lOMoARcPSD|61634062
NHẬN ĐỊNH ĐÚNG SAI - CHỈ TRONG LUẬT THADS
1. Sau khi cơ quan thi hành án ra quyết định thi hành án thì các đương
sự không có quyền tự thỏa thuận về việc thi hành án dân sự.
- Nhận định sai. Theo đó, trường hợp cơ quan thi hành DS đã ra quyết định
THA, ĐS vẫn có quyền tự thỏa thuận THA - Thỏa thuận phải bằng văn
bản…
- CSPL: khoản 2 Điều 5 VBHN 1357
2. Chỉ có Thủ trưởng cơ quan thi hành án mới có thẩm quyền ra Quyết
định tạm đình chỉ thi hành án
- Nhận định sai. Vì ngoài Thủ trưởng Cơ quan THA thì người có thẩm
quyền kháng nghị bản án, quyết định theo thủ tục giám đốc thẩm, tái
thẩm cũng có thẩm quyền quyết định.
- CSPL: Khoản 1 Điều 49 Luật THADS.
3. Thủ trưởng cơ quan THADS chỉ ra quyết định hoãn thi hành khi nhận
được yêu cầu hoãn thi hành án ít nhất 24 giờ trước thời điểm cưỡng
chế được ấn định trong quyết định cưỡng chế
- Nhận định sai. Vì theo khoản 1, khoản 2 Đ. 48 LTHADS thì Thủ trưởng
cơ quan THADS có thể ra quyết định hoãn thi hành khi nhận được yêu
cầu hoãn thi hành án ít hơn 24 giờ trước thời điểm cưỡng chế được ấn
định trong quyết định cưỡng chế trong trường hợp xét thấy cần thiết
- CSPL: khoản 1, 2 Đ. 48 LTHADS
4. Quyền yêu cầu THA là quyền của người được THA.
- Nhận định sai. Vì theo quy định pháp luật thì người phải THADS vẫn có
quyền tự mình hoặc uỷ quyền cho người khác yêu cầu THA theo quy
định theo LTHADS.
lOMoARcPSD|61634062
- CSPL: điểm b khoản 1 Điều 7a LTHADS
5. Đượng sự có quyền ủy quyền cho người khác yêu cầu thi nh án.
- Nhận định Đ. Đương sự có quyền ủy quyền cho người khác yêu cầu thì
hành án.
1. Đương sự tự mình hoặc y quyền cho người khác yêu cầu thi hành án bằng
hình thức trực tiếp nộp đơn hoặc trình bày bằng lời nói hoặc gửi đơn qua bưu
điện. Người yêu cầu phải nộp bản án, quyết định, tài liệu khác có liên quan.
Ngày yêu cầu thi hành án được tính từ ngày người yêu cầu nộp đơn hoặc
trình bày trực tiếp hoặc ngày có dấu bưu điện nơi gửi.
- CSPL: Khoản 1 Điều 31 LTHADS
6. Người yêu cầu thi hành án có nghĩa vụ phải nộp phí thi hành án. - Nhận
định Đúng. Người yêu cầu thi hành án nghĩa vụ phải nộp phí thi hành án
đương sự có quyền yêu cầu.
2. Trường hợp người được thi hành án được nhận tiền, tài sản thành nhiều lần
theo quy định của pháp Luật thì tổng số tiền phí thi hành án dân sự phải nộp
từng lần bằng số tiền phí thi hành án dân sự phải nộp khi nhận toàn bộ số tiền,
tài sản trong một lần theo mức quy định tại Điều 4 Thông tư này.
- CSPL: Khoản 2 Điều 5 LTHADS
7. Bản án, quyết định nào được thi hành
- Những bản án, quyết định được thi hành theo Luật này bao gồm:
1. Bản án, quyết định quy định tại Điều 1 của Luật này đã có hiệu lực pháp
luật:
a) Bản án, quyết định hoặc phần bản án, quyết định của Toà án cấp thẩm
không bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm; b) Bản án, quyết định
của Tòa án cấp phúc thẩm;
c) Quyết định giám đốc thẩm hoặc tái thẩm của Tòa án;
d) Bản án, quyết định dân sự ca Toa án nước ngoài, quyết định của Trọngtài
nước ngoài đã được Tòa án Việt Nam công nhận và cho thi hành tại Việt
Nam;
lOMoARcPSD|61634062
đ) Quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh của Hi đồng xử lý vụ việc cạnh tranh
sau 30 ngày kể từ ngày hiệu lực pháp luật đương sự không tnguyện
thi hành, không khởi kiện tại Tòa án
2. Những bản án, quyết định sau đây của Tòa án cấp sơ thẩm được thi hành
ngay, mặc dù có thể bị kháng cáo, kháng nghị:
a) Bản án, quyết định về cấp dưỡng, trả lương, trả công lao động, trợ cấp
thôiviệc, trợ cấp mất việc làm, trợ cấp mất sức lao động hoặc bồi thường
thiệt hại về tính mạng, sức khỏe, tốn thất về tinh thần, nhận người lao
động trở lại làm việc
b) Quyết định áp dụng biên pháp khẩn cấp tam thời
- CSPL: Điều 2 LTHADS
8. Việc bảo đảm hiệu lực của bản án, quyết định; Bảo đảm quyền, lợi ích
hợp pháp của đương sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan được quy
định như thế nào
- Điều 4 Luật Thi hành án dân sự năm 2008 quy định về bảo đảm hiệu
lựccủa bản án, quyết định như sau:
Bản án, quyết định quy định tại Điều 2 của Luật này phải được cơ quan, tổ
chức và mọi công dân tôn trọng.
nhân, quan, tổ chức liên quan trong phạm vi trách nhiệm của mình
chấp hành nghiêm chỉnh bản án, quyết định phải chịu trách nhiệm trước
pháp luật về việc thi hành án.
- Điều 5 Luật Thi hành án dân sự năm 2008 quy định về bảo đảm quyền,
lợi ích hợp pháp của đương sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan
như sau:
Trong quá trình thi hành án, quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự, người có
quyên lợi, nghĩa vụ liên quan được tôn trọng và được pháp luật bảo vệ.
9. Việc thoa thuận thi hành án được quy định như thế nào
lOMoARcPSD|61634062
- Điều 6 Luật Thi hành án dân sự năm 2008 quy định về thoả thuận thi
hànhán như sau:
1. Đương sự quyền thoa thuận về việc thi hành án, nếu thoa thuận đó không
vi phạm điều cấm của pháp luật không trái đạo đức hội. Kết quthi hành
án theo thoả thuận được công nhận.
TÌNH HUỐNG
A. Phí thi hành án dân sự - Điều 4 TT 216/2016
- Lưu ý: cách tính phí THA cụ thể theo TT 216/2016/TT-BTC: Quy định
mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí THADS
- Những TH nào không phải nộp phí THA (người phải thi hành án)
Bài 1: Bản án tuyên A phải trả nợ cho B số tiền 6 tđồng, quá trình tổ chức
thi hành án quan thi hành án dân sđã thu được stiền 5 tđồng của A để
trả cho B.
Hỏi: Ai phải nộp phí thi hành án? Tính số tiền cụ thể?
Giải:
- Theo Điều 60 Luật THADS thì B phải nộp phí THADS.
- Số tiền phí phải nộp căn cứ theo điểm b Khoản 1 Điều 4 Thông tư
216/2016 là: 150 triệu + 2% x (6 t- 5 tỷ) = 170 triệu đồng.
Bài 2: Bản án tuyên A phải trả cho B 20 tỷ đồng. quan thi hành án đã ra quyết
định thi hành án nhưng chưa ra quyết định cưỡng chế thi hành án, A B đã tự
giao nhận cho nhau 20 tỷ đồng. quan thi hành án thu phí theo mức nào dưới
đây:
Giải: Thu mức phí 1/3 x (245 triệu + 0.01%x5 tỷ) = 81.833.333 đồng (CSPL:
Khoản 4 + điểm đ Khoản 1 Điều 1 NĐ 216/2016).
lOMoARcPSD|61634062
Bài 3: Ngày 10/3/2018, cơ quan thi hành án đã ra quyết định thi hành án với nội
dung: A phải trả B 50 triệu đồng. Ngày 12/3/2018, Chấp hành viên đã thông báo
hợp lệ quyết định thi hành án cho A. Ngày 30/3/2018, A B tự giao nhận cho
nhau 20 triệu đồng, cơ quan thi hành án chưa ra quyết định cưỡng chế thi hành
án. Cơ quan thi hành án sẽ thu phí thi hành án theo phương án nào sau đây: Giải:
B phải chịu 1/3 x 3% x 20.000.000 đồng phí thi hành án (Khoản 4 + điểm a Khoản
1 Điều 11 NĐ 216/2016).
B. Thủ tục thi hành án
I. Thông báo thi hành án
- Đối tượng được nhận thông báo; Thời hạn thông báo; Hình thức thông báo;
Thủ tục thông báo - của từng hình thức.
dụ: Chấp hành viên phải thông báo quyết định thi hành án cho A,B
hai vợ chồng. CHV đã đến nhà A, B để thông báo Quyết định thi hành án
nhưng A đã b nhà đi đâu không địa chỉ từ 02 tháng nay, chỉ có B ở nhà.
Hỏi: Hướng giải quyết của Chấp hành viên?
Trả lời:
- Do A đã bỏ nhà đi đâu không địa chỉ từ 02 tháng nay, CHV Lập biên
bản về việc không thực hiện được thông báo, chữ của người chứng
kiến và tiến hành niêm yết công khai (Khoản 2 Điều 40 Luật THADS)
Bài 1: Theo BA, A phải trả C 20 triệu phải chấp hành hình phạt 2 năm tù. Hiện
tại A đang thụ hình tại trại giam X, CHV / thư ký thông báo QĐ THA của A cho
B là vợ của A.
Hỏi: Việc thông báo QĐ THA cho A có hợp lệ không? Tại sao?
Giải:
- Việc thông báo THA cho A không hợp lệ B tuy vợ A nhưng không
cùng cư trú với A.
lOMoARcPSD|61634062
- Cách thông báo hợp lệ cho A (Khoản 1, 3 Điều 2 TT 11)
+ Dịch vụ bưu chính bằng thư bảo đảm
+ Hoặc đến trại giam để thực hiện việc thông báo
Bài 2: Khi thư ký đến Công ty A (người phải THA) để giao QĐ THA, Giám đốc
Công ty A (là người đại diện theo pháp luật của Công ty A) đi vắng, chỉ ông
B là Phó Giám đốc Công ty, Thư ký lập biên bản giao cho ông B.
