Ôn tập triết | Đại học Tây Đô

Em hiểu như thế nào về “Phép biện chứng duy vật” ?Làm bằng dẫn chứng cụ thể trong chuyên ngành học.  Em hãy phân tích mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức. Từ đó rút ra ý nghĩa phương pháp luận.  Em hãy phân tích vai trò của ý thức đối với vật chất. Dẫn chứng minh họa.  Thế nào tính đa dạng, phong phú của mối liên hệp hổ biến? Em hãy chứng minh nội dung trên bằng dẫn chứng của bản thân.

Trường:

Đại học Tây Đô 170 tài liệu

Thông tin:
23 trang 4 tháng trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

Ôn tập triết | Đại học Tây Đô

Em hiểu như thế nào về “Phép biện chứng duy vật” ?Làm bằng dẫn chứng cụ thể trong chuyên ngành học.  Em hãy phân tích mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức. Từ đó rút ra ý nghĩa phương pháp luận.  Em hãy phân tích vai trò của ý thức đối với vật chất. Dẫn chứng minh họa.  Thế nào tính đa dạng, phong phú của mối liên hệp hổ biến? Em hãy chứng minh nội dung trên bằng dẫn chứng của bản thân.

47 24 lượt tải Tải xuống
HỆ THỐNG ÔN THI KẾT THÚC HỌC PHẦN
TRIẾT HỌC MÁC LÊNIN KHÓA 16 (2021-2022)
- C. Mác, Ph. Ăngghen V.I. Lênin không đưa ra một định nghĩa thống nhất nào về phép
biện chứng duy vật, mà trong các tác phẩm của các ông nhiều định nghĩa khác nhau về
phép biện chứng duy vật. Trong tác phẩm Chống Đuyrinh, khi bàn về các quy luật, Ph.
Ăngghen định nghĩa: “phép biện chứng chẳng qua chỉ là môn khoa học về những quy luật
phổ biến của sự vận động và sự phát triển của tự nhiên, của xã hội loài người và của tư
duy”.
- Ph. Ăngghen định nghĩa: “Phép biện chứng khoa học về sự liên hệ phổ biến” “những
quy luật chủ yếu: sự chuyển hóa lượng thành chất, - sự xâm nhập lẫn nhau của các mâu
thuẫn đối cực và sự chuyển hóa từ mâu thuẫn này sang mâu thuẫn khác khi mâu thuẫn đó
lên tới cực độ, - sự phát triển bằng mâu thuẫn hoặc phủ định của phủ định, - phát triển theo
hình thức xoáy trôn ốc”.
- C. Mác, V.I. Lênin định nghĩa: “... phép biện chứng, tức là học thuyết về sự phát triển,
dưới hình thức hoàn bị nhất, sâu sắc nhất không phiến diện, học thuyết về tính tương đối
của nhận thức của con người, nhận thức này phản ánh vật chất luôn luôn phát triển không
ngừng”. Khi bàn về các yếu tố của phép biện chứng, V.I. Lênin đưa ra định nghĩa: “Có thể
định nghĩa vắn tắt phép biện chứng học thuyết về sự thống nhất của các mặt đối lập. Như
thế là nắm được hạt nhân của phép biện chứng…”
Vai trò của vật chất đối với ý thức.
- Chủ nghĩa duy vật biện chứng khẳng định vật chất có trước, ý thức có sau, vật chất
nguồn gốc của ý thức, vật chất quyết định ý thức, ý thức sự phản ánh đối với vật chất.
- Ý thức sản phẩm của một dạng vật chất tổ chức cao bộ não của con người, nên chỉ
con người mới ý thức. Trong mối quan hệ giữa con người với thế giới vật chất thì con
người là kết quả quá trình phát triển lâu dài của thế giới vật chất, là sản phẩm của thế giới
vật chất. Kết luận này đã được chứng minh của khoa học về tự nhiên, một bằng chứng
khoa học chứng minh quan điểm: Vật chất có trước, ý thức có sau.
- Ý thức cái phản ánh thế giới vật chất, hình ảnh về thế giới vật chất nên nội dung của
ý thức được quyết định bởi vật chất.
- Sự vận động phát triển của ý thức, hình thức biểu hiện của ý thức bị các quy luật sinh
học, các quy luật xã hội và sự tác động của môi trường sống quyết định nội dung mà còn
quyết định cả hình thức biểu hiện cũng như mọi sự biến đổi của ý thức.
Vai trò của ý thức đối với vật chất.
Câu
1: Em hiểu như thế nào về “Phép biện chứng duy vật” ? Làm bằng dẫn chứng cụ thể
trong chuyên ngành học.
Câu
2: Em hãy phân tích mối quan hệ biện chứng giữa vật chất ý thức. Từ đó rút ra ý
nghĩa phương pháp luận.
Trong mối quan hệ với vật chất, ý thức thể tác động trở lại vật chất thông qua hoạt động
thực tiễn của con người.
- ý thức của con người nên nói đến vai trò của ý thức nói đến vai trò của con người.
Bản thân ý thức tự không trực tiếp thay đổi được trong hiện thực. Muốn thay đổi hiện
thực, con người phải tiến hành những hoạt động vật chất. Song mọi hoạt động của con
người đều do ý thức chỉ đạo, nên vai trò của ý thức không phải trực tiếp tạo ra hay thay đổi
thế giới vật chất mà nó còn trang bị cho con người tri thức về thực tại khách quan, trên cơ
sở ấy con người xác định mục tiêu, đề ra phương hướng, xây dựng kế hoạch, lựa chọn
phương pháp, biện pháp, công cụ, phương tiện,…để thực hiện mục tiêu của mình.
- Sự tác động trở lại của ý thức đối với vật chất diễn ra theo hai hướng: tích cực hoặc tiêu
cực.
+Tích cực: Nếu như con người nhận thức đúng, tri thức khoa học, tình cảm cách
mạng, nghị lực, ý chí thì hành động của con người phù hợp với quy luật khách
quan thì thúc đẩy sự phát triển.
+Tiêu cực: Nếu như ý thức con người phản ánh không đúng hiện thực khách quan, bản
chất, quy luật khách quan thì ngay từ đầu, hướng hành động của con người đã đi ngược
lại các quy luật khách quan, hành động ấy sẽ tác động tiêu cực đối với hoạt động thực
tiễn, đối với hiện thực khách quan.
Rút ra ý nghĩa phương pháp luận.
- Thế giới vật chất tồn tại khách quan, không phụ thuộc vào ý thức của con người thì trong
nhận thức và hoạt động thực tiễn phải xuất phát từ thực tế khách quan, lấy thực tế khách
quan làm căn cứ cho mọi hoạt động của con người.
- Xuất phát từ thực tế khách quan, tôn trọng khách quan xuất phát từ tính khách quan của
vật chất, thái độ tôn trọng đối với hiện thực khách quan và hành động theo quy luật; tôn
trọng vai trò quyết định của vật chất đối với đời sống tinh thần của con người, của xã hội.
- Phát huy tính năng động chủ quan la phát huy tính vai trò tích cực, năng động sáng tạo của
ý thức và phát huy vai trò nhân tố con người trong việc vật chất hóa tính tích cực, năng
động sáng tạo ấy. Điều này, đòi hỏi con người phải tôn trong tri thức khoa học và truyền bá
nó vào quần chúng để nó trở thành tri thức, niềm tin của quần chúng, hướng dẫn quần
chúng hành động.
- Phải tự giác tu dưỡng, rèn luyện để hình thành, củng cố nhân sinh quan cách mạng, tình
cảm, nghị lực cách mạng để sự thống nhất hữu giữa tính khoa học tính nhân văn
trong định hướng hành động.
- Thực hiện nguyên tắc n trọng khách quan, phát huy tính năng động, chủ quan trong nhận
thức và thực tiễn đòi hỏi phòng chống và khắc phục bệnh chủ quan duy ý chí; đó là những
hành động lấy ý chí áp đặt cho thực tế,…
Câu 3: Em hãy phân tích vai trò của ý thức đối với vật chất. Dẫn chứng minh họa.
Trong mối quan hệ với vật chất, ý thức thể tác động trở lại vật chất thông qua hoạt động
thực tiễn của con người.
- ý thức của con người nên nói đến vai trò của ý thức nói đến vai trò của con người.
Bản thân ý thức tự không trực tiếp thay đổi được trong hiện thực. Muốn thay đổi hiện
thực, con người phải tiến hành những hoạt động vật chất. Song mọi hoạt động của con
người đều do ý thức chỉ đạo, nên vai trò của ý thức không phải trực tiếp tạo ra hay thay đổi
thế giới vật chất mà nó còn trang bị cho con người tri thức về thực tại khách quan, trên cơ
sở ấy con người xác định mục tiêu, đề ra phương hướng, xây dựng kế hoạch, lựa chọn
phương pháp, biện pháp, công cụ, phương tiện,…để thực hiện mục tiêu của mình.
- Sự tác động trở lại của ý thức đối với vật chất diễn ra theo hai hướng: tích cực hoặc tiêu
cực.
+Tích cực: Nếu như con người nhận thức đúng, tri thức khoa học, tình cảm cách
mạng, nghị lực, ý chí thì hành động của con người phù hợp với quy luật khách
quan thì thúc đẩy sự phát triển.
+Tiêu cực: Nếu như ý thức con người phản ánh không đúng hiện thực khách quan, bản
chất, quy luật khách quan thì ngay từ đầu, hướng hành động của con người đã đi ngược
lại các quy luật khách quan, hành động ấy sẽ tác động tiêu cực đối với hoạt động thực
tiễn, đối với hiện thực khách quan.
- Tính đa dạng, phong phú của mối liên hệ phổ biến:
+Các sự vật, hiện tượng có rất nhiều mối liên hệ với nhau.
dụ: Một nhân, con người nhiều mối quan hệ: Quan hệ với gia đình như, quan
hệ với cơ quan, quan hệ với địa phương, nơi cư trú…
+Trong một sự vật, hiện tượng các yếu tố, bộ phận cấu thành cũng mối liên hệ hữu
với nhau.
dụ: Bụng đói - tim đập nhanh - chóng mặt xây xẩm - tay chân bủn rủn - tiếp thu bài
hạn chế.
+Cùng một mối quan hệ, các giai đoạn khác nhau biểu hiện của cũng không giống
nhau.
dụ: Quan hệ Việt Nam với các nước bản
Trước đổi mới đóng cửa, khép kín
Sau đổi mới mở cửa, hội nhập
- Tính đa dạng của mối liên hệ do tính đa dạng trong quá trình tồn tại, vận động phát
triển của bản thân sự vật, hiện tượng quy định.
- Mỗi loại mối quan hệ vai trò khác nhau đối với sự vận động phát triển của sự vật.
thế khi nghiên cứu các sự vật, hiện tượng cần phân loại các mối liên hệ.
Câu
4: Thế nào tính đa dạng, phong phú của mối liên hệ phổ biến ? Em hãy chứng minh
nội dung trên bằng dẫn chứng của bản thân.
+Căn cứ vào tính chất, phạm vi, trình độ thể phân chia ra các mối liên hệ khác nhau theo
từng cặp:
Mối liên hệ bên trong mối liên hệ bên ngoài.
Mối liên hệ chủ yếu mối liên hệ thứ yếu.
Mối liên hệ bản chất mối liên hệ không bản chất.
Mối liên hệ tất nhiên mối liên hệ ngẫu nhiên.
Mối liên hệ trực tiếp mối liên hệ gián tiếp.
- Thứ nhất, khi nghiên cứu, xem xét đối tượng cụ thể, cần đặt nó trong cái chỉnh thể thống
nhất của tất cả các mặt, các bộ phận, các yếu tố, các thuộc tính, các mối liên hệ của chính
nó. Cần phải nhìn vào, nhìn bao quát nghiên cứu tất cả các mặt, tất cả các mối liên hệ
quan hệ gián tiếp của quy luật đó tức là trong chỉnh thể.
- Thứ hai, chủ thể phải rút ra được các mặt, các mối liên hệ tất yếu của đối tượng đó và
nhận thức chúng trong sự thống nhất hữu nội tại, bởi chỉ như vậy, nhận thức mới
thể phản ánh được đầy đủ sự tồn tại khách quan với nhiều thuộc tính, nhiều mối liên hệ.
- Thứ ba, cần phải xem xét đối tượng này trong mối liên hệ với đối tượng khác với môi
trường xung quanh, kể cả các mặt, các mối liên hệ trung gian, gián tiếp; trong không gian,
thời gian nhất định.
- Thứ , quan điểm toàn diện đối lập với quan điểm phiến diện, một chiều, chỉ thấy mặt
này không thấy mặt khác, hoặc chú ý đến nhiều mặt nhưng lại xem xét dàn trải, không thấy
mặt bản chất của đối tượng nên dễ rơi vào thuật ngụy biện, đánh tráo các mối liên hệ nằm
trong cơ bản.
- Quan điểm toàn diện: đòi hỏi chúng ta nhận thức về sự vật trong mối liên hệ qua lại giữa
các bộ phận, giữa các yếu tố, giữa các mặt của chính sự vật và trong sự tác động qua lại
giữa sự vật đó với các sự vật khác, kể cả mối liên hệ trực tiếp và mối liên hệ gián tiếp.
dụ: Chẳng hạn, muốn nhận thức đúng và đầy đủ tri thức của khoa học triết học,
chúng ta còn phải tìm ra mối liên hệ của tri thức triết học với tri thức khoa học khác,
với tri thức cuộc sống ngược lại, tri thức triết học được khái quát từ tri thức của
các khoa học khác và hoạt động của con người, nhất là tri thức chuyên môn được
chúng ta lĩnh hội.
- Quan điển lịch sử cụ thể: đòi hỏi chúng ta khi nhận thức về sự vật tác động vào sự vật
phải chú ý điều kiện, hoàn cảnh lịch sử - cụ thể, môi trường cụ thể trong đó sự vật sinh ra
tồn tại và phát triển. Một luận điểm nào đó là luận điểm khoa học trong điều kiện này
nhưng sẽ không phải là luận điểm khoa học trong điều kiện khác.
Câu
5: Ý nghĩa phương pháp luận của nguyên về mối liên hệ phổ
biến.
Câu
6: Thế nào quan điểm toàn diện, quan điểm lịch sử - cụ thể? Dẫn chứng việc vận dụng
quan điểm trên trong cuộc sống của bản thân.
Câu 7: Ý nghĩa của việc vận dụng nguyên phát triển trong thực tiễn nước ta hiện nay ?
Câu
8: Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa tất nhiên ngẫu
nhiên ?
dụ: Thông thường, trong các định luật của hóa học bao giờ cũng có hai điều kiện:
nhiệt độ áp suất xác định. Nếu vượt khỏi những điều kiện đó định luật sẽ không còn
đúng nữa. Trong lịch sử triết học, khi xem xét các hệ thống triết học bao giờ chúng ta
cũng xem xét hoàn cảnh ra đời và phát triển của các hệ thống đó.
- Dẫn chứng:
+Đối với quan điểm toàn diện, bản thân nhận thức trong hoạt động thực tiễn phải đứng
trên quan điểm toàn diện, đó là ra sức phấn đấu học tập để lĩnh hội kiến thức tốt nhất ở
trường Đại học Tây Đô. Đồng thời, các mặt khác đó là giữ mối quan hệ ngày càng thân
thiết với gia đình, người thân, quan hệ giữa bản thân với bạn bè, quan hệ giữa bản thân
với các phòng ban của trường Đại học Tây Đô và quan hệ với chính quyền nơi cư trú
ngày càng tốt.
+Đối với quan điểm lịch sử cụ thể, trong cái đặc điểm và tình hình hiện nay em đang là
sinh viên năm nhất của trường Đại học Tây Đô. Do đó, điều kiện hoàn cảnh môi trường
có khác nhau so với trước đây học gần nhà trên quê hương yêu dấu của mình, còn bây
giờ do điều kiện như thế nên bản thân mình phải có tính tự lập cao về vấn đề chi tiêu
cuộc sống hằng ngày ở trường Đại học Tây Đô đều phụ thuộc vào gia đình trợ cấp. Do
đó, phải quyết tâm cao kế hoạch chi tiêu một cách hợp để vừa bảo đảm cho quá
trình học tập và sức khỏe của bản thân mình.
Nghiên cứu nguyên lý về sự phát triển ý nghĩa thực tiển ở nước ta hiện nay như sau:
- Thứ nhất, khi nghiên cứu, cần đặt đối ợng vào sự vận động, phát hiện xu hướng biến
đổi của nó để không chỉ nhận thức nó ở trạng thái hiện tại, mà còn dự báo được khuynh
hướng phát triển trong tương lai.
- Thứ hai, cần nhận thức được rằng, phát triển quá trình trải qua nhiều giai đoạn, mỗi giai
đoạn có đặc điểm, tính chất, hình thức khác nhau nên cần tìm hình thức, phương pháp tác
động phù hợp để thúc đẩy hoặc kìm hãm sự phát triển đó.
- Thứ ba, phải sớm phát hiện ủng hộ đối tượng mới hợp quy luật, tạo điều kiện cho
phát triển; chống lại quan điểm bảo thủ, trì trệ, định kiến.
- Thứ , trong quá trình thay thế đối tượng bằng đối tượng mới phải biết kế thừa các
yếu tố tích cực từ đối tượng cũ và phát triển sáng tạo chúng trong điều kiện mới.
