-
Thông tin
-
Quiz
Ôn thi cuối kỳ - Triết học Mác - Lênin | Đại học Tôn Đức Thắng
Theo quan điểm của triết học Mác - Lênin, vật chất và ý thức liên hệ mật thiết với nhau, có vật chất không có ý thức (chẳng hạn, vật chất trong thế giới vô cơ), nhưng không có ý thức tách rời vật chất.Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!
Triết học Mác -Lênin (THML01) 1.1 K tài liệu
Đại học Tôn Đức Thắng 3.5 K tài liệu
Ôn thi cuối kỳ - Triết học Mác - Lênin | Đại học Tôn Đức Thắng
Theo quan điểm của triết học Mác - Lênin, vật chất và ý thức liên hệ mật thiết với nhau, có vật chất không có ý thức (chẳng hạn, vật chất trong thế giới vô cơ), nhưng không có ý thức tách rời vật chất.Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!
Môn: Triết học Mác -Lênin (THML01) 1.1 K tài liệu
Trường: Đại học Tôn Đức Thắng 3.5 K tài liệu
Thông tin:
Tác giả:




















Tài liệu khác của Đại học Tôn Đức Thắng
Preview text:
ÔN THI CUỐI KÌ TRIẾT HỌC CHƯƠNG 2
Câu 2/ Mối quan hệ giữa vật chất và ý thức:
- Theo quan điểm của triết học Mác - Lênin, vật chất và ý thức liên hệ mật
thiết với nhau, có vật chất không có ý thức (chẳng hạn, vật chất trong thế
giới vô cơ), nhưng không có ý thức tách rời vật chất.
Câu 3/ Ý nghĩa định nghĩa vật chất của Lê-nin:
- Vật chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ th5c tại khách quan được đem
lại cho con người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp
lại, phản ánh, và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác.
Câu 4/ Phân tích quan điểm toàn diện về sự phát triển ( NL về mối liên hệ phổ biến):
- Chủ nghĩa duy vật biện chứng cho rằng thế giới tồn tại như một thể thống nhất.
Các s5 vật hiện tượng và các quá trình cấu thành thế giới đó vừa tồn tại tách
biệt với nhau, vừa có s5 liên hệ qua lại, thâm nhập và chuyển hóa lẫn nhau. Cơ
sở của s5 liên hệ đó chính là tính thống nhất của thế giới vật chất.
- Mối liên hệ của các s5 vật, hiện tượng là khách quan, là vốn có của s5 vật, hiện
tượng. Đồng thời mối liên hệ còn mang tính phổ biến bởi bất cứ s5 vật hiện
tượng nào cũng đều nằm trong các mối liên hệ với những s5 vật, hiện tượng khác.
- Quan điểm duy vật biện chứng không chỉ khẳng định tính khách quan, tính phổ
biến của s5 liên hệ giữa các s5 vật, hiện tượng, các quá trình mà nó còn nêu rõ
tính đa dạng của s5 liên hệ qua lại: có mối liên hệ bên trong và mối liên hệ bên
ngoài, có mối liên hệ chung bao quát toàn bộ thế giới và mối liên hệ bao quát
một số lĩnh v5c của thế giới, có mối liên hệ tr5c tiếp, mối liên hệ gián tiếp mà
trong đó s5 tác động qua lại được thể hiện thông qua một hay một vài khâu
trung gian, có mối liên hệ bản chất, mối liên hệ tất nhiên và liên hệ ngẫu nhiên,
có mối liên hệ giữa các s5 vật khác nhau và mối liên hệ giữa các mặt khác nhau
của s5 vât. Trong các mối quan hệ đó, nói chung, mối liên hệ bản chất, mối liên
hệ tất nhiên, mối liên hệ chủ yếu… giữ vai trò quyết định, tùy thuộc vào quan
hệ hiện th5c xác định.
- Từ việc nghiên cứu quan điểm biện chứng về mối liên hệ phổ biến của s5
vật hiện tượng, triết học Mác – Lênin rút ra quan điểm toàn diện trong nhận
thức. Vì bất cứ s5 vật, hiện tượng nào trên thế giới đều tồn tại trong mối liên
hệ với các s5 vật, hiện tượng khác và mối liên hệ rất đa dạng, phong phú, do
đó khi nhận thức về s5 vật, hiện tượng, chúng ta phải có quan điểm toàn
diện, tránh quan điểm phiến diện chỉ xét s5 vật, hiện tượng ở một mối liên
hệ đã vội vàng kết luận về bản chất hay về tính quy luật của nó.
- Quan điểm toàn diện đòi hỏi để có được nhận thức đúng đắn về s5 vật, hiện
tượng, một mặt chúng ta phải xem xét nó trong mối liên hệ qua lại giữa các
bộ phận, các yếu tố, các thuộc tính khác nhau của chính s5 vật, hiện tượng
đó. Mặt khác, chúng ta phải xem xét nó trong mối liên hệ với các s5 vật
khác (kể cả tr5c tiếp và gián tiếp). Đề cập đến 2 nội dung này, Lênin viết
“muốn th5c s5 hiểu được s5 vật, cần phải nhìn bao quát và nghiên cứu tất cả
các mặt, các mối liên hệ tr5c tiếp và gián tiếp của s5 vật đó”.
- Đồng thời quan điểm toàn diện đòi hỏi chúng ta phải biết phân biệt từng mối
liên hệ, phải biết chú ý tới mối liên hệ bên trong, mối liên hệ bản chất, mối
liên hệ chủ yếu, mối liên hệ tất nhiên…để hiểu rõ bản chất của s5 vật và có
phương pháp tác động phù hợp nhằm đem lại hiệu quả cao nhất trong hoạt
động của bản thân. Đương nhiên, trong nhận thức và hành động, chúng ta
cũng cần lưu ý tới s5 chuyển hóa lẫn nhau giữa các mối liên hệ ở những điều kiện nhất định.
- Trong hoạt động th5c tế, theo quan điểm toàn diện, khi tác động vào s5 vật,
chúng ta vừa phải chú ý tới những mối liên hệ nội tại của nó, vừa phải chú ý
tới những mối liên hệ giữa s5 vật ấy với các s5 vật khác. Từ đó ta phải biết
sử dụng đồng bộ các biện pháp, các phương tiện khác nhau để tác động vào
s5 vật nhằm đem lại hiệu quả cao nhất.
- Hơn thế nữa, quan điểm toàn diện đòi hỏi, để nhận thức được s5 vật cần
phải xem xét nó trong mối liên hệ với nhu cầu th5c tiễn của con người. Ứng
với mỗi con người, mỗi thời đại và trong một hoàn cảnh lịch sử nhất định,
con người bao giờ cũng chỉ phản ánh được một số lượng hữu hạn những mối
liên hệ. Bởi vậy, tri thức đạt được về s5 vật cũng chỉ là tương đối, không đầy
đủ trọn vẹn. Ý thức được điều này, chúng ta mới tránh được việc tuyệt đối
hóa những tri thức đã có về s5 vật và tránh xem nó là những chân lí bất biến,
tuyệt đối không thể bổ sung, không thể phát triển. Để nhận thức được s5 vật,
cần phải nghiên cứu tất cả các mối liên hệ, cần thiết phải xem xét tất cả mọi
mặt để đề phòng cho chúng ta khỏi phạm sai lầm và s5 cứng nhắc.
- Quan điểm toàn diện đối lập với quan điểm phiến diện không chỉ ở chỗ nó
chú ý tới nhiều mặt, nhiều mối liên hệ. Việc chú ý tới nhiều mặt, nhiều mối
liên hệ vẫn có thể là phiến diện nếu chúng ta đánh giá ngang nhau những
thuộc tính, những quy định khác nhau của s5 vật được thể hiện trong những
mối liên hệ khác nhau đó. Quan điểm toàn diện chân th5c đòi hỏi chúng ta
phải đi từ tri thức về nhiều mặt, nhiều mối liên hệ của s5 vật đến chỗ khái
quát để rút ra cái bản chất chi phối s5 tồn tại và phát triển của s5 vật hay hiện tượng đó.
Câu 5/ Phân tích quan điểm phát triển ( NL về sự phát triển):
- Theo quan niệm biện chứng s5 phát triển là một quá trình tiến lên từ thấp
đến cao. Quá trình đó diễn ra dần dần, nhảy vọt đưa tới s5 ra đời của cái mới
thay thế cái cũ, không phải lúc nào s5 phát triển cũng diễn ra theo đường
thẳng, mà rất quanh co, phức tạp, thậm chí có những bước lùi tạm thời. Theo
quan điểm biện chứng, s5 phát triển là kết quả của quá trình thay đổi dần
dần về lượng dẫn đến s5 thay đổi về chất, là quá trình diễn ra theo đường
xoáy ốc và hết mỗi chu kì s5 vật lặp lại dường như s5 vật ban đầu nhưng ở
cấp độ cao hơn. Quan điểm biện chứng cũng khẳng định nguồn gốc của s5
phát triển nằm trong bản thân s5 vật.
