



















Preview text:
ÔN TẬP MARKETING QUỐC TẾ
CHƯƠNG 1 : GIỚI THIỆU VỀ MARKETING QUỐC TẾ.
1. Khái niệm marketing quốc tế?
- Marketing quốc tế là 1 tiến trình mang tính XH và quản trị. Nhằm tạo ra và trao đổi giá trị hướng đến thỏa mãn nhu
cầu KH ( cá nhân, tổ chức).
- Marketing quốc tế là hoạt động Marketing sản phẩm, dịch vụ và thông tin vượt qua biên giới chính trị của một quốc
gia. Do đó, nó cũng bao gồm đầy đủ các thành phần như Marketing nội địa. Đó là việc lập kế hoạch, thực hiện các
chương trình truyền thông, phân phối, giá cả và dịch vụ sau hỗ trợ bán hàng cho các khách hàng cuối cùng của công ty. 2. Nhiệm vụ ?
- Phát hiện nhu cầu và mong muốn của khách hàng quốc tế.
- Xác định phương thức tốt nhất để thỏa mãn nhu cầu và ước muốn của khách hàng
- Hướng các hoạt động của công ty đến việc thỏa mãn nhu cầu khách hàng.
=> Nhằm đạt được mục tiêu của tổ chức. ❖ Mục tiêu:
- Đạt đến nguồn lực dẫn đến đạt được lợi thế so sánh
- Tối ưu hóa hoạt động kinh doanh , chi phí thấp, lợi nhuận cao hơn => phát triển doanh số bán.
- Đa dạng hóa và mở rộng TT.
❖ Phương tiện để đạt được mục tiêu
- Hoạt động : xuất nhập khẩu, dịch vụ vận chuyển, cấp phép, nhượng quyền, hợp đồng quản lý, xây dựng và chuyển giao đầu tư.
- Chức năng : SX, kế toán ,tài chính, nhân sự ,marketing. 3. Chức năng ?
- Thích ứng :
Làm cho sản phẩm của DN luôn phù hợp với nhu cầu của TT nước ngoài
Cung cấp thông tin về nhu cầu TT, về đối thủ cạnh tranh, về CN.
Định hướng cho lãnh đạo về chủng loại sản phẩm, khối lượng sản phẩm, thời điểm sản phẩm ra TT . Liên kết, phối
hợp các hoạt động của doanh nghiệp.
Tác động thay đổi tập quán tiêu dùng của dân cư.
- Chức năng tiêu thụ:
Thực hiện việc tiêu thụ sản phẩm trên TT nước ngoài thông qua việc xác định nguyên tắc lập giá và biên độ giao
động của giá, các chính sách CK và điều kiện thanh toán.
Xây dựng: nguyên tắc lập giá và hệ thống giá, điều kiện thanh toán và điều kiện giao nhận, hệ thống chiết khấu, chế độ kiểm soát giá.
- Chức năng phân phối : Tổ chức sự vận động tối ưu sản phẩm từ sau khi kết thúc quá trình SX đến khi nó được đưa
đến người tiêu dùng nước ngoài.
Xác định số cấp phân phối và số lượng nhà phân phối, Tìm hiểu lựa chọn nhà phân phối. Hướng dẫn khách hàng thủ
tục mua bán, giao nhận. Tổ chức vận chuyển hàng hóa, hệ thống kho hàng .
- Chức năng truyền thông, cổ động : lựa chọn các phương tiện và cách thức thông tin nhằm tuyên truyền, hỗ trợ cho
sản phẩm thông qua các tác động lên tâm lý và thị hiếu của KH.
Bao gồm các hoạt động: quảng cáo, bán hàng, marketing trực tiếp, quan hệ công chúng, xúc tiến.
4. Yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động marketing quốc tế ?
- Môi trường bên ngòai : vật chất, KT văn hóa xã hội, chính trị, pháp luật.
- Môi trường cạnh tranh: số lượng đối thủ cạnh tranh ,tốc độ thay đổi sản phẩm của đối thủ cạnh tranh, khách hàng, nhà cung cấp.
5. Phân biệt marketing quốc tế và marketing nội địa. Marketing quốc tế Marketing nội địa Văn hóa -
Văn hóa đa dạng, phong phú.
DN ít quan tâm đến môi trường XH
DN phải nghiên cứu sâu, phải có sự hiểu biết
VH- XH bởi DN được sinh ra và hình thành từ
về môi trường đồng thời lấy đó là nền tảng để
chính môi trường đó => sự hình thành những đặc
hoạt động marketing sau này.
tính phù hợp với môi trường và cũng có những
bản năng để thích ứng với hoàn cảnh.
Việc xây dựng thông điệp xúc tiến chỉ cần xét đến
Việc xây dựng thông điệp về xúc tiến đòi hỏi văn hóa của quốc gia có sự khác biệt hóa
Được thực hiện bằng 1 ngôn ngữ
Giao tiếp bằng nhiều thứ tiếng Thị trường
Thị trường rộng lớn, khác biệt về hành vi
hoạt động nội địa của một công ty được thực hiện người tiêu dùng
ở một môi trường đã quen biết Dữ liệu
Dữ liệu nghiên cứu bằng ngôn ngữ nước
Các nguồn dữ liệu được hiểu và tiếp cận một cách
ngoài nên khó hiểu,khó thu thập và đắt dễ dàng Chính trị -
Đa dạng về thể chế và ẩn chứa nhiều rủi ro về
Chính trị trong một quốc gia dễ năm bắt PL chính trị.
Có thể không nắm vững những qui địn và luật Hiểu rõ những qui định về pháp luật pháp
Kinh doanh Môi trường KD không ổn định nên khó đánh
Rủi ro trong KD có thể được xác định avf đánh giá rủi ro giá thường xuyên
Giao dịch chịu ảnh hưởng của tỉ giá hối hoát
Giao dịch dựa trên 1 đồng tiền
do lq đến nhiều đồng tiền
Các nhà quản lý cần có kiến thức và kỹ năng
Trong bộ phận marketing có thể có sự chuyên
marketing vừa rộng và vừa sâu môn hóa Kiểm soát Khó kiểm soát
Có thể kiểm soát và thực hiện được ngay Chi phí
mức giá các dịch vụ trên sẽ rất khác nhau giữa có đơn giá khung về chi phí các phương tiện các nước.
quảng cáo, các dịch vụ marketing
CHƯƠNG 2: MÔI TRƯỜNG CỦA MARKETING QUỐC TẾ.
1. Môi trường Marketing quốc tế là gì?
Môi trường marketing quốc tế là tác động tương hỗ giữa các lực lượng môi trường quốc nội với các lực lượng môi
trường quốc ngoại và môi trường quốc tế đến hoạt động marketing quốc tế của nhà KDQT
2. Môi trường vật chất tác động đến marketing quốc tế. Địa lí
- Sản phẩm: vị trí địa lý của quốc gia ảnh hưởng đến sự thay đổi của kết cấu, bảo quản sản phẩm. Nếu
quốc gia ở các khu vực có thời tiết nắng nóng hoặc lạnh giá, sản phẩm phải được điều chỉnh về kết cấu để
không bị biến chất, mất công dụng hoặc có biện pháp bảo quản chuyên biệt.
- Price: 2 quốc gia thực hiện thương mại quốc tế những ở cách xa nhau có thể ảnh hưởng đến giá thành
của sản phẩm khi mà chi phí vận chuyển của nó tăng lên
giá bán tăng lên. Ví dụ như các quốc gia ở sâu
trong đất liền, không giáp biển thì phải vận chuyển hang hóa bằng nhiều phương tiện vận chuyển khác
nhau (đường biển đường thủy
đường bộ) làm chi phí càng tăng cao hơn.
- Phân phối: tùy vào vị trí địa lý mà có thể xác định quy mô phân phối và mật độ của các kênh cũng như
độ thuận tiện linh hoạt khi phân phối. Đất nước ở vùng khí hậu khắc nghiệt, ít dân cư thì mật độ các kênh
phân phối ít hơn so với đất nước đông dân
- Truyền thông cổ động : tùy vào từng vị trí ở những đặc điểm nhất định thì sẽ có những phương thức khác
nhau mức độ quy mô và những hành động cụ thể cũng khác nhau tùy vào đặc điểm dân cư tâm lý và thói quen.
- Sự tập trung và phân bố dân cư => Phân chia TT
- Đèo Hải Vân tách biệt Huế và Đà Nẵng => Dân cư và phong tục tập quán khác nhau => Nhu cầu khác
biệt - GTVT, Giao dịch TM (Parama có kênh đào => thu được lợi nhuận) Địa
- Thay đổi đặc điểm của sản phẩm - Sản phẩm: địa hình khác nhau yêu cầu về sản phẩm khác nhau, sản hình
phẩm được thiết kế đặc biệt theo từng nơi.
- Phân phối : quy mô và mật độ khác nhau nhiều ở đồng bằng và ít ở miền núi - - Giá : phân biệt do các SP
được thiết kế với nhiều đặc điểm riêng biệt
- Truyền thông cổ động: đặc điểm dân cư ở các vùng khác nhau dẫn đến đặc điểm sản phẩm khác nhau
dẫn đến truyền thông cần cụ thể để nhắm đến tâm lý của đối tượng ở một địa hình nhất định thì sẽ hiệu quả hơn
- Sự tập trung và phân bố dân. Mật độ quy mô- Thay đổi đặc điểm sản phẩm- Tính thời vụ
Khí hậu + Điều kiện sử dụng SP + ĐK bảo quản SP+ Thay đổi bao bì + Chức năng Tài
- Là cơ sở để định vị SX của các công ty đa quốc gia
nguyên - Cơ hội thu hút đầu tư TN
-Thay đổi SP cho phù hợp với những đặc điểm sẵn có của nguồn tài nguyên Sự ô
- Định vị doanh nghiệp - Giá thường cao hơn do có chi phí xử lý môi trường nhiễm
- Căn cứ để chính phủ xem xét các dự án môi
- Lý do để chính phủ đưa ra những quy định về tiêu chuẩn của sản phẩm và quá trình SX
trường - Truyền thông : đánh mạnh vào SP thân thiên với MT hay nghiệp nói không với …
3. Môi trường Kinh tế.
Cơ cấu KT Những nước có nền kinh tế kiểu tự nhiên, XK nguyên liệu thô, đang phát triển, phát triển=> Xác định
quy mô và đặc điểm nhu cầu của TT Các chỉ
GNP/GDP- Cán cân thanh toán quốc tế- Thu nhập của hộ gia đình- Mức tiêu thụ của cá nhân- Tỷ lệ tiêu KT
đầu tư và tiết kiệm- Tỷ lệ lạm phát và thất nghiệp
- Cán cân thanh toán QT: .Là ghi chép kế toán về các giao dịch của người cư trú ở QG với phần còn lại của thế giới.
