Ôn tập thi cuối kỳ - Triết học Mác - Lênin | Đại học Tôn Đức Thắng
Câu 1: Trình bày đối tượng và đặc điểm của triết học Mác – Lênin. Vai trò của triết học Mác – Lênin đối với thực tiễn xã hội và nhận thức khoa học? 1. Đối tượng của triết học Mác- Lênin. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!
Môn: Triết học Mác -Lênin (THML01)
Trường: Đại học Tôn Đức Thắng
Thông tin:
Tác giả:
Preview text:
Câu 1: Trình bày đối tượng và đặc điểm của triết học Mác – Lênin. Vai trò của triết học
Mác – Lênin đối với thực tiễn xã hội và nhận thức khoa học? 1. Đối tượng của triết học
Mác- Lênin: Các quan điểm trước Mác xác định đối tượng chưa đúng đắn, triết học Mác
xác định: Đối tượng nghiên cứu của triết học Mác –Lênin là Nghiên cứu những quy luật
chung nhất về tự nhiên, xã hội và tư duy. Vai trò của con người đối với thế giới trên cơ
sở giải quyết khoa học vấn đề cơ bản của triết học. (1 điểm) 2. Đặc điểm của triết học
Mác-Lênin: Triết học Mác-Lênin là một học thuyết khoa học và tiến bộ, nó mang trong
mình 3 đặc điểm chính sau: * Thống nhất giữa tính Đảng và tính khoa học: + Tính đảng
của triết học Mác-Lênin: Lập trường CNDV biện chứng, đấu tranh kiên quyết chống
CNDT, siêu hình, bảo vệ chủ nghĩa Mác-Lênin, bảo vệ và mang lại lợi ích cho giai cấp
vô sản và quần chúng nhân dân lao động. + Tính khoa học của triết học Mác-Lênin (TH
MLN): phản ánh đúng đắn hệ thống các quy luật vận động và phát triển của thế giới. +
Vì sao có sự thống nhất giữa tính đảng và tính khoa học trong TH MLN: Do mục tiêu lý
tưởng chiến đấu, lợi ích giai cấp vô sản phù hợp tiến trình khách quan của lịch sử. * Sự
thống nhất giữa lý luận và thực tiễn: + Gắn nhận thức thế giới với cải tạo thế giới là
nguyên tắc cơ bản của triết học Mác: triết học MLN ra đời từ nhu cầu thực tiễn, nhu cầu
của phong trào cách mạng của giai cấp công nhân và quần chúng lao động. Nó trở
thành vũ khí lý luận của giai cấp vô sản... + Thông qua tổng kết kinh nghiệm thực tiễn
mà phát triển triết học. Triết học lại trở lại chỉ đạo, hướng dẫn cuộc đấu tranh của giai
cấp vô sản mà bổ sung và phát triển, mà làm tròn sứ mệnh của mình. + Chỉ có thông
qua hoạt động thực tiễn thì triết học MLN mới trở thành sức mạnh vật chất, mới phát
triển và đổi mới không ngừng. * Tính sáng tạo của TH MLN: + Sáng tạo là bản chất của
triết học Mác: những nguyên lý, quy luật phổ biến khi vận dụng vào điều kiện hoàn cảnh
cụ thể phải đúng đắn, sáng tạo. + Hiện thực khách quan không ngừng vận động và biến
đổi, tư duy và ý thức phản ánh chúng cũng không ngừng bổ sung và phát triển. Triết học
với tư cách là một khoa học cũng không ngừng được bổ sung, phát triển và vận dụng
một cách sáng tạo, sao cho phù hợp với từng hoàn cảnh. + Tính sáng tạo của TH MLN
đòi hỏi chúng ta phải nắm vững bản chất cách mạng và khoa học của từng nguyên lý và
vận dụng nó trên quan điểm thực tiễn, lịch sử, cụ thể. Nghĩa là phải xuất phát từ khách
quan, đúng thực tiễn sinh động làm cơ sở cho nhận thức và vận dụng lý luận. 3. Vai trò
của TH MLN đối với thực tiễn XH và sự phát triển KH - Là cơ sở thế giới quan và
phương pháp luận trong nhận thức và cải tạo thế giới của giai cấp vô sản là kim chỉ nam
cho hoạt động thực tiễn của các Đảng cộng sản: + Nó cung cấp hệ thống tri thức khoa
học về thế giới + Trang bị phương pháp luận khoa học + Là cơ sở để hình thành niềm
tin khoa học và những phẩm chất cao quý của người cách mạng. - Trang bị cho các
nghành khoa học khác thế giới quan và phương pháp luận khoa học đi sâu khám phá
bản chất và quy luật của sự vật, hiện tượng. + Nó đóng vai trò dẫn đường cho nghiên
cứu khoa học +Nó giải quyết những vấn đề TH trong quá trình nghiên cứu + Là cơ sở
khoa học chống lại ảnh hưởng của CNDT, hệ tư tưởng tư sản xuyên tạc những phát minh khoa học.
Câu 2: Phân tích mối quan hệ giữa triết học và khoa học tự nhiên? Rút ra ý nghĩa của
vấn đề này đối với người làm công tác khoa học? 1. Phân tích mối quan hệ giữa triết
học và KH tự nhiên: Giữa triết học và KH tự nhiên có mối quan hệ hữu cơ, gắn bó mật
thiết, bổ sung lẫn nhau. Dựa trên những cơ sở sau đây: - Dựa trên tính thống nhất vật
chất của thế giới: Sau khi Lô-mô-nô-xốp phát minh ra định luật bảo toàn năng lượng,
việc đó mang lại cho chúng
ta nhận thức rằng, mặc dù thế giới vật chất là hết sức đa dạng và phong phú, muôn
màu muôn vẻ, nhưng không phải chúng không có liên hệ gì với nhau, chúng chỉ là
những cách biểu hiện khác nhau mà thôi. Cho đến các nghành khoa học tự nhiên khác
phát triển cũng mang lại những nhận thức đúng đắn của triết học, như học thuyết tiến
hoá của Đác-uyn, thuyết hệ mặt trời của Can-tơ... Ngược lại, triết học đóng vai trò là
người định hướng, dẫn đường cho các nghành khoa học khác (trang bị thế giới quan và
phương pháp luận). - Quan hệ giữa cái chung và cái riêng: nếu nói về phạm trù cái
chung và cái riêng thì trong mối quan hệ này, triết học đóng vai trò là cái chung, cái tổng
quát, còn khoa học tự nhiên đóng vai trò như là cái riêng lẻ, cái bộ phận: khoa học tự
nhiên (cái riêng) và triết học (cái chung) đều tồn tại khách quan, giữa chúng có mối quan
hệ hữu cơ với nhau, cái chung chỉ tồn tại trong cái riêng và thông qua cái riêng để biểu
hiện sự tồn tại của mình. Còn cái riêng chỉ tồn tại trong mối quan hệ với cái chung,
nghĩa là không có khoa học tồn tại một cách đơn thuần mà để phục vụ cuộc sống nhận
thức và cải tạo thế giới đó chính là quan điểm mục đích của triết học. Ngược lại, sẽ
không có triết học nếu như khoa học tự nhiên không tồn tại và phát triển. - Thực tiễn
phát triển của khoa học và triết học trong quá trình lịch sử thời gian qua đã chứng minh
được mối quan hệ mật thiết giữa triết học và khoa học tự nhiên: khoa học tự nhiên là cơ
sở của sự phát triển triết học, khoa học tự nhiên càng phát triển thì trình độ nhận thức
thế giới càng cao. Ngược lại, triết học trang bị thế giới quan và phương pháp luận để
định hướng khoa học tự nhiên trong việc nhận thức và cải tạo thế giới. 2. Vai trò của
triết học duy vật biện chứng đối với KHTN: (1,5 điểm) Triết học duy vật biẹn chứng đóng
vai trò rất to lớn đối với KHTN, cụ thể: - Trang bị thế giới quan và phương pháp luận dẫn
đường chỉ lối cho sự phát triển của KHTN (đã phân tích ở trên). - Đưa ra những dự báo
thúc đẩy KH phát triển: tức là căn cứ vào tình hình thực tiễn và xu hướng phát triển của
thời đại, dựa trên những yêu cầu đặt ra của thực tiễn, triết học sẽ đưa ra những dự báo
đặt ra yêu cầu để thúc đẩy KH phát triển. - Làm cho KHTN phát triển một cách chủ động
tự giác: là cho nhu cầu khám phá, chinh phục các đỉnh cao của khoa học, của tri thức
thực sự trở thành một nhu cầu nội tại của bản thân KHTN. - Là cơ sở khoa học để đấu
tranh chống lại CNDT và hệ tư tưởng tư sản, xuyên tạc những phát minh khoa học. 3. Ý
nghĩa của việc nắm vững mối quan hệ giữa triết học và KHTN: (1 điểm) - Nắm vững bản
chất tiến bộ, cách mạng và khoa học của các nguyên lý triết học, từ đó xây dựng cho
mình thế giới quan duy vật và phương pháp luận duy vật biện chứng trong nhận thức và
hành động. - Nhận rõ vai trò của triết học đối với mọi giai đoạn của quá trình nghiên cứu
khoa học (Xuất phát từ việc chọn đề tài, chọn phương pháp nghiên cứu, đánh giá kết
quả,...). Điều này rất quan trọng đối với những người làm công tác nghiên cứu khoa học
và nhất là các học viên- sinh viên đang bước đầu làm quen với công tác nghiên cứu
khoa học. - Từ việc nắm vững mối quan hệ này sẽ tiến hành hợp tác chặt chẽ giữa các
nghành khoa học, giữa KHTN với triết học. - Nhận thấy được CNDV biện chứng là công
cụ nhận thức vĩ đại. Đúng vậy, sau khi nghiên cứu triết học mỗi chúng ta đều cảm thấy
mình chững chạc hơn trong suy nghĩ và chín chắn hơn trong hành động. Không những
thế khả năng trình bày, diễn giải vấn đề cũng như năng lực hành động của mỗi người
đều được nâng lên tầm cao mới. Khi nghe và tiếp xúc với bất cứ vấn đề gì chúng ta đều
có cái nhìn khách quan, thực tế và có suy xét, chính kiến của mình, thấy được cái đúng,
cái sai, cái hay, cái dở... Nói tóm lại, giúp ta có một tư duy toàn diện, sắc bén và phát
triển sự hợp tác trong mối quan hệ của triết học với các nghành khoa học khác...