- Theo quan điểm siêu hình phát triển chỉ là s5 tăng lên, giảm thuần túy về
lượng, không có s5 thay đổi gì về mặt chất của s5 vật; hoặc nếu có s5 thay
đổi nhất định về chất thì s5 thay đổi ấy cũng chỉ diễn ra theo một vòng khép
kín, chứ không có s5 sinh thành ra cái mới với những chất mới. Những
người theo quan điểm siêu hình xem s5 phát triển như là một quá trình tiến
lên liên tục, không có bước quanh có, phức tạp.
- Phát triển cũng là quá trình phát sinh và giải quyết mâu thuẫn khách quan
vốn có của s5 vật, hiện tượng; là quá trình thống nhất giữa phủ định các
nhân tố tiêu c5c và kế thừa, nâng cao nhân tố tích c5c từ s5 vật, hiện tượng
cũ trong hình thái của s5 vật, hiện tượng mới.
Theo quan điểm duy vật biện chứng, phát triển có 4 tính chất cơ bản: tính khách
quan, tính phổ biến và tính đa dạng, phong phú.
- – Tính khách quan của s5 phát triển được biểu hiện trong nguồn gốc của s5
vận động và phát triển. Đó là quá trình bắt nguồn từ bản thân của s5 vật,
hiện tượng là quá trình giải quyết mâu thuẫn của s5 vật, hiên tượng đó. Tính
chất này là thuộc tính tất yếu không phụ thuộc vào ý thức con người.
- Ví dụ: Hạt lúa, hạt đầu khi có nước, đất, chất dinh dưỡng, ánh sáng dù
không có con người nhưng nó vẫn phát triển.
- – Tính phổ biến của s5 phát triển được thể hiện ở các quá trình phát triển
diễn ra trong một lĩnh v5c t5 nhiên, xã hội và tư duy; trong tất cả mọi s5 vật
và hiện tượng trong quá trình, mọi giai đoạn của s5 vật hiện tượng đó. Trong
mỗi quá trình biến đổi đã có thể bao hàm khả năng dẫn đến s5 ra đời phù
hợp với quy luật khách quan.
- + Trong t5 nhiên : Tăng cường khả năng thích nghi cơ thể trước s5 biến đổi của môi trường
- Ví dụ: Người ở Miền Nam ra công tác làm việc ở Bắc thời gian đầu với khí hậu
thay đổi họ sẽ khó chịu nhưng dần họ quen và thích nghi.
- + Trong xã hội: Nâng cao năng l5c chinh phục t5 nhiên, cải tạo xã hội, tiến tới
mức độ ngày càng cao trong s5 nghiệp giải phóng con người.
- Ví dụ: Mức sống của dân cư xã hội sau lúc nào cũng cao hơn so với xã hội trước.
- + Trong tư duy : Khả năng nhận thức ngày càng sâu sắc, đầy đủ, đúng đắn hơn với t5 nhiên và xã hội.
Ví dụ: Trình độ hiểu biết của con người ngày càng cao so với trước đây.
- – Tính đa dạng, phong phú của s5 phát triển được thể hiện ở chỗ: phát triển là
khuynh hướng phát triển của s5 vật hiện tượng song mỗi s5 vật hiện tượng lại
có quá trình phát triển không giống nhau, tồn tại ở những thời gian, không gian
khác nhau, chịu những ảnh hưởng khác nhau và s5 tác động đó có thể làm thay
đổi chiều hướng quá trình phát triển của s5 vật, đôi khi có thể làm s5 vật, hiện
tượng thụt lùi tạm thời.
- Đồng thời trong quá trình phát triển của mình, s5 vật còn chịu s5 tác động của
các s5 vật, hiện tượng khác, của rất nhiều yếu tố, điều kiện. S5 tác động đó có
thể thúc đẩy hoặc kìm hãm s5 phát triển của s5 vật, đôi khi có thể làm thay đổi
chiều hướng phát triển của s5 vật, thậm chí làm cho s5 vật thụt lùi.
- Chẳng hạn, nói chung, ngày nay trẻ em phát triển nhanh hơn cả về thể chất lẫn
trí tuệ so với trẻ em ở các thế hệ trước do chúng được thừa hưởng những thành
quả, những điều kiện thuận lợi mà xã hội mang lại. Trong thời đại hiện nay,
thời gian công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước của các quốc gia chậm phát
triển và kém phát triển sẽ ngắn hơn nhiều so với các quốc gia đã th5c hiện
chúng do đã thừa hưởng kinh nghiệm và s5 hỗ trợ của các quốc gia đi trước.
Song vấn đề còn ở chỗ, s5 vận dụng kinh nghiệm và tận dụng s5 hỗ trợ đó như
thế nào lại phụ thuộc rất lớn vào những nhà lãnh đạo và nhân dân của các nước
chậm phát triển và kém phát triển.
- Để khái quát nên tính chất biến hóa của s5 vật, hiện tượng, Ăng-ghen đã viết
rằng:” Tư duy của nhà siêu hình chỉ d5a trên những phản đề tuyệt đối không
thể dung nhau được, họ nói có là có, không là không. Đối với họ, một s5 vật
hoặc tồn tại hoặc không tồn tại, một hiện tượng không thể vừa là chính nó lại là
vừa cái khác, cái khẳng định và cái phủ định tuyệt đối bài trừ nhau…. Ngược
lại tư duy biện chứng là một tư duy mềm dẻo linh hoạt, không còn biết đến
những đường ranh giới tuyệt đối nghiêm ngặt, đến những cái “hoặc là”….
“hoặc là”… “vô điều kiện” nữa (kiểu như: “hoặc là có, hoặc là không”, hoặc
tồn tại, hoặc không tồn tại”). Tư duy biện chứng thừa nhận trong những trường
hợp cần thiết bên cạnh cái “hoặc là”… hoặc là” còn có cả cái “vừa là…. Vừa
là” nữa. Chẳng hạn, theo quan điểm biện chứng, một vật hữu hình trong mỗi
lúc vừa là nó, vừa không phải là nó, một cái tên đang bay trong mỗi lúc vừa ở
vị trí A lại vừa không ở vị trí A, cái khẳng định và cái phủ định vừa loại trừ
nhau vừa không thể lìa nhau được
- Theo Lênin: Muốn th5c s5 hiểu được s5 vật cần phải nhìn bao quát và nghiên
cứu tất cả các mặt, các mối liên hệ và “quan hệ gián tiếp” của s5 vật đó và ông
cũng cho rằng: Phép biện chứng đòi hỏi người ta phải chú ý đên tất cả các mặt
của mối quan hệ trong s5 phát triển cụ thể của những mối quan hệ đó.
Ý nghĩa Phương pháp luận;
- Nguyên lý về s5 phát triển là cơ sở lý luận khoa học để định hướng việc
nhận thức thế giới và cải tạo thế giới. Theo nguyên lý này, trong mọi nhận
thức và th5c tiễn cần phải có quan điểm phát triển. Theo V.I.Lênin, “…
Lôgích biện chứng đòi hỏi phải xét s5 vật trong s5 phát triển, trong “s5 t5
vận động”…, trong s5 biển đổi của nó”. Quan điểm phát triển đòi hỏi phải
khắc phục tư tưởng bảo thủ, trì trệ, định kiến, đối lập với s5 phát triển.
- Nguyên lý về s5 phát triển chính là cơ sở lý luận khoa học để có thể định
hướng được việc nhận thức thế giới và cải tạo thế giới.
- Theo như nguyên lý này thì trong mọi nhận thức và trong th5c tiễn cần phải
có quan điểm về s5 phát triển. Để có thể phát triển được thì cần phải khắc
phục được những tư tưởng bảo thủ, trì trệ, lạc hậu, định kiến, đối lập với s5 phát triển.
- Nguyên lý về s5 phát triển cho thấy trong hoạt động nhận thức và trong hoạt
động th5c tiễn của con người cần phải tôn trong quan điểm phát triển phát
triển. Quan điểm này đòi hỏi khi nhận thức cũng như khi giải quyết một vấn
đề nào đó thì con người cần phải đặt chúng ở trạng thái động và nằm trong
khuynh hướng chung của s5 phát triển.
- Để nhận thức và giải quyết được bất cứ những vấn đề gì trong th5c tiễn thì
một mặt cần phải đặt s5 vật theo khuynh hướng đi lên của nó. Phải nhận
thức được tính quanh co, phức tạp trong quá trình phát triển (tức là phải có
quan điểm lịch s5 cụ thể trong nhận thức và giải quyết các vấn đề của th5c
tiễn, phù hợp với tính chất phong phú, đa dạng phức tạp của nó).
- – Với tư cách là những nguyên tắc phương pháp luận, là quan điểm toàn
diện, quan điểm phát triển góp phần định hướng, chỉ đạo hoạt động nhận
thức cũng như hoạt động th5c tiễn cải tạo chính bản thân của con người.
- – Xem xét s5 vật theo quan điểm phát triển còn phải biết phân chia thành
các quá trình phát triển của s5 vật thành những giai đoạn. Trên cơ sở này tìm
ra phương pháp nhận thức và những cách tác động phù hợp nhằm thúc đẩy
s5 vật tiến triển nhanh hơn hoặc là kìm hãm s5 phát triển của nó tùy thuộc
vào s5 phát triển đó có lợi hay là có hại đối với đời sống của con người.