Tóm lại, muốn nắm được bản chất, khuynh hướng phát triển của đối tượng nghiên cứu
cần “phải xét sự vật trong sự phát triển, trong “s tự vận động” (...), trong sự biến đổi của
nó”.
- Tất nhiên ngẫu nhiên tồn tại trong sự thống nhất biện chứng với nhau, không cái tất
nhiên thuần túy và ngẫu nhiên thuần túy.
- Cái tất nhiên bao giờ cũng vạch đường đi cho mình thông qua số cái ngẫu nhiên. Còn
ngẫu nhiên là hình thức biểu hiện của tất nhiên, đó là cái bổ sung cho tất nhiên.
dụ: Việc tìm ra định luật vạn vật hấp dẫn đối với sự phát triển tri thức của loài
người đó tất nhiên. Nhưng việc ai tìm ra ? đâu ? Vào lúc nào ? Đó ngẫu nhiên.
Và nhờ cái ngẫu nhiên mà cái tất nhiên được bộc lộ.
- Ranh giới giữa tất nhiên và ngẫu nhiên chỉ có tính chất tương đối. Vì trong những điều
kiện nhất định chúng thể chuyển hóa cho nhau: Tất nhiên biến thành ngẫu nhiên ngẫu
nhiên trở thành tất nhiên.
dụ: Một máy tuyến sử dụng lâu ngày, “tất nhiên” sẽ hỏng - tức xét theo liên
hệ về độ dài thời gian sử dụng, nhưng xét theo hỏng vào khi nào vào giờ nào thì lại
“ngẫu nhiên”.
Khái niệm:
- Nguyên nhân phạm trù chỉ sự tác động lẫn nhau giữa các mặt trong một sự vật hoặc
giữa các sự vật hiện tượng với nhau gây ra một biến đổi nhất định nào đó.
- Kết quả phạm trù chỉ những biến đổi được xuất hiện do tác động lẫn nhau giữa các mặt
trong một sự vật - hiện tượng hoặc giữa các sự vật - hiện tượng với nhau.
dụ: Bão (nguyên nhân), thiệt hại mùa màng (kết quả).
Mối quan hệ biện chứng giữa nguyên nhân kết quả:
- Nguyên nhân sinh ra kết quả nên nguyên nhân luôn luôn trước kết quả, còn kết quả bao
giờ cũng xuất hiện sau khi nguyên nhân đã xuất hiện.
Tuy nhiên, mọi cái có trước không phải bao giờ cũng nguyên nhân của cái tiếp sau nó.
dụ: sấm - chớp, ngày - đêm,… trong mối quan hệ nhân quả, ngoài mối quan hệ về
thời gian còn có quan hệ sản sinh. Nguyên nhân sinh ra kết quả.
- Cùng một nguyên nhân thể gây ra những kết quả khác nhau, tùy thuộc vào hoàn cảnh
cụ thể.
dụ 1: Nguyên nhân của mất mùa thể do hạn hán, thể do lụt, thể do sâu
bệnh, có thể do chăm bón không đúng kỹ thuật,… Mặt khác, một nguyên nhân trong
những điều kiện khác nhau cũng có thể sinh ra những kết quả khác nhau.
dụ 2: Chặt phá rừng thể sẽ gây ra nhiều hậu quả như lụt, hạn hán, thay đổi khí
hậu của cả vùng, tiêu diệt một số loài sinh vật…
- Một kết quả có thể do nhiều nguyên nhân sinh ra.
dụ: Chiến thắng mùa xuân năm 1975 (kết quả) do nhiều nguyên nhân xảy ra:
Câu
9: Phân tích cặp phạm trù nguyên nhân kết quả. Từ đó liên hệ thực trạng bạo lực học
đường hiện nay?
- Dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam rất tài tình, rất sáng suốt,
áp dụng chủ nghĩa Mác Lênin với những điều kiện cụ thể của đất nước.
- Tình cảm của người dân như với nước trong kháng chiến chống Mỹ cứu
nước trên chiến trường Việt Nam.
- Sự đoàn kết của ba nước: Việt Nam, Lào, Campuchia.
- Sự yêu chuộng hòa bình các thế lực tiến bộ trên toàn thế giới.
Nếu nhiều nguyên nhân c động cùng chiều, cùng lúc sẽ làm cho kết quả xuất hiện nhanh
hơn. Ngược lại, nếu các nguyên nhân tác động không cùng lúc, cùng chiều sẽ kìm hãm quá
trình hình thành kết quả.
dụ: Trong nền kinh tế nhiều thành phần, hoạt động theo cơ chế thị trường, định
hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta hiện nay, mỗi thành phần kinh tế đều có vị trí nhất
định đối với sự phát triển nền kinh tế chung. Các thành phần kinh tế vừa tác động hỗ
trợ nhau, vừa mâu thuẫn nhau, thậm chí còn cản trở nhau phát triển. Muốn phát huy
được tác dụng của các thành phần kinh tế để phát triển sản xuất, làm cho dân giàu,
nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh, thì phải tạo điều kiện cho các thành
phần kinh tế đều có điều kiện phát triển, trong đó thành phần kinh tế nhà nước phải đủ
sức giữ vai trò chủ đạo, hướng các thành phần kinh tế khác hoạt động theo định hướng
xã hội chủ nghĩa; phải tăng cường vai trò quản lý của Nhà nước đối với nền kinh tế
bằng luật pháp, chính sách….Nếu không như vậy, nền kinh tế sẽ trở nên hỗn loạn và
năng lực sản xuất của các thành phần kinh tế thể triệt tiêu lẫn nhau. Do vậy phải tìm
hiểu kỹ vị trí, vai trò của từng nguyên nhân .
- Nguyên nhân và kết quả có thể thay đổi vị trí cho nhau. Điều này có nghĩa là một sự vật -
hiện tượng nào đó trong mối quan hệ này nguyên nhân nhưng trong mối quan hệ khác lại
là kết quả và ngược lại.
- Kết quả được hình thành từ nguyên nhân nhưng kết quả thể tác động trở lại nguyên
nhân.
Sự tác động của kết quả tới nguyên nhân thể theo hai xu hướng thúc đẩy hoặc cản trở sự
hoạt động của nguyên nhân…
Liên hệ thực trạng bạo lực học đường:
Trong điều kiện hiện nay, bạo lực học đường còn diễn ra một số trường, một số địa
phương trên cả nước. Vấn đề này cho biết cũng có nhiều nguyên nhân bao gồm cả nguyên
nhân chủ quan và nguyên nhân khách quan, đó là một số học sinh, một số người do nhận
thức còn hạn chế. Mặt khác, những người đó cũng vì điều kiện khách quan và chủ quan của
gia đình, người thân…ít quan tâm đến sự giáo dục đối với con em của mình. Do đó đã dẫn
đến kết quả ngoài mong muốn ảnh hưởng lớn đến đạo đức của con người. Chính vì vậy tìm
ra được dẫn đến bạo lực học đường kết quả. Do đó, cần phải loại trừ bạo lực học đường
càng sớm càng tốt thì bản thân người đó phải không ngừng nâng cao nhận thức những việc
làm sai trái của mình và nhanh chóng khắc phục, đồng thời phải kết hợp hài hòa giữa giáo
Câu 10: Trình bày mối quan hệ biện chứng giữa nội dung hình thức. Cho dụ.
dục, giữa gia đình, cộng đồng hội. Mục đích cuối cùng để phấn đấu làm sao chấm
dứt ngay bạo lực học đường của nước ta.
- Nội dung hình thức luôn luôn gắn bó chặt chẽ trong một thể thống nhất biện chứng
với nhau. Do đó không một hình thức nào không chứa đựng nội dụng, đồng thời không
có nội dung nào lại không tồn tại trong một hình thức nhất định.
- Cùng một nội dung thể biểu hiện dưới nhiều hình thức khác nhau.
dụ: Cũng là quá trình giáo dục đào tạo (gồm đội ngũ giáo viên, người học, cơ sở
trường lớp…). Nhưng thể thực hiện với nhiều hình thức khác nhau (đó cách thức
tổ chức phân công việc dạy và học, sử dụng giảng đường…khác nhau)
dụ: Một nội dung văn học thể làm thành tác phẩm điện ảnh, kịch bản hoặc
truyện…
- Cùng một hình thức thể thể hiện những nội dung khác nhau.
dụ: Cùng một hình thức giảng dạy như nhau nhưng được thực hiện trong những
điều kiện, môi trường, khu vực khác nhau và những kết quả khác nhau.
- Khi nội dung thay đổi bắt buộc hình thức phải thay đổi bắt buộc hình thức phải thay đổi
theo cho phù hợp.
dụ: Lực lượng sản xuất là nội dung, còn quan hệ sản xuất là hình thức xã hội của
lực lượng sản xuất. Do vậy, khi lực lượng sản xuất thay đổi thì sớm hay muộn quan hệ
sản xuất cũng phải thay đổi theo cho phù hợp với lực lượng sản xuất.
- Nội dung quyết định hình thức nhưng hình thức tính độc lập tương đối tác động trở
lại nội dung. Hình thức phù hợp với nội dung thì sẽ thúc đẩy nội dung phát triển. Nếu phát
triển không phù hợp thì sẽ kìm hãm sự phát triển của nội dung.
dụ: Nếu quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ lực lượng sản xuất sẽ thúc đẩy lực
lượng phát triển. Ngược lại nếu quan hệ sản xuất không phù hợp (lạc hậu hoặc vượt
quá xa) so với trình độ của lực lượng sản xuất sẽ kìm hãm lực lượng sản xuất phát
triển.
- Quy luật từ những thay đổi về lượng dẫn đến những thay đổi về chất ngược li.
Vai trò: Quy luật này chỉ ra cách thức chung nhất của sự vận động và phát triển, khi
cho thấy sự thay đổi về chất chỉ xảy ra khi sự vật, hiện tượng đã tích lũy những thay đổi về
lượng đạt đến ngưỡng nhất định. Quy luật ng ch ra nh chất của sự vận động phát
triển, khi cho thấy sự thay đổi về lượng của sự vật, hiện tượng diễn ra từ từ kết hợp với sự
thay đổi nhảy vọt về chất làm cho sự vật, hiện tượng vừa tiến bước tuần tự, vừa những
bước đột phá vượt bậc. Ph. Ăngghen viết: “... trong giới tự nhiên, thì những sự biến đổi về
Câu
11: Em hãy kể tên các quy luật bản của phép biện chứng duy vật nêu vai trò của
từng quy luật.
chất - xảy ra một cách xác định chặt chẽ đối với từng trường hợp biệt - chỉ thể được
do thêm vào hay bớt đi một số lượng vật chất hay vận động”.
- Quy luật thống nhất đấu tranh giữa các mặt đối lập.
Vai
trò:
+Nói về vai trò của mâu thuẫn đối với sự vận động và phát triển, Ph. Ăngghen nhấn mạnh,
nguyên nhân chính cũng là nguyên nhân cuối cùng tạo nên nguồn gốc của sự vận động,
phát triển của sự vật, hiện tượng là sự tác động (theo hướng phủ định, thống nhất) lẫn
nhau giữa chúng và giữa các mặt đối lập trong chúng. Có hai loại tác động dẫn đến vận
động tác động lẫn nhau giữa các sự vật, hiện tượng (bên ngoài) sự tác động lẫn nhau
giữa các mặt đối lập của cùng một sự vật, hiện tượng (bên trong); nhưng chỉ có sự tác
động lẫn nhau giữa các mặt đối lập (bên trong) mới làm cho sự vật, hiện tượng phát triển.
+Mối quan hệ giữa các khái niệm của quy luật chỉ ra rằng, mâu thuẫn giữa các mặt đối lập
trong sự vật, hiện tượng là nguyên nhân, giải quyết mâu thuẫn đó là động lực của sự vận
động, phát triển. Vì vậy, sự vận động, phát triển của sự vật, hiện tượng là tự thân. Khái
quát lại, nội dung của quy luật thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập là: Mọi đối
tượng đều bao gồm những mặt, những khuynh hướng, lực lượng... đối lập nhau tạo thành
những mâu thuẫn…
- Quy luật phủ định của phủ định.
Vai trò: Là một trong ba quy luật của phép biện chứng duy vật, quy luật phủ định của
phủ định chỉ ra khuynh hướng (đi lên), hình thức (xoáy ốc), kết quả (sự vật, hiện tượng
mới ra đời từ sự vật, hiện tượng cũ) của sự phát triển của chúng thông qua sự thống nhất
giữa nh thay đổi với tính kế thừa trong sự phát triển; nghĩa sự vật, hiện tượng mới ra
đời từ sự vật, hiện tượng cũ, phát triển từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ kém
hoàn thiện đến hoàn thiện hơn. Nội dung quy luật thể hiện qua các khái niệm mối quan
hệ giữa chúng.
Tóm lại, quy luật phủ định của phủ định phản ánh mối liên hệ, sự kế thừa thông qua khâu
trung gian giữa cái bị phủ định và cái phủ định; do có kế thừa nên phủ định biện chứng
không phải là sự phủ định sạch trơn mà là điều kiện cho sự phát triển, nó lưu giữ nội dung
tích cực của các giai đoạn trước, lặp lại một số đặc điểm chủ yếu của cái ban đầu trên cơ sở
mới cao hơn; do vậy, sự phát triển tính chất tiến lên không hẳn theo đường thẳng, theo
đường xoáy ốc.
Khái niệm về chất, ợng.
- Khái niệm chất:
Khái niêm chất dùng để chỉ tính quy định khách quan vốn của sự vật, hiện tượng; sự
thống nhất hữu cơ các thuộc tính cấu thành nó, phân biệt nó với cái khác.
Câu
12: Phân tích nội dung quy luật chuyển hóa từ những sự thay đổi về lượng thành những
sự thay đổi về chất ngược lại. Ý nghĩa phương pháp luận.
Nước đá
Nước lỏng Nước bốc hơi
Đồng thế lỏng
Nước l
1
n
0
g
83
0
C
Nước bốc hơi
dụ: Quyển vở khác với cây viết; đồng khác với nhôm… do chúng khác nhau về
chất.
Như vậy, tạo thành chất của sự vật, hiện tượng chính các thuộc tính khách quan vốn
của nó.
- Khái niệm về ợng:
+Khái niệm về lượng dùng để tính quy định khách quan vốn của sự vật, hiện tượng
về các phương tiện: số lượng các yếu tố cấu thành, quy mô của sự tồn tại, tốc độ, nhịp
điệu của quá trình vận động phát triển của sự vật, hiện tượng.
Với khái niệm trên cho thấy: một sự vật hiện tượng thể tồn tại nhiều loại lượng khác
nhau phù hợp với từng loại lượng cụ thể của sự vật, hiện tượng đó.
+Lượng được thể hiện thành số lượng, đại lượng, trình độ, quy nhịp điệu của sự vận
động phát triển. Chẳng hạn kích thước dài hay ngắn, quy to hay nhỏ, trình độ cao
hay thấp, tốc độ nhanh hay chậm…
dụ: Khi nói sinh viên năm thứ hai thì sinh viên chất để phân biệt với thanh niên,
công nhân, bộ đội,….Còn năm thứ hai chính là chỉ trình độ của sinh viên.
Những thay đổi về lượng dẫn đến những thay đổi về chất.
- Bất kỳ sự vật, hiện tượng nào cũng một thể thống nhất giữa hai mặt chất và lượng.
Lượng nào chất ấy, chất nào lượng ấy. Không chất, lượng tồn tại tách rời nhau. Sự thống
nhất giữa chất và lượng được thể hiện trong giới hạn nhất định gọi là “độ”.
- Khái niệm độ:
Khái niệm độ chỉ tính quy định mối liên hệ thống nhất giữa chất và ợng, khoảng giới
hạn mà trong đó sự thay đổi về lượng chưa làm thay đổi căn bản về chất của sự vật. Vì vậy,
trong giới hạn của độ, hiện tượng vẫn còn chưa chuyển hóa thành sự vật hiện tượng
khác.
dụ 1:
0
0
C 100
0
C
0
0
C
dụ 2: Độ của chất sinh viên từ khi nhập học đến khi bảo vệ luận văn tốt nghiệp.
Khái niệm “điểm nút”: dùng để chỉ giới hạn tại đó với những sự thay đổi của lượng trực
tiếp dẫn đến những thay đổi về chất.
dụ: Thời điểm bảo vệ thành công đồ án hoặc luận văn tốt nghiệp của sinh viên
điểm nút để chuyển từ chất sinh viên lên chất cử nhân. Thời điểm tại 1083
0
C điểm
nút để chuyển từ chất đồng thể rắn sang đồng thể lỏng.
điểm nút
điểm nút
điểm nút
0
0
C 1083
0
C
100
0
C0
0
C
550
0
C
Đồng thể rắn
Đồng thể lỏng
Sự thay đổi về lượng khi đạt tới điểm mút, với những điều kiện nhất định tất yếu sẽ dẫn
đến sự ra đời của chất mới. Đây chính là bước nhảy trong quá trình vận động, phát triển
của sự vật, hiện tượng.
Khái niệm “bước nhảy”: dùng để chỉ quá trình thay đổi về chất của sự vật diễn ra tại điểm
t.