Câu 3: Vì sao triết học Mác là một học thuyết phát triển. Vận dụng vấn đề này vào hoạt
động thực tiễn và phê phán các quan điểm sai trái. * Triết học Mác-Lê Nin là một LL phát
triển vì: - Sự ra đời của PBC là sự kế thừa của PBC trong lịch sử, sự tổng kết lịch sử xã
hội, trình độ khoa học vì vậy nó bị giới hạn bởi những tiền đề đó, cho nên sự phát triển
của khoa học tất yếu đặt ra và đòi hỏi bản thân nó không ngừng bổ sung và phát triển. -
Quá trình phát triển của PBC cũng chứng minh PBC là một một lý luận phát triển từ
PBC duy vật thời cổ đại, PBC duy tâm của Hê ghen, PBC duy vật của Mác. - Lê nin là
người hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ mà lịch sử giao phó là bảo vệ nguyên lý của PBC
và bổ sung vào PBC trong thời
đại mới: Mọi nguyên lý của PBC đều lấy thực tiễn làm căn cứ cuối cùng, mà thực tiễn lại
luôn luôn vận động, biến đổi, phát triển không ngừng. * Vận dụng nguyên lý này phên
phán các quan điểm đối lập: - Phải nắm vững cho được bản chất cáh mạng, tinh hoa
của PBC để vận dụng linh hoạt sáng tạo vào những điều kiện cụ thể, hoàn cảnh, nhiệm
vụ , cương vị cụ thể. - Phải không ngừng học tập, không ngừng bổ sung và phát triển
các nội dung của PBC. - Vận dụng PBC phải vận dụng trong một chỉnh thể hệ thống
quan điểm chặt chẻ với nhau, chống phương pháp siêu hình bảo thủ, sơ cứng, giáo
điều, xem PBC như là một chìa khóa vạn năng, những nguyên lý tuyệt đối bất biến,
chống những nguyên lý phủ nhận, cắt xén, xuyên tạc các nguyên lý của PBC. - Chống
quan điểm phủ nhận tính phổ biến của triếtn học Mác, phủ nhận tính khoa học của triết
học Mác cho rằng triết học Mác là sản phẩm cá nhân, không phản ánh đúng hiện thực
KQ, triết học Mác chỉ đúng cho thời kỳ tự do cạnh tranh, còn ngày nay khi mà nền kinh
tế tri thức ra đời thì không còn phù hợp và không đúng nữa.
Câu 4: Phân tích định nghĩa vật chất của Lênin. Ý nghĩa khoa học của định nghĩa? 1.
Định nghĩa vật chất của Lênin: Phạm trù vật chất là một trong những phạm trù cơ bản,
nền tảng của CNDV, nó chứa đựng nội dung thế giới quan và phương pháp luận rất khái
quát và sâu sắc. Trong các học thuyết học trước Mác có nhiều quan điểm khác nhau về
phạm trù này... Các nhà duy vật cổ đại quan niệm vật chất mang tính trực quan cảm tính
và vì thế họ đã đồng nhất vật chất với những vật thể cụ thể, coi đó là cơ sở đầu tiên của
sự tồn tại. Hoặc các nhà triết học và khoa học tự nhiên do không hiểu phép biện chứng
duy vật đã đồng nhất vật chất với nguyên tử hoặc vật chất với khối lượng - một thuộc
tính phổ biến của các vật thể. Nhưng đến cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX, vật lý học đã
có những phát minh rất quan trọng đem lại cho con người những hiểu biết mới và sâu
sắc về cấu trúc của thế giới vật chất, (như phát hiện ra tia Rơn-ghen, hiện tượng phóng
xạ, tìm ra điện tử, ...). Chính các phát minh quan trọng này bị các nhà triết học duy tâm
lợi dụng để cho rằng “Vật chất tiêu tan mất” và như thế toàn bộ nền tảng của CNDV sụp
đổ hoàn toàn. Trên cơ sở phân tích một cách sâu sắc cuộc cách mạng trong khoa học
tự nhiên và phê phán CNDT, Lê-nin đã đưa ra một định nghĩa toàn diện, sâu sắc và
khoa học về phạm trù vật chất: “Vật chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại
khách quan được đem lại cho con người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta
sao chép lại, chụp lại, phản ánh và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác”. 2. Phân tích
định nghĩa vật chất của Lê-nin: Khi nghiên cứu định nghĩa vật chất của Lê-nin chúng ta
cần phải hiểu và nắm được 3 ý cơ bản sau: - Vật chất là một phạm trù triết học: khi định
nghĩa vật chất Lê- nin đòi hỏi cần phải phân biệt vật chất với tính cách là một phạm trù
triết học với các khái niệm của KHTN về các đối tượng, sự vật cụ thể ở các trình độ kết
cấu và tổ chức khác nhau và các thuộc tính khác nhau tương ứng của chúng. Vật chất
ở đây được hiểu với nghĩa là một phạm trù rộng nhất trong hệ thống các phạm trù. -
Trong định nghĩa chúng ta cũng nhận thấy có hai mặt của một thuộc tính mà Lê-nin gọi
là “đặc tính” duy nhất của vật chất đó là
+ Vật chất là “thực tại khách quan được đem lại cho con người trong cảm giác... và tồn
tại không lệ thuộc vào cảm giác”. Như vậy, chúng ta hiểu vật chất là thực tại khách
quan, là tất cả những gì tồn tại bên ngoài và không lệ thuộc vào cảm giác, ý thức của
con người. Tất cả những gì tồn tại bên ngoài và độc lập với ý thức, với cảm giác, và
đem lại cho chúng ta trong cảm giác, trong ý thức đều là vật chất. Thuộc tính này đã thể
hiện lập trường của CNDV: vật chất có trước, ý thức có sau, vật chất là nguồn gốc
khách quan của cảm giác, ý thức; cảm giác, ý thức của con người là sự phản ánh hiện
thực khách quan. + Thực tại khách quan này con người có thể nhận thức được. Tóm lại:
Định nghĩa vật chất của Lê-nin đã bao quát cả hai mặt của vấn đề cơ bản của triết học
trên lập trường của CNDV biện chứng. Đây là định nghĩa đầy đủ nhất, toàn diện nhất,
sâu sắc nhất và rộng nhất về vật chất. (3 điểm) 3. Ý nghĩa khoa học và cách mạng của
định nghĩa: Định nghĩa vật chất của Lê-nin có ý nghĩa thế giới quan và phương pháp
luận sâu sắc đối với nhận thức khoa học và thực tiễn, vì: - Nó đã giải đáp một cách đầy
đủ, khoa học hai mặt của vấn đề cơ bản của triết học dựa trên quan điểm của CNDV
biện chứng. - Chống lại các quan điểm sai trái của CNDT khách quan và chủ quan, khắc
phục được các thiếu sót của CNDV siêu hình quy vật chất vào vật thể cụ thể. Chống lại
thuyết “bất khả tri luận” phủ nhận khả năng nhận thức của con người. - Định nghĩa đó
đã làm rõ tính khái quát, tính phổ biến của phạm trù vật chất, bao quát cả dạng vật chất
trong xã hội đó là tồn tại xã hội, tồn tại bên ngoài không phụ thuộc vào ý thức xã hội.