Hỏi: Việc thông báo có hợp lệ không?
Giải:
- Không. căn cứ vào Điều 41 Luật THADS phải giao cho Giám đốc Công
ty A - người đại diện theo pháp luật của Công ty A (trường hợp vắng phải
có giấy uỷ quyền).
II. Hoãn thi hành án
- Những TH nào được hoãn thi hành án? (Đặc biệt lưu ý TH ốm đau có xác
nhận của BV có đương nhiên được hoãn không?)
Bài 1: Bản án s245/2018/DSST ngày 26/12/2018 tuyên: Buộc ông A phải dỡ
bỏ căn nhà cấp 4 đang ở các tài sản có trên đất để trả lại cho ông B quyền sử
dụng đất 500m2.
Bản án hiệu lực pháp luật, ông B đã làm đơn yêu cầu THA. Quá trình
THA, ông A không tự nguyện thi hành. Sau đó, CHV đang chuẩn bị tổ
chức cưỡng chế THA thì nhận được đơn đề nghị hoãn thi hành án do ông
A ký, kèm theo đơn xin hoãn là xác nhận của bệnh viện huyện K, nơi ông
A đang điều trị tai biến mạch máu não.
Hỏi: Nêu cách xử lý của cơ quan thi hành án?
Trả lời:
- Cơ quan thi hành án không hoãn thi hành án vì nó không thuộc loại nghĩa
vụ tự mình thực hiện, nghĩa vụ này có thể chuyển giao, nhờ người khác dỡ
bỏ. (1.0 điểm)
lOMoARcPSD|61634062
- CSPL: Khoản 1 Điều 14 Nghị định số 62/2015/NĐ-CP ngày 18/7/2015
hướng dẫn thi hành một số điều của LTHADS (hoặc Khoản 1 Điều 14 Văn
bản hợp nhất 1357/VBHN-BTP năm 2020 hợp nhất 33 62
hướng dẫn thi hành một số điều của LTHADS).
trường hợp ốm đau xác nhận bệnh viện thì có đương nhiên được hưởng
hay không? => không - khoản 1 điều 14 NĐ 1357 - người phải thi hành án
tự mình thực hiện nghĩa vụ
+ phải xem nghĩa vụ của người thi hành án là gì
+ nvu buộc ông A phải tự mình thực hiện hay không (xin lỗi công khai
gắn liền với nhân thân) - có thể nhờ người khác được hoặc uỷ quyền.
Bài 2: Theo BA tuyên: ông Nguyễn Văn A phải trả nợ cho vchồng ông Nguyễn
Văn B và bà Trần Thị C số tiền 500 triệu. Cơ quan THA đã ra QĐ THA theo yêu
cầu của ông B & C. Tuy nhiên, do chưa điều kiện trả nợ, ông A đã thoả
thuận với ông B hoãn THA để thể thu xếp việc trả nợ. Ông B đã đồng ý
làm văn bản yêu cầu CQ THA hoãn THA trong thời hạn 6 tháng, chữ ký của
ông A & B.
Giải:
- CQ THA không hoãn THA trong trường hợp này vì phải có sự đồng ý của
tất cả các đương sự nghĩa là phải có sự đồng ý ca cả bà C.
C. Biện pháp bảo đảm và cưỡng chế thi hành án
- Biện pháp bảo đảm thi hành án
- Biện pháp cưỡng chế thi hành án:
+ Khấu trừ tiền trong tài khoản; thu hồi, xử lý tiền, giấy tờ có giá của
người phải thi hành án
+ Trừ vào thu nhập của người phải thi hành án;
lOMoARcPSD|61634062
+ Kê biên, xử lý tài sản ca người phải thi hành án, kể cả tài sản đang
do người thứ ba giữ.
Bài 1: QĐ THA có ND: Ông Vũ phải trả cho ông Hà số tiền 500 triệu. Xác
minh điều kiện THA của ông Vũ, được biết ông có nhiều tài sản, bao gồm:
- 1 nhà đất trị giá 1 tỷ
- 100m2 đất thổ cư trị giá 800 triệu
- 1 căn hộ chung cư trị giá 560 triệu
- Ông Vũ đề nghị kê biên nhà, đấtgiá trị 1 tỷ đồng. CHV công nhận đề
nghị của ông Vũ được không?
Giải:
- CHV chấp nhận đề nghị của ông Vũ. Vì đây là TH người phải THA tự
nguyện đề ngh kê biên TS cụ thể trong số nhiều TS mà không gây trở
ngại cho việc THA và TS đó đủ để THA, các chi phí liên quan.
- CSPL: Khoản 4 Điều 24 NĐ 1357.
Bài 2: Ông B phải trả cho ông A 30 triệu. Trong buổi làm việc với ông B tại
UBND xã, CHV đã lập biên bản tạm giữ 1 chiếc nhẫn kim cương. Trong thời
gian chờ ông B chứng minh về nguồn gốc chiếc nhẫn, CHV đã niêm phong chiếc
nhẫn và cất vào tủ cá nhân của mình tại CQ THA.
Hỏi: Nhận xét về việc làm CHV.
Giải:
- Không được cất vào tủ cá nhân mà phải gửi vào kho bạc (khoản 2 điều 68
LTHADS)
Bài 3: Công ty A phải THA trả cho B 500 triệu, xác minh được biết Công ty A
có:
- TK xyz hiện có số dư: 200 triệu
- Có TS khác là ô tô trị giá 550 triệu
lOMoARcPSD|61634062
- Ô tô thứ 2: 420 triệu Hỏi: CHV lựa chọn BPBĐ nào?
Giải:
- Đối với các TS là ĐS phải đăng ký => nên AD BPBĐ tạm dừng việc
đăng ký, chuyển quyền sở hữu … tài sản.
- Do công ty A nợ B 500 triệu, cho nên CHV AD BPBĐ với chiếc ô tô th
nhất (550 triệu) => phù hợp với nguyên tắc việc AD BPBĐ phải tương
ứng với nghĩa vụ của người phải THA.
- CSPL: Khoản 1 Điều 13 NĐ 1357.
Bài 4: QĐ THA có ND: A phải trả cho B 1 tỷ đồng và phải cấp dưỡng cho chị D
4 triệu đồng/tháng để nuôi cháu C (từ tháng 9/2016 đến 9/2021). Qua xác minh
điều kiện thi hành án của A được biết A 1 xe ô trị giá 800 triệu đồng và 1
xe máy xay sát giá trị 300 triệu đồng một nhà đất giá trị 1.1 tỷ đồng.
Hiện A kỹ xây dựng mức lương 30 triệu đồng/tháng. CHV lựa chọn
biện pháp cưỡng chế nào?
Giải:
- Trong trường hợp A phải trả cho chị B số tiền 1 tỷ đồng. Vì A chỉ có 1
nhà đất trị giá 1.1 tỷ đồng - đây là nơi ở duy nhất của A do đó CHV sử
dụng biện pháp cưỡng chế: Kê biên, xử lý tài sản của người phải thi hành
án - đó là 1 chiếc xe ô tô trị giá 800 triệu đồng và 1 xe máy xay sát có giá
trị 300 triệu đồng.
- Còn việc cấp dưỡng cháu C sẽ sử dụng biện pháp trừ vào thu nhập của
người phải thi hành (quy định tại Điều 78 Luật THADS)
Bài 5: QĐ THA có ND: Doanh nghiệp A trả cho Ngân hàng B 1 tỷ đồng; nếu A
không trả, Ngân hàng quyền yêu cầu quan THA xử tài sản thế chấp
nhà đất của doanh nghiệp A để THA. Qua xác minh được biết doanh nghiệp A
lOMoARcPSD|61634062
số tài khoản xyz 500 triệu đồng nhà đất thế chấp cho ngân hàng
giá trị khoảng 1.5 tỷ đồng. Nêu hướng xử của CHV?
Giải:
- CHV xử lý tài sản thế chấp là nhà đất của DN A để THA (Theo BA QĐ
có quy định khác)
- CSPL: Khoản 5 Điều 24 NĐ 62
n cứ khoản 1 Điều 4 Thông tư 216/2016/TT-BTC, người được thi hành án
khi nhận được tiền, tài sản theo bản án, quyết định của Tòa án sẽ phải nộp
phí thi hành án với các mức như sau:
Mứ
c
Số tiền, giá trị tài sản thực nhận
Phí thi hành án phải nộp
1
Số tiền, giá trị tài sản thực nhận t
trên hai lần mức lương sở đối
với cán bộ, công chức, viên chức
lực lượng trang do Nhà nước
quy định đến 05 tỷ đồng.
3% số tiền, giá trị tài sản thực
nhận.
2
Số tiền, giá trị tài sản thực nhận t
trên 05 tỷ đồng đến 07 tỷ đồng.
150 triệu đồng + 2% của số tiền, giá
trị tài sản thực nhận vượt quá 05 t
đồng.
3
Số tiền, giá trị tài sản thực nhận t
trên 07 tỷ đồng đến 10 tỷ đồng.
190 triệu đồng + 1% stiền, giá trị
tài sản thực nhận vượt q 07 t
đồng.
4
Số tiền, giá trị tài sản thực nhận t
trên 10 tỷ đồng đến 15 tỷ đồng.
220 triệu đồng + 0,5% số tiền, giá
trị tài sản thực nhận vượt quá 10 tỷ
đồng.
5
Số tiền, giá trị tài sản thực nhận
trên 15 tỷ đồng.
245 triệu đồng + 0,01% của số tiền,
giá trị tài sản thực nhận vượt quá 15
tỷ đồng.
BÀI TẬP TÌNH HUỐNG
1. Ông Nguyễn Văn Bảo – huyện Bình Xuyên hỏi: Theo quyết định
của bản án số 01/HSST ngày 12/1/2017 của TAND tỉnh tuyên buộc
ông Lê Văn X phải bồi thường do thiệt hại về tính mạng sức khỏe cho
lOMoARcPSD|61634062
tôi số tiền 50.000.000đ. Hiện nay, ông Lê Văn X đang kháng cáo bn
án trên thì tôi có được quyền yêu cầu cơ quan thi hành án thi hành
khoản bồi thường trên cho tôi được không?