Như vậy, khi lượng biến đổi đến điểm nút thì bước nhảy, chất mới ra đời thay thế chất cũ,
sự vật mới ra đời thay thế cho sự vật cũ…
Những thay đổi về chất dẫn đến những thay đổi về lượng.
Quy luật lượng và chất không chỉ nói lên một chiều là những thay đổi về lượng dẫn đến
thay đổi về chất mà còn nói đến chiều ngược lại. Nghĩa sau khi chất mới ra đời do sự biến
đổi về lượng tạo nên thì chất mới tạo điều kiện thúc đẩy lượng mới vận động phát triển
nhanh hơn về quy mô, nhịp điệu, tốc độ vận động phát triển của sự vật.
dụ: nước, sau khi sôi bốc hơi thì tốc độ vận động của phân tử nước tăng lên gấp bội
so với tốc độ vận động của phân tử nước. Nhịp điệu vận động của xã hội dưới cơ chế
thị trường, có sự quản lý của nhà nước, theo hướng xã hội chủ nghĩa nhanh hơn nhiều,
nhịp điệu vận động của xã hội dưới cơ chế tập trung quan liêu bao cấp.
Tóm
lại
, bất kỳ sự vật, hiện tượng nào ng sự thống nhất biện chứng giữa hai mặt
chất lượng. Sự thay đổi dần dần về lượng tại điểm nút tất yếu sẽ dẫn đến sự thay đổi v
chất thông qua bước nhảy; đồng thời, chất mới sẽ tác động lại lượng của sự vật, tạo ra những
biến đổi mới về lượng của sự vật. Qúa trình đó liên tục diễn ra tạo thành phương thức bản,
phổ biến của quá trình vận động, phát triển của sự vật trong tự nhiên, hội duy.
Ý nghĩa phương pháp luận.
- Trong nhận thức hoạt động thực tiễn phải chú ý tích lũy dần những thay đổi về
lượng, đồng thời phải biết thực hiện kịp thời những bước nhảy khi điều kiện chín muồi.
- Về nhận thức cũng như hoạt động thực tiễn phải khắc phục cả hai khuynh hướng: Tả
khuynh và hữu khuynh.
+Tả khuynh tưởng nôn nóng, vội vàng, nhấn mạnh bước nhảy thì chưa đủ sự tích lũy
về lượng. Bởi vậy, rất dễ rơi vào phiêu lưu, mạo hiểm.
+Còn “hữu khuynh” tuyệt đối hóa tích lũy về lượng. Tư tưởng ngại khó, ngại khổ, sợ sệt,
không dám thực hiện những bước nhảy, kể cả khi có khi đầy đủ điều kiện. Trong hoạt
động thực tiễn những người khuynh hướng thường bảo thủ, trì trệ, đi đến cải lương, dung
hòa, thỏa hiệp.
+Thực hiện bước nhảy, trong lĩnh vực đời sống xã hội phải chú ý cả điều kiện khách quan
và nhân tố chủ quan, xác định rõ quy mô, nhịp điệu của bước nhảy một cách khoa học,
chống máy móc, giáo điều. Khi tình thế, thời thì kiên quyết thực hiện bước nhảy để
giành thắng lợi quyết định.
Câu
13: Phủ định biện chứng gì? Cho dụ để làm tính kế thừa trong quy luật phủ định
của phủ định.
Câu
15: Phân tích khái niệm lực lượng sản xuất, quan hệ sản
xuất.
- Khái niệm phủ định: dùng để chỉ sự thay thế sự vật này bằng sự vật khác, giai đoạn vận
động, phát triển này bằng giai đoạn vận động, phát triển khác.
- Phủ định biện chứng: dùng để chỉ sự phủ định tạo ra những điều kiện, tiền đề để phát
triển của sự vật.
dụ: Quá trình “Hạt giống nảy mầm” trong trường hợp này cái mầm ra đời từ cái
hạt; sự ra đời của sự phủ định biện chứng đối với cái hạt, nhờ đó giống loài này
tiếp tục quá trình sinh tồn và phát triển.
Một dụ để làm tính kế thừa trong quy luật phủ định.
Những năm gần đây trong kinh tế, chúng ta quyết định duy trì sự tồn tại của nhiều hình
thức sở hữu chính là nhằm khai thác tất cả các yếu tố tích cực của cơ chế cũ để phát triển
kinh tế, phát triển văn hóa, chúng ra trân trọng tiếp thu mọi giá trị tiến bộ của nền văn minh
nhân loại, kế thừa có chọn lọc văn hóa dân tộc, xây dựng nền văn hóa mới tiên tiến, đậm đà
bản sắc dân tộc. Những thành tựu trên đây kết quả của sự vận dụng sáng tạo nguyên tắc kế
thừa.
Như vậy, kế thừa yếu tố quan trọng của phủ định biện chứng, không đặc điểm này thì
không giải thích được khuynh hướng tiến lên của sự phát triển.
Qua nội dung ý nghĩa của quy luật phủ định của phủ định em liên hệ đường lối xây
dựng nền văn hóa xã hội chủ nghĩa của Đảng ta hiện nay như sau:
- Trên sở phủ định biện chứng, đó điều kiện cho sự xây dựng phát triển nền văn hóa
xã hội chủ nghĩa ở nước ta hiện nay.
- Sự xây dựng và phát triển nền văn hóa xã hội chủ nghĩa ở nước ta không diễn ra theo
đường thẳng diễn ra theo đường xoáy ốc đi lên, điều đó nghĩa nhiều khó khăn phức
tạp trong quá trình vận động phát triển đòi hỏi toàn Đảng, toàn dân ta phải vượt qua.
- Trong nhận thức hoạt động thực tiễn cần chống thái độ phủ định sạch trơn. Đồng thời,
phải biết sàng lọc những gì tích cực của cái cũ Đảng ta đã chỉ rõ:
Về văn hóa, chúng ta trân trọng tiếp thu mọi giá trị tiến bộ của nền văn minh nhân loại, kế
thừa có chọn lọc văn hóa dân tộc, xây dựng nền văn hóa mới tiên tiến, đậm đà bản sắc dân
tộc. Những thành tựu trên đây là kết quả của sự vận dụng sáng tạo nguyên tắc kế thừa.
- Lực lượng sản xuất là sự kết hợp giữa người lao động với tư liệu sản xuất, tạo ra sức sản
xuất và năng lực thực tiễn làm biến đổi các đối tượng vật chất của giới tự nhiên theo nhu
cầu nhất định của con người hội. Về cấu trúc, lực lượng sản xuất được xem xét trên cả
Câu
14: Từ nội dung ý nghĩa quy luật phủ định của phủ định, Em hãy liên hệ đường lối
xây dựng nền văn hóa hội chủ nghĩa của Đảng ta hiện nay.
hai mặt, đó mặt kinh tế - kỹ thuật (tư liệu sản xuất) mặt kinh tế - hội (người lao
động).
- Người lao động con người có tri thức, kinh nghiệm, kỹ năng lao động năng lực sáng
tạo nhất định trong quá trình sản xuất của hội. Người lao động chủ thể sáng tạo, đồng
thời chủ thể tiêu dùng mọi của cải vật chất hội. Đây nguồn lực bản, tận đặc
biệt của sản xuất.
- liệu sản xuất là điều kiện vật chất cần thiết để tổ chức sản xuất, bao gồm tư liệu lao
động và đối tượng lao động. Đối tượng lao động là những yếu tố vật chất của sản xuất mà
con người dùng tư liệu lao động tác động lên, nhằm biến đổi chúng cho phù hợp với mục
đích sử dụng của con người. liệu lao động những yếu tố vật chất của sản xuất con
người dựa vào đó để tác động lên đối tượng lao động nhằm biến đổi đối tượng lao động
thành sản phẩm đáp ứng yêu cầu sản xuất của con người. Tư liệu lao động gồm công cụ lao
động và phương tiện lao động.
+Phương tiện lao động những yếu tố vật chất của sản xuất, cùng với công cụ lao động
mà con người sử dụng để tác động lên đối tượng lao động trong quá trình sản xuất vật
chất.
+Công cụ lao động những phương tiện vật chất con người trực tiếp sử dụng để tác
động vào đối tượng lao động nhằm biến đổi chúng, tạo ra của cải vật chất phục vụ nhu
cầu của con người và xã hội.
Khái niệm quan hệ sản xuất:
- Quan hệ sản xuất là tổng hợp các quan hệ kinh tế - vật chất giữa người với người trong
quá trình sản xuất vật chất. Đây chính là một quan hệ vật chất quan trọng nhất - quan hệ
kinh tế, trong các mối quan hệ vật chất giữa người với người. Quá trình sản xuất vật chất
chính là tổng thể các yếu tố trong một quá trình thống nhất, gồm sản xuất, phân phối, trao
đổi và tiêu dùng của cải vật chất. Quan hệ sản xuất bao gồm quan hệ về sở hữu đối với tư
liệu sản xuất, quan hệ trong tổ chức quản lý và trao đổi hoạt động với nhau, quan hệ về
phân phối sản phẩm lao động. Quan hệ sở hữu về tư liệu sản xuất là quan hệ giữa các tập
đoàn người trong việc chiếm hữu, sử dụng các tư liệu sản xuất xã hội. Đây là quan hệ quy
định địa vị kinh tế - xã hội của các tập đoàn người trong sản xuất, từ đó quy định quan hệ
quản phân phối. Quan hệ sở hữu về liệu sản xuất quan hệ xuất phát, bản, trung
tâm của quan hệ sản xuất, luôn có vai trò quyết định các quan hệ khác bởi vì, lực lượng xã
hội nào nắm phương tiện vật chất chủ yếu của quá trình sản xuất thì sẽ quyết định việc quản
lý quá trình sản xuất và phân phối sản phẩm.
- Quan hệ về tổ chức quản sản xuất quan hệ giữa các tập đoàn người trong việc tổ
chức sản xuất và phân công lao động. Quan hệ này có vai trò quyết định trực tiếp đến quy
mô, tốc độ, hiệu quả của nền sản xuất; có khả năng đẩy nhanh hoặc kìm hãm sự phát triển
của nền sản xuất xã hội…
- Quan hệ về phân phối sản phẩm lao động quan hệ giữa các tập đoàn người trong việc
phân phối sản phẩm lao động xã hội, nói lên cách thức và quy mô của cải vật chất…
Câu 16: Phân tích vai trò của lực lượng sản xuất đối với quan hệ sản xuất.
- Các mặt trong quan hệ sản xuất có mối quan hệ hữu cơ, tác động qua lại, chi phối, ảnh
hưởng lẫn nhau; trong đó quan hệ về sở hữu liệu sản xuất giữ vai trò quyết định bản chất
và tính chất của quan hệ sản xuất.
- Sự vận động phát triển của phương thức sản xuất bắt đầu từ sự biến đổi của lực lượng
sản xuất. Lực lượng sản xuất là nội dung của quá trình sản xuất có tính năng động, cách
mạng, thường xuyên vận động và phát triển; quan hệ sản xuất là hình thức xã hội của quá
trình sản xuất, có tính ổn định tương đối. Trong sự vận động của mâu thuẫn biện chứng đó
lực lượng sản xuất quyết định quan hệ sản xuất. Cơ sở khách quan quy định sự vận động,
phát triển không ngừng của lực lượng sản xuất là do biện chứng giữa sản xuất và nhu cầu
con người; do tính năng động và cách mạng của sự phát triển công cụ lao động; do vai trò
của người lao động là chủ thể sáng tạo, là lực lượng sản xuất hàng đầu; do tính kế thừa
khách quan của sự phát triển lực lượng sản xuất trong tiến trình lịch sử.
- Sự phù hợp của quan hệ sản xuất với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất là đòi hỏi
khách quan của nền sản xuất. Lực lượng sản xuất vận động, phát triển không ngừng sẽ mâu
thuẫn với tính “đứng im” tương đối của quan hệ sản xuất. Quan hệ sản xuất từ chỗ là “hình
thức phù hợp”, “tạo địa bàn” phát triển của lực lượng sản xuất trở thành“xiềng xích” kìm
hãm sự phát triển của lực lượng sản xuất. Đòi hỏi tất yếu của nền sản xuất xã hội là phải
xóa bỏ quan hệ sản xuất cũ, thiết lập quan hệ sản xuất mới phù hợp với trình độ phát triển
của lực lượng sản xuất đã phát triển. C. Mác đã nêu tưởng về vai trò của sự phát triển lực
lượng sản xuất đối với việc thay đổi các quan hệ xã hội: “Những quan hệ xã hội đều gắn
liền mật thiết với những lực lượng sản xuất. Do có những lực lượng sản xuất mới, loài
người thay đổi phương thức sản xuất của mình, và do thay đổi phương thức sản xuất, cách
kiếm sống của mình, loài người thay đổi tất cả những quan hệ xã hội của mình. Cái cối xay
quay bằng tay đưa lại hội lãnh chúa, các cối xay chạy bằng hơi nước đưa lại hội
nhà tư bản công nghiệp”.
- Lực lượng sản xuất quyết định sự ra đời của một kiểu quan hệ sản xuất mới trong lịch sử,
quyết định nội dung và tính chất của quan hệ sản xuất. Bằng năng lực nhận thức và thực
tiễn, con người phát hiện và giải quyết mâu thuẫn, thiết lập sự phù hợp mới làm cho quá
trình sản xuất phát triển đạt tới một nấc thang cao hơn.
Khái niệm thực tiễn:
- Theo quan điểm của chủ nghĩa Mác - Leenin thực tiễn toàn bộ hoạt động vật chất
mục đích, mang tính lịch sử - xã hội của con người nhằm cải biến tự nhiên và xã hội.
Câu
17: Thực tiễn ? Em hãy phân tích vai trò của thực tiễn đối với nhận thức cho
dụ
cụ thể để minh họa. Từ đó rút ra ý nghĩa phương pháp luận của vấn đề trên đối với hoạt
động của bản thân.
- Từ định nghĩa trên rút ra các vấn đề sau đây:
+Thứ nhất, khác với các hoạt động khác, hoạt động thực tiễn hoạt động vật chất, nghĩa
trong quá trình hoạt động con người phải sử dụng các công cụ phương tiện vật chất để tác
động vào tự nhiên, nhằm tạo ra của cải vật chất và tác động vào xã hội làm biến đổi xã
hội. Những hoạt động như vậy được thực hiện một cách tất yếu khách quan.
+Thứ hai, mang tính lịch sử mỗi thời kỳ lịch sử thì đối tượng, lĩnh vực, công cụ của
hoạt động thực tiễn khác nhau và mang đến những hiểu biết khác nhau.
+Thứ ba, tính xã hội thể hiện ở chỗ hoạt động thực tiễn không phải ở một cá nhân nào đơn
độc đó hoạt động cả hội phải tiến hành. hội càng phát triển thì hoạt động
thực tiễn càng phong phú, càng đa dạng.
Vai trò của thực tiễn đối với nhận thức:
- Thực tiễn sở, động lực của nhận thức:
+Thông qua và bằng hoạt động thực tiễn con người tác động vào sự vật làm cho sự vật bộc
lộ thuộc tính, tính chất, quy luật. Trên sở đó con người hiểu biết về chúng. Nghĩa
thực tiễn cung cấp “tài liệu” cho nhận thức, không có thực tiễn thì không có nhận thức.
dụ: Sự đo đạc ruộng đất trong chế độ chiếm hữu lệ Hi Lạp cổ đại sở cho
định lý toán học Talet, Pitago… ra đời.
+Thực tiễn còn đặt ra nhu cầu, nhiệm vụ đòi hỏi nhận thức phải trả lời. Nói cách khác,
chính thực tiễn người đặt hàng cho nhân thức phải giải quyết. Trên sở đó thúc đẩy
nhận thức phát triển.
dụ: Dịch cúm H5N1 đặt ra cho nhân loại nhiệm vụ nghiên cứu chế tạo vắc - xin
loại dịch cúm này
- Thực tiễn sở chế tạo công cụ, máy móc hỗ trợ con người nhận thức hiệu quả
n.
dụ: Kính hiển vi, kính thiên văn, tàu vũ trụ, máy vi tính, mạng Internet… để nhận
thức thế giới. Ngay cả những thành tựu khoa học mới đây, nhất khám phá giải
ra bộ gen người cũng ra đời từ chính hoạt động thực tiễn, từ nhu cầu đòi hỏi phải chữa
trị những căn bệnh nan y và từ nhu cầu tìm hiểu, khai thác những tiềm năng bí ẩn của
con người.
Nhờ những công cụ, máy móc này con người nhận thức sự vật chính xác hơn, đúng
đắn hơn, khái quát, lý luận tốt hơn. Trên cơ sở đó thúc đẩy nhận thức phát triển.
- Thực tiễn tiêu chuẩn của chân lý:
+Thực tiễn là thước đo giá trị của những tri thức đạt được trong nhận thức. Đồng thời, thực
tiễn không ngừng bổ sung, điều chỉnh, sửa chữa, phát triển và hoàn thiện nhận thức. Vì
vậy, muốn biết nhận thức đó là đúng hay sai thì phải được thực tiễn kiểm nghiệm. Chỉ có
qua thực tiễn kiểm nghiệm thì mới cho phép khẳng định tri thức đó phải chân hay
không.