Nguyên tắc ghi nợ và có:
- Có(+): các khoản thu từ nước ngoài (XK, dòng vốn đi vào)
- Nợ(-): Các khoản thanh toán cho người nước ngoài ( NK, dòng vốn đi ra)
Kết cấu: TK vãng lai- Hạng mục thường xuyên ( -CA), TK vốn-Hạng mục vốn và tín dụng or hạng
mục tư bản ( -KA), TK chuyển dịch dự trữ chính thức ( -ORT)
CA: - Giao dịch hàng hóa hh và vh - Các yếu tố thu nhập: i, cổ tức.
- Thanh toán đơn phương: Trợ cấp chính phủ, chi phí quân sự, ngoại giao.
KA: Dịch chuyển vốn dài hạn, ngắn hạn; giao động của tỷ giá or lãi xuất
ORT: Dự trữ vàng, ngoại tệ, tín dụng IMF; Chênh lệch thống kê .
Ý nghĩa của CCTTQT : Dự đoán khả năng và năng lực của TT
Là biến số quan trọng ảnh hưởng đến tỷ giá hối đoái
là cơ sở để chính phủ đưa ra các chính sách ảnh hưởng đến KDQT. CCĐH
Nền kinh tế chỉ huy tập trung- Nền kinh tế TT- Nền kinh tế hỗn hợp nền KT
=>Mức độ can thiệp của chính phủ và mức độ tự do kinh doanh của doanh nghiệp Mức độ
Hội nhập QT là quá trình một QG độc lập phấn đấu trở thành thành viên chính thức & hoạt động hội nhập
trong 1 tổ chức quốc tế lớn hơn. Hội nhập=thích nghi. KTQT
Mức độ: - Khu vực mậu dịch tự do EFTA(1960);NAFTA(1961); AFTA
- Liên minh thuế quan(Customs Union): ECM( Eupean Common Market)(1957) Tây đức, Pháp, Ý,
Bỉ, Hà lan, Luxembourg. - TT chung & liên minh KT Cơ sở hạ
- Điều kiện GTVT - Cơ sở hạ tầng viễn thông- Cơ sở hạ tầng thương mại tầng KT
4. Môi trường lao động
Các chỉ tiêu cơ bản về
Số lượng lao động- chi phí và kế hoạch sử dụng lao động lực lượng lao động
Cơ cấu lao động và sự thay đổi cơ cấu lao động, Cơ cấu ngành => khả năng phát triển
của ngành, Cơ cấu lãnh thổ => sự tập trung LĐ và tiềm năng TT, Cơ cấu giới tính=>
nhiều thông tin hữu ích , Chi phí lao động- Chất lượng lao động Những vấn đề cần chú
Sự phân biệt giai tầng và giới tính => sắp xếp và lựa chọn nghề nghiệp ý khi sử dụng lao động
Sự phân biệt chủng tộc => xung đột lao động ở nước ngoài
Các giá trị văn hoá của người lao động => Cách thức ứng xử trong lao động . Hoạt
động của các tổ chức nghiệp đoàn: hoạt động như thế nào? Tầm ảnh hưởng đối với chính phủ?
5. Môi trường chính trị - pháp luật Các yếu tố cơ
Hình thái chính phủ - Phân loại theo HTCT: Hình thái quân chủ-Hình thái DC bản của môi
Hình thái chính phủ phân loại theo đảng phái chính trị : Chính phủ hai đảng- đa đảng- một trường chính trị
đảng- Chính phủ một đảng cầm quyền
Các nghiệp đoàn ;Các tổ chức xã hội: nhóm bảo vệ môi trường, nhóm bảo vệ phụ nữ, các
nhóm tôn giáo, sắc tộc. .;Các hiệp hội kinh doanh Những rủi ro
Nguyên nhân dẫn đến sự can thiệp của CP: Thất nghiệp- Bảo vệ ngành công nghiệp non chính trị
trẻ- Thực hiện mục tiêu CNH , HĐH
- Các nguyên nhân khác: Điều chỉnh cán cân thanh toán- Chi phối TT thế giới- Điều chỉnh
TT nội địa- Trả đủa- Mâu thuẫn về chính trị
- Rủi ro khác : Chủ nghĩa khủng bố- Sự tẩy chay- Sự kỳ thị tôn giáo, dân tộc
Xung đột quân sự, chính trị Đánh giá những
Rủi ro vĩ mô: rũi ro cho tất cả các nhà KDNN rủi ro chính trị
KQ đánh giá cả các tổ chức chuyên môn
Tự đánh giá thông qua việc nghiên cứu: đặc điểm kinh tế xã hội, xung đột xã hội, quy trình hình thành chính phủ. .
Rủi ro vi mô: rủi ro cho từng công ty hoặc ngành hàng chuyên biệt- Thái độ của cư dân và
chính phủ nước chủ nhà đối với nước nhà
Hình ảnh của DN- Sự kiểm soát của chính phủ đối với ngành hàng- Sự hỗ trợ của nước nhà Phòng ngừa
- Khuyến khích phát triển kinh tế địa phương những rủi ro
- Sử dụng lao động và người quản lý địa phương chính trị - Chia sẻ sở hữu
-Thực hiện nghĩa vụ công dân và trung lập về mặt chính trị
- Tránh phô trương và tạo phong cách địa phương
Tối thiểu hoá các khoảng đầu tư cố định
Mua bảo hiểm rũi ro chính trị
Môi trường pháp Các quy định và điều chỉnh thương mại luật nước nhà
Các quy định và điều chỉnh đầu tư
Các quy định về việc kiểm soát ngoại hối và trách nhiệm đối với xã hội
Các quy định, luật điều chỉnh hoạt động của doanh nghiệp ở nước ngoài
Môi trường pháp Bản chất của hệ thống luật luật nước chủ
Thường luật- Dân luật - Giáo luật nhà
Các luật, quy định và điều chỉnh hoạt động kinh doanh
Các quy định, luật chi phối hoạt động thương mại quốc tế
Các luật, các quy định chi phối hoạt động đầu tư Các thế lực pháp
Các hiệp định song phương- Các hiệp định đa phương lý quốc tế
GATT-WTO - Thoã ước Madrid về sở hữu công nghiệp
Công ước Paris (International Convention for the Proctection of Industry Property) - Hiệp định Bern
6. Môi trường văn hóa xã hội. Văn hoá
Văn hoá bao gồm tất cả những gì làm cho dân tộc này khác với dân tộc khác. Văn hoá là hệ thống
những cách cư xử đặc trưng cho các thành viên của bất kỳ một xã hội nào. VH là tập hợp các giá
trị tư tưởng và thái độ được thừa nhận bởi một lớp người đồng nhất và được truyền từ đời này sang đời khác.
VH là cách ứng xử thấy được, những giá trị được chia sẻ, những hiểu biết, những giả định, tin
tưởng vô hình riêng biệt cho mỗi xã hội, được thế hệ trước tiếp thu áp đạt cho thế hệ hiện tại và
chuyển cho thế hệ tiếp theo Văn hóa-
- Chức năng nhận thức: VH giúp con người nhận thức thông qua ngôn ngữ và các công cụ khác- chức năng
KH nhận thức sp và lợi ích tiêu dùng sp
- Chức năng thẩm mỹ: VH là sự sáng tạo hướng đến cái đẹp-nh/c th/mỹ của kh. - Chức năng giải trí Tác động
Tác động đến nhu cầu, mong muốn, hành vi mua và sử dụng sản phẩm của người tiêu dùng.- của văn hoá
Cung cấp tiêu chuẩn đánh giá và lựa chọn nhân viên đến
- Lựa chọn kiểu quản lý,phương thức phối hợp, kích thích trong quản lý nhân sự Marketing
- Ảnh hưởng đến phương thức giao tiếp kinh doanh quốc tế
- Marketing tác động làm thay đổi giá trị văn hoá thứ cấp =>thay đổi xu hướng và thói quen tiêu dùng của khách hàng.
❖ Các yếu tố cơ bản của môi trường văn hoá tác động đến Marketing qtế Giá trị và
Giá trị: niềm tin và chuẩn mực chung cho một nhóm người thái độ
Thái độ: là sự đánh giá tích cực hoặc tiêu cực đối với các sự việc trên cơ sở giá trị
Giá trị + Thái độ => hình thành nên những quan niệm trong cộng đồng người
VD : thói quen giờ giấc ảnh hưởng đến quá trình giao tiếp kinh doanh, tốc độ, thời hạn hoàn thành công việc Tôn giáo
Những giáo lý tôn giáo đã góp phần tạo nên những giá trị và thái độ=> có nhiều ảnh hưởng đến Marketing quốc tế
Thiên chúa giáo: làm việc chăm chỉ, tạo ra của cải vật chất và tiết kiệm
Khổng giáo: sự trung thành, tương thân tương ái, sự trung thực
Hindu: chú trọng giá trị tinh thần, tin tưởng luật nhân quả, ủng hộ hệ thống đẵng cấp
Phật giáo: không phân chia đẳng cấp và không yêu cầu cao đối với sự khổ hạnh
Hồi giáo: quy định rõ một số nguyên tắc kinh tế như: ủng hộ cách kiếm lời thông qua buôn bán,
bảo vệ quyền sỡ hữu tài sản, cấm trả hoặc nhận lãi suất đối với những khoản vay.
- Đánh giá vai trò của nam và nữ- Quy định những sản phẩm cấm kỵ
Ảnh hưởng đến phong cách quản lý: Dân chủ hay độc đoán (HQ) Giáo dục
Quan niệm về giáo dục =>tuyển chọn nhân viên, quản lý và đối tác
Trình độ giáo dục => lựa chọn thiết bị, CN- SP, thông điệp và sử dụng lao động
Khuynh hướng giáo dục => xác định đối tượng khách hàng và nguồn nhân sự
Sự di chuyển chất xám(ngành, vùng đlí) =>số lượng và chất lượng đội ngũ lao động Cấu trúc xã
Mức độ coi trọng tính cá nhân và tập thể: hội
Chủ nghĩa cá nhân: riêng tư,trách nhiệm- Tính linh hoạt chuyển đổi nhân sự
Khuyến khích sáng tạo ở cá nhân- Khó phối hợp làm việc nhóm
Chủ nghĩa tập thể: Hòa đồng & hợp tác- Trung thành với tập thể với công ty
Khả năng phối hợp làm việc nhóm tốt
Chủ nghĩa phổ biến : -Tôn trọng luật lệ, chuẩn mực đã được chấp nhận rộng rãi
Những ý tưởng & thực tiễn áp dụng giống nhau. Định nghĩa cái tốt và cái đúng
* Trong kd: nguyên tắc, cứng nhắc
Chủ nghĩa đặc thù: Chú trọng vào các mối quan hệ
Những ý tưởng & thực tiễn áp dụng tùy theo tình huống, dựa trên logic trái tim.