Trả lời:
Điều 2 Luật Thi hành án dân sự (sửa đổi, bổ sung năm 2014) quy định
bản án, quyết định được thi hành bao gồm:
1. Bản án, quyết định dân sự, hình phạt tiền, tịch thu tài sản, truy thu tiền,
tài sản thu lợi bất chính, xử lý vật chứng, tài sản, án phí và quyết định dân
sự trong bản án, quyết định hình sự, phần tài sản trong bản án, quyết định
hành chính ca Tòa án, quyết định của Tòa án giải quyết phá sản, quyết
định xử lý vụ việc cạnh tranh của Hi đồng xử lý vụ việc cạnh tranh có
liên quan đến tài sản của bên phải thi hành và phán quyết, quyết định của
Trọng tài thương mại đã có hiệu lực pháp luật:
- Bản án, quyết định hoặc phần bản án, quyết định của Tòa án cấp sơ
thẩm không bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm;
- Bản án, quyết định của Tòa án cấp phúc thẩm;
- Quyết định giám đốc thẩm hoặc tái thẩm của Tòa án;
- Bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài, quyết định của trọng
tài nước ngoài đã được Tòa án Việt Nam công nhận và cho thi hành tại
Việt Nam;
- Quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh của Hội đồng xử lý vụ việc cạnh
tranh mà sau 30 ngày, kể từ ngày có hiệu lực pháp luật đương sự không
tự nguyện thi hành, không khởi kiện tại Tòa án; - Phán quyết, quyết định
của Trọng tài thương mại; - Quyết định của Tòa án giải quyết phá sản.
2. Những bản án, quyết định sau đây của Tòa án cấp sơ thẩm được thi
hành ngay, mặc dù có thể bị kháng cáo, kháng nghị:
- Bản án, quyết định về cấp dưỡng, trả lương, trả công lao động, trợ cấp
thôi việc, trợ cấp mất việc làm, trợ cấp mất sức lao động hoặc bồi
lOMoARcPSD|61634062
thường thiệt hại về tính mạng, sức khỏe, tổn thất về tinh thần, nhận
người lao động trở lại làm việc;
- Quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời.
Như vậy, căn cứ điểm a Khoản 2 của Điều 2 Luật Thi hành án dân sự
(sửa đổi, bổ sung năm 2014), Ông có quyền yêu cầu cơ quan thi hành án
thi hành khoản bồi thường theo quyết định của bản án.
2. Anh Lê Duy Tiến- huyện Vĩnh Tường hỏi: Tôi đã nộp tiền án
phí, phạt tại Chi cục THADS huyện nhưng tôi làm mất biên lai thu
tiền do cơ quan thi hành án cấp cho. Vậy tôi có đề nghị cơ quan thi
hành án cấp lại biên lai được không?
Trả lời:
Biên lai nộp tiền án phí, phạt chỉ có 01 liên duy nhất đã cấp cho người
nộp tiền. Do vậy, cơ quan thi hành án không cấp lại biên lai này nhưng có
thể sao chụp lại biên lai gốc. Căn cứ Điều 53 Luật Thi hành án dân sự
(sửa đổi, bổ sung năm 2014), Anh có quyền yêu cầu cơ quan thi hành án
dân sự xác nhận kết quả thi hành án.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được yêu cầu của
đương sự, Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự cấp giấy xác nhận kết
quả thi hành án.
3. Bà Vũ Thị Thắm Thành Phố Vĩnh Yên hỏi: Tài sn của anh
trai tôi bị kê biên để đảm bảo khoản trả nợ cho ngân hàng, hiện nay
anh chị tôi đi làm ăn xa không sinh sống tại căn nhà bị kê biên, vậy
tôi có được nhận bảo quản tài sản sau khi kê biên không?
Trả lời:
Tại Điều 58 Luật Thi hành án dân sự (sửa đổi, bổ sung năm 2014) quy
định về việc bảo quản tài sản thi hành án như sau:Việc bảo quản tài sản
thi hành án được thực hiện bằng mt trong các hình thức sau đây: - Giao
lOMoARcPSD|61634062
cho người phải thi hành án, người thân thích của người phải thi hành án
theo quy định tại khoản 2 Điều 40 của Luật này hoặc người đang sử
dụng, bảo quản;
- Cá nhân, tổ chức có điều kiện bảo quản;
- Bảo quản tại kho của cơ quan thi hành án dân sự.
Như vậy theo quy định của Luật THADS Bà là người thân thích của
người phải thi hành án nên có thể được giao bảo quản tài sản kê biên.
4. Chị Nguyễn Lan Hương- Thị xã Phúc Yên hỏi: Chị gái tôi có mượn
xe máy của tôi để sử dụng và bị cơ quan thi hành án tạm giữ. Nếu tôi
chứng minh được xe máy là của tôi thì có được trả lại hay không?
Trả lời:
Điều 68 Luật Thi hành án dân sự (sửa đổi, bổ sung năm 2014) quy định
về tạm giữ tài sản, giấy tờ của đương sự như sau:
1. Chấp hành viên đang thực hiện nhiệm vụ thi hành án có quyền tạm
giữ tài sản, giấy tờ liên quan đến việc thi hành án mà đương sự, tổ chức,
cá nhân khác đang quản lý, sử dụng. Cơ quan, tổ chức, cá nhân hữu quan
có trách nhiệm phối hợp, h trợ, thực hiện yêu cầu của Chấp hành viên
trong việc tạm giữ tài sản, giấy tờ.
2. Quyết định tạm giữ tài sản, giấy tờ phải xác định rõ loại tài sản,
giấy tờbị tạm giữ. Chấp hành viên phải giao quyết định tạm giữ tài sản,
giấy tờ cho đương sự hoặc t chức, cá nhân đang quản lý, sử dụng.
Trường hợp cần tạm giữ ngay tài sản, giấy tờ mà chưa ban hành quyết
định tạm giữ tài sản, giấy tờ thì Chấp hành viên yêu cầu giao tài sản, giấy
tờ và lập biên bản về việc tạm giữ.
Trong thời hạn 24 giờ, kể từ khi lập biên bản, Chấp hành viên phải ban
hành quyết định tạm giữ tài sản, giấy tờ. Biên bản, quyết định tạm giữ tài
sản, giấy tờ phải được gửi ngay cho Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp.
lOMoARcPSD|61634062
3. Khi tạm giữ tài sản, giấy tờ phải lập biên bản có chữ ký của Chấp
hànhviên và người đang quản lý, sử dụng tài sản, giấy tờ; trường hợp
người đang quản lý, sử dụng tài sản, giấy tờ không ký thì phải có chữ ký
của người làm chứng. Biên bản tạm giữ tài sản, giấy tờ phải được giao
cho người quản , sử dụng tài sản, giấy tờ.
4. Chấp hành viên yêu cầu đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân có
liên quan cung cấp các giấy tờ, tài liệu cần thiết để chứng minh quyền sở
hữu, sử dụng; thông báo cho đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên
quan về quyền khởi kiện yêu cầu xác định quyền sở hữu, sử dụng đối với
tài sản, giấy tờ tạm giữ.
Trường hợp cần thiết, Chấp hành viên phải xác minh, làm rõ hoặc yêu cầu
Tòa án, cơ quan có thẩm quyền xác định người có quyền sở hữu, sử dụng
đối với tài sản, giấy tờ tạm giữ.
5. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày có căn cứ xác định tài sản, giấy
tờ tạm giữ thuộc quyền sở hữu, sử dụng của người phải thi hành án, Chấp
hành viên phải ra quyết định áp dụng biện pháp cưỡng chế theo quy định
tại Chương IV của Luật này; trường hợp có căn cứ xác định tài sản, giấy
tờ tạm giữ không thuộc quyền sở hữu, sử dụng của người phải thi hành án
hoặc thuộc quyền sở hữu, sử dụng của người phải thi hành án nhưng đã
thực hiện xong nghĩa vụ của mình thì Chấp hành viên phải ra quyết định
trả lại tài sản, giấy tờ cho người có quyền sở hữu, sử dụng.
Như vậy, nếu chị chứng minh được tài sản tạm giữ không thuộc thuộc
quyền sở hữu, sử dụng của người phải thi hành án thì được trả lại.
5. Ông Nguyễn Văn Trung- Huyện Tam Dương hỏi: Theo bản án dân
sự phc thẩm của TAND tỉnh, chị A phải có nghĩa vụ thanh toán số
tiền 500.000.000đ cho tôi. Hiên, tôi đ
ã có đơn yêu cầu thi hành
án tại Chi cục THADS huyên và được biết chị A có đứng tên chủ sử
lOMoARcPSD|61634062
dụng quyền sử dụng đất 200m
2
đất tại thị trấn của huyên Tam
Dương. Vậy, tôi có quyền yêu cầu cơ quan thi hành án áp dụng biện
pháp ngăn chặn việc chuyển quyền sở hữu của chị A không?
Trả lời:
Tại Điều 66 Luật Thi hành án dân sự (sửa đổi, bổ sung năm 2014) quy
định: Chấp hành viên có quyền tự mình hoặc theo yêu cầu bằng văn bản
của đương sự áp dụng ngay biện pháp bảo đảm thi hành án nhằm ngăn
chặn việc tẩu tán, hủy hoại tài sản, trốn tránh việc thi hành án. Khi áp
dụng biện pháp bảo đảm thi hành án, Chấp hành viên không phải thông
báo trước cho đương sự.
2. Người yêu cầu Chấp hành viên áp dụng biện pháp bảo đảm phải chịu
trách nhiệm trước pháp luật về yêu cầu của mình. Trường hợp yêu cầu áp
dụng biện pháp bảo đảm không đúng mà gây thiệt hại cho người bị áp
dụng biện pháp bảo đảm hoặc cho người thứ ba thì phải bồi thường.
Cũng tại Điều 69 Luật Thi hành án dân sự (sửa đi, bổ sung năm 2014)
quy định:
Trường hợp cần ngăn chặn hoặc phát hiện đương sự có hành vi chuyển
quyền sở hữu, sử dụng, tẩu tán, hủy hoại, thay đổi hiện trạng tài sản, trốn
tránh việc thi hành án, Chấp hành viên ra quyết định tạm dừng việc đăng
ký, chuyển quyền sở hữu, sử dụng, thay đổi hiện trạng tài sản của người
phải thi hành án, tài sản chung của người phải thi hành án với người khác.
Như vậy, Ông có quyền yêu cầu cơ quan thi hành án áp dụng biện pháp
ngăn chặn việc chuyển quyền sở hữu của chị A.