+Triết học duy vật biện chứng khẳng định: Thực tiễn là tiêu chuẩn khách quan của chân
lý. Bởi vì chỉ có thể thông qua thực tiễn con người mới có thể “vật chất hóa” được “tri
thức hóa”. Thông qua đó con người thể khẳng định chân bác bỏ những sai lầm.
+Phải hiểu thực tiễn tiêu chuẩn của chân một cách biện chứng nghĩa vừa tính
tuyệt đối và nó vừa có tính tương đối.
Tính tuyệt đối thể hiện chỗ: Thực tiễn những giai đoạn lịch sử cụ thể tiêu chuẩn
khách quan duy nhất có thể khẳng định chân lý, bác bỏ sai lầm.
Tính tương đối thể hiện ở chỗ: Bản thân thực tiễn luôn luôn vận động, biến đổi và
phát triển. Cho nên khi thực tiễn thay đổi thì nhận thức cũng phải thay đổi theo cho
phù hợp với sự biến đổi của thực tiễn. Nghĩa những trị thức đã đạt được trước đây,
hiện nay phải được kiểm nghiệm thông qua thực tiễn.
Như vậy, th nói rằng thực tiễn sở hình thành phát triễn của nhận thức,
mục đích của nhận thức và cũng là tiêu chuẩn của chân lý.
Rút ra ý nghĩa phương pháp luận của vấn đề trên đối với hoạt động của bản thân.
- Yêu cầu xem xét sự vật luôn luôn phải gắn với như cầu thực tiễn, coi trọng tổng kết thực
tiễn để bổ sung hoàn thiện phát triển nhận thức.
- Chống bệnh giáo điều chủ quan duy ý chí nếu không quán triệt tốt nguy tắc thực tiễn thì dễ
mắc phải bệnh giáo điều. Bệnh giáo điều là khuynh hướng tư tưởng và hành động cường
điệu lý luận, coi nhẹ thực tiễn, tách rời lý luận khỏi thực tiễn.
- Điểm khắc phục ngăn ngừa hiệu quả những bệnh giáo điều nói trên, chúng ta phải
từng bước quán triệt tốt nguyên tắc thực tiễn, tăng cường tổng kết thực tiễn….
Ý thức hội thường lạc hậu so với tồn tại hội:
Lịch sử xã hội loài người cho thấy, nhiều khi xã hội cũ mất đi, thậm chí mất đi rất lâu,
nhưng ý thức hội do hội đó sản sinh ra vẫn còn tồn tại dai dẳng, tính độc lập tương đối
này biểu hiện đặc điểm rõ trong lĩnh vực tâm lý xã hội (Truyền thống, tập quán, thói
quen…). Lênin cho rằng, sức mạnh của tập quán được tạo ra qua nhiều thế kỷ là sức mạnh
ghê gớm nhất.
Ý thức hội thường lạc hậu so với tồn tại hội do những nguyên nhân sau đây:
- Do bản chất của ý thức của hội chỉ sự phản ánh của tồn tại hội cho nên nói chung
ý thức xã hội chỉ có thể biến đổi sau khi có sự biến đổi của tồn tại xã hội.
Mặc khác sự biến đổi của sự tồn tại hội do sự tác động mạnh mẽ thường xuyên trực
tiếp của hoạt động thực tiễn diễn ra với tốc độ nhanh mà ý thức không thể phản ánh kịp.
- Do sức mạnh của thói quen, truyền thống, tập quán cũng như do tính lạc hậu, bảo thủ của
một số hình thái ý thức xã hội.
Câu
18: Tại sao nói: “Ý thức hội thường lạc hậu với tồn tại hội” ? Dẫn chứng minh
họa.
dụ: Nước ta hiện nay, hội phong kiến đã bị xóa bỏ từ rất lâu nhưng ý thức phong
kiến còn tồn tại nhiều cán bộ, đảng viên và nhân dân ta. Đó là tư tưởng trọng nam
khinh nữ, gia trưởng, bè cánh, không muốn sử dụng người trẻ.
- Ý thức xã hội luôn gắn lợi ích của những nhóm, những tập đoàn người, những giai cấp
nhất định trong hội. vậy, những tưởng cũ, lạc hậu thường được các thế lực hội
phản tiến bộ lưu giữ và truyền bá nhằm chống lại các lực lượng xã hội tiến bộ.
- Do đặc điểm kinh tế - hội của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa hội chi phối đấu tranh
giai cấp là tất yếu. Sau khi giành được chính quyền, mục tiêu cuối cùng của giai cấp vô sản
là xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội vẫn chưa hoàn thành. Thời kỳ này, giai cấp tư sản
tuy bị đánh đổ về mặt chính quyền, song chúng vẫn còn lực lượng, tiềm lực về kinh tế,
chính trị và tư tưởng. Được sự giúp đỡ của chủ nghĩa tư bản và các thế lực thù địch quốc tế,
chúng luôn tìm cách chống phá sự nghiệp cách mạng của giai cấp vô sản để khôi phục lại
thiên đường đã mất…
- Cuộc đấu tranh giai cấp của giai cấp sản sau khi giành được chính quyền được diễn ra
trong điều kiện mới với những thuận lợi rất cơ bản, song cũng có không ít các khó khăn,
thách thức đặt ra…
- Trong tiến trình của cách mạng có sự phát triển mạnh mẽ cả về số lượng và chất lượng.
Giai cấp nông dân được giải phóng khỏi ách áp bức, bóc lột, trở thành lực lượng lao động
cơ bản xây dựng xã hội mới. Tầng lớp trí thức mới được hình thành và có sự phát triển
nhanh chóng.
- Các lực lượng phản cách mạng ngày càng bị thu hẹp và phân hóa, tiến tới bị xóa bỏ hoàn
toàn. Bên cạnh những điều kiện thuận lợi rất bản trên, đấu tranh giai cấp của giai cấp
sản trong thời kỳ quá độ còn diễn ra trong điều kiện có không ít các khó khăn. Các khó
khăn nổi lên trong thời kỳ này là: kinh nghiệm quản lý xã hội về mọi mặt của giai cấp vô
sản còn nhiều hạn chế…
- Khác với cuộc đấu tranh giai cấp trước khi giành được chính quyền, cuộc đấu tranh giai
cấp của giai cấp sản trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa hội nội dung mới. Mục tiêu
của nó là xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội trên tất cả các lĩnh vực kinh tế, chính trị, tư
tưởng, văn hóa,…. Về thực chất, đây là cuộc đấu tranh “ai thắng ai” giữa hai con đường xã
hội chủ nghĩa và tư bản chủ nghĩa…
- Cuộc đấu tranh giai cấp của vô sản giai cấp diễn ra trong những điều kiện mới, với nội
dung mới, với những hình thức mới. Trong cuộc đấu tranh này, giai cấp sản phải sử dụng
tổng hợp và kết hợp các hình thức đa dạng, phong phú, như “có đổ máu và không có đổ
máu”; bằng bạo lực và hòa bình; bằng quân sự và kinh tế; bằng giáo dục và hành chính,…
Câu
19: Từ nhận định: “Đấu tranh giai cấp động lực thúc đẩy hội phát triển”. Em hãy
phân tích những biểu hiện của đấu tranh giai cấp nước ta trong giai đoạn hiện nay.
Câu 21: Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa sở hạ tầng kiến trúc thượng tầng ?
Đặc điểm đấu tranh giai cấp trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa hội Việt Nam
hiện nay:
- Trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam hiện nay đấu tranh giai cấp là tất
yếu, tính tất yếu của do chính các đặc điểm kinh tế - hội của thời kỳ quá độ quy định.
- Hiện nay, các thế lực phản động trong nước đang bằng nhiều âm mưu thủ đoạn chống
phá sự nghiệp cách mạng của đất nước. Chúng đang ra sức tập hợp lực lượng, lôi kéo các
phần tử bất mãn với chế độ, lợi dụng chiêu bài dân chủ, nhân quyền, dân tộc, tôn giáo... để
chống phá sự nghiệp cách mạng. Để thực hiện các mưu đồ phản động đó, chúng đang tìm
mọi cách câu kết với chủ nghĩa đế quốc, ráo riết thực hiện âm mưu “diễn biến hòa bình”
hòng xóa bỏ vai trò lãnh đạo của Đảng và chế độ xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam.
- Cuộc đấu tranh giai cấp ở Việt Nam hiện nay được diễn ra trong điều kiện mới với những
thuận lợi rất bản song cũng không ít các khó khăn. Cùng với những biến đổi to lớn về
kinh tế - hội, cơ cấu xã hội - giai cấp, địa vị của các giai cấp trong xã hội có biến đổi căn
bản, tạo ra so sánh lực lượng lợi cho sự nghiệp cách mạng. Giai cấp công nhân Việt Nam
trở thành giai cấp lãnh đạo sự nghiệp cách mạng…
- Nội dung của cuộc đấu tranh giai cấp trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt
Nam hiện nay thực hiện thắng lợi mục tiêu độc lập dân tộc chủ nghĩa hội, xây dựng
một xã hội dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh. Về thực chất đây là cuộc
đấu tranh giữa các nhân tố thúc đẩy đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa với các
nhân tố tác động nhằm cản trở đất nước theo mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã
hội…
Vai trò quyết định của sở hạ tầng đối với kiến trúc thượng tầng được thể hiện:
- Tương ứng với một sở hạ tầng nhất định tất yếu sẽ sản sinh ra một kiến trúc thượng
tầng phù hợp với nó, có tác dụng bảo vệ cơ sở hạ tầng đó.
dụ: Nếu quan hệ sản xuất là phong kiến thì toàn bộ kiến trúc thượng tầng từ tư
tưởng, chính trị, pháp quyền, đạo đức, triết học đến các thiết chế hội đều của giai
cấp phong kiến, phản ánh và bảo vệ lợi ích cho giai cấp phong kiến.
- Những biến đổi trong sở hạ tầng sẽ tất yếu tạo ra nhu cầu khách quan phải sự biến
đổi tương ứng trong kiến trú thượng tầng.
dụ: Khi cơ sở hạ tầng của chủ nghĩa bản thời kì tự do cạnh tranh chuyển sang
chủ nghĩa bản độc quyền thì kiến trúc thượng tầng của chủ nghĩa bản cũng biến
Câu
20: Trình bày nội dung của cuộc đấu tranh giai cấp trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa
hội nước ta hiện nay.
Câu 22: Phân tích mối quan hệ giữa nhân tập thể, giữa nhân hội ?
đổi theo; nhà nước dân chủ sản chuyển thành nhà nước độc quyền; các quan điểm,
chính trị, triết học, đạo đức, nghệ thuật,… có xu hướng phản tiến bộ.
- Giai cấp nắm giữ quyền sở hữu liệu sản xuất của hội đồng thời cũng giai cấp nắm
được quyền lực nhà nước trong kiến trúc thượng tầng, còn các giai cấp và tầng lớp xã hội
khác ở vào địa vị phụ thuộc đối với quyền lực nhà nước.
- Các chính sách luật pháp của nhà nước, suy đến cũng chỉ phản ánh nhu cầu thống trị
về kinh tế của giai cấp nắm giữ quyền sở hữu những tư liệu sản xuất chủ yếu của xã hội.
Vai trò tác động trở lại của kiến trúc thượng tầng đối với sở hạ tầng:
- Sự tác động của kiến trúc thượng tầng đối với sở hạ tầng của hội theo những
phương thức khác nhau, trực tiếp hoặc gián tiếp, nhiều hay ít, mức độ lớn hay nhỏ,…
dụ: Tác động của thiết chế pháp luật thường trực tiếp mạnh mẽ nhất, còn các
thiết chế tôn giáo thường biểu hiện gián tiếp và mờ nhạt hơn.
- Sự tác động của các yếu tố thuộc kiến trúc thượng tầng có thể diễn ra theo nhiều xu
hướng, thậm chí các xu hướng không chỉ khác nhau còn thể đối lập với nhau còn
có thể đối lập với nhau, điều đó phản ánh tính chất mâu thuẫn lợi ích của các giai cấp, các
tầng lớp giai cấp xã hội khác nhau và đối lập nhau.
+ sự tác động nhằm duy trì sở kinh tế hiện tại, xu hướng duy trì chế độ hội hiện
thời.
+ sự tác động theo xu hướng xóa bỏ sở kinh tế này xu hướng đấu tranh cho việc
xác lập một cơ sở kinh tế khác, xây dựng một chế độ xã hội.
- Sự tác động của kiến trúc thượng tầng đối với sở hạ tầng có thể diễn ra theo hai
hướng tích cực hoặc tiêu cực, điều đó phụ thuộc vào sự phù hợp hay không phù hợp của các
yếu tố thuộc kiến trúc thượng tầng, đối với nhu cầu khách quan của sự phát triển kinh tế;
nếu phù hợp nó sẽ có tác dụng tích cực, ngược lại sẽ có tác dụng tiêu cực, kìm hãm và phá
hoại sự phát triển kinh tế trong một phạm vi và mức độ nhất định.
- Con người là một hệ thống chỉnh thể thống nhất cá thể - loài, mang cả những thuộc tính
thể, đơn nhất, lẫn những thuộc tính chung, phổ biến của loài; bản chất của con người
tổng hòa các quan hệ hội; là đại diện cho loài, cho xã hội, cho nhân loại, cho lịch sử loài
người. Trong con người, do vậy, luôn có những cái chung toàn nhân loại, như các giá trị
chung, nhu cầu chung, lợi ích chung,…. Con người cũng là đại biểu của một xã hội cụ thể,
một thời kỳ lịch sử xác định, có tính đặc thù, với các quan hệ xã hội xác định…
- nhân hội không tách rời nhau. Xã hội do các cá nhân cụ thể hợp thành, mỗi cá
nhân một phần tử của hội sống hoạt động trong hội đó. Khi mới sinh ra, chưa
ý thức, chưa có các quan hệ xã hội thì con người mới chỉ là cá thể. Chỉ khi cá thể đó giao
tiếp xã hội, có những quan hệ xã hội xác định, có ý thức mới trở thành cá nhân. Cá nhân
không thể tách rời hội. Quan hệ nhân - hội tất yếu, tiền đề, điều kiện tồn tại
và phát triển của cả cá nhân lẫn xã hội…
- Sự thống nhất nhân hội còn thể hiện ở một góc độ khác trong quan hệ con
người giai cấp và con người nhân loại. Quan hệ con người giai cấp và con người nhân loại
chỉ tồn tại trong xã hội có phân chia giai cấp, do vậy nó có tính lịch sử. Mỗi con người cá
nhân trong xã hội có giai cấp đều mang tính giai cấp do nó luôn là thành viên của một giai
cấp, tầng lớp xã hội xác định. Trong các quan hệ xã hội mà con người sống và hoạt động
luôn có quan hệ giai cấp và các quan hệ đó luôn đóng vai trò quyết định….Mặt khác, mỗi
cá nhân, dù thuộc về giai cấp nào cũng đều mang tính nhân loại. Nhân loại là cộng đồng
người phổ biến rộng rãi nhất, được hình thành trong suốt chiều dài lịch sử nhân loại. Tính
nhân loại được thể hiện trong các giá trị chung toàn nhân loại, trong những quy tắc, chuẩn
mực chung xuất hiện trên nền tảng lợi ích chung, từ bản chất người của các nhân tạo nên
cộng đồng nhân loại…
- Theo quan điểm triết học Mác - Lênin, xã hội biến đổi nhờ hoạt động của toàn thể quần
chúng nhân dân dưới sự lãnh đạo của các tổ chức hoặc cá nhân nhằm thực hiện một mục
đích nào đó. Mối quan hệ giữa vai trò của quần chúng nhân dân với nhân chính là
quan hệ giữa vai trò của nhân dân lao động với nhân lãnh tụ/vĩ nhân. Một mặt, quan hệ
này thể hiện một phần nội dung quan hệ giữa cá nhân và xã hội. Mặt khác, lại chứa đựng
những nội dung mới, khác biệt, bởi trong quan hệ này chính là quan hệ với những cá nhân
đặc biệt, cá nhân lãnh tụ/vĩ nhân.
- Quần chúng nhân dân là thuật ngữ chỉ tập hợp đông đảo những con người hoạt động
trong một không gian và thời gian xác định, bao gồm nhiều thành phần, tầng lớp xã hội và
giai cấp đang hoạt động trong một xã hội xác định. Đó có thể là toàn bộ quần chúng nhân
dân của một quốc gia, một khu vực lãnh thổ xác định. Họ chung lợi ích bản liên hiệp
với nhau, chịu sự lãnh đạo của một tổ chức, một đảng phái, cá nhân xác định để thực hiện
những mục tiêu kinh tế, chính trị, văn hóa hay hội xác định của một thời kỳ lịch sử nhất
định. Nội hàm của khái niệm quần chúng nhân dân bao gồm: Những người lao động sản
xuất ra của cải vật chất và tinh thần là lực lượng căn bản, chủ chốt; toàn thể dân cư đang
chống lại những kẻ áp bức, bóc lột thống trị đối kháng với nhân dân; những người đang
có các hoạt động trong các lĩnh vực khác nhau, trực tiếp hoặc gián tiếp góp phần vào sự
biến đổi xã hội. Với nội dung đó quần chúng nhân dân là một phạm trù lịch sử thay đổi
tùy thuộc vào điều kiện lịch sử, xã hội cụ thể của các quốc gia, khu vực…
Câu
23: Phân tích mối quan hệ giữa quần chúng nhân dân nhân lãnh tụ trong sự phát
triển lịch sử ?
| 1/23

Preview text:

HỆ THỐNG ÔN THI KẾT THÚC HỌC PHẦN
TRIẾT HỌC MÁC LÊNIN KHÓA 16 (2021-2022)
Câu 1: Em hiểu như thế nào về “Phép biện chứng duy vật” ? Làm bằng dẫn chứng cụ thể
trong chuyên ngành học.
