



















Preview text:
lOMoAR cPSD| 61601590
Triết học Mac - Lenin
ĐỀ CƯƠNG ÔN THI CUỐI KÌ
HỌC PHẦN: TRIẾT HỌC MAC – LENIN
Câu hỏi ôn tập:
1. Mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức.
2. 2 nguyên lí cơ bản của phép biện chứng duy vật.
3. Quy luật từ những thay đổi về lượng dẫn đến những sự thay đổi về chất và ngược lại.
4. Quy luật thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập.
5. Quy luật phủ định của phủ định.
6. Vai trò của thực tiễn đối với nhận thức.
7. Quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất.
8. Biện chứng của cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng của xã hội.
9. Sự phát triển của các hình thái kinh tế xã hội là một quá trình lịch sử tự nhiên.
10. Tính tất yếu, vai trò, nội dung của đấu tranh giai cấp trong giai đoạn hiện nay.
11. Mối quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội.
12. Quan điểm của chủ nghĩa duy vật lịch sử về con người và bản chất con người. ĐÁP ÁN Câu 1:
• Khái niệm về vật chất của V.I. Lenin: Vật chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ
thực tại khách quan được đem lại cho con người trong cảm giác, được cảm giác của
chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác.
• Khái niệm ý thức: Ý thức là sự phản ánh năng động, sáng tạo thế giới khách quan
vào trong bộ óc con người.
• Vai trò quyết định của vật chất đối với ý thức:
Chủ nghĩa duy vật biện chứng khẳng định rằng: Vật chất có trước, ý thức có
sau, vật chất quyết định ý thức, còn ý thức là sự phản ánh vật chất vào trong bộ óc con người.
Biểu hiện mối quan hệ này trong đời sống xã hội:
o Tồn tại xã hội quyết định ý thức xã hội, tức là lĩnh vực vật chất quyết
định lĩnh vực ý thức.
o Nhân tố vật chất quyết định nhân tố ý thức.
o Nhân tố vật chất Nhân tố ý thức lOMoAR cPSD| 61601590
Triết học Mac - Lenin
+ Điều kiện vật chất + Tư tưởng, quan điểm, lý luận +
Hoàn cảnh sống + Đường lối, chính sách. + ĐK Khách quan
+ Mục tiêu, phương hướng. + Quy luật khách quan + Biện pháp, giải pháp. + Khả năng khách quan + Cách thức hành động. •
Mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức:
• Vật chất quyết định nguồn gốc của ý thức: Không có vật chất sẽ không
có ý thức (Ví dụ: “Có thực mới vực được đạo”)
• Vật chất quyết định nội dung của ý thức: Nội dung của ý thức mang
tính khách quan, do thế giới khách quan quy định.
• Vật chất quyết định bản chất của ý thức: Bản chất sáng tạo và bản chất
xã hội của ý thức cũng phải dựa trên những tiền đề vật chất nhất định.
• Vật chất quyết định phương thức tồn tại và kết cấu của ý thức: Tri thức
và các yếu tố của ý thức đều dựa trên sự phản ánh vật chất. lOMoAR cPSD| 61601590
Triết học Mac - Lenin
• Ý nghĩa phương pháp luận: lOMoAR cPSD| 61601590
Triết học Mac - Lenin
Câu 2: 2 nguyên lí cơ bản của phép biện chứng duy vật
Nguyên lí về mối liên hệ phổ biến
_ Vai trò, vị trí của nguyên lí về mối liên hệ phổ biến:
• Vị trí : 1 trong 2 nguyên lí cơ bản của phép biện chứng duy vật.
• Vai trò : Nguyên lí về mối liên hệ phổ biến cùng với nguyên lí về sự
phát triển là 2 nguyên lí có tính chất bao trùm toàn bộ phép biện chứng duy vật. _ Nội dung
Khái niệm mối liên hệ:
Mối liên hệ là một phạm trù dùng để chỉ sự ràng buộc, phụ thuộc, quy định lẫn nhau,
sự tác động qua lại lẫn nhau giữa các mặt, các yếu tố, các bộ phận cấu thành nên sự vật,
hiện tượng; giữa các sư vật, hiện tượng với nhau; giữa sự vật, hiện tượng với môi trường;
mà trong đó sự biến đổi của sự vật, hiện tượng này sẽ kéo theo sự biến đổi của sự vật, hiện tượng khác. lOMoAR cPSD| 61601590
Triết học Mac - Lenin
Tính chất của mối liên hệ: Tính khách quan
+ Đây là mối liên hệ vốn có của bản thân các sự vật, hiện tượng chứ không phải do
sự áp đặt từ bên ngoài, không phụ thuộc vào ý thức của con người, dù muốn hay không
muốn thì bản thân các sự vật, hiện tượng hay các mặt, bộ phận trong một sự vật, hiện tượng
luôn luôn chứa đựng các mối liên hệ. Con người chỉ có thể nhận thức và vận dụng các mối
liên hệ đó trong hoạt động thực tiễn của mình để đạt được hiệu quả cao nhất.