Khẳng định sự đúng đắn của nguyên lý về tính vô tận, vô hạn của thế giới vật chất. -
Định nghĩa vật chất của Lê-nin đã trang bị thế giới quan và phương pháp luận khoa học
cho các nghành khoa học đi sâu nghiên cứu thế giới vật chất, tìm ra những kết cấu mới,
những thuộc tính mới và những quy luật vận động của vật chất để làm phong phú thêm
kho tàng tri thức của nhân loại. Đồng thời có vai trò định hướng cho sự phát triển của
nhận thức khoa học, tránh được sự khủng hoảng tương tự trong vật lý học vào cuối thế
ky XIX và đầu thế kỷ XX.
Câu 5: Phân tích nguồn gốc và bản chất của ý thức, Vai trò của ý thức trong hoạt động
thực tiễn. - Ý thức của con người là sản phẩm của quá trình phát triển tự nhiên và lịch
sử XH do vậy để nắm được nguồn gốc của YT chúng ta phải xem xét trên cả hai mặt đó
là TN và XH. + Nguồn gốc tự nhiên: Đó là kết quả của sự phát triển lâu dài của giới tự
nhiên tới khi xuất hiện con người với bộ óc có kết cấu tinh vi gắn với hoạt động sinh lý
thần kinh của bộ óc con người làm chức năng phản ảnh của bộ não, hay nói khác đi YT
có nguồn gốc từ VC được phát triển đến một cấu trúc đặc biệt có tổ chức cao nhất là bộ
não con người "YT gắn với bộ óc con người và chỉ xuất hiện ở con người". + Nguồn gốc
xã hội trực tiếp quyết định sự ra đời của YT đó là lao động và ngôn ngữ. * Lao động là
nhân tố chuyển biến con vượn thành con người, LĐ sáng tạo ra con người. * Quá trình
lao động đã hoàn thiện PHƯƠNG PHÁP nhận thức, PHƯƠNG PHÁP của con người. *
LĐ tác động vào sự vật làm sự vật bộc lộ bản chất để con người nhận tứhc và cải tạo
nó. * Ngôn ngữ là tín hiệu VC mang YT là phương tiện để khái quát hóa YT để biểu hiện
sự tồn tại. * Ngôn ngữ là phương tiện để lưu trữ tri thức trong kho tàng trí tụê ngày nay.
* Ý thức chỉ xuất hiện khi có đầy đủ cả nguồn gốc TN và XH trong đó nguồn gốc XH
đóng vai trò trực tiếp quyết định sự ra đời của YT, nguồn gốc TN là tiền đề, nền tảng
- Bản chất của ý thức: là sự phản ánh tích cực sáng tạo TGKQ vào bộ óc con người. +
Nội dung của YT là sự phản ánh hiện thực KQ. + Phản ánh YT khác với phản ánh khác
là phản ánh sáng tạo, vì nó phản ánh trên cơ sở thực tiễn và do yêu cầu của hoạt động
thực tiễn. - Vai trò của tri thức: + Trên cơ sở nhận thức đúng để đề ra đường lối, chủ
trương, biện pháp kiểm tra, chỉ đạo hoạt động thực tiễn của con người, cải tạo hiện thực
đem lại hiệu quả cao. + Phải tôn trọng thực tiễn và xuất phát từ hiện thực KQ, phát huy
năng động CQ của YT trong hoạt động thực tiễn. Chống quan điểm CQ duy ý chí đó là
cường điệu hóa và tuyệt đối hóa vai trò của YT lấy nguyện vọng ý chí thay cho ĐK và
quy luật KQ bất chấp quy luật.
Câu 6: Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức. Vận dụng phương
pháp luận rút ra từ mối quan hệ này, phê phán bệnh chủ quan duýy chí trong cán bộ -
đảng viên hiện nay? 1. Khái niệm vật chất và ý thức: (0,5 điểm) * Vật chất: “Vật chất là
một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan được đem lại cho con người
trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta sao chép lại, chụp lại, phản ánh và tồn tại
không lệ thuộc vào cảm giác”. * ý thức: ý thức là mặt tinh thần của đời sống xã hội, bao
gồm những quan điểm, tư tưởng cùng những tình cảm, tâm trạng, truyền thống,...nảy
sinh từ tồn tại xã hội và phản ánh tồn tại xã hội trong những giai đoạn nhất định. 2. Mối
quan hệ giữa vật chất và ý thức: Vật chất và ý thức có mối quan hệ thống nhất biện
chứng với nhau. Trong mối quan hệ đó, vật chất là cái có trước, quyết định ý thức, ý
thức là cái có sau, phụ thuộc vào vật chất, do vật chất quyết định. Khi thừa nhận vật
chất tồn tại bên ngoài và độc lập với ý thức, quyết định ý thức, thì sự nhận thức thế giới
không thể xuất phát từ ý thức của con người, mà phải xuất phát từ thế giới khách quan.
Nhưng ý thức có tính độc lập tương đối, có vai trò tác động trở lại đối với sự vận động
và phát triển của thế giới vật chất. *Vật chất quyết định ý thức trên 3 phương diện: -
Quyết định nội dung phản ánh của ý thức: bởi vì ý thức bao giờ cũng là sự phản ánh thế
giới vật chất và sự sáng tạo của ý thức là sự sáng tạo trong phản ánh và theo khuôn
khổ của sự phản ánh. Hơn nữa, tự thân ý thức không thể gây ra sự biến đổi nào trong
đời sống hiện thực. - Quyết định nguồn gốc ra đời của ý thức: nguồn gốc trực tiếp và
quan trọng nhất quyết định sự ra đời và phát triển của ý thức là lao động, là thực tiễn xã
hội. ý thức là sự phản ánh hiện thực khách quan vào trong bộ óc con người thông qua
lao động, ngôn ngữ và các quan hệ xã hội. ý thức là sản phẩm xã hội, là một hiện tượng
xã hội. - Quyết định sự biến đổi của ý thức: ý thức phản ánh thế giới hiện thực khách
quan, thế giới vật chất, bản thân nó không thể gây ra sự biến đôitrong đời sống hiện
thực. Nhưng thế giới vật chất thì luôn vận động và biến đổi không ngừng (vận động là
phương thức tồn tại của vật chất), vì vậy khi nó thay đổi dẫn tới làm cho ý thức cũng
thay đổi theo. * ý thức cũng có tính độc lập tương đối, tác động trở lại vật chất, bao gồm
các vấn đề sau: - Mối quan hệ giữa ý thức và vật chất vừa có tính tuyệt đối, vừa có tính
tương đối. Nghĩa là, vật chất luôn là cái có trước và quyết định ý thức, nhưng ngược lại
ý thức cũng có tác động trở lại đối với vật chất. Mối quan hệ này xét về một mặt nào đó
tương tự như mối quan hệ nhân quả. - ý thức có tính năng động to lớn, tác động trở lại
thế giới vật chất theo hai chiều: ý thức tích cực, tiến bộ, phản ánh đúng quy luật khách
quan sẽ thúc đẩy thế giới vật chất phát triển và chỉ đạo
hoạt động thực tiễn thành công. Ngược lại, ý thức tiêu cực, lạc hậu, không phản ánh
đúng quy luật khách qua thì sẽ kìm hãm sự phát triển, tuy nhiên sự kìm hãm này chỉ là
tạm thời, không phải bất biến. + Phương thức phản ánh của ý thức là thông qua hạt
động thực tiễn của con người, biến sức mạnh tinh thần thành sức mạnh vật chất, mà
biểu hiện ở chỗ đề ra các đường lối. Chủ trương chính sách đúng đắn, khoa học và phù
hợp với tình hình thực tiễn. + Sự tác động của ý thức để thúc đẩy thế giới vật chất phát
triển phải có điều kiện: ý thức phải phản ánh đúng hiện thực khách quan, con người vận
dụng tri thức đó vào hoạt động thực tiễn, đề ra được những phương án tối ưu chỉ đạo
hoạt động thực tiễn. 3. ý nghĩa phương pháp luận để giải quyết mối quan hệ giữa khách
quan và chủ quan, phê phán bệnh chủ quan duy ý chí. * ý nghĩa phương pháp luận: -
Tôn trọng và xuất phát từ thực tế khách quan: + Trước hết là điều kiện khách quan: +
Quy luật khách quan: + Khả năng khách quan: - Phát huy tính năng động chủ quan của
ý thức: + Năng động trong nhận thức: phải nhận thức đúng thực tiễn, từ đó đề ra đường
lối, chủ trương, biện pháp đúng và khoa học. + Năng động trong tổ chức thực tiễn cách
mạng... - Đấu tranh chống mọi biểu hiện bất chấp quy luật khách quan, thụ động, tiêu
cực. Đặc biệt là bệnh chủ quan, duy ý chí.(Phân tích nguyên nhân và biện pháp khắc
phục bệnh chủ quan duy ý chí).
