân tiếp tc đấu tranh cho quyền lợi
chính đáng của mình của người lao động ni chung. Cuộc đấu tranh này không ch mang ý
nghĩa kinh tế còn c ý nghĩa chính trị hội sâu sắc. Giai cấp công nhân c sứ mệnh xây
dựng một xã hội công bằng, bình đẳng tiến bộ. Trong nhiều quốc gia, giai cấp công nhân vẫn
lực lượng tiên phong trong các phong trào đấu tranh vì dân chủ, tiến bộ xã hội và chống lại các thế
lực phản động. Họ đng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy sự thay đổi xã hội theo hướng tích
cực. Giai cấp công nhân c sứ mệnh thúc đẩy đoàn kết quốc tế giữa các dân tộc, các quốc gia. Họ
ủng hộ các phong trào hòa bình, chống chiến tranh và hợp tác quốc tế.
Tuy nhiên, giai cấp công nhân hiện nay cũng đối mặt với nhiều thách thức mới, như sự phát triển
của tự động ha, trí tuệ nhân tạo, toàn cầu ha sự phân ha trong nội bộ giai cấp. Để hoàn thành
sứ mệnh lịch sử của mình, giai cấp công nhân cần nâng cao trình độ, tang cường đoàn kết, xây
dựng Đảng vững mạnh. Tm lại, sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân trong thế giới hiện nay
vẫn còn nguyên giá trị. Giai cấp công nhân cần nhận thức sứ mệnh của mình, vượt qua những
thách thức để tiếp tc đng gp vào sự phát triển của xã hội và nhân loại.
Là một bộ phận của giai cấp công nhân thế giới, giai cấp công nhân Việt Nam cũng c những đặc
điểm chung của giai cấp công nhân thế giới và chịu sự quy định của các điều kiện kinh tế, chính
trị - xã hội trong đảm nhận và thực hiện sứ mệnh lịch sử của mình. Chính vì vậy, ngay từ khi mới
ra đời, giai cấp công nhân Việt Nam đã thể hiện là một lực lượng tiên phong, cách mạng trong
lãnh đạo nhân dân lao động tiến hành cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân đi đến thắng lợi,
đưa đất nước từ một nước thuộc địa nửa phong kiến đi lên chủ nghĩa xã hội.
Trong công cuộc đổi mới, giai cấp công nhân Việt Nam đã c những chuyển biến tích cực về số
lượng, chất lượng và cơ cấu, tham gia vào nhiều ngành nghề và lĩnh vực sản xuất phức tạp. Họ là
lực lượng chủ đạo trong chuyển đổi mô hình tăng trưởng kinh tế, thúc đẩy công nghiệp ha, hiện
đại ha và đng gp lớn vào ngân sách quốc gia. Giai cấp công nhân thông qua Đảng Cộng sản
Việt Nam thực hiện sứ mệnh lịch sử xây dựng chủ nghĩa xã hội, gp phần vào những thành tựu
to lớn về kinh tế, xã hội, an sinh, đối ngoại của đất nước. Bên cạnh đ, giai cấp công nhân cũng
đng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ và phát triển hệ tư tưởng chủ nghĩa Mác - Lênin, tư
tưởng Hồ Chí Minh. Tuy nhiên, vẫn còn những hạn chế như trình độ công nhân còn thấp, năng
suất lao động chưa cao, chưa phát huy hết vai trò lãnh đạo và đời sống còn nhiều kh khăn.
Sinh viên, một bộ phận của giai cấp công nhân, c trách nhiệm học tập, rèn luyện, tham gia hoạt
động xã hội, nghiên cứu khoa học và chuẩn bị cho tương lai để đng gp vào sự phát triển đất
nước. Đồng thời, sinh viên cần phát huy vai trò trí thức trẻ, lên tiếng vì công bằng xã hội, gp ý
xây dựng chính sách và nâng cao ý thức chính trị.
Câu 2: Đặc điểm giai cấp công nhân Việt Nam và nội dung sứ mệnh lịch sử của giai cấp công
nhân Việt Nam.
C.Mác và Ph.Ăngghen đã sử dng nhiều thuật ngữ khác nhau để ch giai cấp công nhân như giai
cấp vô sản; giai cấp vô sản hiện đại; giai cấp công nhân hiện đại; giai cấp công nhân đại công
nghiệp... Đ là những cm từ đồng nghĩa để ch giai cấp công nhân - con đẻ của nền đại công
nghiệp tư bản chủ nghĩa, giai cấp đại biểu cho lực lượng sản xuất tiên tiến, cho phương thức sản
xuất hiện đại. Ngoài ra, các ông còn dng những thuật ngữ c nội dung hẹp hơn để ch các loại
công nhân trong các ngành sản xuất khác nhau, trong những giai đoạn phát triển khác nhau của
công nghiệp: công nhân khoáng sản, công nhân công trường thủ công, công nhân công xưởng,
công nhân nông nghiệp...
Theo chủ nghĩa Mác – Lênin: Giai cấp công nhân là một tập đoàn xã hội, hình thành và phát triển
cng với quá trình phát triển của nền công nghiệp hiện đại: Họ lao động bằng phương thức công
nghiệp ngày càng hiện đại và gắn liền với quá trình sản xuất vật chất hiện đại, là đại biểu cho
phương thức sản xuất mang tính xã hội ha ngày càng cao. Họ là người làm thuê do không c tư
liệu sản xuất, buộc phải bản sức lao động để sống và bị giai cấp tư sản bc lột giá trị thặng duc;
vì vậy lợi ích cơ bản của họ đối lập với lợi ích cơ bản của giai cấp tư sản. Đ là giai cấp c sử
mệnh phủ định chế độ tư bản chủ nghĩa, xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa
cộng sản trên toàn thế giới.
Giai cấp công nhân Việt Nam trước hết mang những đặc điểm của giai cấp công nhân ni chung.
C thể thấy giai cấp công nhân là giai cấp tiên tiến nhất và cách mạng nhất, là lực lượng xã hội
duy nhất c sứ mệnh lịch sử: xa bỏ chủ nghĩa tư bản, xa bỏ chế độ người bc lột người, giải
phng giai cấp công nhân, nhân dân lao động và giải phng toàn thể nhân loại khỏi mọi sự áp
bức, bc lột, nghèo nàn lạc hậu, xây dựng xã hội mới – xã hội xã hội chủ nghĩa và cộng sản chủ
nghĩa.
Nghiên cứu giai cấp công nhân (giai cấp vô sản) từ phương diện kinh tế - hội và chính trị - xã
hội trong chủ nghĩa tư bản, Mác và Ăngghen đã không những đưa lại quan niệm khoa học về giai
cấp công nhận mà còn làm sáng tỏ những đặc điểm quan trọng của n với cách là một giai cấp
cách mạng c sứ mệnh lịch sử thế giới. C thể khái quát những đặc điểm chủ yếu của giai cấp công
nhân bao gồm:
- Đặc điểm nổi bật của giai cấp công nhân lao động bằng phương thức công nghiệp với
đặctrưng công c lao động máy mc, tạo ra năng suất lao động cao, quá trình lao động mang
tính chất xã hội ha.
- Giai cấp công nhân là sản phẩm của bản thân nền đại công nghiệp, là chủ thể của quá trình
sảnxuất vật chất hiện đại. Do đ, giai cấp công nhân đại biểu cho lực lượng sản xuất tiên tiến,
cho phương thức sản xuất tiên tiến, quyết định sự tồn tại và phát triển của xã hội hiện đại.
- Nền sản xuất đại công nghiệp phương thức sản xuất tiên tiến đã rèn luyện cho giai cấp
côngnhân những phẩm chất đặc biệt về tính tổ chức, kỷ luật lao động, tinh thần hợp tác và tâm lý
lao động công nghiệp. Đ là một giai cấp cách mạng và c tinh thần cách mạng triệt để.
Những đặc điểm ấy chính là những phẩm chất cần thiết để giai cấp công nhân c vai trò lãnh đạo
cách mạng.
Giai cấp công nhân là một bộ phận của giai cấp công nhân quốc tế nên c những đặc điểm chung
của giai cấp công nhân quốc tế nêu trên; ngoài ra, giai cấp công nhân Việt Nam ra đời và phát triển
trong điều kiện c thể của dân tộc Việt Nam nên còn c những đặc điểm riêng, ảnh hưởng đến việc
thực hiện sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân Việt Nam:
Giai cấp công nhân Việt Nam ra đời trước cả giai cấp sản Việt Nam, giai cấp đối
khángtrực tiếp với tư bản thựcn Pháp. Sinh ra lớn lên ở một nước thuộc địa, nửa phong kiến,
dưới sự thống trị của thực dân Pháp, một thứ chủ nghĩa tư bản thực lợi không quan tâm mấy đến
phát triển công nghiệp, nên giai cấp công nhân Việt Nam phát triển chậm. Sau khi cuộc xâm lăng
bình định đã cơ bản hoàn thành, thực dân Pháp liền bắt tay tiến hành khai thác thuộc địa lần thứ
nhất với quy mở rộng ra cả nước. Theo số liệu thống trước chiến tranh thế giới lần thứ nhất,
tổng số công nhân của Việt Nam khoảng trên 10 vạn người. D Pháp đô hộ đã giúp hình thành và
phát triển giai cấp công nhân nhưng chúng đã ra sức bc lột, truyền bá những tư tưởng sai lệch để
ngu dân, mị dân làm người dân ni chung và công nhân Việt Nam ni riêng c những suy nghĩ sai
lệch, cạn kiệt tài nguyên đất nước
Mặc d ra đời muộn, số lượng ít, trình độ nghề nghiệp thấp chưa bằng giai cấp công nhân thế giới,
còn mang nhiều tàn của tâm tập quán nông dân, song giai cấp ng nhân Việt Nam đã
nhanh chng vươn lên đảm đương vai trò lãnh đạo cách mạng Việt Nam, thực hiện sứ mệnh lịch
sử của mình giải phng dân tộc để giành độc lập dân tộc xây dựng chủ nghĩa hội. D lượng
giai cấp công nhân Việt Nam ra đời còn ít nhưng đã sớm c tinh thần đoàn kết chống lại ách đô h
của thực dân Pháp. Giai cấp công nhân Việt Nam tiếp thu kế thừa truyền thống yêu nước, đấu
tranh bất khuất chống ngoại xâm của dân tộc. Giai cấp công nhân khi ra đời vừa chịu nỗi nhc mất
nước, vừa bị áp bức bc lột của giai cấp sản đế quốcn họ c tinh thần cách mạng kiên cường,
triệt để, sớm nhận thức được mối quan hệ giữa sự nghiệp giải phng dân tộc sự nghiệp giải
phng giai cấp, giữa chủ nghĩa yêu nước và chủ nghĩa quốc tế.
Giai cấp công nhân Việt Nam ra đời trong điều kiện các giai cấp khác đã bế tắc về con
đườngcứu nước thì ch c giai cấp công nhân mới c khả năng tìm thấy lối thoát cho cách mạng.
Giai cấp công nhân Việt Nam ra đời khi Cách mạng hội chủ nghĩa Tháng Mười Nga
thànhcông, mở ra một chế độ hội mới trong lịch sử nhân loại, đ chế dộ hội hội chủ
nghĩa cng lúc đ Nguyễn Ái Quốc đã m ra con đường cứu nước giả phng dân tộc con
đường cách mạng sản dưới sự lãnh đạo của giai cấp công nhân. Đ yếu tố hết sức quan trọng
khích lệ, thúc đẩy giai cấp công nhân Việt Nam đứng lên làm cách mạng để giải phng dân tộc.
Phần lớn những người công nhân nước ta vốn xuất thân từ nông dân các tầng lớp nhân
dânlao động khác, nên c quan hệ mật thiết, tự nhiên với nông dân và đông đảo nhân dân lao động.
Chính vì vậy, giai cấp công nhân Việt Nam sớm liên minh với nông dân, tạo thành khối liên minh
công nông khối đại đoàn kết toàn dân tộc, đảm bảo cho sự lãnh đạo của giai cấp công nhân
trong suốt quá trình cách mạng. Đây cũng điều kiện cần thiết đảm bảo choch mạng Việt Nam
giành được thắng lợi.
Giai cấp công nhân Việt Nam ra đời sau một thời gian ngắn thì Đảng Cộng sản Việt Nam
rađời. Đảng Cộng sản đã đem yếu tố tự giác vào phong trào công nhân, làm cho phong trào công
nhân c một bước phát triển nhảy vọt về chất. Giai cấp công nhân, dưới sự lãnh đạo của Đảng, trở
thành lực lượng chính trị độc lập, giành được quyền lãnh đạo cuộc đấu tranh cách mạng của nhân
dân Việt.
Giai cấp công nhân Việt Nam ra đời trước giai cấp tư sản dân tộc sớm c Đảng lãnh đạo
nênkhông bị tác động bởi các khuynh hướng cơ hội chủ nghĩa, cải lương, t lại, không bị giai cấp
sản đầu độc về tưởng nên luôn luôn đoàn kết, thống nhất trong cuộc đấu tranh chống thực
dân Pháp và bọn địa chủ phong kiến tay sai.
Ngoài những đặc điểm ni trên, thể hiện những ưu điểm của giai cấp công nhân Việt Nam, cho đến
nay giai cấp công nhân Việt Nam còn c những hạn chế cần phải khắc phc: Số lượng còn ít, trình
độ văn hoá, chuyên môn và nghiệp v cũng như khoa học kĩ thuật còn thấp; tư tưởng bảo thủ, chủ
quan, cách làm ăn tuỳ tiện, manh mún của người sản xuất nhỏ còn ảnh hưởng khá nặng nề.
Nguyên nhân là do nền công nghiệp nước ta chưa phát triển và thành phần đa số xuất thân từ nông
dân. Tuy vậy, những hạn chế trên không thuộc về bản chất nên giai cấp công nhân Việt Nam vẫn
c đủ khả năng và điều kiện để đảm đương sứ mệnh lịch sử của mình đối với dân tộc.
Giải pháp cơ bản để giai cấp công nhân Việt Nam tiếp tc thực hiện thắng lợi sứ mệnh lịch sử
trong thời kỳ đổi mới
Một là, xây dựng và phát triển giai cấp công nhân lớn mạnh, hiện đại, thích ứng với cuộc Cách
mạng công nghiệp lần thứ tư
Thực hiện sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân là sự nghiệp của bản thân giai cấp công nhân.
Do vậy, để giai cấp công nhân Việt Nam phát huy mạnh m vai trò của mình đối với sự phát triển
của đất nước trong thời kỳ mới, Đảng xác định: “Xây dựng giai cấp công nhân hiện đại, lớn
mạnh; nâng cao bản lĩnh chính trị, trình độ học vấn, chuyên môn, kỹ năng nghề nghiệp, tác
phong công nghiệp, kỷ luật lao động thích ứng với cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư”(17).
Theo đ, nhiệm v trung tâm trong việc xây dựng, phát triển giai cấp công nhân hiện nay chính
là “trí thức ha công nhân”, nâng cao trình độ và năng lực ứng dng, sáng tạo công nghệ mới, tạo
ra năng suất lao động ngày càng cao, tiến kịp với các nước trong khu vực và trên thế giới, tiến tới
hình thành ngày càng đông đảo đội ngũ công nhân trí thức. Để làm tốt nhiệm v đ cần: Thứ
nhất, nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dc và đào tạo nguồn nhân lực c trình độ cao trên cơ
sở đổi mới nội dung, chương trình, phương pháp giáo dc theo hướng chuẩn ha, hiện đại ha,
sử dng công nghệ thông tin tiếp cận với trình độ tiên tiến của khu vực và quốc tế, đáp ứng nhu
cầu nguồn nhân lực cho sự nghiệp công nghiệp ha, hiện đại ha của đất nước. Hình thành hệ
thống đào tạo kỹ thuật thực hành với nhiều cấp trình độ, củng cố mạng lưới các trường đại học,
cao đẳng, trung học chuyên nghiệp trong lĩnh vực kỹ thuật, công nghệ. Tăng cường sự liên kết
giữa các trường đại học, cao đẳng với các viện nghiên cứu và các doanh nghiệp.