+ Tính khách quan của mối liên hệ xuất phát từ tính thống nhất của vật chất thế giới.
Các sự vật, hiện tượng trong thế giới dù đa dạng, muôn hình, muôn vẻ như thế nào đi chăng
nữa thì chúng cũng chỉ là những dạng cụ thể khác nhau của một thế giới vật chất duy nhất,
kể cả ý thức con người cũng vậy. Tính phổ biến
+ Bất cứ sự vật, hiện tượng nào cũng tồn tại trong mối liên hệ qua lại với sự vật
khác. Ở bất cứ không gian, thời gian nào, mối liên hệ của các sự vật, hiện tượng cũng là
một khối vừa thống nhất, vừa tương tác thúc đẩy lẫn nhau.
+ Tính phổ biến của mối liên hệ xuất phát từ bản thân tính biện chứng của thế giới
vật chất. Mỗi sự vật hiện tượng là một hệ thống có cấu trúc nội tại. Không có sự vật, hiện
tượng nào tồn tại một cách cô lập, biệt lâp với các sự vật hiện tượng khác. Bản thân sự vật,
hiện tượng là một chỉnh thể thống nhất. Tính đa dạng phong phú
+ Sự vật khác nhau, hiện tượng khác nhau, không gian khác nhau, thời gian khác
nhau thì các mối liên hệ biểu hiện khác nhau như liên hệ bên trong – liên hệ bên ngoài, có
mối quan hệ chủ yếu – mối quan hệ thứ yếu, có mối quan hệ chung bao quát toàn bộ thế
giới – có mối quan hệ bao quát một số lĩnh vực riêng của thế giới…
+ Tính da dạng, phong phú của mối liên hệ xuất phát từ tính đa dạng, muôn hình
của muôn vẻ của thế giới vật chất. Trong thế giới có nhiều kiểu mối liên hệ mà mỗi kiểu
có đặc điểm riêng, vị trí, vai trò riêng đối với sự tồn tại, vận động, phát triển của sự vật, hiện tượng.
_ Ý nghĩa phương pháp luận
Nhận thức và thực tiễn cần phải theo nguyên tắc toàn diện. 4 yêu cầu:
• Xem xét đối tượng cụ thể, đặt nó trong chính thể thống nhất của tất cả các mặt, các
bộ phận, các yếu tố, các thuộc tính, các mối liên hệ của chỉnh thể đó.
• Chủ thể phải rút ra được các mối liên hệ tất yếu của đối tượng đó và nhận thức chúng
trong sự thống nhất hữu cơ nội tại => Nhận thức mới có thể phản ánh được đầy đủ lOMoAR cPSD| 61601590
Triết học Mac - Lenin
sự tồn tại khách quan với nhiều thuộc tính, nhiều mối liên hệ, quan hệ và tác động
qua lại của đối tượng.
• Cần xem xét đối tượng này trong mối liên hệ với đối tượng khác và với môi trường
xung quanh, kể cả các mặt của các mối liên hệ trung gian, gián tiếp; nghiên cứu cả
những mối liên hệ của đối tượng trong quá khứ, hiện tại và phán đoán cả tương lai của nó.
• Quan điểm toàn diện đối lập với quan điểm phiến diện, một chiều, chỉ thấy mặt này
mà không thấy mặt khác, hoặc chú ý đến nhiều mặt nhưng lại xem xét dàn trái, không
thấy mặt bản chất của đối tượng nên dễ rơi vào thuật ngụy biện (đánh tráo các mối
liên hệ cơ bản thành không cơ bản hoặc ngược lại) và chủ nghĩa chiết trung (lắp ghép
vô nguyên tắc các mối liên hệ trái ngược nhau vào một liên hệ phổ biến.)
Nguyên lí về sự phát triển
_ Vị trí, vai trò của nguyên lí phát triển:
• Vị trí: là 1 trong 2 nguyên lí cơ bản của phép biện chứng duy vật.
• Vai trò: Nguyên lí về mối liên hệ phổ biến cùng với nguyên lí về sự phát triển là 2
nguyên lí có tính chất bao trùm toàn bộ phép biện chứng duy vật. _ Nội dung
Khái niệm phát triển
Phát triển là một phạm trù dùng để chỉ quá trình vận động của sự vật, hiện tượng
theo khuynh hướng đi lên, từ trình độ thấp đến trình độ cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ
kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn.
Các tính chất của sự phát triển: Tính khách quan
+ Phát triển là thuộc tính vốn có, tất yếu của bản thân các sự vật, hiện tượng, không
phụ thuộc vào ý thức của con người, dù muốn hay không muốn thì bản thân sự vật, hiện
tượng luôn nằm trong quá trình phát triển.