Câu 7: Trình bày đối tượng và những nội dung cơ bản của phép biện chứng duy vật. Vai
trò của phép biện chứng đối với quá trình nhận thức? Phép biện chứng duy vật là một
trong 3 hình thức cơ bản của phép biện chứng( Phép BC chất phác, duy tâm và duy
vật). Nó là sự thống nhất hữu cơ giữa thế giới quan duy vật và phương pháp luận biện
chứng, theo định nghĩa của Ăng-ghen thì: “Phép biện chứng chẳng qua chỉ là môn khoa
học về những quy luật phổ biến của sự vận động và phát triển của tự nhiên, của xã hội
laòi người và của tư duy”. Vì vậy: 1. Đối tượng của phép biện chứng duy vật: Nghiên
cứu những quy luật chung nhất của sự vận động, biến đổi và phát triển của tự nhiên, xã
hội và tư duy. 2. Lịch sử phát triển của phép biện chứng: phép biện chứng đã ra đời từ
thời cổ đại, trong lịch sử triết học đã hình thành nên 3 hình thức , đó là: - Phép biện
chứng chất phác, ngây thơ thời cổ đại: đại diện cho trường phái này là Hê-ra-clít đã coi
sự vận động và phát triển của thế giới giống như dòng chảy của một dòng sông. Ngoài ý
nghĩa vô thần, nó còn chống lại các quan niệm tôn giáo về thế giới, tuy nhiên phép biện
chứng chất phác này ít có giá trị khoa học, sau này đã bị phép siêu hình phủ định. -
Phép biện chứng duy tâm: điển hình là phép biện chứng duy tâm khách quan của Hê-
ghen(triết học cổ điển Đức, thế kỷ XIX). Hê-ghen là người đầu tiên có công xây dựng
một cách tương đối hoàn chỉnh phép biện chứng với hệ thống các khái niệm, phạm trù
và những quy luật cơ bản. Song do thế giới quan duy tâm coi “ý niệm tuyệt đối” là cái có
trước thế giới, giới tự nhiên và xã hội chỉ là biểu hiện ra bên ngoài của “ý niệm tuyệt đối”
nên Hê-ghen đã mắc phải sai lầm khi cho rằng biện chứng của ý niệm sinh ra biện
chứng của sự vật. Do đó, phép biện chứng của Hê-ghen là biện chứng duy tâm khách
quan, thần bí, thiếu triệt để và thiếu khoa học. - Phép biện chứng duy vật: do Mác và
Ăng-ghen sáng lập vào giữa thế ky XIX và được Lê-nin phát triển hơn nữa vào đầu thế
kỉ XX đã đem lại cho pháp biện chứng một hình thức hoàn toàn mới về chất.
Câu 1: Vấn đề cơ bản của triết học là gì? Phân tích nội dung vấn đề cơ bản của triết học?
Chủ nghĩa Mác – Lênin là hệ thống quan điểm và học thuyết khoa học của C. Mác,
Ph. Ăngghen và sự tăng trưởng của V. I. Lênin ; được hình thành và tăng trưởng trên
cơ sở thừa kế những giá trị tư tưởng của quả đât và tổng kết thực tiễn thời đại ; là thế
giới quan, phương pháp luận thông dụng của nhận thức khoa học và thưc tiễn cách
mạng ; là khoa học về sự nghiệp giải phóng giai cấp vô sản, giải phóng nhân dân lao
động và giải phóng con người .Chủ nghĩa Mác – Lênin bao quát những nghành nghề
dịch vụ tri thức rất là to lớn mang nhiều giá trị khoa học và thực tiễn. Nội dung của
Chủ nghĩa Mác – Lênin được cấu thành từ ba bộ phận lý luận cơ bản có mối quan hệ
thống nhất biện chứng với nhau, đó là : Triết học Mác – Lênin, Kinh tế chính trị Mác –
Lênin và Chủ nghĩa xã hội khoa học .
Vấn đề cơ bản của triết học là vấn đề cơ bản lớn của mọi triết học, đặc biệt trong
triết học hiện đại, là mối quan hệ giữa tư duy và tồn tại hoặc mối quan hệ vật chất và ý thức.
Vấn đề cơ bản của triết học có hai mặt, vấn đáp hai câu hỏi lớn. Mặt thứ nhất : Giữa
ý thức và vật chất thì cái nào có trước, cái nào có sau, cái nào quyết định hành động
cái nào ? Nói cách khác, khi truy lùng nguyên do ở đầu cuối của hiện tượng kỳ lạ, sự
vật hay sự hoạt động đang cần phải lý giải thì nguyên do vật chất hay nguyên do
niềm tin đóng vai trò là cái quyết định hành động. Chia làm những phe phái :
Chủ nghĩa duy vật: vật chất có trước, có vai trò quyết định, ý thức chỉ là sự
phản ánh thế giới vật chất, vật chất là tính thứ nhất, ý thức là tính thứ hai. Có các hình thức:
+ Chủ nghĩa duy vật chất phát
+ Chủ nghĩa duy vật siêu hình
+ Chủ nghĩa duy vật biện chứng
Chủ nghĩa duy tâm: ý thức có trước, quyết định vật chất, ý thức là tính thứ
nhất, vật chất là tính thứ hai. Chia làm các hình thức:
+ Chủ nghĩa duy tâm khách quan: ý thức là 1 lực lượng siêu nhiên có trước con người
+ Chủ nghĩa duy tâm chủ quan: các sự vật, hiện tượng tồn tại là do phức hợp của cảm giác
Thuyết nhị nguyên luận: vật chất và ý thức không nằm trong quan hệ sản sinh
Mặt thứ hai : Con người có năng lực nhận thức được quốc tế hay không ? Nói cách
khác, khi khám quá sự vật và hiện tượng kỳ lạ, con người có dám tin rằng mình sẽ
nhận thức được sự vật và hiện tượng kỳ lạ hay không. Chia làm những phe phái :
Khả tri luận: đa số thừa nhận khả năng nhận thức của con người
Bất khả tri luận: 1 số phủ nhận khả năng nhận thức của con người
Thuyết hoài nghi: nâng sự hoài nghi lên thành nguyên tắc trong nhận thức
Câu 2: Tại sao mối quan hệ giữa tư duy và tồn tại hay giữa vật chất và ý thức là vấn
đề cơ bản của triết học?
Vấn đề cơ bản của triết học là yếu tố cơ bản lớn của mọi triết học, đặc biệt quan
trọng trong triết học văn minh, là mối quan hệ giữa tư duy và sống sót hoặc mối
quan hệ vật chất và ý thức .Vấn đề cơ bản của triết học có hai mặt, vấn đáp hai câu hỏi lớn :
Giữa ý thức và vật chất thì cái nào có trước, cái nào có sau, cái nào quyết định hành động cái nào ?
Con người có năng lực nhận thức được quốc tế hay không ? Mối quan hệ giữa
tư duy và sống sót hay giữa vật chất và ý thức là yếu tố cơ bản của triết học vì :
Tất cả những nhà triết học đều trực tiếp hoặc gián tiếp xử lý những mối quan hệ này .
Trên quốc tế có nhiều những sự vật, hiện tượng kỳ lạ khác nhau nhưng người
ta phân thành 2 loại chính. Đó là vật chất ( sống sót ) và ý thức ( tư duy ). Vì
vậy mối quan hệ giữa vật chất và ý thức đã bao trùm lên hàng loạt quốc tế.
Mà triết học thì chủ nghiên cứu và điều tra mối quan hệ chung nhất của quốc
tế thế cho nên quan hệ giữa vật chất và ý thức là đối tượng người tiêu dùng
nghiên cứu và điều tra của triết học, nếu không nghiên cứu và điều tra yếu tố
này triết học không hề sống sót .
Căn cứ vào cách xử lý mối quan hệ giữ vật chất và ý thức làm cơ sở để phân
định lập trường tư tưởng thế giới quan của những nhà triết học cũng như
những học thuyết của họ .
Giải quyết những mối quan hệ này là nền tảng, điểm xuất phát xử lý những
yếu tố còn lại của triết học .
Câu 3: Phân tích sự đối lập giữa phương pháp biện chứng và phương pháp siêu
hình và ý nghĩa của hai phương pháp tư duy đó.