Thứ hai, phát triển mạnh đào tạo nghề cho công nhân trên cơ sở gắn kết giữa đào tạo và sử dng.
Chú trọng đầu tư cơ sở vật chất, kinh phí cho các trường dạy nghề, ưu tiên xây dựng các trung
tâm dạy nghề chất lượng cao theo tiêu chí trình độ khoa học công nghệ hiện đại trên thế giới, xây
dựng một số trường dạy nghề chuẩn, chương trình chuẩn trong cả nước, để đào tạo những ngành,
nghề mũi nhọn và để công nhân tiếp cận được với sự thay đổi nhanh chng của khoa học - kỹ
thuật, công nghệ. Thực hiện tốt chủ trương xã hội ha giáo dc, trong đ phải c sự kết hợp chặt
ch giữa chính quyền các cấp với doanh nghiệp.
Thứ ba, thường xuyên giáo dc tư tưởng chính trị cho giai cấp công nhân, nhất là công nhân trẻ,
để mỗi công nhân nhận thức được vị trí và vai trò của giai cấp mình đối với sự nghiệp xây dựng,
bảo vệ Tổ quốc. Bên cạnh việc giáo dc ý thức giai cấp, ý thức dân tộc, lòng yêu nước, yêu chủ
nghĩa xã hội, đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, tính tổ chức
kỷ luật và tác phong lao động công nghiệp cho công nhân, cần kết hợp với tổ chức hành động
chính trị, đi đôi với việc “chăm lo đời sống vật chất, tinh thần, nhà ở và phúc lợi xã hội cho công
nhân; bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của công nhân”(18). Giáo dc chính trị
không tách rời việc giải quyết mâu thuẫn, vướng mắc, các vấn đề bức xúc mà công nhân hiện
nay quan tâm.
Hai là, xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh về mọi mặt
Với ý nghĩa là nhân tố chủ quan cơ bản hàng đầu, quyết định nhất trong thực hiện thắng lợi sứ
mệnh lịch sử của giai cấp công nhân, nên yêu cầu đặt ra là phải xây dựng Đảng trong sạch, vững
mạnh về mọi mặt. C thể:
Thứ nhất, xây dựng, chnh đốn Đảng toàn diện trên các mặt chính trị, tư tưởng, đạo đức, tổ chức
và cán bộ. Về chính trị, đ là quá trình xây dựng cương lĩnh, đường lối chính trị của Đảng đúng
đắn, ph hợp với quy luật khách quan và tổ chức thực hiện thắng lợi cương lĩnh, đường lối đ
trong thực tiễn, bảo đảm cho vị trí, vai trò lãnh đạo của Đảng không ngừng được củng cố và
nâng cao. Về tư tưởng, đ là giữ vững nền tảng tư tưởng của Đảng, nâng cao bản lĩnh chính trị,
lập trường tư tưởng, niềm tin của cán bộ, đảng viên đối với Đảng và chế độ xã hội chủ nghĩa; tạo
sự đoàn kết thống nhất về tư tưởng, ý chí và hành động trong Đảng và toàn xã hội. Về đạo đức,
đ là quá trình tạo lập uy tín và lòng tin của nhân dân đối với Đảng, Nhà nước và chế độ. Về tổ
chức và cán bộ, đ là quá trình sàng lọc cán bộ, đảng viên thoái ha, biến chất; kiên quyết không
để những kẻ cơ hội núp bng tổ chức để mưu lợi cho bản thân. Đây là bốn mặt và cũng là những
nội dung quan trọng trong công tác xây dựng Đảng, c quan hệ mật thiết với nhau và là tiền đề
của nhau.
Thứ hai, giữ vững và tăng cường bản chất giai cấp công nhân của Đảng. Đảng phải kiên định
mc tiêu, giữ vững định hướng xã hội chủ nghĩa trong quá trình lãnh đạo phát triển đất nước;
thường xuyên giáo dc, bồi dưỡng lập trường, quan điểm, ý thức tổ chức của giai cấp công nhân
trong xây dựng đội ngũ cán bộ và đảng viên; chú trọng phát triển đảng viên từ công nhân. Đảng
phải không ngừng thắt chặt mối quan hệ với giai cấp công nhân và nhân dân, bảo đảm lợi ích và
hài hòa lợi ích của các giai tầng trong xã hội; tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, kỷ luật
đảng nhằm ngăn chặn đẩy li sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, biểu hiện “tự
diễn biến”, “tự chuyển ha” trong nội bộ Đảng.
Thứ ba, nâng cao năng lực lãnh đạo, cầm quyền, sức chiến đấu của Đảng và hiệu lực, hiệu quả
quản lý của Nhà nước. Đảng nâng cao năng lực lãnh đạo trong định hướng đường lối, chiến lược;
đề ra chủ trương, chính sách; tổ chức và ch đạo thực hiện; kiểm tra, giám sát công việc của
Đảng; tổng kết thực tiễn, phát triển lý luận… Nâng cao năng lực lãnh đạo của Đảng đối với Nhà
nước và xã hội nhằm xây dựng, phát triển đất nước theo con đường, mc tiêu đã chọn chính là
thể hiện năng lực cầm quyền của Đảng. Thông qua việc thực hiện lý tưởng cách mạng, xây dựng
và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa; kiên quyết đấu tranh làm thất bại các quan điểm
sai trái, hành động chống phá của các thế lực th địch; nâng cao bản lĩnh chính trị chiến đấu với
những hiện tượng tiêu cực, thoái ha trong Đảng, trong xã hội, trong chính bản thân mỗi người
của các tổ chức đảng, đội ngũ cán bộ, đảng viên là sự biểu hiện tập trung nhất sức chiến đấu của
Đảng.
Lịch sử xây dựng và trưởng thành của giai cấp công nhân Việt Nam luôn gắn liền với vai trò lãnh
đạo của Đảng. Do vậy, tăng cường xây dựng, chnh đốn Đảng, phát huy bản chất giai cấp công
nhân của Đảng, nâng cao năng lực lãnh đạo, cầm quyền và sức chiến đấu của Đảng là vấn đề c
ý nghĩa sâu sắc, bảo đảm cho giai cấp công nhân thực hiện thắng lợi sứ mệnh lịch sử vẻ vang của
mình.
Tm lại, mặc d giai cấp công nhân Việt Nam còn c hạn chế nhất định trong thực hiện sứ mệnh
lịch sử của mình, nhưng nhìn lại chặng đường cách mạng Việt Nam hơn 90 năm qua, giai cấp
công nhân đã đạt được nhiều thành tựu trong việc lãnh đạo nhân dân đấu tranh giải phng dân
tộc và xây dựng chủ nghĩa xã hội, đưa nhân dân lao động từ thân phận bị áp bức, bc lột trở
thành người làm chủ đất nước, làm chủ xã hội. Ngày nay, bước vào giai đoạn phát triển mới, giai
cấp công nhân vẫn đang tiếp tc thực hiện và phát huy mạnh m vai trò lãnh đạo cách mạng Việt
Nam trong sự nghiệp đẩy mạnh công nghiệp ha, hiện đại ha đất nước gắn với phát triển kinh tế
tri thức, thực hiện mc tiêu “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”. Đảng khẳng
định: “giai cấp công nhân nước ta… đang tiếp tc phát huy vai trò là giai cấp lãnh đạo cách
mạng thông qua đội tiền phong là Đảng Cộng sản Việt Nam, giai cấp tiên phong trong sự nghiệp
xây dựng chủ nghĩa xã hội, lực lượng đi đầu trong sự nghiệp công nghiệp ha, hiện đại ha đất
nước, hội nhập kinh tế quốc tế; c nhiều cố gắng để phát huy vai trò là lực lượng nòng cốt trong
liên minh giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức dưới sự lãnh đạo của
Đảng. Trong khối đại đoàn kết toàn dân tộc, giai cấp công nhân đã đng gp trực tiếp to lớn vào
quá trình phát triển của đất nước, cng với các giai cấp, tầng lớp và thành phần xã hội khác, giai
cấp công nhân nước ta là cơ sở chính trị - xã hội vững chắc của Đảng và Nhà nước”(19).
Nội dung sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân Việt Nam:
- Giai cấp công nhân Việt Nam c sứ mệnh lịch sử lãnh đạo nhân dân lao động giành
độc lập dân tộc, lật đổ chế độ phong kiến, giành chính quyền, xây dựng chủ nghĩa xã
hội, chủ nghĩa cộng sản.
- Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân được thực hiện thông qua các giai đoạn khác
nhau:
+ Đấu tranh giải phng dân tộc, lật đổ chế độ phong kiến, giành chính quyền về tay
giai cấp công nhân và nhân dân lao động, thiết lập nhà nước xã hội chủ nghĩa. + Cải
tạo xã hội chủ (xã hội phong kiến, thuộc địa), xây dựng chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa
cộng sản.
- Biểu hiện của sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân Việt Nam trong giai đoạn hiện
nay:
+ Về kinh tế - xã hội: giai cấp công nhân là lực lượng đi đầu trong sự nghiệp đẩy
mạnh công nghiệp ha, hiện đại ha đất nước, làm cho nước ta trở thành một nước
công nghiệp theo hướng hiện đại, định hướng xã hội chủ nghĩa.
+ Về chính trị - xã hội: giai cấp công nhân cng với nhân dân lao động dưới sự lãnh
đạo của Đảng Cộng sản củng cố và hoàn hiện hệ thống chính trị xã hội chủ nghĩa, xây
dựng nhà nước của dân, do dân, vì dân, xây dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa. Bảo
vệ thành quả của cách mạng xã hội chủ nghĩa.
+ Về văn ha – tư tưởng: xây dựng và phát triển nền văn ha Việt Nam tiên tiến, đậm
đà bản sắc dân tộc, xây dựng con người mới xã hội chủ nghĩa. Bảo vệ sự trong sáng
của chủ nghĩa Mác – Lenin và tư tưởng Hồ Chí Minh, chống lại những quan điểm sai
trái, sự xuyên tạc của các thế lực th địch, kiên định mc tiêu độc lập dân tộc và chủ
nghĩa xã hội.
Giai cấp công nhân Việt Nam mang những đặc điểm riêng biệt so với các nước khác. Đầu tiên,
nguồn gốc xuất thân của họ chủ yếu từ nông dân, do quá trình công nghiệp ha, hiện đại ha đất
nước diễn ra nhanh chng. Điều này khác với các nước công nghiệp phát triển, nơi công nhân c
nguồn gốc đa dạng hơn. Thứ hai, trình độ học vấn và kỹ năng của công nhân Việt Nam nhìn
chung còn hạn chế so với các nước khác do hệ thống giáo dc và đào tạo nghề chưa phát triển
đầy đủ. Tuy nhiên, điều này đang dần được cải thiện. Thứ ba, mối quan hệ mật thiết với giai cấp
nông dân là một đặc điểm nổi bật của công nhân Việt Nam. Sự đồng cảm và thấu hiểu này xuất
phát từ nguồn gốc chung, tạo nên sự đoàn kết trong đấu tranh vì quyền lợi. Cuối cng, vai trò
chính trị của giai cấp công nhân Việt Nam được đề cao, là lực lượng lãnh đạo cách mạng thông
qua Đảng Cộng sản, khác với vai trò đa dạng của giai cấp công nhân ở các nước khác ty thuộc
vào hệ thống chính trị.
Câu 3: Thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội và thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt
Nam: tính tất yếu, đặc điểm, thực chất.
Thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội là nấc thang đầu tiên trong sự phân kỳ của hình thái kinh tế
– xã hội cộng sản chủ nghĩa. Thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội bắt đầu từ khi giai cấp công
nhân và nhân dân lao động dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản giành được chính quyền và s
kết thúc khi những nền tảng vật chất, tinh thần của xã hội xã hội chủ nghĩa đã phát triển vững
chắc.
Chủ nghĩa xã hôi (tiếng Anh: Socialism) được hiểu theo bốn nghĩa:1) Là phong trào thực tiễn, 
phong trào đấu tranh của nhân dân lao đông chống lại áp bức, bất công, chống các giai cấp 
thống trị; 2) Là trào lưu tư tưởng, lý luân phản ánh lý tưởng giải phng nhân dân lao độ ng
khỏi  áp bức, bc lôt, bất công; 3) Là mộ t khoa học - Chủ nghĩa xã hộ i khoa học, khoa học
về sứ  mênh lịch sử của giai cấp công nhân; 4) Là mộ t chế độ xã hộ i tốt đẹp, giai
đoạn đầu của hình  thái kinh tế- xã hôi cộ ng sản chủ nghĩa.
Khi phân tích hình thái kinh tế - xã hôi cộ ng sản chủ nghĩa, C.Mác và Ph.Ăngghen cho rằng, 
hình thái kinh tế - xã hôi cộ ng sản chủ nghĩa phát triển từ thấp lên cao qua hai giai đoạn, giai 
đoạn thấp và giai đoạn cao, giai đoạn công sản chủ nghĩa; giữa xã hộ i tư bản chủ nghĩa và
xã  hôi cộ ng sản chủ nghĩa là thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa cộ ng sản. Thời kỳ quá
độ từ chủ nghĩa tư  bản lên chủ nghĩa công sản, được hiểu theo hai nghĩa: thứ nhất, đối với
các nước chưa trải qua  chủ nghĩa tư bản phát triển, cần thiết phải c thời kỳ quá đô khá lâu dài
từ chủ nghĩa tư bản lên  chủ nghĩa xã hôi- những cơn đau đẻ kéo dài; thứ hai, đối với những nước
đã trải qua chủ nghĩa tự bản phát triển, giữa chủ nghĩa tư bản và chủ nghĩa công sản c mộ
t thời kỳ quá độ nhất định, thờị kỳ cải biến cách mạng từ xã hôi này sang xã hộ i kia,
thời kỳ quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ  nghĩa công sản.
Thời kỳ quá độ c tính tất yếu khách quan được mô tả như sau: Một là, Chủ nghĩa xã hội và chủ
nghĩa tư bản là 2 chế độ xã hội khác nhau về bản chất. Trong khi, chủ nghĩa tư bản được xây
dựng trên chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất, duy trì áp bức, bc lột và tồn tại những mâu thuẫn
đối kháng về giai cấp thì chủ nghĩa xã hội dựa trên sự công hữu về tư liệu sản xuất, xa bỏ áp
bức, người bc lột người, các mâu thuẫn đối kháng được giải quyết hài hòa. Rõ ràng là bản chất
của 2 xã hội đã rất khác nhau, vì thế không thể ngay lập tức xa bỏ chủ nghĩa tư bản để đi lên
chủ nghĩa xã hội mà cần phải c 1 thời kỳ lịch sử nhất định ở giữa 2 chế độ xã hội khác nhau.
Bất kỳ quá trình chuyển biến từ một xã hội này lên một xã hội khác đều nhất định phải trải qua
một thời kỳ gọi là thời kỳ quá độ. Đ là thời kỳ còn c sự đan xen lẫn nhau giữa các yếu tố mới
và cũ trong cuộc đấu tranh với nhau.