- C. Mác, Ph. Ăngghen và V.I. Lênin không đưa ra một định nghĩa thống nhất nào về phép
biện chứng duy vật, mà trong các tác phẩm của các ông có nhiều định nghĩa khác nhau về
phép biện chứng duy vật. Trong tác phẩm Chống Đuyrinh, khi bàn về các quy luật, Ph.
Ăngghen định nghĩa: “phép biện chứng chẳng qua chỉ là môn khoa học về những quy luật
phổ biến của sự vận động và sự phát triển của tự nhiên, của xã hội loài người và của tư duy”.
- Ph. Ăngghen định nghĩa: “Phép biện chứng là khoa học về sự liên hệ phổ biến” có “những
quy luật chủ yếu: sự chuyển hóa lượng thành chất, - sự xâm nhập lẫn nhau của các mâu
thuẫn đối cực và sự chuyển hóa từ mâu thuẫn này sang mâu thuẫn khác khi mâu thuẫn đó
lên tới cực độ, - sự phát triển bằng mâu thuẫn hoặc phủ định của phủ định, - phát triển theo
hình thức xoáy trôn ốc”.
- C. Mác, V.I. Lênin định nghĩa: “... phép biện chứng, tức là học thuyết về sự phát triển,
dưới hình thức hoàn bị nhất, sâu sắc nhất và không phiến diện, học thuyết về tính tương đối
của nhận thức của con người, nhận thức này phản ánh vật chất luôn luôn phát triển không
ngừng”. Khi bàn về các yếu tố của phép biện chứng, V.I. Lênin đưa ra định nghĩa: “Có thể
định nghĩa vắn tắt phép biện chứng là học thuyết về sự thống nhất của các mặt đối lập. Như
thế là nắm được hạt nhân của phép biện chứng…”
Câu 2: Em hãy phân tích mối quan hệ biện chứng giữa vật chất ý thức. Từ đó rút ra ý
nghĩa phương pháp luận.
Vai trò của vật chất đối với ý thức.
- Chủ nghĩa duy vật biện chứng khẳng định vật chất có trước, ý thức có sau, vật chất là
nguồn gốc của ý thức, vật chất quyết định ý thức, ý thức là sự phản ánh đối với vật chất.
- Ý thức là sản phẩm của một dạng vật chất có tổ chức cao là bộ não của con người, nên chỉ
có con người mới có ý thức. Trong mối quan hệ giữa con người với thế giới vật chất thì con
người là kết quả quá trình phát triển lâu dài của thế giới vật chất, là sản phẩm của thế giới
vật chất. Kết luận này đã được chứng minh của khoa học về tự nhiên, nó là một bằng chứng
khoa học chứng minh quan điểm: Vật chất có trước, ý thức có sau.
- Ý thức là cái phản ánh thế giới vật chất, là hình ảnh về thế giới vật chất nên nội dung của
ý thức được quyết định bởi vật chất.
- Sự vận động và phát triển của ý thức, hình thức biểu hiện của ý thức bị các quy luật sinh
học, các quy luật xã hội và sự tác động của môi trường sống quyết định nội dung mà còn
quyết định cả hình thức biểu hiện cũng như mọi sự biến đổi của ý thức.
Vai trò của ý thức đối với vật chất.
Trong mối quan hệ với vật chất, ý thức có thể tác động trở lại vật chất thông qua hoạt động
thực tiễn của con người.
- Vì ý thức là của con người nên nói đến vai trò của ý thức là nói đến vai trò của con người.
Bản thân ý thức tự nó không trực tiếp thay đổi được gì trong hiện thực. Muốn thay đổi hiện
thực, con người phải tiến hành những hoạt động vật chất. Song mọi hoạt động của con
người đều do ý thức chỉ đạo, nên vai trò của ý thức không phải trực tiếp tạo ra hay thay đổi
thế giới vật chất mà nó còn trang bị cho con người tri thức về thực tại khách quan, trên cơ
sở ấy con người xác định mục tiêu, đề ra phương hướng, xây dựng kế hoạch, lựa chọn
phương pháp, biện pháp, công cụ, phương tiện,…để thực hiện mục tiêu của mình.
- Sự tác động trở lại của ý thức đối với vật chất diễn ra theo hai hướng: tích cực hoặc tiêu cực.
+Tích cực: Nếu như con người nhận thức đúng, có tri thức khoa học, có tình cảm cách
mạng, có nghị lực, có ý chí thì hành động của con người phù hợp với quy luật khách
quan thì thúc đẩy sự phát triển.
+Tiêu cực: Nếu như ý thức con người phản ánh không đúng hiện thực khách quan, bản
chất, quy luật khách quan thì ngay từ đầu, hướng hành động của con người đã đi ngược
lại các quy luật khách quan, hành động ấy sẽ có tác động tiêu cực đối với hoạt động thực
tiễn, đối với hiện thực khách quan.
Rút ra ý nghĩa phương pháp luận.
- Thế giới vật chất tồn tại khách quan, không phụ thuộc vào ý thức của con người thì trong
nhận thức và hoạt động thực tiễn phải xuất phát từ thực tế khách quan, lấy thực tế khách
quan làm căn cứ cho mọi hoạt động của con người.
- Xuất phát từ thực tế khách quan, tôn trọng khách quan là xuất phát từ tính khách quan của
vật chất, có thái độ tôn trọng đối với hiện thực khách quan và hành động theo quy luật; tôn
trọng vai trò quyết định của vật chất đối với đời sống tinh thần của con người, của xã hội.
- Phát huy tính năng động chủ quan la phát huy tính vai trò tích cực, năng động sáng tạo của
ý thức và phát huy vai trò nhân tố con người trong việc vật chất hóa tính tích cực, năng
động sáng tạo ấy. Điều này, đòi hỏi con người phải tôn trong tri thức khoa học và truyền bá
nó vào quần chúng để nó trở thành tri thức, niềm tin của quần chúng, hướng dẫn quần chúng hành động.
- Phải tự giác tu dưỡng, rèn luyện để hình thành, củng cố nhân sinh quan cách mạng, tình
cảm, nghị lực cách mạng để có sự thống nhất hữu cơ giữa tính khoa học và tính nhân văn
trong định hướng hành động.
- Thực hiện nguyên tắc tôn trọng khách quan, phát huy tính năng động, chủ quan trong nhận
thức và thực tiễn đòi hỏi phòng chống và khắc phục bệnh chủ quan duy ý chí; đó là những
hành động lấy ý chí áp đặt cho thực tế,…
Câu 3: Em hãy phân tích vai trò của ý thức đối với vật chất. Dẫn chứng minh họa.
Trong mối quan hệ với vật chất, ý thức có thể tác động trở lại vật chất thông qua hoạt động
thực tiễn của con người.
- Vì ý thức là của con người nên nói đến vai trò của ý thức là nói đến vai trò của con người.
Bản thân ý thức tự nó không trực tiếp thay đổi được gì trong hiện thực. Muốn thay đổi hiện
thực, con người phải tiến hành những hoạt động vật chất. Song mọi hoạt động của con
người đều do ý thức chỉ đạo, nên vai trò của ý thức không phải trực tiếp tạo ra hay thay đổi
thế giới vật chất mà nó còn trang bị cho con người tri thức về thực tại khách quan, trên cơ
sở ấy con người xác định mục tiêu, đề ra phương hướng, xây dựng kế hoạch, lựa chọn
phương pháp, biện pháp, công cụ, phương tiện,…để thực hiện mục tiêu của mình.
- Sự tác động trở lại của ý thức đối với vật chất diễn ra theo hai hướng: tích cực hoặc tiêu cực.
+Tích cực: Nếu như con người nhận thức đúng, có tri thức khoa học, có tình cảm cách
mạng, có nghị lực, có ý chí thì hành động của con người phù hợp với quy luật khách
quan thì thúc đẩy sự phát triển.
+Tiêu cực: Nếu như ý thức con người phản ánh không đúng hiện thực khách quan, bản
chất, quy luật khách quan thì ngay từ đầu, hướng hành động của con người đã đi ngược
lại các quy luật khách quan, hành động ấy sẽ có tác động tiêu cực đối với hoạt động thực
tiễn, đối với hiện thực khách quan.
Câu 4: Thế nào tính đa dạng, phong phú của mối liên hệ phổ biến ? Em hãy chứng minh
nội dung trên bằng dẫn chứng của bản thân.
- Tính đa dạng, phong phú của mối liên hệ phổ biến:
+Các sự vật, hiện tượng có rất nhiều mối liên hệ với nhau.
dụ: Một cá nhân, con người có nhiều mối quan hệ: Quan hệ với gia đình như, quan
hệ với cơ quan, quan hệ với địa phương, nơi cư trú…
+Trong một sự vật, hiện tượng các yếu tố, bộ phận cấu thành cũng có mối liên hệ hữu cơ với nhau.
dụ: Bụng đói - tim đập nhanh - chóng mặt xây xẩm - tay chân bủn rủn - tiếp thu bài hạn chế.
+Cùng một mối quan hệ, ở các giai đoạn khác nhau biểu hiện của nó cũng không giống nhau.
dụ: Quan hệ Việt Nam với các nước tư bản
Trước đổi mới đóng cửa, khép kín
Sau đổi mới mở cửa, hội nhập
- Tính đa dạng của mối liên hệ do tính đa dạng trong quá trình tồn tại, vận động và phát
triển của bản thân sự vật, hiện tượng quy định.
- Mỗi loại mối quan hệ có vai trò khác nhau đối với sự vận động và phát triển của sự vật. Vì
thế khi nghiên cứu các sự vật, hiện tượng cần phân loại các mối liên hệ.
+Căn cứ vào tính chất, phạm vi, trình độ có thể phân chia ra các mối liên hệ khác nhau theo từng cặp:
Mối liên hệ bên trong và mối liên hệ bên ngoài.
Mối liên hệ chủ yếu và mối liên hệ thứ yếu.
Mối liên hệ bản chất và mối liên hệ không bản chất.
Mối liên hệ tất nhiên và mối liên hệ ngẫu nhiên.
Mối liên hệ trực tiếp và mối liên hệ gián tiếp.
Câu 5: Ý nghĩa phương pháp luận của nguyên về mối liên hệ phổ biến.
- Thứ nhất, khi nghiên cứu, xem xét đối tượng cụ thể, cần đặt nó trong cái chỉnh thể thống
nhất của tất cả các mặt, các bộ phận, các yếu tố, các thuộc tính, các mối liên hệ của chính
nó. Cần phải nhìn vào, nhìn bao quát và nghiên cứu tất cả các mặt, tất cả các mối liên hệ mà
quan hệ gián tiếp của quy luật đó tức là trong chỉnh thể.
- Thứ hai, chủ thể phải rút ra được các mặt, các mối liên hệ tất yếu của đối tượng đó và
nhận thức chúng trong sự thống nhất hữu cơ nội tại, bởi chỉ có như vậy, nhận thức mới có
thể phản ánh được đầy đủ sự tồn tại khách quan với nhiều thuộc tính, nhiều mối liên hệ.
- Thứ ba, cần phải xem xét đối tượng này trong mối liên hệ với đối tượng khác và với môi
trường xung quanh, kể cả các mặt, các mối liên hệ trung gian, gián tiếp; trong không gian, thời gian nhất định.
- Thứ , quan điểm toàn diện đối lập với quan điểm phiến diện, một chiều, chỉ thấy mặt
này không thấy mặt khác, hoặc chú ý đến nhiều mặt nhưng lại xem xét dàn trải, không thấy
mặt bản chất của đối tượng nên dễ rơi vào thuật ngụy biện, đánh tráo các mối liên hệ nằm trong cơ bản.
Câu 6: Thế nào quan điểm toàn diện, quan điểm lịch sử - cụ thể? Dẫn chứng việc vận dụng
quan điểm trên trong cuộc sống của bản thân.
- Quan điểm toàn diện: đòi hỏi chúng ta nhận thức về sự vật trong mối liên hệ qua lại giữa
các bộ phận, giữa các yếu tố, giữa các mặt của chính sự vật và trong sự tác động qua lại
giữa sự vật đó với các sự vật khác, kể cả mối liên hệ trực tiếp và mối liên hệ gián tiếp.
dụ: Chẳng hạn, muốn nhận thức đúng và đầy đủ tri thức của khoa học triết học,
chúng ta còn phải tìm ra mối liên hệ của tri thức triết học với tri thức khoa học khác,
với tri thức cuộc sống và ngược lại, vì tri thức triết học được khái quát từ tri thức của
các khoa học khác và hoạt động của con người, nhất là tri thức chuyên môn được chúng ta lĩnh hội.
- Quan điển lịch sử cụ thể: đòi hỏi chúng ta khi nhận thức về sự vật và tác động vào sự vật
phải chú ý điều kiện, hoàn cảnh lịch sử - cụ thể, môi trường cụ thể trong đó sự vật sinh ra
tồn tại và phát triển. Một luận điểm nào đó là luận điểm khoa học trong điều kiện này
nhưng sẽ không phải là luận điểm khoa học trong điều kiện khác.
dụ: Thông thường, trong các định luật của hóa học bao giờ cũng có hai điều kiện:
nhiệt độ và áp suất xác định. Nếu vượt khỏi những điều kiện đó định luật sẽ không còn
đúng nữa. Trong lịch sử triết học, khi xem xét các hệ thống triết học bao giờ chúng ta
cũng xem xét hoàn cảnh ra đời và phát triển của các hệ thống đó.
- Dẫn chứng:
+Đối với quan điểm toàn diện, bản thân nhận thức và trong hoạt động thực tiễn phải đứng
trên quan điểm toàn diện, đó là ra sức phấn đấu học tập để lĩnh hội kiến thức tốt nhất ở
trường Đại học Tây Đô. Đồng thời, các mặt khác đó là giữ mối quan hệ ngày càng thân
thiết với gia đình, người thân, quan hệ giữa bản thân với bạn bè, quan hệ giữa bản thân
với các phòng ban của trường Đại học Tây Đô và quan hệ với chính quyền nơi cư trú ngày càng tốt.
+Đối với quan điểm lịch sử cụ thể, trong cái đặc điểm và tình hình hiện nay em đang là
sinh viên năm nhất của trường Đại học Tây Đô. Do đó, điều kiện hoàn cảnh môi trường
có khác nhau so với trước đây học gần nhà trên quê hương yêu dấu của mình, còn bây
giờ do điều kiện như thế nên bản thân mình phải có tính tự lập cao về vấn đề chi tiêu
cuộc sống hằng ngày ở trường Đại học Tây Đô đều phụ thuộc vào gia đình trợ cấp. Do
đó, phải có quyết tâm cao và kế hoạch chi tiêu một cách hợp lý để vừa bảo đảm cho quá
trình học tập và sức khỏe của bản thân mình.
Câu 7: Ý nghĩa của việc vận dụng nguyên phát triển trong thực tiễn nước ta hiện nay ?
Nghiên cứu nguyên lý về sự phát triển nó có ý nghĩa thực tiển ở nước ta hiện nay như sau:
- Thứ nhất, khi nghiên cứu, cần đặt đối tượng vào sự vận động, phát hiện xu hướng biến
đổi của nó để không chỉ nhận thức nó ở trạng thái hiện tại, mà còn dự báo được khuynh
hướng phát triển trong tương lai.
- Thứ hai, cần nhận thức được rằng, phát triển là quá trình trải qua nhiều giai đoạn, mỗi giai
đoạn có đặc điểm, tính chất, hình thức khác nhau nên cần tìm hình thức, phương pháp tác
động phù hợp để thúc đẩy hoặc kìm hãm sự phát triển đó.
- Thứ ba, phải sớm phát hiện và ủng hộ đối tượng mới hợp quy luật, tạo điều kiện cho nó
phát triển; chống lại quan điểm bảo thủ, trì trệ, định kiến.
- Thứ , trong quá trình thay thế đối tượng cũ bằng đối tượng mới phải biết kế thừa các
yếu tố tích cực từ đối tượng cũ và phát triển sáng tạo chúng trong điều kiện mới.
Tóm lại, muốn nắm được bản chất, khuynh hướng phát triển của đối tượng nghiên cứu
cần “phải xét sự vật trong sự phát triển, trong “sự tự vận động” (...), trong sự biến đổi của nó”.
Câu 8: Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa tất nhiên ngẫu
nhiên ?
- Tất nhiên và ngẫu nhiên tồn tại trong sự thống nhất biện chứng với nhau, không có cái tất
nhiên thuần túy và ngẫu nhiên thuần túy.
- Cái tất nhiên bao giờ cũng vạch đường đi cho mình thông qua vô số cái ngẫu nhiên. Còn
ngẫu nhiên là hình thức biểu hiện của tất nhiên, đó là cái bổ sung cho tất nhiên.
dụ: Việc tìm ra định luật vạn vật hấp dẫn đối với sự phát triển tri thức của loài
người đó là tất nhiên. Nhưng việc ai tìm ra ? Ở đâu ? Vào lúc nào ? Đó là ngẫu nhiên.