- – Vận dụng quan điểm về s5 phát triển vào hoạt động th5c tiễn nhằm mục
đích thúc đẩy các s5 vật phát triển theo đúng như quy luật vốn có của nó đòi
hỏi chúng ta cần phải tìm ra được những mâu thuẫn của s5 vật qua hoạt
động th5c tiễn từ đó giải quyết được mâu thuẫn và tìm ra được s5 phát triển.
Phải khắc phục từ tư tưởng bảo thủ, định kiến, trì trệ,.. Phải đặt s5 vật, hiện
tượng theo khuynh hướng đi lên.
- Quan điểm phát triển góp phần khắc phục tư tưởng bảo thủ, trì trệ, định kiến
trong hoạt động nhận thức và hoạt động th5c tiễn. Với tư cách là những
nguyên tắc phương pháp luận, quan điểm toàn diện, quan điểm lịch sử – cụ
thể, quan điểm phát triển góp phần định hướng, chỉ đạo hoạt động nhận thức
và hoạt động th5c tiễn cải tạo hiện th5c, cải tạo chính bản thân con người.
Song để th5c hiện được chúng, mỗi người cần nắm chắc cơ sở lý luận của
chúng nguyên lý về mối liên hệ phổ biến và nguyên lý về s5 phát triển, biết
vận dụng chúng một cách sáng tạo trong hoạt động của mình.
- Từ đó có thể rút ra được những bài học về s5 phát triển như sau:
- – Thứ nhất, cần tích c5c, chủ động nghiên cứu tìm ra được những mâu thuẫn
trong mỗi s5 vật, s5 việc, hiện tượng để từ đó xác định được định hướng
phát triển và những biện pháp giải quyết phù hợp.
- – Thứ hai, khi xem xét các s5 vật, hiện tượng thì cần đặt s5 vật hiện tượng
đó trong s5 vận động và phát triển. Bởi s5 vật không chỉ như là cái mà nó
đang có, đang hiện hữu trước mắt mà còn cần phải nắm được và hiểu rõ
được khuynh hướng phát triển, khả năng chuyển hóa của nó.
- – Thứ ba, cần phải có s5 nhìn nhận, đánh giá khách quan đối với s5 vật hiện
tượng, không được dao động trước những quanh co, những phức tạp của s5
phát triển ở trong th5c tiễn.
- – Kế thừa những thuộc tính, những bộ phận còn hợp lý của cái cũ nhưng
đồng thời cũng phải kiên quyết loại quả những cái đã quá lạc hậu cản tở và
gây ảnh hưởng đến s5 phát triển. Vì trong phát triển có s5 kế thừa do đó cần
phải chủ động phát hiện, cổ vũ những cái mới, cái phù hợp từ đó có thể tìm
cách thúc đẩy để phát triển cái mới, để cái mới chiếm đóng vai trò chủ đạo.
Câu 6/ Phân tích cách thức phát triển của sự vật hiện tượng ( QL lượng đổi, chất đổi)
1.Cách thức vận động, phát triển của s5 vật, hiện tượng chính là nội dung của quy luật Lượng-Chất.
Vai trò: Quy luật này chỉ ra cách thức chung nhất của s5 vận động và phát triển.
Nội dung quy luật được vạch ra thông qua việc làm rõ các khái niệm, phạm trù có liên quan.
KN Chất: Là khái niệm dùng để chỉ tính quy định khách quan vốn có của s5
vật và hiện tượng; là s5 thống nhất hữu cơ các thuộc tính, yếu tố làm nên s5
vật, hiện tượng là nó mà không phải là s5 vật, hiện tượng khác.
Đặc điểm cơ bản của chất là nó thể hiện tính ổn định tương đối của sv, htg.
Mỗi sv, htg đều có quá trình tồn tại và phát triển qua nhiều giai đoạn, trong
mỗi giai đoạn ấy nó lại có chất riêng.
Mỗi sv, htg không phải chỉ có một chất mà có nhiều chất.
Chất của s5 vật được biểu hiện qua những thuộc tính của nó. Nhưng không
phải bất kì thuộc tính nào cũng biểu hiện chất của s5 vật. Thuộc tính của s5
vật có thuộc tính cơ bản và thuộc tính không cơ bản. Những thuộc tính cơ
bản được tổng hợp lại tạo thành chất của s5 vật.
Chất của s5 vật không những quy định bởi chất của những yếu tố tạo thành
mà còn ở phương thức liên kết giữa các yếu tố tạo thành.
KN Lượng: Là khái niệm dùng để chỉ tính quy định vốn có của s5 vật, hiện tượng về mặt
Quy mô, trình độ phát triển, các yếu tố biểu hiện ở số lượng các thuộc tính, ở
tổng số các bộ phận, ở đại lượng, ở tốc độ và nhịp điệu của s5 vận động và phát triển của s5 vật.
Trong s5 vật, hiện tượng có nhiều loại lượng khác nhau; có lượng là yếu tố
quy định bên trong, có lượng chỉ thể hiện yếu tố bên ngoài của sv, htg; s5 vật
hiện tượng càng phức tạp thì lượng của chúng cũng phức tạp theo.
S5 phân biệt giữa chất và lượng chỉ có ý nghĩa tương đối. Mối quan hệ giữa lượng – chất:
S5 vật, hiện tượng là một thể thống nhất giữa hai mặt chất và lượng, chúng
tác động biện chứng lẫn nhau theo cơ chế khi s5 vật, hiện tượng đang tồn tại,
chất và lượng thống nhất với nhau ở một độ; nhưng cũng trong phạm vi độ
đó, chất và lượng đã tác động lẫn nhau làm cho s5 vật, hiện tượng dần biến
đổi bắt đầu từ lượng. Quá trình thay đổi của lượng diễn ra theo xu hướng
hoặc tăng hoặc giảm nhưng không lập tức dẫn đến s5 thay đổi về chất của s5
vật, hiện tượng; chỉ khi nào lượng thay đổi đến giới hạn nhất định (độ) mới dẫn đến s5 thay đổi về chất.
S5 thay đổi về lượng tạo điều kiện cho chất đổi và kết quả là s5 vật, hiện
tượng cũ mất đi, s5 vật, hiện tượng mới ra đời.
Các khái niệm độ, điểm nút, bước nhảy xuất hiện trong quá trình tác động lẫn nnhau giữa chất với lượng.
Độ là KN dùng để chỉ mối liên hệ thống nhất quy định lẫn nhau giữa chất và
lượng; là giới hạn tồn tại của sv, htg mà trong đó, s5 thay đổi về lượng chưa làm thay đổi về chất.
Điểm nút là điểm giới hạn mà tại đó, s5 thay đổi về lượng đạt tới chỗ phá vỡ
độ cũ, làm cho chất của s5 vật, hiện tượng thay đổi, chuyển thành chất mới,
thời điểm mà tại đó bắt đầu xảy ra bước nhảy.
Bước nhảy là KN dùng để chỉ giai đoạn chuyển hóa cơ bản về chất của sv,
htg do những thay đổi về lượng trước đó gây ra, là bước ngoặt cơ bản trong
s5 biến đổi về lượng. Bước nhảy kết thúc một giai đoạn biến đổi về lượng, là
s5 gián đoạn trong quá trình vận động liên tục của sv, hiện tượng.
Căn cứ vào quy mô và nhịp độ của bước nhảy, có: Bước nhảy cục bộ, Bước nhảy toàn bộ.
Căn cứ vào thời gian của s5 thay đổi về chất: Bước nhảy tức thời, bước nhảy dần dần.
Quan hệ lượng- chất là quan hệ biện chứng. Ý nghĩa phương pháp luận
Trong hoạt động nhận thức và hoạt động th5c tiễn phải biết tích lũy về lượng
để có biến đổi về chất; Không được nôn nóng, cũng không được bảo thủ.
Khi lượng đã đạt đến điểm nút thì thì th5c hiện bước nhảy là yêu cầu khách
quan của s5 vận động của s5 vật, hiện tượng.
S5 tác động của quy luật này đòi hỏi phải có thái độ khách quan, khoa học và quyết tâm th5c hiện bước nhảy.
Quy luật yêu cầu phải nhận thức được s5 thay đổi về chất còn phụ thuộc vào
phương thức liên kết giữa các yếu tố tạo thành s5 vật, hiện tượng.
Câu 7/ Phân tích khuynh hướng phát triển của sự vật hiện tượng ( Phủ định của phủ định)
Trong quá trình vận động và phát triển vô tận từ các s5 vật và hiện tượng.
Cái mới sẽ ra đời phủ định cái cũ nhưng sẽ đến một lúc bị cái mới hơn
phủ định. Từ đó có thể thấy s5 phủ định của phủ định vạch ra khuynh
hướng phát triển tất yếu.
Khuynh hướng phát triển của sự vật và hiện tượng chính là vận động
đi lên. Khi đó cái mới ra đời kế thừa và thay thế cái cũ nhưng phát triển ở
trình độ ngày càng cao hơn.