Hai là, sự ra đời của một xã hội mới bao giờ cũng c những sự kế thừa nhất định từ những nhân
tố do xã hội cũ tạo ra. Sự ra đời của chủ nghĩa xã hội là sự kế thừa đối với chủ nghĩa tư bản, đặc
biệt là trên phương diện kế thừa cơ sở vật chất kỹ thuật đã được tạo ra bởi sự phát triển của nền
đại công nghiệp tư bản chủ nghĩa. Tuy nhiên, cơ sở vật chất của chủ nghĩa xã hội mặc d cũng là
nền sản xuất đại công nghiệp nhưng đ là nền sản xuất đại công nghiệp xã hội chủ nghĩa chứ
không phải là nền đại công nghiệp tư bản chủ nghĩa. Do đ n cũng cần phải c thời kỳ quá độ
của bước cải tạo, kế thừa và tái cấu trúc nền công nghiệp tư bản chủ nghĩa.
Ba là, các quan hệ xã hội của chủ nghĩa xã hội không tự phát nảy sinh trong lòng chủ nghĩa tư
bản, chúng là kết quả của quá trình xây dựng và cải tạo xã hội chủ nghĩa. Sự phát triển của chủ
nghĩa tư bản, d đã ở trình độ cao cũng ch c thể tạo ra những điều kiện, tiền đề cho sự hình
thành các quan hệ xã hội mới xã hội chủ nghĩa, đo vậy cũng cần phải c thời gian nhất định để
xây dựng và phát triển những quan hệ đ.
Bốn là, công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội là một công việc mới mẻ, kh khăn và phức tạp.
Với tư cách là người chủ của xã hội mới, giai cấp công nhân và nhân dân lao động không thể
ngay lập tức c thể đảm đương được công việc ấy, n cần phải c thời gian nhất định.
Thực chất của thời kỳ quá đô lên chủ nghĩa xã hộ i là thời kỳ cải biến cách mạng từ xã hộ
i tiền tự bản chủ nghĩa và tư bản chủ nghĩa sang xã hôi xã hộ i chủ nghĩa. Xã hộ i của
thời kỳ quá độ là xã  hôi c sự đan xen của nhiều tàn dư về mọi phương diệ n kinh tế, đạo
đức, tinh thần của chủ nghĩạ tư bản và những yếu tố mới mang tính chất xã hôi chủ nghĩa của
chủ nghĩa xã hộ i mới phát sinh  chưa phải là chủ nghĩa xã hôi đã phát triển trên cơ sở của
chính n.
Thời kỳ quá đô từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hộ i, về phương diệ n kinh tế, tất
yếu tồn tại  nền kinh tế nhiều thành phần, trong đ c thành phần đối lâp. Đề cậ p tới đặc trưng
này, 
V.I.Lênin cho rằng: “Vây thì danh từ quá độ c nghĩa là gì? Vậ n dng vào kinh tế, c phải
n c  nghĩa là trong chế đô hiệ n nay c những thành phần, những bộ phậ n,
những mảnh của cả chủ  nghĩa tư bản lẫn chủ nghĩa xã hôi không? Bất cứ ai cũng thừa nhậ
n là c. Song không phải mỗi  người thừa nhân điểm ấy đều suy nghĩ xem các thành phần của kết
cấu kinh tế- xã hộ i khác nhau  hiên c ở Nga, chính là như thế nào?. Mà tất cả then chốt của
vấn đề lại chính là ở đ”3. Tương  ứng với nước Nga, V.I Lênin cho rằng thời kỳ quá đô tồn tại 5
thành phần kinh tế: Kinh tế gia  trưởng; kinh tế hàng ha nhỏ; kinh tế tư bản; kinh tế tư bản nhà
nước; kinh tế xã hôi chủ nghĩa.
Thời kỳ quá đô từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hộ i về phương diệ n chính trị, là
việ c thiết  lâp, tăng cường chuyên chính vô sản mà thực chất của n là việ c giai cấp
công nhân nắm và sử  dng quyền lực nhà nước trấn áp giai cấp tư sản, tiến hành xây dựng môt
xã hộ i không giai cấp.  Đây là sự thống trị về chính trị của giai cấp công nhân với chức năng
thực hiên dân chủ đối với  nhân dân, tổ chức xây dựng và bảo vê chế độ mới, chuyên chính
với những phần tử th địch,  chống lại nhân dân; là tiếp tc cuôc đấu tranh giai cấp giữa giai cấp
vô sản đã chiến thắng nhưng  chưa phải đã toàn thắng với giai cấp tư sản đã thất bại nhưng chưa
phải thất bại hoàn toàn. Cuôc  đấu tranh diễn ra trong điều kiên mới- giai cấp công nhân đã trở
thành giai cấp cầm quyền, với  nôi dung mới- xây dựng toàn diệ n xã hộ i mới, trọng tâm là
xây dựng nhà nước c tính kinh tế, và
hình thức mới- cơ bản là hòa bình tổ chức xây dựng.
Thời kỳ quá đô từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hộ i còn tồn tại nhiều tư tưởng khác
nhau,  chủ yếu là tư tưởng vô sản và tư tưởng tư sản. Giai cấp công nhân thông qua đôi tiền
phong của  mình là Đảng Công sản từng bước xây dựng văn ha vô sản, nền văn hoá mới xã hộ
i chủ nghĩa,  tiếp thu giá trị văn ha dân tôc và tinh hoa văn ha nhân loại, bảo đảm đáp ứng nhu
cầu văn ha-  tinh thần ngày càng tăng của nhân dân.
Thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa hội ở Việt Nam xuất phát từ một xã hội vốn là thuộc địa, nửa
phong kiến, lực lượng sản xuất rất thấp. Đất nước trải qua chiến tranh ác liệt, kéo dài nhiều thập
kỷ, hậu quả để lại còn nặng nề. Những tàn dư thực dân, phong kiến còn nhiều. Các thế lực th
địch thường xuyên tìm cách phá hoại chế độ xã hội chủ nghĩa và nền độc lập dân tộc của nhân
dân ta. Cuộc cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại đang diễn ra mạnh m, cuốn hút tất cả
các nước ở mức độ khác nhau. Nền sản xuất vật chất và đời sống xã hội trong quá trình quốc tế
ha sâu sắc, ảnh hưởng lớn tới nhịp độ phát triển lịch sử và cuộc sống của các dân tộc. Những xu
thế đ vừa tạo thời cơ phát triển nhanh chng cho các nước, vừa đặt ra những thách thức gay gắt.
Thời đại ngày nay vẫn là thời đại quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội, cho d chế độ
xã hội chủ nghĩa ở Liên Xô và Đông Âu sp đổ. Các nước với chế độ xã hội và trình độ phát
triển khác nhau cng tồn tại vừa hợp tác vừa đấu tranh, cạnh tranh gay gắt vì lợi ích quốc gia,
dân tộc. Cuộc đấu tranh của nhân dân các nước vì hòa bình, độc lập dân tộc, dân chủ, phát triển
và tiến bộ xã hội d gặp nhiều kh khăn, thách thức, song theo quy luật tiến ha của lịch sử, loài
người nhất định s tiến tới chủ nghĩa xã hội.
Thực chất, quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa là con đường cách mạng
tất yếu khách quan, con đường xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở
nước ta. Quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa, tức là bỏ qua việc xác lập
vị trí thống trí của quan hệ sản xuất và kiến trúc thượng tầng tư bản chủ nghĩa. Quá độ lên chủ
nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa đòi hỏi phải tiếp thu, kế thừa những thành tựu mà
nhân loại đã đạt được dưới chủ nghĩa tư bản, đặc biệt là những thành tựu về khoa học và công
nghệ, thành tựu về quản lý phát triển xã hội, đặc biệt là xây dựng nền kinh tế hiện đại, phát triển
nhanh lực lượng sản xuất. Quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa là tạo ra
sự biến đổi về chất của xã hội trên tất cả các lĩnh vực, là sự nghiệp rất kh khăn, phức tạp, lâu dài
với nhiều chặng đường, nhiều hình thức tổ chức kinh tế, xã hội c tính chất quá độ đòi hỏi phải
c quyết tâm chính trị cao và khát vọng lớn của toàn Đảng, toàn dân.
Ở nước ta, thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội bắt đầu từ năm 1954 ở miền Bắc và từ năm 1975,
sau khi đất nước đã hoàn toàn độc lập và cả nước thống nhất, cách mạng dân tộc - dân chủ nhân
dân đã hoàn toàn thắng lợi trên phạm vi cả nước thì cả nước cng tiến hành cách mạng xã hội
chủ nghĩa, cng quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
Thời kỳ quá độ là thời kỳ lịch sử mà bất cứ một quốc gia nào đi lên chủ nghĩa xã hội cũng đều
phải trải qua, ngay cả đối với những nước đã c nền kinh tế rất phát triển, bởi l, ở các nước này,
tuy lực lượng sản xuất đã phát triển cao, nhưng vẫn còn cần phải cải tạo và cần xây dựng quan hệ
sản xuất mới, xây dựng nền văn hoá mới. Dĩ nhiên, đối với những nước thuộc loại này, về khách
quan c nhiều thuận lợi hơn, thời kỳ quá độ c thể s diễn ra ngắn hơn. Đối với nước ta, một
nước nông nghiệp lạc hậu đi lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa, thì lại càng
phải trải qua một thời kỳ quá độ lâu dài.
Theo Chủ tịch Hồ Chí Minh, thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta là một thời kỳ lịch sử
mà: "nhiệm v quan trọng nhất của chúng ta là phải xây dựng nền tảng vật chất và kỹ thuật của
chủ nghĩa xã hội,... tiến dần lên chủ nghĩa xã hội, c công nghiệp và nông nghiệp hiện đại, c
văn hoá và khoa học tiên tiến. Trong quá trình cách mạng xã hội chủ nghĩa, chúng ta phải cải tạo
nền kinh tế cũ và xây dựng nền kinh tế mới, mà xây dựng là nhiệm v chủ chốt và lâu dài" (H
Chí Minh: Toàn tập, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1996, t.10, tr. 13).
Quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa là một tất yếu lịch sử đối với nước
ta, vì toàn thế giới đã bước vào thời đại quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội. Thực
tiễn đã khẳng định chủ nghĩa tư bản là chế độ xã hội đã lỗi thời về mặt lịch sử, sớm hay muộn
cũng phải được thay bằng hình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa mà giai đoạn đầu là giai
đoạn xã hội xã hội chủ nghĩa. Cho d hiện nay, với những cố gắng để thích nghi với tình hình
mới, chủ nghĩa tư bản thế giới vẫn đang c những thành tựu phát triển nhưng vẫn không vượt ra
khỏi những mâu thuẫn cơ bản của n, những mâu thuẫn này không dịu đi mà ngày càng phát
triển gay gắt và sâu sắc. Chủ nghĩa tư bản không phải là tương lai của loài người. Đặc điểm của
thời đại ngày nay là thời đại quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội trên phạm vi toàn
thế giới. Quá trình cải biến xã hội cũ, xây dựng xã hội mới - xã hội xã hội chủ nghĩa không phải
là quá trình cải lương, duy ý chí, mà là quá trình cách mạng sôi động trải qua nhiều giai đoạn
phát triển khách quan, hợp với quy luật của lịch sử. Chủ nghĩa xã hội khoa học, tự do, dân chủ và
nhân đạo mà nhân dân ta và loài người tiến bộ đang vươn tới luôn đại diện cho những giá trị tiến
bộ của nhân loại, đại diện lợi ích của người lao động, là hình thái kinh tế - xã hội cao hơn chủ
nghĩa tư bản. Quá trình cách mạng đ vì sự nghiệp cao cả là giải phng con người, vì sự phát
triển tự do và toàn diện của con người, vì tiến bộ chung của loài người. Đi theo dòng chảy của
thời đại cũng tức là đi theo quy luật phát triển tự nhiên của lịch sử.
Cách mạng Việt Nam phát triển theo con đường độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội.
Tính tất yếu lịch sử ấy xuất hiện từ những năm 20 của thế kỷ XX. Nhờ đi con đường ấy, nhân
dân ta đã làm Cách mạng Tháng Tám thành công, đã tiến hành thắng lợi hai cuộc kháng chiến
hoàn thành sự nghiệp giải phng dân tộc. Ngày nay, ch c đi lên chủ nghĩa xã hội mới giữ vững
được độc lập, tự do cho dân tộc, mới thực hiện được mc tiêu: dân giàu, nước mạnh, xã hội công
bằng, dân chủ, văn minh. Sự lựa chọn con đường độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội của nhân
dân ta, như vậy là sự lựa chọn của chính lịch sử dân tộc lại vừa ph hợp với xu thế của thời đại.
Điều đ cũng đã thể hiện sự quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa ở nước
ta là một tất yếu lịch sử.
Khả năng về quá độ lên chủ nghĩa hội bỏ qua chế độ bản chủ nghĩa Việt Nam bao gồm
những khả năng khách quan chủ quan. Trước hết phải kể đến nhân tố thời đại, tức xu thế quá
độ lên chủ nghĩa xã hội trên phạm vi toàn thế giới.
Nhân tố thời đại đng vai trò tích cực làm thức tnh các dân tộc, các quốc gia, không những làm
cho quá độ bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa trở thành một tất yếu mà còn đem lại những điều kiện
khả năng khách quan cho sự quá độ này. Quá trình quốc tế hoá sản xuất sự ph thuộc lẫn
nhau giữa các nước ngày càng tăng lên, cũng như sự phát triển của cuộc cách mạng khoa học
công nghệ về khách quan đã tạo ra những khả năng để các nước kém phát triển đi sau c thể tiếp
thu vận dng vào nước mình những lực lượng sản xuất hiện đại của thế giới những kinh
nghiệm của các nước đi trước để thực hiện "con đường phát triển rút ngắn". Xu thế toàn cầu hoá,
sự ph thuộc lẫn nhau giữa các quốc gia trên thế giới ngày càng tăng lên tuy c chứa đựng những
nguy cơ và thách thức nhưng vẫn tạo khả năng khách quan cho việc khắc phc kh khăn về nguồn
vốn kỹ thuật hiện đại cho các nước chậm phát triển, nếu như c đường lối, chính sách đúng đắn.
Trong điều kiện đ, cho phép và buộc chúng ta phải biết tranh thủ cơ hội, tận dng, khai thác, sử
dng c hiệu quả những thành tựu nhân loại đã đạt được để rút ngắn thời kỳ quá độ lên chủ
nghĩa xã hội ở nước ta.
Về những tiền đề chủ quan, Việt Nam là nước c số dân tương đối đông, nhân lực dồi dào, tài
nguyên đa dạng. Nhân dân ta đã lập nên chính quyền nhà nước dân chủ nhân dân dưới sự lãnh
đạo của Đảng Cộng sản, làm nhiệm v lịch sử của chuyên chính vô sản, đã xây dựng những cơ
sở ban đầu về chính trị, kinh tế của chủ nghĩa xã hội. Cách mạng Việt Nam do Đảng Cộng sản
Việt Nam lãnh đạo - một đảng giàu tinh thần cách mạng, sáng tạo, khoa học và trí tuệ, c đường
lối đúng đắn và gắn b với quần chúng - đ là nhân tố chủ quan c ý nghĩa vô cng quan trọng,
bảo đảm cho thắng lợi của công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã
hội chủ nghĩa.
Nhân dân ta, dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, đã từng chiến đấu, hy sinh không
ch nhằm mc đích giành lại độc lập dân tộc, mà còn vì cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc.
Những yêu cầu đ ch c chủ nghĩa xã hội mới đáp ứng được. Vì vậy, quyết tâm của nhân dân s
trở thành lực lượng vật chất đủ sức vượt qua mọi kh khăn và xây dựng thành công chủ nghĩa xã
hội.
