Ôn thi LSĐ. Trường Đại học Nguyễn Tất Thành

Xác định mối quan hệ quốc tế: Trong khi thực hiện nhiệm vụ giải phóng dân tộc; đồng thời tranh thủ sự
đoàn kết, ủng hộ của các dân tộc bị áp bức và giai cấp vô sản thế giới, nhất là giai cấp vô sản Pháp. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!

lOMoARcPSD|45562685
CHƯƠNG 1:
1. Nội dung và ý nghĩa Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng (2/1930).
Nội dung:
Xác định mục tiêu chiến lược: Từ việc xác định rõ mâu thuẫn giữa dân tộc VN với đế quốc, đi đến xác
định đường lối chiến lược của CM Việt Nam “ chủ trương làm tư sản dân quyền cách mạng và thổ địa cách
mạng để đi tới xã hội cộng sản”. Mục tiêu này đã làm rõ nội dung của cách mạng thuộc địa nằm trong phạm
trù của cách mạng vô sản
Xác định nhiệm vụ chủ yếu của Cách mạng Việt Nam: Đánh đổ đế quốc và phong kiến là nhiệm vụ cấp
bách cơ bản để giành độc lập dân tộc và ruộng đất; Xóa bỏ triệt để ách thống trị, bóc lột hà khắc
Xác định xây dựng xã hội mới: Phương diện xã hội: “Dân chúng được tự do tổ chức”, “Nam nữ bình
quyền”,…; Phổ thông giáo dục theo công nông hoá”. Phương diện kinh tế: Thi hành luật ngày làm 8 giờ; thủ
tiêu hết các thứ quốc trái; thâu hết sản nghiệp lớn(công nghiệp; ngân hàng…) của Pháp để bàn giao cho
Chính phủ công nông binh quản lý; bỏ sưu thuế cho dân công nghèo;…
Lý luận dẫn đường: Cương lĩnh được xây dựng dựa trên cơ sở vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác-Lênin
vào Việt Nam, phù hợp với cách mạng của một nước thuộc địa nửa phong kiến. Cương lĩnh đã phát triển lý
luận của Mác - Lênin về khả năng tiến lên CNXH từ một nước thuộc địa kém phát triển mà Đảng cộng sản
và Nguyễn Ái Quốc đã xác định rõ đường đi của Cách mạng Việt Nam
Xác định lực lượng cách mạng: công nhân, nông dân, các lực lượng khác. Đảng phải thu phục được đại b
phận giai cấp mình; hết sức liên lạc với tiểu tư sản, trí thức, trung nông; phú nông,...
→ Cơ sở chiến lược đại đoàn kết toàn dân tộc, xây dựng khối đại đoàn kết rộng rãi các giai cấp Xác định
phương pháp Cách mạng: Phải bằng con đường bạo lực cách mạng của quần chúng; Có sách lược đấu
tranh cách mạng thích hợp, kiên quyết “bộ phận nào đã ra mặt phản cách mạng thì phải đánh đổ”
Xác định mối quan hệ quốc tế: Trong khi thực hiện nhiệm vụ giải phóng dân tộc; đồng thời tranh thủ sự
đoàn kết, ủng hộ của các dân tộc bị áp bức và giai cấp vô sản thế giới, nhất là giai cấp vô sản Pháp → Đảng
cộng sản Việt Nam đã nêu cao chủ nghĩa quốc tế và mang bản chất quốc tế của giai cấp công nhân
Xác định vai trò lãnh đạo của Đảng: Đảng là đội tiên phong của đạo quân vô sản gồm một số lớn của giai
cấp công nhân và làm cho họ có đủ năng lực lãnh đạo quần chúng
lOMoARcPSD|45562685
2. - Bối cảnh lịch sử, nội dung và ý nghĩa nghị quyết HNTW 8 (5/1941);
1. Ý nghĩa:
Hội nghị TW Đảng lần thứ 8 có ý nghĩa lịch sử to lớn, đã hoàn chỉnh việc chuyển hướng chỉ đạo chiến lược
CM, Có ý nghĩa quyết định đối với sự phát triển của phong trào CM, đi tới thắng lợi của CMT8/1945.
Hoàn chỉnh chủ trương chiến lược từ Hội nghị tháng 11/1939, khắc phục triệt để những hạn chế của Luận
cương chính trị tháng 10/1930.
Khẳng định lại đường lối cách mạng giải phóng dân tộc đúng đắn trong Cương lĩnh chính trị đầu tiên của
Đảng và lý luận cách mạng giải phóng dân tộc của Nguyễn Ái Quốc.
Kiên quyết giương cao hơn nữa ngọn cờ giải phóng dân tộc, đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu
và cấp thiết hơn bao giờ hết.
Giải quyết đúng đắn MQH giữa 2 nhiệm vụ chiến lược là chống đế quốc và chống phong kiến.
lOMoARcPSD|45562685
Phát triển và làm phong phú kho tàng lý luận Mác Lênin về CM giải phóng dân tộc
3- Nội dung và ý nghĩa Chỉ thị ngày 12/3/1945;
1. **Hoàn cảnh lịch sử:**
- Đầu năm 1945, Cuộc chiến tranh thế giới thứ 2 đang đi vào giai đoạn kết thúc, phát xít Đức thua ở châu Âu,
Nhật thua ở Thái Bình Dương.
- Với sự chuẩn bị từ trước, ngày 9/3/1945, Nhật nổ súng đảo chính lật đổ Pháp, độc chiếm Đông Dương. Pháp
chống cự yếu ớt rồi nhanh chóng đầu hàng
- Chính phủ Bảo Đại - Trần Trọng Kim được Nhật tạo ra với cái bánh vẽ “độc lập để phục vụ cho nền thống
trị của chủ nghĩa phát xít.
- Dự đoán đúng tình hình, ngay trước lúc Nhật nổ súng lật đổ Pháp, Tổng Bí thư Trường triệu tập Hội nghị Ban
Thường vụ TW Đảng họp mở rộng để phân tích tình hình và đề ra chủ trương chiến lược mới.