Cái mới ra đời không hề đơn giản, dễ dàng mà đã trải qua đấu tranh. Tuy
nhiên theo quy luật chung cái mới chắc chắn chiến thắng cái cũ.
Khuynh hướng phát triển có liên quan mật thiết đến vận động và phủ định
Nói tóm lại không nên vẽ ra ảo tưởng về s5 ra đời dễ dàng từ cái mới. Đồng thời
cũng vững tin về tính tất thắng của cái mới. Đó mới chính là khuynh hướng phát
triển tất yếu có ở s5 vật và hiện tượng. Tránh thái độ bảo thủ, bao biện và phủ định hết thảy.
Như vậy, bài viết đã nêu ra khuynh hướng phát triển của sự vật và hiện tượng.
Hy vọng với những thông tin đã chia sẻ, mọi người sẽ có cho mình thêm những
kiến thức liên quan đến s5 vận động và phát triển.
Câu 8/ Phân tích nguồn gốc, nguyên nhân của sự phát triển của sự vật, hiện tượng ( QL mâu thuẫn)
- Trong phép biện chứng duy vật, mâu thuẫn biện chứng là khái niệm dùng để
chỉ s5 liên hệ, tác động theo cách vừa thống nhất, vừa đấu tranh; vừa đòi hỏi,
vừa loại trừ, vừa chuyển hóa lẫn nhau giữa các mặt đối lập. Yếu tố tạo thành
mâu thuẫn biện chứng là các mặt đối lập, các bộ phận, các thuộc tính... có
khuynh hướng biến đổi trái ngược nhau, nhưng cùng tồn tại khách quan trong
mỗi s5 vật, hiện tượng của t5 nhiên, xã hội và tư duy. Trong mỗi mâu thuẫn,
các mặt đối lập vừa thống nhất với nhau, vừa đấu tranh lẫn nhau tạo nên trạng
thái ổn định tương đối của s5 vật, hiện tượng. Thống nhất giữa các mặt đối lập
là khái niệm dùng để chỉ s5 liên hệ giữa chúng và được thể hiện ở, thứ nhất,
các mặt đối lập cần đến nhau, nương t5a vào nhau, làm tiền đề cho nhau tồn tại,
không có mặt này thì không có mặt kia; thứ hai, các mặt đối lập tác động ngang
nhau, cân bằng nhau thể hiện s5 đấu tranh giữa cái mới đang hình thành với cái
cũ chưa mất hẳn; thứ ,
ba giữa các mặt đối lập có s5 tương đồng, đồng nhất do
trong các mặt đối lập còn tồn tại những yếu tố giống nhau. Do s5 đồng nhất
này mà trong nhiều trường hợp, khi mâu thuẫn xuất hiện và tác động ở điều
kiện phù hợp, các mặt đối lập chuyển hoá vào nhau. Đồng nhất không tách rời
với s5 khác nhau, với s5 đối lập, bởi mỗi s5 vật, hiện tượng vừa là bản thân nó,
vừa là s5 vật, hiện tượng đối lập với nó nên trong đồng nhất đã bao hàm s5 khác nhau, đối lập. -
- Đấu tranh giữa các mặt đối lập là khái niệm dùng để chỉ s5 tác động qua lại
theo hướng bài trừ, phủ định lẫn nhau giữa chúng và s5 tác động đó cũng
không tách rời s5 khác nhau, thống nhất, đồng nhất giữa chúng trong một
mâu thuẫn. So với đấu tranh giữa các mặt đối lập thì thống nhất giữa chúng
có tính tạm thời, tương đối, có điều kiện, nghĩa là s5 thống nhất đó chỉ tồn
tại trong trạng thái đứng im tương đối của s5 vật, hiện tượng; còn đấu tranh
có tính tuyệt đối, nghĩa là đấu tranh phá vỡ s5 ổn định tương đối của chúng
dẫn đến s5 chuyển hoá về chất của chúng. Tính tuyệt đối của đấu tranh gắn
với s5 t5 thân vận động, phát triển diễn ra không ngừng của s5 vật, hiện tượng. -
- Mâu thuẫn tồn tại khách quan trong mọi lĩnh v5c của thế giới và vô cùng đa
dạng. S5 đa dạng đó phụ thuộc vào đặc điểm của các mặt đối lập, vào điều
kiện mà trong đó s5 tác động qua lại giữa các mặt đối lập triển khai, vào
trình độ tổ chức của s5 vật, hiện tượng mà trong đó mâu thuẫn tồn tại. Mỗi
loại mâu thuẫn có đặc điểm riêng và có vai trò khác nhau đối với s5 tồn tại
và phát triển của s5 vật, hiện tượng. -
- Căn cứ vào s5 tồn tại và phát triển của toàn bộ s5 vật, hiện tượng, có mâu
thuẫn cơ bản và mâu thuẫn không cơ bản. Mâu thuẫn cơ bản tác động trong
- suốt quá trình tồn tại của s5 vật, hiện tượng; nó quy định bản chất, s5 phát
triển của chúng từ khi hình thành đến lúc tiêu vong. Mâu thuẫn không cơ
bản đặc trưng cho một phương diện nào đó, chỉ quy định s5 vận động, phát
triển của một hay một số mặt của s5 vật, hiện tượng và chịu s5 chi phối của mâu thuẫn cơ bản. -
- Căn cứ vào vai trò của mâu thuẫn đối với s5 tồn tại và phát triển của s5 vật,
hiện tượng trong mỗi giai đoạn nhất định, có thể phân chia thành mâu thuẫn
chủ yếu và mâu thuẫn thứ yếu. Mâu thuẫn chủ yếu luôn nổi lên hàng đầu ở
mỗi giai đoạn phát triển của s5 vật, hiện tượng, có tác dụng quy định đối với
các mâu thuẫn khác trong cùng giai đoạn đó của quá trình phát triển. Giải
quyết mâu thuẫn chủ yếu sẽ tạo điều kiện để giải quyết các mâu thuẫn khác
ở cùng giai đoạn, còn s5 phát triển, chuyển hoá của s5 vật, hiện tượng từ
hình thức này sang hình thức khác phụ thuộc vào việc giải quyết mâu thuẫn
chủ yếu. Mâu thuẫn thứ yếu là mâu thuẫn không đóng vai trò quyết định
trong s5 vận động, phát triển của s5 vật, hiện tượng. Tuy vậy, ranh giới giữa
mâu thuẫn chủ yếu, thứ yếu chỉ là tương đối, tuỳ theo từng hoàn cảnh cụ thể,
có mâu thuẫn trong điều kiện này là chủ yếu, song trong điều kiện khác lại là
thứ yếu và ngược lại. -
- Căn cứ vào quan hệ giữa các mặt đối lập với một s5 vật, hiện tượng, có mâu
thuẫn bên trong và mâu thuẫn bên ngoài. Mâu thuẫn bên trong là s5 tác
động qua lại giữa các mặt, các khuynh hướng... đối lập nằm trong chính mỗi
s5 vật, hiện tượng; có vai trò quy định tr5c tiếp quá trình vận động và phát
triển của s5 vật, hiện tượng. Mâu thuẫn bên ngoài xuất hiện trong mối liên
hệ giữa các s5 vật, hiện tượng với nhau; tuy cũng ảnh hưởng đến s5 tồn tại
và phát triển của chúng, nhưng phải thông qua mâu thuẫn bên trong mới
phát huy tác dụng. Các mâu thuẫn cơ bản và chủ yếu đều là những mâu
thuẫn giữa các mặt, các bộ phận, yếu tố bên trong cấu thành s5 vật hiện
tượng nên có thể gọi chúng là mâu thuẫn bên trong. Song các đối tượng còn
có những mối liên hệ và quan hệ với các đối tượng khác thuộc về môi
trường tồn tại của nó, những mâu thuẫn loại này được gọi là các mâu thuẫn
bên ngoài. Tuy nhiên, s5 phân chia này cũng chỉ mang tính tương đối, bởi
trong quan hệ này hoặc so với một số đối tượng này, nó là bên trong; nhưng
trong quan hệ khác, so với một số đối tượng khác, nó lại là bên ngoài. -
- Căn cứ vào tính chất của lợi ích cơ bản là đối lập nhau trong mối quan hệ
giữa các giai cấp ở một giai đoạn lịch sử nhất định, trong xã hội có mâu
thuẫn đối kháng và mâu thuẫn không đối kháng. Mâu thuẫn đối kháng là
mâu thuẫn giữa các giai cấp, tập đoàn người, l5c lượng, xu hướng xã hội...