+ Nguồn gốc của sự phát triển nằm ngay trong bản thân của sự vật. Đó là quá trình
giải quyết liên tục những mâu thuẫn nảy sinh trong sự tồn tại và vận động của sự vật. Nhờ
đó sự vật luôn luôn phát triển một cách khách quan và không phụ thuộc vào ý thức của con người.
Ví dụ: Quá trình phát sinh một giống loài mới hoàn toàn diễn ra một cách khách
quan theo quy luật tiến hoá của giới tự nhiên. Con người muốn sáng tạo một giống loài mới
thì cũng phải nhận thức và làm theo quy luật đó. Tính phổ biến lOMoAR cPSD| 61601590
Triết học Mac - Lenin
+ Quá trình phát triển diễn ra trong mọi sự vật, hiện tượng, trong mọi lĩnh vực tự
nhiên, xã hội và tư duy con người.
+ Trong mỗi quá trình vận động đã bao hàm khả năng dẫn đến sự ra đời của cái mới
tiến bộ hơn, phù hợp với quy luật khách quan.
Ví dụ: Trong giới tự nhiên: đó là sự phát triển từ thế giới vật chất vô cơ đến hữu cơ;
từ vật chât chưa có năng lực sự sống đến sự phát sinh các cơ thể sống và tiến hoá dần lên
các cơ thể có cơ cấu sự sống phức tạp hơn. Tính kế thừa
+ Sự phát triển tạo ta cái mới phải trên cơ sở chọn lọc, giữ lại, cải tạo ít nhiều những
bộ phận, đăc điểm, thuộc tính… còn hợp lý của cái cũ; đồn thời cũng đào thải loại bỏ những
gì tiêu cực, lạc hậu không thích hợp của cái cũ.
+ Sự vật, hiện tượng mới ra đời không thể là sự phủ định tuyệt đối, phủ định sạch
trơn, đoạn tuyệt một cách siêu hình đối với sự vật, hiện tượng cũ. Sự vật hiện tượng mới ra
đời từ sự vật hiện tượng cũ, chứ không phải ra đời từ hư vô. Tính đa dạng, phong phú
+ Tính đa dạng và phong phú của sự phát triển còn phụ thuộc vào không gian và thời
gian, vào các yếu tố, điều kiện tác động lên sự phát triển đó.
+ Tuy sự phát triển diễn ra trong mọi lĩnh vực tự nhiên, xã hội và tư duy, nhưng mỗi
sự vật, hiện tượng lại có quá trình phát triển không giống nhau. _ Ý nghĩa phương pháp luận
Nhận thức và thực tiễn cần phải có quan điểm phát triển. 4 yêu cầu:
• Khi nghiên cứu cần đặt đối tượng vào sự vận động, phát hiện biến đổi dự báo khuynh
hướng phát triển của nó trong tương lai.
• Cần nhận thức phát triển trải qua nhiều giai đoạn khác nhau, cần phương pháp phù
hợp để thúc đẩy hoặc kìm hãm sự phát triển đó.
• Ủng hộ đối tượng mới hợp quy luật, chống quan điểm bảo thủ.
• Khi thay thế bằng đối tượng mới cần kế thừa yếu tố tích cực. lOMoAR cPSD| 61601590
Triết học Mac - Lenin
Câu 3: Quy luật từ những thay đổi về lượng dẫn đến sự thay đổi về chất và ngược lại
_ Vị trí, vai trò của quy luật
• Vị trí: là 1 trong 3 quy luật cơ bản của phép biện chứng duy vật.
• Vai trò: vạch ra cách thức của sự phát triển.
Tóm lại, là sự biểu hiện và sự cụ thể hóa của nguyên lí về sự phát triển. lOMoAR cPSD| 61601590
Triết học Mac - Lenin
_ Nội dung của quy luật Khái niệm:
Chất là một phạm trù dùng để chỉ tính quy định khách quan vốn có của
sự vật, hiện tượng; là sự thống nhất hữu cơ của các thuộc tính, yếu tố tạo nên sự
vật hiện tượng làm cho sự vật, hiện tượng là nó mà không phải sự vật, hiện tượng
khác; phân biệt với các sự vật, hiện tượng khác.
Lượng là một phạm trù dùng để chỉ tính quy định vốn có của sự vật,
hiện tượng về mặt quy mô, trình độ phát triển, các yếu tố biểu hiện ở số lượng các
thuộc tính, ở tổng số các bộ phận, ở đại lượng, ở tốc độ và nhịp điệu vận động và
phát triển của sự vật, hiện tượng.
Độ là một phạm trù dùng để chỉ mối liên hệ thống nhất và quy định lẫn
nhau giữa chất với lượng, là giới hạn tồn tại của sự vật, hiện tượng mà trong đó,
sự thay đổi về lượng chưa dẫn đến sự thay đổi về chất; sự vật hiện tượng vẫn là
nó, chưa chuyển hóa thành sự vật hiện tượng khác.