6. Bà Lê Thị Doan- Thành phố Vĩnh Yên hỏi: Tôi phải thi hành nghĩa
vụ trả nợ cho Ngân hàng Công thương số tiền 1.000.000.000đ theo
bản án kinh doanh thương mi sơ thẩm của thành phố. Chi cục
THADS thành ph đã kê biên và bán đấu giá tài sản của tôi. Do tài
lOMoARcPSD|61634062
sản không bán được nên Chấp hành viên đã giảm giá tài sản theo quy
định. Hiên nay, tôi t ấy giá sau khi giảm xuống quá thấp, vây tôi
quyền yêu cầu định giá lại tài sản kê biên hay không?
Trả lời:
Theo quy định tại Điều 99 Luật Thi hành án dân sự (sửa đổi, bổ sung năm
2014) việc định giá lại tài sản kê biên được thực hiện trong các trường
hợp sau đây:
- Chấp hành viên có vi phạm nghiêm trọng quy định tại Điều 98 ca
Luật này dẫn đến sai lệch kết quả định giá tài sản;
- Đương sự có yêu cầu định giá lại trước khi có thông báo công khai
về việc bán đấu giá tài sản. Yêu cầu định giá lại chỉ được thực hiện một
lần và chỉ được chấp nhận nếu đương sự có đơn yêu cầu trong thời hạn
05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo về kết quả thm định
giá và phải nộp ngay tạm ứng chi phí định giá lại tài sản.
2. Việc định giá lại tài sản kê biên được thực hiện theo quy định tại
khoản2 và khoản 3 Điều 98 của Luật này.
3. Giá thẩm định lại được lấy làm giá khởi điểm để bán đấu giá theo
quy định.
Như vậy, trường hợp của Bà không được quyền yêu cầu định giá lại tài
sản kê biên.
7. Anh Hoàng Văn Nam- Huyện Tam Đảo hỏi: Tôi là người được thi
hành án, khi tài sản đang bán đu giá tôi có quyền được nhận tài sản
kê biên để trừ vào số tiền được thi hành án hay không?
Trả lời:
Tại Khoản 2, khoản 3 Điều 104 Luật Thi hành án dân sự (sửa đổi, bổ
sung năm 2014) quy định:
lOMoARcPSD|61634062
- Từ sau lần giảm giá thứ hai trở đi mà không có người tham gia đấu
giá, trả giá hoặc bán đấu giá không thành thì người được thi hành án
quyền nhận tài sản để trừ vào số tiền được thi hành án.
Trường hợp người được thi hành án đồng ý nhận tài sản để trừ vào số tiền
được thi hành án, trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được thông
báo về việc không có người tham gia đấu giá, trả giá hoặc bán đấu giá
không thành thì Chấp hành viên thông báo cho người phải thi hành án
biết.
Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày người phải thi hành án nhận được
thông báo về việc người được thi hành án đồng ý nhận tài sản để thi hành
án, nếu người phải thi hành án không nộp đủ số tiền thi hành án và chi
phí thi hành án để ly lại tài sản đưa ra bán đấu giá thì Chấp hành viên
giao tài sản cho người được thi hành án. Đối với tài sản là bất động sản,
động sản phải đăng ký quyền sở hữu, sử dụng thì Chấp hành viên ra quyết
định giao tài sản cho người được thi hành án để làm thủ tục đăng ký, cấp
giấy chứng nhận quyền sở hữu, sử dụng tài sản đó cho người được thi
hành án. Người phải thi hành án, người đang quản lý, sử dụng tài sản
không tự nguyện giao tài sản cho người được thi hành án thì bị cưỡng chế
thi hành án.
- Trường hợp người được thi hành án không đồng ý nhận tài sản để
thi hành án thì Chấp hành viên ra quyết định giảm giá tài sản để tiếp tc
bán đấu giá. Nếu giá trị tài sản đã giảm bằng hoặc thấp hơn chi phí cưỡng
chế mà người được thi hành án vẫn không nhận để trừ vào số tiền được
thi hành án thì tài sản được giao lại cho người phải thi hành án quản lý, s
dụng. Người phải thi hành án không được đưa tài sản này tham gia các
giao dịch dân sự cho đến khi họ thực hiện xong nghĩa vụ thi hành án. Như
vậy, phải từ sau lần giảm giá thứ hai trở đi mà không có người tham
lOMoARcPSD|61634062
gia đấu giá, trả giá hoặc bán đấu giá không thành thì người được thi hành
án có quyền nhận tài sản để trừ vào số tiền được thi hành án.
8. Anh Nguyễn Mnh Đông- Huyện Yên Lạc hỏi: Bản án dân sự phc
thẩm TAND tỉnh tuyên buôc ông Ngu ễn Văn A phải giao trả cho
tôi quyền sử dụng đất có diên  ích 100m
2
. Tôi đã được cơ quan
thi hành án t chức giao tài sản trên nhưng sau khi cơ quan thi hành
án giao xong, gia đình ông A chiếm lại đất, vậy tôi phải làm thế nào?
Trả lời:
Căn cứ Khoản 4 Điều 13 Nghị định 62/NĐ-CP ngày 18/7/2015 quy định:
Tài sản đã được giao trên thực tế cho người được nhận tài sản và người
đó đã ký nhận vào biên bản giao, nhận tài sản nhưng sau đó bị chiếm lại
thì cơ quan thi hành án dân sự không có trách nhiệm giao lại tài sản cho
người được nhận tài sản.
Người đã nhận tài sản có quyền đề nghị Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có
tài sản yêu cầu người chiếm lại tài sản trả lại tài sản cho h. Nếu người
chiếm lại tài sản không trả lại thì người đã nhận tài sản có quyền đề nghị
cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách
nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
9. Ông Lê Văn Đường – Huyện Lập Thạch hỏi: Anh A là người phải
thi hành bản án phc thẩm của tỉnh về khoản thanh toán nợ cho ông
B với tng số tiền 700.000.000đ. Sau khi bản án có hiệu lực, tôi
mua môt ảnh đất có diên  ích 200m
2
của anh A với giá
500.000.000đ. Tài sản đã chuyển nhượng hợp pháp và tôi đã được
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Vy khi thi hành bản án
trên, tài sản này có bị cơ quan thi hành án kê biên không?
Trả lời:
lOMoARcPSD|61634062
Tại Khoản 1 Điều 24 Nghị định 62/NĐ-CP ngày 18/7/2015 về kê biên tài
sản để thi hành án quy định:
Kể từ thời điểm bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật, nếu người phải
thi hành án chuyển đổi, tặng cho, bán, chuyển nhượng, thế chấp, cầm cố
tài sản cho người khác mà không sử dụng khoản tiền thu được để thi hành
án và không còn tài sản khác hoặc tài sản khác không đủ để đảm bảo
nghĩa vụ thi hành án thì tài sản đó vẫn bị kê biên, xử lý để thi hành án, trừ
trường hợp pháp luật có quy định khác. Khi kê biên tài sản, nếu có người
khác tranh chấp thì Chấp hành viên thông báo cho đương sự, người có
tranh chấp thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 75 Luật Thi hành án
dân sự.
Trường hợp đã bị áp dụng biện pháp ngăn chặn, biện pháp khẩn cấp tạm
thời, biện pháp bảo đảm thi hành án, biện pháp cưỡng chế thi hành án mà
tài sản bị chuyển đổi, tặng cho, bán, chuyển nhượng, thế chấp, cm cố
cho người khác thì tài sản đó bị kê biên, xử lý để thi hành án; Chấp hành
viên có văn bản yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch đối với tài sản đó vô
hiệu hoặc yêu cầu cơ quan có thẩm quyền hủy giấy tờ liên quan đến giao
dịch đối với tài sản đó.
Như vậy, trường hợp của Ông cần làm rõ người phải thi hành án có s
dụng khoản tiền thu được để thi hành án? có tài sản khác hay không?
hoặc tài sản khác có đủ để đảm bảo nghĩa vụ thi hành án? Khi đó mới
xem xét tới việc kê biên, xử lý tài sản của bạn đã mua. Khi kê biên tài
sản, ông có quyền khởi kiện tranh chấp theo quy định tại Khoản 1 Điều
75 Luật Thi hành án dân sự.
10. Chị Nguyễn Thị Hoa- Huyện Sông Lô hỏi: Chồng tôi là người
phải thi hành án khoản trả nợ cho ông A số tiền 300.000.000đ, vợ
lOMoARcPSD|61634062
chồng tôi có tài sản chung duy nhất là nhà đất đang ở. Vậy tài sản
này có bị kê biên không?
Trả lời:
Tại Khoản 1 Điều 24 Nghị định 62/NĐ-CP ngày 18/7/2015 quy định việc
kê biên, xử lý tài sản chung của người phải thi hành với người khác được
thực hiện như sau:
Cơ quan thi hành án dân sự chỉ kê biên, xử lý đối với tài sản chung là
quyền sử dụng đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất khi các tài sản
khác không đủ để thi hành án hoặc khi có đề nghị của đương sự theo quy
định tại Khoản 4 Điều này;
Trường hợp người phải thi hành án có chung tài sản với người khác mà
đã xác định được phần tài sản, quyền tài sản của từng người thì Chấp
hành viên kê biên phần tài sản, quyền tài sản của người phải thi hành án
để thi hành án theo quy định tại Khoản 2 Điều 74 Luật Thi hành án dân
sự; trường hợp chưa xác định được phần quyền của người phải thi hành
án thì thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 74 Luật Thi hành án dân
sự, trừ trường hợp quy định tại Điểm c Khoản này;
- Đối với tài sản thuộc quyền sở hữu, sử dụng chung của vợ, chồng t
Chấp hành viên xác định phần sở hữu của vợ, chồng theo quy định của
pháp luật về hôn nhân và gia đình và thông báo cho vợ, chồng biết. - Đối
với tài sản thuộc quyền sở hữu, quyền sử dụng đất chung của h gia đình
thì Chấp hành viên xác định phần sở hữu, sử dụng theo số lượng thành
viên của hộ gia đình tại thời điểm xác lập quyền sở hữu tài sản, thời điểm
được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất,
nhận chuyển quyền sử dụng đất. Chấp hành viên thông báo kết quả xác
định phần sở hữu, sử dụng cho các thành viên trong hộ gia đình biết. -
Trường hợp vợ hoặc chồng hoặc các thành viên hộ gia đình không đồng ý
với việc xác định của Chấp hành viên thì có quyền yêu cầu Tòa án phân

Preview text:

lOMoARcPSD| 61634062
NHẬN ĐỊNH ĐÚNG SAI - CHỈ TRONG LUẬT THADS
1. Sau khi cơ quan thi hành án ra quyết định thi hành án thì các đương
sự không có quyền tự thỏa thuận về việc thi hành án dân sự.