Siêu hình Biện chứng – Là giải pháp xem xét sự vật, hiện tượng kỳ lạ 1 cách cô lập,
tách rời, không có- Là chiêu thức xem xét sự vật, hiện tượng kỳ lạ trong sự ràng
buộc, sự pháp luật, tác Nguồn gốc lý luận : – Kế thừa những tinh hoa của nền triết
học cũ, đặc biệt quan trọng là triết học cổ xưa Đức. Kế thừa có tinh lọc phép biện
chứng của Hêghen nhưng lại bác bỏ thế giới quan duy tâm của Hêghen, thừa kế chủ
nghĩa duy vật trong nghành tự nhiên của Phơbách nhưng lại bác bỏ yếu tố duy tâm
trong nghành xã hội và chiêu thức siêu hình. Qua đó ông kiến thiết xây dựng nên chủ
nghĩa duy vật biện chứng. – Kế thừa kinh tế tài chính chính trị học ở Anh ( Dácđô và
Aít ) tìm ra giá trị thặng dư, tư hữu tài sản, phân loại giai cấp, qua đó thiết kế xây
dựng nên chủ nghĩa duy vật lịch sử vẻ vang. – Kế thừa chủ nghĩa xã hội ngoạn mục ở
Pháp ( Xanh Ximông, Phuriê, Ôwen ) để hình thành nên xã hội cộng sản chủ nghĩa,
tìm ra thiên chức lịch sử vẻ vang của giai cấp công nhân và biến chủ nghĩa xã hội
ngoạn mục thành khoa học. Tiền đề khoa học tự nhiên : – Định luật bảo toàn và
chuyển hoá nguồn năng lượng : chứng tỏ tính thống nhất trong quốc tế vô cơ và
chứng tỏ quốc tế vật chất luôn hoạt động, những dạng hoạt động và chuyển hoá lẫn
nhau. – Thuyết tế bào : chứng tỏ tính thống nhất trong quốc tế hữu cơ, bác bỏ ý niệm
duy tâm và tôn giáo về nguồn gốc sự hình thành của quốc tế thực vật và động vật
hoang dã. – Thuyết tiến hoá của Đác-uyn : là vật chứng khoa học chứng tỏ về
nguyên tắc về sự tiến hoá trong học thuyết của Mác, sự tiến hoá đi từ thấp đến cao
và có tính thừa kế .Tóm lại, sự sinh ra của triết học Mác nói riêng và chủ nghĩa Mác
nói chung là 1 tất yếu lịch sử dân tộc. Nó là tác dụng của 1 nền kinh tế tài chính xã
hội đương thời, là sản phẩn của tri thức trái đất, là thực tiễn cách mạng của giai cấp
công nhân và đồng thời là loại sản phẩm của sự phát minh sáng tạo và tính nhân văn trong Mác và Ăngghen .
Câu 5: Phân tích định nghĩa vật chất của Lênin và rút ra ý nghĩa khoa học của định nghĩa?
Các quan điểm trước Mác về vật chất : những nhà triết học đã như nhau những dạng
của vật chất, như nhau vật chất với thuộc tính của vật chất .Sự tăng trưởng của khoa
học tự nhiên cuối thế kỉ XIX, đầu thế kỉ XX, đặc biệt quan trọng là những ý tưởng của
Rơnghen, Becơren, Tômxon … đã bác bỏ quan điểm của những nhà duy vật những
chất được gọi là “ số lượng giới hạn tột cùng ”, từ đó dẫn tới cuộc khủng hoảng cục
bộ về thế giới quan trong nghành nghề dịch vụ điều tra và nghiên cứu vật lý học.
Chủ nghĩa duy tâm tận dụng thời cơ này để chứng minh và khẳng định thực chất “
phi vật chất ” của quốc tế, chứng minh và khẳng định vai trò của những lực lượng
siêu nhiên phát minh sáng tạo ra quốc tế .Kế thừa những tư tưởng của Mác và
Ăngghen, tổng kết những thành tựu của khoa học tự nhiên cuối thế kỉ XIX đầu thế kỉ
XX và từ nhu yếu của cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa duy tâm, Lênin đã đưa ra định
nghĩa : Vật chất là 1 phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan được đem lại
cho người trong cảm xúc, được cảm xúc của tất cả chúng ta chép lại, chụp lại, phản
ánh, và sống sót không chịu ràng buộc vào cảm xúc .Phân tích :
Vật chất là 1 phạm trù triết học o
Vật chất được thừa nhận dưới 1 góc độ triết học cụ thể, chỉ cái chung nhất,
đặc trưng, phổ biến của vật chất o
Vật chất rất rộng, chỉ có một phạm trù rất rộng và đối lập với nó là phạm trù ý thức o
Quan niệm về vật chất trong triết học khác quan niệm về vật chất trong các
ngành khoa học cụ thể (Những dạng cụ thể của vật chất: cấu trúc, hình hài, kết
cấu, hình thành, sinh ra và mất đi, đó là tính chất hữu hạn) Chỉ thực tại khách quan o
Quan niệm về vật chất trong triết học chỉ phản ánh thuộc tính chung vĩnh
hằng với mọi dạng vật chất, đó là tồn tại khách quan. Thuộc tính này tồn tại 1 cách vô hạn và vô tận. o
Vật chất là tất cả những gì tồn tại ở bên ngoài và độc lập với ý thức của con
người, không phụ thuộc vào vấn đề con người biết hay chưa biết. o
Tồn tại khách quan là 1 tiêu chuẩn để phân biệt cái gì là vật chất, cái là
không phải là vật chất kể cả trong tự nhiên và xã hội.
Được đem lại cho con người trong cảm giác o
Vật chất rất rộng nhưng không phải tồn tại lơ lửng ở đâu đó mà nói tồn tại 1
cách hiện thực thông qua những dạng cụ thể để khi trực tiếp hay gián tiếp tác
động vào giác quan của con người thì gây nên cảm giác, đem lại sự nhận biết về chính nó. Tóm lại :
Vật chất là tất cả những gì tồn tại bên ngoài và độc lập với ý thức con người
Là cái gây cảm giác cho con người
Ý thức chỉ là sự phản ánh của thế giới vật chất Ý nghĩa :
Giải quyết hai mặt yếu tố cơ bản của triết học
Khắc phục hạn chế trong ý niệm về vật chất của duy vật siêu hình
Cung cấp địa thế căn cứ nhận thức khoa học để xác lập thứ thuộc vật chất,
khắc phục hạn chế duy tâm trong ý niệm về xã hội .
Đứng im là trong thời điểm tạm thời vì nó chỉ xảy ra trong 1 khoảng chừng
thời hạn nhất định và ngay trong khoảng chừng thời hạn đó nó đã phát sinh
những tác nhân mới để phá vỡ sự đứng im đó .
Câu 7: Phân tích quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng về nguồn gốc và bản chất của ý thức?
Ý thức có 2 nguồn gốc: nguồn gốc tự nhiên và nguồn gốc xã hội. Nguồn gốc tự nhiên :
Ý thức là sản phẩm của quá trình phản ánh lâu dài của 1 dạng vật chất sống có
tổ chức cao (não người chứa hàng tỉ nơron thần kinh).
Phản ánh là năng lực tái tạo những đặc điểm của dạng vật chất này bởi dạng
vật chất khác trong quá trình tác động qua lại lẫn nhau giữa chúng. Các hình thức phản ánh: o Vật lý o
Sinh học: Kích thích và cảm ứng o Tâm lý o
Phản ánh của bộ óc người hình thành ý thức: đỉnh cao của sự phản ánh
Vì vậy thế giới bên ngoài cùng năng lực phản ánh của bộ óc người tác động thế giới khách quan.
Nguồn gốc xã hội : Lao động : – Định nghĩa : Lao động là hoạt động giải trí có mục
tiêu mà trong đó con người dùng công cụ lao động tác động lên quốc tế tự nhiên –
Vai trò : + Bằng hoạt động giải trí lao động, con người sẽ tác động ảnh hưởng và
quốc tế vật chất, làm thể hiện ra những thuộc tính, những quy luật của nó, những
cấu trúc của nó rồi sau đó con người nhận thức để hình thành nên những tri thức mà
tri thức là phương pháp sống sót của ý thức. + Bằng hoạt động giải trí lao động sẽ
giúp cho giác quan của con người triển khai xong hơn ( bộ não triển khai xong hơn ),
năng lượng nhận thức phản ánh tốt hơn. + Thông qua lao động, những quan hệ xã
hội được hình thành từ đó những ý thức của xã hội như tôn giáo, đạo đức, văn hoá,
thẩm mỹ và nghệ thuật được hình thành. Ngôn ngữ : – Định nghĩa : Là 1 hệ thống
những tín hiệu mang nội dung vật chất, là cái vỏ vật chất của tư duy, là hiện thực
trực tiếp của tư tưởng .
Sự ra đời của ngôn ngữ gắn liền với lao động. Nhờ có ngôn ngữ con người đã
giao tiếp, trao đổi với nhau, khái quát, tổng kết thực tiễn và truyền đạt kinh
nghiệm, truyền đạt tư tưởng từ thế hệ này sang thế hệ khác.