1. **Ni dung chỉ thị:**
- *Chỉ thị xác định:* Kẻ thù trước mắt duy nhất của Đông Dương là phát xít Nhật, quyết định thay đổi khẩu hiệu
“Đánh đuổi phát xít Nhật Pháp” bằng khẩu hiệu “Đánh đuổi phát xít Nhật”.
- *Chỉ thị nhận định:* Cuộc đảo chính của Nhật lật đổ Pháp để chiếm Đông Dương đã tạo ra một cuộc khủng
hoảng chính trị sâu sắc, nhưng điều kiện khởi nghĩa chưa chín muồi. Tuy vậy, hiện đang có những cơ hội tốt làm
cho những điều kiện tổng khởi nghĩa nhanh chóng chín muồi.
- *Chỉ thị chủ trương:* Phát động cao trào kháng Nhật cứu nước mạnh mẽ, làm tiền đề cho tổng khởi nghĩa. Mọi
hình thức tuyên truyền, cổ động phải thay đổi cho thích hợp với thời kỳ tiền khởi nghĩa như biểu tình, bãi công đơn
vị, phá kho thóc của Nhật để giải quyết nạn đói, đẩy mạnh xây dựng đội tự vệ cứu quốc...
- Chỉ thị nêu rõ p*phương châm đấu tranh:* phát động đấu tranh du kích giải phóng từng vùng, mở rộng căn cứ
địa
- *Chỉ thị dự kiến những điều kiện thuận lợi để thực hiện tổng khởi nghĩa như:* Quân Đồng minh tiến vào
Đông Dương đánh Nhật, Nhật kéo ra mặt trận càn quét quân Đồng minh để sơ hở phía sau là thời cơ; cách mạng
Nhật bùng im nổ, chính quyền nhân dân Nhật được thành lập; Nhật bị mất nước giống Pháp (1940), quân viễn chinh
Nhật hoang mang và mất tinh thần.
- Tuy nhiên chỉ thị xác định không được trông chờ, không được ỷ lại vào bên ngoài mà phải chủ động, nắm bắt tình
hình, thời cơ và phải dựa vào sức mình là chính.
**c.Ý nghĩa:**
- Thể hiện sự nhận định sáng suốt, có những chủ trương kiên quyết, kịp thời của Đảng ta, nhờ đó đẩy lên 1 cao trào
CM, thúc đẩy tình thế CM mau chóng chín muồi
- Là kim chỉ nam cho mọi hoạt động của Đảng và Đồng minh chuẩn bị cho cuộc tổng khởi nghĩa tháng Tám
- Thể hiện năng lực của Đảng trong việc nắm bắt thời cơ và đưa ra đường lối phù hợp
- Như một chương trình hành động, một lời triệu hiệu, lối soi đường dân ta tiến hành một cao trào kháng Nhật cứu
nước, tạo cơ sở cho sự sáng tạo của các địa phương trên cơ sở đường lối chung của Đảng
4 - Nội dung và ý nghĩa Hội nghị toàn quốc của Đảng (13-15/8/45).
lOMoARcPSD|45562685
3. Một số kinh nghiệm về lãnh đạo đấu tranh giành chính quyền.
lOMoARcPSD|45562685
CHƯƠNG 2:
1. Hoàn cảnh lịch sử nước ta sau Cách mạng tháng Tám 1945.
Sau khi CMT8 thành công, nước Việt Nam dân chủ cộng hòa ra đời, công cuộc bảo vệ và xây dựng đất nước đứng
trước nhiều thuận lợi cơ bản và khó khăn thử thách.
Thuận lợi:
Về quốc tế:
Sau cuộc chiến tranh thế giới lần 2, cục diện khu vực và thế giới có những thay đổi lớn, có lợi cho
Cách mạng Việt Nam
CNXH đã trở thành hệ thống lớn mạnh do Liên Xô đứng đầu, phong trào cách mạng giải phóng
dân tộc có điều kiện phát triển, phong trào dân chủ và hòa bình cũng vươn lên mạnh mẽ.
Về trong nước:
VN trở thành quốc gia độc lập, tự do; NDVN từ nô lệ bị áp bức trở thành chủ nhân của chế độ dân
chủ mới
ĐCSVN trở thành đảng cầm quyền lãnh đạo CM trong cả nước, hệ thống chính quyền CM với bộ máy
thống nhất từ TW đến cơ sở dc hình thành phục vụ cho lợi ích của ND, tổ quốc
CTHCM là biểu tượng của nền độc lập, tự do-trung tâm của khối đại đoàn kết dtoc
lOMoARcPSD|45562685
QUân đội quốc gia, lực lượng CA, luật pháp được xây dựng và phát huy vai trò đối với cuộc đấu
tranh chống thù trong, giặc ngoài, xd chế độ mới
Khó khăn:
Trên thế giới:
Phe đế quốc CN âm mưu “chia lại hệ thống thuộc địa thế giới”, ra sức đàn áp, tấn công ptrao CM trong đó
có CMVN
Các nước lớn ko ủng hộ lập trường độc lập và địa vị pháp lý của nhà nước VNDCCH
VN nằm trong vòng vây của CN đế quốc, bị bao vây cách biệt với thế giới bên ngoài
→ Cách mạng 3 nước Đông Dương phải đối mặt với nhiều bất lợi, khó khăn hết sức to lớn và nghiêm trọng
Trong nước:
Chính quyền CM vừa thành lập chưa được củng cố, lực lượng còn non yếu
Hậu quả nạn đói năm 1945 chưa khắc phục vùng với 2 triệu dân chết đối
Đê vỡ do lũ lụt đến tháng 8/1945 vẫn chưa khôi phục, hạn hán làm cho 50% diện tích đất không thể cày cấy.
Công thương nghiệp đình đốn, giá cả sinh hoạt đắt đỏ.
Nạn đói mới có nguy cơ xảy ra trong năm 1946.
Kinh tế xơ xác, tiêu điều; tài chính kiệt quệ ● Hơn 90% dân số không biết chữ. ● Các tệ nạn xã hội
tràn lan.