Và nhờ cái ngẫu nhiên mà cái tất nhiên được bộc lộ.
- Ranh giới giữa tất nhiên và ngẫu nhiên chỉ có tính chất tương đối. Vì trong những điều
kiện nhất định chúng có thể chuyển hóa cho nhau: Tất nhiên biến thành ngẫu nhiên và ngẫu
nhiên trở thành tất nhiên.
dụ: Một máy vô tuyến sử dụng lâu ngày, “tất nhiên” sẽ hỏng - tức là xét theo liên
hệ về độ dài thời gian sử dụng, nhưng xét theo hỏng vào khi nào vào giờ nào thì lại “ngẫu nhiên”.
Câu 9: Phân tích cặp phạm trù nguyên nhân kết quả. Từ đó liên hệ thực trạng bạo lực học
đường hiện nay?
Khái niệm:
- Nguyên nhân là phạm trù chỉ sự tác động lẫn nhau giữa các mặt trong một sự vật hoặc
giữa các sự vật hiện tượng với nhau gây ra một biến đổi nhất định nào đó.
- Kết quả là phạm trù chỉ những biến đổi được xuất hiện do tác động lẫn nhau giữa các mặt
trong một sự vật - hiện tượng hoặc giữa các sự vật - hiện tượng với nhau.
dụ: Bão (nguyên nhân), thiệt hại mùa màng (kết quả).
Mối quan hệ biện chứng giữa nguyên nhân kết quả:
- Nguyên nhân sinh ra kết quả nên nguyên nhân luôn luôn có trước kết quả, còn kết quả bao
giờ cũng xuất hiện sau khi nguyên nhân đã xuất hiện.
Tuy nhiên, mọi cái có trước không phải bao giờ cũng là nguyên nhân của cái tiếp sau nó.
dụ: sấm - chớp, ngày - đêm,… trong mối quan hệ nhân quả, ngoài mối quan hệ về
thời gian còn có quan hệ sản sinh. Nguyên nhân sinh ra kết quả.
- Cùng một nguyên nhân có thể gây ra những kết quả khác nhau, tùy thuộc vào hoàn cảnh cụ thể.
dụ 1: Nguyên nhân của mất mùa có thể do hạn hán, có thể do lũ lụt, có thể do sâu
bệnh, có thể do chăm bón không đúng kỹ thuật,… Mặt khác, một nguyên nhân trong
những điều kiện khác nhau cũng có thể sinh ra những kết quả khác nhau.
dụ 2: Chặt phá rừng có thể sẽ gây ra nhiều hậu quả như lũ lụt, hạn hán, thay đổi khí
hậu của cả vùng, tiêu diệt một số loài sinh vật…
- Một kết quả có thể do nhiều nguyên nhân sinh ra.
dụ: Chiến thắng mùa xuân năm 1975 (kết quả) do nhiều nguyên nhân xảy ra:
- Dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam rất tài tình, rất sáng suốt,
áp dụng chủ nghĩa Mác Lênin và với những điều kiện cụ thể của đất nước.
- Tình cảm của người dân như cá với nước trong kháng chiến chống Mỹ cứu
nước trên chiến trường Việt Nam.
- Sự đoàn kết của ba nước: Việt Nam, Lào, Campuchia.
- Sự yêu chuộng hòa bình các thế lực tiến bộ trên toàn thế giới.
Nếu nhiều nguyên nhân tác động cùng chiều, cùng lúc sẽ làm cho kết quả xuất hiện nhanh
hơn. Ngược lại, nếu các nguyên nhân tác động không cùng lúc, cùng chiều sẽ kìm hãm quá
trình hình thành kết quả.
dụ: Trong nền kinh tế nhiều thành phần, hoạt động theo cơ chế thị trường, định
hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta hiện nay, mỗi thành phần kinh tế đều có vị trí nhất
định đối với sự phát triển nền kinh tế chung. Các thành phần kinh tế vừa tác động hỗ
trợ nhau, vừa mâu thuẫn nhau, thậm chí còn cản trở nhau phát triển. Muốn phát huy
được tác dụng của các thành phần kinh tế để phát triển sản xuất, làm cho dân giàu,
nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh, thì phải tạo điều kiện cho các thành
phần kinh tế đều có điều kiện phát triển, trong đó thành phần kinh tế nhà nước phải đủ
sức giữ vai trò chủ đạo, hướng các thành phần kinh tế khác hoạt động theo định hướng
xã hội chủ nghĩa; phải tăng cường vai trò quản lý của Nhà nước đối với nền kinh tế
bằng luật pháp, chính sách….Nếu không như vậy, nền kinh tế sẽ trở nên hỗn loạn và
năng lực sản xuất của các thành phần kinh tế có thể triệt tiêu lẫn nhau. Do vậy phải tìm
hiểu kỹ vị trí, vai trò của từng nguyên nhân .
- Nguyên nhân và kết quả có thể thay đổi vị trí cho nhau. Điều này có nghĩa là một sự vật -
hiện tượng nào đó trong mối quan hệ này là nguyên nhân nhưng trong mối quan hệ khác lại
là kết quả và ngược lại.
- Kết quả được hình thành từ nguyên nhân nhưng kết quả có thể tác động trở lại nguyên nhân.
Sự tác động của kết quả tới nguyên nhân có thể theo hai xu hướng thúc đẩy hoặc cản trở sự
hoạt động của nguyên nhân…
Liên hệ thực trạng bạo lực học đường:
Trong điều kiện hiện nay, bạo lực học đường còn diễn ra một số trường, một số địa
phương trên cả nước. Vấn đề này cho biết cũng có nhiều nguyên nhân bao gồm cả nguyên
nhân chủ quan và nguyên nhân khách quan, đó là một số học sinh, một số người do nhận
thức còn hạn chế. Mặt khác, những người đó cũng vì điều kiện khách quan và chủ quan của
gia đình, người thân…ít quan tâm đến sự giáo dục đối với con em của mình. Do đó đã dẫn
đến kết quả ngoài mong muốn ảnh hưởng lớn đến đạo đức của con người. Chính vì vậy tìm
ra được và dẫn đến bạo lực học đường là kết quả. Do đó, cần phải loại trừ bạo lực học đường
càng sớm càng tốt thì bản thân người đó phải không ngừng nâng cao nhận thức những việc
làm sai trái của mình và nhanh chóng khắc phục, đồng thời phải kết hợp hài hòa giữa giáo
dục, giữa gia đình, cộng đồng và xã hội. Mục đích cuối cùng là để phấn đấu làm sao chấm
dứt ngay bạo lực học đường của nước ta.
Câu 10: Trình bày mối quan hệ biện chứng giữa nội dung hình thức. Cho dụ.
- Nội dung hình thức luôn luôn gắn bó chặt chẽ trong một thể thống nhất biện chứng
với nhau. Do đó không có một hình thức nào không chứa đựng nội dụng, đồng thời không
có nội dung nào lại không tồn tại trong một hình thức nhất định.
- Cùng một nội dung thể biểu hiện dưới nhiều hình thức khác nhau.
dụ: Cũng là quá trình giáo dục đào tạo (gồm đội ngũ giáo viên, người học, cơ sở
trường lớp…). Nhưng có thể thực hiện với nhiều hình thức khác nhau (đó là cách thức
tổ chức phân công việc dạy và học, sử dụng giảng đường…khác nhau)
dụ: Một nội dung văn học có thể làm thành tác phẩm điện ảnh, kịch bản hoặc truyện…
- Cùng một hình thức thể thể hiện những nội dung khác nhau.
dụ: Cùng một hình thức giảng dạy như nhau nhưng được thực hiện trong những
điều kiện, môi trường, khu vực khác nhau và những kết quả khác nhau.
- Khi nội dung thay đổi bắt buộc hình thức phải thay đổi bắt buộc hình thức phải thay đổi theo cho phù hợp.
dụ: Lực lượng sản xuất là nội dung, còn quan hệ sản xuất là hình thức xã hội của
lực lượng sản xuất. Do vậy, khi lực lượng sản xuất thay đổi thì sớm hay muộn quan hệ
sản xuất cũng phải thay đổi theo cho phù hợp với lực lượng sản xuất.
- Nội dung quyết định hình thức nhưng hình thức có tính độc lập tương đối và tác động trở
lại nội dung. Hình thức phù hợp với nội dung thì sẽ thúc đẩy nội dung phát triển. Nếu phát
triển không phù hợp thì sẽ kìm hãm sự phát triển của nội dung.
dụ: Nếu quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ lực lượng sản xuất sẽ thúc đẩy lực
lượng phát triển. Ngược lại nếu quan hệ sản xuất không phù hợp (lạc hậu hoặc vượt
quá xa) so với trình độ của lực lượng sản xuất sẽ kìm hãm lực lượng sản xuất phát triển.
Câu 11: Em hãy kể tên các quy luật bản của phép biện chứng duy vật nêu vai trò của
từng quy luật.
- Quy luật từ những thay đổi về lượng dẫn đến những thay đổi về chất ngược lại.
Vai trò: Quy luật này chỉ ra cách thức chung nhất của sự vận động và phát triển, khi
cho thấy sự thay đổi về chất chỉ xảy ra khi sự vật, hiện tượng đã tích lũy những thay đổi về
lượng đạt đến ngưỡng nhất định. Quy luật cũng chỉ ra tính chất của sự vận động và phát
triển, khi cho thấy sự thay đổi về lượng của sự vật, hiện tượng diễn ra từ từ kết hợp với sự
thay đổi nhảy vọt về chất làm cho sự vật, hiện tượng vừa tiến bước tuần tự, vừa có những
bước đột phá vượt bậc. Ph. Ăngghen viết: “... trong giới tự nhiên, thì những sự biến đổi về
chất - xảy ra một cách xác định chặt chẽ đối với từng trường hợp cá biệt - chỉ có thể có được
do thêm vào hay bớt đi một số lượng vật chất hay vận động”.
- Quy luật thống nhất đấu tranh giữa các mặt đối lập. Vai trò:
+Nói về vai trò của mâu thuẫn đối với sự vận động và phát triển, Ph. Ăngghen nhấn mạnh,
nguyên nhân chính cũng là nguyên nhân cuối cùng tạo nên nguồn gốc của sự vận động,
phát triển của sự vật, hiện tượng là sự tác động (theo hướng phủ định, thống nhất) lẫn
nhau giữa chúng và giữa các mặt đối lập trong chúng. Có hai loại tác động dẫn đến vận
động là tác động lẫn nhau giữa các sự vật, hiện tượng (bên ngoài) và sự tác động lẫn nhau
giữa các mặt đối lập của cùng một sự vật, hiện tượng (bên trong); nhưng chỉ có sự tác
động lẫn nhau giữa các mặt đối lập (bên trong) mới làm cho sự vật, hiện tượng phát triển.
+Mối quan hệ giữa các khái niệm của quy luật chỉ ra rằng, mâu thuẫn giữa các mặt đối lập
trong sự vật, hiện tượng là nguyên nhân, giải quyết mâu thuẫn đó là động lực của sự vận
động, phát triển. Vì vậy, sự vận động, phát triển của sự vật, hiện tượng là tự thân. Khái
quát lại, nội dung của quy luật thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập là: Mọi đối
tượng đều bao gồm những mặt, những khuynh hướng, lực lượng... đối lập nhau tạo thành những mâu thuẫn…
- Quy luật phủ định của phủ định.
Vai trò: Là một trong ba quy luật của phép biện chứng duy vật, quy luật phủ định của
phủ định chỉ ra khuynh hướng (đi lên), hình thức (xoáy ốc), kết quả (sự vật, hiện tượng
mới ra đời từ sự vật, hiện tượng cũ) của sự phát triển của chúng thông qua sự thống nhất
giữa tính thay đổi với tính kế thừa trong sự phát triển; nghĩa là sự vật, hiện tượng mới ra
đời từ sự vật, hiện tượng cũ, phát triển từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ kém
hoàn thiện đến hoàn thiện hơn. Nội dung quy luật thể hiện qua các khái niệm và mối quan hệ giữa chúng.
Tóm lại, quy luật phủ định của phủ định phản ánh mối liên hệ, sự kế thừa thông qua khâu
trung gian giữa cái bị phủ định và cái phủ định; do có kế thừa nên phủ định biện chứng
không phải là sự phủ định sạch trơn mà là điều kiện cho sự phát triển, nó lưu giữ nội dung
tích cực của các giai đoạn trước, lặp lại một số đặc điểm chủ yếu của cái ban đầu trên cơ sở
mới cao hơn; do vậy, sự phát triển có tính chất tiến lên không hẳn theo đường thẳng, mà theo đường xoáy ốc.
Câu 12: Phân tích nội dung quy luật chuyển hóa từ những sự thay đổi về lượng thành những
sự thay đổi về chất ngược lại. Ý nghĩa phương pháp luận.
Khái niệm về chất, lượng.
- Khái niệm chất:
Khái niêm chất dùng để chỉ tính quy định khách quan vốn có của sự vật, hiện tượng; sự
thống nhất hữu cơ các thuộc tính cấu thành nó, phân biệt nó với cái khác.
dụ: Quyển vở khác với cây viết; đồng khác với nhôm… là do chúng khác nhau về chất.
Như vậy, tạo thành chất của sự vật, hiện tượng chính là các thuộc tính khách quan vốn có của nó.
- Khái niệm về lượng:
+Khái niệm về lượng dùng để tính quy định khách quan vốn có của sự vật, hiện tượng
về các phương tiện: số lượng các yếu tố cấu thành, quy mô của sự tồn tại, tốc độ, nhịp
điệu của quá trình vận động phát triển của sự vật, hiện tượng.
Với khái niệm trên cho thấy: một sự vật hiện tượng có thể tồn tại nhiều loại lượng khác
nhau phù hợp với từng loại lượng cụ thể của sự vật, hiện tượng đó.
+Lượng được thể hiện thành số lượng, đại lượng, trình độ, quy mô nhịp điệu của sự vận
động và phát triển. Chẳng hạn kích thước dài hay ngắn, quy mô to hay nhỏ, trình độ cao
hay thấp, tốc độ nhanh hay chậm…
dụ: Khi nói sinh viên năm thứ hai thì sinh viên là chất để phân biệt với thanh niên,
công nhân, bộ đội,….Còn năm thứ hai chính là chỉ trình độ của sinh viên.
Những thay đổi về lượng dẫn đến những thay đổi về chất.
- Bất kỳ sự vật, hiện tượng nào cũng một thể thống nhất giữa hai mặt chất và lượng.
Lượng nào chất ấy, chất nào lượng ấy. Không có chất, lượng tồn tại tách rời nhau. Sự thống
nhất giữa chất và lượng được thể hiện trong giới hạn nhất định gọi là “độ”.
- Khái niệm độ:
Khái niệm độ chỉ tính quy định mối liên hệ thống nhất giữa chất và lượng, là khoảng giới
hạn mà trong đó sự thay đổi về lượng chưa làm thay đổi căn bản về chất của sự vật. Vì vậy,
trong giới hạn của độ, hiện tượng vẫn còn là nó chưa chuyển hóa thành sự vật và hiện tượng khác.
dụ 1: Nước lỏ Đồng thể rắn Đồng thể lỏng 1n 0g 830C Nước bốc hơi 00C 1000C 00C
dụ 2: Độ của chất sinh viên là từ khi nhập học đến khi bảo vệ luận văn tốt nghiệp.
Khái niệm “điểm nút”: dùng để chỉ giới hạn tại đó với những sự thay đổi của lượng trực
tiếp dẫn đến những thay đổi về chất.
dụ: Thời điểm bảo vệ thành công đồ án hoặc luận văn tốt nghiệp của sinh viên là
điểm nút để chuyển từ chất sinh viên lên chất cử nhân. Thời điểm tại 10830C là điểm
nút để chuyển từ chất đồng thể rắn sang đồng thể lỏng. điểm nút điểm nút điểm nút Đồng thể rắn Đồng thế lỏng Nước đá Nước lỏng Nước bốc hơi 00C 10830C 10 00 C0 0 C 5500C
Sự thay đổi về lượng khi đạt tới điểm mút, với những điều kiện nhất định tất yếu sẽ dẫn
đến sự ra đời của chất mới. Đây chính là bước nhảy trong quá trình vận động, phát triển
của sự vật, hiện tượng.
Khái niệm “bước nhảy”: dùng để chỉ quá trình thay đổi về chất của sự vật diễn ra tại điểm nút.
Như vậy, khi lượng biến đổi đến điểm nút thì bước nhảy, chất mới ra đời thay thế chất cũ,
sự vật mới ra đời thay thế cho sự vật cũ…
Những thay đổi về chất dẫn đến những thay đổi về lượng.
Quy luật lượng và chất không chỉ nói lên một chiều là những thay đổi về lượng dẫn đến
thay đổi về chất mà còn nói đến chiều ngược lại. Nghĩa là sau khi chất mới ra đời do sự biến
đổi về lượng tạo nên thì chất mới tạo điều kiện thúc đẩy lượng mới vận động phát triển
nhanh hơn về quy mô, nhịp điệu, tốc độ vận động phát triển của sự vật.
dụ: nước, sau khi sôi bốc hơi thì tốc độ vận động của phân tử nước tăng lên gấp bội
so với tốc độ vận động của phân tử nước. Nhịp điệu vận động của xã hội dưới cơ chế
thị trường, có sự quản lý của nhà nước, theo hướng xã hội chủ nghĩa nhanh hơn nhiều,
nhịp điệu vận động của xã hội dưới cơ chế tập trung quan liêu bao cấp.