có lợi ích cơ bản đối lập nhau và không thể điều hoà được. Đó là mâu thuẫn
giữa các giai cấp bóc lột và bị bóc lột, giữa giai cấp thống trị và giai cấp bị
trị... Mâu thuẫn không đối kháng là mâu thuẫn giữa các giai cấp, tập đoàn
người, l5c lượng, xu hướng xã hội... có lợi ích cơ bản không đối lập nhau
nên là mâu thuẫn cục bộ, tạm thời. -
- Nói về vai trò của mâu thuẫn đối với s5 vận động và phát triển, Ph.Ăngghen
nhấn mạnh, nguyên nhân chính cũng là nguyên nhân cuối cùng tạo nên
nguồn gốc của s5 vận động, phát triển của s5 vật, hiện tượng là s5 tác động
(theo hướng phủ định, thống nhất) lẫn nhau giữa chúng và giữa các mặt đối
lập trong chúng. Có hai loại tác động dẫn đến vận động là tác động lẫn nhau
giữa các s5 vật, hiện tượng (bên ngoài) và s5 tác động lẫn nhau giữa các mặt
đối lập của cùng một s5 vật, hiện tượng (bên trong); nhưng chỉ có s5 tác
động lẫn nhau giữa các mặt đối lập (bên trong) mới làm cho s5 vật, hiện tượng phát triển. -
- Mối quan hệ giữa các khái niệm của quy luật chỉ ra rằng, mâu thuẫn giữa
các mặt đối lập trong s5 vật, hiện tượng là nguyên nhân, giải quyết mâu
thuẫn đó là động l5c của s5 vận động, phát triển. Bởi vậy, s5 vận động, phát
triển của s5 vật, hiện tượng là t5 thân. -
- Ý nghĩa phương pháp luận -
- Thứ nhất , thừa nhận tính khách quan của mâu thuẫn trong s5 vật, hiện
tượng; từ đó giải quyết mâu thuẫn phải tuân theo quy luật, điều kiện khách
quan. Muốn phát hiện mâu thuẫn, cần tìm ra thể thống nhất của các mặt đối
lập trong s5 vật, hiện tượng; từ đó tìm ra phương hướng, giải pháp đúng cho
hoạt động nhận thức và th5c tiễn. Thứ hai, phân tích mâu thuẫn cần bắt đầu
từ việc xem xét quá trình phát sinh, phát triển của từng loại mâu thuẫn; xem
xét vai trò, vị trí và mối quan hệ giữa các mâu thuẫn và điều kiện chuyển
hoá giữa chúng. Phải biết phân tích cụ thể một mâu thuẫn cụ thể và đề ra
được phương pháp giải quyết mâu thuẫn đó. Thứ ,
ba phải nắm vững nguyên
tắc giải quyết mâu thuẫn bằng đấu tranh giữa các mặt đối lập, không điều
hoà mâu thuẫn cũng không nóng vội hay bảo thủ, bởi giải quyết mâu thuẫn
còn phụ thuộc vào điều kiện đã đủ và chín muồi hay chưa.
Câu 9/ Thực tiễn và vai trò của thực tiễn đối với nhận thức. Liên hệ bản thân ‘Mọi
lí thuyết đều là một màu xanh xám, còn cây đời mãi xanh tươi’
- Th5c tiễn là toàn bộ hoạt động vật chất có mục đích mang tính lịch sử - xã
hội của con người nhằm cải biến thế giới khách quan.
- Th5c tiễn là hoạt động vật chất. Tất cả những hoạt động bên ngoài hoạt động
tinh thần của con người đều là hoạt động th5c tiễn.
- Là hoạt động có mục đích. Khác hoạt đông bản năng của động vật.
- Có tính lịch sử - xã hội: Là hoạt động của con người trong xã hội và trong
những giai đoạn lịch sử nhất định.
- Thứ nhất: Thực tiễn là cơ sở, mục đích, là động lực chủ yếu và trực tiếp của nhận thức
- + Th5c tiễn là cơ sở của nhận thức:
- Điều này có nghĩa là th5c tiễn cung cấp tài liệu cho nhận thức, cho lý luận.
Mọi tri thức dù tr5c tiếp hay gián tiếp đối với người này hay người kia, thế
hệ nay hay thế hệ khác, ở trình độ kinh nghiệm hay lý luận, xét đến cùng
đều bắt nguồn từ th5c tiễn.
- Bằng hoạt động th5c tiễn, con người tác động vào thế giới, buộc thế giới
phải bộc lộ những thuộc tính, những tính quy luật để cho con người nhận thức chúng.
- Sở dĩ như vậy, bởi con người quan hệ với hế giới không phải bắt đầu bằng lý
luận mà bằng th5c tiễn. Chính từ trong quá trình hoạt động th5c tiễn cải tạo
thế giới mà nhận thức ở con người được hình thành và phát triển.
- Ban đầu, con người thu nhận những tài liệu cảm tính. Sau đó, con người tiến
hành so sánh, phân tích, tổng hợp, khái quát hóa, trừu tượng hóa… để phản
ánh bản chất, quy luật vận động của các s5 vật, hiện tượng trong thế giới, từ
đó xây d5ng thành các khoa học, lý luận.
- + Th5c tiễn là mục đích của nhận thức:
- Th5c tiễn là mục đích của nhận thức vì nhận thức dù về vấn đề khía cạnh
hay ở lĩnh v5c gì đi chăng nữa thì cũng phải quay về phục vụ th5c tiễn.
Nhận thức mà không phục vụ th5c tiễn thì không phải là “nhận thức” theo đúng nghĩa.
- Do vậy, kết quả nhận thức phải hướng dẫn chỉ đạo th5c tiễn. Lý luận, khoa
học chỉ có ý nghĩa th5c s5 khi chúng được vận dụng vào th5c tiễn, cải tạo th5c tiễn.
- + Th5c tiễn là động l5c chủ yếu và tr5c tiếp của nhận thức.
- Th5c tiễn là động l5c chủ yếu và tr5c tiếp của nhận thức là th5c tiễn cung
cấp năng lượng nhiều nhất, nhanh chóng nhất giúp con người nhận thức
ngày càng toàn diện và sâu sắc về thế giới.
- Trong quá trình hoạt động th5c tiễn làm biến đổi thế giới, con người cũng
biến đổi luôn cả bản thân mình, phát triển năng l5c thể chất, trí tuệ của
mình. Nhờ đó, con người ngày càng đi sâu vào nhận thức thế giới, khám phá
những bí mật của thế giới, làm phong phú và sâu sắc tri thức của mình về thế giới.
- Th5c tiễn đề ra nhu cầu, nhiệm vụ và phương hướng phát triển của nhận
thức. Nhu cầu th5c tiễn đòi hỏi phải có tri thức mới, phải tổng kết kinh
nghiệm, khái quát lý luận, nó thúc đẩy s5 ra đời và phát triển của các ngành
khoa học. Khoa học ra đời chính vì chúng cần thiết cho hoạt động th5c tiễn của con người.
- Thứ hai: Thực tiễn là tiêu chuẩn của chân lý
- Theo các nhà kinh điển của triết học Mác – Lênin đã khẳng định: vấn đề tìm
hiểu xem tư duy con người có thể đạt tới chân lý khách quan hay không
hoàn toàn không phải là một vấn đề lý luận, mà là một vấn đề th5c tiễn.
Chính trong th5c tiễn mà con người phải chứng minh chân lý.
- Tất nhiên, nhận thức khoa học có tiêu chuẩn riêng, đó là tiêu chuẩn logic
nhưng tiêu chuẩn logic không thể thay thế cho tiêu chuẩn th5c tiễn và xét
đến cùng nó cũng phụ thuộc vào tiêu chuẩn th5c tiễn.
- Chúng ta cần phải hiểu th5c tiễn là tiêu chuẩn của chân lý một cách biện
chứng. Tiêu chuẩn này vừa có tính tuyệt đối, vừa có tính tương đối:
- + Tiêu chuẩn th5c tiễn có tính tuyệt đối vì th5c tiễn là tiêu chuẩn khách quan
để kiểm nghiệm chân lý. Th5c tiễn ở mỗi giai đoạn lịch sử có thể xác nhận được chân lý.
- + Tiêu chuẩn th5c tiễn có cả tính tương đối vì th5c tiễn không đứng nguyên
một chỗ mà luôn biến đổi và phát triển. Th5c tiễn là một quá trình và được
th5c hiện bởi con người nên không tránh khỏi có cả yếu tố chủ quan.
- Tiêu chuẩn th5c tiễn không cho phép biến những tri thức của con người
thành những chân lý tuyệt đích cuối cùng. Trong quá trình phát triển của
th5c tiễn và nhận thức, những tri thức đạt được trước kia và hiện nay vẫn
phải thường xuyên chịu kiểm nghiệm bởi th5c tiễn tiếp theo, tiếp tục được
th5c tiễn bổ sung, điều chỉnh, sửa chữa và phát triển hoàn thiện hơn.
- điều kiện do con người tạo ra, gần giống, giống hoặc lặp lại những trạng thái
của t5 nhiên và xã hội nhằm xác định những quy luật biến đổi, phát triển của
đối tượng nghiên cứu. Dạng hoạt động này có vai trò trong s5 phát triển của
xã hội, đặc biệt là trong thời kỳ cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại.
1. Giới thiệu vấn đề nghị luận: Lý thuyết chỉ là màu xám còn cây đời mãi mãi xanh tươi 2. Giải thích
- Lý thuyết: là những thứ học được trong sách vở - Màu xám: màu tối
- Cây đời: ở đây ý chỉ cuộc sống muôn hình vạn trạng
=> Câu nói trên của Gớt đã khẳng định, lý thuyết chỉ một màu xám nhàm chán,
khô cằn, còn cuộc sống ngoài kia muôn màu, muôn sắc. Bởi vậy, chúng ta học tập
phải có s5 kết hợp linh hoạt giữa lí thuyết và th5c tiễn. 3. Bàn luận vấn đề
- Lý thuyết chính là những điều chúng ta học được từ sách vở, từ những bài giảng
của cô giáo. Lý thuyết có s5 hữu hạn mà bất cứ ai cũng có thể học được.