- Nhận định sai. Theo đó, trường hợp cơ quan thi hành DS đã ra quyết định
THA, ĐS vẫn có quyền tự thỏa thuận THA - Thỏa thuận phải bằng văn bản…
- CSPL: khoản 2 Điều 5 VBHN 1357
2. Chỉ có Thủ trưởng cơ quan thi hành án mới có thẩm quyền ra Quyết
định tạm đình chỉ thi hành án
- Nhận định sai. Vì ngoài Thủ trưởng Cơ quan THA thì người có thẩm
quyền kháng nghị bản án, quyết định theo thủ tục giám đốc thẩm, tái
thẩm cũng có thẩm quyền quyết định.
- CSPL: Khoản 1 Điều 49 Luật THADS.
3. Thủ trưởng cơ quan THADS chỉ ra quyết định hoãn thi hành khi nhận
được yêu cầu hoãn thi hành án ít nhất 24 giờ trước thời điểm cưỡng
chế được ấn định trong quyết định cưỡng chế
- Nhận định sai. Vì theo khoản 1, khoản 2 Đ. 48 LTHADS thì Thủ trưởng
cơ quan THADS có thể ra quyết định hoãn thi hành khi nhận được yêu
cầu hoãn thi hành án ít hơn 24 giờ trước thời điểm cưỡng chế được ấn
định trong quyết định cưỡng chế trong trường hợp xét thấy cần thiết
- CSPL: khoản 1, 2 Đ. 48 LTHADS
4. Quyền yêu cầu THA là quyền của người được THA.
- Nhận định sai. Vì theo quy định pháp luật thì người phải THADS vẫn có
quyền tự mình hoặc uỷ quyền cho người khác yêu cầu THA theo quy định theo LTHADS. lOMoARcPSD| 61634062
- CSPL: điểm b khoản 1 Điều 7a LTHADS
5. Đượng sự có quyền ủy quyền cho người khác yêu cầu thi hành án.
- Nhận định Đ. Đương sự có quyền ủy quyền cho người khác yêu cầu thì hành án.
1. Đương sự tự mình hoặc ủy quyền cho người khác yêu cầu thi hành án bằng
hình thức trực tiếp nộp đơn hoặc trình bày bằng lời nói hoặc gửi đơn qua bưu
điện. Người yêu cầu phải nộp bản án, quyết định, tài liệu khác có liên quan.
Ngày yêu cầu thi hành án được tính từ ngày người yêu cầu nộp đơn hoặc
trình bày trực tiếp hoặc ngày có dấu bưu điện nơi gửi.
- CSPL: Khoản 1 Điều 31 LTHADS
6. Người yêu cầu thi hành án có nghĩa vụ phải nộp phí thi hành án. - Nhận
định Đúng. Người yêu cầu thi hành án có nghĩa vụ phải nộp phí thi hành án
đương sự có quyền yêu cầu.
2. Trường hợp người được thi hành án được nhận tiền, tài sản thành nhiều lần
theo quy định của pháp Luật thì tổng số tiền phí thi hành án dân sự phải nộp
từng lần bằng số tiền phí thi hành án dân sự phải nộp khi nhận toàn bộ số tiền,
tài sản trong một lần theo mức quy định tại Điều 4 Thông tư này.
- CSPL: Khoản 2 Điều 5 LTHADS
7. Bản án, quyết định nào được thi hành
- Những bản án, quyết định được thi hành theo Luật này bao gồm:
1. Bản án, quyết định quy định tại Điều 1 của Luật này đã có hiệu lực pháp luật:
a) Bản án, quyết định hoặc phần bản án, quyết định của Toà án cấp sơ thẩm
không bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm; b) Bản án, quyết định
của Tòa án cấp phúc thẩm;
c) Quyết định giám đốc thẩm hoặc tái thẩm của Tòa án;
d) Bản án, quyết định dân sự của Toa án nước ngoài, quyết định của Trọngtài
nước ngoài đã được Tòa án Việt Nam công nhận và cho thi hành tại Việt Nam; lOMoARcPSD| 61634062
đ) Quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh của Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh
mà sau 30 ngày kể từ ngày có hiệu lực pháp luật đương sự không tự nguyện
thi hành, không khởi kiện tại Tòa án
2. Những bản án, quyết định sau đây của Tòa án cấp sơ thẩm được thi hành
ngay, mặc dù có thể bị kháng cáo, kháng nghị:
a) Bản án, quyết định về cấp dưỡng, trả lương, trả công lao động, trợ cấp
thôiviệc, trợ cấp mất việc làm, trợ cấp mất sức lao động hoặc bồi thường
thiệt hại về tính mạng, sức khỏe, tốn thất về tinh thần, nhận người lao
động trở lại làm việc
b) Quyết định áp dụng biên pháp khẩn cấp tam thời - CSPL: Điều 2 LTHADS
8. Việc bảo đảm hiệu lực của bản án, quyết định; Bảo đảm quyền, lợi ích
hợp pháp của đương sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan được quy
định như thế nào
- Điều 4 Luật Thi hành án dân sự năm 2008 quy định về bảo đảm hiệu
lựccủa bản án, quyết định như sau:
Bản án, quyết định quy định tại Điều 2 của Luật này phải được cơ quan, tổ
chức và mọi công dân tôn trọng.
Cá nhân, cơ quan, tổ chức có liên quan trong phạm vi trách nhiệm của mình
chấp hành nghiêm chỉnh bản án, quyết định và phải chịu trách nhiệm trước
pháp luật về việc thi hành án.
- Điều 5 Luật Thi hành án dân sự năm 2008 quy định về bảo đảm quyền,
lợi ích hợp pháp của đương sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan như sau:
Trong quá trình thi hành án, quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự, người có
quyên lợi, nghĩa vụ liên quan được tôn trọng và được pháp luật bảo vệ.
9. Việc thoa thuận thi hành án được quy định như thế nào lOMoARcPSD| 61634062
- Điều 6 Luật Thi hành án dân sự năm 2008 quy định về thoả thuận thi hànhán như sau:
1. Đương sự có quyền thoa thuận về việc thi hành án, nếu thoa thuận đó không
vi phạm điều cấm của pháp luật và không trái đạo đức xã hội. Kết quả thi hành
án theo thoả thuận được công nhận. TÌNH HUỐNG
A. Phí thi hành án dân sự - Điều 4 TT 216/2016
- Lưu ý: cách tính phí THA cụ thể theo TT 216/2016/TT-BTC: Quy định
mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí THADS
- Những TH nào không phải nộp phí THA (người phải thi hành án)
Bài 1: Bản án tuyên A phải trả nợ cho B số tiền là 6 tỷ đồng, quá trình tổ chức
thi hành án Cơ quan thi hành án dân sự đã thu được số tiền 5 tỷ đồng của A để trả cho B.
Hỏi: Ai phải nộp phí thi hành án? Tính số tiền cụ thể? Giải:
- Theo Điều 60 Luật THADS thì B phải nộp phí THADS.
- Số tiền phí phải nộp căn cứ theo điểm b Khoản 1 Điều 4 Thông tư
216/2016 là: 150 triệu + 2% x (6 tỷ - 5 tỷ) = 170 triệu đồng.
Bài 2: Bản án tuyên A phải trả cho B 20 tỷ đồng. Cơ quan thi hành án đã ra quyết
định thi hành án nhưng chưa ra quyết định cưỡng chế thi hành án, A và B đã tự
giao nhận cho nhau 20 tỷ đồng. Cơ quan thi hành án thu phí theo mức nào dưới đây:
Giải: Thu mức phí 1/3 x (245 triệu + 0.01%x5 tỷ) = 81.833.333 đồng (CSPL:
Khoản 4 + điểm đ Khoản 1 Điều 1 NĐ 216/2016). lOMoARcPSD| 61634062
Bài 3: Ngày 10/3/2018, cơ quan thi hành án đã ra quyết định thi hành án với nội
dung: A phải trả B 50 triệu đồng. Ngày 12/3/2018, Chấp hành viên đã thông báo
hợp lệ quyết định thi hành án cho A. Ngày 30/3/2018, A và B tự giao nhận cho
nhau 20 triệu đồng, cơ quan thi hành án chưa ra quyết định cưỡng chế thi hành
án. Cơ quan thi hành án sẽ thu phí thi hành án theo phương án nào sau đây: Giải:
B phải chịu 1/3 x 3% x 20.000.000 đồng phí thi hành án (Khoản 4 + điểm a Khoản 1 Điều 11 NĐ 216/2016).
B. Thủ tục thi hành án I.
Thông báo thi hành án
- Đối tượng được nhận thông báo; Thời hạn thông báo; Hình thức thông báo;
Thủ tục thông báo - của từng hình thức.
Ví dụ: Chấp hành viên phải thông báo quyết định thi hành án cho A,B là
hai vợ chồng. CHV đã đến nhà A, B để thông báo Quyết định thi hành án
nhưng A đã bỏ nhà đi đâu không rõ địa chỉ từ 02 tháng nay, chỉ có B ở nhà.
Hỏi: Hướng giải quyết của Chấp hành viên? Trả lời:
- Do A đã bỏ nhà đi đâu không rõ địa chỉ từ 02 tháng nay, CHV Lập biên
bản về việc không thực hiện được thông báo, có chữ ký của người chứng
kiến và tiến hành niêm yết công khai (Khoản 2 Điều 40 Luật THADS)
Bài 1: Theo BA, A phải trả C 20 triệu và phải chấp hành hình phạt 2 năm tù. Hiện
tại A đang thụ hình tại trại giam X, CHV / thư ký thông báo QĐ THA của A cho B là vợ của A.
Hỏi: Việc thông báo QĐ THA cho A có hợp lệ không? Tại sao? Giải:
- Việc thông báo QĐ THA cho A không hợp lệ vì B tuy là vợ A nhưng không cùng cư trú với A. lOMoARcPSD| 61634062
- Cách thông báo hợp lệ cho A (Khoản 1, 3 Điều 2 TT 11)
+ Dịch vụ bưu chính bằng thư bảo đảm
+ Hoặc đến trại giam để thực hiện việc thông báo
Bài 2: Khi thư ký đến Công ty A (người phải THA) để giao QĐ THA, Giám đốc
Công ty A (là người đại diện theo pháp luật của Công ty A) đi vắng, chỉ có ông
B là Phó Giám đốc Công ty, Thư ký lập biên bản giao cho ông B.