Công cuộc đổi mới đất nước do Đảng ta khởi xướng và lãnh đạo bắt đầu từ Đại hội Đảng lần thứ
VI đến nay đã thu được những kết quả bước đầu khả quan, giữ vững ổn định chính trị; tạo môi
trường hợp tác đầu tư; phát triển kinh tế; đời sống nhân dân được cải thiện... điều đ đã củng cố
và khẳng định con đường lựa chọn lên chủ nghĩa xã hội của chúng ta là đúng đắn.
Thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội của Việt Nam mang nhiều nét độc đáo. Khác với nhiều nước
khác, Việt Nam xuất phát từ một nước nông nghiệp lạc hậu, vừa trải qua chiến tranh, nền kinh tế
kiệt quệ và cơ sở vật chất kỹ thuật yếu kém. Việt Nam chọn con đường đặc biệt, bỏ qua giai đoạn
phát triển tư bản chủ nghĩa để tiến thẳng lên chủ nghĩa xã hội. Trong thời kỳ quá độ, Việt Nam
thực hiện cơ cấu kinh tế nhiều thành phần, với kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo, khác với mô
hình tập trung, bao cấp ở một số nước khác. Việt Nam cũng thực hiện chính sách đối ngoại độc
lập, tự chủ, đa dạng ha, đa phương ha và chủ động hội nhập quốc tế. Văn ha Việt Nam trong
thời kỳ này vừa bảo tồn và phát huy bản sắc dân tộc, vừa tiếp thu c chọn lọc các giá trị văn ha
tiến bộ của nhân loại. Đảng Cộng sản Việt Nam là lực lượng lãnh đạo duy nhất, luôn đề cao vai
trò của nhân dân và phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc.
Trong thời kỳ hiện nay, Đảng và Nhà nước ta đã xác định được 3 nhiệm v kinh tế trong thời kỳ
quá độ đi lên chủ nghĩa xã hội. Thứ nhất, phát triển lực lượng sản xuất, công nghiệp hoá, hiện đại
hoá đất nước: Đây được coi là nhiệm v trung tâm của cả thời kỳ quá độ nhằm xây dựng cơ sở vật
chất - kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội, phát triển lực lượng sản xuất. Thứ hai, xây dựng quan hệ sản
xuất mới theo định hướng hội chủ nghĩa. Phải xây dựng từng bước những quan hệ sản xuất mới
ph hợp với tính chất trình độ phát triển của lực lượng sản xuất mới. Nhưng việc xây dựng quan
hệ sản xuất mới không thể thực hiện theo ý muốn chủ quan duy ý chí phải tuân theo những quy
luật khách quan về mối quan hệ giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất. Thứ ba, mở rộng và
nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại Đứng trước xu thế toàn cầu hoá kinh tế sự tác động của
cuộc cách mạng khoa học công nghệ, nền kinh tế nước ta không thể một nền kinh tế khép
kín, mà phải tích cực mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại. Đ là xu thế tất yếu của thời đại, vấn
đề c tính chất quy luật trong thời đại ngày nay.
Là một sinh viên trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam, em nhận thức được trách
nhiệm của mình trong việc đng gp vào sự phát triển của đất nước. Em s tập trung vào việc
học tập, không ngừng trau dồi kiến thức chuyên môn và kỹ năng mềm để trở thành một công dân
c ích. Em s tích cực tham gia các hoạt động xã hội, tình nguyện vì cộng đồng, thể hiện tinh
thần trách nhiệm với xã hội. Bên cạnh đ, em s tìm hiểu sâu về chủ nghĩa Mác - Lênin và tư
tưởng Hồ Chí Minh để c nhận thức đúng đắn về con đường phát triển của đất nước, từ đ c
những đng gp tích cực vào công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Em cũng s luôn ý thức về
việc bảo vệ môi trường, sống c trách nhiệm và đạo đức, gp phần xây dựng một xã hội Việt
Nam phồn vinh, hạnh phúc và văn minh.
Câu 4: Điều kiện ra đời và đặc trưng của chủ nghĩa xã hội. Đặc trưng của mô hình chủ nghĩa xã
hội ở Việt Nam.
Chủ nghĩa xã hội là một hệ tư tưởng và một phong trào chính trị nhằm xây dựng một xã hội mà ở
đ mọi người đều bình đẳng về kinh tế và xã hội. Trong xã hội xã hội chủ nghĩa, tài sản tư nhân
được hạn chế hoặc loại bỏ, và các phương tiện sản xuất được sở hữu chung bởi cộng đồng.
Chủ nghĩa xã hội được hình thành từ thế kỷ 19, dựa trên học thuyết của Karl Marx và Friedrich
Engels. Marx và Engels tin rằng chủ nghĩa xã hội là một hệ thống thay thế cho chủ nghĩa tư bản
với sự công bằng và bình đẳng hơn.
Chủ nghĩa xã hội đã được thực hiện ở nhiều quốc gia khác nhau, với nhiều mức độ thành công
khác nhau. Một số ví d về các quốc gia xã hội chủ nghĩa bao gồm Liên Xô, Trung Quốc, Cuba,
Việt Nam.
Điều kiện ra đời của chủ nghĩa xã hội được thể hiện qua 3 mặt: kinh tế, chính trị, văn ha xã hội.
Về kinh tế, lực lượng sản xuất ở trình độ cao, tạo nền đại công nghiệp; sản xuất ra nhiều của cải
vật chất. Sự ra đời của công nghiệp cơ khí trong cách mạng công nghiệp lần 2 đã tạo ra bước tiến
to lớn, vượt bậc của lực lượng sản xuất, lúc này lực lượng sản xuất hiện đại ha không còn ph
hợp với quan hệ sản xuất lỗi thời lạc hậu nữa nên tất yếu phải c 1 hình thái kinh tế mới, c quan
hệ sản xuất tiến bộ, ph hợp với lực lượng sản xuất.
Ở phương diện chính trị, trong xã hội tư bản chủ nghĩa; giai cấp thống trị chính là giai cấp tư sản
ngày càng thể hiện sự bc lột của mình lên giai cấp bị trị - giai cấp công nhân, lúc này tạo nên
mâu thuẫn không thể điều hòa được giữa 2 giai cấp: giai cấp tư sản và giai cấp công nhân; bên
cạnh đ, các cuộc đấu tranh của nhân dân đều thất bại. Điều này đòi hỏi sự phát triển chín muồi
của giai cấp công nhân, của Đảng cộng sản để lãnh đạo cuộc đấu tranh
Trên mặt trận văn ha XH, thời điểm này là sự chín muỗi trong nhận thức của người dân về con
đường đi lên chủ nghĩa xã hội ngày càng cao.
Tm lại tiền để cho sự ra đời của chủ nghĩa xã hội, cần c sự phát triển của lực lượng sản xuất
đến một mức độ nhất định. Giai cấp công nhân phải được phát triển cả về số lượng và chất
lượng. Giai cấp công nhân phải giác ngộ cách mạng và tổ chức ra được chính đảng của mình.
Giai cấp công nhân kiên quyết giành chính quyền từ tay giai cấp tư sản khi thời cơ đến và muốn
giành chính quyền phải thông qua cuộc cách mạng vô sản.
Chủ nghĩa xã hội được thể hiện qua 6 đặc trưng. Đặc trưng đầu tiên là chủ nghĩa xã hội giải
phng giai cấp, giải phng xã hội, giải phng dân tộc, giải phng con người, tạo điều kiện để con
người phát triển toàn diện. Vì mc đích lớn nhất của chủ nghĩa xã hội chính là xa bỏ mọi áp
bức, nô dịch về kinh tế cũng như tinh thần cho con người, bảo đảm cho sự phát triển toàn diện
của cá nhân, hình thành và phát triển lối sống mới: lối sống xã hội chủ nghĩa; làm phát huy tính
tích cực của mình trong công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội; xa bỏ chiếm hữu tư bản, xa bỏ
mọi đối kháng giai cấp, xa bỏ tình trạng người bc lột người; tạo nên 1 xã hội công bằng, bình
đẳng. Đây là đặc trưng thể hiện được bản chất nhân văn, nhân đạo của chủ nghĩa xã hội, khác
biệt hẳn về chất so với các hình thái kinh tế - xã hội khác, đề cao yếu tố con người, xa bỏ tình
trạng bc lột người giữa các dân tộc với nhau.
Giải phng giai cấp được đặt lên hàng đầu, vì: “Thay thế cho xã hội tư sản cũ với các giai cấp và
những sự đối lập giai cấp của n s là một khối liên hiệp, trong đ sự phát triển tự do của mỗi
người s là sự phát triển tự do của tất cả mọi người.” (Mác, Ăngghen - Tuyên ngôn Đảng Cộng
sản). Con người, cuối cng làm chủ tồn tại xã hội của chính mình thì cũng do đ làm chủ tự
nhiên, làm chủ cả bản thân mình, trở thành một người tự do. Chủ nghĩa xã hội muốn làm một
cuộc cách mạng triệt để thì đầu tiên phải tiến hành xa bỏ tình trạng giai cấp này bc lột, áp bức
giai cấp kia, và một khi tình trạng áp bức, bc lột người bị xa bỏ thì tình trạng dân tộc này bc
lột dân tộc khác cũng s bị loại bỏ”.

Preview text:

Contents
Câu 1: Lý luận của chủ nghĩa Mác – Lênin về nội dung sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân? Điều
kiện khách quan và nhân tố chủ quan quy định sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân? .......................... 1
Câu 2: Đặc điểm giai cấp công nhân Việt Nam và nội dung sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân Việt
Nam .............................................................................................................................................................. 6
Câu 3: Thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội và thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam:
tínhtất yếu, đặc điểm, thực chất .............................................................................................................. 13
Câu 4: Điều kiện ra đời và đặc trưng của chủ nghĩa xã hội. Đặc trưng của mô hình chủ nghĩa xã hội ở
Việt Nam ..................................................................................................................................................... 19
Câu 5: Dân chủ xã hội chủ nghĩa và dân chủ xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam .............................................. 30
Câu 6: Nhà nước xã hội chủ nghĩa và nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam ...................... 35
Câu 7: Khái niệm dân tộc. Cương lĩnh dân tộc của chủ nghĩa Mác-Lênin. Vấn đề dân tộc ở Việt Nam
hiện nay ...................................................................................................................................................... 41
Câu 8: Bản chất, nguồn gốc và tính chất của tôn giáo. Nguyên nhân tồn tại của tôn giáo trong thời kỳ
quáđộ lên chủ nghĩa xã hội ......................................................................................................................... 47
Câu 9: Nguyên tắc của chủ nghĩa Mác-Lênin trong giải quyết vấn đề tôn giáo trong thời kỳ quá độ lên
chủ nghĩa xã hội. Vấn đề tôn giáo ở Việt Nam hiện nay ............................................................................ 51
Câu 10: Vị trí, chức năng của gia đình. Cơ sở xây dựng gia đình trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã
hội. Vấn đề gia đình và xây dựng gia đình ở Việt Nam hiện nay ............................................................... 57
Câu 1: Lý luận của chủ nghĩa Mác – Lênin về nội dung sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân?
Điều kiện khách quan và nhân tố chủ quan quy định sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân?
Sứ mênh lịch sử thế giới của giai cấp công nhân là nội dung chủ yếu, điểm căn bản ̣ của chủ
nghĩa Mác - Lênin, là phạm trù trung tâm, nguyên lý xuất phát của chủ nghĩa xã hôi ̣ khoa học.
Đó cũng là trọng điểm của cuôc đấu tranh tư tưởng lý luận trong thời đại ngày nay.̣
C.Mác và Ph.Ăngghen đã sử dụng nhiều thuât ngữ khác nhau để chỉ giai cấp công ̣ nhân như giai
cấp vô sản; giai cấp vô sản hiên đại; giai cấp công nhân hiệ n đại; giai cấp công ̣ nhân đại công
nghiêp… Tuy nhiên đến mãi sau sày, từ những phân tích về giai cấp công nhân ̣ trên phương diện
kinh tế - xã hội, và phương diện chính trị - xã hội, chúng ta có thể hiểu diai cấp công nhân theo
khái niệm sau: “Giai cấp công nhân là một tập đoàn xã hội ổn định, hình thành và phát triển cùng
với quá trình phát triển của nền công nghiệp hiện đại; là giai cấp đại diện cho lực lượng sản xuất
tiên tiến; họ lao động bằng phương thức công nghiệp ngày càng hiện đại và gắn liền với quá trình
sản xuất vật chất hiện đại, là đại biểu cho phương thức sản xuất mang tính xã hội ngày càng cao.”
Vận dụng chủ nghĩa duy vật lịch sử vào nghiên cứu sự hình thành và phát triển của chủ nghĩa tư
bản, C.Mác và Ph.Ăngghen đã phát hiện ra vai trò lịch sử của giai cấp công nhân trong cuộc đấu
tranh cách mạng xóa bỏ chế độ tư bản và xây dựng chế độ xã hội mới - xã hội xã hội chủ nghĩa
và cộng sản chủ nghĩa. Trong Tuyên ngôn của Đảng Cộng sản, các ông đã viết: “Trong tất cả các
giai cấp hiện đang đối lập với giai cấp tư sản thì chỉ có giai cấp vô sản là giai cấp thực sự cách
mạng” (1). Chỉ có giai cấp công nhân mới có thể lãnh đạo được toàn thể người lao động trong
cuộc đấu tranh chống tư bản, đủ sức tập tan mọi sự phản kháng của bọn tư bản và dẫn dắt nhân
dân đến một nền hòa bình lâu dài. Sứ mệnh lịch sử thế giới thực chất là sự nghiệp của một giai
cấp đại biểu cho một phương thức sản xuất tiên tiến, đại diện cho tiến bộ xã hội để xác lập một
hình thái kinh tế - xã hội mới, thay thế cho hình thái cũ đã lỗi thời. Nội dung sứ mệnh lịch sử của
giai cấp công nhân chính là những nhiệm vụ mà giai cấp công nhân cần phải thực hiện với tư
cách là giai cấp tiên phong, là lực lượng đi đầu trong cuộc cách mạng xác lập hình thái kinh tế -
xã hội cộng sản chủ nghĩa được thể hiện toàn diện trên các lĩnh vực chủ yếu của đời sống xã hội.
Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân được thể hiện cụ thể ở các nội dung sau:
Thứ nhất, nội dung trên phương diện kinh tế, giai cấp công nhân phải là chủ thể của quá trình sản
xuất vât chất để sản xuất ra của cải vậ
t chất ngày càng nhiều đáp ứng nhu cầu ngày càng
tăng củạ con người và xã hôi. Bằng cách đó, giai cấp công nhân tạo tiền đề vậ t chất - kỹ
thuậ t cho sự ra ̣ đời của xã hôi mới. Mặt khác, tính chất xã hộ i hóa cao của lực lượng sản xuất đòi hỏi mộ
t quan ̣ hê sản xuất mới, phù hợp với chế độ công hữu các tư liệ u sản
xuất chủ yếu của xã hộ
i là nền ̣ tảng, tiêu biểu cho lợi ích của toàn xã hôi. Giai cấp công
nhân đại biểu cho lợi ích chung của xã ̣ hôi.̣
Ở các nước tư bản chủ nghĩa, giai cấp công nhân cải tạo quan hệ sản xuất tư nhân tư bản chủ
nghĩa, xây dựng quan hệ sản xuất mới – xã hội chủ nghĩa. Còn ở các nước xã hội chủ nghĩa, giai
cấp công nhân tiếp tục củng cố và xây dựng quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa và phát triển lực
lượng sản xuất, xây dựng cơ sở vật chất, kỹ thuật cho chủ nghĩa xã hội.