- Cuộc sống là th5c tiễn xảy ra hàng ngày xung quanh ta, nó muôn màu sắc, đa
dạng âm thanh mà không khi nào ta có thể học hết.
- Bởi vậy học không chỉ đơn thuần là học lý thuyết mà nó còn cần có s5 kết hợp với th5c tế cuộc sống.
- Ngoài học trong sách vở chúng ta cần học thêm:
+ Kĩ năng sống, để có thể đối phó với mọi tình huống bất ngờ có thể xảy ra
+ Kĩ năng giao tiếp, làm việc nhóm,… để hòa nhập với mọi người.
+ Học cách yêu thương, chia sẻ với mọi người
+ Học cách đoàn kết để vượt qua mọi khó khăn, thử thách
- Như vậy, có thể thấy rằng, biển tri thức vốn nhiều nhưng chỉ là phần gần bờ, còn
phần mà chúng ta cần chiếm lĩnh là cả đại dương bao la, rộng lớn. 4. Liên hệ bản thân.
Câu 10/ Con đường biện chứng của quá trình biện chứng (TQSĐ đến TDTT và từ TDTT trở về TT)
- Theo triết học Mác – Lênin, nhận thức không phải là s5 phản ánh thụ động,
giản đơn, mà là một quá trình biện chứng.
- Như Lênin đã chỉ ra: “Từ tr5c quan sinh động đến tư duy trừu tượng, từ tư
duy trừu tượng đến th5c tiễn – đó là con đường biện chứng của s5 nhận
thức chân lý, của s5 nhận thức hiện th5c khách quan”.
Con đường biện chứng của quá trình nhận thức gồm hai khâu sau:
I. Khâu thứ nhất: Từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng.
1. Trực quan sinh động còn gọi là nhận thức cảm tính, đây là giai đoạn đầu
tiên của quá trình nhận thức.
Nó được thể hiện dưới 3 hình thức là cảm giác, tri giác và biểu tượng. * Cảm giác:
– Đây là hình thức đầu tiên của quá trình nhận thức và là nguồn gốc của mọi hiểu biết của con người.
Cảm giác là s5 phản ánh từng mặt, từng thuộc tính bên ngoài của s5 vật vào các
giác quan của con người. Các giác quan đó là thị giác (mắt), thính giác (tai), vị
giác (lưỡi), khứu giác (mũi), xúc giác (tay, chân tiếp xúc với s5 vật…).
– S5 vật hoặc hiện tượng tr5c tiếp tác động vào các giác quan con người thì gây
nên cảm giác, như cảm giác về màu đỏ, tiếng nhạc, vị chát, mùi thơm, nước nóng…
Cảm giác là kết quả của s5 tác động vật chất của s5 vật vào các giác quan con
người, là s5 chuyển hóa năng lượng kích thích bên ngoài thành yếu tố của ý thức.
Cảm giác là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan.
Ta có thể công thức hóa về cảm giác như sau:
+ Cảm giác A = Hình ảnh A mắt nhìn thấy.
+ Cảm giác B = Âm thanh B tai nghe thấy.
+ Cảm giác C = Vị giác C lưỡi nhận thấy.
+ Cảm giác D = Mùi hương D mũi nhận thấy.
+ Cảm giác E = Nhiệt độ hoặc mức độ thô ráp E của đồ vật khi tay sờ vào cảm thấy. * Tri giác:
Đây là hình thức tổng hợp nhiều cảm giác để đem lại hình ảnh hoàn chỉnh hơn về s5 vật.
Tri giác là s5 phản ánh tương đối toàn vẹn của con người về những biểu hiện của
s5 vật, hiện tượng khách quan, cụ thể, cảm tính, được hình thành trên cơ sở liên
kết, tổng hợp những cảm giác về s5 vật, hiện tượng. So với cảm giác, tri giác là
hình thức nhận thức cao hơn, đầy đủ hơn, phong phú hơn, nhưng đó vẫn chỉ là s5
phản ánh đối với những biểu hiện bên ngoài của s5 vật, hiện tượng khách quan,
chưa phản ánh được cái bản chất, quy luật khách quan.
Ta có thể công thức hóa về tri giác như sau:
+ Tri giác 1 = Cảm giác A + Cảm giác B + Cảm giác C + Cảm giác D + …
+ Tri giác 2 = Cảm giác A’ + Cảm giác B’ + Cảm giác C’ + Cảm giác D’ + … * Biểu tượng:
– Đây là hình ảnh của s5 vật được con người giữ lại trong trí nhớ.
Biểu tượng là s5 tái hiện hình ảnh về s5 vật, hiện tượng khách quan vốn đã được
phản ánh bởi cảm giác và tri giác; nó là hình thức phản ánh cao nhất và phức lạp
nhất của giai đoạn nhận thức cảm tính, đồng thời nó cũng chính là bước quá độ từ
giai đoạn nhận thức cảm tính lên nhận thức lý tính. Đặc điểm của biểu tượng là có
khả năng tái hiện những hình ảnh mang tính chất biểu trưng về s5 vật, hiện tượng
khách quan, nó có tính chất liên tưởng về hình thức bên ngoài, bởi thế nó bắt đầu
có tính chất của những s5 trừu tượng hóa về s5 vật, hiện tượng. Đó là tiền đề của
những s5 trừu tượng hóa của giai đoạn nhận thức lý tính.
– Trong biểu tượng chỉ giữ lại những nét chủ yếu, nổi bật nhất của s5 vật do cảm
giác, tri giác đem lại trước đó. Biểu tượng thường hiện ra khi có những tác nhân
tác động, kích thích đến trí nhớ con người.
Ta có thể công thức hóa về biểu tượng như sau:
Biểu tượng = Tri giác 1 + Tri giác 2 + Cảm giác X + Cảm giác Y +…
Hình thức cao nhất của biểu tượng là sự tưởng tượng.
Ở s5 tưởng tượng đã mang tính chủ động, sáng tạo của con người. Tưởng tượng có
vai trò rất to lớn trong hoạt động sáng tạo khoa học và sáng tạo nghệ thuật.
– Biểu tượng tuy vẫn còn mang tính chất cụ thể, sinh động của nhận thức cảm
tính, song đã bắt đầu mang tính khái quát và gián tiếp. Có thể xem biểu tượng như
là hình thức trung gian quá độ cần thiết để chuyển từ nhận thức cảm tính lên nhận thức lý tính.
Trên cơ sở những tài liệu do nhận thức cảm tính cung cấp, nhận thức sẽ phát triển
lên một giai đoạn cao hơn, đó là nhận thức lý tính. Nhận thức lý tính còn gọi là tư duy trừu tượng.
2. Tư duy trừu tượng là giai đoạn tiếp theo và cao hơn về chất của quá trình
nhận thức, nó nảy sinh trên cơ sở nhận thức cảm tính.
– Nếu chỉ bằng cảm giác, tri giác thì nhận thức của con người sẽ rất hạn chế. Bởi
vì con người không thể chỉ với cảm giác, tri giác mà hiểu được những cái như độc
lập, t5 do, hạnh phúc, tốc độ ánh sáng, hình thái kinh tế – xã hội…
Muốn hiểu được những cái phức tạp như vậy cần phải có sức mạnh của tư duy trừu
tượng. Tư duy trừu tượng là s5 phản ánh khái quát và gián tiếp hiện th5c khách quan.
– Tư duy phải gắn liền với ngôn ngữ, được biểu đạt thành ngôn ngữ. Ngôn ngữ là
cái vỏ vật chất của tư duy.
Tư duy có tính năng động, sáng tạo, nó có thể phản ánh được những mối liên hệ
bản chất, tất nhiên, bên trong của s5 vật, do đó phản ánh s5 vật sâu sắc hơn và đầy đủ hơn.
Muốn tư duy, con người phải sử dụng các phương pháp như so sánh, phân tích và
tổng hợp, khái quát hóa và trừu tượng hóa…
– Tư duy trừu tượng, hay nhận thức lý tính, được thể hiện ở các hình thức như khái
niệm, phán đoán và suy lý: * Khái niệm:
+ Khái niệm là một hình thức của tư duy trừu tượng, phản ánh những đặc tính bản
chất của s5 vật, hiện tượng. S5 hình thành khái niệm là kết quả của s5 khái quát,
tổng hợp biện chứng các đặc điểm, thuộc tính của s5 vật, hiện tượng hay một lớp
các s5 vật, hiện tượng. Nó là cơ sở hình thành nên những phán đoán trong quá
trình con người tư duy về s5 vật, hiện tượng khách quan.
+ Khái niệm đóng vai trò quan trọng trong tư duy khoa học.
Khái niệm là những vật liệu tạo thành ý thức, tư tưởng. Khái niệm là những
phương tiện để con người tích lũy thông tin, suy nghĩ và trao đổi tri thức với nhau.