** + Về thù trong, giặc ngoài:**
Từ vĩ tuyến 16 (Đà Nẵng) trở ra Bắc, 20 vạn quân tưởng ồ ạt vào Hà Nội theo sau các Đảng phái tay sai ●
Từ vĩ tuyến 16 (Đà Nẵng) trở vào Nam, quân Anh mở đường cho thực dân Pháp trở lại xâm lược.
Trên cả nước còn 6 vạn quân đội Nhật Hoàng thua trận chưa giải giáp
=> Tình hình trên đã đặt vận mệnh dân tộc ta trước tình thế “Ngàn cân treo sợi tác” và “ Tổ quốc lâm nguy”, Cách
mạng Việt Nam cùng lúc phải đối phó giải quyết vấn đề cấp bách: nạn đói, nạn dốt, nạn ngoại xâm.
2. Chủ trương và sự chỉ đạo của Đảng về xây dựng, bảo vệ chính quyền cách mạng (1945-1946). Ý nghĩa của
những chủ trương đó?
lOMoARcPSD|45562685
lOMoARcPSD|45562685
3. Nội dung, ý nghĩa HNTW 15 (1/1959).
1. Bối cảnh lịch sử
Cuộc kháng chiến chống Pháp của dân tộc ta đã giành được thắng lợi nhưng theo hiệp định Giơnevơ đã ký
kết thì đất nước tạm thời chia cắt làm 2 miền lấy vĩ tuyến 17 làm giới tuyến quân sự tạm thời.
Miền Bắc đã hoàn toàn được giải phóng và bước vào công cuộc khôi phục kinh tế, thực hiện các nhiệm vụ
còn lại của cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân nhằm tạo tiền đề đưa miền Bắc từng bước quá độ lên
CNXH.
Miền Nam đã bị đế quốc Mỹ độc chiếm để biến nơi đây thành thuộc địa kiểu mới và căn cứ quân sự của
Mỹ. Mỹ Diệm đã tiến hành cuộc chiến tranh đơn phương đẫm máu chống lại nhân dân miền Nam trong tay
không có vũ khí. Cách mạng miền Nam bị tổn thất rất nặng nề.
1. Nội dung của Nghị quyết
lOMoARcPSD|45562685
Về mâu thuẫn cơ bản của xã hội Việt Nam:
Mâu thuẫn giữa toàn thể nhân dân Việt Nam với đế quốc Mỹ , giai cấp địa chủ phong kiến và bọn tư sản
mại bản.
Mâu thuẫn giữa con đường xã hội chủ nghĩa với con đường tư bản chủ nghĩa ở miền Bắc. Tuy tính chất
khác nhau, hai mâu thuẫn cơ bản có mối quan hệ biện chứng và tác động lẫn nhau
Về đối tượng cách mạng: Đế quốc Mỹ và bè lũ tay sai.
Nhiệm vụ cơ bản của cách mạng Việt Nam: Giải phóng miền Nam khỏi ách thống trị của đế quốc và tay sai.
Nhiệm vụ trước mắt của cách mạng miền Nam là đánh đổ tập đoàn thống trị độc tài Ngô Đình Diệm, thành
lập chính phủ liên hiệp dân tộc.
Về phương pháp cách mạng: Dùng bạo lực cách mạng để đánh đổ bạo lực phản cách mạng, kết hợp đấu
tranh chính trị và đấu tranh vũ trang. Con đường phát triển của cách mạng miền Nam có thể phát triển theo
2 hướng:
Thứ nhất là tiến hành khởi nghĩa giành chính quyền về tay nhân dân.
Thứ hai là tiến hành đấu tranh vũ trang lâu dài để giành thắng lợi cuối cùng.
Về vấn đề mặt trận: Hội nghị chủ trương cần phải thành lập một mặt trận dân tộc thống nhất riêng ở miền
Nam để tập hợp lực lượng chống đế quốc và tay sai.
Về công tác xây dựng Đảng ở miền Nam: Hội nghị chỉ rõ: sự tồn tại và trưởng thành của Đảng bộ miền
Nam là yếu tố quyết định thắng lợi của cách mạng miền Nam. Vì vậy phải xây dựng Đảng bộ miền Nam
thật vững mạnh để đủ sức lãnh đạo trực tiếp cách mạng miền Nam.
Về khả năng phát triển của tình hình sau những cuộc KN của quần chúng: −Hội nghị dự kiến: Đế quốc Mỹ là
tên đế quốc hiếu chiến nhất, cho nên cuộc khởi nghĩa của nhân dân miền Nam cũng có khả năng chuyển thành cuộc
đấu tranh vũ trang trường kỳ.
Thay đổi “tiếp cận”, sẽ đổi “cách nhìn”
Đường lối cách mạng: lấy sức mạnh của quần chúng, dựa vào lực lượng chính trị của quần chúng là chủ yếu, kết
hợp với lực lượng vũ trang để đánh đổ quyền thống trị của đế quốc và phong kiến, dựng lên chính quyền cách mạng
của nhân dân".
1. Ý nghĩa
Là một bước ngoặt về phương pháp cách mạng, đáp ứng những nhu cầu cấp bách của cách mạng miền Nam.
Đường lối này đã mở đường cho cách mạng miền Nam phát triển, đã xoay chuyển cục diện cách mạng miền
Nam từ thế giữ gìn lực lượng sang thế tấn công.
Đường lối thể hiện rõ bản lĩnh tự chủ, sáng tạo và ý chí cách mạng của Đảng ta trong hoàn cảnh hết sức khó
khăn.
4. Nội dung, ý nghĩa HNTW 12 (12/1965).
lOMoARcPSD|45562685
Nội dung:
lOMoARcPSD|45562685
Ý nghĩa:
Câu 1: Từ các biện pháp của Đảng về việc xây dựng chế độ mới và giải quyết những khó khăn về kinh tế, văn h
- xã hội (giai đoạn 1945-1946), anh/chị hãy làm rõ ý nghĩa của các biện pháp đó đối với việc đưa nước ta ra khỏi
tình thế “ngàn cân treo sợi tóc”.