Điểm nút là một phạm trù chỉ điểm giới hạn mà tại đó, sự thay đổi về
lượng đạt đến chỗ phá vỡ độ cũ, làm cho chất của sự vật, hiện tượng thay đổi, chuyển thành chất mới.
Bước nhảy là một phạm trù dùng để chỉ giai đoạn chuyển hóa cơ bản
về chất của sự vật, hiện tượng do những thay đổi về lượng trước đó gây ra, là bước
ngoặc cơ bản trong sự biến đổi về lượng. Đồng thời, nó cũng là điểm khởi đầu
cho một giai đoạn mới tiếp theo, là sự gián đoạn trong quá trình vận động, phát
triển liên tục của sự vật, hiện tượng.
Quan hệ biện chứng giữa chất và lượng
Bất kì sự vật, hiện tượng nào cũng bao gồm 2 mặt chất và lượng, luôn gắn bó với
nhau, có quan hệ biện chứng với nhau, trong đó chất là mặt tương đối ổn định, lượng là
mặt luôn luôn biến động. Sự thay đổi về lượng diễn ra từ từ, sự thay đổi về chất có tính
chất đột biến. Sự phát triển bao giờ cũng bắt đầu từ sự thay đổi về lượng. Khi lượng thay
đổi vượt qua khỏi độ của nó, đạt đến điểm nút thì sẽ làm cho chất thay đổi, chất thay đổi
cũng nghĩa là sự vật thay đổi; sự vật cũ mất đi, sự vật mới ra đời. Sự vật mới ra đời lại bao
hàm hai mặt chất và lượng mới. Lượng mới lại tiếp tục thay đổi, khi vượt qua khỏi độ và
đạt đến điểm nút thì sẽ làm cho chất thay đổi; sự vật mới đó mất đi, sự vật mới khác xuất
hiện. Cứ như thế sự tác động biện chứng của chất và lượng, trong đó lượng thay đổi làm
cho chất thay đổi, chính là cách thức phát triển của sự vật, hiện tượng. lOMoAR cPSD| 61601590
Triết học Mac - Lenin
_ Ý nghĩa phương pháp luận
Vì phát triển là quá trình lượng đổi dẫn đến chất đổi cho nên trong nhận thức cũng
như trong thực tiễn muốn có sự phát triển thì ta cần phải biết tích cực chuẩn bị dần về
lượng, tránh 2 khuynh hướng tả khuyng và hữu khuynh.
Tích lũy đủ lượng thì pk thay đổi chất
Câu 4: Quy luật thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập
_ Vị trí, vai trò của quy luật
• Vị trí: là 1 trong 3 quy luật cơ bản của phép biện chứng duy vật.
• Vai trò: vạch ra nguồn gốc, động lực của sự phát triển.
Tóm lại, là sự biểu hiện, cụ thể hóa của nguyên lý về sự phát triển.
_ Nội dung của quy luật Khái niệm
Mặt đối lập là một phạm trù dùng để chỉ những mặt, những thuộc tính,
những khuynh hướng, vận động trái ngược nhau và làm nên chỉnh thể của một sự vật, hiện tượng.
Thống nhất giữa các mặt đối lập là sự nương tựa lẫn nhau, tồn tại không
tách rời nhau giữa các mặt đối lập, sự tồn tại của mặt này phải lấy sự tồn tại của mặt kia làm tiền đề.
Đấu tranh giữa các mặt đối lập là khái niệm dùng để chỉ sự tác động
qua lại theo hướng bài trừ, phủ định lẫn nhau giữa chúng và sự tác động đó cũng lOMoAR cPSD| 61601590
Triết học Mac - Lenin
không tách rời sự khác nhau, thống nhất, đồng nhất giữa chúng trong một mâu thuẫn.
Mâu thuẫn là một phạm trù dùng để chỉ sự liên hệ, tác động qua lại lẫn
nhau giữa các mặt đối lập trong cùng một sự vật, hiện tượng. Nhưng không phải
hai mặt đối lập nào cũng là mâu thuẫn, chỉ khi hai mặt đối lập cùng tồn tại trong
một thể thống nhất, chúng liên hệ ràng buộc lẫn nhau, tác động qua lại lẫn nhau.