Hỏi: Việc thông báo có hợp lệ không? Giải:
- Không. Vì căn cứ vào Điều 41 Luật THADS phải giao cho Giám đốc Công
ty A - người đại diện theo pháp luật của Công ty A (trường hợp vắng phải có giấy uỷ quyền). II.
Hoãn thi hành án
- Những TH nào được hoãn thi hành án? (Đặc biệt lưu ý TH ốm đau có xác
nhận của BV có đương nhiên được hoãn không?)
Bài 1: Bản án số 245/2018/DSST ngày 26/12/2018 tuyên: Buộc ông A phải dỡ
bỏ căn nhà cấp 4 đang ở và các tài sản có trên đất để trả lại cho ông B quyền sử dụng đất 500m2.
Bản án có hiệu lực pháp luật, ông B đã làm đơn yêu cầu THA. Quá trình
THA, ông A không tự nguyện thi hành. Sau đó, CHV đang chuẩn bị tổ
chức cưỡng chế THA thì nhận được đơn đề nghị hoãn thi hành án do ông
A ký, kèm theo đơn xin hoãn là xác nhận của bệnh viện huyện K, nơi ông
A đang điều trị tai biến mạch máu não.
Hỏi: Nêu cách xử lý của cơ quan thi hành án? Trả lời:
- Cơ quan thi hành án không hoãn thi hành án vì nó không thuộc loại nghĩa
vụ tự mình thực hiện, nghĩa vụ này có thể chuyển giao, nhờ người khác dỡ bỏ. (1.0 điểm) lOMoARcPSD| 61634062
- CSPL: Khoản 1 Điều 14 Nghị định số 62/2015/NĐ-CP ngày 18/7/2015
hướng dẫn thi hành một số điều của LTHADS (hoặc Khoản 1 Điều 14 Văn
bản hợp nhất 1357/VBHN-BTP năm 2020 hợp nhất NĐ 33 và NĐ 62
hướng dẫn thi hành một số điều của LTHADS).
● trường hợp ốm đau có xác nhận bệnh viện thì có đương nhiên được hưởng
hay không? => không - khoản 1 điều 14 NĐ 1357 - người phải thi hành án
tự mình thực hiện nghĩa vụ
+ phải xem nghĩa vụ của người thi hành án là gì
+ nvu buộc ông A phải tự mình thực hiện hay không (xin lỗi công khai
gắn liền với nhân thân) - có thể nhờ người khác được hoặc uỷ quyền.
Bài 2: Theo BA tuyên: ông Nguyễn Văn A phải trả nợ cho vợ chồng ông Nguyễn
Văn B và bà Trần Thị C số tiền 500 triệu. Cơ quan THA đã ra QĐ THA theo yêu
cầu của ông B & bà C. Tuy nhiên, do chưa có điều kiện trả nợ, ông A đã thoả
thuận với ông B hoãn THA để có thể thu xếp việc trả nợ. Ông B đã đồng ý và
làm văn bản yêu cầu CQ THA hoãn THA trong thời hạn 6 tháng, có chữ ký của ông A & B. Giải:
- CQ THA không hoãn THA trong trường hợp này vì phải có sự đồng ý của
tất cả các đương sự nghĩa là phải có sự đồng ý của cả bà C.
C. Biện pháp bảo đảm và cưỡng chế thi hành án
- Biện pháp bảo đảm thi hành án
- Biện pháp cưỡng chế thi hành án:
+ Khấu trừ tiền trong tài khoản; thu hồi, xử lý tiền, giấy tờ có giá của người phải thi hành án
+ Trừ vào thu nhập của người phải thi hành án; lOMoARcPSD| 61634062
+ Kê biên, xử lý tài sản của người phải thi hành án, kể cả tài sản đang do người thứ ba giữ.
Bài 1: QĐ THA có ND: Ông Vũ phải trả cho ông Hà số tiền 500 triệu. Xác
minh điều kiện THA của ông Vũ, được biết ông có nhiều tài sản, bao gồm:
- 1 nhà đất trị giá 1 tỷ
- 100m2 đất thổ cư trị giá 800 triệu
- 1 căn hộ chung cư trị giá 560 triệu
- Ông Vũ đề nghị kê biên nhà, đất có giá trị 1 tỷ đồng. CHV công nhận đề
nghị của ông Vũ được không? Giải:
- CHV chấp nhận đề nghị của ông Vũ. Vì đây là TH người phải THA tự
nguyện đề nghị kê biên TS cụ thể trong số nhiều TS mà không gây trở
ngại cho việc THA và TS đó đủ để THA, các chi phí liên quan.
- CSPL: Khoản 4 Điều 24 NĐ 1357.
Bài 2: Ông B phải trả cho ông A 30 triệu. Trong buổi làm việc với ông B tại
UBND xã, CHV đã lập biên bản tạm giữ 1 chiếc nhẫn kim cương. Trong thời
gian chờ ông B chứng minh về nguồn gốc chiếc nhẫn, CHV đã niêm phong chiếc
nhẫn và cất vào tủ cá nhân của mình tại CQ THA.
Hỏi: Nhận xét về việc làm CHV. Giải:
- Không được cất vào tủ cá nhân mà phải gửi vào kho bạc (khoản 2 điều 68 LTHADS)
Bài 3: Công ty A phải THA trả cho B 500 triệu, xác minh được biết Công ty A có:
- TK xyz hiện có số dư: 200 triệu
- Có TS khác là ô tô trị giá 550 triệu lOMoARcPSD| 61634062
- Ô tô thứ 2: 420 triệu Hỏi: CHV lựa chọn BPBĐ nào? Giải:
- Đối với các TS là ĐS phải đăng ký => nên AD BPBĐ tạm dừng việc
đăng ký, chuyển quyền sở hữu … tài sản.
- Do công ty A nợ B 500 triệu, cho nên CHV AD BPBĐ với chiếc ô tô thứ
nhất (550 triệu) => phù hợp với nguyên tắc việc AD BPBĐ phải tương
ứng với nghĩa vụ của người phải THA.
- CSPL: Khoản 1 Điều 13 NĐ 1357.
Bài 4: QĐ THA có ND: A phải trả cho B 1 tỷ đồng và phải cấp dưỡng cho chị D
4 triệu đồng/tháng để nuôi cháu C (từ tháng 9/2016 đến 9/2021). Qua xác minh
điều kiện thi hành án của A được biết A có 1 xe ô tô trị giá 800 triệu đồng và 1
xe máy xay sát có giá trị 300 triệu đồng và một nhà đất có giá trị 1.1 tỷ đồng.
Hiện A là kỹ sư xây dựng có mức lương là 30 triệu đồng/tháng. CHV lựa chọn
biện pháp cưỡng chế nào? Giải:
- Trong trường hợp A phải trả cho chị B số tiền 1 tỷ đồng. Vì A chỉ có 1
nhà đất trị giá 1.1 tỷ đồng - đây là nơi ở duy nhất của A do đó CHV sử
dụng biện pháp cưỡng chế: Kê biên, xử lý tài sản của người phải thi hành
án - đó là 1 chiếc xe ô tô trị giá 800 triệu đồng và 1 xe máy xay sát có giá trị 300 triệu đồng.
- Còn việc cấp dưỡng cháu C sẽ sử dụng biện pháp trừ vào thu nhập của
người phải thi hành (quy định tại Điều 78 Luật THADS)
Bài 5: QĐ THA có ND: Doanh nghiệp A trả cho Ngân hàng B 1 tỷ đồng; nếu A
không trả, Ngân hàng có quyền yêu cầu cơ quan THA xử lý tài sản thế chấp là
nhà đất của doanh nghiệp A để THA. Qua xác minh được biết doanh nghiệp A lOMoARcPSD| 61634062
có số dư tài khoản xyz là 500 triệu đồng và nhà đất thế chấp cho ngân hàng có
giá trị khoảng 1.5 tỷ đồng. Nêu hướng xử lý của CHV? Giải:
- CHV xử lý tài sản thế chấp là nhà đất của DN A để THA (Theo BA QĐ có quy định khác)
- CSPL: Khoản 5 Điều 24 NĐ 62
Căn cứ khoản 1 Điều 4 Thông tư 216/2016/TT-BTC, người được thi hành án
khi nhận được tiền, tài sản theo bản án, quyết định của Tòa án sẽ phải nộp
phí thi hành án với các mức như sau:

Mứ Số tiền, giá trị tài sản thực nhận
Phí thi hành án phải nộp c 1
Số tiền, giá trị tài sản thực nhận từ 3% số tiền, giá trị tài sản thực
trên hai lần mức lương cơ sở đối nhận.
với cán bộ, công chức, viên chức
và lực lượng vũ trang do Nhà nước
quy định đến 05 tỷ đồng. 2
Số tiền, giá trị tài sản thực nhận từ 150 triệu đồng + 2% của số tiền, giá
trên 05 tỷ đồng đến 07 tỷ đồng.
trị tài sản thực nhận vượt quá 05 tỷ đồng. 3
Số tiền, giá trị tài sản thực nhận từ 190 triệu đồng + 1% số tiền, giá trị
trên 07 tỷ đồng đến 10 tỷ đồng.
tài sản thực nhận vượt quá 07 tỷ đồng. 4
Số tiền, giá trị tài sản thực nhận từ 220 triệu đồng + 0,5% số tiền, giá
trên 10 tỷ đồng đến 15 tỷ đồng.
trị tài sản thực nhận vượt quá 10 tỷ đồng. 5
Số tiền, giá trị tài sản thực nhận 245 triệu đồng + 0,01% của số tiền, trên 15 tỷ đồng.
giá trị tài sản thực nhận vượt quá 15 tỷ đồng.