Thứ hai, về chính trị - xã hội, sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân có nội dung như sau:
thông qua sự lãnh đạo của đảng cộng sản, giai cấp công nhân cùng nhân dân lao động tiến hành
cách mạng chính trị lật đổ chế độ tư bản chủ nghĩa và các chế độ áp bức, bóc lột khác để xây
dựng thành công chế độ xã hội chủ nghĩa, cộng sản chủ nghĩa, con người được giải phóng khỏi
áp bức, bóc lột, bất công, có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc. Đây là nhiệm vụ khó khăn và
phức tạp, đòi hỏi giai cấp công nhân phải bền bỉ trong suốt tiến trình thực hiện gắn với các nhiệm
vụ cụ thể, như: xây dựng và hoàn thiện chế độ dân chủ xã hội chủ nghĩa nhằm phát huy quyền
làm chủ rộng rãi của nhân dân lao động; xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa vững
mạnh bảo đảm vai trò lãnh đạo, quản lý kinh tế - xã hội một cách có hiệu quả; xây dựng khối đại
đoàn kết toàn dân trên cơ sở liên minh công - nông - trí; đấu tranh đẩy lùi các hiện tượng tiêu cực của xã hội...
Thứ ba, nội dung về văn hóa - tư tưởng là thông qua sự lãnh đạo của đảng cộng sản, giai cấp
công nhân tiến hành cuộc cách mạng văn hóa nhằm xác lập hệ tư tưởng tiến bộ của mình trong
toàn xã hội, đấu tranh ý thức hệ giữa hệ giá trị của giai cấp công nhân với hệ giá trị của giai cấp
tư sản. Đấu tranh để bảo vệ nền tảng tư tưởng của đảng cộng sản, giáo dục nhận thức và củng cố
niềm tin khoa học đối với lý tưởng, mục tiêu của chủ nghĩa xã hội cho giai cấp công nhân và
nhân dân lao động, giáo dục và thực hiện chủ nghĩa quốc tế chân chính của giai cấp công nhân
trên cơ sở phát huy chủ nghĩa yêu nước và tinh thần dân tộc.
Khẳng định tính tất yếu khách quan sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân, Các Mác và
Ph.Ăngghen đã nêu rõ: “...Cùng với sự phát triền của đại công nghiệp, chính cái nền tảng trên đó
giai cấp tư sàn đã sản xuất và chiếm hữu sán phẩm của nó, đã bị phá sập dưới chân giai cấp tư
sản. Trước hết, giai cấp tư sản sản sinh ra người đào huyệt chôn chính nó. Sự sụp đổ của giai cấp
tư sàn và tháng lợi của giai cấp vô sản đều là tất yếu như nhau”.
Điều kiện khách quan quy định sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân đầu tiên là xu hướng vận
động của mâu thuẫn trong chủ nghĩa tư bản. Trong đó, mâu thuẫn cơ bản là mâu thuẫn giữa lực
lượng sản xuất phát triển đến trình độ xã hội hóa ngày càng cao với quan hệ sản xuất dựa trên chế
độ chiếm hữu tư nhân về tư liệu sản xuất. Chủ nghĩa tư bản ngày càng phát triển, mâu thuẫn càng
gay gắt, đòi hỏi phải giải quyết thông qua cách mạng xã hội.
Điều kiện khách quan thứ hai là địa vị kinh tế - xã hội của giai cấp công nhân. Giai cấp công
nhân là bộ phận quan trọng nhất của lực lượng sản xuất và là đại diện cho lực lượng sản xuất tiên
tiến, là lực lượng quyết định trong việc phá vỡ quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa, xây dựng
phương thức sản xuất mới cao hơn phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa. Trong xã hội tư bản
chủ nghĩa, giai cấp công nhân không có tư liệu sản xuất chủ yếu, phải bán sức lao động cho các
nhà tư bản và bị bóc lột giá trị thặng dư nên có lợi ích cơ bản đối lập trực tiếp với lợi ích của giai cấp tư sản.
Đặc điểm chính trị - xã hội của giai cấp công nhân là điều kiện khách quan thứ ba. Trong tương
quan với các lực lượng chính trị cho chủ nghĩa tư bản thì giai cấp công nhân: là giai cấp tiên tiến
nhất, là giai cấp có ý thức tổ chức kỷ luật cao, là giai cấp có tinh thần cách mạng triệt để và có bản chất quốc tế.
Chủ nghĩa Mác -Lênin chỉ ra những điều kiện thuộc về nhân tố chủ quan để giai cấp công nhân
hoàn thành sứ mệnh lịch sử của mình. Đó là: Sự phát triển của bản thân giai cấp công nhân cả về
sổ lượng và chất lượng. Thông qua sự phát triển này có thể thấy sự lớn mạnh của giai cấp công
nhân cùng với quy mô phát triền của nền sản xuất vật chất hiện đại trên nền tảng của công nghiệp,
của kỹ thuật và công nghệ. Bên ạnh đó nhân tó thứ hai là sự ra đời và phát triển chính đảng của
giai cấp công nhân – đảng cộng sản; sự liên minh giai cấp giữa giai cấp công nhân với giai cấp
nông dân và các tầng lớp lao động khác... Trong những điều kiện chủ quan trên, đảng cộng sản là
điều kiện quan trọng nhất, có ý nghĩa quyết định đến việc thực hiện sứ mệnh lịch sử của giai cấp
công nhân. Đảng Cộng sản - đội tiên phong của giai cấp công nhân ra đời và đảm nhận vai trò lãnh
đạo cuộc cách mạng là dấu hiệu về sự trưởng thành vượt bậc của giai cấp công nhân với tư cách
là giai cấp cách mạng. Quy luật chung, phổ biến cho sự ra đời của Đảng Cộng sàn là sự kết hợp
giữa chù nghĩa xã hội khoa học, tức chủ nghĩa Mác -Lênin với phong trào công nhân.
Trong thế giới hiện nay, giai cấp công nhân vẫn giữ vai trò quan trọng và mang sứ mệnh lịch sử to
lớn, mặc dù bối cảnh kinh tế, xã hội và công nghệ đã có nhiều thay đổi so với thời kỳ trước. Giai
cấp công nhân vẫn là lực lượng sản xuất chính, trực tiếp tạo ra của cải vật chất cho xã hội. Họ nắm
giữ kiến thức, kỹ năng và kinh nghiệm sản xuất, vận hành các dây chuyền công nghệ hiện đại,
đóng góp quan trọng vào sự phát triển kinh tế. Giai cấp công nhân tiếp tục đấu tranh cho quyền lợi
chính đáng của mình và của người lao động nói chung. Cuộc đấu tranh này không chỉ mang ý
nghĩa kinh tế mà còn có ý nghĩa chính trị và xã hội sâu sắc. Giai cấp công nhân có sứ mệnh xây
dựng một xã hội công bằng, bình đẳng và tiến bộ. Trong nhiều quốc gia, giai cấp công nhân vẫn là
lực lượng tiên phong trong các phong trào đấu tranh vì dân chủ, tiến bộ xã hội và chống lại các thế
lực phản động. Họ đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy sự thay đổi xã hội theo hướng tích
cực. Giai cấp công nhân có sứ mệnh thúc đẩy đoàn kết quốc tế giữa các dân tộc, các quốc gia. Họ
ủng hộ các phong trào hòa bình, chống chiến tranh và hợp tác quốc tế.
Tuy nhiên, giai cấp công nhân hiện nay cũng đối mặt với nhiều thách thức mới, như sự phát triển
của tự động hóa, trí tuệ nhân tạo, toàn cầu hóa và sự phân hóa trong nội bộ giai cấp. Để hoàn thành
sứ mệnh lịch sử của mình, giai cấp công nhân cần nâng cao trình độ, tang cường đoàn kết, xây
dựng Đảng vững mạnh. Tóm lại, sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân trong thế giới hiện nay
vẫn còn nguyên giá trị. Giai cấp công nhân cần nhận thức rõ sứ mệnh của mình, vượt qua những
thách thức để tiếp tục đóng góp vào sự phát triển của xã hội và nhân loại.
Là một bộ phận của giai cấp công nhân thế giới, giai cấp công nhân Việt Nam cũng có những đặc
điểm chung của giai cấp công nhân thế giới và chịu sự quy định của các điều kiện kinh tế, chính
trị - xã hội trong đảm nhận và thực hiện sứ mệnh lịch sử của mình. Chính vì vậy, ngay từ khi mới
ra đời, giai cấp công nhân Việt Nam đã thể hiện là một lực lượng tiên phong, cách mạng trong
lãnh đạo nhân dân lao động tiến hành cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân đi đến thắng lợi,
đưa đất nước từ một nước thuộc địa nửa phong kiến đi lên chủ nghĩa xã hội.
Trong công cuộc đổi mới, giai cấp công nhân Việt Nam đã có những chuyển biến tích cực về số
lượng, chất lượng và cơ cấu, tham gia vào nhiều ngành nghề và lĩnh vực sản xuất phức tạp. Họ là
lực lượng chủ đạo trong chuyển đổi mô hình tăng trưởng kinh tế, thúc đẩy công nghiệp hóa, hiện
đại hóa và đóng góp lớn vào ngân sách quốc gia. Giai cấp công nhân thông qua Đảng Cộng sản
Việt Nam thực hiện sứ mệnh lịch sử xây dựng chủ nghĩa xã hội, góp phần vào những thành tựu
to lớn về kinh tế, xã hội, an sinh, đối ngoại của đất nước. Bên cạnh đó, giai cấp công nhân cũng
đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ và phát triển hệ tư tưởng chủ nghĩa Mác - Lênin, tư
tưởng Hồ Chí Minh. Tuy nhiên, vẫn còn những hạn chế như trình độ công nhân còn thấp, năng
suất lao động chưa cao, chưa phát huy hết vai trò lãnh đạo và đời sống còn nhiều khó khăn.
Sinh viên, một bộ phận của giai cấp công nhân, có trách nhiệm học tập, rèn luyện, tham gia hoạt
động xã hội, nghiên cứu khoa học và chuẩn bị cho tương lai để đóng góp vào sự phát triển đất
nước. Đồng thời, sinh viên cần phát huy vai trò trí thức trẻ, lên tiếng vì công bằng xã hội, góp ý
xây dựng chính sách và nâng cao ý thức chính trị.
Câu 2: Đặc điểm giai cấp công nhân Việt Nam và nội dung sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân Việt Nam.
C.Mác và Ph.Ăngghen đã sử dụng nhiều thuật ngữ khác nhau để chỉ giai cấp công nhân như giai
cấp vô sản; giai cấp vô sản hiện đại; giai cấp công nhân hiện đại; giai cấp công nhân đại công
nghiệp... Đó là những cụm từ đồng nghĩa để chỉ giai cấp công nhân - con đẻ của nền đại công
nghiệp tư bản chủ nghĩa, giai cấp đại biểu cho lực lượng sản xuất tiên tiến, cho phương thức sản
xuất hiện đại. Ngoài ra, các ông còn dùng những thuật ngữ có nội dung hẹp hơn để chỉ các loại
công nhân trong các ngành sản xuất khác nhau, trong những giai đoạn phát triển khác nhau của
công nghiệp: công nhân khoáng sản, công nhân công trường thủ công, công nhân công xưởng, công nhân nông nghiệp...
Theo chủ nghĩa Mác – Lênin: Giai cấp công nhân là một tập đoàn xã hội, hình thành và phát triển
cùng với quá trình phát triển của nền công nghiệp hiện đại: Họ lao động bằng phương thức công
nghiệp ngày càng hiện đại và gắn liền với quá trình sản xuất vật chất hiện đại, là đại biểu cho
phương thức sản xuất mang tính xã hội hóa ngày càng cao. Họ là người làm thuê do không có tư
liệu sản xuất, buộc phải bản sức lao động để sống và bị giai cấp tư sản bóc lột giá trị thặng duc;
vì vậy lợi ích cơ bản của họ đối lập với lợi ích cơ bản của giai cấp tư sản. Đó là giai cấp có sử
mệnh phủ định chế độ tư bản chủ nghĩa, xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa
cộng sản trên toàn thế giới.
Giai cấp công nhân Việt Nam trước hết mang những đặc điểm của giai cấp công nhân nói chung.
Có thể thấy giai cấp công nhân là giai cấp tiên tiến nhất và cách mạng nhất, là lực lượng xã hội
duy nhất có sứ mệnh lịch sử: xóa bỏ chủ nghĩa tư bản, xóa bỏ chế độ người bóc lột người, giải
phóng giai cấp công nhân, nhân dân lao động và giải phóng toàn thể nhân loại khỏi mọi sự áp
bức, bóc lột, nghèo nàn lạc hậu, xây dựng xã hội mới – xã hội xã hội chủ nghĩa và cộng sản chủ nghĩa.
Nghiên cứu giai cấp công nhân (giai cấp vô sản) từ phương diện kinh tế - xã hội và chính trị - xã
hội trong chủ nghĩa tư bản, Mác và Ăngghen đã không những đưa lại quan niệm khoa học về giai
cấp công nhận mà còn làm sáng tỏ những đặc điểm quan trọng của nó với tư cách là một giai cấp
cách mạng có sứ mệnh lịch sử thế giới. Có thể khái quát những đặc điểm chủ yếu của giai cấp công nhân bao gồm: -
Đặc điểm nổi bật của giai cấp công nhân là lao động bằng phương thức công nghiệp với
đặctrưng công cụ lao động là máy móc, tạo ra năng suất lao động cao, quá trình lao động mang tính chất xã hội hóa. -
Giai cấp công nhân là sản phẩm của bản thân nền đại công nghiệp, là chủ thể của quá trình
sảnxuất vật chất hiện đại. Do đó, giai cấp công nhân là đại biểu cho lực lượng sản xuất tiên tiến,
cho phương thức sản xuất tiên tiến, quyết định sự tồn tại và phát triển của xã hội hiện đại. -
Nền sản xuất đại công nghiệp và phương thức sản xuất tiên tiến đã rèn luyện cho giai cấp
côngnhân những phẩm chất đặc biệt về tính tổ chức, kỷ luật lao động, tinh thần hợp tác và tâm lý
lao động công nghiệp. Đó là một giai cấp cách mạng và có tinh thần cách mạng triệt để.
Những đặc điểm ấy chính là những phẩm chất cần thiết để giai cấp công nhân có vai trò lãnh đạo cách mạng.