Tóm lại, mâu thuẫn chính là sự thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập. Nội dung
Mâu thuẫn là hiện tượng khách quan, phổ biến, bất kì sự vật, hiện tượng nào cũng
đều bao hàm mâu thuẫn. Trong một mâu thuẫn, 2 mặt đối lập vừa thống nhất lại vừa đấu
tranh với nhau; trong đó, sự thống nhất chỉ là tạm thời, tương đối, còn sự đấu tranh của
chúng là vĩnh cửu, tuyệt đối. Chính sự đấu tranh giữa các mặt đối lập làm cho mâu thuẫn
được giải quyết kết quả là sự vật cũ mất đi, sự vật mới ra đời, sự vật mới lại bao hàm mâu
thuẫn mới. 2 mặt đối lập trong mâu thuẫn mới này vừa thống nhất vừa đấu tranh với nhau
và sự đấu tranh giữa chúng dẫn đến giải quyết mâu thuẫn là sự vật mới đó mất đi, sự vật
mới khác xuất hiện. Cứ như thế, sự đấu tranh giữa các mặt đối lập chính là nguồn gốc của
động lực của sự phát triển hay như V.I. Lenin đã nói: “Sự phát triển là một cuộc “đấu tranh”
giữa các mặt đối lập”.
_ Ý nghĩa phương pháp luận
Vì phát triển là sự đấu tranh của các mặt đối lập nên trong nhận thức và thực tiễn quan
trọng nhất là phải biết phát hiện mâu thuẫn và có phương pháp giải quyết mâu thuẫn một cách khoa học.
Giải quyết mâu thuẫn chỉ có thể bằng cách đấu tranh tránh tình trạng điều hòa mâu thuẫn. lOMoAR cPSD| 61601590
Triết học Mac - Lenin
Câu 5: Quy luật phủ định của phủ định Đường xoắn ốc
_ Vị trí, vai trò của quy luật
• Vị trí: là 1 trong 3 quy luật cơ bản của phép biện chứng duy vật.
• Vai trò: vạch ra khuynh hướng của sự phát triển.
_ Nội dung quy luật Khái niệm
Phủ định là sự thay thế sự vật này bằng sự vật khác trong quá trình vận động và phát triển.
Phủ định biện chứng là phạm trù dùng để chỉ sự phủ định làm tiền đề, tạo điều
kiện cho sự phát triển. Phủ định biện chứng làm cho sự vật, hiện tượng mới ra đời thay thế
sự vật, hiện tượng cũ và là yếu tố liên hệ giữa sự vật, hiện tượng cũ với sự vật, hiện tượng
mới. Phủ định biện chứng là tự phủ định, tự phát triển của sự vật, hiện tượng.
Đặc điểm của phủ định biện chứng: 4 tính chất Tính khách quan
Nguyên nhân của sự phủ định nằm ngay trong bản thân sự vật. Đó chính là giải quyết
những mâu thuẫn bên trong sự vật. Nhờ việc giải quyết những mâu thuẫn mà sự vật luôn
luôn phát triển. Mỗi sự vật có phương thức phủ định riêng tùy thuộc vào sự giải quyết mâu
thuẫn của bản thân chúng. Điều đó cũng có nghĩa, phủ định biện chứng không phụ thuộc
vào ý muốn, ý chí của con người. Con người chỉ có thể tác động làm cho quá trình phủ
định ấy diễn ra nhanh hay chậm trên cơ sở nắm những quy luật phát triển của sự vật. Ví
dụ: Quá trình tiến hóa của loài người, quá trình phát triển của sâu bướm… Tính kế thừa
Vì phủ định biện chứng là kết quả của sự phát triển tự thân của sự vật, nên nó không
thể là sự thủ tiêu, sự phá hủy hoàn toàn cái cũ. Cái mới ra đời không xóa bỏ hoàn toàn cái
cũ mà có chọn lọc, giữ lại và cải tạo những mặt tiêu cực, lỗi thời, lạc hậu, gây cản trở cho
sự phát triển. Do vậy, phủ định biện chứng đồng thời cũng là khẳng định.
Ví dụ: Trong bất kỳ loài sinh vật nào, các thế hệ con cái đều kế thừa những yếu tố tích
cực của cha mẹ và bỏ qua những yếu tố lạc hậu.
Tính phổ biến của phủ định biện chứng diễn ra trong mọi lĩnh vực, tự nhiên, xã hội và tư duy con người.
Tính đa dạng, phong phú của phủ định biện chứng thể hiện ở nội dung và hình thức của nó. Nội dung lOMoAR cPSD| 61601590
Triết học Mac - Lenin
Trong quá trình phát triển, một sự vật nào đó ra đời, tồn tại, rồi mất đi, sự vật khác
thay thế nó lại ra đời, tồn tại, rồi mất đi; sự vật mới khác lại ra đời thay thế cho sự vật mới
đó. Cứ như thế phát triển là quá trình cái mới ra đời, thay thế cái cũ, trên cơ sở kế thừa
những mặt tích cực tiến bộ của cái cũ, quá trình đó diễn ra từ thấp đến cao, từ đơn giản đến
phức tạp, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn theo đường xoắn ốc. _ Ý nghĩa phương pháp luận
Phát triển là quá trình cái mới ra đời, thay thế cái cũ, trên cơ sở kế thừa những mặt
tích cực, tiến bộ của cái cũ, cho nên trong nhận thức và thực tiễn, muốn có sự phát
triển cần phải biết kế thừa, đồng thời tránh 2 khuynh hướng tả khuynh và hữu khuynh.