BÀI TẬP TÌNH HUỐNG
1. Ông Nguyễn Văn Bảo – huyện Bình Xuyên hỏi: Theo quyết định
của bản án số 01/HSST ngày 12/1/2017 của TAND tỉnh tuyên buộc
ông Lê Văn X phải bồi thường do thiệt hại về tính mạng sức khỏe cho lOMoARcPSD| 61634062
tôi số tiền 50.000.000đ. Hiện nay, ông Lê Văn X đang kháng cáo bản
án trên thì tôi có được quyền yêu cầu cơ quan thi hành án thi hành
khoản bồi thường trên cho tôi được không? Trả lời:
Điều 2 Luật Thi hành án dân sự (sửa đổi, bổ sung năm 2014) quy định
bản án, quyết định được thi hành bao gồm:
1. Bản án, quyết định dân sự, hình phạt tiền, tịch thu tài sản, truy thu tiền,
tài sản thu lợi bất chính, xử lý vật chứng, tài sản, án phí và quyết định dân
sự trong bản án, quyết định hình sự, phần tài sản trong bản án, quyết định
hành chính của Tòa án, quyết định của Tòa án giải quyết phá sản, quyết
định xử lý vụ việc cạnh tranh của Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh có
liên quan đến tài sản của bên phải thi hành và phán quyết, quyết định của
Trọng tài thương mại đã có hiệu lực pháp luật:
- Bản án, quyết định hoặc phần bản án, quyết định của Tòa án cấp sơ
thẩm không bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm;
- Bản án, quyết định của Tòa án cấp phúc thẩm;
- Quyết định giám đốc thẩm hoặc tái thẩm của Tòa án;
- Bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài, quyết định của trọng
tài nước ngoài đã được Tòa án Việt Nam công nhận và cho thi hành tại Việt Nam;
- Quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh của Hội đồng xử lý vụ việc cạnh
tranh mà sau 30 ngày, kể từ ngày có hiệu lực pháp luật đương sự không
tự nguyện thi hành, không khởi kiện tại Tòa án; - Phán quyết, quyết định
của Trọng tài thương mại; - Quyết định của Tòa án giải quyết phá sản.
2. Những bản án, quyết định sau đây của Tòa án cấp sơ thẩm được thi
hành ngay, mặc dù có thể bị kháng cáo, kháng nghị:
- Bản án, quyết định về cấp dưỡng, trả lương, trả công lao động, trợ cấp
thôi việc, trợ cấp mất việc làm, trợ cấp mất sức lao động hoặc bồi lOMoARcPSD| 61634062
thường thiệt hại về tính mạng, sức khỏe, tổn thất về tinh thần, nhận
người lao động trở lại làm việc;
- Quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời.
Như vậy, căn cứ điểm a Khoản 2 của Điều 2 Luật Thi hành án dân sự
(sửa đổi, bổ sung năm 2014), Ông có quyền yêu cầu cơ quan thi hành án
thi hành khoản bồi thường theo quyết định của bản án. 2.
Anh Lê Duy Tiến- huyện Vĩnh Tường hỏi: Tôi đã nộp tiền án
phí, phạt tại Chi cục THADS huyện nhưng tôi làm mất biên lai thu
tiền do cơ quan thi hành án cấp cho. Vậy tôi có đề nghị cơ quan thi
hành án cấp lại biên lai được không? Trả lời:
Biên lai nộp tiền án phí, phạt chỉ có 01 liên duy nhất đã cấp cho người
nộp tiền. Do vậy, cơ quan thi hành án không cấp lại biên lai này nhưng có
thể sao chụp lại biên lai gốc. Căn cứ Điều 53 Luật Thi hành án dân sự
(sửa đổi, bổ sung năm 2014), Anh có quyền yêu cầu cơ quan thi hành án
dân sự xác nhận kết quả thi hành án.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được yêu cầu của
đương sự, Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự cấp giấy xác nhận kết quả thi hành án. 3.
Bà Vũ Thị Thắm – Thành Phố Vĩnh Yên hỏi: Tài sản của anh
trai tôi bị kê biên để đảm bảo khoản trả nợ cho ngân hàng, hiện nay
anh chị tôi đi làm ăn xa không sinh sống tại căn nhà bị kê biên, vậy
tôi có được nhận bảo quản tài sản sau khi kê biên không? Trả lời:
Tại Điều 58 Luật Thi hành án dân sự (sửa đổi, bổ sung năm 2014) quy
định về việc bảo quản tài sản thi hành án như sau:Việc bảo quản tài sản
thi hành án được thực hiện bằng một trong các hình thức sau đây: - Giao lOMoARcPSD| 61634062
cho người phải thi hành án, người thân thích của người phải thi hành án
theo quy định tại khoản 2 Điều 40 của Luật này hoặc người đang sử dụng, bảo quản;
- Cá nhân, tổ chức có điều kiện bảo quản;
- Bảo quản tại kho của cơ quan thi hành án dân sự.
Như vậy theo quy định của Luật THADS Bà là người thân thích của
người phải thi hành án nên có thể được giao bảo quản tài sản kê biên.
4. Chị Nguyễn Lan Hương- Thị xã Phúc Yên hỏi: Chị gái tôi có mượn
xe máy của tôi để sử dụng và bị cơ quan thi hành án tạm giữ. Nếu tôi
chứng minh được xe máy là của tôi thì có được trả lại hay không? Trả lời:
Điều 68 Luật Thi hành án dân sự (sửa đổi, bổ sung năm 2014) quy định
về tạm giữ tài sản, giấy tờ của đương sự như sau: 1.
Chấp hành viên đang thực hiện nhiệm vụ thi hành án có quyền tạm
giữ tài sản, giấy tờ liên quan đến việc thi hành án mà đương sự, tổ chức,
cá nhân khác đang quản lý, sử dụng. Cơ quan, tổ chức, cá nhân hữu quan
có trách nhiệm phối hợp, hỗ trợ, thực hiện yêu cầu của Chấp hành viên
trong việc tạm giữ tài sản, giấy tờ. 2.
Quyết định tạm giữ tài sản, giấy tờ phải xác định rõ loại tài sản,
giấy tờbị tạm giữ. Chấp hành viên phải giao quyết định tạm giữ tài sản,
giấy tờ cho đương sự hoặc tổ chức, cá nhân đang quản lý, sử dụng.
Trường hợp cần tạm giữ ngay tài sản, giấy tờ mà chưa ban hành quyết
định tạm giữ tài sản, giấy tờ thì Chấp hành viên yêu cầu giao tài sản, giấy
tờ và lập biên bản về việc tạm giữ.
Trong thời hạn 24 giờ, kể từ khi lập biên bản, Chấp hành viên phải ban
hành quyết định tạm giữ tài sản, giấy tờ. Biên bản, quyết định tạm giữ tài
sản, giấy tờ phải được gửi ngay cho Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp. lOMoARcPSD| 61634062 3.
Khi tạm giữ tài sản, giấy tờ phải lập biên bản có chữ ký của Chấp
hànhviên và người đang quản lý, sử dụng tài sản, giấy tờ; trường hợp
người đang quản lý, sử dụng tài sản, giấy tờ không ký thì phải có chữ ký
của người làm chứng. Biên bản tạm giữ tài sản, giấy tờ phải được giao
cho người quản lý, sử dụng tài sản, giấy tờ. 4.
Chấp hành viên yêu cầu đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân có
liên quan cung cấp các giấy tờ, tài liệu cần thiết để chứng minh quyền sở
hữu, sử dụng; thông báo cho đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên
quan về quyền khởi kiện yêu cầu xác định quyền sở hữu, sử dụng đối với
tài sản, giấy tờ tạm giữ.
Trường hợp cần thiết, Chấp hành viên phải xác minh, làm rõ hoặc yêu cầu
Tòa án, cơ quan có thẩm quyền xác định người có quyền sở hữu, sử dụng
đối với tài sản, giấy tờ tạm giữ. 5.
Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày có căn cứ xác định tài sản, giấy
tờ tạm giữ thuộc quyền sở hữu, sử dụng của người phải thi hành án, Chấp
hành viên phải ra quyết định áp dụng biện pháp cưỡng chế theo quy định
tại Chương IV của Luật này; trường hợp có căn cứ xác định tài sản, giấy
tờ tạm giữ không thuộc quyền sở hữu, sử dụng của người phải thi hành án
hoặc thuộc quyền sở hữu, sử dụng của người phải thi hành án nhưng đã
thực hiện xong nghĩa vụ của mình thì Chấp hành viên phải ra quyết định
trả lại tài sản, giấy tờ cho người có quyền sở hữu, sử dụng.
Như vậy, nếu chị chứng minh được tài sản tạm giữ không thuộc thuộc
quyền sở hữu, sử dụng của người phải thi hành án thì được trả lại.
5. Ông Nguyễn Văn Trung- Huyện Tam Dương hỏi: Theo bản án dân
sự phúc thẩm của TAND tỉnh, chị A phải có nghĩa vụ thanh toán số
tiền 500.000.000đ cho tôi. Hiên, tôi đ ̣
ã có đơn yêu cầu thi hành
án tại Chi cục THADS huyên và được biết chị A có đứng tên chủ sử lOMoARcPSD| 61634062
dụng ̣ quyền sử dụng đất 200m2 đất tại thị trấn của huyên Tam
Dương. ̣ Vậy, tôi có quyền yêu cầu cơ quan thi hành án áp dụng biện
pháp ngăn chặn việc chuyển quyền sở hữu của chị A không? Trả lời:
Tại Điều 66 Luật Thi hành án dân sự (sửa đổi, bổ sung năm 2014) quy
định: Chấp hành viên có quyền tự mình hoặc theo yêu cầu bằng văn bản
của đương sự áp dụng ngay biện pháp bảo đảm thi hành án nhằm ngăn
chặn việc tẩu tán, hủy hoại tài sản, trốn tránh việc thi hành án. Khi áp
dụng biện pháp bảo đảm thi hành án, Chấp hành viên không phải thông
báo trước cho đương sự.
2. Người yêu cầu Chấp hành viên áp dụng biện pháp bảo đảm phải chịu
trách nhiệm trước pháp luật về yêu cầu của mình. Trường hợp yêu cầu áp
dụng biện pháp bảo đảm không đúng mà gây thiệt hại cho người bị áp
dụng biện pháp bảo đảm hoặc cho người thứ ba thì phải bồi thường.
Cũng tại Điều 69 Luật Thi hành án dân sự (sửa đổi, bổ sung năm 2014) quy định:
Trường hợp cần ngăn chặn hoặc phát hiện đương sự có hành vi chuyển
quyền sở hữu, sử dụng, tẩu tán, hủy hoại, thay đổi hiện trạng tài sản, trốn
tránh việc thi hành án, Chấp hành viên ra quyết định tạm dừng việc đăng
ký, chuyển quyền sở hữu, sử dụng, thay đổi hiện trạng tài sản của người
phải thi hành án, tài sản chung của người phải thi hành án với người khác.
Như vậy, Ông có quyền yêu cầu cơ quan thi hành án áp dụng biện pháp
ngăn chặn việc chuyển quyền sở hữu của chị A.