Ngay khi mới ra đời, nước VNDCCH đối mặt với: giặc đói, giặc dốt, giặc ngoại xâm. Vận mệnh đất nước “ngàn cân treo
sợi tóc”. Tình thế “ngàn cân treo sợi tóc” thể hiện từ thực tế từ sau ngày Cách mạng tháng Tám thành công: nền độc lập
của Việt Nam chưa được quốc tế công nhận giữa lúc có hơn 30 vạn quân của 4 nước đồng minh đang kéo vào, trong đó
lOMoARcPSD|45562685
quân Pháp quân Tưởng đều âm mưu thủ tiêu chính quyền cách mạng. Lực lượng Việt Minh chỉ khoảng 8 vạn
người với vũ khí thô sơ. Một nửa số bộ trong Chính phủ lâm thời nằm trong tay hai đảng đối lập do nước ngoài chi phối
(Việt quốc, Việt cách). Ngân khố quốc gia cạn kiệt, hậu quả của nạn đói làm chết hơn hai triệu người năm 1945 chưa khắc
phục xong, 90% dân mù chữ, năng suất nông nghiệp quá thấp (khoảng 12 tạ/ha)... Đó là những kkhăn to lớn và chồng
chất trên vai chính quyền non trẻ. Nếu chỉ so sánh tương quan lực lượng vật chất thì chính phủ Việt Nam Dân chủ Cộng
hòa thực sự đứng trước nguy cơ sụp đổ hoàn toàn trong một thời gian ngắn. → đưa ra chỉ th “Kháng chiến kiến quốc” và
đưa ra những biện pháp cụ thể:
1. Chống giặc đói đẩy lùi nạn đói
Tổ chức chỉ đạo các phong trào vận động lớn như: tăng gia sx, lập hũ gạo tiết kiệm, Tổ chức Tuần lễ Vàng, gây Quỹ độc
lập, Quỹ Đảm phụ quốc phòng.
Bãi bỏ thuế thân và nhiều thứ thuế vô lý, giảm tô
Sửa chữa đê điều, khuyến nông, tịch thu ruộng đất đế quốc, khai phá đất hoang
Khôi phục hđ nhà máy công xưởng
Dựng lại ngân khố quốc gia, phát hành đồng giấy bạc
Nạn đói đẩy lùi, đs ổn định, tinh thần dtoc phát huy cao độ, góp phần động viên kc miền nam
2. Chống giặc dốt xóa mù chữ
Ptrao “Nha bình dân học vụ” toàn dân học chữ quốc ngữ
Xd nếp sống, đs văn hóa mới đẩy lùi tệ nạn, hủ tục thói quen cũ
Mở lại các trường học
Cuối năm 1946 hơn 2,5 triệu ng bt đọc, viết chữ quốc ngữ, đs cải thiện nd tin tưởng bve chính quyền cm
3. Xd chế độ mới và chính quyền CM
Xd củng cố chính quyền CM
Tổ chức bỏ phiếu bầu cử Toàn quốc
Ban soạn Hiến pháp mới, xd bộ máy chính quyền trong sạch,dân chủ
Mở rộng mặt trận dân tộc thống nhất, tổ chức củng cố lực lượng vũ trang, cũng như cơ sở căn cứ địa CM
1. Đấu tranh bảo vệ chính quyền
Tạm thời hòa hoãn vs quân Tưởng ở miền Bắc, kc chống Pháp ở Miền Nam
Tạm thời hòa hoãn với td Pháp và gạt quân Tưởng ra khỏi miền Bắc nước ta
Chuẩn bị những đk cần thiết cho cuộc toàn quốc kc
→ Đảng, đứng đầu HCM, đề ra chủ trương, quyết sách đúng đắn trên tất cả mặt trận: chính trị, kinh tế, XH, an ninh, quốc
phòng, đối ngoại. Với thế lực thù địch, Đảng thực hiện chiến lược mềm dẻo”Dĩ bất biến, ứng vạn biến”, lợi dụng mâu
thuẫn, giành tgian củng cố lực lượng. Với đường lối chính trị sáng suốt, Đảng động viên được sức mạnh đoàn kết toàn
dân, củng cố, giữ vững chính quyền, đưa CM vượt qua tình thế hiểm nghèo, cb cho cuộc kc lâu dài chống Pháp. Đồng thời
nêu cao tinh thần tự lực, tự cường, quyết tâm bảo vệ nền tự do độc lập. Tăng cường tinh thần đoàn kết dtoc, dựa vào sự
ủng hộ và tgia nhiệt tình toàn dân.
Câu 3: Từ nội dung cơ bản của Nghị quyết 15 (1/1959) về cách mạng miền Nam, anh/chị làm rõ nhận định: Nghị
quyết 15 sáng soi con đường phát triển của cách mạng Việt Nam.
Nội dung cơ bản của Nghị quyết 15: Hội nghị 15 họp bàn về Cách mạng Miền Nam
Nhận định 2 nhiệm vụ chiến lược: cách mạng xã hội chủ nghĩa ở Miền Bắc và cách mạng dân tộc dân chủ nhân
dân ở miền Nam=> Tính chất khác nhau, có mối quan hệ hữu
Phương hướng chung: giữ vững hòa bình, thống nhất đất nước, tạo điều kiện đưa cả nước đi lên XHCN
Nhiệm vụ cơ bản ở cách mạng Miền Nam: giải phóng khỏi ách thống trị của đế quốc và phong kiến; thực
hiện độc lập dân tộc và người cày có ruộng; hoàn thành cách mạng dân tộc dân chủ ở Miền nam Con
đường phát triển ở Miền Nam: khởi nga giành chính quyền về tay nhân dân
Cách mạng Miền Nam khả năng hòa bình phát triển, tuy ít, song Đảng cần tranh thủ để thay đổi cục diện
chính trị có lợi cho cách mạng
Ý nghĩa: mở đường cho cách mạng tiến lên
Thể hiện rõ bản lĩnh độc lập sáng tạo của Đảng trong những năm tháng khó khăn
Là quá trình hình thành chiến lược chung cho cách mạng cả nước
Nói “Nghị quyết 15 sáng soi con đường phát triển của cách mạng Việt Nam” vì:
lOMoARcPSD|45562685
Nghị quyết 15 ra đời đã đáp ứng đúng đòi hỏi của tình hình nguyện vọng của đông đảo cán bộ, đảng viên, nhân dân,
giải quyết kp thời yêu cầu phát triển đi lên của cách mạng Miền Nam phải dùng bạo lực cách mạng, phải chuyển hướng
sang đấu tranh vũ trang, để đưa phong trào vượt thoát khỏi tình thế hiểm nghèo. Ðây một văn kiện có ý nghĩa lịch sử,
đánh dấu sự chuyển biến về tư tưởng chỉ đạo đấu tranh cách mạng ở cấp lãnh đạo cao nhất, sự chuyển hướng mạnh mẽ
về hình thức và phương pháp đấu tranh.