+ Khái niệm có tính chất khách quan bởi chũng phản ánh những mối liên hệ,
những thuộc tính khách quan của các s5 vật, hiện tượng trong thế giới.
Vì vậy, khi vận dụng khái niệm, ta phải chú ý đến tính khách quan của nó. Nếu áp
dụng khái niệm một cách chủ quan, tùy tiện sẽ rơi vào chiết trung và ngụy biện.
+ Nội hàm của khái niệm không phải là bất biến mà luôn vận động, phát triển. Bởi
vì hiện th5c khách quan luôn vận động và phát triển nên khái niệm phản ánh hiện
th5c đó cũng phải vận động, phát triển theo, liên hệ chuyển hóa lẫn nhau, linh hoạt, năng động.
Do đó, ta phải chú ý đến tính biện chứng, s5 mềm dẻo của các khái niệm khi vận
dụng chúng. Phải mài sắc, gọt giũa các khái niệm, phải bổ sung những
nội dung mới cho các khái niệm đã có, thay thế các khái niệm cũ bằng khái niệm
mới để phản ánh hiện th5c mới, phù hợp với th5c tiễn mới. * Phán đoán:
+ Phán đoán là hình thức của tư duy trừu tượng được hình thành thông qua việc
liên kết các khái niệm với nhau theo phương thức khẳng định hay phủ định một
đặc điểm, một thuộc tính nào đó của đối tượng nhận thức.
+ Phán đoán là hình thức liên hệ giữa các khái niệm, phản ánh mối liên hệ giữa các
s5 vật, hiện tượng trong ý thức của con người. Tuy nhiên, phán đoán không phải là
tổng số đơn giản những khái niệm tạo thành mà là quá trình biện chứng trong đó
các khái niệm có s5 liên hệ và phụ thuộc lẫn nhau.
+ Phán đoán được biểu hiện dưới hình thức ngôn ngữ là các mệnh đề theo những
quy tắc văn phạm nhất định. * Suy lý:
+ Suy lý là một hình thức của tư duy trừu tượng được hình thành trên cơ sở liên kết
các phán đoán nhằm rút ra tri thức mới về s5 vật, hiện tượng. Điều kiện để có bất
cứ một suy lý nào cũng phải là trên cơ sở những tri thức đã có dưới hình thức là
những phán đoán, đồng thời tuân theo những quy tắc logic của các loại hình suy
luận, đó là suy luận quy nạp (đi từ những cái riêng đến cái chung) và suy luận diễn
dịch (đi từ cái chung đến mỗi cái riêng, cái cụ thể).
Ví dụ: Ta có 2 phán đoán làm tiền đề: “Giấy rất dễ cháy” và “Sách làm từ dấy”. Từ
2 phán đoán này, ta đi đến phán đoán mới: “Sách rất dễ cháy”.
+ Nếu như phán đoán là s5 liên hệ giữa các khái niệm, thì suy lý là s5 liên hệ giữa
các phán đoán. Suy lý là công cụ hùng mạnh của tư duy trừu tượng, thể hiện quá
trình vận động của tư duy đi từ những cái đã biết đến nhận thức những cái chưa
biết một cách gián tiếp.
Có thể nói, toàn bộ các khoa học được xây d5ng trên hệ thống suy lý. Nhờ có suy
lý, con người ngày càng nhận thức sâu sắc hơn, đầy đủ hơn về hiện th5c khách quan.
+ Tuy nhiên, để phản ánh đúng hiện th5c khách quan, quá trình suy lý phải xuất
phát từ những tiền đề đúng và phải tuân theo những quy tắc logic. Do đó, nếu ta có
những tiền đề đúng và ta vận dụng một cách chính xác những quy luật của tư duy
đối với những tiền đề ấy thì kết quả phù hợp với hiện th5c.
3. Sự thống nhất biện chứng giữa trực quan sinh động (nhận thức cảm tính)
và tư duy trừu tượng (nhận thức lý tính).
– Tr5c quan sinh động và tư duy trừu tượng là hai giai đoạn khác nhau về chất, có
đặc điểm và vai trò khác nhau trong việc nhận thức s5 vật khách quan.
Tr5c quan sinh động là s5 phản ánh tr5c tiếp, cụ thể, sinh động s5 vật. Còn tư duy
trừu tượng là phản ánh gián tiếp, mang tính trừu tượng khái quát.
Tr5c quan sinh động mang lại những hình ảnh bề ngoài, chưa sâu sắc về s5 vật.
Còn tư duy trừu tượng phản ánh được những mối liên hệ bên trong, bản chất, phổ
biến, tất yếu của s5 vật. Do đó, tư duy trừu tượng phản ánh s5 vật sâu sắc hơn và đầy đủ hơn.
– Tr5c quan sinh động và tư duy trừu tượng thống nhất biện chứng với nhau, liên
hệ, tác động lẫn nhau, bổ sung, hỗ trợ cho nhau, không tách rời nhau.
Chúng cùng phản ánh thế giới vật chất, có cùng một cơ sở sinh lý duy nhất là hệ
thần kinh của con người và điều cùng chịu s5 chi phối của th5c tiễn lịch sử – xã hội.
– Tr5c quan sinh động là cơ sở của tư duy trừu tượng. Không có tr5c quan sinh
động thì không có tư duy trừu tượng. Trái lại, tr5c quan sinh động mà không có tư
duy trừu tượng thì không thể nắm bắt được bản chất và quy luật của s5 vật.
Vì vậy, cần phải phát triển tr5c quan sinh động lên tư duy trừu tượng; tư duy trừu
tượng sẽ giúp tr5c quan sinh động trở nên chính xác. Trên th5c tế, chúng thường
diễn ra đan xen vào nhau trong quá trình nhận thức.
– Một hình thức đặc biệt của nhận thức là tr5c giác.
Tr5c giác là năng l5c nắm bắt tr5c tiếp chân lý không cần lập luận lô-gic trước.
Tr5c giác có những tính chất như bỗng nhiên, bất ngờ, tính tr5c tiếp và tính không
ý thức được. Tuy nhiên, tính bỗng nhiên, bất ngờ của tr5c giác không có nghĩa nó
không d5a gì trên tri thức trước đó mà nó d5a trên những kinh nghiệm, những hiểu
biết được tích lũy từ trước.
Tr5c giác là tri thức tr5c tiếp song có liên hệ với tri thức gián tiếp. Tr5c giác được
môi giới bởi toàn bộ th5c tiễn và nhận thức có trước của con người, bởi kinh nghiệm của quá khứ.
Tính không ý thức được của tr5c giác không có nghĩa nó đối lập với ý thức, với
những quy luật hoạt động của lô-gic. Tr5c giác là kết quả hoạt động trước đó của ý
thức. Tr5c giác là kết quả của s5 dồn nén trí tuệ và tri thức dẫn đến s5 “bùng nổ”
bằng nhiều thao tác tư duy phát triển ở trình độ khác nhau.
Tr5c giác là sản phẩm của tài năng và s5 say mê, s5 kiên trì lao động khoa học một cách nghiêm túc.
II. Khâu thứ hai: Từ tư duy trừu tượng đến thực tiễn.
– Nhận thức đến trình độ tư duy trừu tượng rồi thi ta phải quay trở về th5c tiễn để
kiểm tra. Chỉ có qua th5c tiễn ta mới có thể xác định được nhận thức đó là đúng đắn hay sai lầm.
Mục đích của nhận thức là để định hướng cho hoạt động sản xuất vật chất, hoạt
động cải tạo thế giới. Đến lượt mình, hoạt động sản xuất vật chất là cơ sở cho s5
tồn tại và phát triển của xã hội.
– Quay trở về th5c tiễn, nhận thức hoàn thành một chu trình biện chứng của nó.
Trên cơ sở hoạt động th5c tiễn, một chu trình nhận thức mới lại bắt đầu và cứ thế mãi mãi. CHƯƠNG 3
Câu 11/ Sản xuất vật chất và vai trò của nó. ‘Mỗi thời đại lịch sử khác nhau,
không phải chúng sản xuất ra cái gì mà ở chỗ chúng sản xuất như thế nào’
Để tồn tại và phát triển, con người phải tiến hành sản xuất. Đó là hoạt
động đặc trưng riêng có của con người và xã hội loài người. Sản xuất là hoạt
động không ngừng sáng tạo ra giá trị vật chất và tinh thần nhằm mục đích thoả
mãn nhu cầu tồn tại và phát triển của con người. Quá trình sản xuất diễn ra trong
xã hội loài người chính là s5 sản xuất xã hội - sản xuất và tái sản xuất ra đời
sống hiện th5c. Ph.Ăngghen khẳng định: "Theo quan điểm duy vật về lịch sử,
nhân tố quyết định trong lịch sử xét đến cùng là s5 sản xuất và tái sản xuất ra đời
sống hiện th5c. Cả Mác và tôi chưa bao giờ khẳng định gì hơn. Nếu như có ai
xuyên tạc câu đó khiến cho nó có nghĩa là chỉ có nhân tố kinh tế là nhân tố duy
nhất quyết định, thì họ đã biến câu đó thành một câu trống rỗng, vô nghĩa”86.