Giai cấp công nhân là một bộ phận của giai cấp công nhân quốc tế nên có những đặc điểm chung
của giai cấp công nhân quốc tế nêu trên; ngoài ra, giai cấp công nhân Việt Nam ra đời và phát triển
trong điều kiện cụ thể của dân tộc Việt Nam nên còn có những đặc điểm riêng, ảnh hưởng đến việc
thực hiện sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân Việt Nam: –
Giai cấp công nhân Việt Nam ra đời trước cả giai cấp tư sản Việt Nam, là giai cấp đối
khángtrực tiếp với tư bản thực dân Pháp. Sinh ra và lớn lên ở một nước thuộc địa, nửa phong kiến,
dưới sự thống trị của thực dân Pháp, một thứ chủ nghĩa tư bản thực lợi không quan tâm mấy đến
phát triển công nghiệp, nên giai cấp công nhân Việt Nam phát triển chậm. Sau khi cuộc xâm lăng
và bình định đã cơ bản hoàn thành, thực dân Pháp liền bắt tay tiến hành khai thác thuộc địa lần thứ
nhất với quy mô mở rộng ra cả nước. Theo số liệu thống kê trước chiến tranh thế giới lần thứ nhất,
tổng số công nhân của Việt Nam khoảng trên 10 vạn người. Dù Pháp đô hộ đã giúp hình thành và
phát triển giai cấp công nhân nhưng chúng đã ra sức bóc lột, truyền bá những tư tưởng sai lệch để
ngu dân, mị dân làm người dân nói chung và công nhân Việt Nam nói riêng có những suy nghĩ sai
lệch, cạn kiệt tài nguyên đất nước
Mặc dù ra đời muộn, số lượng ít, trình độ nghề nghiệp thấp chưa bằng giai cấp công nhân thế giới,
còn mang nhiều tàn dư của tâm lý và tập quán nông dân, song giai cấp công nhân Việt Nam đã
nhanh chóng vươn lên đảm đương vai trò lãnh đạo cách mạng Việt Nam, thực hiện sứ mệnh lịch
sử của mình là giải phóng dân tộc để giành độc lập dân tộc và xây dựng chủ nghĩa xã hội. Dù lượng
giai cấp công nhân Việt Nam ra đời còn ít nhưng đã sớm có tinh thần đoàn kết chống lại ách đô hộ
của thực dân Pháp. Giai cấp công nhân Việt Nam tiếp thu và kế thừa truyền thống yêu nước, đấu
tranh bất khuất chống ngoại xâm của dân tộc. Giai cấp công nhân khi ra đời vừa chịu nỗi nhục mất
nước, vừa bị áp bức bóc lột của giai cấp tư sản đế quốc nên họ có tinh thần cách mạng kiên cường,
triệt để, sớm nhận thức được mối quan hệ giữa sự nghiệp giải phóng dân tộc và sự nghiệp giải
phóng giai cấp, giữa chủ nghĩa yêu nước và chủ nghĩa quốc tế. –
Giai cấp công nhân Việt Nam ra đời trong điều kiện các giai cấp khác đã bế tắc về con
đườngcứu nước thì chỉ có giai cấp công nhân mới có khả năng tìm thấy lối thoát cho cách mạng. –
Giai cấp công nhân Việt Nam ra đời khi Cách mạng xã hội chủ nghĩa Tháng Mười Nga
thànhcông, mở ra một chế độ xã hội mới trong lịch sử nhân loại, đó là chế dộ xã hội xã hội chủ
nghĩa và cùng lúc đó Nguyễn Ái Quốc đã tìm ra con đường cứu nước giảỉ phóng dân tộc là con
đường cách mạng vô sản dưới sự lãnh đạo của giai cấp công nhân. Đó là yếu tố hết sức quan trọng
khích lệ, thúc đẩy giai cấp công nhân Việt Nam đứng lên làm cách mạng để giải phóng dân tộc. –
Phần lớn những người công nhân nước ta vốn xuất thân từ nông dân và các tầng lớp nhân
dânlao động khác, nên có quan hệ mật thiết, tự nhiên với nông dân và đông đảo nhân dân lao động.
Chính vì vậy, giai cấp công nhân Việt Nam sớm liên minh với nông dân, tạo thành khối liên minh
công – nông và khối đại đoàn kết toàn dân tộc, đảm bảo cho sự lãnh đạo của giai cấp công nhân
trong suốt quá trình cách mạng. Đây cũng là điều kiện cần thiết đảm bảo cho cách mạng Việt Nam
giành được thắng lợi. –
Giai cấp công nhân Việt Nam ra đời sau một thời gian ngắn thì Đảng Cộng sản Việt Nam
rađời. Đảng Cộng sản đã đem yếu tố tự giác vào phong trào công nhân, làm cho phong trào công
nhân có một bước phát triển nhảy vọt về chất. Giai cấp công nhân, dưới sự lãnh đạo của Đảng, trở
thành lực lượng chính trị độc lập, giành được quyền lãnh đạo cuộc đấu tranh cách mạng của nhân dân Việt. –
Giai cấp công nhân Việt Nam ra đời trước giai cấp tư sản dân tộc và sớm có Đảng lãnh đạo
nênkhông bị tác động bởi các khuynh hướng cơ hội chủ nghĩa, cải lương, xét lại, không bị giai cấp
tư sản đầu độc về tư tưởng nên luôn luôn đoàn kết, thống nhất trong cuộc đấu tranh chống thực
dân Pháp và bọn địa chủ phong kiến tay sai.
Ngoài những đặc điểm nói trên, thể hiện những ưu điểm của giai cấp công nhân Việt Nam, cho đến
nay giai cấp công nhân Việt Nam còn có những hạn chế cần phải khắc phục: Số lượng còn ít, trình
độ văn hoá, chuyên môn và nghiệp vụ cũng như khoa học kĩ thuật còn thấp; tư tưởng bảo thủ, chủ
quan, cách làm ăn tuỳ tiện, manh mún của người sản xuất nhỏ còn ảnh hưởng khá nặng nề.
Nguyên nhân là do nền công nghiệp nước ta chưa phát triển và thành phần đa số xuất thân từ nông
dân. Tuy vậy, những hạn chế trên không thuộc về bản chất nên giai cấp công nhân Việt Nam vẫn
có đủ khả năng và điều kiện để đảm đương sứ mệnh lịch sử của mình đối với dân tộc.
Giải pháp cơ bản để giai cấp công nhân Việt Nam tiếp tục thực hiện thắng lợi sứ mệnh lịch sử
trong thời kỳ đổi mới
Một là, xây dựng và phát triển giai cấp công nhân lớn mạnh, hiện đại, thích ứng với cuộc Cách
mạng công nghiệp lần thứ tư
Thực hiện sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân là sự nghiệp của bản thân giai cấp công nhân.
Do vậy, để giai cấp công nhân Việt Nam phát huy mạnh mẽ vai trò của mình đối với sự phát triển
của đất nước trong thời kỳ mới, Đảng xác định: “Xây dựng giai cấp công nhân hiện đại, lớn
mạnh; nâng cao bản lĩnh chính trị, trình độ học vấn, chuyên môn, kỹ năng nghề nghiệp, tác
phong công nghiệp, kỷ luật lao động thích ứng với cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư”(17).
Theo đó, nhiệm vụ trung tâm trong việc xây dựng, phát triển giai cấp công nhân hiện nay chính
là “trí thức hóa công nhân”, nâng cao trình độ và năng lực ứng dụng, sáng tạo công nghệ mới, tạo
ra năng suất lao động ngày càng cao, tiến kịp với các nước trong khu vực và trên thế giới, tiến tới
hình thành ngày càng đông đảo đội ngũ công nhân trí thức. Để làm tốt nhiệm vụ đó cần: Thứ
nhất, nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục và đào tạo nguồn nhân lực có trình độ cao trên cơ
sở đổi mới nội dung, chương trình, phương pháp giáo dục theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa,
sử dụng công nghệ thông tin tiếp cận với trình độ tiên tiến của khu vực và quốc tế, đáp ứng nhu
cầu nguồn nhân lực cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa của đất nước. Hình thành hệ
thống đào tạo kỹ thuật thực hành với nhiều cấp trình độ, củng cố mạng lưới các trường đại học,
cao đẳng, trung học chuyên nghiệp trong lĩnh vực kỹ thuật, công nghệ. Tăng cường sự liên kết
giữa các trường đại học, cao đẳng với các viện nghiên cứu và các doanh nghiệp.
Thứ hai, phát triển mạnh đào tạo nghề cho công nhân trên cơ sở gắn kết giữa đào tạo và sử dụng.
Chú trọng đầu tư cơ sở vật chất, kinh phí cho các trường dạy nghề, ưu tiên xây dựng các trung
tâm dạy nghề chất lượng cao theo tiêu chí trình độ khoa học công nghệ hiện đại trên thế giới, xây
dựng một số trường dạy nghề chuẩn, chương trình chuẩn trong cả nước, để đào tạo những ngành,
nghề mũi nhọn và để công nhân tiếp cận được với sự thay đổi nhanh chóng của khoa học - kỹ
thuật, công nghệ. Thực hiện tốt chủ trương xã hội hóa giáo dục, trong đó phải có sự kết hợp chặt
chẽ giữa chính quyền các cấp với doanh nghiệp.
Thứ ba, thường xuyên giáo dục tư tưởng chính trị cho giai cấp công nhân, nhất là công nhân trẻ,
để mỗi công nhân nhận thức được vị trí và vai trò của giai cấp mình đối với sự nghiệp xây dựng,
bảo vệ Tổ quốc. Bên cạnh việc giáo dục ý thức giai cấp, ý thức dân tộc, lòng yêu nước, yêu chủ
nghĩa xã hội, đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, tính tổ chức
kỷ luật và tác phong lao động công nghiệp cho công nhân, cần kết hợp với tổ chức hành động
chính trị, đi đôi với việc “chăm lo đời sống vật chất, tinh thần, nhà ở và phúc lợi xã hội cho công
nhân; bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của công nhân”(18). Giáo dục chính trị
không tách rời việc giải quyết mâu thuẫn, vướng mắc, các vấn đề bức xúc mà công nhân hiện nay quan tâm.
Hai là, xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh về mọi mặt
Với ý nghĩa là nhân tố chủ quan cơ bản hàng đầu, quyết định nhất trong thực hiện thắng lợi sứ
mệnh lịch sử của giai cấp công nhân, nên yêu cầu đặt ra là phải xây dựng Đảng trong sạch, vững
mạnh về mọi mặt. Cụ thể:
Thứ nhất, xây dựng, chỉnh đốn Đảng toàn diện trên các mặt chính trị, tư tưởng, đạo đức, tổ chức
và cán bộ. Về chính trị, đó là quá trình xây dựng cương lĩnh, đường lối chính trị của Đảng đúng
đắn, phù hợp với quy luật khách quan và tổ chức thực hiện thắng lợi cương lĩnh, đường lối đó
trong thực tiễn, bảo đảm cho vị trí, vai trò lãnh đạo của Đảng không ngừng được củng cố và
nâng cao. Về tư tưởng, đó là giữ vững nền tảng tư tưởng của Đảng, nâng cao bản lĩnh chính trị,
lập trường tư tưởng, niềm tin của cán bộ, đảng viên đối với Đảng và chế độ xã hội chủ nghĩa; tạo
sự đoàn kết thống nhất về tư tưởng, ý chí và hành động trong Đảng và toàn xã hội. Về đạo đức,
đó là quá trình tạo lập uy tín và lòng tin của nhân dân đối với Đảng, Nhà nước và chế độ. Về tổ
chức và cán bộ, đó là quá trình sàng lọc cán bộ, đảng viên thoái hóa, biến chất; kiên quyết không
để những kẻ cơ hội núp bóng tổ chức để mưu lợi cho bản thân. Đây là bốn mặt và cũng là những
nội dung quan trọng trong công tác xây dựng Đảng, có quan hệ mật thiết với nhau và là tiền đề của nhau.
Thứ hai, giữ vững và tăng cường bản chất giai cấp công nhân của Đảng. Đảng phải kiên định
mục tiêu, giữ vững định hướng xã hội chủ nghĩa trong quá trình lãnh đạo phát triển đất nước;
thường xuyên giáo dục, bồi dưỡng lập trường, quan điểm, ý thức tổ chức của giai cấp công nhân
trong xây dựng đội ngũ cán bộ và đảng viên; chú trọng phát triển đảng viên từ công nhân. Đảng
phải không ngừng thắt chặt mối quan hệ với giai cấp công nhân và nhân dân, bảo đảm lợi ích và
hài hòa lợi ích của các giai tầng trong xã hội; tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, kỷ luật
đảng nhằm ngăn chặn đẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, biểu hiện “tự
diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ Đảng.
Thứ ba, nâng cao năng lực lãnh đạo, cầm quyền, sức chiến đấu của Đảng và hiệu lực, hiệu quả
quản lý của Nhà nước. Đảng nâng cao năng lực lãnh đạo trong định hướng đường lối, chiến lược;
đề ra chủ trương, chính sách; tổ chức và chỉ đạo thực hiện; kiểm tra, giám sát công việc của
Đảng; tổng kết thực tiễn, phát triển lý luận… Nâng cao năng lực lãnh đạo của Đảng đối với Nhà
nước và xã hội nhằm xây dựng, phát triển đất nước theo con đường, mục tiêu đã chọn chính là
thể hiện năng lực cầm quyền của Đảng. Thông qua việc thực hiện lý tưởng cách mạng, xây dựng
và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa; kiên quyết đấu tranh làm thất bại các quan điểm
sai trái, hành động chống phá của các thế lực thù địch; nâng cao bản lĩnh chính trị chiến đấu với
những hiện tượng tiêu cực, thoái hóa trong Đảng, trong xã hội, trong chính bản thân mỗi người
của các tổ chức đảng, đội ngũ cán bộ, đảng viên là sự biểu hiện tập trung nhất sức chiến đấu của Đảng.
Lịch sử xây dựng và trưởng thành của giai cấp công nhân Việt Nam luôn gắn liền với vai trò lãnh
đạo của Đảng. Do vậy, tăng cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng, phát huy bản chất giai cấp công
nhân của Đảng, nâng cao năng lực lãnh đạo, cầm quyền và sức chiến đấu của Đảng là vấn đề có
ý nghĩa sâu sắc, bảo đảm cho giai cấp công nhân thực hiện thắng lợi sứ mệnh lịch sử vẻ vang của mình.
Tóm lại, mặc dù giai cấp công nhân Việt Nam còn có hạn chế nhất định trong thực hiện sứ mệnh
lịch sử của mình, nhưng nhìn lại chặng đường cách mạng Việt Nam hơn 90 năm qua, giai cấp
công nhân đã đạt được nhiều thành tựu trong việc lãnh đạo nhân dân đấu tranh giải phóng dân
tộc và xây dựng chủ nghĩa xã hội, đưa nhân dân lao động từ thân phận bị áp bức, bóc lột trở
thành người làm chủ đất nước, làm chủ xã hội. Ngày nay, bước vào giai đoạn phát triển mới, giai
cấp công nhân vẫn đang tiếp tục thực hiện và phát huy mạnh mẽ vai trò lãnh đạo cách mạng Việt
Nam trong sự nghiệp đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước gắn với phát triển kinh tế
tri thức, thực hiện mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”. Đảng khẳng
định: “giai cấp công nhân nước ta… đang tiếp tục phát huy vai trò là giai cấp lãnh đạo cách
mạng thông qua đội tiền phong là Đảng Cộng sản Việt Nam, giai cấp tiên phong trong sự nghiệp
xây dựng chủ nghĩa xã hội, lực lượng đi đầu trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước, hội nhập kinh tế quốc tế; có nhiều cố gắng để phát huy vai trò là lực lượng nòng cốt trong
liên minh giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức dưới sự lãnh đạo của
Đảng. Trong khối đại đoàn kết toàn dân tộc, giai cấp công nhân đã đóng góp trực tiếp to lớn vào
quá trình phát triển của đất nước, cùng với các giai cấp, tầng lớp và thành phần xã hội khác, giai
cấp công nhân nước ta là cơ sở chính trị - xã hội vững chắc của Đảng và Nhà nước”(19).
Nội dung sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân Việt Nam:
- Giai cấp công nhân Việt Nam có sứ mệnh lịch sử lãnh đạo nhân dân lao động giành
độc lập dân tộc, lật đổ chế độ phong kiến, giành chính quyền, xây dựng chủ nghĩa xã
hội, chủ nghĩa cộng sản.
- Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân được thực hiện thông qua các giai đoạn khác nhau:
+ Đấu tranh giải phóng dân tộc, lật đổ chế độ phong kiến, giành chính quyền về tay
giai cấp công nhân và nhân dân lao động, thiết lập nhà nước xã hội chủ nghĩa. + Cải
tạo xã hội chủ (xã hội phong kiến, thuộc địa), xây dựng chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa cộng sản.