6. Bà Lê Thị Doan- Thành phố Vĩnh Yên hỏi: Tôi phải thi hành nghĩa
vụ trả nợ cho Ngân hàng Công thương số tiền 1.000.000.000đ theo
bản án kinh doanh thương mại sơ thẩm của thành phố. Chi cục
THADS thành phố đã kê biên và bán đấu giá tài sản của tôi. Do tài lOMoARcPSD| 61634062
sản không bán được nên Chấp hành viên đã giảm giá tài sản theo quy
định. Hiên nay, tôi tḥ ấy giá sau khi giảm xuống quá thấp, vây tôi
có ̣ quyền yêu cầu định giá lại tài sản kê biên hay không? Trả lời:
Theo quy định tại Điều 99 Luật Thi hành án dân sự (sửa đổi, bổ sung năm
2014) việc định giá lại tài sản kê biên được thực hiện trong các trường hợp sau đây: -
Chấp hành viên có vi phạm nghiêm trọng quy định tại Điều 98 của
Luật này dẫn đến sai lệch kết quả định giá tài sản; -
Đương sự có yêu cầu định giá lại trước khi có thông báo công khai
về việc bán đấu giá tài sản. Yêu cầu định giá lại chỉ được thực hiện một
lần và chỉ được chấp nhận nếu đương sự có đơn yêu cầu trong thời hạn
05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo về kết quả thẩm định
giá và phải nộp ngay tạm ứng chi phí định giá lại tài sản. 2.
Việc định giá lại tài sản kê biên được thực hiện theo quy định tại
khoản2 và khoản 3 Điều 98 của Luật này. 3.
Giá thẩm định lại được lấy làm giá khởi điểm để bán đấu giá theo quy định.
Như vậy, trường hợp của Bà không được quyền yêu cầu định giá lại tài sản kê biên.
7. Anh Hoàng Văn Nam- Huyện Tam Đảo hỏi: Tôi là người được thi
hành án, khi tài sản đang bán đấu giá tôi có quyền được nhận tài sản
kê biên để trừ vào số tiền được thi hành án hay không? Trả lời:
Tại Khoản 2, khoản 3 Điều 104 Luật Thi hành án dân sự (sửa đổi, bổ sung năm 2014) quy định: lOMoARcPSD| 61634062 -
Từ sau lần giảm giá thứ hai trở đi mà không có người tham gia đấu
giá, trả giá hoặc bán đấu giá không thành thì người được thi hành án có
quyền nhận tài sản để trừ vào số tiền được thi hành án.
Trường hợp người được thi hành án đồng ý nhận tài sản để trừ vào số tiền
được thi hành án, trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được thông
báo về việc không có người tham gia đấu giá, trả giá hoặc bán đấu giá
không thành thì Chấp hành viên thông báo cho người phải thi hành án biết.
Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày người phải thi hành án nhận được
thông báo về việc người được thi hành án đồng ý nhận tài sản để thi hành
án, nếu người phải thi hành án không nộp đủ số tiền thi hành án và chi
phí thi hành án để lấy lại tài sản đưa ra bán đấu giá thì Chấp hành viên
giao tài sản cho người được thi hành án. Đối với tài sản là bất động sản,
động sản phải đăng ký quyền sở hữu, sử dụng thì Chấp hành viên ra quyết
định giao tài sản cho người được thi hành án để làm thủ tục đăng ký, cấp
giấy chứng nhận quyền sở hữu, sử dụng tài sản đó cho người được thi
hành án. Người phải thi hành án, người đang quản lý, sử dụng tài sản
không tự nguyện giao tài sản cho người được thi hành án thì bị cưỡng chế thi hành án. -
Trường hợp người được thi hành án không đồng ý nhận tài sản để
thi hành án thì Chấp hành viên ra quyết định giảm giá tài sản để tiếp tục
bán đấu giá. Nếu giá trị tài sản đã giảm bằng hoặc thấp hơn chi phí cưỡng
chế mà người được thi hành án vẫn không nhận để trừ vào số tiền được
thi hành án thì tài sản được giao lại cho người phải thi hành án quản lý, sử
dụng. Người phải thi hành án không được đưa tài sản này tham gia các
giao dịch dân sự cho đến khi họ thực hiện xong nghĩa vụ thi hành án. Như
vậy, phải từ sau lần giảm giá thứ hai trở đi mà không có người tham lOMoARcPSD| 61634062
gia đấu giá, trả giá hoặc bán đấu giá không thành thì người được thi hành
án có quyền nhận tài sản để trừ vào số tiền được thi hành án.
8. Anh Nguyễn Mạnh Đông- Huyện Yên Lạc hỏi: Bản án dân sự phúc
thẩm TAND tỉnh tuyên buôc ông Nguỵ
ễn Văn A phải giao trả cho
tôi quyền sử dụng đất có diên ṭ
ích 100m2. Tôi đã được cơ quan
thi hành án tổ chức giao tài sản trên nhưng sau khi cơ quan thi hành
án giao xong, gia đình ông A chiếm lại đất, vậy tôi phải làm thế nào? Trả lời:
Căn cứ Khoản 4 Điều 13 Nghị định 62/NĐ-CP ngày 18/7/2015 quy định:
Tài sản đã được giao trên thực tế cho người được nhận tài sản và người
đó đã ký nhận vào biên bản giao, nhận tài sản nhưng sau đó bị chiếm lại
thì cơ quan thi hành án dân sự không có trách nhiệm giao lại tài sản cho
người được nhận tài sản.
Người đã nhận tài sản có quyền đề nghị Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có
tài sản yêu cầu người chiếm lại tài sản trả lại tài sản cho họ. Nếu người
chiếm lại tài sản không trả lại thì người đã nhận tài sản có quyền đề nghị
cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách
nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
9. Ông Lê Văn Đường – Huyện Lập Thạch hỏi: Anh A là người phải
thi hành bản án phúc thẩm của tỉnh về khoản thanh toán nợ cho ông
B với tổng số tiền 700.000.000đ. Sau khi bản án có hiệu lực, tôi có
mua môt ṃ ảnh đất có diên ṭ ích 200m2 của anh A với giá
500.000.000đ. Tài sản đã chuyển nhượng hợp pháp và tôi đã được
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Vậy khi thi hành bản án
trên, tài sản này có bị cơ quan thi hành án kê biên không? Trả lời: lOMoARcPSD| 61634062
Tại Khoản 1 Điều 24 Nghị định 62/NĐ-CP ngày 18/7/2015 về kê biên tài
sản để thi hành án quy định:
Kể từ thời điểm bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật, nếu người phải
thi hành án chuyển đổi, tặng cho, bán, chuyển nhượng, thế chấp, cầm cố
tài sản cho người khác mà không sử dụng khoản tiền thu được để thi hành
án và không còn tài sản khác hoặc tài sản khác không đủ để đảm bảo
nghĩa vụ thi hành án thì tài sản đó vẫn bị kê biên, xử lý để thi hành án, trừ
trường hợp pháp luật có quy định khác. Khi kê biên tài sản, nếu có người
khác tranh chấp thì Chấp hành viên thông báo cho đương sự, người có
tranh chấp thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 75 Luật Thi hành án dân sự.
Trường hợp đã bị áp dụng biện pháp ngăn chặn, biện pháp khẩn cấp tạm
thời, biện pháp bảo đảm thi hành án, biện pháp cưỡng chế thi hành án mà
tài sản bị chuyển đổi, tặng cho, bán, chuyển nhượng, thế chấp, cầm cố
cho người khác thì tài sản đó bị kê biên, xử lý để thi hành án; Chấp hành
viên có văn bản yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch đối với tài sản đó vô
hiệu hoặc yêu cầu cơ quan có thẩm quyền hủy giấy tờ liên quan đến giao
dịch đối với tài sản đó.
Như vậy, trường hợp của Ông cần làm rõ người phải thi hành án có sử
dụng khoản tiền thu được để thi hành án? có tài sản khác hay không?
hoặc tài sản khác có đủ để đảm bảo nghĩa vụ thi hành án? Khi đó mới
xem xét tới việc kê biên, xử lý tài sản của bạn đã mua. Khi kê biên tài
sản, ông có quyền khởi kiện tranh chấp theo quy định tại Khoản 1 Điều
75 Luật Thi hành án dân sự.
10. Chị Nguyễn Thị Hoa- Huyện Sông Lô hỏi: Chồng tôi là người
phải thi hành án khoản trả nợ cho ông A số tiền 300.000.000đ, vợ lOMoARcPSD| 61634062
chồng tôi có tài sản chung duy nhất là nhà đất đang ở. Vậy tài sản
này có bị kê biên không? Trả lời:
Tại Khoản 1 Điều 24 Nghị định 62/NĐ-CP ngày 18/7/2015 quy định việc
kê biên, xử lý tài sản chung của người phải thi hành với người khác được thực hiện như sau:
Cơ quan thi hành án dân sự chỉ kê biên, xử lý đối với tài sản chung là
quyền sử dụng đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất khi các tài sản
khác không đủ để thi hành án hoặc khi có đề nghị của đương sự theo quy
định tại Khoản 4 Điều này;
Trường hợp người phải thi hành án có chung tài sản với người khác mà
đã xác định được phần tài sản, quyền tài sản của từng người thì Chấp
hành viên kê biên phần tài sản, quyền tài sản của người phải thi hành án
để thi hành án theo quy định tại Khoản 2 Điều 74 Luật Thi hành án dân
sự; trường hợp chưa xác định được phần quyền của người phải thi hành
án thì thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 74 Luật Thi hành án dân
sự, trừ trường hợp quy định tại Điểm c Khoản này;
- Đối với tài sản thuộc quyền sở hữu, sử dụng chung của vợ, chồng thì
Chấp hành viên xác định phần sở hữu của vợ, chồng theo quy định của
pháp luật về hôn nhân và gia đình và thông báo cho vợ, chồng biết. - Đối
với tài sản thuộc quyền sở hữu, quyền sử dụng đất chung của hộ gia đình
thì Chấp hành viên xác định phần sở hữu, sử dụng theo số lượng thành
viên của hộ gia đình tại thời điểm xác lập quyền sở hữu tài sản, thời điểm
được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất,
nhận chuyển quyền sử dụng đất. Chấp hành viên thông báo kết quả xác
định phần sở hữu, sử dụng cho các thành viên trong hộ gia đình biết. -
Trường hợp vợ hoặc chồng hoặc các thành viên hộ gia đình không đồng ý
với việc xác định của Chấp hành viên thì có quyền yêu cầu Tòa án phân