Tóm lại : nếu như nguồn gốc tự nhiên là điều kiện kèm theo cần thì nguồn gốc xã hội
là điều kiện kèm theo đủ để hình thành ý thức con người. Nguồn gốc trực tiếp quan
trọng nhất quyết định hành động sự sinh ra và tăng trưởng của ý thức là lao động và
thực tiễn xã hội. Ý thứ phản ánh hiện thực khách quan vào bộ óc con người trải qua
lao động, ngôn từ và những quan hệ xã hội. Ý thức là mẫu sản phẩm xã hội, là một
hiện tượng kỳ lạ xã hội .
Bản chất của ý thức : Ý thức là sự phản ánh có tính chất năng động, sáng tạo của bộ óc
con người về thế giới khách quan, là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan.
Ý thức là một hình ảnh về quốc tế khách quan, hình ảnh này bị quốc tế khách quan
lao lý về nội dung, về hình thức nhưng không còn y nguyên như cũ mà đã được nâng
cấp cải tiến, tạo ra 1 hình ảnh mới về sự vật. Đó là hình ảnh niềm tin. Các nói : “ Ý
thức chẳng qua chỉ là cái vật chất được đem chuyển vào trong đầu óc con người và
được cải biến đi trong đó ”. Sự phản ánh của ý thức mang thực chất phát minh sáng
tạo : – Dựa vào những tri thức đã có, con người ta tạo ra những tri thức mới. – Người
ta dự báo được tương lai và tưởng tượng ra những cái không có trong hiện thực. – Sự
phản ánh của ý thức được thống nhất bởi 3 quy trình : + Sự trao đổi thông tin giữa
chủ thể với đối tượng người tiêu dùng nhận thức + Mô hình hoá đối tượng người dùng
tư duy dưới dạng hình ảnh niềm tin + Đưa cái quy mô đó ra ngoài hiện thực Bản
chất ý thức là sự phản ánh có mục tiêu tích cực, có kế hoạch. Ý thức mang thực
chất xã hội và nó là 1 hiện tượng kỳ lạ xã hội vì sự sống sót của ý thức gắn liền với
hoạt động giải trí thực tiễn, nó không chỉ bị chi phối bởi quy luật tự nhiên mà nó còn
bị chi phối bới quy luật xã hội .Tóm lại : ý thức là hình thức phản ánh cao nhất, riêng
có của óc người về hiện thức khách quan trên cơ sở thực tiễn xã hội lịch sử dân tộc .
Câu 8: Phân biệt giữa hoạt động có ý thức của con người và hoạt động bản năng của
động vật và hoạt động của người máy (rô bốt).
Bản chất của ý thức : – Ý thức là sự phản ánh, cái phản ánh, còn vật chất là cái
được phản ánh – Ý thức là sự phản ánh có tính dữ thế chủ động, năng động và phát
minh sáng tạo. Con người là 1 thực thể xã hội năng động và phát minh sáng tạo – Ý
thức là quy trình phản ánh đặc biệt quan trọng, thống nhất – Ý thức là 1 hiện tượng
kỳ lạ xã hội, mang thực chất xã hộiVD : con người với con người, con người với vạn vật thiên nhiên, … Tính phổ biến:
Bất kỳ nơi đâu, trong tự nhiên, trong xã hội và trong tư duy đều có vô vàn
các mối liên hệ, chúng giữ những vai trò, vị trí khác nhau trong sự vận động,
chuyển hoá của các sự vật, hiện tượng.
VD: cá nhân với gia đình, gia đình với xã hội,…
Giữa các mặt, các yếu tố của mỗi sự vật, hiện tượng cũng đều có mối liên hệ với nhau
Các quá trình, giai đoạn tồn tại của mỗi sự vật, hiện tượng đều có mối liên hệ với nhau
Tính đa dạng, phong phú: sự vật, hiện tượng hay quá trình khác nhau đều có
mối liên hệ khác nhau. Trong cùng một mối liên hệ nhất định, thì ở những giai
đoạn khác nhau trong quá trình vận động, phát triển cũng sẽ có những tính chất và vai trò khác nhau.
VD: con người với trình độ học thức,…
Ý nghĩa phương pháp luận : từ sự điều tra và nghiên cứu nội dung nguyên tắc về mối
liên hệ phổ cập rút ra được nguyên tắc tổng lực với những nhu yếu :
Xem xét đối tượng trong chỉnh thế thống nhất của tất cả các mặt, các bộ phận,
các yếu tố, các thuộc tính, các mối liên hệ của chỉnh thể đó.
Cần xem xét sự vật trong mối quan hệ biện chứng qua lại giữa các bộ phận,
giữa các yếu tố, giữa các mặt của chính sự vật và trong sự tác động qua lại giữa
sự vật đó với sự vật khác, kể cả mối liên hệ trung gian.
Phải phân loại các mối quan hệ để có cách giải quyết đúng đắn và khắc phục
quan điểm phiến diện, siêu hình triết trung, nguỵ biện.
Sự vận dụng của ĐCS việt nam trong thời kỳ thay đổi :
Để phát triển đất nước, Đảng ta chủ trương phát triển tất cả các mặt của đời
sống xã hội, kinh tế, chính trị,văn hoá, đạo đức, khoa học, kỹ thuật, giáo dục…
nhưng chú trọng đổi mới và phát triển về mặt kinh tế theo xu thế của thời đại.
Đảng ta chủ trương khuyến khích phát triển tất cả các vùng miền dựa trên cơ
sở đặc thù của các vùng. Một số thành tựu: o
Việt Nam thuộc nhóm các nước tăng trưởng kinh tế cao nhất thế giới. Kinh tế
vĩ mô ổn định. Cải cách thể chế được đẩy mạnh. o
Theo số liệu nghiên cứu của Bộ Khoa học và Công nghệ, nhân tố KHCN
đóng góp hơn 30% giá trị gia tăng trong sản xuất nông nghiệp, 38% trong sản
xuất giống cây trồng, vật nuôi. Số lượng bài báo khoa học, công trình công bố
quốc tế của Việt Nam tăng nhanh, xếp thứ 56 trên tổng số hơn 200 quốc gia và
vùng chủ quyền lãnh thổ, chỉ số thay đổi phát minh sáng tạo toàn thế giới ( GII ) của Nước Ta liên tục tăng .
Hoàn thành phổ cập giáo dục mầm non; duy trì, nâng cao chất lượng phổ cập
giáo dục tiểu học và trung học cơ sở.
Câu 10: Phân tích cơ sở lý luận của Nguyên tắc Phát triển? ĐCSVN đã vận dụng
nguyên tắc này như thế nào trong thời kì đổi mới?
Cơ sở lý luận của nguyên tắc tăng trưởng là nội dung nguyên tắc của sự tăng trưởng .
Nội dung nguyên lý của sự phát triển:
Khái niệm : Phát triển là quy trình hoạt động của sự vật theo khuynh hướng đi lên từ
thấp đến cao, từ kém triển khai xong đến hoàn thành xong hơn, từ chất cũ đến chất
mới ở trình độ cao hơn .Tích chất của tăng trưởng : Tính khách quan: o
Nguồn gốc của sự phát triển nằm ở bên trong sự vật, đó là quá trình giải
quyết mâu thuẫn của sự vật đó o
Cách thức của sự phát triển là do sự tích luỹ về lượng để thay đổi về chẩt ở trình độ cao hơn
Tính phổ biến: sự phát triển có mặt ở khắp mọi nơi trong các lĩnh vực tự nhiên,
xã hội và tư duy, trong tất cả mọi sự vật, hiện tượng và trong mọi quá trình,
mọi giai đoạn của sự vật, hiện tượng đó.
VD: trong xã hội, từ xã hội công xã nguyên thuỷ trải qua nhiều gia đoạn lên
cao nhất là cộng sản chủ nghĩa.
Tính kế thừa: sự vật, hiện tượng mới ra đời trên cơ sở chọn lọc cái cũ
Tính đa dạng, phong phú: sự vật, hiện tượng khác nhau thì sự phát triển khác
nhau, cùng một sự vật, hiện tượng nhưng ở không gian và thời gian khác nhau
thì sự phát triển cũng khác nhau Tính phức tạp: o
Phát triển không đi theo đường thằng mà đi theo đường xoáy ốc o
Đổi chiều hướng của sự phát triển
Ý nghĩa phương pháp luận : sau khi nghiên cứu và điều tra nguyên tắc về sự tăng
trưởng, người ta rút ra nguyên tắc tăng trưởng với những nhu yếu :
Khi điều tra và nghiên cứu, cần đặt đối tượng người dùng vào sự hoạt động,
phát hiện xu thế biến hóa của nó. Dự báo được khuynh hướng tăng trưởng của nó trong tương lai .
Phát triển là quy trình trải qua nhiều quy trình tiến độ nên cần phải có hình
thức, chiêu thức ảnh hưởng tác động tương thích để ngưng trệ hoặc thôi thúc sự tăng trưởng đó
Cái chung sống sót trong cái riêng, vì cái chung là một mặt, một thuộc tính
của cái riêng, không có cái chung sống sót bên ngoài cái riêng và nó liên hệ
không tách rời cái đơn nhất .