* Trong KD: mềm dẻo, linh hoạt thích ứng với sự thay đổi của môi trường Tổ chức xã
Mẫu quan hệ họ hàng. Gia đình=> ảnh hưởng đến quá trình ra Quyết định mua hội
Đại gia đình => nguồn nhân lực, quan hệ làm ăn và giao tiếp kinh doanh
Mẫu quan hệ không họ hàng: nhóm tham khảo / giới công chúng Ngôn ngữ
Ngôn ngữ có lời: ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết
Lựa chọn ngôn ngữ sử dụng trong giao tiếp kinh doanh, soạn thảo hợp đồng, ghi nhãn hàng hoá,
tài liệu hướng dẫn và quảng cáo- Những sai sót trong dịch thuật Cải tiến sản phẩm Quan niệm
- Lựa chọn và tiêu dùng sản phẩm - Xây dựng thông điệp quảng cáo về đạo đức
- Quy tắc ứng xử trong kinh doanh Vượt qua
Sử dụng phiên dịch là người địa phương- Bản dịch nên dịch hai lần
rào cản ngôn Xác định cụ thể ngôn ngữ hiệu chỉnh sai sót về mặt dịch thuật trong hợp đồng. ngữ
Lưu ý sự khác biệt về mặt ngữ nghĩa trong cùng một từ và sự đồng âm khác nghĩa
7. Môi trường cạnh tranh.
- Điều chỉnh tỷ giá hối đoái và yêu cầu các chính phủ khác điều chỉnh TGHĐ - Trợ cấp XK và Cạnh tranh vĩ mô
rào cản thương mại đối với hàng NK - Bao tiêu nội địa - Hỗ trợ R&D và xúc tiến thương mại - Tình báo công nghiệp Cạnh tranh vi mô
Mô hình 5 lực lượng cạnh tranh Những chú ý trong
Số lượng đối thủ cạnh tranh lớn và khác biệt nhau về khả năng và sự hỗ trợ của chính phủ- cạnh tranh cấp độ vi
Người mua có đặc điểm nhu cầu đa dạng. mô
Đặc điểm các nhà cung ứng khác biệt nhau
Chịu tác động lớn bởi khoảng cách địa lý
Những xu hướng ảnh Tác động của cuộc CMKHCN
hưởng đến cạnh tranh =>Thay đổi nhanh chóng môi trường kinh tế của các quốc gia trên TT quốc tế
=> Chi phí R&D tăng lên => Ảnh hưởng của không gian giảm đi
Tác động của xu hướng toàn cầu hoá và khu vực hoá => thay đổi mức độ cạnh tranh . Những
xung đột sắc tộc, tôn giáo và hành động can thiệp quân sự đang gia tăng
❖ Môi trường vật chất đến 4P marketing
- Sản phẩm: (PRODUCT) - Vị trí địa lí: :
+ vị trí địa lý của quốc gia ảnh hưởng đến sự thay đổi của kết cấu, bảo quản sản phẩm. Nếu quốc gia ở các
khu vực có thời tiết nắng nóng hoặc lạnh giá, sản phẩm phải được điều chỉnh về kết cấu để không bị biến chất,
mất công dụng hoặc có biện pháp bảo quản chuyên biệt.
+ đối với hoạt động kinh doanh quốc tế sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến chi phí vận chuyện. Do đó, phải lựa chọn
sản phẩm có chi phí vận chuyển chiếm tỷ trọng nhỏ trong giá trị sản phẩm để có lợi thế cạnh tranh. Ngoài ra,
vị trí địa lý khác nhau cũng tạo ra những rủi ro trong vận chuyển khác nhau. Điều này khiến cho bao bì của
sản phẩm cũng cần có sự thay đổi và thích nghi với điều kiện vận chuyển.
Vùng địa lí tương ứng với văn hóa, liên minh khu vực tận dụng lợi thế để sản xuất sản phẩm và xuất khẩusang nước lân cận
- Địa hình: Địa hình ảnh hưởng đến bao bì, kết cấu của sản phẩm và chia cắt thành nhiều thị trường nhỏ (Dãy An pơ
chia cắt thị trường thành thị trường nhỏ với 4 ngôn ngữ khác nhau) .
sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến điều kiện sử dụng sản phẩm, do đó kết cấu sản phẩm cũng cần được thay đổi. Địa
hình có thể tạo thuận lợi hoặc gây khó khăn đến việc dự trữ sản phẩm. Vậy nên, cần thay đổi bao bì để dễ
dàng vận chuyển và tiêu thụ.
- Khí hậu ảnh hưởng đến mật độ dân cư Hình thành các khu vực thị trường khác nha (Những nơi dân cư tập
trung đông thì đc xây dựng nhiều loại sp vì thị trường lớn và ngược lại), và bên cạnh đó Khí hậu ảnh hưởng đến khả
năng sử dụng của sản phẩm, tiêu chuẩn sản phẩm của khách hàng (VD: hàng mỹ phẩm với vùng ôn đới thích dùng
kem bắt nắng. Vùng nhiệt đới thích dùng kem chống nắng). Có những sản phẩm sản xuất theo mùa vụ (Vd trái cây,
tùy mỗi mùa sẽ có loại trái cây khác nhau. Tuy nhiên công nghệ sinh học phát triển, cho phép doanh nghiệp sản xuất
trái mùa để đáp ứng nhu cầu khách hàng)
Khí hậu tác động đến tâm lý của người tiêu dùng, khiến họ thay đổi mong muốn đối với sản phẩm, nên sản phẩm cần
có sự thay đổi theo khí hậu. Dưới tác động của khí hậu, điều kiện sử dụng của sản phẩm sẽ thay đổi, do đó bao bì
cũng cần thích nghi hơn để bảo vệ sản phẩm.
- Tài nguyên thiên nhiên: Tận dụng tài nguyên sẵn có để phát triển sản phẩm và tài nguyên thiên nhiên cũng quyết
định đến chất lượng của sản phẩm
(tức là nói đến nguồn nguyên vật liệu) khi sản phẩm được thay đổi để phù hợp hơn với sự sẵn có nguồn cung nguyên
vật liệu thì chi phí sản xuất sẽ được giảm thiểu, mang lại lợi nhuận.
- Môi trường: Có những quốc gia nhà nước đưa ra quy định áp đặt lên sản phẩm, buộc doanh nghiệp phải tuân theo.
Ở những đất nước phát triển, mong muốn về sản phẩm tiêu dung xanh/ than thiện với môi trường ngày càng nhiều và
doanh nghiệp thay đổi sản phẩm để đáp ứng nhu cầu, lợi ích xã hội
tại mỗi quốc gia, để cải thiện tình trạng ô nhiễm, các nhà làm luật thường đưa ra các tiêu chuẩn pháp lý về sản phẩm
(kết cấu, bao bì). Ngoài ra, các nhà kinh doanh có thể tự nguyện thay đổi sản phẩm dựa trên cơ sở của đạo đức kinh doanh.
Ví dụ 1: Ý là quốc gia đầu tiên ở châu u cấm túi nhựa trên cả nước. Kể từ khi lệnh cấm túi nhựa có hiệu lực từ
1/1/2011, chỉ duy nhất các túi nhựa tự phân hủy được sử dụng tại Ý. Các cửa hàng chỉ cung cấp cho khách hàng bao
bì giấy, túi nhựa tự phân hủy và túi vải. Theo ghi nhận, lệnh cấm này khiến các nhà kinh doanh bất tiện và phải tốn
thêm chi phí để thay đổi bao bì.
Ví dụ 2: Dầu ăn thường bị đông lại khi ở nhiệt độ thấp. Vì thế các sản phầm này thường được cho thêm phụ gia là
chất chống đông ở các nước có vĩ độ cao. Chất chống đông thường không có hoặc có rất ít tại các nước khu vực nhiệt đới. - Phân phối: (PLACE)
- Vị trí địa lí: Liên kết kinh tế khu vực vd Asean,. tạo điều kiện các nước thành viên mở rộng kênh phân phối và thủ
tục giao, nhận hàng hóa dễ dàng, thuận lợi hơn, về mặt địa lí phân phối sao cho tiết kiệm chi phí vận chuyển và rủi
ro (hệ thống giao thông vận tải, luồng di chuyển hàng hóa dịch vụ), dựa vào vị trí đặt hệ thống kho hàng, hệ thống
trung chuyển đến các quốc gia khác, dựa vào vị trí Lựa chọn phương thức thâm nhập (Xuất khẩu trực tiếp hay gián
tiếp, VD: Đầu tư và bán nội địa tại quốc gia đó sau đó mở rộng kênh phân phối qua các nước lân cận). Ở những nơi
phù hợp thì sẽ đặt văn phòng quốc tế, hệ thống kho hàng, bến bãi,. (như singapore có các hoạt động trung chuyển hàng hóa)
Quyets định loại hình (phương thức) giao thông vận tải và quyết định chi phí vạn chuyển (theo khoảng cách địa lý).
Do đó, nhà kinh doanh sẽ phải cân nhắc lựa chọn việc phân phối sản phẩm sao cho tiết kiện được chi phí vận chuyển,
chi phí bảo hiểm (cho các rủi ro) và chi phí dự trữ hàng hóa (dự phòng).
- Địa hình: khác nhau ảnh hưởng đến hệ thống vận chuyển với quy mô vận chuyển khác nhau và cũng vì địa hình.
Địa hình-khí hậu quyết định mật độ dân cư, dân cư đông đúc thì tạo điều kiện cho hệ thống điểm bán buôn lẻ bên
cạnh đó hệ thống vận tải (bị tác động bởi địa hình), hệ thống kho hàng phân phối cho 1 khu vực địa lý. Tính mùa vụ
sx và tiêu dùng khác nhau nên ảnh hưởng đến hệ thống dự trữ, hệ thống kho hàng để mà bảo quản hàng hóa
Tác động lên sự tập trung, phân bố dân cư, điển hình là phân bố các điểm bán, kho bãi - tức là ảnh hưởng đến
việc phân khúc thị trường (theo nhu cầu sản phẩm của khách hàng). Ngoài ra, địa hình sẽ quyết định việc lựa
chọn phương tiện vận chuyển, từ đó ảnh hưởng đến chi phí vận chuyển, chi phí bán hàng, dự trữ và chi phí bảo hiểm.
- Tài nguyên thiên nhiên: Đặc điểm nguồn tài nguyên nặng đặt nhà máy gần để thuận tiện cho việc sản xuất (Hệ
thống phân phối dài, lớn), còn thông thường thiết kế tùy theo thị trường để thiết kế hệ thống phân phối rộng hay hẹp.