Trong quá trình phát triển, cái mới lúc đầu thường là non yếu và có thể gặp khó khăn,
thất bại trong quá trình thay thế cái cũ, do đó chúng ta cần phải vững tin ở sư tất
thắng của cái mới để đứng về phe cái mới, ủng hộ cho cái mới nhanh chóng đối mặt,
đủ sức thay thế cái cũ. Câu 6: lOMoAR cPSD| 61601590
Triết học Mac - Lenin Câu 7: _ Khái niệm
Lực lượng sản xuất là sự kết hợp giữa người lao động với tư liệu sản xuất, tạo ra sức
sản xuất và năng lực thực tiễn làm biến đổi các đối tượng vật chất của giới tự nhiên theo
nhu cầu nhất định của con người và xã hội. Các yếu tố cấu thành:
Người lao động: là con người có tri thức, kinh nghiệm, kỹ năng lao động và năng lực
sáng tạo nhất định trong quá trình sản xuất của xã hội.
Tư liệu sản xuất: là điều kiện vật chất cần thiết để tổ chức sản xuất, bao gồm:
• Đối tượng lao động: là những yếu tố vật chất của sản xuất mà lao động con
người dùng tư liệu lao động tác động lên, nhằm biến đổi chúng cho phù hợp với mục đích
sử dụng của con người.
• Tư liệu lao động: là những yếu tố vật chất của sản xuất mà con người dựa
vào đó để tác động lên đối tượng lao động nhằm biến đổi đối tượng lao động thành sản
phẩm đáp ứng yêu cầu sản xuất của con người. Tư liệu lao động bao gồm:
Phương tiện lao động: là những yếu tố vật chất của sản xuất, cùng
với công cụ lao động mà con người sử dụng để tác động lên đối tượng lao động trong quá
trình sản xuất vật chất.
Công cụ lao động: là những phương tiện vật chất mà con người trực lOMoAR cPSD| 61601590
Triết học Mac - Lenin
tiếp sử dụng để tác động vào đối tượng lao động nhằm biến đổi chúng nhằm tạo ra của cải
vật chất phục vụ nhu cầu của con người và xã hội.
Các yếu tố gắn bó chặt chẽ với nhau tạo thành hệ thống lực lượng sản xuất mà người
lao động chính là nhân tố hàng đầu giữ vai trò quyết định. Vì:
• Người lao động là chủ thể có tri thức, kinh nghiệm, kỹ năng lao động và
năng lực sáng tạo nhất định trong quá trình sản xuất của xã hội.
• Là chủ thể sáng tạo và sử dụng công cụ lao động.
• Là nguồn lực cơ bản, vô tận và đặc biệt của sản xuất.
Cùng với người lao động, công cụ lao động là yếu tố cơ bản, quan trọng không thể
thiếu được, đó là tiêu chuẩn khách quan để phân biệt thời đại kinh tế xã hội này với
thời đại kinh tế xã hội khác; là thước đo trình độ sản xuất và năng lực sản xuất.
Trong thời đại ngày nay, khoa học công nghệ đã trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp
của xã hội do những thành tựu khoa học đã được áp dụng rộng rãi, trực tiếp vào lĩnh
vực sản xuất vật chất; khoa học kĩ thuật và sản xuất gắn bó với nhau, tác động nhau,
hỗ trợ nhau cùng phát triển.
Quan hệ sản xuất: là tổng hợp các quan hệ kinh tế - vật chất giữa người với người
trong quá trình sản xuất vật chất. Đây chính là một quan hệ vật chất quan trọng nhất – quan
hệ kinh tế, trong các mối quan hệ vật chất giữa người với người.
Các yếu tố cấu thành: quan hệ sở hữu về tư liệu sản xuất, quan hệ về tổ chức quản lý
sản xuất và quan hệ về phân phối sản phẩm lao động.
Các yếu tố có mối quan hệ hữu cơ, tác động qua lại, chi phối và ảnh hưởng lẫn nhau.
Trong đó quan hệ sở hữu tư liệu sản xuất giữ vai trò quan trọng vì:
• Quan hệ sở hữu sản xuất đối với lực lượng sản xuất quy định bản chất và tính
chất của quan hệ sản xuất.
• Quan hệ sở hữu sản xuất chi phối các quan hệ còn lại.