Sự sản xuất xã hội, tức là sản xuất ra đời sống hiện th5c bao gồm ba phương
diện không tách rời nhau là sản xuất vật chất, sản xuất tinh thần và sản xuất ra
bản thân con người. Mỗi phương diện có vị trí, vai trò khác nhau, trong đó sản
xuất vật chất giữ vai trò là cơ sở của s5 tồn tại và phát triển của xã hội loài
người, và xét đến cùng quyết định toàn bộ s5 vận động, phát triển của đời sống
xã hội. Cùng với sản xuất vật chất, con người tiến hành sản xuất tinh thần. Sản
xuất tinh thần là hoạt động sáng tạo ra các giá trị tinh thần nhằm thoả mãn nhu
cầu tồn tại và phát triển của con người và xã hội. Đồng thời, cùng với hai
phương diện sản xuất cơ bản nói trên, xã hội còn phải sản xuất ra bản thân con
người. S5 sản xuất ra bản thân con người ở phạm vi cá nhân, gia đình là việc
sinh đẻ và nuôi dạy con cái để duy trì nòi giống. Ở phạm vi xã hội là s5 tăng
trưởng dân số, phát triển con người với tính cách là th5c thể sinh học - xã hội.
Sản xuất vật chất là quá trình mà trong đó con người sử dụng công cụ lao
động tác động tr5c tiếp hoặc gián tiếp vào t5 nhiên, cải biến các dạng vật chất
của giới t5 nhiên để tạo ra của cải xã hội, nhằm thoả mãn nhu cầu tồn tại và phát triển của con người.
Sản xuất vật chất là cơ sở, nền tảng của s5 tồn tại và phát triển xã hội loài
người. Vai trò của sản xuất vật chất được thể hiện, trước hết, sản xuất vật chất là
tiền đề tr5c tiếp tạo ra “tư liệu sinh hoạt của con người” nhằm duy trì s5 tồn tại
và phát triển của con người nói chung cũng như từng cá thể người nói riêng.
Sản xuất vật chất là tiền đề của mọi hoạt động lịch sử của con người.
Hoạt động sản xuất vật chất là cơ sở hình thành nên quan hệ kinh tế - vật chất
giữa người với người, từ đó hình thành nên các quan hệ xã hội khác - quan hệ
giữa người với người về chính trị, pháp luật, đạo đức, tôn giáo... Sản xuất vật
chất đã tạo ra các điều kiện, phương tiện bảo đảm cho hoạt động tinh thần của
con người và duy trì, phát triển phương thức sản xuất tinh thần của xã hội.
C.Mác chỉ rõ: "Việc sản xuất ra những tư liệu sinh hoạt vật chất tr5c tiếp... tạo ra
một cơ sở từ đó mà người ta phát triển các thể chế nhà nước, các quan điểm
pháp quyền, nghệ thuật và thậm chí cả những quan niệm tôn giáo của con người
ta"87. Nhờ s5 sản xuất ra của cải vật chất để duy trì s5 tồn tại và phát triển của
mình, con người đồng thời sáng tạo ra toàn bộ đời sống vật chất và đời sống tinh
thần của xã hội với tất cả s5 phong phú, phức tạp của nó.
Sản xuất vật chất là điều kiện chủ yếu sáng tạo ra bản thân con người.
Nhờ hoạt động sản xuất vật chất mà con người hình thành nên ngôn ngữ, nhận
thức, tư duy, tình cảm, đạo đức…Sản xuất vật chất là điều kiện cơ bản, quyết
định nhất đối với s5 hình thành, phát triển phẩm chất xã hội của con người.
Ph.Ăngghen khẳng định rằng, trên một ý nghĩa cao nhất, "lao động đã sáng tạo
ra bản thân con người"88. Như vậy, nhờ lao động sản xuất mà con người vừa
tách khỏi t5 nhiên, vừa hoà nhập với t5 nhiên, cải tạo t5 nhiên, sáng tạo ra mọi
giá trị vật chất và tinh thần, đồng thời sáng tạo ra chính bản thân con người.
Nguyên lý về vai trò của sản xuất vật chất là cơ sở, nền tảng của s5 tồn tại
và phát triển xã hội loài người có ý nghĩa phương pháp luận quan trọng. Để nhận
thức và cải tạo xã hội, phải xuất phát từ đời sống sản xuất, từ nền sản xuất vật
Sản xuất vật chất có ý nghĩa và vai trò quan trọng.
Sản xuất vật chất giữ vai trò là nhân tố quyết định s5 sinh tồn, phát triển của con
người và xã hội. Thông qua sản xuất con người mới có cái ăn, cái mặc. Cũng như
vận dụng vào kinh doanh, mua bán để tìm kiếm các lợi ích kinh tế lớn hơn.
Sản xuất là hoạt động nền tảng làm phát sinh, phát triển những mối quan hệ xã hội
của con người. Mang đến s5 hợp tác, yếu tố cạnh tranh thúc đẩy sản xuất nên một
tầm cao mới. Nó chính là cơ sở của s5 hình thành, biến đổi và phát triển của xã hội
loài người. Tác động lên nhận thức, điều chỉnh các hành vi và làm mới đời sống
của con người, chất lượng của xã hội.
Trong bất kỳ xã hội nào, con người đều có những nhu cầu tiêu dùng từ cấp độ tối
thiểu đến cấp độ cao hơn. Từ đảm bảo cho các nhu cầu thiết yếu đến thưởng thức,
chiêm ngưỡng, tận hưởng. Như ăn, mặc, nghe nhạc, xem phim, đi lại, đi du lịch,…
Đó là ý thức được hình thành và phát triển, yêu cầu con người cũng phải cố gắng
phấn đấu cho các nhu cầu sở hữu th5c tế.
Tất yếu phải tiến hành sản xuất vật chất:
Muốn thỏa mãn những nhu cầu trên thì con người phản sản xuất. Sản xuất là tất
yếu để có được sản phẩm tiêu dùng, có được lợi nhuận mới để tham gia các dịch
vụ, tiếp cận các nhu cầu cao hơn. Bởi vì sản xuất là điều kiện của tiêu dùng.
Sản xuất càng phát triển thì hàng hóa càng nhiều, càng đa dạng. Đáp ứng được các
nhu cầu khác nhau của thị trường. Tiêu dùng càng phong phú và ngược lại. Bất cứ
xã hội nào cũng không thể tồn tại, phát triển nếu không tiến hành sản xuất vật chất.
Câu 12/ Biện chứng giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất. Sự vận dụng quy
luật LLSX và QHSX vào VN như thế nào?
2.1. Phương thức sản xuất
Ở mỗi giai đoạn lịch sử con người tiến hành sản xuất theo một cách thức
nhất định, tức là có một cách sinh sống, cách sản xuất riêng của mình, đó là phương thức sản xuất.
Phương thức sản xuất là cách thức con người th5c hiện quá trình sản
xuất vật chất ở những giai đoạn lịch sử nhất định của xã hội loài người. Phương
thức sản xuất là cái mà nhờ đó mà người ta có thể phân biệt được s5 khác nhau
của các thời đại kinh tế khác nhau. C.Mác khẳng định: “Những thời đại kinh tế
khác nhau không phải ở chỗ chúng sản xuất ra cái gì mà là ở chỗ chúng sản xuất
bằng cách nào, với những tư liệu lao động nào”89. Phương thức sản xuất là s5
thống nhất giữa l5c lượng sản xuất với một trình độ nhất định và quan hệ sản
xuất tương ứng. L5c lượng sản xuất và quan hệ sản xuất là các khái niệm chỉ hai
mối quan hệ “song trùng” của nền sản xuất vật chất xã hội, đó là quan hệ giữa
con người với t5 nhiên và quan hệ giữa người với người trong quá trình sản xuất
vật chất. “Người ta không thể sản xuất được nếu không kết hợp với nhau theo
một cách nào đó để hoạt động chung và để trao đổi hoạt động với nhau. Muốn
sản xuất được, người ta phải có những mối liên hệ và quan hệ nhất định với
nhau; và quan hệ của họ với giới t5 nhiên, tức là việc sản xuất”90.
Lực lượng sản xuất là phương thức kết hợp giữa người lao động có tri
thức, kinh nghiệm, kỹ năng lao động nhất định với tư liệu sản xuất, trước hết là
công cụ lao động, tạo ra sức sản xuất và năng l5c chinh phục t5 nhiên của con
người. L5c lượng sản xuất chính là phương thức kết hợp giữa “lao động sống”
với “lao động vật hóa”. L5c lượng sản xuất được xem xét trên cả hai mặt, đó là
mặt kinh tế- kỹ thuật (công cụ lao động) và mặt kinh tế - xã hội (người lao
động). Người lao động là chủ thể sáng tạo, đồng thời là chủ thể tiêu dùng mọi
của cải vật chất xã hội. Đây là nguồn l5c cơ bản, vô tận và đặc biệt của sản xuất.
Ngày nay, t‰ trọng lao động cơ bắp đang có xu thế giảm, trong đó lao động có trí
tuệ và lao động trí tuệ ngày càng tăng lên.