- Môi trường: Quá trình tiêu dùng sản phẩm liên quan đến hệ thống kho hàng, điểm bán đáp ứng tiêu chuẩn môi
trường (VD chợ rất hôi nước cá vì không xử lý nước thải, tiêu chuẩn môi trường kém, do đó cần phải xây dựng quy
trình xử lý chất thải để đảm bảo môi trường)
-Khí hậu: cũng góp phần tác động đến chi phí vận chuyển, bán hàng và dự trữ, bảo hiểm (trước các thiên tai). Do đó,
các nhà kinh doanh cần đề ra, thiết lập kênh phân phối phù hợp hơn.
- Truyền thông: (PROMOTION)
Các chính sách cổ động – truyền thông một phần chịu tác động từ môi trường vật chất (đặc biệt là hình thức quảng
cáo). Sự phân bố địa lý của khách hàng ảnh hưởng trước tiên đến chi phí cho hoạt động cổ động truyền thông (chủ yếu vẫn là quảng cáo). Cơ sở hạ tầng:
-Sự sẵn có của các phương tiện thông tin đại chúng, các trung tâm – hội chợ triễm lãm…trở thành tiêu chí để lựa
chọn hình thức quảng cáo, tuyên truyền.
-Sự phát triển của các cơ sở bưu chính viễn thông ảnh hưởng đến khả năng bao phủ của các phương tiện truyền tin. - Giá (PRICE)
- Vị trí địa lí: Vùng địa lí không theo liên kết kinh tế (chịu phí phi thuế quan, phải đáp ứng tiêu chuẩn của quốc gia
đó), hệ thống vận tải theo các tuyến đường khác nhau theo các loại sp khác nhau chi phí bao bì, lưu kho bãi cũng
khác nhau. Chi phí phân phối (Thiết lập điểm bán hàng, các văn phòng ở các quốc gia thì chi phí khác nhau hoàn
toàn). Chi phí truyền thông khác nhau vì mỗi vùng có vị trí địa lí khác nhau (truyền
- Địa hình- khí hậu: khác nhau ảnh hưởng đến hệ thống vận chuyển với quy mô vận chuyển khác nhau và cũng vì địa
hình. Địa hình-khí hậu quyết định mật độ dân cư, dân cư đông đúc thì tạo điều kiện cho hệ thống điểm bán buôn lẻ
bên cạnh đó hệ thống vận tải (bị tác động bởi địa hình), hệ thống kho hàng phân phối cho 1 khu vực địa lí. Tính mùa
vụ sx và tiêu dung khác nhau nên ảnh hưởng đến hệ thống dự trữ, hệ thống kho hàng để mà bảo quản hàng hóa
- Tài nguyễn thiên nhiên: Đặc điểm nguồn tài nguyên nặng đặt nhà máy gần để thuận tiện cho việc sản xuất (Hệ
thống phân phối dài, lớn), còn thông thường thiết kế tùy theo thị trường để thiết kế hệ thống phân phối rộng hay hẹp.
- Môi trường: Quá trình tiêu dùng sản phẩm liên quan đến hệ thống kho hàng, điểm bán đáp ứng tiêu chuẩn môi
trường (VD chợ rất hôi nước cá, tiêu chuẩn môi trườn kém, do đó phải xây dựng quy trình xử lý chất thải để đảm bảo môi trường)
Tác động của môi trường vật chất cũng thể hiện ở các khoản chi phí: -Chi phí vận chuyển -Chi phí lưu kho, bốc dỡ
-Chi phí rủi ro về tài chính (ngân hàng, phương tiện thanh toán)
Vì các quyết định về giá trên thị trường quốc tế trước hết cần phải tham khảo các chi phí trên.
Ví dụ 1: Các sản phẩm nông sản ở khu vực nhiệt đới khi bán tại nội địa hoặc các nước lân cận thường có giá khá thấp
như chuối, xoài… Tuy nhiên, khi xuất khẩu sang các quốc gia ôn đới – nơi không thể trồng được các nông sản này –
thì giá lại khá cao. Đối với hàng nông sản thường ít bị đánh thuế do đó nguyên nhân chính khiến cho giá tăng cao là
chi phí vận chuyển và bảo quản do khoảng cách lớn giữa các nước xuất khẩu nhiệt đới và các nước nhập khẩu ở ôn đới
❖ Môi trường văn hóa ảnh hưởng đến 4P
- Ảnh hưởng đến phân phối
Hệ thống phân phối thường bị ảnh hưởng bởi các định chế xã hội. Ví dụ, ở một số quốc gia, mối liên hệ giữa người
cung cấp và người mua thường dựa trên quan hệ họ hàng bất kể là xa hay gần. Những người không phải là thành viên
họ hàng sẽ bị loại khỏi các giao dịch kinh doanh trong một số kênh phân phối nào đó.
Cơ cấu gia đình ảnh hưởng đến chiến lược kênh phân phối thông qua việc xác lập các thế hệ trong gia đình, quy mô
và loại hình tổ chức gia đình
Dựa vào các yếu tố nhân khẩu học mà mình có thể phân phối hệ thống điểm bán cho phù hợp…
Những nền văn hóa khác nhau thì ảnh hưởng đến phương thức bán như Ở châu Á: người ta thích sử dụng mạng xã
hội, mua hàng online trong khi ở ấn độ thì người dân thích tiếp cận trực tiếp, được cảm nhận và không gian điểm bán
nhỏ. Thái độ của người dân đến hoạt động bán hàng, điểm bán có liên quan đến môi trường và tục lệ văn hóa hay không?
Môi trường văn hóa ảnh hưởng mạnh đến hành vi mua hàng của người tiêu dùng: Các thói quen mua hàng khiến
nhà kinh doanh phải lựa chọn các điểm bán thích hợp (ví dụ: người Nhật thích mua hàng gần nhà hơn). Ngoài ra,
người tiêu dùng cũng có sở thích, xu hướng khác nhau (ở các văn hóa, môi trường xã hội khác nhau) trong việc lựa
chọn hình thức mua hàng, giao hàng (tại nhà, qua điện thoại, qua thư) và sử dụng các dịch vụ khi thực hiện giao dịch,
trước hoặc sau khi giao dịch. Ngoài ra, chính sách phân phối cũng quan tâm đến việc người tiêu dùng sẽ tiếp nhận
thông tin, tư vấn ra sao tại các điểm bán. Các dịch vụ về bao gói, vận chuyển, lưu giữ có nên đi kèm tại các điểm
phân phối hay không cũng phụ thuộc vào hành vi mua hàng ở từng nền văn hóa, đặc điểm dân cư, xã hội. Ví dụ 1:
Không giống như người Mỹ và châu u thích mua sắm ở các cửa hàng sạch sẽ và ngăn nắp, người Ấn Độ lại có thói
quen mua hàng ở những của hàng nhỏ, hẹp và huyên náo. Đặc biệt họ thích mua nông sản tươi ở các sạp hàng ngoài
trời hoặc trên xe bán rong, nơi rau quả được đựng trong bao tải. Họ thích được mặc cả khi mua hàng. Do đó, để thâm
nhập được thị trường Ấn Độ, các tập đoàn như Walmart và McDonald’s đều phải thay đổi các trưng bày và phân phối
hàng hóa. -Thay kiểu lối đi thẳng và dài bằng thiết kế lộn xộn, hẹp hơn để khách có thể dễ dừng lại xem, chọn hàng. -
Không có các loại hàng hóa chế biến và đóng gói sẵn. -Dùng loa để giới thiệu hàng hoặc khuyến mãi; cử nhân viên trò chuyện với khách.
- Ảnh hưởng đến sản phẩm:
Do có rào cản ngôn ngữ nên cần phải thay đổi bao bì sản phẩm phù hợp với QG mình xuất khẩu hàng hóa đó, phải
cẩn trọng trong việc dịch thuật
Mỗi QG có 1 quan niệm thẩm mỹ khác nhau → chú ý thay đổi bao bì sản phẩm để phù hợp ví dụ: hạn chế sử dụng
bao bì màu đỏ ở nước Đan Mạch vì nó có ý nghĩa tượng trưng cho sự chết chóc, còn ở VN hay TQ thì màu đỏ tượng
trưng cho sự may mắn và làm cho sản phẩm được bắt mắt hơn
Tôn giáo: yêu cầu kết cấu thành phần sản phẩm phù hợp, vd đối với đạo hồi, thành phần của sản phẩm k được chứa thịt lợn,.
Quan niệm thẩm mỹ khác nhau ảnh hưởng trực tiếp đến sản phẩm (Vì nhu cầu, thị hiếu về sản phẩm thay đổi theo
những văn hóa khác nhau) VD: sản phẩm dưỡng da trắng được bán ở các nước châu Á, còn nước u Mỹ thì sản phẩm
dưỡng da nâu được ưa chuộng hơn Vì khác nhau ở niềm tin về cái đẹp
Giáo dục: đối với nước có trình độ giáo dục tốt thì những sản phẩm công nghệ phát triển
Văn hóa – xã hội là nhân tố cơ bản, tác động rộng và sâu đến mong muốn của khách hàng khi mua sản phẩm (hành vi của người tiêu dùng)
-Những đặc điểm văn hóa riêng sẽ hình thành sở thích và thị hiếu khác nhau ở khách hàng. Vì vậy, người tiêu dùng sẽ
có những quyết định lựa chọn các sản phẩm với chức năng (công dụng), giá trị…khác nhau. -Trên thị trường quốc tế,
người tiêu dùng cũng có thiên hướng tiêu dùng khác nhau, phù hợp với nét văn hóa tại thị trường đó.
Ví dụ: người Ấn độ thích ăn cơm khô, giòn; người Đông Nam Á thích ăn cơm mềm, tơi xốp, nên bộ điều nhiệt ở 2
vùng sẽ khác nhau trên sản phẩm nồi cơn điện
Ví dụ: máy giặt ở Ý có tốc dộ quay và vắt khô thấp hơn so với ở Mỹ, do người Ý không thích đồ mặc được vắt quá
khô mà thích được phơi khô dưới nắng.
-Những nhận thức của người tiêu dùng về sản phẩm cũng chịu sự ảnh hưởng của môi trường văn hóa – xã hội. Do đó,
tại các thị trường quốc tế, nhà kinh doanh cần cân nhắc việc thiết kế, bao bì, nhãn hiệu. -Cụ thể đối với bao bì: với
chức năng cung cấp thông tin ở khu vực thành thị và nông thôn sẽ có những chỉ dẫn khác nhau, mức độ dùng từ
chuyên môn hoặc sử dụng từ ngữ đơn giản hay thuật ngữ; với chức năng về bảo vệ tính năng sản phẩm: thiết kế màu
sắc, vât liệu ra sao để thu hút sự chú ý của người tiêu dùng.