_ Nội dung quy luật
Vai trò quyết định của lực lượng sản xuất đối với quan hệ sản xuất:
Trong quá trình sản xuất, để làm thỏa mãn nhu cầu tiết kiệm, công cụ lao động ngày
càng được cải tiến và hoàn thiện; đồng thời người lao động cũng ngày càng phát triển về
tay nghề, trình độ và kinh nghiệm. Như vật lực lượng sản xuất sẽ ngày càng phát triển đến
một trình độ nhất định sẽ mâu thuẫn với quan hệ sản xuất cũ. Theo tính tất yếu khách quan,
quan hệ sản xuất cũ bị xóa bỏ và thay bằng một quan hệ sản xuất mới phù hợp với trình độ
phát triển của lực lượng sản xuất.
Sự tác động trở lại của quan hệ sản xuất đối với lực lượng sản xuất: lOMoAR cPSD| 61601590
Triết học Mac - Lenin
Sở dĩ quan hệ sản xuất có sự tác động trở lại đối với lực lượng sản xuất, vì quan hệ
sản xuất quy định mục đích của quá trình sản xuất. Do đó, quan hệ sản xuất ảnh hưởng trực
tiếp đến lợi ích, lòng nhiệt tình và khả năng sáng tạo của người lao động. Vì vậy, quan hệ
sản xuất có thể làm thúc đẩy hoặc kìm hãm sự phát triển của lực lượng sản xuất. Câu 8: _ Khái niệm
Cơ sở hạ tầng là toàn bộ những quan hệ sản xuất của một xã hội trong sự vận động
hiện thực của chúng hợp thành cơ cấu kinh tế của xã hội đó.
Cấu trúc của cơ sở hạ tầng bao gồm: quan hệ sản xuất thống trị, quan hệ sản xuất tàn
dư, quan hệ sản xuất mầm mống.
Mỗi quan hệ sản xuất có một vị trí, vai trò khác nhau, hợp thành cơ cấu kinh tế của
hình thái xã hội. Trong đó quan hệ sản xuất thống trị đặc trưng cho cơ sở hạ tầng của xã
hội đó vì quan hệ sản xuất thống trị quyết định tính chất của cơ sở hạ tầng; đồng thời, chi
phối các kiểu quan hệ sản xuất khác trong cơ sở hạ tầng, khi quan hệ sản xuất thống trị thay
đổi thì cơ sở hạ tầng cũng thay đổi theo.
Kiến trúc thượng tầng là toàn bộ những quan điểm, tư tưởng xã hội với những thiết
chế xã hội tương ứng cùng những quan hệ nội tại của thượng tầng hình thành trên một cơ
sở hạ tầng nhất định.
Cấu trúc của kiến trúc thượng tầng bao gồm toàn bộ những quan điểm tư tưởng về chính
trị, pháp quyền, đạo đức, tôn giáo, nghệ thuật…cùng những thiết chế xã hội tương ứng như
nhà nước, đảng phái, giáo hội…
Mỗi yếu tố có đặc điểm và quy luật phát triển riêng, luôn gắn bó và tác động qua lại
lẫn nhau. Trong đó, Nhà nước đóng vai trò quan trọng, chi phối các yếu tố còn lại cấu thành
nên kiến trúc thượng tầng. lOMoAR cPSD| 61601590
Triết học Mac - Lenin
_ Quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng
Vai trò quyết định của cơ sở hạ tầng đối với kiến trúc thượng tầng: Cơ sở hạ tầng
nào thì sinh ra kiến trúc thượng tầng đó, quyết định nguồn gốc, bản chất, hình thành biến
đổi của kiến trúc thượng tầng.
Sự tác động trở lại của kiến trúc thượng tầng đối với cơ sở hạ tầng:
• Sự tác động của kiến trúc thượng tầng đối với cơ sở hạ tầng là tác động chức năng, chính trị xã hội.
• Sự tác động của kiến trúc thượng tầng đối với cơ sở hạ tầng thì Nhà nước đóng vai
trò rất quan trọng, vì Nhà nước là cơ quan quyền lực, sử dụng quyền lực để tăng cường sức
mạnh kinh tế của giai cấp thống trị và cũng cố vững chắc địa vị của quan hệ sản xuất thống trị.
• Các bộ phận khác của kiến trúc thượng tầng đều có sự tác động lên cơ sở hạ tầng. Câu 9: _ Khái niệm
Hình thái kinh tế - xã hội là một phạm trù cơ bản của chủ nghĩa duy vật lịch sử dùng
để chỉ xã hội ở từng nấc thang lịch sử nhất định với một kiểu quan hệ sản xuất đặc trưng
cho xã hội đó, phù hợp với một trình độ nhất định của lực lượng sản xuất và một kiến trúc
thượng tầng tương ứng được xây dựng trên quan hệ sản xuất đặc trưng ấy.
Các yếu tố cấu thành cơ bản: lực lượng sản xuất; quan hệ sản xuất (cơ sở hạ tầng); kiến trúc thượng tầng.