Mọi cái riêng đều là sự thống nhất của những mặt trái chiều, giữa cái đơn nhất
và cái chung. ( Trong cùng một lúc, sự vật, hiện tượng kỳ lạ đó vừa là cái đơn
nhất vừa là cái chung ; những mặt riêng biệt, không lặp lại của sự vật, hiện
tượng kỳ lạ đó là biểu lộ cái đơn nhất. Còn những mặt lặp lại ở nhiều sự vật
hiện tượng kỳ lạ thì biểu lộ cái chung )
Cái riêng là cái hàng loạt do tại nó là một chỉnh thể độc lập với cái khác, là cái
đa dạng chủng loại hơn cái chung vì ngoài những điểm chung, cái riêng còn có cái đơn nhất .
Cái chung là cái bộ phận chính bới nó chỉ là những thuộc tính của cái riêng
nhưng nó thâm thúy hơn cái riêng vì cái chung là những thuộc tính, những mối
liên hệ không thay đổi, tất yếu lặp lại ở nhiều cái riêng cùng loại .
Cái đơn nhất và cái chung có mối liên hệ lẫn nhau trong một thể thống nhất.
Trong những điều kiện kèm theo nhất định hoàn toàn có thể chuyển hoá lẫn
nhau : khi cái đơn nhất chuyển hoá thành cái chung thì nó bộc lộ cái mới sinh
ra và tăng trưởng, khi cái chung chuyển hoá thành cái đơn nhất thì nó bộc lộ
cái cũ, cái lỗi thời cần phải vứt bỏ .
Ý nghĩa phương pháp luận:
Nhiệm vụ của nhận thức là phải tìm ra cái chung và trong hoạt động thực tiễn
phải dựa vào cái chung để cải tạo cái riêng.
Khi vận dụng cái chung, phải cá biệt hoá cái chung trong mỗi hoàn cảnh cụ thể.
Trong hoạt động thực tiễn phải tạo ra điều thuận lợi để cái đơn nhất và cái
chung có thể chuyển hoá lẫn nhau nếu có lợi cho con người.
Câu 12: Phân tích nội dung cơ bản của cặp phạm trù Nguyên nhân và Kết quả? Ý
nghĩa phương pháp luạn của việc nghiên cứu cặp phạm trù này? Khái niệm:
Nguyên nhân: là phạm trù chỉ sự tác động lẫn nhau giữa các mặt trong một sự
vật hoặc giữa các sự vật với nhau, gây ra một biến đổi nhất định nào đó.
Kết quả: là phạm trù chỉ những biến đổi xuất hiện do tác động lẫn nhau giữa
các mặt trong một sự vật hoặc giữa các sự vật với nhau gây ra.
Tính chất của mối quan hệ nhân quả:
Tính khách quan : mối liên hệ nhân quả là cái vốn có của bản thân sự vật,
không nhờ vào vào ý thức của con người .
Tính thông dụng : mọi sự vật hiện tượng kỳ lạ trong tự nhiên và xã hội đều có
nguyên do nhất định gây ra .
Tính tất yếu : một nguyên do nhất định, trong những điều kiện kèm theo thực
trạng nhất định sẽ gây ra hiệu quả tương ứng với nó .
Mối quan hệ biện chứng giữa nguyên nhân và kết quả
Nguyên nhân là cái sinh ra kết quả nên nguyên nhân luôn là cái có trước kết
quả và kết quả chỉ xuất hiện sau khi nguyên nhân bắt đầu tác động. Tuy nhiên,
không phải mọi sự nối tiếp nhau nào về mặt thời gian cũng là mối liên hệ nhân quả.
Trong thực tế, mối liên hệ nhân quả diễn ra rất phức tạp: o
Một nguyên nhân có thể sinh ra nhiều kết quả. o
Một kết quả có thể do nhiều nguyên nhân sinh ra. o
Nếu những nguyên nhân tác động cùng chiều thì kết quả diễn ra nhanh, nếu
những nguyên nhân tác động ngược chiều thì kết quả diễn ra chậm, thậm chí là
triệt tiêu tác động của nhau.
Kết quả tác động trở lại nguyên nhân theo hai hướng: thúc đẩy hoặc kìm hãm
sự vận động của nguyên nhân.
Nguyên nhân và kết quả có thể ngay đổi vị trí cho nhau. Một sự vật hiện tượng
nào đó trong mối liên hệ này là nguyên nhân nhưng trong mối liên hệ khác lại
là kết quả và ngược lại. Chuỗi nhân quả là vô cùng vì vậy muốn xác định đâu
là nguyên nhân, đâu là kết quả thì chúng ta phải đặt nó trong một quan hệ cụ
thể và xem cái nào sinh ra cái nào.
Ý nghĩa phương pháp luận:
Để nhận thức được sự vật, hiện tượng phải tìm ra nguyên nhân xuất hiện của
nó, muốn loại bỏ sự vật, hiện tượng nào đó thì phải loại bỏ nguyên nhân sinh ra nó.
Để nhận thức được tác dụng của một sự vật, để xác định được phương hướng
đúng cho hoạt động thực tiễn thì phải nghiên cứu sự vật đó trong quan hệ nó
giữ vai trò là kết quả hay nguyên nhân.
Cần phải phân loại các nguyên nhân để có biện pháp giải quyết đúng đắn.
Phải tận dụng các kết quả đã đạt được để tạo điều kiện thúc đẩy nguyên nhân
phát huy tác động, nhằm đạt được mục đích đề ra.
Câu 13: Phân tích nội dung quy luật từ những sự thay đổi về lượng dẫn đến những
thay đổi về chất và ngược lại? Ý nghĩa phương pháp luận của việc nghiên cứu quy luật này?
Định nghĩa: Quy luật là mối liên hệ phổ biến, khách quan, bản chất, bền vững, tất yếu,
giữa các đối tượng và nhất định tác động khi có các điều kiện phù hợp. Quy luật từ những
VD : nước ở 0 độC chuyển từ thể rắn sang thể lỏng, nước ở 100 độC chuyển từ thể
lỏng sang thể khí ( hơi ) + Độ : là khái niệm dùng để chỉ khoảng chừng số lượng giới
hạn mà trong đó sự biến hóa về lượng chưa làm biến hóa căn bản chất của sự vật,
hiện tượng kỳ lạ. VD : dưới 0 độC, từ 0 độC đến 100 độC, trên 100 độC + Điểm nút :
là điểm mà tại đó diễn ra sự biến hóa về chất, chất cũ mất đi và chất mới sinh ra,
thời gian mà tại đó xảy ra bước nhảy. VD : 0 độC, 100 độC + Bước nhảy : là khái niệm
dùng để chỉ quy trình tiến độ chuyển hoá cơ bản về chất của sự vật, hiện tượng kỳ lạ,
là bước ngoặt cơ bản trong sự đổi khác về lượng. Có 2 dạng bước nhảy : bước nhảy
hàng loạt – cục bộ, bước nhảy tức thời – từ từ. Bước nhảy là sự kết thúc một tiến trình
hoạt động. VD : từ rắn sang lỏng, từ lỏng sang khí ( hơi )
Khi chất mới ra đời lại có sự tác động trở lại lượng của sự vật. Chất mới ra đời
sẽ quy định một lượng mới biểu hiện trên phương diện làm thay đổi kết cấu,
quy mô, trình độ, nhịp điệu vận động và phát triển của sự vật, làm thay đổi giới
hạn đó, điểm nút tạo ra những biến đổi mới về lượng của sự vật.
Như vậy, quy luật lượng chất đã vạch ra cách thức của sự vận động phát triển,
trong đó lượng biến đổi sẽ mâu thuẫn với chất cũ, phá vỡ chất cũ, hình thành
nên chất mới với lượng mới. Sự tác động qua lại lẫn nhau giữa lượng và chất
sẽ tạo nên một sự vận động liên tục của sự vật.
Ý nghĩa phương pháp luận:
Trong hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn phải biết tích luỹ về lượng
để có biến đổi về chất, không được nôn nóng.
Khi lượng đã đạt đến điểm nút thì thực hiện bước nhảy là yêu cầu khách quan.
Chống tư tưởng bảo thủ, trì trệ không dám thực hiện bước nhảy.
Trong hoạt động thực tiễn, phải có quyết tâm và nghị lực để thực hiển bước
nhảy khi điều kiện đã chín muồi.
Phải biết lựa chọn phương pháp phù hợp để tác động vào phương thức liên kết
của sự vật trên cơ sở hiểu rõ bản chất, quy luật của chúng.
Câu 14: Có thể đồng nhất chất của sự vật với thuộc tính của sự vật được không? Tại sao?