Ví dụ 1: Tại thị trường các nước Ả rập, Nike đã phải thu hồi 38000 đôi giày có chữ AIR trong logo. Các quốc gia sử
dụng ngôn ngữ Ả rập có phần đông dân số theo Hồi giáo. Và họ rất tôn kính thánh Allah. Theo họ, các sản phẩm này
được coi là sự sĩ nhục thánh Allah vì chữ AIR trông giống như chữ Allah mà lại được đi dưới chân.
Ví dụ 2: Người Nhật ở Tokyo và Osaka có thị hiếu và sở thích khác nhau, do đó, cần có những sản phẩm khác nhau ở
2 thị trường. Người Tokyo thích sản phẩm lớn hơn với các màu sáng, trong khi người Osaka có khuynh hướng thích
sản phẩm tương đối nhỏ với các gam màu nhẹ nhàng, đơn giản. Ví dụ các loại hoa giả: loại hoa lớn với các màu sáng
được bán tốt hơn ở Tokyo và những loại nhỏ “kiểu cách” được bán nhiều hơn ở Osaka.
- Ảnh hưởng đến định giá sản phẩm
Chính sách giá thường bị ảnh hưởng bởi các thái độ văn hoá đối với sự thay đổi thông qua cái gọi là “giá tâm lý, giá
trị cảm nhận”. Ở một số nơi, sự thay đổi thường xem là tích cực nên hàng thời trang mốt được đặt giá rất cao vì nó
tượng trưng cho sự thay đổi. Nhưng ở nơi khác sự thay đổi có thể được xem là không tốt, một mức giá cao hơn cho
sản phẩm mới thường chỉ làm sản phẩm trở nên quá đắt cho người tiêu dùng bình thường. EX: Pháp các sản phẩm
bán ở pháp có giá thường rất cao, những sản phẩm có mức giá thấp nhận cái nhìn không thiện cảm từ khách hàng
Những ngày lễ của mỗi tôn giáo cũng ảnh hưởng đến chi phí sản phẩm, một số sản phẩm vào ngày lễ sẽ được bổ sung
số phụ kiện và thay đổi bao bì để đáp ứng nhu cầu của khách hàng.
Đối với những đất nước Hồi Giáo, họ cấm trả hoặc nhận lãi suất đối với các khoản vay → không nên có chính sách
mua trả góp như ở VN mình.
Những nơi có quan niệm thẩm mỹ khác nhau thì chúng ta sẽ phải thay đổi sản phẩm sao cho phù hợp với thẩm mỹ
của họ, tránh những điều cấm kỵ sẽ làm tăng chi phí sản phẩm, những chi phí liên quan đến định giá sản phẩm.
Mức giá bán sản phẩm quốc tế phụ thuộc vào tổng cầu của sản phẩm tại mỗi thị trường. Tổng cầu lại chịu tác
động của nhiều nhân tố như:
-Nhân khẩu học, phong tục tập quán trong trao đổi và tiêu dùng.
-Các nhân tố liên quan đến mức độ sẵn sàng và khả năng chi trả theo một mức giá bán như thói quen, thái độ,
hành vi…của người tiêu dùng.
-Giá trị nhận được nơi người mua.
- Ảnh hưởng đến truyền thông
Tùy vào văn hóa xã hội của từng đất nước mà chọn cách thức truyền thông phù hợp, ví dụ:
+ ở 1 đất nước chủ nghĩa nam giới thì không nên đưa phụ nữ vào để quảng cáo sản phẩm
+ ở 1 đất nước theo chủ nghĩa phổ biến: tôn trọng luật lệ, chuẩn mực, chú trọng các quy tắc của đất nước mà mình kinh doanh
Các quảng cáo có thể cần phải thay đổi vì một chiến dịch hoặc biểu ngữ dùng trong 1 nền văn hoá nào đó có thể có ý
nghĩa không được ở một nền văn hoá khác.
Yếu tố nhân khẩu học: tuổi tác, sự gia tăng dân số, phong tục tập quán,. . sẽ ảnh hưởng đến chiến lược truyền thông
sẽ phải triển khai thiết kế 1 cách phù hợp với môi trường dân cư
Khi kinh doanh ở 1 đất nước có ngôn ngữ khác thì nên quảng cáo, cổ động truyền thông giới thiệu sản phẩm ưu tiên
ngôn ngữ của đất nước họ (nếu sử dụng song ngữ). Bên cạnh đó, ngôn ngữ không lời, cử chỉ rất quan trọng, các
người mẫu ảnh cần phải sử dụng cả ngôn ngữ không lời phù hợp.
Nên lưu ý đến những từ ngữ và những kí hiệu dễ gây hiểu lầm ví dụ kí hiệu oke: các nước phương tây-kí hiệu OK
thay cho sư đồng ý, ở nhật bản-tiền, ở Brazil- cử chỉ thô tục → lưu ý sử dụng ngôn ngữ, thuật ngữ truyền thông và
tránh lạm dụng màu sắc cấm kị ở 1 số đất nước
Chọn phương tiện, cách thức truyền thông phù hợp, nội dung điệp truyền (Thông tin) ví dụ ở một số đất nước châu á,
nên truyền thông sản phẩm thông qua mạng xã hội hoặc các phương tiện truyền thông khác, còn ở các nước chưa phát
triền thì nên truyền thông = cách thức khác. VD ở châu âu, “sản phẩm của mình xanh, thân thiện môi trường” người
dân chú trọng một sản phẩmĐây là môi trường quan trọng nhất có tác động sâu vì cổ động – truyền thông tác động
lên tâm lý của khách hàng. Tùy theo mục tiêu mà các hoạt động cổ đông – truyền thông được lựa chọn và tổ chức
khác nhau. (Ví dụ: để khách hàng biết đến sản phẩm thì chỉ cần quảng cáo là đủ; nhưng để họ hiểu rõ hơn thì cần phải
gửi hàng mẫu đến khách hàng). Văn hóa – xã hội cũng ảnh hưởng đến việc lựa chọn sử dụng các hình thức truyền
thông khác nhau để thể hiện ý tưởng của người bán. (Cụ thể: trong từng lựa chọn của tiêu đề, ngôn ngữ, hình ảnh, âm
thanh, con người, hoạt động, môi trường) Các quan điểm về giá trị đạo đức, giá trị biểu đạt cũng có những tác động
trong việc mã hóa các thông tin.
Ví dụ 1: Mạng truyền thông trung ương Trung Quốc cấm mọi hình ảnh quảng cáo có hình con heo, nhằm tránh xúc
phạm khoảng 18 triệu người Trung Quốc theo đạo Hồi ăn kiêng thịt heo. CCTV cho biết năm Đinh Hợi hình ảnh con
heo có xu hướng lan tràn trên các loại hình quảng cáo. Tuy nhiên, đài truyền hình TW Trung Quốc quyết định không
đưa quảng cáo có hình con heo và những lời nói nhắc đến con heo trong các chương trình của dài. Công ty thực phẩm
Nestle buộc phải xóa hình con heo trong quảng cáo của mình nhân dịp năm mới sau khi bị đài truyền hình phản đối.
Ví dụ 2: Một quảng cáo của hãng sản xuất dụng cụ thể thao Nike (Mỹ) đã bị ngưng phát sóng vì xúc phạm giá trị
truyền thống của Trung Quốc. Đoạn video quảng cáo thể hiện bằng phim hoạt hình với tên gọi “Chamber of Fear”
(Căn phòng đáng sợ), trong đó ngôi sao bóng rổ 19 tuổi LeBron James đánh bại một cao thủ võ lâm, hai phụ nữ trong
trang phục truyền thống và một đôi rồng - vốn là biểu tượng thiêng liêng của nền văn hóa Trung Hoa - đã khiến khán giả “dị ứng”.
❖ Ảnh hưởng của môi trường pháp luật đến 4P
+ Product: Sản phẩm phải phù hợp với chính sách của chính phủ, bao bì nhãn hiệu phải đáp ứng đủ tiêu chuẩn cũng
như ngôn ngữ, kí hiệu trên bao bì. Thuế quan quan trọng đối với sản phẩm mới, thì chính trị rất quan trọng cần cân nhắc.
Các tiêu chuẩn kỹ thuật có tính pháp lý (bắt buộc) trực tiếp làm thay đổi sản phẩm. Tiêu chuẩn kỹ thuật có thể đề cập
đến sự ô nhiễm môi trường (từ khâu sản xuất đến khâu tiêu thụ sản phẩm); an toàn lao động và người tiêu dùng; vệ
sinh an toàn thực phẩm…Ngoài ra, còn có các luật/quy định về nhãn hiệu, thương hiệu, bản quyền, bao bì… bắt buộc
phải thay đổi ngay trên sản phẩm. Đối với một số loại mặt hàng cá biệt, những quy định từ chính trị - pháp luật có thể
kiểm soát gần như toàn bộ quá trình sản xuất và chất lượng sản phẩm.
Ví dụ 1: Chính phủ Úc ban hành luật nghiêm cấm việc in các logo, hình ảnh nhãn hiệu, màu sắc và chữ quảng cáo
trên các sản phẩm thuốc lá; buộc các công ty thuốc lá sử dụng mẫu vỏ bao thuốc lá mới (mẫu chung) từ tháng 7/2012.
Trên mẫu mới này phải có các hình ảnh cảnh báo đáng sợ về tác hại của thuốc lá, chiếm 75% mặt trước của bao
thuốc. Ngoài ra, chính phủ Úc cũng quy định về số điếu thuốc trong 1 gói. Theo đó, mỗi gói thuốc lá sẽ có không
dưới 20 điếu. Luật khắc khe này khiến các hãng thuốc lá bị thiệt hại lớn về lợi ích. Và họ đã bắt đầu có những hành
động phản đối. Tuy nhiên, tháng 7/2012 đến tháng 11/2012, các đạo luật vẫn được thông qua, nếu các hãng vi phạm sẽ bị phạt nặng.
Ví dụ 2: Ý là quốc gia đầu tiên ở châu u cấm túi nhựa trên cả nước. Kể từ khi lệnh cấm túi nhựa có hiệu lực từ
1/1/2011, chỉ duy nhất các túi nhựa tự phân hủy được sử dụng tại Ý. Các cửa hàng chỉ cung cấp cho khách hàng bao
bì giấy, túi nhựa tự phân hủy và túi vải. Theo ghi nhận, lệnh cấm này khiến các nhà kinh doanh bất tiện và phải tốn
thêm chi phí để thay đổi bao bì, hình ảnh trên các loại bao bì này.