Các yếu tố liên quan chặt chẽ với nhau, tác động qua lại, quy định lẫn nhau. Lực
lượng có vai trò quan trọng nhất, là nền tảng vật chất của xã hội, tiêu chuẩn khách quan để
phân biệt các thời đại kinh tế khác nhau. Quan hệ sản xuất là biểu hiện mối quan hệ kinh lOMoAR cPSD| 61601590
Triết học Mac - Lenin
tế xã hội của xã hội, khi quan hệ sản xuất thay đổi thì hình thái kinh tế cũng thay đổi. Kiến
trúc thượng tầng phản ánh đời sống chính trị xã hội của xã hội được hình thành trên cơ sở
hạ tầng và do cơ sở hạ tầng quyết định.
Sự phát triển các hình thái kinh tế - xã hội là quá trình lịch sử - tự nhiên
• Sự phát triển của các hình thái kinh tế xã hội là do sự tác động của các quy luật khách
quan đó là quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ của lực lượng sản xuất, quy luật
biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng cùng một số quy luật khác; làm
cho sự phát triển của các hình thái kinh tế xã hội diễn ra như một quá trình phát triển tự nhiên.
• Bên cạnh sự tác động của các quy luật tự nhiên thì sự phát triển của các hình thái
kinh tế xã hội còn chịu sự tác động của những điều kiện lịch sử cụ thể nhất định: yếu tố
thời đại, văn hóa, truyền thống, năng lực chủ quan của các giai cấp cầm quyền, chính sự
tác động của những điều kiện lịch sử cụ thể đã làm cho các hình thái kinh tế xã hội phát
triển không đồng đều. _ Vận dụng Câu 10:
Tính tất yếu của cuộc đấu tranh giai cấp trong giai đoạn hiện nay
Ở Việt Nam, đấu tranh giai cấp trong giai đoạn quá độ hiện nay cũng mang tính tất yếu.
Do bối cảnh lịch sử của quá trình hình thành giai cấp và điều kiện mới của xu hướng quốc
tế hóa, đấu tranh giai cấp ở Việt Nam có những đặc điểm riêng.
Trên lĩnh vực kinh tế: Nhằm thực hiện được mục tiêu dân giàu, nước mạnh, Đảng ta đã
chủ trương phát triển mạnh mẽ nền kinh tế thị trường, định hướng xã hội chủ nghĩa, thực
hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, bảo vệ và phát triển những nhân tố xã hội chủ
nghĩa, chống lại khuynh hướng tự phát tư bản chủ nghĩa trong nền kinh tế thị trường. Ưu
tiên phát triển lực lượng sản xuất, đồng thời từng bước hoàn thiện quan hệ sản xuất nhằm
tạo động lực phát triển cho nền sản xuất xã hội.
Trên lĩnh vực chính trị: Đảng ta với quan điểm phát triển kinh tế phải đi đôi với tiến bộ
và công bằng xã hội, do đó phải đấu tranh ngăn chặn, khắc phục những tư tưởng và hành
động tiêu cực, sai trái; đấu tranh chống âm mưu “diễn biến hòa bình” của các thế lực thù
địch hòng phá hoại độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội.
Trên lĩnh vực văn hóa, xã hội: Đấu tranh để giữ gìn và phát huy các giá trị văn hóa
truyền thống của dân tộc, tiếp thu tinh hoa văn hóa của nhân loại, làm cho đời sống vật chất
và tinh thần của nhân dân được nâng cao. lOMoAR cPSD| 61601590
Triết học Mac - Lenin
Nội dung của cuộc đấu tranh giai cấp trong giai đoạn hiện nay
Nội dung chủ yếu của cuộc đấu tranh giai cấp ở Việt Nam hiện nay, là thực hiện thắng
lợi sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa theo định hướng xã hội chủ nghĩa, khắc phục
tình trạng nước kém phát triển; thực hiện công bằng xã hội, chống áp bức, bất công; đấu
tranh ngăn chặn và khắc phục những tư tưởng và hành động tiêu cực, sai trái; đấu tranh
làm thất bại mọi âm mưu và hành động chống phá của các thế lực thù địch; bảo vệ độc lập
dân tộc, xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội.
Vai trò của cuộc đấu tranh giai cấp trong gia đoạn hiện nay
Trong thời đại ngày nay, những nguyên nhân của việc phân chia xã hội thành giai cấp
và đấu tranh giai cấp vẫn còn tồn tại. Trong đó, mâu thuẫn cơ bản có tính chất xuyên suốt
là mâu thuẫn giữa chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa tư bản; mâu thuẫn giữa giai cấp vô sản
với giai cấp tư sản. Do đó, đấu tranh giai cấp vẫn là quy luật tất yếu của thời đại hiện nay.
Do sự biến động hết sức nhanh chóng và phức tạp nên cuộc đấu tranh giai cấp ngày nay có
nhiều đặc điểm mới so với giai đoạn trước đây. Câu 11: lOMoAR cPSD| 61601590
Triết học Mac - Lenin