Nghị quyết 15 của Trung ương Ðảng chính ngọn lửa châm ngòi cho cao trào Ðồng khởi trên quy lớn tại các địa
phương ở Nam Bộ và Khu 5. Trước năm 1959, trước khi có Nghị quyết 15, các cuộc đấu tranh có tính chất vũ trang tự vệ
của quần chúng cách mạng, yêu nước chỉ diễn ra lẻ tẻ, tự phát ở một vài địa phương. Từ giữa năm 1959 trở đi đã có hàng
loạt cuộc đấu tranh mang tính bạo lực của quần chúng nổ ra ởc địa phương, như Minh Thạnh (Tây Ninh); Dầu Tiếng
(Thủ Dầu Một); Gò Quản Cung, Gò Măng Ða (Ðồng Tháp); Tà Lốc, Tà Léc (Bình Ðịnh); Tam Ngân (Bình Thuận); Nóc
Ông Tía, Trà Bồng (Quảng Ngãi)... Ðiều đó báo hiệu một giai đoạn đấu tranh mới đang hình thành. Quá trình khởi nghĩa
từng phần ở Miền Nam đã bắt đầu. Như thế, ý nghĩa, tác động của Nghị quyết 15 là trực tiếp, nhanh chóng và rõ rệt, mở
ra hướng đi mi cho phong trào đấu tranh ở Miền Nam.
Ngay sau khi có văn bản Nghị quyết 15, Xứ ủy Nam Bộ họp (11-1959), nhận định: tuy địch có gây cho ta nhiều khó khăn
nhưng xét về căn bản toàn cục thì ta đã giành được thế chủ động; sở Ðảng vẫn được giữ vững, phong trào quần
chúng phát triển cao hơn so với năm 1958; hoạt động vũ trang tuyên truyền phát huy tác động hỗ trợ cho đấu tranh chính
trị.
Như vậy, thể thấy rằng Nghị quyết 15 ra đời là cùng cần thiết, đáp ứng đúng đòi hỏi của tình thế cách mạng, giải
quyết kịp thời yêu cầu phát triển của cách mạng Việt Nam ở Miền Nam, khi tình thế đã đầy đủ và chín muồi, giải tỏa nỗi
bức xúc bị kìm nén và nguyện vọng tha thiết của cán bộ, chiến sĩ, đồng bào Miền Nam. Nghị quyết 15 như ngọn đuốc soi
sáng con đường phát triển của cách mạng Việt Nam Miền Nam, sở trực tiếp cho phong trào Ðồng khởi nổ ra
giành thắng lợi.
Nghị quyết 15 và tiếp đó là Nghị quyết Ðại hội đại biểu Ðảng toàn quốc lần thứ 3 (9-1960), đã hoàn chỉnh đường lối cách
mạng Việt Nam Miền Nam. Với đường lối phương pháp cách mạng đúng đắn, Ðảng ta đã chỉ đạo nhân dân Miền
Nam đứng lên tiến hành cuộc Ðồng khởi đại, đánh một đòn chí tvào hình thức thống trị thực dân mới của đế quốc
Mỹ, tạo ra một bước ngoặt đi lên cho cách mạng Miền Nam, buộc Mỹ phải thay đổi chiến lược chiến tranh, chuyển sang
tiến hành "chiến tranh đặc biệt" với sự dính líu và sa lầy ngày càng tăng ở Việt Nam.
Nghị quyết 15 đã giải quyết đúng đắn mối quan hệ giữa nhiệm vụ đấu tranh cách mạng giải phóng Miền Nam, đánh đổ sự
thống trị của Mỹ-Diệm, với nhiệm vụ xây dựng, củng cố bảo vệ Miền Bắc, hậu phương lớn trực tiếp của cách mạng
Miền Nam. Ðồng thời, Nghị quyết 15 cũng góp phần xác định và giải quyết tốt mối quan hệ giữa cách mạng Việt Nam
phong trào cách mạng, đấu tranh bảo vệ hòa bình, giải phóng dân tộc trên thế giới.
Câu 5: Từ chủ trương tập hợp lực lượng toàn dân tộc của Hội nghị Trung ương 8 (5/1941), anh/chị làm rõ ý nghĩa
của chủ trương đó đối với việc củng cố khối đại đoàn kết toàn dân tộc trong bối cảnh hiện nay. Chủ trương
tập hợp lực lượng toàn dân tộc của Hội nghị Trung ương 8 (5/1941): * Hoàn cảnh (tóm tắt ngắn gọn)
Thế giới:
+ Chiến tranh Thế giới lần thứ 2 bùng nổ, diễn ra gay go, ác liệt. Pháp tham gia cuộc chiến ngay từ đầu, chúng tăng cường
bóc lột ở cả trong nước và c thuộc địa.
+ ĐCS Pháp bị đặt ra ngoài vòng pháp luật, mặt trận nhân dân Pháp tan rã, nhiều quyền tự do đòi đc ở giai đoạn trước đã
bị thủ tiêu.