+ Price: Để cạnh tranh trên thị trường, chính phủ can thiệp mền dẻo bằng cách đưa ra luật chống bán phá giá, Cấm từ
chối bán khách hàng vì giá (tích trữ giáà đẩy giá),luật độc quyền: cấm lạm dụng vị trí thống trị trên thị trường để tang
giá quá mức (Để bảo vệ thị trường nội địa). Những quy định về phân phối và truyền thông à ảnh hưởng đến giá bán của sản phẩm
Có nhiều quy định và luật về giá được chính phủ áp dụng như: -Chiết khấu-Giá sàn/ trần-Khung tính giá-Cấm bán
phá giá-Lũng đoạn thị trường bằng giá (theo luật cạnh tranh)Tất cả đều được thiết lập nhằm ngăn cản những hành
động tiêu cực về giá trong cạnh tranh. Hoặc với một số sản phẩm cá biệt được bảo hộ hoặc áp đặt một mức giá cụ thể
vì lý do môi trường hoặc tính kinh tế, cạnh tranh.
Ví dụ 1: Sản phẩm thuốc lá là hàng hóa tiêu dùng bị đánh thuế nặng nhất trên thế giới. Ngày 29/4/2010, chính phủ Úc
đã tuyên bố tăng 25% thuế tiêu thụ đặc biệt thuốc lá. Điều này có nghĩa là trung bình gói thuốc lá 30 điếu có chứa
9,83$ thuế tiêu thụ đặc biệt. Thực tế với mức giá này trung bình của 1 gói thuốc lá 30 điếu 15,5$ thì thuế tiêu thụ đặc
biệt chiếm khoảng 63% giá bán. Thuốc lá Marlboro ở Sydney vì vậy được xem là loại đắt tiền nhất trên thế giới (so
với giá của chính nó tại các thị trường khác). Việc tăng thuế đồng nghĩa với giảm tiêu thụ là nguy cơ phá hủy ngành
công nghiệp thuốc lá tại Úc. Trong khi các nỗ lực phản đối của các công ty này lên chính phủ đều thất bại.
+ Place: Tham gia luật hàng hải (Incoterm) thì ảnh hưởng quá trình phân phối, vận chuyển. Thủ tục hành chính cho
phân phối: các hàng hóa khác nhau thì điểm bán lẻ khác nhau. Trong việc lựa chọn kênh phân phối: truyền thống sẵn
có (bắt buộc ở quốc gia đó), mới (tuân thủ quy định chính phủ của nước chủ nhà), kiểm soát trung gian (CP đưa ra
các quy định pháp lý: điều kiện về vốn,…). Quy định về chiết khấu và phụ phí trong lưu thông, buộc đẩy nhanh tốc
độ phân phối hàng hóa và hạn chế tích trữ đầu cơ hàng hóa….Các hiệp định song phương và đa phương của kinh
doanh quốc tế cũng ảnh hưởng đến việc phân phối.
Các thủ tục hành chính: một phần trong quy định lựa chọn các kênh (hình thức) phân phối thông qua việc cấp giấp
phép hoạt động kinh doanh và lưu thông hàng hóa. Nhà nước có thể kiểm soát các trung gian phân phối, nhất là môi
giới; đề ra các tiêu chuẩn pháp lý buộc nhà kinh doanh phải điều chỉnh các hoạt động phân phối được hợp thức hóa.
Bên cạnh đó, các giới hạn trong (mức độ) chiết khấu (hợp đồng) hàng hóa cũng sẽ ảnh hưởng đến lưu lượng sản
phẩm (cả hàng hóa lẫn dịch vụ) được phân phối tại thời điểm (giai đoạn) nhất định. Từ đó, tác động đến các quy định
của nhà kinh doanh về lựa chọn kênh phân phối, nhà phân phối, lực lượng bán. Các quy định về phẩm chất hàng hóa
trong lưu thông tác động trực tiếp đến việc lựa chọn các nhà trung gian (cung cấp và phân phối). Ví dụ hàng chính ngạch, hàng tiểu ngạch.
Ví dụ 1: Theo cam kết FCTC và FSPTCA của WTO, Úc cấm bán thuốc lá ở những khu vực như bệnh viện, sân bay,
khách sạn. Bên cạnh đó, còn có các quy định khoanh vùng, hạn chế số lượng, vị trí và loại hình các nhà bán lẻ thuốc
lá, bao gồm khoảng cách tối thiếu giữa các cửa hàng, hạn chế khoảng cách từ những cửa hàng bán thuốc đến những
nơi tập trung đông trẻ em và các địa điểm khác như tòa nhà chính phủ, bệnh viện hay những nơi thờ cúng. Những
người bán thuốc lá ở ngoài phạm vị khoanh vùng cho phép sẽ bị xử phạt 5000$/ người. Ngoài ra, chính phủ còn quy
định hình phạt cho những ai bán thuốc lá cho trẻ em, với mức phạt là 5000$ và bồi thường 315$.
+ Promotion: Kiểm soát quảng cáo, công cụ truyền thông (phương tiện nào được sử dụng, phương tiện nào k được),
kiểm soát các sản phẩm truyền thông qua các phương tiện nào vào thời gian nào, nội dung điệp truyền được quy định bởi chính phủ
Môi trường chính trị - pháp luật thể hiện sự tác động bằng các quy định và luật: -Luật quảng cáo (quy định quốc tế
hoặc của quốc gia)-(Giới hạn) Các chương trình khuyến mãi-Quan hệ công chúng (cách thức như thế nào là đúng)-
(Quan điểm sử dụng các loại phương tiện trong) MKT trực tiếp. Một số điều luật có thể thay đổi ở mỗi quốc gia -So
sánh sản phẩm được quảng cáo với các sản phẩm cạnh tranh-Quảng cáo bằng tiếng nước ngoài. -Sử dụng hình ảnh
minh họa và các biểu tượng khiêu dâm-Quảng cáo về thực phẩm “cho sức khỏe”, dược phẩm, đồ uống có cồn, thuốc
lá, đồ chơi chiến tranh. -Dùng trẻ em để quảng cáo. -Các phương pháp sáng tạo được sử dụng-Các phương tiện truyền
thông được phép truyền tải các chương trình quảng cáo và khối lượng quảng cáo được cho phép của mỗi phương tiện.
Ví du 1: Tại Việt Nam, nhằm khuyến khích các bà mẹ nuôi con bằng sữa mẹ và hạn chế cho con dùng sữa ngoài, nhà
nước quy định tất cả các hãng sữa khi quảng cáo sản phẩm sữa cho trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ trên các phương tiện phát
thanh truyền hình đều phải phát câu: “Sữa mẹ là tốt nhất cho trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ” ở ngay đầu quảng cáo. Vì các
quảng cáo của các hãng sữa nổi tiếng rất hay và hoa mĩ về lợi ích của sản phẩm của hãng, nhưng cái tốt nhất là sữa
mẹ thì lại không được quảng cáo.
Ví dụ 2: Australia là quốc gia tiên phong trong việc kiểm soát quảng cáo và truyền thông thuốc lá. Đạo luật TAP (luật
cấm quảng cáo thuốc lá 1992) cung cấp 1 tiêu chuẩn quốc gia về quảng cáo thuốc lá, nhằm hạn chế về phát thanh
truyền hình và phát hành các quảng cáo thuốc lá. Ngoại trừ việc có thể quảng cáo trên internet và tài trợ thuốc lá, các
hình thức khác đều hoàn toàn bị cấm, rất hạn chế các trường hợp ngoại lệ. Các doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh
thuốc lá buộc phải chấp nhận. Theo đó, họ chỉ truyền thông chủ yếu tại điểm bán, internet và tài trợ cho 1 số sự kiện
được chính phủ chấp nhận (như sự kiện Australia Formula One Grand Prix, hoặc sự kiện Winfield Cup) hoặc quảng
cáo trên các máy bay trong chuyến bay quốc tế.
❖ Ảnh hưởng môi trường kinh tế đến 4P:
+ Product: Theo cơ cấu kinh tế → nhận biết được quốc gia đó: thu nhập bình quân như thế nào dựa vào GNP và mức
tiêu thụ cá nhân (để thiết kế sản phẩm phù hợp với thu nhập cũng như đáp ứng đủ nhu cầu, khả năng thanh toán của
quốc gia đó). Cơ cấu kinh tế khác nhau thì Quy mô thị trường khác nhau. Chính phủ có hỗ trợ ngành công nghiệp
mới để thúc đẩy sản xuất sản phẩm mới đáp ứng nội địa và xuất khẩu (Từ đó đầu tư phát triển sản phẩm mới. MỨC
độ hội nhập kinh tế quốc tế sẽ giúp cho DN sản xuất sản phẩm mà đáp ứng được cho nhiều thị trường vì doanh
nghiệp cần giảm chi phí thay đổi sản phẩm bằng cách cá nhân hóa sản phẩm cho nhiều thị trường hoặc nếu phải thay
đổi thì doanh nghiệp tìm kiếm sản phẩm dễ tiêu chuẩn hóa
Môi trường kinh tế ảnh hưởng đến sức mua của khách hàng (gồm có thu nhập và quy mô thị trường), cụ thể:
-Cơ cấu kinh tế sẽ ảnh hưởng đến quyết định thang sản phẩm có rộng hay không (để phù hợp với nhu cầu sản xuất và tiêu dùng).
-Cơ sở hạ tầng tác động đến điều kiện sử dụng sản phẩm, do đó cần có những thay đổi đối với sản phẩm.
-Các chỉ tiêu kinh tế liên quan đến sự điều tiết của nhà nước, cụ thể là ở thu nhập của người tiêu dùng và giá cả của
hàng hóa. Do đó sản phẩm nên thay đổi (kết cấu, tính năng) để phù hợp hơn.
-Ở mỗi quốc gia có các mức độ hội nhập kinh tế quốc tế khác nhau. Trong khi đó, mức độ này lại tác động rõ nét nhất
ở sức cạnh tranh và mức độ tiêu chuẩn hóa của sản phẩm.
+ Price: Chi phí bao bì, lao động (Mức độ hội nhập → liên quan đến thuế quan, chính sách chống bán phá giá của
chính phủ áp dụng lên sp từ đố cũng ảnh hưởng đến chi phí, thu nhập của người dân → ảnh hưởng đến điều chỉnh
sách giá phù hợp của sản phẩm).Mức độ phát triển nền kinh tế sẽ liên quan đến các hoạt động khác thì mức chi phí
cho sản xuất sản phẩm, truyền thông sẽ khác nhau và ảnh hưởng đến định giá sản phẩm
Mức giá tối ưu biểu hiện cầu về sản phẩm, được xác định bởi sự sẵn lòng và khả năng thanh toán của khách hàng.
Mức giá bán sản phẩm quốc tế phụ thuộc vào tổng cầu của sản phẩm tại mỗi thị trường.
Tổng cầu lại chịu tác động của nhiều nhân tố như: -Điều kiện kinh tế.