Tóm lại, bất kỳ sự vật, hiện tượng nào cũng có sự thống nhất biện chứng giữa hai mặt
chất và lượng. Sự thay đổi dần dần về lượng tại điểm nút tất yếu sẽ dẫn đến sự thay đổi về
chất thông qua bước nhảy; đồng thời, chất mới sẽ tác động lại lượng của sự vật, tạo ra những
biến đổi mới về lượng của sự vật. Qúa trình đó liên tục diễn ra tạo thành phương thức cơ bản,
phổ biến của quá trình vận động, phát triển của sự vật trong tự nhiên, xã hội và tư duy.
Ý nghĩa phương pháp luận.
- Trong nhận thức hoạt động thực tiễn phải chú ý tích lũy dần những thay đổi về
lượng, đồng thời phải biết thực hiện kịp thời những bước nhảy khi có điều kiện chín muồi.
- Về nhận thức cũng như hoạt động thực tiễn phải khắc phục cả hai khuynh hướng: Tả khuynh và hữu khuynh.
+Tả khuynh là tư tưởng nôn nóng, vội vàng, nhấn mạnh bước nhảy thì chưa đủ sự tích lũy
về lượng. Bởi vậy, rất dễ rơi vào phiêu lưu, mạo hiểm.
+Còn “hữu khuynh” tuyệt đối hóa tích lũy về lượng. Tư tưởng ngại khó, ngại khổ, sợ sệt,
không dám thực hiện những bước nhảy, kể cả khi có khi đầy đủ điều kiện. Trong hoạt
động thực tiễn những người khuynh hướng thường bảo thủ, trì trệ, đi đến cải lương, dung hòa, thỏa hiệp.
+Thực hiện bước nhảy, trong lĩnh vực đời sống xã hội phải chú ý cả điều kiện khách quan
và nhân tố chủ quan, xác định rõ quy mô, nhịp điệu của bước nhảy một cách khoa học,
chống máy móc, giáo điều. Khi có tình thế, thời cơ thì kiên quyết thực hiện bước nhảy để
giành thắng lợi quyết định.
Câu 13: Phủ định biện chứng gì? Cho dụ để làm tính kế thừa trong quy luật phủ định
của phủ định.
- Khái niệm phủ định: dùng để chỉ sự thay thế sự vật này bằng sự vật khác, giai đoạn vận
động, phát triển này bằng giai đoạn vận động, phát triển khác.
- Phủ định biện chứng: dùng để chỉ sự phủ định tạo ra những điều kiện, tiền đề để phát triển của sự vật.
dụ: Quá trình “Hạt giống nảy mầm” trong trường hợp này cái mầm ra đời từ cái
hạt; sự ra đời của nó là sự phủ định biện chứng đối với cái hạt, nhờ đó giống loài này
tiếp tục quá trình sinh tồn và phát triển.
Một dụ để làm tính kế thừa trong quy luật phủ định.
Những năm gần đây trong kinh tế, chúng ta quyết định duy trì sự tồn tại của nhiều hình
thức sở hữu chính là nhằm khai thác tất cả các yếu tố tích cực của cơ chế cũ để phát triển
kinh tế, phát triển văn hóa, chúng ra trân trọng tiếp thu mọi giá trị tiến bộ của nền văn minh
nhân loại, kế thừa có chọn lọc văn hóa dân tộc, xây dựng nền văn hóa mới tiên tiến, đậm đà
bản sắc dân tộc. Những thành tựu trên đây là kết quả của sự vận dụng sáng tạo nguyên tắc kế thừa.
Như vậy, kế thừa là yếu tố quan trọng của phủ định biện chứng, không có đặc điểm này thì
không giải thích được khuynh hướng tiến lên của sự phát triển.
Câu 14: Từ nội dung ý nghĩa quy luật phủ định của phủ định, Em hãy liên hệ đường lối
xây dựng nền văn hóa hội chủ nghĩa của Đảng ta hiện nay.
Qua nội dung và ý nghĩa của quy luật phủ định của phủ định em liên hệ đường lối xây
dựng nền văn hóa xã hội chủ nghĩa của Đảng ta hiện nay như sau:
- Trên cơ sở phủ định biện chứng, đó là điều kiện cho sự xây dựng và phát triển nền văn hóa
xã hội chủ nghĩa ở nước ta hiện nay.
- Sự xây dựng và phát triển nền văn hóa xã hội chủ nghĩa ở nước ta không diễn ra theo
đường thẳng mà diễn ra theo đường xoáy ốc đi lên, điều đó có nghĩa là nhiều khó khăn phức
tạp trong quá trình vận động phát triển đòi hỏi toàn Đảng, toàn dân ta phải vượt qua.
- Trong nhận thức và hoạt động thực tiễn cần chống thái độ phủ định sạch trơn. Đồng thời,
phải biết sàng lọc những gì tích cực của cái cũ Đảng ta đã chỉ rõ:
Về văn hóa, chúng ta trân trọng tiếp thu mọi giá trị tiến bộ của nền văn minh nhân loại, kế
thừa có chọn lọc văn hóa dân tộc, xây dựng nền văn hóa mới tiên tiến, đậm đà bản sắc dân
tộc. Những thành tựu trên đây là kết quả của sự vận dụng sáng tạo nguyên tắc kế thừa.
Câu 15: Phân tích khái niệm lực lượng sản xuất, quan hệ sản xuất.
- Lực lượng sản xuất là sự kết hợp giữa người lao động với tư liệu sản xuất, tạo ra sức sản
xuất và năng lực thực tiễn làm biến đổi các đối tượng vật chất của giới tự nhiên theo nhu
cầu nhất định của con người và xã hội. Về cấu trúc, lực lượng sản xuất được xem xét trên cả
hai mặt, đó là mặt kinh tế - kỹ thuật (tư liệu sản xuất) và mặt kinh tế - xã hội (người lao động).
- Người lao động là con người có tri thức, kinh nghiệm, kỹ năng lao động và năng lực sáng
tạo nhất định trong quá trình sản xuất của xã hội. Người lao động là chủ thể sáng tạo, đồng
thời là chủ thể tiêu dùng mọi của cải vật chất xã hội. Đây là nguồn lực cơ bản, vô tận và đặc biệt của sản xuất.
- liệu sản xuất là điều kiện vật chất cần thiết để tổ chức sản xuất, bao gồm tư liệu lao
động và đối tượng lao động. Đối tượng lao động là những yếu tố vật chất của sản xuất mà
con người dùng tư liệu lao động tác động lên, nhằm biến đổi chúng cho phù hợp với mục
đích sử dụng của con người. liệu lao động là những yếu tố vật chất của sản xuất mà con
người dựa vào đó để tác động lên đối tượng lao động nhằm biến đổi đối tượng lao động
thành sản phẩm đáp ứng yêu cầu sản xuất của con người. Tư liệu lao động gồm công cụ lao
động và phương tiện lao động.
+Phương tiện lao động là những yếu tố vật chất của sản xuất, cùng với công cụ lao động
mà con người sử dụng để tác động lên đối tượng lao động trong quá trình sản xuất vật chất.
+Công cụ lao động là những phương tiện vật chất mà con người trực tiếp sử dụng để tác
động vào đối tượng lao động nhằm biến đổi chúng, tạo ra của cải vật chất phục vụ nhu
cầu của con người và xã hội.
Khái niệm quan hệ sản xuất:
- Quan hệ sản xuất là tổng hợp các quan hệ kinh tế - vật chất giữa người với người trong
quá trình sản xuất vật chất. Đây chính là một quan hệ vật chất quan trọng nhất - quan hệ
kinh tế, trong các mối quan hệ vật chất giữa người với người. Quá trình sản xuất vật chất
chính là tổng thể các yếu tố trong một quá trình thống nhất, gồm sản xuất, phân phối, trao
đổi và tiêu dùng của cải vật chất. Quan hệ sản xuất bao gồm quan hệ về sở hữu đối với tư
liệu sản xuất, quan hệ trong tổ chức quản lý và trao đổi hoạt động với nhau, quan hệ về
phân phối sản phẩm lao động. Quan hệ sở hữu về tư liệu sản xuất là quan hệ giữa các tập
đoàn người trong việc chiếm hữu, sử dụng các tư liệu sản xuất xã hội. Đây là quan hệ quy
định địa vị kinh tế - xã hội của các tập đoàn người trong sản xuất, từ đó quy định quan hệ
quản lý và phân phối. Quan hệ sở hữu về tư liệu sản xuất là quan hệ xuất phát, cơ bản, trung
tâm của quan hệ sản xuất, luôn có vai trò quyết định các quan hệ khác bởi vì, lực lượng xã
hội nào nắm phương tiện vật chất chủ yếu của quá trình sản xuất thì sẽ quyết định việc quản
lý quá trình sản xuất và phân phối sản phẩm.
- Quan hệ về tổ chức quản sản xuất là quan hệ giữa các tập đoàn người trong việc tổ
chức sản xuất và phân công lao động. Quan hệ này có vai trò quyết định trực tiếp đến quy
mô, tốc độ, hiệu quả của nền sản xuất; có khả năng đẩy nhanh hoặc kìm hãm sự phát triển
của nền sản xuất xã hội…
- Quan hệ về phân phối sản phẩm lao động là quan hệ giữa các tập đoàn người trong việc
phân phối sản phẩm lao động xã hội, nói lên cách thức và quy mô của cải vật chất…
- Các mặt trong quan hệ sản xuất có mối quan hệ hữu cơ, tác động qua lại, chi phối, ảnh
hưởng lẫn nhau; trong đó quan hệ về sở hữu tư liệu sản xuất giữ vai trò quyết định bản chất
và tính chất của quan hệ sản xuất.
Câu 16: Phân tích vai trò của lực lượng sản xuất đối với quan hệ sản xuất.
- Sự vận động phát triển của phương thức sản xuất bắt đầu từ sự biến đổi của lực lượng
sản xuất. Lực lượng sản xuất là nội dung của quá trình sản xuất có tính năng động, cách
mạng, thường xuyên vận động và phát triển; quan hệ sản xuất là hình thức xã hội của quá
trình sản xuất, có tính ổn định tương đối. Trong sự vận động của mâu thuẫn biện chứng đó
lực lượng sản xuất quyết định quan hệ sản xuất. Cơ sở khách quan quy định sự vận động,
phát triển không ngừng của lực lượng sản xuất là do biện chứng giữa sản xuất và nhu cầu
con người; do tính năng động và cách mạng của sự phát triển công cụ lao động; do vai trò
của người lao động là chủ thể sáng tạo, là lực lượng sản xuất hàng đầu; do tính kế thừa
khách quan của sự phát triển lực lượng sản xuất trong tiến trình lịch sử.
- Sự phù hợp của quan hệ sản xuất với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất là đòi hỏi
khách quan của nền sản xuất. Lực lượng sản xuất vận động, phát triển không ngừng sẽ mâu
thuẫn với tính “đứng im” tương đối của quan hệ sản xuất. Quan hệ sản xuất từ chỗ là “hình
thức phù hợp”, “tạo địa bàn” phát triển của lực lượng sản xuất trở thành“xiềng xích” kìm
hãm sự phát triển của lực lượng sản xuất. Đòi hỏi tất yếu của nền sản xuất xã hội là phải
xóa bỏ quan hệ sản xuất cũ, thiết lập quan hệ sản xuất mới phù hợp với trình độ phát triển
của lực lượng sản xuất đã phát triển. C. Mác đã nêu tư tưởng về vai trò của sự phát triển lực
lượng sản xuất đối với việc thay đổi các quan hệ xã hội: “Những quan hệ xã hội đều gắn
liền mật thiết với những lực lượng sản xuất. Do có những lực lượng sản xuất mới, loài
người thay đổi phương thức sản xuất của mình, và do thay đổi phương thức sản xuất, cách
kiếm sống của mình, loài người thay đổi tất cả những quan hệ xã hội của mình. Cái cối xay
quay bằng tay đưa lại xã hội có lãnh chúa, các cối xay chạy bằng hơi nước đưa lại xã hội có
nhà tư bản công nghiệp”.
- Lực lượng sản xuất quyết định sự ra đời của một kiểu quan hệ sản xuất mới trong lịch sử,
quyết định nội dung và tính chất của quan hệ sản xuất. Bằng năng lực nhận thức và thực
tiễn, con người phát hiện và giải quyết mâu thuẫn, thiết lập sự phù hợp mới làm cho quá
trình sản xuất phát triển đạt tới một nấc thang cao hơn.
Câu 17: Thực tiễn ? Em hãy phân tích vai trò của thực tiễn đối với nhận thức cho
dụ cụ thể để minh họa. Từ đó rút ra ý nghĩa phương pháp luận của vấn đề trên đối với hoạt
động của bản thân.
Khái niệm thực tiễn:
- Theo quan điểm của chủ nghĩa Mác - Leenin thực tiễn là toàn bộ hoạt động vật chất có
mục đích, mang tính lịch sử - xã hội của con người nhằm cải biến tự nhiên và xã hội.
- Từ định nghĩa trên rút ra các vấn đề sau đây:
+Thứ nhất, khác với các hoạt động khác, hoạt động thực tiễn là hoạt động vật chất, nghĩa là
trong quá trình hoạt động con người phải sử dụng các công cụ phương tiện vật chất để tác
động vào tự nhiên, nhằm tạo ra của cải vật chất và tác động vào xã hội làm biến đổi xã
hội. Những hoạt động như vậy được thực hiện một cách tất yếu khách quan.
+Thứ hai, nó mang tính lịch sử vì mỗi thời kỳ lịch sử thì đối tượng, lĩnh vực, công cụ của
hoạt động thực tiễn khác nhau và mang đến những hiểu biết khác nhau.
+Thứ ba, tính xã hội thể hiện ở chỗ hoạt động thực tiễn không phải ở một cá nhân nào đơn
độc mà đó là hoạt động mà cả xã hội phải tiến hành. Xã hội càng phát triển thì hoạt động
thực tiễn càng phong phú, càng đa dạng.
Vai trò của thực tiễn đối với nhận thức:
- Thực tiễn sở, động lực của nhận thức:
+Thông qua và bằng hoạt động thực tiễn con người tác động vào sự vật làm cho sự vật bộc
lộ thuộc tính, tính chất, quy luật. Trên cơ sở đó con người có hiểu biết về chúng. Nghĩa là
thực tiễn cung cấp “tài liệu” cho nhận thức, không có thực tiễn thì không có nhận thức.
dụ: Sự đo đạc ruộng đất trong chế độ chiếm hữu nô lệ ở Hi Lạp cổ đại là cơ sở cho
định lý toán học Talet, Pitago… ra đời.
+Thực tiễn còn đặt ra nhu cầu, nhiệm vụ đòi hỏi nhận thức phải trả lời. Nói cách khác,
chính thực tiễn là người đặt hàng cho nhân thức phải giải quyết. Trên cơ sở đó thúc đẩy nhận thức phát triển.
dụ: Dịch cúm gà H5N1 đặt ra cho nhân loại nhiệm vụ nghiên cứu chế tạo vắc - xin loại dịch cúm này
- Thực tiễn sở chế tạo công cụ, máy móc hỗ trợ con người nhận thức hiệu quả hơn.
dụ: Kính hiển vi, kính thiên văn, tàu vũ trụ, máy vi tính, mạng Internet… để nhận
thức thế giới. Ngay cả những thành tựu khoa học mới đây, nhất là khám phá và giải mã
ra bộ gen người cũng ra đời từ chính hoạt động thực tiễn, từ nhu cầu đòi hỏi phải chữa
trị những căn bệnh nan y và từ nhu cầu tìm hiểu, khai thác những tiềm năng bí ẩn của con người.
Nhờ những công cụ, máy móc này mà con người nhận thức sự vật chính xác hơn, đúng
đắn hơn, khái quát, lý luận tốt hơn. Trên cơ sở đó thúc đẩy nhận thức phát triển.
- Thực tiễn tiêu chuẩn của chân lý:
+Thực tiễn là thước đo giá trị của những tri thức đạt được trong nhận thức. Đồng thời, thực
tiễn không ngừng bổ sung, điều chỉnh, sửa chữa, phát triển và hoàn thiện nhận thức. Vì
vậy, muốn biết nhận thức đó là đúng hay sai thì phải được thực tiễn kiểm nghiệm. Chỉ có
qua thực tiễn kiểm nghiệm thì mới cho phép khẳng định tri thức đó có phải là chân lý hay không.
+Triết học duy vật biện chứng khẳng định: Thực tiễn là tiêu chuẩn khách quan của chân
lý. Bởi vì chỉ có thể thông qua thực tiễn con người mới có thể “vật chất hóa” được “tri
thức hóa”. Thông qua đó con người có thể khẳng định chân lý và bác bỏ những sai lầm.
+Phải hiểu thực tiễn là tiêu chuẩn của chân lý một cách biện chứng nghĩa là nó vừa có tính
tuyệt đối và nó vừa có tính tương đối.