Việt Nam:
+chiến tranh thế giới thứ II làm Đông Dương rơi vào thời chiến, Pháp ra sức đán áp vơ vét của cải, phát xít hóa bộ máy
thống trị. T9/1940, Nhật tấn công Đông Dương, một ngày sau Pháp đầu hàng => nhân dân rơi vào cảnh một cổ hai tròng
* ND: Nhận định vào diễn biến chiến tranh thứ 2 căn cứ vào tình hình trong nước. Ban chấp hành TW đã quyết định
chuyển hướng chỉ đạo chiến lược
1. Đưa nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu
Ban chấp hành Trung ương nêu rõ mâu thuẫn chủ yếu ở nước ta đòi hỏi giải quyết cấp bách là mâu thuẫn giữa dân
tộc ta với bọn đế quốc, phátt Pháp- Nhật
Tạm gác lại khẩu hiệu “Đánh đổ địa chủ, chia ruộng đất cho dân cày” thay bằng khẩu hiệu “Tịch thu ruộng đất
của bọn đế quốc và Việt gian cho dân cày nghèo”.
2. Quyết định thành lập mặt trận Việt Minh để đoàn kết, tập hợp lực lượng cách mạng nhằm mục tiêu giải phóng dân tộc.
lOMoARcPSD|45562685
Thành lập mặt trận dtoc thống nhất Đông Dương->Việt minh; Hội phản đế-> Hội cứu quốc
3. Quyết định xúc tiến chuẩn bị khởi nghĩa vũ trang là nhiệm vụ trung tâm của Đảng và ndan
Ra sức phát triển lực lượng cách mạng (lực lượng chính trị+ Vũ trang)
Xúc tiến xây dựng căn cứ địa cách mạng
Xác định phương châm: “Luôn luôn chuẩn bị 1 lực lượng sẵn sàng, nhằm vào hội thuận tiện hơn để đánh
thắng kẻ thù”
Chú trọng công tác xây dựng Đảng nhằm nâng cao năng lực tổ chức và lãnh đạo Đảng. Đào tạo cán
bộ, nông vận, binh vận, quân vân Đẩy mạnh công tác vận động quần chúng. * Ý nghĩa:
Hội nghị TW 8 đã hoàn chỉnh sự chuyển hướng chiến lược và sách lược đề ra ở HN TW 6 (11/1939)
Giương cao ngọn cờ giải phóng dân tộc
Giải quyết vấn đề dân tộc trong từng nước Đông Dương
Chủ trương tiến tới khởi nghĩa vũ trang giành chính quyền
Ý nghĩa của chủ trương đối với việc củng cố khối đại đoàn kết dân tộc trong bối cảnh hiện nay:
Với duy độc lập, tchủ, sáng tạo cao, Hội nghị Trung ương lần thứ 8 dưới sự chỉ đạo của tưởng Hồ Chí Minh, đã
giải quyết đúng đắn, sáng tạo cả về chủ trương, đường lối, phương pháp và tổ chức lực lượng. Cuộc tổng khởi nghĩa Cách
mạng tháng Tám năm 1945 đã lôi cuốn hàng chục triệu nông dân, dù chưa được chia lại ruộng đất của địa chủ, vẫn hăng
hái tiến bước cùng giai cấp công nhân dưới sự lãnh đạo của Đảng, làm nên cuộc cách mạng long trời, lở đất. Thắng lợi đó
đã chứng minh sáng tỏ tinh thần khoa học đúng đắn, tính cách mạng sáng tạo của nghị quyết Hội nghị Trung ương 8, mở
ra bước ngoặt lịch sử trọng đại cho cách mạng Việt Nam.
Sức mạnh nội sinh từ khối toàn dân đoàn kết trong Mặt trận Việt Minh dưới sự lãnh đạo của Đảng Chủ tịch Hồ Chí
Minh đã góp phần quan trọng làm nên thắng lợi của cuộc Cách mạng tháng Tám năm 1945; đã đánh đổ các xiềng ch
thực dân gần một trăm năm nay để gây nên nước Việt Nam độc lập. Dân ta lại đánh đổ chế độ quân chủ mấy mươi thế k
mà lập nên chế độ dân chủ cộng hòa và khai sinh nhà nước dân chủ nhân dân đầu tiên ở Đông Nam Á.
Lịch sử đã chứng minh, việc thành lập Mặt trận Việt Minh là một chủ trương hết sức sáng suốt của Trung ương Đảng và
Lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc. Mặt trận Việt Minh và các hình thức mặt trận sau đó (Mặt trận Liên Việt, Mặt trận Dân tộc Giải
phóng miền Nam Việt Nam, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam), luôn lấy liên minh công - nông - trí thức làm nền tảng, do Đảng
Cộng sản lãnh đạo. mỗi thời kỳ, tên gọi các nh thức mặt trận thể khác nhau, song đều mặt trận dân tộc thống
nhất với sứ mệnh tập hợp, đoàn kết các tầng lớp nhân dân, các đảng phái, các dân tộc, tôn giáo, phát huy lòng yêu nước,
nhiệt tình cách mạng, ý chí đấu tranh, sự hy sinh cống hiến của mỗi người, góp phần tạo nên những thắng lợi đại
trong sự nghiệp cách mạng của Nhân dân ta dưới sự lãnh đạo của Đảng.
Trong công cuộc đổi mới, với nhiều hình thức tổ chức và vận động nhân dân, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam đã góp phần
quan trọng cùng với Đảng và Nhà nước thực hiện đồng thời hai nhiệm vụ chiến lược: xây dựng và bảo vệ Tổ quốc; giải
quyết những khó khăn về đời sống, tạo điều kiện thuận lợi để các tầng lớp nhân dân phát triển kinh tế - xã hội, xây dựng
Đảng và hệ thống chính trị, bảo đảm quốc phòng - an ninh, khơi dậy khát vọng phát triển, phát huy ý chí, sức mạnh văn
hóa và con người Việt Nam. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam đã phối hợp chặt chẽ với các tổ chức trong hệ thống chính trị
tuyên truyền, vận động, tập hợp rộng rãi các tầng lớp nhân dân, tạo sự thống nhất và đồng thuận trong xã hội; kiến nghị
với Đảng và Nhà nước nhiều nội dung quan trọng, góp phần hoạch định đường lối, chủ trương của Đảng và chính sách,
pháp luật của Nhà nước.