-Các nhân tố liên quan đến mức độ sẵn sàng và khả năng chi trả theo một mức giá bán như thói quen, thái độ, hành
vi…của người tiêu dùng.
Các yếu tố khác của môi trường quốc tế ảnh hưởng lên việc định giá:
-Lạm phát: hay là 1 sự thay đổi theo hướng tăng lên liên tục của mức giá, là hiện tượng trên toàn cầu. Lạm phát đòi
hỏi những cuộc điều chỉnh giá theo giai đoạn bằng cách tăng giá bán.
-Giá trị đồng tiền: với hệ thống tỷ giá hối đoái thả nổi hiện nay thì một sự lên giá và xuống giá sẽ xảy ra khi giá trị
đồng tiền dao động trên những thị trường hối đoái. Việc mất giá là sự giảm giá trị của 1 đồng tiền so với những đồng
tiền khác và sự lên giá tức là giá trị của đồng tiền đó tăng lên. -Trợ cấp và kiểm soát của chính phủ: khi 1 quốc gia
đang có khủng hoảng tài chính, các chính sách kiểm soát giá được sử dụng, thì các công ty nước ngoài dễ bị tổn
thương hơn so với các doanh nghiệp địa phương. Giá bán sẽ chênh lệch giữa các thị trường quốc tế do chi phí vận
chuyển và chi phí thâm nhập thị trường khác nhau. Mức độ hội nhập kinh tế quốc tế của từng thị trường khác nhau
cũng tác động lên chính sách giá, thông qua: Số lượng đối thủ cạnh tranh. Cơ cấu chi phí của đối thủCác quy định
trong hội nhập quốc tế và cạnh tranh của chính phủ
+ Place: vận chuyển dễ dàng của quốc gia đó ở mức độ hội nhập kinh tế quốc tế (Liên quan đến mức độ hội nhập), cơ
sở hạ tầng (hệ thống kênh phân phối gắn liền với hệ thống giao thông vận tải), hệ thống các điểm bán: bán buôn, bán
lẻ (sử dụng hệ thống siêu thị sẵn có của nước đang phát triển, đối với nước kém phát triển phải đầu tư để xây dựng hệ
thống buôn bán), hệ thống bưu chính viễn thông (Dễ dàng quản lý các hệ thống bán hàng, giao tiếp thông qua bưu
chính viễn thông, nhờ hệ thống bưu chính viễn thông phát triển thương mại điện tử và từ đó mở rộng hệ thống kênh
phân phối). Chi phí cho hoạt động phân phối, lưu thông,bảo hiểm, đầu tư thương mại, điểm bán, kho hàng sẽ khác
nhau đối với nền kinh tế khác nhau.
Cơ sở hạ tầng kinh tế (gồm các điều kiện về giao thông vận tải, cơ sở hạ tầng viễn thông, cơ sở hạ tầng thương mại)
sẽ ảnh hưởng đến việc phân phối sản phẩm thông qua hệ thống kênh phân phối có sẵn (các điểm bán, siêu thị - chợ,
kho bãi, bến…) và hệ thống ngân hàng (bằng loại tiền, tỷ giá, phương thức thanh toán thẻ hay tiền mặt). Các thông số
về lãi suất, lạm phát, tỷ lệ thất nghiệp, mức thu nhập cũng ảnh hưởng đến chính sách phân phối theo 2 hướng:
-Suy thoái: sự phổ biến (điều tiết) giữa kênh phân phối và trực tiếp.
-Tăng trưởng, ổn định: các doanh nghiệp có thể lựa chọn, sử dụng kênh phân phối bất kỳ.
Ngoài ra, các chi phí trong lưu thông của nền kinh tế cũng tác động đến việc lựa chọn (lượng) điểm bán, kênh phân phối.
Ví dụ 1: Hoa Kỳ chủ yếu hình thức kênh phân phối theo chiều dọc (vertical distribution channel). Kênh phân phối
theo chiều dọc là kênh phân phối trong đó, nhà sản xuất, người bán buôn, người bán lẻ hoạt động như một thể thống
nhất. Mỗi thành viên trong hệ thống có thể có sở hữu hay thỏa thuận với các thành viên khác hoặc có sức mạnh to lớn
khiến cho các thành viên khác phải hợp tác. Do đó, các nhà sản xuất nước ngoài muốn thâm nhập thị trường, trước
tiên, họ không thể tự tạo cho mình 1 kênh phân phối riêng, mà phải hợp tác, thông qua các kênh phân phối dọc này.
Thậm chí, những tập đoàn bán lẻ này còn có thể tác động ngược lại đến các nhà sản xuất cung cấp hàng cho họ.
+ Promotion: Thay đổi cách thức truyền thông để phù hợp với cơ sở hạ tầng kinh tế (Ví dụ: ở những quốc gia điều
kiện kinh tế thấp thì muốn truyền thông một sản phẩm mới , ngta sẽ thuê người đi phát tờ rơi, hoặc là cho sử dụng sản
phẩm mới free, còn những nơi mà điều kiện kinh tế cao, người dân hay sử dụng tivi hay mạng xã hội thì chúng ta sẽ
đầu tư quảng cáo sản phẩm). Mức tăng trưởng của kinh tế cũng ảnh hưởng đến truyền thông.Khi đất nước phát triển
mạnh mẽ có sự tham gia đầu tư vốn dào dào thì việc đầu tư cho hoạt động truyền thông sẽ dễ dàng hơn.
Sự phát triển của các hoạt động kinh doanh trong cổ động truyền thông, đặc biệt là hoạt động quảng cáo đang ngày
càng phát triển. Do đó, tính cạnh tranh cũng tăng lên, dẫn theo sau là các kỹ thuật và chất lượng quảng cáo cũng phát
triển. Chi phí dành cho quảng cáo sẽ rẻ hơn. Tại các thị trường khác nhau, chi phí cho cổ động – truyền thông cũng
có những thay đổi (lượng/tần suất quảng cáo, chi phí quảng cáo, nội dung quảng cáo)
CHƯƠNG 3: NGHIÊN CỨU VÀ LỰA CHỌN THỊ TRƯỜNG QUỐC TẾ
1. Thị trường quốc tế là gì ?
Là tập hợp những khách hàng nước ngoài hiện có hoặc tiềm năng
2. Nghiên cứu Marketing quốc tế là gì ?
Là quá trình tim kiếm, thu thập,phân tích,xử lý,baó cao các dữ liệu và những phát hiện liên quan đến các tình huống
marketing cụ thể mà công ty phải đối đầu một cách có hệ thống
3. Vai trò của nghiên cứu marketing quốc tế ?
Cung cấp những thông tin hữu ích cho việc soạn thảo chương trình và ra quyết định quản lý marketing của CTy ở thị trường nước ngoài.
4. Phân biệt nghiên cứu trong nước và nước ngoài?
Trong nước: dễ dàng thực hiện , dễ tiếp cận - Không có rào cản về văn hóa -> dễ hiểu
Khó thực hiện : Không phải ai cũng có khả năng- Chi phí cho việc thu thập thông tin ban đầu đắt- Các nhân tố môi
trường (chính trị, VHXH, ) là khá lớn- Các công cụ thông dụng vẫn có giá trị
5. Nội dung nghiên cứu Marketing quốc tế ?
- Nghiên cứu đánh giá thị trường : Dung lượng và tiềm năng thị trường
- Dự đoán sản lượng bán cho sp của cty
- Nghiên cứu về các chính sách Mar: Sản phẩm- Giá cả - Phân phối- Cố động
- Nghiên cứu môi trường Marketing : Các biến số của môi trường marketing qt: VC, CT-PL, VHXH, KT, cạnh tranh
- Nghiên cứu hành vi của người tiêu dùng: Hành vi mua- Mức độ hiểu biết -Sự hài lòng với sản phẩm và nhãn hiệu
6. Tiến trình nghiên cứu Marketing quốc tế ?
- Xác định vấn đề và mục tiêu nghiên cứu
Lưu ý : Sự khác biệt về không gian - Bối cảnh phức tạp -Thiếu thông tin
- Xây dựng kế hoạch nghiên cứu: Khẳng định mục tiêu và nội dung- Xác định thông tin cần thu thập - Lựa chọn
người nghiên cứu - Xác định phương pháp nghiên cứu - Xác định công cụ nghiên cứu - Xây dựng kế hoạch lấy mẫu - Phương pháp tiếp xúc
- Thu thập thông tin : Tiến hành thu thập từ dễ đến khó- Từ nội bộ sau đó mới ra ngoài
Từ trong nước sau đó mới ra nước ngoài Ưu tiên những quốc gia có các nguồn thông tin chất lượng và cập nhật. Vd:
Mỹ, Anh, Uïc, Đức, Pháp. Lưu ý không nên suy diễn
- Phân tích xử lí số liệu Phân loại thông tin theo từng nhóm - Theo quốc gia- Theo sản phẩm
Người tiêu dùng- Xu hướng thị trường- Kênh phân phối. . .
Sàng lọc và đối chiếu các thông tin -Sử dụng các kỹ năng chuyên môn để phân tích, xử lý =
- Báo cáo kết quả : Nội dung của một báo cáo. Giải thích ngắn gọn lý do tại sao lại thực hiện việc nghiên cứu. Mục
đích nghiên cứu.Phương pháp nghiên cứu. Những kết quả nghiên cứu chính .Kết luận và kiến nghị. Phụ lục (số liệu
thông kê, địa chỉ liên hệ )
7. Các phương pháp thu thập dữ liệu ? Ưu điểm Nhược điểm Nghiên cứu tại văn Thu thập dữ liệu nhanh
Thông tin thường chung chung phòng Tương đối rẻ
Mức độ tin cậy của thông tin không
Các nhân viên đều có thể tham gia cao
Số liệu thống kê mâu thuẩn Thông tin đã quá cũ Nghiên cứu tại văn Chi phí thấp
Dữ liệu không đáng tin cậy phòng Tốn ít thời gian Dùng Internet Thiết kế linh hoạt Nghiên cứu thực địa
Tiếp xúc trực tiếp sẽ cho cảm nhận tốt Thường tốn kém hơn dự tính hơn về thị trường
Mất nhiều thời gian do thiếu sự liên
Cơ hội gặp gỡ khách hàng tiềm năng hệ
Nếu thuê chuyên gia thì tốn thêm thời
gian để đánh giá độ tin cậy của họ
8. Các cách tiếp cận trong lựa chọn thị trường quốc tế
Cách tiếp cận thụ động
-Công ty thoã mãn những đơn đặt hàng từ nước ngoài hoặc lựa chọn thị trường một cách gián tiếp thông qua các
trung gian xuất khẩu ở nội địa
-Thiếu tính hệ thống và không có định hướng hoạt động xuất khẩu của công ty thiếu tính phối hợp và rời rạc
-Áp dụng: đối với những công ty có quy mô nhỏ, ít có kinh nghiệp trong hoạt động quốc tế hoặc không chủ động tham gia xuất khẩu.