- Biểu hiện của sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân Việt Nam trong giai đoạn hiện nay:
+ Về kinh tế - xã hội: giai cấp công nhân là lực lượng đi đầu trong sự nghiệp đẩy
mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, làm cho nước ta trở thành một nước
công nghiệp theo hướng hiện đại, định hướng xã hội chủ nghĩa.
+ Về chính trị - xã hội: giai cấp công nhân cùng với nhân dân lao động dưới sự lãnh
đạo của Đảng Cộng sản củng cố và hoàn hiện hệ thống chính trị xã hội chủ nghĩa, xây
dựng nhà nước của dân, do dân, vì dân, xây dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa. Bảo
vệ thành quả của cách mạng xã hội chủ nghĩa.
+ Về văn hóa – tư tưởng: xây dựng và phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm
đà bản sắc dân tộc, xây dựng con người mới xã hội chủ nghĩa. Bảo vệ sự trong sáng
của chủ nghĩa Mác – Lenin và tư tưởng Hồ Chí Minh, chống lại những quan điểm sai
trái, sự xuyên tạc của các thế lực thù địch, kiên định mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội.
Giai cấp công nhân Việt Nam mang những đặc điểm riêng biệt so với các nước khác. Đầu tiên,
nguồn gốc xuất thân của họ chủ yếu từ nông dân, do quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước diễn ra nhanh chóng. Điều này khác với các nước công nghiệp phát triển, nơi công nhân có
nguồn gốc đa dạng hơn. Thứ hai, trình độ học vấn và kỹ năng của công nhân Việt Nam nhìn
chung còn hạn chế so với các nước khác do hệ thống giáo dục và đào tạo nghề chưa phát triển
đầy đủ. Tuy nhiên, điều này đang dần được cải thiện. Thứ ba, mối quan hệ mật thiết với giai cấp
nông dân là một đặc điểm nổi bật của công nhân Việt Nam. Sự đồng cảm và thấu hiểu này xuất
phát từ nguồn gốc chung, tạo nên sự đoàn kết trong đấu tranh vì quyền lợi. Cuối cùng, vai trò
chính trị của giai cấp công nhân Việt Nam được đề cao, là lực lượng lãnh đạo cách mạng thông
qua Đảng Cộng sản, khác với vai trò đa dạng của giai cấp công nhân ở các nước khác tùy thuộc
vào hệ thống chính trị.
Câu 3: Thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội và thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt
Nam: tính tất yếu, đặc điểm, thực chất.

Thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội là nấc thang đầu tiên trong sự phân kỳ của hình thái kinh tế
– xã hội cộng sản chủ nghĩa. Thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội bắt đầu từ khi giai cấp công
nhân và nhân dân lao động dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản giành được chính quyền và sẽ
kết thúc khi những nền tảng vật chất, tinh thần của xã hội xã hội chủ nghĩa đã phát triển vững chắc.
Chủ nghĩa xã hôi (tiếng Anh: Socialism) được hiểu theo bốn nghĩa:1) Là phong trào thực tiễn, ̣
phong trào đấu tranh của nhân dân lao đông chống lại áp bức, bất công, chống các giai cấp ̣
thống trị; 2) Là trào lưu tư tưởng, lý luân phản ánh lý tưởng giải phóng nhân dân lao độ ng
khỏi ̣ áp bức, bóc lôt, bất công; 3) Là mộ
t khoa học - Chủ nghĩa xã hộ i khoa học, khoa học
về sứ ̣ mênh lịch sử của giai cấp công nhân; 4) Là mộ t chế độ
xã hộ i tốt đẹp, giai
đoạn đầu của hình ̣ thái kinh tế- xã hôi cộ ng sản chủ nghĩa.̣
Khi phân tích hình thái kinh tế - xã hôi cộ ng sản chủ nghĩa, C.Mác và Ph.Ăngghen cho rằng, ̣
hình thái kinh tế - xã hôi cộ ng sản chủ nghĩa phát triển từ thấp lên cao qua hai giai đoạn, giai ̣
đoạn thấp và giai đoạn cao, giai đoạn công sản chủ nghĩa; giữa xã hộ i tư bản chủ nghĩa và xã ̣ hôi cộ
ng sản chủ nghĩa là thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa cộ ng sản. Thời kỳ quá độ
từ chủ nghĩa tư ̣ bản lên chủ nghĩa công sản, được hiểu theo hai nghĩa: thứ nhất, đối với
các nước chưa trải qua ̣ chủ nghĩa tư bản phát triển, cần thiết phải có thời kỳ quá đô khá lâu dài
từ chủ nghĩa tư bản lên ̣ chủ nghĩa xã hôi- những cơn đau đẻ kéo dài; thứ hai, đối với những nước
đã trải qua chủ nghĩa tự bản phát triển, giữa chủ nghĩa tư bản và chủ nghĩa công sản có mộ t thời kỳ quá độ
nhất định, thờị kỳ cải biến cách mạng từ xã hôi này sang xã hộ i kia,
thời kỳ quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ ̣ nghĩa công sản.̣
Thời kỳ quá độ có tính tất yếu khách quan được mô tả như sau: Một là, Chủ nghĩa xã hội và chủ
nghĩa tư bản là 2 chế độ xã hội khác nhau về bản chất. Trong khi, chủ nghĩa tư bản được xây
dựng trên chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất, duy trì áp bức, bóc lột và tồn tại những mâu thuẫn
đối kháng về giai cấp thì chủ nghĩa xã hội dựa trên sự công hữu về tư liệu sản xuất, xóa bỏ áp
bức, người bóc lột người, các mâu thuẫn đối kháng được giải quyết hài hòa. Rõ ràng là bản chất
của 2 xã hội đã rất khác nhau, vì thế không thể ngay lập tức xóa bỏ chủ nghĩa tư bản để đi lên
chủ nghĩa xã hội mà cần phải có 1 thời kỳ lịch sử nhất định ở giữa 2 chế độ xã hội khác nhau.
Bất kỳ quá trình chuyển biến từ một xã hội này lên một xã hội khác đều nhất định phải trải qua
một thời kỳ gọi là thời kỳ quá độ. Đó là thời kỳ còn có sự đan xen lẫn nhau giữa các yếu tố mới
và cũ trong cuộc đấu tranh với nhau.
Hai là, sự ra đời của một xã hội mới bao giờ cũng có những sự kế thừa nhất định từ những nhân
tố do xã hội cũ tạo ra. Sự ra đời của chủ nghĩa xã hội là sự kế thừa đối với chủ nghĩa tư bản, đặc
biệt là trên phương diện kế thừa cơ sở vật chất kỹ thuật đã được tạo ra bởi sự phát triển của nền
đại công nghiệp tư bản chủ nghĩa. Tuy nhiên, cơ sở vật chất của chủ nghĩa xã hội mặc dù cũng là
nền sản xuất đại công nghiệp nhưng đó là nền sản xuất đại công nghiệp xã hội chủ nghĩa chứ
không phải là nền đại công nghiệp tư bản chủ nghĩa. Do đó nó cũng cần phải có thời kỳ quá độ
của bước cải tạo, kế thừa và tái cấu trúc nền công nghiệp tư bản chủ nghĩa.
Ba là, các quan hệ xã hội của chủ nghĩa xã hội không tự phát nảy sinh trong lòng chủ nghĩa tư
bản, chúng là kết quả của quá trình xây dựng và cải tạo xã hội chủ nghĩa. Sự phát triển của chủ
nghĩa tư bản, dù đã ở trình độ cao cũng chỉ có thể tạo ra những điều kiện, tiền đề cho sự hình
thành các quan hệ xã hội mới xã hội chủ nghĩa, đo vậy cũng cần phải có thời gian nhất định để
xây dựng và phát triển những quan hệ đó.
Bốn là, công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội là một công việc mới mẻ, khó khăn và phức tạp.
Với tư cách là người chủ của xã hội mới, giai cấp công nhân và nhân dân lao động không thể
ngay lập tức có thể đảm đương được công việc ấy, nó cần phải có thời gian nhất định.
Thực chất của thời kỳ quá đô lên chủ nghĩa xã hộ i là thời kỳ cải biến cách mạng từ xã hộ
i tiền tự bản chủ nghĩa và tư bản chủ nghĩa sang xã hôi xã hộ i chủ nghĩa. Xã hộ i của
thời kỳ quá độ là xã ̣ hôi có sự đan xen của nhiều tàn dư về mọi phương diệ n kinh tế, đạo
đức, tinh thần của chủ nghĩạ tư bản và những yếu tố mới mang tính chất xã hôi chủ nghĩa của chủ nghĩa xã hộ
i mới phát sinh ̣ chưa phải là chủ nghĩa xã hôi đã phát triển trên cơ sở của chính nó.̣
Thời kỳ quá đô từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hộ i, về phương diệ n kinh tế, tất
yếu tồn tại ̣ nền kinh tế nhiều thành phần, trong đó có thành phần đối lâp. Đề cậ p tới đặc trưng này, ̣
V.I.Lênin cho rằng: “Vây thì danh từ quá độ có nghĩa là gì? Vậ
n dụng vào kinh tế, có phải
nó có ̣ nghĩa là trong chế đô hiệ
n nay có những thành phần, những bộ phậ n,
những mảnh của cả chủ ̣ nghĩa tư bản lẫn chủ nghĩa xã hôi không? Bất cứ ai cũng thừa nhậ
n là có. Song không phải mỗi ̣ người thừa nhân điểm ấy đều suy nghĩ xem các thành phần của kết cấu kinh tế- xã hộ
i khác nhau ̣ hiên có ở Nga, chính là như thế nào?. Mà tất cả then chốt của
vấn đề lại chính là ở đó”3. Tương ̣ ứng với nước Nga, V.I Lênin cho rằng thời kỳ quá đô tồn tại 5
thành phần kinh tế: Kinh tế gia ̣ trưởng; kinh tế hàng hóa nhỏ; kinh tế tư bản; kinh tế tư bản nhà
nước; kinh tế xã hôi chủ nghĩa.̣
Thời kỳ quá đô từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hộ i về phương diệ n chính trị, là việ
c thiết ̣ lâp, tăng cường chuyên chính vô sản mà thực chất của nó là việ c giai cấp
công nhân nắm và sử ̣ dụng quyền lực nhà nước trấn áp giai cấp tư sản, tiến hành xây dựng môt
xã hộ i không giai cấp. ̣ Đây là sự thống trị về chính trị của giai cấp công nhân với chức năng
thực hiên dân chủ đối với ̣ nhân dân, tổ chức xây dựng và bảo vê chế độ mới, chuyên chính
với những phần tử thù địch, ̣ chống lại nhân dân; là tiếp tục cuôc đấu tranh giai cấp giữa giai cấp
vô sản đã chiến thắng nhưng ̣ chưa phải đã toàn thắng với giai cấp tư sản đã thất bại nhưng chưa
phải thất bại hoàn toàn. Cuôc ̣ đấu tranh diễn ra trong điều kiên mới- giai cấp công nhân đã trở
thành giai cấp cầm quyền, với ̣ nôi dung mới- xây dựng toàn diệ
n xã hộ i mới, trọng tâm là
xây dựng nhà nước có tính kinh tế, và ̣ hình thức mới- cơ bản là hòa bình tổ chức xây dựng.
Thời kỳ quá đô từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hộ
i còn tồn tại nhiều tư tưởng khác
nhau, ̣ chủ yếu là tư tưởng vô sản và tư tưởng tư sản. Giai cấp công nhân thông qua đôi tiền
phong của ̣ mình là Đảng Công sản từng bước xây dựng văn hóa vô sản, nền văn hoá mới xã hộ
i chủ nghĩa, ̣ tiếp thu giá trị văn hóa dân tôc và tinh hoa văn hóa nhân loại, bảo đảm đáp ứng nhu
cầu văn hóa- ̣ tinh thần ngày càng tăng của nhân dân.
Thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa hội ở Việt Nam xuất phát từ một xã hội vốn là thuộc địa, nửa
phong kiến, lực lượng sản xuất rất thấp. Đất nước trải qua chiến tranh ác liệt, kéo dài nhiều thập
kỷ, hậu quả để lại còn nặng nề. Những tàn dư thực dân, phong kiến còn nhiều. Các thế lực thù
địch thường xuyên tìm cách phá hoại chế độ xã hội chủ nghĩa và nền độc lập dân tộc của nhân
dân ta. Cuộc cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại đang diễn ra mạnh mẽ, cuốn hút tất cả
các nước ở mức độ khác nhau. Nền sản xuất vật chất và đời sống xã hội trong quá trình quốc tế
hóa sâu sắc, ảnh hưởng lớn tới nhịp độ phát triển lịch sử và cuộc sống của các dân tộc. Những xu
thế đó vừa tạo thời cơ phát triển nhanh chóng cho các nước, vừa đặt ra những thách thức gay gắt.
Thời đại ngày nay vẫn là thời đại quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội, cho dù chế độ
xã hội chủ nghĩa ở Liên Xô và Đông Âu sụp đổ. Các nước với chế độ xã hội và trình độ phát
triển khác nhau cùng tồn tại vừa hợp tác vừa đấu tranh, cạnh tranh gay gắt vì lợi ích quốc gia,
dân tộc. Cuộc đấu tranh của nhân dân các nước vì hòa bình, độc lập dân tộc, dân chủ, phát triển
và tiến bộ xã hội dù gặp nhiều khó khăn, thách thức, song theo quy luật tiến hóa của lịch sử, loài
người nhất định sẽ tiến tới chủ nghĩa xã hội.
Thực chất, quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa là con đường cách mạng
tất yếu khách quan, con đường xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở
nước ta. Quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa, tức là bỏ qua việc xác lập
vị trí thống trí của quan hệ sản xuất và kiến trúc thượng tầng tư bản chủ nghĩa. Quá độ lên chủ
nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa đòi hỏi phải tiếp thu, kế thừa những thành tựu mà
nhân loại đã đạt được dưới chủ nghĩa tư bản, đặc biệt là những thành tựu về khoa học và công
nghệ, thành tựu về quản lý phát triển xã hội, đặc biệt là xây dựng nền kinh tế hiện đại, phát triển
nhanh lực lượng sản xuất. Quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa là tạo ra
sự biến đổi về chất của xã hội trên tất cả các lĩnh vực, là sự nghiệp rất khó khăn, phức tạp, lâu dài
với nhiều chặng đường, nhiều hình thức tổ chức kinh tế, xã hội có tính chất quá độ đòi hỏi phải
có quyết tâm chính trị cao và khát vọng lớn của toàn Đảng, toàn dân.
Ở nước ta, thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội bắt đầu từ năm 1954 ở miền Bắc và từ năm 1975,
sau khi đất nước đã hoàn toàn độc lập và cả nước thống nhất, cách mạng dân tộc - dân chủ nhân
dân đã hoàn toàn thắng lợi trên phạm vi cả nước thì cả nước cùng tiến hành cách mạng xã hội
chủ nghĩa, cùng quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
Thời kỳ quá độ là thời kỳ lịch sử mà bất cứ một quốc gia nào đi lên chủ nghĩa xã hội cũng đều
phải trải qua, ngay cả đối với những nước đã có nền kinh tế rất phát triển, bởi lẽ, ở các nước này,
tuy lực lượng sản xuất đã phát triển cao, nhưng vẫn còn cần phải cải tạo và cần xây dựng quan hệ
sản xuất mới, xây dựng nền văn hoá mới. Dĩ nhiên, đối với những nước thuộc loại này, về khách
quan có nhiều thuận lợi hơn, thời kỳ quá độ có thể sẽ diễn ra ngắn hơn. Đối với nước ta, một
nước nông nghiệp lạc hậu đi lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa, thì lại càng
phải trải qua một thời kỳ quá độ lâu dài.