Qua 35 năm thực hiện sự nghiệp đổi mới dưới sự lãnh đạo của Đảng, đất nước ta đã vượt qua nhiều khó khăn, thách thức
và đạt được nhiều thành tựu to lớn, ý nghĩa lịch sử về kinh tế - hội, an ninh, quốc phòng, đối ngoại; góp phần cải
thiện, nâng cao đời sống nhân dân, giữ ổn định chính trị - xã hội; quốc phòng, an ninh được tăng cường, bảo vệ vững chắc
độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc, giữ vững được hòa bình, ổn định để phát triển đất nước;
KĐĐKTDT tiếp tục được củng cố, phát huy. Nhận thức về KĐĐKTDT tiếp tục được bổ sung, phát triển phù hợp vi tình
hình mới, trong điều kiện xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; theo đó, quyền lợi hợp pháp, chính
đáng của nhân dân ngày càng được quan tâm. Sự quyết tâm, quyết liệt của Đảng, Nhà nước trong phát triển kinh tế - xã
hội, giữ vững quốc phòng, an ninh, chăm lo đời sống nhân dân, nhất là quyết tâm chính trị trong công tác xây dựng, chỉnh
đốn Đảng, phòng, chống quan liêu, tham nhũng, lãng phí đã củng cố niềm tin của nhân dân với Đảng, củng cố vững chắc
KĐĐKTDT trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Câu 1: Tại sao nói Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng CSVN (2-1930) thể hiện tinh thần độc lập, tự chủ,
sáng tạo?
lOMoARcPSD|45562685
Cương lĩnh chính trị - Ngọn cờ tư tưởng lý luận chỉ đạo sự nghiệp cách mạng của chúng ta. Tuy còn vắn tắt nhưng nó
cương lĩnh cách mạng giải phóng dân tộc, đúng đắn sáng tạo, nhuần nhuyễn về quan điểm giai cấp, thấm đượm nh
dân tộc nhân văn. Độc lập, tự do là tư tưởng cốt lõi của cương lĩnh này. Tính khoa học đúng đắn:
Cương nh chính trị được xây dựng dựa trên sở quán triệt, vận dụng nhuần nhuyễn, sáng tạo phát triển các quan
điểm cơ bản của chủ nghĩa Mác-Lenin, truyền thống tinh hoa văn hóa dân tộc, phản ánh đúng thực tiễn cách mạng Việt
Nam. Nó vừa có tính lý luận khoa học vừa có tính thực tiễn sâu sắc, kết hợp tính giai cấp và tính dân tộc, đáp ứng yêu cầu
bức thiết của cách mạng và nguyện vọng cháy bỏng của nhân dân.
Tính độc lập, tự chủ:
Cương lĩnh chính trị sản phẩm thể hiện tinh thần độc lập, tự chủ của dân tộc Việt Nam, nó bảo vật quốc gia, kết
tinh tưởng, cống hiến đại của Hồ Chí Minh. Cương lĩnh của riêng người Việt Nam, dưới ngọn cờ chỉ đạo của Đảng,
nó không bị lệ thuộc hay bị áp đặt bởi bất kì một tổ chức nào khác. Với tư tưởng cốt lõi bao trùm là độc lập, tự do, cương
lĩnh chính trị đã vạch rõ con đường cách mạng của Đảng đã lựa chọn, đó là con đường kết hợp: giương cao ngọn cờ độc
lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội. Tính sáng tạo:
+ Phương hướng chiến lược: “tư sản dân quyền cách mạng và thổ địa cách mạng để đi tới xã hội cộng sản” +
Nhiệm vụ:
Về chính trị: Đánh đổ đế quốc chủ nghĩa Pháp và bọn phong kiến; làm cho nước Việt Nam được hoàn toàn độc lập; lập
chính phủ công nông bình, tổ chức quân đội công nông.
Về kinh tế: Thủ tiêu hết các thứ quốc trái; tịch thu toàn bộ sản nghiệp lớn của TBCN Pháp giao cho chính phủ công nông;
tịch thu ruộng đất của đế quốc làm của công chia cho dân cày nghèo; bỏ sưu thuế cho dân nghèo; thi hành luật ngày
làm 8 giờ…
Về VH – XH: Dân chúng được tự do tổ chức, nam nữ bình quyền; phổ thông giáo dục theo hướng công nông hóa.
Những nhiệm vụ thể hiện đầy đủ yếu tố dân tộc và dân chủ, chống đế quốc và chống phong kiến trên tất cả các lĩnh vực,
trong đó, chống đế quốc, giành độc lập dân tộc là nhiệm vụ hàng đầu.
+ Lực lượng cách mạng: Lực lượng nòng cốt của cách mạng nước ta là công - nông, đồng thời thấy được các giai cấp và
tầng lớp khác cũng là lực lượng cách mạng cần phải liên minh hoặc lôi kéo hay trung lập.
+ Lãnh đạo cách mạng: Giai cấp vô sản là lực lượng lãnh đạo cách mạng Việt Nam, trong đó Đảng là đội tiên phong.
Khẳng đnh sự lãnh đạo của Đảng là nhân tố quyết định mọi thắng lợi của cách mạng Việt Nam. Điều này hoàn toàn phù
hợp với cách mạng nước ta, phải chính đảng của giai cấp sản với đường lối cách mạng đúng đắn mới lãnh đạo
nhân dân ta đấu tranh giành thắng lợi.
+ Quan hệ quốc tế: CM VN là một bộ phận khăng khít của CM thế giới.
Câu 2: Ý nghĩa của Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng đối với cách mạng Việt Nam?
Giá trị lý luận:
+ Cương lĩnh đã xác định đúng đắn những vấn đề chiến lược, sách lược của cách mạng Việt Nam, phản ánh được quy luật
khách quan của xã hội Việt Nam, đáp ứng được yêu cầu cấp bách và cơ bản của cách mạng Việt Nam, phù hợp với xu thế
thời đại.
+ Những nội dung của Cương nh chính trị sự vận dụng, sáng tạo chủ nghĩa Mác - Lênin vào điều kiện nước ta, một
nước thuộc địa nửa phong kiến, giải quyết đúng đắn hàng loạt vấn đề như: mối quan hệ giữa dân tộc và giai cấp, giữa hai
nhiệm vụ chống đế quốc và chống phong kiến, về lực lượng cách mạng… Qua đó, cương lĩnh đã góp phần bổ sung, phát
triển làm phong phú chủ nghĩa Mác – Lênin.