Cách tiếp cận chủ động
Công ty chủ động nghiên và lựa chọn thị trường nước ngoài cho hoạt động quốc tế của mình.
Có hệ thống, có định hướng cụ thể hoạt động quốc tế chặt chẽ và có sự phối hợp
Áp dụng: đối với những công ty có nhiều kinh nghiệm và chủ động trong KDQT
9. Các thủ tục lựa chọn thị trường quốc tế Thủ tục mở rộng:
-Lựa chọn thị trường có sự tương đồng cao với thị trường mà công ty đã thâm nhập Thủ tục thu hẹp:
-Lựa chọn thị trường trên cơ sở nghiên cứu đánh giá tất cả các thị trường nước ngoài để chọn lựa thị trường tốt nhất
CHƯƠNG 4: CÁC PHƯƠNG THỨC THÂM NHẬP THỊ TRƯỜNG QUỐC TẾ
1. Các hình thức thâm nhập thị trường Đặc điểm Ưu điểm Nhược điểm
Xuất khẩu Xuất khẩu hàng hóa thông qua các trung
- Đầu tư nguồn lực thấp
- Thiếu sự kiểm soát đối với gián tiếp
gian độc lập đặt trong nước XK. - Trách nhiệm XK thuộc hoạt động bán hàng về trung gian -Thiếu LH direct với KH - Rủi ro thấp
- Không học hỏi được kinh nghiệm XK - Mất cơ hội tiềm năng XK trực
- Công ty thông qua các bộ phận của mình - Mức độ kiểm soát cao
- Phải xây dựng tổ chức bán tiếp để XKHH ra nước ngoài . hơn
- Yêu cầu về nguồn lực cao
- XK trực tiếp buộc nhà XK phải thực hiện -Thúc đẩy bán hàng tốt
- Rủi ro cao hơn so với XK
tất cả các hoạt động Marketing quốc tế. hơn gián tiếp
Sản phẩm: lựa chọn phát triển SP
Giá: XD chính sách giá **
Cỗ động: kết hợp KM và bán hàng địa
phương . Phân phối: xây dựng lực lượng
bán, đại lý,PP Dịch vụ: nghiên cứu TT,
training. Tài chính và quản lý: vốn, tiến
trình giao dịch BH .Kỹ thuật: quy cách sản phẩm, kiểm nghiệm CL, , Cấp phép
Người cấp phép cho phép người được cấp - Thâm nhập nhanh
- Mức độ kiểm soát thấp
phép SD tài sản vô hình để thu phí cấp chóng vào TT - Mất cơ hội tiềm năng phép . - Ít hoặc không đầu tư
- Phải kiểm soát chất lượng
Đối tượng cấp phép: nhãn hiệu, …. - Vượt qua rào cản NK
- Đối thủ cạnh tranh tiềm - Rủi ro thấp tàng - Phát triển TT hạn chế Nhượng
-Người nhượng quyền cho phép người
- Mở rộng TT với chi phí - Thu nhập có thể thấp do quyền
được nhượng quyền SD các đối tượng đầu tư thấp
không kiểm soát được hoạt
nhượng quyền theo một cách thức bắt - Tận dụng được khả
động, doanh số và đối tác buộc. năng quản lý không quan tâm thích đáng
- Người nhượng quyền phải cung cấp một
- Tận dụng được những
- Phải kiểm tra chất lượng
loạt các dịch vụ bổ trợ: đào tạo, tư vấn, cổ hiểu biết về TT địa chặt chẽ
động và cung cấp các yếu tố đầu vào.
phương của người được - Không có nhiều cơ hội
-Áp dụng dịch vụ khách hàng và PP quản nhượng quyền nhượng quyền
lý quyết định sự thành công
- Doanh nghiệp ký kết hợp đồng thuê năng
- Lợi thế về chi phí LĐ
- Nhà SX nước ngoài có thể Hợp đồng
lực SX của nhà SX nước ngoài để SX sản
Tiết kiệm chi phí về thuế, trở thành đối thủ cạnh tranh
phẩm theo đúng những tiêu chuẩn của năng lượng, nguyên liệu trong tương lai mình. và quản lý
Không đảm bảo được số
Hạn chế các rủi ro chính
lượng và chất lượng theo yêu trị và kinh tế cầu Nhanh chóng ở TT
Hình thành TT ko chính thức Lắp ráp
Doanh nghiệp thiết lập cơ sở kinh doanh
Tránh được hàng rào thuế có thể bị chính phủ nước sở
thuộc sở hữu của mình ở TT nước ngoài để quan cao đánh vào thành tại yêu cầu phải nâng cao tỷ lệ
thực hiện lắp ráp sản phẩm từ những linh phẩm nhập khẩu
nội địa hóa (vd như trường
kiện được SX ở TT nội địa hoặc các TT Giảm chi phí vận chuyển hợp ô tô tại Việt Nam) khác.
đối với những sản phẩm cồng kềnh Thúc đẩy chuyên môn
hóa SX để có được tính kinh tế theo quy mô. Cắt giảm được chi phí SX sản phẩm Liên
Liên doanh được hình thành bởi sự cam kết Thu nhập và mức độ Thiếu sự kiểm soát doanh
giữa các bên - trên cơ sở đồng góp vốn,
kiểm soát hoạt động cao Thiếu sự tin tưởng
đồng sở hữu và quản lý hơn
Những mâu thuẩn trong liên
Tạo được sự hợp tác giữa doanh về các vấn đề như các bên
chiến lược, phân phối nguồn Chia sẻ nguồn lực
lực, giá chuyển nhượng,
Tiếp cận được mạng lưới quyền sở hữu của các tài sản phân phối
vô hình như công nghệ và
Hợp tác được với các nhà nhãn
phân phối địa phương và chính quyền sở tại Chi nhánh Thôn tín
Mức độ kiểm soát và lợi Chi phí đầu tư cao sở hữu nhuận cao Rủi ro cao hoàn toàn
Thừa hưởng những thành Buộc phải thích nghi với
quả (cơ cấu tổ chức, công
nghệ, phân phối, quản lý, những điều kiện hiện tại uy tín) Mâu thuẩn văn hoá trong
Mức độ cạnh tranh thấp doanh nghiệp Xây dựng mới Khả năng kiểm soát và Chi phí cao tính chủ động cao
Tốn thời gian và chi phí thiết
Sử dụng được công nghệ
lập các điều kiện kinh doanh mới nhất
Rủi ro chính trị và tài chính
Sự liên kết toàn cầu (đối cao với các công ty đa quốc gia) Nhiều ưu đãi từ chính quyền sở tại Ít những mâu thuẩn văn hoá trong doanh nghiệp
Liên minh -Là sự hợp tác giữa hai hay nhiều công ty trong những hoạt động trong chuỗi giá trị nhằm mục đích có tính
tăng lợi thế cạnh tranh .
chiến lược Các hình thức liên minh
-Liên minh trao đổi công nghệ, nghiên cứu và phát triển sản phẩm
-Liên minh trên cơ sở phân phối, cơ sở hoạt động Marketing, cơ sở SX và cung ứng
- thực hiện giữa các doanh nghiệp trong cùng ngành SX với nhau.
Nguyên nhân của sự liên minh có tính chiến lược
- Thiếu nguồn lực- Nhanh chóng giới thiệu sản phẩm mới
San sẽ chi phí và nghiên cứu và phát triển sản phẩm- Tập trung hóa trong những ngành công nghiệp lớn
như SX máy bay, ô tô - Sự hợp tác của các chính phủ dẫn đến sự hợp tác của các doanh nghiệp - Tự bảo vệ mình.
Nhằm thâm nhập những thị trường khó thâm nhập. Nắm giữ
● Các doanh nghiệp nắm giữ cỗ phần lẫn nhau nhằm mục đích chia xẻ chuyên môn hoặc tạo diễn cổ phần tương hỗ
đàn cho những sự hợp tác tiếp theo nhằm mục đích lợi nhuận.
● Việc lựa chọn các đối tác phải dựa trên cơ sở:
● Sự bổ sung sản phẩm và dịch vụ
● Hiểu biết và kinh nghiệm trong xây dựng quan hệ khách hàng
● Khả năng công nghệ và nghiên cứu phát triển
● Năng lực SX và logictics
● Sức mạnh của kênh phân phối
● Khả năng tài chính và thời gian quản lý
● Những khó khăn có thể gặp phải
● Mâu thuẩn mục tiêu và chiến lược
● Sự phân chia lợi nhuận và vốn đầu tư
● Sự khác biệt văn hóa-xã hội trong kinh doanh và tổ chức
● Sự phân chia cổ phần và trách nhiệm quản lý
❖ Các hình thức của Xuất Khẩu gián tiếp
XK gián tiếp thông qua các công ty Ưu điểm Nhược điểm quản lý XK
Công ty quản lý XK là công ty Giúp thâm nhập
- Những CT này thường chuyên biệt theo khu vực
chuyên môn hoạt động như bộ phận
nhanh vào những TT địa lý, SP và đối tượng KH mà có thể không phù
XK của nhiều công ty khác nhau để khó
hợp với mục tiêu của nhà XH hưởng hoa hồng. Chi phí sử dụng
- Vì rose các EMC có thể hướng đến những cơ hội
EMC giúp các công ty vừa và nhỏ
EMC khi thâm nhập bán hàng ngay mà bỏ qua những cơ hội bán hàng
khởi xướng, phát triển và duy trì việc TT nước ngoài có
lâu dài, tiềm năng đòi hỏi những nỗ lực Marketing
bán hàng quốc tế của mình
thể thấp hơn do công lớn hơn.
Thông qua đơn đặt hàng của người ty tự làm.
- Vì kinh doanh hàng loạt :EMC có thể không có sự
mua nước ngoài, EMC gián tiếp cung
quan tâm đúng mức đến sản phẩm của nhà XK
cấp những thông tin về TT nước
EMC có thể tránh sự rũi ro khi lệ thuộc vào một
ngoài và mối liên hệ cho các công ty nhà XK XH
Việc từ bỏ các EMC có thể gặp những khó khăn Piggybacking
- Nhà XK (rider) thông qua mạng lưới PP sẵn có của một công ty khác
(carrier) để XK sản phẩm. Vd: Minonlta bán máy photo ở TT Mỹ thông
qua hệ thống phân phối của IBM
- Nhà XK có thể tận dụng danh tiếng, mối quan hệ và sự quản lý của
carrier để phần nào đó quảng cáo cho chính mình và có thể thâm nhập
nhanh vào những TT nước ngoài.