Theo Chủ tịch Hồ Chí Minh, thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta là một thời kỳ lịch sử
mà: "nhiệm vụ quan trọng nhất của chúng ta là phải xây dựng nền tảng vật chất và kỹ thuật của
chủ nghĩa xã hội,... tiến dần lên chủ nghĩa xã hội, có công nghiệp và nông nghiệp hiện đại, có
văn hoá và khoa học tiên tiến. Trong quá trình cách mạng xã hội chủ nghĩa, chúng ta phải cải tạo
nền kinh tế cũ và xây dựng nền kinh tế mới, mà xây dựng là nhiệm vụ chủ chốt và lâu dài" (Hồ
Chí Minh: Toàn tập, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1996, t.10, tr. 13).
Quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa là một tất yếu lịch sử đối với nước
ta, vì toàn thế giới đã bước vào thời đại quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội. Thực
tiễn đã khẳng định chủ nghĩa tư bản là chế độ xã hội đã lỗi thời về mặt lịch sử, sớm hay muộn
cũng phải được thay bằng hình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa mà giai đoạn đầu là giai
đoạn xã hội xã hội chủ nghĩa. Cho dù hiện nay, với những cố gắng để thích nghi với tình hình
mới, chủ nghĩa tư bản thế giới vẫn đang có những thành tựu phát triển nhưng vẫn không vượt ra
khỏi những mâu thuẫn cơ bản của nó, những mâu thuẫn này không dịu đi mà ngày càng phát
triển gay gắt và sâu sắc. Chủ nghĩa tư bản không phải là tương lai của loài người. Đặc điểm của
thời đại ngày nay là thời đại quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội trên phạm vi toàn
thế giới. Quá trình cải biến xã hội cũ, xây dựng xã hội mới - xã hội xã hội chủ nghĩa không phải
là quá trình cải lương, duy ý chí, mà là quá trình cách mạng sôi động trải qua nhiều giai đoạn
phát triển khách quan, hợp với quy luật của lịch sử. Chủ nghĩa xã hội khoa học, tự do, dân chủ và
nhân đạo mà nhân dân ta và loài người tiến bộ đang vươn tới luôn đại diện cho những giá trị tiến
bộ của nhân loại, đại diện lợi ích của người lao động, là hình thái kinh tế - xã hội cao hơn chủ
nghĩa tư bản. Quá trình cách mạng đó vì sự nghiệp cao cả là giải phóng con người, vì sự phát
triển tự do và toàn diện của con người, vì tiến bộ chung của loài người. Đi theo dòng chảy của
thời đại cũng tức là đi theo quy luật phát triển tự nhiên của lịch sử.
Cách mạng Việt Nam phát triển theo con đường độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội.
Tính tất yếu lịch sử ấy xuất hiện từ những năm 20 của thế kỷ XX. Nhờ đi con đường ấy, nhân
dân ta đã làm Cách mạng Tháng Tám thành công, đã tiến hành thắng lợi hai cuộc kháng chiến
hoàn thành sự nghiệp giải phóng dân tộc. Ngày nay, chỉ có đi lên chủ nghĩa xã hội mới giữ vững
được độc lập, tự do cho dân tộc, mới thực hiện được mục tiêu: dân giàu, nước mạnh, xã hội công
bằng, dân chủ, văn minh. Sự lựa chọn con đường độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội của nhân
dân ta, như vậy là sự lựa chọn của chính lịch sử dân tộc lại vừa phù hợp với xu thế của thời đại.
Điều đó cũng đã thể hiện sự quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa ở nước
ta là một tất yếu lịch sử.
Khả năng về quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa ở Việt Nam bao gồm
những khả năng khách quan và chủ quan. Trước hết phải kể đến nhân tố thời đại, tức xu thế quá
độ lên chủ nghĩa xã hội trên phạm vi toàn thế giới.
Nhân tố thời đại đóng vai trò tích cực làm thức tỉnh các dân tộc, các quốc gia, không những làm
cho quá độ bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa trở thành một tất yếu mà còn đem lại những điều kiện
và khả năng khách quan cho sự quá độ này. Quá trình quốc tế hoá sản xuất và sự phụ thuộc lẫn
nhau giữa các nước ngày càng tăng lên, cũng như sự phát triển của cuộc cách mạng khoa học và
công nghệ về khách quan đã tạo ra những khả năng để các nước kém phát triển đi sau có thể tiếp
thu và vận dụng vào nước mình những lực lượng sản xuất hiện đại của thế giới và những kinh
nghiệm của các nước đi trước để thực hiện "con đường phát triển rút ngắn". Xu thế toàn cầu hoá,
sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các quốc gia trên thế giới ngày càng tăng lên tuy có chứa đựng những
nguy cơ và thách thức nhưng vẫn tạo khả năng khách quan cho việc khắc phục khó khăn về nguồn
vốn và kỹ thuật hiện đại cho các nước chậm phát triển, nếu như có đường lối, chính sách đúng đắn.
Trong điều kiện đó, cho phép và buộc chúng ta phải biết tranh thủ cơ hội, tận dụng, khai thác, sử
dụng có hiệu quả những thành tựu mà nhân loại đã đạt được để rút ngắn thời kỳ quá độ lên chủ
nghĩa xã hội ở nước ta.
Về những tiền đề chủ quan, Việt Nam là nước có số dân tương đối đông, nhân lực dồi dào, tài
nguyên đa dạng. Nhân dân ta đã lập nên chính quyền nhà nước dân chủ nhân dân dưới sự lãnh
đạo của Đảng Cộng sản, làm nhiệm vụ lịch sử của chuyên chính vô sản, đã xây dựng những cơ
sở ban đầu về chính trị, kinh tế của chủ nghĩa xã hội. Cách mạng Việt Nam do Đảng Cộng sản
Việt Nam lãnh đạo - một đảng giàu tinh thần cách mạng, sáng tạo, khoa học và trí tuệ, có đường
lối đúng đắn và gắn bó với quần chúng - đó là nhân tố chủ quan có ý nghĩa vô cùng quan trọng,
bảo đảm cho thắng lợi của công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
Nhân dân ta, dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, đã từng chiến đấu, hy sinh không
chỉ nhằm mục đích giành lại độc lập dân tộc, mà còn vì cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc.
Những yêu cầu đó chỉ có chủ nghĩa xã hội mới đáp ứng được. Vì vậy, quyết tâm của nhân dân sẽ
trở thành lực lượng vật chất đủ sức vượt qua mọi khó khăn và xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội.
Công cuộc đổi mới đất nước do Đảng ta khởi xướng và lãnh đạo bắt đầu từ Đại hội Đảng lần thứ
VI đến nay đã thu được những kết quả bước đầu khả quan, giữ vững ổn định chính trị; tạo môi
trường hợp tác đầu tư; phát triển kinh tế; đời sống nhân dân được cải thiện... điều đó đã củng cố
và khẳng định con đường lựa chọn lên chủ nghĩa xã hội của chúng ta là đúng đắn.
Thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội của Việt Nam mang nhiều nét độc đáo. Khác với nhiều nước
khác, Việt Nam xuất phát từ một nước nông nghiệp lạc hậu, vừa trải qua chiến tranh, nền kinh tế
kiệt quệ và cơ sở vật chất kỹ thuật yếu kém. Việt Nam chọn con đường đặc biệt, bỏ qua giai đoạn
phát triển tư bản chủ nghĩa để tiến thẳng lên chủ nghĩa xã hội. Trong thời kỳ quá độ, Việt Nam
thực hiện cơ cấu kinh tế nhiều thành phần, với kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo, khác với mô
hình tập trung, bao cấp ở một số nước khác. Việt Nam cũng thực hiện chính sách đối ngoại độc
lập, tự chủ, đa dạng hóa, đa phương hóa và chủ động hội nhập quốc tế. Văn hóa Việt Nam trong
thời kỳ này vừa bảo tồn và phát huy bản sắc dân tộc, vừa tiếp thu có chọn lọc các giá trị văn hóa
tiến bộ của nhân loại. Đảng Cộng sản Việt Nam là lực lượng lãnh đạo duy nhất, luôn đề cao vai
trò của nhân dân và phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc.
Trong thời kỳ hiện nay, Đảng và Nhà nước ta đã xác định được 3 nhiệm vụ kinh tế trong thời kỳ
quá độ đi lên chủ nghĩa xã hội. Thứ nhất, phát triển lực lượng sản xuất, công nghiệp hoá, hiện đại
hoá đất nước: Đây được coi là nhiệm vụ trung tâm của cả thời kỳ quá độ nhằm xây dựng cơ sở vật
chất - kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội, phát triển lực lượng sản xuất. Thứ hai, xây dựng quan hệ sản
xuất mới theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Phải xây dựng từng bước những quan hệ sản xuất mới
phù hợp với tính chất và trình độ phát triển của lực lượng sản xuất mới. Nhưng việc xây dựng quan
hệ sản xuất mới không thể thực hiện theo ý muốn chủ quan duy ý chí mà phải tuân theo những quy
luật khách quan về mối quan hệ giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất. Thứ ba, mở rộng và
nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại Đứng trước xu thế toàn cầu hoá kinh tế và sự tác động của
cuộc cách mạng khoa học và công nghệ, nền kinh tế nước ta không thể là một nền kinh tế khép
kín, mà phải tích cực mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại. Đó là xu thế tất yếu của thời đại, là vấn
đề có tính chất quy luật trong thời đại ngày nay.
Là một sinh viên trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam, em nhận thức được trách
nhiệm của mình trong việc đóng góp vào sự phát triển của đất nước. Em sẽ tập trung vào việc
học tập, không ngừng trau dồi kiến thức chuyên môn và kỹ năng mềm để trở thành một công dân
có ích. Em sẽ tích cực tham gia các hoạt động xã hội, tình nguyện vì cộng đồng, thể hiện tinh
thần trách nhiệm với xã hội. Bên cạnh đó, em sẽ tìm hiểu sâu về chủ nghĩa Mác - Lênin và tư
tưởng Hồ Chí Minh để có nhận thức đúng đắn về con đường phát triển của đất nước, từ đó có
những đóng góp tích cực vào công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Em cũng sẽ luôn ý thức về
việc bảo vệ môi trường, sống có trách nhiệm và đạo đức, góp phần xây dựng một xã hội Việt
Nam phồn vinh, hạnh phúc và văn minh.
Câu 4: Điều kiện ra đời và đặc trưng của chủ nghĩa xã hội. Đặc trưng của mô hình chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam.
Chủ nghĩa xã hội là một hệ tư tưởng và một phong trào chính trị nhằm xây dựng một xã hội mà ở
đó mọi người đều bình đẳng về kinh tế và xã hội. Trong xã hội xã hội chủ nghĩa, tài sản tư nhân
được hạn chế hoặc loại bỏ, và các phương tiện sản xuất được sở hữu chung bởi cộng đồng.
Chủ nghĩa xã hội được hình thành từ thế kỷ 19, dựa trên học thuyết của Karl Marx và Friedrich
Engels. Marx và Engels tin rằng chủ nghĩa xã hội là một hệ thống thay thế cho chủ nghĩa tư bản
với sự công bằng và bình đẳng hơn.
Chủ nghĩa xã hội đã được thực hiện ở nhiều quốc gia khác nhau, với nhiều mức độ thành công
khác nhau. Một số ví dụ về các quốc gia xã hội chủ nghĩa bao gồm Liên Xô, Trung Quốc, Cuba, và Việt Nam.
Điều kiện ra đời của chủ nghĩa xã hội được thể hiện qua 3 mặt: kinh tế, chính trị, văn hóa xã hội.
Về kinh tế, lực lượng sản xuất ở trình độ cao, tạo nền đại công nghiệp; sản xuất ra nhiều của cải
vật chất. Sự ra đời của công nghiệp cơ khí trong cách mạng công nghiệp lần 2 đã tạo ra bước tiến
to lớn, vượt bậc của lực lượng sản xuất, lúc này lực lượng sản xuất hiện đại hóa không còn phù
hợp với quan hệ sản xuất lỗi thời lạc hậu nữa nên tất yếu phải có 1 hình thái kinh tế mới, có quan
hệ sản xuất tiến bộ, phù hợp với lực lượng sản xuất.
Ở phương diện chính trị, trong xã hội tư bản chủ nghĩa; giai cấp thống trị chính là giai cấp tư sản
ngày càng thể hiện sự bóc lột của mình lên giai cấp bị trị - giai cấp công nhân, lúc này tạo nên
mâu thuẫn không thể điều hòa được giữa 2 giai cấp: giai cấp tư sản và giai cấp công nhân; bên
cạnh đó, các cuộc đấu tranh của nhân dân đều thất bại. Điều này đòi hỏi sự phát triển chín muồi
của giai cấp công nhân, của Đảng cộng sản để lãnh đạo cuộc đấu tranh
Trên mặt trận văn hóa XH, thời điểm này là sự chín muỗi trong nhận thức của người dân về con
đường đi lên chủ nghĩa xã hội ngày càng cao.
Tóm lại tiền để cho sự ra đời của chủ nghĩa xã hội, cần có sự phát triển của lực lượng sản xuất
đến một mức độ nhất định. Giai cấp công nhân phải được phát triển cả về số lượng và chất
lượng. Giai cấp công nhân phải giác ngộ cách mạng và tổ chức ra được chính đảng của mình.
Giai cấp công nhân kiên quyết giành chính quyền từ tay giai cấp tư sản khi thời cơ đến và muốn
giành chính quyền phải thông qua cuộc cách mạng vô sản.
Chủ nghĩa xã hội được thể hiện qua 6 đặc trưng. Đặc trưng đầu tiên là chủ nghĩa xã hội giải
phóng giai cấp, giải phóng xã hội, giải phóng dân tộc, giải phóng con người, tạo điều kiện để con
người phát triển toàn diện. Vì mục đích lớn nhất của chủ nghĩa xã hội chính là xóa bỏ mọi áp
bức, nô dịch về kinh tế cũng như tinh thần cho con người, bảo đảm cho sự phát triển toàn diện
của cá nhân, hình thành và phát triển lối sống mới: lối sống xã hội chủ nghĩa; làm phát huy tính
tích cực của mình trong công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội; xóa bỏ chiếm hữu tư bản, xóa bỏ
mọi đối kháng giai cấp, xóa bỏ tình trạng người bóc lột người; tạo nên 1 xã hội công bằng, bình
đẳng. Đây là đặc trưng thể hiện được bản chất nhân văn, nhân đạo của chủ nghĩa xã hội, khác
biệt hẳn về chất so với các hình thái kinh tế - xã hội khác, đề cao yếu tố con người, xóa bỏ tình
trạng bóc lột người giữa các dân tộc với nhau.
Giải phóng giai cấp được đặt lên hàng đầu, vì: “Thay thế cho xã hội tư sản cũ với các giai cấp và
những sự đối lập giai cấp của nó sẽ là một khối liên hiệp, trong đó sự phát triển tự do của mỗi
người sẽ là sự phát triển tự do của tất cả mọi người.” (Mác, Ăngghen - Tuyên ngôn Đảng Cộng
sản). Con người, cuối cùng làm chủ tồn tại xã hội của chính mình thì cũng do đó làm chủ tự
nhiên, làm chủ cả bản thân mình, trở thành một người tự do. Chủ nghĩa xã hội muốn làm một
cuộc cách mạng triệt để thì đầu tiên phải tiến hành xóa bỏ tình trạng giai cấp này bóc lột, áp bức
giai cấp kia, và một khi tình trạng áp bức, bóc lột người bị xóa bỏ thì tình trạng dân tộc này bóc
lột dân tộc khác cũng sẽ bị loại bỏ”.