Chất : Là phạm trù triết học dùng để chỉ tính lao lý khách quan vốn có của sự vật,
hiện tượng kỳ lạ ; là sự thống nhất hữu cơ của những thuộc tính, những yếu tố tạo
nên sự vật, hiện tượng kỳ lạlàm cho sự vật, hiện tượng kỳ lạ là nó mà không phải sự
vật, hiện tượng kỳ lạ khác và giúp phân biệt nó với sự vật, hiện tượng kỳ lạ khác
.Thuộc tính : là những đặc thù, đặc thù của sự vật, hiện tượng kỳ lạ .Không thể như
nhau chất của sự vật với thuộc tính của sự vật vì :
Chất không bao hàm tất cả các thuộc tính mà chỉ bao hàm thuộc tính cơ bản.
Chất của sự vật được biểu hiện thông qua những thuộc tính của sự vật, có
những thuộc tính cơ bản và thuộc tính không cơ bản nhưng chỉ có thuộc tính cơ
bản mới tạo nên chất của sự vật.
Sự phân biệt thuộc tính cơ bản và không cơ bản chỉ là tương đối.
Một sự vật có nhiều chất tuỳ thuộc vào các quan hệ cụ thể.
Câu 15: Phân tích nội dung quy luật thống nhất và đấu tranh các mặt đối lập? Ý
nghĩa phương pháp luận của việc nghiên cứu quy luật này?
Vị trí: Quy luật mâu thuẫn thể hiện bản chất, là hạt nhân của phép biện chứng duy vật.
Vai trò của quy luật này là vạch ra nguồn gốc và động lực của sự vận động, phát triển. Khái niệm:
Mặt đối lập: dùng để chỉ những mặt, những thuộc tính, những khuynh hướng
vận động trái ngược nhau, tồn tại khách quan trong tự nhiên, xã hội và tư duy.
VD: đồng hoá và dị hoá,…
Thống nhất của các mặt đối lập: dùng để chỉ sự liên hệ, ràng buộc, không tách
rời nhau, quy định lẫn nhau của các mặt đối lập, mặt này lấy mặt kia làm tiền
đề tồn tại, các mặt đối lập tác động ngang nhau và có sự tương đồng.
Đấu tranh của các mặt đối lập: dùng để chỉ khuynh hướng tác động qua lại, bài
trừ, phủ định nhau của các mặt đối lập.
Thống nhất giữa các mặt đối lập thì có tính tạm thời, tương đối, đó là trạng thái
đứng im tương đối của sự vật, hiện tượng; còn đấu tranh của các mặt đối lập có
tính tuyệt đối, nghĩa là đấu tranh phá vỡ sự ổn định tương đối của chúng dẫn
đến sự chuyển hoá về chất của chứng, gắn với sự tự vận động, phát triển diễn
ra không ngừng của sự vật, hiện tượng.
Mâu thuẫn biện chứng: là khái niệm dùng để chỉ sự liên hệ, tác động theo cách
vừa thống nhất, vừa đấu tranh, vừa chuyển hoá lẫn nhau giữa các mặt đối lập. o
Mâu thuẫn có tính khách quan và phổ biến. o
Mâu thuẫn có tính đa dạng, phong phú thể hiện ở chỗ mỗi sự vật, hiện tượng
bao hàm nhiều loại mâu thuẫn khác nhau: bên trong – bên ngoài, cơ bản –
không cơ bản, chủ yếu – thứ yếu. o
Mỗi mâu thuẫn giữ vị trí vai trò khác nhau trong sự vận động, phát triển của
sự vật. Trong các lĩnh vực khác nhau thì mâu thuẫn cũng khác nhau.
Phạm trù thực tiễn: là toàn bộ hoạt động vật chất – cảm tính có tính lịch sử – xã hội của
con người nhằm cải biến tự nhiên và xã hội phục vụ cho nhân loại tiến bộ.
Đặc trưng của hoạt động thực tiễn:
Là hoạt động vật chất – cảm tính
Là hoạt động mang tính lịch sử – xã hội của con người
Là hoạt động có tính mục đích cải tạo tự nhiên, xã hội phục vụ con người
Các hình thức cơ bản của hoạt động thực tiễn:
Hoạt động sản xuất vật chất: quá trình của con người sử dụng công cụ lao động
tác động vào tự nhiên, tạo ra của cải vật chất cho xã hội.
Hoạt động chính trị – xã hội: là hoạt động của các cộng đồng người, các tổ chc
khác nhau trong xã hội nhằm cải biến những quan hệ chính trị – xã hội để thúc đẩy xã hội phát triển
VD: đại biểu quốc hội tiếp xúc cử tri,…
Hoạt động thực nghiệm khoa học: là một hình thức đặc biệt của thực tiễn, được
tiến hành trong những điều kiện do con người tạo ra, gần giống, giống hoặc lặp
lại những trạng thái của tự nhiên và xã hội nhằm xác định những quy luật biến
đổi, phát triển của đối tượng nghiên cứu. Dạng hoạt động này có vai trò trong
sự phát triển của xã hội, đặc biệt là trong thời kỳ cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại.
Các hoạt động giải trí trên có mối quan hệ ngặt nghèo, tác động ảnh hưởng qua lại
lẫn nhau, trong đó hoạt động giải trí sản xuất đóng vai trò quyết định hành động nhất .
Vai trò của thực tiễn đối với nhận thức:
Thực tiễn là cơ sở của nhận thức : o
Bằng và thông qua hoạt động thực tiễn, con người tác động vào thế giới
khách quan, buộc chúng phải bộc lộ ra những thuộc tính, quy luật để con người
nhận thức hình thành nên những tri thức. Vậy không có hoạt động thực tiễn thì không có nhận thức. o
Thông qua hoạt động thực tiễn mà các giác quan của con người hoàn thiện
hơn, đặc biệt là bộ não làm cho khả năng nhận thức tốt hơn o
Hoạt động thực tiễn là cơ sở chế tạo các công cụ và phương tiện hỗ trợ con
người trong quá trình nhận thức như kính thiên văn, máy tính.
Thực tiễn là động lực của nhận thức : o
Thực tiễn luôn đề ra nhu cầu, nhiệm vụ và phương hướng cho nhận thức.
Nhận thức bị quy định bởi nhu cầu của thực tiễn đồi hỏi phải có tri thức mới để
đáp ứng những nhu cầu đó, vì vậy nó thúc đẩy sự ra đời và phát triển của các ngành khoa học.
Thực tiễn là mục tiêu của nhận thức : o
Những tri thức mà con đạt được thông qua quá trình nhận thức phải đáp ứng
hiện thực và cải tạo hiện thực. Đó là sự vật chất hoá những quy luật đã được
nhận thức. Nếu như không vì vật chất hoá những quy luật thì nhận thức sẽ mất
phương hướng. Do đó, thực tiễn là mục đích chung của các ngành khoa học.
Thực tiễn là tiêu chuẩn kiểm tra chân lý : o
Tri thức là kết quả của quá trình nhận thức, tri thức đó có thể phản ánh đúng
hoặc sai hiện thực khách quan. Thực tiễn chính là thước đo giá trị những tri
thức đó, đồng thời thực tiễn bổ sung, điều chỉnh, sửa chữa, phát triển và hoàn thiện nhận thức o
Thực tiễn là tiêu chuẩn của chân lý vừa có tính chất tuyệt đối vừa có tính chất tương đối.
Nguyên tắc thực tiễn yêu cầu :
Xem xét sự vật phải gắn với nhu yếu thực tiễn. Coi trọng tổng kết thực tiễn .
Khắc phục bệnh giáo điều, máy móc, chủ quan duy ý chí .
Câu 17: Tại sao nói, trong các hình thức cơ bản của hoạt động thực tiễn, hoạt động
sản xuất vật chất đóng vai trò quyết định nhất? Khái niệm:
Thực tiễn là toàn bộ hoạt động vật chất có mục đích, mang tính lịch sử- xã hội
của con người nhằm cải biến tự nhiên và xã hội.
Sản xuất vật chất là quá trình trong đó con người sử dụng công cụ lao động tác
động trực tiếp hoặc gián tiếp vào tự nhiên, cải biến các dạng vật chất của giới
tự nhiên để tạo ra của cải nhằm thoả mãn nhu cầu tồn tại và phát triển của con người.
Ba tính chất của thực tiễn:
Tính cộng đồng, xã hội. Tính lịch sử cụ thể.
Tính sáng tạo, cải tạo tự nhiên, hoàn thiện con người.
Ba hình thức cơ bản hoạt động:
Hoạt động sản xuất vật chất.
Hoạt động khoa học thực nghiệm.
Hoạt động chính trị xã hội.
SXVC là cơ sở nền tảng của sự tồn tại và phát triển của xã hội loài người
SXVC là tiền đề trực tiếp tạo ra “tư liệu sinh hoạt của con người” nhằm duy trì
sự tồn tại và phát triển của con người.