Tính tuyệt đối thể hiện ở chỗ: Thực tiễn ở những giai đoạn lịch sử cụ thể là tiêu chuẩn
khách quan duy nhất có thể khẳng định chân lý, bác bỏ sai lầm.
Tính tương đối thể hiện ở chỗ: Bản thân thực tiễn luôn luôn vận động, biến đổi và
phát triển. Cho nên khi thực tiễn thay đổi thì nhận thức cũng phải thay đổi theo cho
phù hợp với sự biến đổi của thực tiễn. Nghĩa là những trị thức đã đạt được trước đây,
hiện nay phải được kiểm nghiệm thông qua thực tiễn.
• Như vậy, có thể nói rằng thực tiễn là cơ sở hình thành và phát triễn của nhận thức, là
mục đích của nhận thức và cũng là tiêu chuẩn của chân lý.
Rút ra ý nghĩa phương pháp luận của vấn đề trên đối với hoạt động của bản thân.
- Yêu cầu xem xét sự vật luôn luôn phải gắn với như cầu thực tiễn, coi trọng tổng kết thực
tiễn để bổ sung hoàn thiện phát triển nhận thức.
- Chống bệnh giáo điều chủ quan duy ý chí nếu không quán triệt tốt nguy tắc thực tiễn thì dễ
mắc phải bệnh giáo điều. Bệnh giáo điều là khuynh hướng tư tưởng và hành động cường
điệu lý luận, coi nhẹ thực tiễn, tách rời lý luận khỏi thực tiễn.
- Điểm khắc phục và ngăn ngừa có hiệu quả những bệnh giáo điều nói trên, chúng ta phải
từng bước quán triệt tốt nguyên tắc thực tiễn, tăng cường tổng kết thực tiễn….
Câu 18: Tại sao nói: “Ý thức hội thường lạc hậu với tồn tại hội” ? Dẫn chứng minh họa.
Ý thức hội thường lạc hậu so với tồn tại hội:
Lịch sử xã hội loài người cho thấy, nhiều khi xã hội cũ mất đi, thậm chí mất đi rất lâu,
nhưng ý thức xã hội do xã hội đó sản sinh ra vẫn còn tồn tại dai dẳng, tính độc lập tương đối
này biểu hiện đặc điểm rõ trong lĩnh vực tâm lý xã hội (Truyền thống, tập quán, thói
quen…). Lênin cho rằng, sức mạnh của tập quán được tạo ra qua nhiều thế kỷ là sức mạnh ghê gớm nhất.
Ý thức hội thường lạc hậu so với tồn tại hội do những nguyên nhân sau đây:
- Do bản chất của ý thức của xã hội chỉ là sự phản ánh của tồn tại xã hội cho nên nói chung
ý thức xã hội chỉ có thể biến đổi sau khi có sự biến đổi của tồn tại xã hội.
Mặc khác sự biến đổi của sự tồn tại xã hội do sự tác động mạnh mẽ thường xuyên và trực
tiếp của hoạt động thực tiễn diễn ra với tốc độ nhanh mà ý thức không thể phản ánh kịp.
- Do sức mạnh của thói quen, truyền thống, tập quán cũng như do tính lạc hậu, bảo thủ của
một số hình thái ý thức xã hội.
dụ: Nước ta hiện nay, xã hội phong kiến đã bị xóa bỏ từ rất lâu nhưng ý thức phong
kiến còn tồn tại nhiều cán bộ, đảng viên và nhân dân ta. Đó là tư tưởng trọng nam
khinh nữ, gia trưởng, bè cánh, không muốn sử dụng người trẻ.
- Ý thức xã hội luôn gắn lợi ích của những nhóm, những tập đoàn người, những giai cấp
nhất định trong xã hội. Vì vậy, những tư tưởng cũ, lạc hậu thường được các thế lực xã hội
phản tiến bộ lưu giữ và truyền bá nhằm chống lại các lực lượng xã hội tiến bộ.
Câu 19: Từ nhận định: “Đấu tranh giai cấp động lực thúc đẩy hội phát triển”. Em hãy
phân tích những biểu hiện của đấu tranh giai cấp nước ta trong giai đoạn hiện nay.
- Do đặc điểm kinh tế - xã hội của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội chi phối mà đấu tranh
giai cấp là tất yếu. Sau khi giành được chính quyền, mục tiêu cuối cùng của giai cấp vô sản
là xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội vẫn chưa hoàn thành. Thời kỳ này, giai cấp tư sản
tuy bị đánh đổ về mặt chính quyền, song chúng vẫn còn lực lượng, tiềm lực về kinh tế,
chính trị và tư tưởng. Được sự giúp đỡ của chủ nghĩa tư bản và các thế lực thù địch quốc tế,
chúng luôn tìm cách chống phá sự nghiệp cách mạng của giai cấp vô sản để khôi phục lại
thiên đường đã mất…
- Cuộc đấu tranh giai cấp của giai cấp vô sản sau khi giành được chính quyền được diễn ra
trong điều kiện mới với những thuận lợi rất cơ bản, song cũng có không ít các khó khăn, thách thức đặt ra…
- Trong tiến trình của cách mạng có sự phát triển mạnh mẽ cả về số lượng và chất lượng.
Giai cấp nông dân được giải phóng khỏi ách áp bức, bóc lột, trở thành lực lượng lao động
cơ bản xây dựng xã hội mới. Tầng lớp trí thức mới được hình thành và có sự phát triển nhanh chóng.
- Các lực lượng phản cách mạng ngày càng bị thu hẹp và phân hóa, tiến tới bị xóa bỏ hoàn
toàn. Bên cạnh những điều kiện thuận lợi rất cơ bản trên, đấu tranh giai cấp của giai cấp vô
sản trong thời kỳ quá độ còn diễn ra trong điều kiện có không ít các khó khăn. Các khó
khăn nổi lên trong thời kỳ này là: kinh nghiệm quản lý xã hội về mọi mặt của giai cấp vô
sản còn nhiều hạn chế…
- Khác với cuộc đấu tranh giai cấp trước khi giành được chính quyền, cuộc đấu tranh giai
cấp của giai cấp vô sản trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội có nội dung mới. Mục tiêu
của nó là xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội trên tất cả các lĩnh vực kinh tế, chính trị, tư
tưởng, văn hóa,…. Về thực chất, đây là cuộc đấu tranh “ai thắng ai” giữa hai con đường xã
hội chủ nghĩa và tư bản chủ nghĩa…
- Cuộc đấu tranh giai cấp của vô sản giai cấp diễn ra trong những điều kiện mới, với nội
dung mới, với những hình thức mới. Trong cuộc đấu tranh này, giai cấp vô sản phải sử dụng
tổng hợp và kết hợp các hình thức đa dạng, phong phú, như “có đổ máu và không có đổ
máu”; bằng bạo lực và hòa bình; bằng quân sự và kinh tế; bằng giáo dục và hành chính,…
Câu 20: Trình bày nội dung của cuộc đấu tranh giai cấp trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa
hội nước ta hiện nay.
Đặc điểm đấu tranh giai cấp trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa hội Việt Nam hiện nay:
- Trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam hiện nay đấu tranh giai cấp là tất
yếu, tính tất yếu của nó do chính các đặc điểm kinh tế - xã hội của thời kỳ quá độ quy định.
- Hiện nay, các thế lực phản động trong nước đang bằng nhiều âm mưu và thủ đoạn chống
phá sự nghiệp cách mạng của đất nước. Chúng đang ra sức tập hợp lực lượng, lôi kéo các
phần tử bất mãn với chế độ, lợi dụng chiêu bài dân chủ, nhân quyền, dân tộc, tôn giáo... để
chống phá sự nghiệp cách mạng. Để thực hiện các mưu đồ phản động đó, chúng đang tìm
mọi cách câu kết với chủ nghĩa đế quốc, ráo riết thực hiện âm mưu “diễn biến hòa bình”
hòng xóa bỏ vai trò lãnh đạo của Đảng và chế độ xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam.
- Cuộc đấu tranh giai cấp ở Việt Nam hiện nay được diễn ra trong điều kiện mới với những
thuận lợi rất cơ bản song cũng có không ít các khó khăn. Cùng với những biến đổi to lớn về
kinh tế - xã hội, cơ cấu xã hội - giai cấp, địa vị của các giai cấp trong xã hội có biến đổi căn
bản, tạo ra so sánh lực lượng có lợi cho sự nghiệp cách mạng. Giai cấp công nhân Việt Nam
trở thành giai cấp lãnh đạo sự nghiệp cách mạng…
- Nội dung của cuộc đấu tranh giai cấp trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt
Nam hiện nay là thực hiện thắng lợi mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, xây dựng
một xã hội dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh. Về thực chất đây là cuộc
đấu tranh giữa các nhân tố thúc đẩy đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa với các
nhân tố tác động nhằm cản trở đất nước theo mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội…
Câu 21: Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa sở hạ tầng kiến trúc thượng tầng ?
Vai trò quyết định của sở hạ tầng đối với kiến trúc thượng tầng được thể hiện:
- Tương ứng với một cơ sở hạ tầng nhất định tất yếu sẽ sản sinh ra một kiến trúc thượng
tầng phù hợp với nó, có tác dụng bảo vệ cơ sở hạ tầng đó.
dụ: Nếu quan hệ sản xuất là phong kiến thì toàn bộ kiến trúc thượng tầng từ tư
tưởng, chính trị, pháp quyền, đạo đức, triết học đến các thiết chế xã hội đều của giai
cấp phong kiến, phản ánh và bảo vệ lợi ích cho giai cấp phong kiến.
- Những biến đổi trong cơ sở hạ tầng sẽ tất yếu tạo ra nhu cầu khách quan phải có sự biến
đổi tương ứng trong kiến trú thượng tầng.
dụ: Khi cơ sở hạ tầng của chủ nghĩa tư bản thời kì tự do cạnh tranh chuyển sang
chủ nghĩa tư bản độc quyền thì kiến trúc thượng tầng của chủ nghĩa tư bản cũng biến
đổi theo; nhà nước dân chủ tư sản chuyển thành nhà nước độc quyền; các quan điểm,
chính trị, triết học, đạo đức, nghệ thuật,… có xu hướng phản tiến bộ.
- Giai cấp nắm giữ quyền sở hữu tư liệu sản xuất của xã hội đồng thời cũng là giai cấp nắm
được quyền lực nhà nước trong kiến trúc thượng tầng, còn các giai cấp và tầng lớp xã hội
khác ở vào địa vị phụ thuộc đối với quyền lực nhà nước.
- Các chính sách và luật pháp của nhà nước, suy đến cũng chỉ là phản ánh nhu cầu thống trị
về kinh tế của giai cấp nắm giữ quyền sở hữu những tư liệu sản xuất chủ yếu của xã hội.
Vai trò tác động trở lại của kiến trúc thượng tầng đối với sở hạ tầng:
- Sự tác động của kiến trúc thượng tầng đối với sở hạ tầng của xã hội theo những
phương thức khác nhau, trực tiếp hoặc gián tiếp, nhiều hay ít, mức độ lớn hay nhỏ,…
dụ: Tác động của thiết chế pháp luật thường là trực tiếp và mạnh mẽ nhất, còn các
thiết chế tôn giáo thường biểu hiện gián tiếp và mờ nhạt hơn.
- Sự tác động của các yếu tố thuộc kiến trúc thượng tầng có thể diễn ra theo nhiều xu
hướng, thậm chí các xu hướng không chỉ khác nhau mà còn có thể đối lập với nhau mà còn
có thể đối lập với nhau, điều đó phản ánh tính chất mâu thuẫn lợi ích của các giai cấp, các
tầng lớp giai cấp xã hội khác nhau và đối lập nhau.
+Có sự tác động nhằm duy trì cơ sở kinh tế hiện tại, xu hướng duy trì chế độ xã hội hiện thời.
+Có sự tác động theo xu hướng xóa bỏ cơ sở kinh tế này và có xu hướng đấu tranh cho việc
xác lập một cơ sở kinh tế khác, xây dựng một chế độ xã hội.
- Sự tác động của kiến trúc thượng tầng đối với sở hạ tầng có thể diễn ra theo hai
hướng tích cực hoặc tiêu cực, điều đó phụ thuộc vào sự phù hợp hay không phù hợp của các
yếu tố thuộc kiến trúc thượng tầng, đối với nhu cầu khách quan của sự phát triển kinh tế;
nếu phù hợp nó sẽ có tác dụng tích cực, ngược lại sẽ có tác dụng tiêu cực, kìm hãm và phá
hoại sự phát triển kinh tế trong một phạm vi và mức độ nhất định.
Câu 22: Phân tích mối quan hệ giữa nhân tập thể, giữa nhân hội ?
- Con người là một hệ thống chỉnh thể thống nhất cá thể - loài, mang cả những thuộc tính
cá thể, đơn nhất, lẫn những thuộc tính chung, phổ biến của loài; bản chất của con người
tổng hòa các quan hệ xã hội; là đại diện cho loài, cho xã hội, cho nhân loại, cho lịch sử loài
người. Trong con người, do vậy, luôn có những cái chung toàn nhân loại, như các giá trị
chung, nhu cầu chung, lợi ích chung,…. Con người cũng là đại biểu của một xã hội cụ thể,
một thời kỳ lịch sử xác định, có tính đặc thù, với các quan hệ xã hội xác định…
- nhân hội không tách rời nhau. Xã hội do các cá nhân cụ thể hợp thành, mỗi cá
nhân là một phần tử của xã hội sống và hoạt động trong xã hội đó. Khi mới sinh ra, chưa có
ý thức, chưa có các quan hệ xã hội thì con người mới chỉ là cá thể. Chỉ khi cá thể đó giao
tiếp xã hội, có những quan hệ xã hội xác định, có ý thức mới trở thành cá nhân. Cá nhân
không thể tách rời xã hội. Quan hệ nhân - hội là tất yếu, là tiền đề, điều kiện tồn tại
và phát triển của cả cá nhân lẫn xã hội…
- Sự thống nhất nhân hội còn thể hiện ở một góc độ khác trong quan hệ con
người giai cấp và con người nhân loại. Quan hệ con người giai cấp và con người nhân loại
chỉ tồn tại trong xã hội có phân chia giai cấp, do vậy nó có tính lịch sử. Mỗi con người cá
nhân trong xã hội có giai cấp đều mang tính giai cấp do nó luôn là thành viên của một giai
cấp, tầng lớp xã hội xác định. Trong các quan hệ xã hội mà con người sống và hoạt động
luôn có quan hệ giai cấp và các quan hệ đó luôn đóng vai trò quyết định….Mặt khác, mỗi
cá nhân, dù thuộc về giai cấp nào cũng đều mang tính nhân loại. Nhân loại là cộng đồng
người phổ biến rộng rãi nhất, được hình thành trong suốt chiều dài lịch sử nhân loại. Tính
nhân loại được thể hiện trong các giá trị chung toàn nhân loại, trong những quy tắc, chuẩn
mực chung xuất hiện trên nền tảng lợi ích chung, từ bản chất người của các cá nhân tạo nên
cộng đồng nhân loại…
Câu 23: Phân tích mối quan hệ giữa quần chúng nhân dân nhân lãnh tụ trong sự phát
triển lịch sử ?
- Theo quan điểm triết học Mác - Lênin, xã hội biến đổi nhờ hoạt động của toàn thể quần
chúng nhân dân dưới sự lãnh đạo của các tổ chức hoặc cá nhân nhằm thực hiện một mục
đích nào đó. Mối quan hệ giữa vai trò của quần chúng nhân dân với nhân chính là
quan hệ giữa vai trò của nhân dân lao động với cá nhân lãnh tụ/vĩ nhân. Một mặt, quan hệ
này thể hiện một phần nội dung quan hệ giữa cá nhân và xã hội. Mặt khác, lại chứa đựng
những nội dung mới, khác biệt, bởi trong quan hệ này chính là quan hệ với những cá nhân
đặc biệt, cá nhân lãnh tụ/vĩ nhân.
- Quần chúng nhân dân là thuật ngữ chỉ tập hợp đông đảo những con người hoạt động
trong một không gian và thời gian xác định, bao gồm nhiều thành phần, tầng lớp xã hội và
giai cấp đang hoạt động trong một xã hội xác định. Đó có thể là toàn bộ quần chúng nhân
dân của một quốc gia, một khu vực lãnh thổ xác định. Họ có chung lợi ích cơ bản liên hiệp
với nhau, chịu sự lãnh đạo của một tổ chức, một đảng phái, cá nhân xác định để thực hiện
những mục tiêu kinh tế, chính trị, văn hóa hay xã hội xác định của một thời kỳ lịch sử nhất
định. Nội hàm của khái niệm quần chúng nhân dân bao gồm: Những người lao động sản
xuất ra của cải vật chất và tinh thần là lực lượng căn bản, chủ chốt; toàn thể dân cư đang
chống lại những kẻ áp bức, bóc lột thống trị và đối kháng với nhân dân; những người đang
có các hoạt động trong các lĩnh vực khác nhau, trực tiếp hoặc gián tiếp góp phần vào sự
biến đổi xã hội. Với nội dung đó quần chúng nhân dân là một phạm trù lịch sử thay đổi
tùy thuộc vào điều kiện lịch sử, xã hội cụ thể của các quốc gia, khu vực…