+ Cương lĩnh chính trị đầu tiên ghi đậm dấu ấn tư tưởng Hồ Chí Minh, phản ánh công lao to lớn của Hồ Chí Minh đối vi
Đảng và cách mạng Việt Nam. Thủ tướng Phạm Văn Đồng sau này đã nhận xét: “Vào thời ấy, hệ thống luận điểm của Hồ
Chí Minh mới mẻ đến kỳ lạ, khó lòng tưởng tượng. nằm trong dòngng tạo cách mạng của những con người mà cống
hiến lý luận và sự nghiệp đấu tranh vạch đường cho thời đại”. Giá trị thực tiễn:
+ Cương lĩnh chính trị đầu tiên ngay khi mới ra đời đã đáp ứng được nguyện vọng của nhân dân và thâm nhập vào quần
chúng trở thành sức mạnh vật chất, biến thành phong trào cách mạng, chấm dứt tình trạng bế tắc, khủng hoảng về đường
lối cách mạng.
+ Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng trở thành ngọn cờ dẫn dắt nhân dân ta đi từ thắng lợi này đến thắng lợi khác, đưa
dân tộc Việt Nam từ dân tộc thuộc địa trở thành dân tộc độc lập, đưa nhân dân ta từ thân phận nô lệ trở thành người làm
chủ đất nước, làm chủ vận mệnh của mình. Cương lĩnh ra đời gần một thế kỷ, nhưng đến nay vẫn giữ nguyên giá trị,
vẫn là ngọn cờ dẫn lối cho cách mạng Việt Nam tiến bước trên con đường mà Đảng, chủ tịch Hồ Chí Minh và dân tộc đã
lOMoARcPSD|45562685
lựa chọn. Cương lĩnh đã, đang, sẽ được toàn Đảng, toàn dân trung thành, vận dụng vào công cuộc đổi mới hiện nay. Câu
3: Vì sao trong HNTW lần thứ 8 (tháng 5-1941), Đảng quyết định đưa nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu?
Giai đoạn 1939 – 1945 là một giai đoạn đầy biến động trong lịch sử của cách mạng Việt Nam. Đảng ta đã phải hết sức cố
gắng để đưa ra những quyết định đúng đắn khi chèo lái con thuyền cách mạng của dân tộc, đưa nhân dân thoát khỏi bóng
tối nô lệ đi đến độc lập, tự do. Thực tiễn tình hình thế giới và trong nước đã buộc Đảng ta quyết định đưa nhiệm vụ giải
phóng dân tộc lên hàng đầu trong HNTW lần thứ 8 (5/1941).
Tình hình thế giới: Ngày 1 9 1939, Đức tấn công Ba Lan, chiến tranh thế giới thứ 2 bùng nổ. Tháng 6 – 1940, Đức tấn
công Pháp. Ngày 22 6 1941, Đức tấn công Liên Xô Tình hình trong nước:
+ Pháp thực thi chính sách “cai trị thời chiến” cực kỳ tàn bạo, đẩy mâu thuẫn giữa đế quốc Pháp các dân tộc Đông
Dương càng thêm gay gắt và “thúc đẩy nhanh quá trình cách mạng”.
+ Pháp phát xít hóa, Nhật vào Đông Dương (22/9/1940) => Pháp Nhật cấu kết thống trị nhân dân ĐD, nhân dân ta rơi
vào cảnh “một cổ hai tròng”, vận mệnh dân tộc nguy vong không lúc nào bằng.
+ Nhân dân ta đã nhiều lần đứng dậy chống lại ách áp bức bóc lột đó. Tiêu biểu là các cuộc khởi nghĩa Bắc Sơn (9 1940),
khởi nghĩa Nam Kì (11 - 1940), binh biến Đô Lương (1 - 1941). Các cuộc nổi dậy trang đó đã chứng tỏ ý thức quật
cường, tinh thần anh dũng bất khuất của nhân dân Việt Nam, giáng những đòn phủ đầu chí tử vào thực dân Pháp, đồng
thời nghiêm khắc cảnh cáo phát xít Nhật khi chúng vừa mới đặt chân vào Đông Dương. Tuy nhiên, do kẻ thù còn mạnh,
lực lượng cách mạng chưa được chuẩn bị đầy đủ… nên trước sau đều bị thất bại nhưng nó như những tiếng súng báo hiệu
cho thời kì mới thời kì giải phóng dân tộc.
Trước tình hình đó, Đảng ta nêu rõ mâu thuẫn chủ yếu ở nước ta đòi hỏi phải được giải quyết cấp bách là mâu thuẫn giữa
dân tộc ta với bọn đế quốc, phát xít Pháp Nhật. Bởi “trong lúc này nếu không giải quyết được vấn đề dân tộc giải phóng,
không đòi được độc lập, tự do cho toàn thể dân tộc, thì chẳng những toàn thể quốc gia dân tộc còn chịu mãi kiếp ngựa
trâu, mà quyền lợi của bộ phận, giai cấp đến vạn năm cũng không đòi lại được”.
Tại HNTW 8 (5/1941), Đảng ta chủ trương chuyển hướng chỉ đạo chiến lước và xác định: “Cuộc cách mạng Đông Dương
hiện tại không phải là cuộc cách mạng tư sản dân quyền, cuộc cách mạng phải giải quyết hai vấn đề: phản đế và điền địa
nữa, một cuộc cách mạng chỉ phải giải quyết một vấn đề cần kíp “dân tộc giải phóng”. “nhiệm vụ giải phóng dân
tộc, độc lập cho đất nước là một nhiệm vụ trước tiên của Đảng ta và của cách mạng Đông Dương”.
Tóm lại, việc xác định nhiệm vụ duy nhất – giải phóng dân tộc ở đây là sự phát triển lên một tầm cao mới, trong một hoàn
cảnh mi của tư tưởng chống đế quốc là nhiệm vụ hàng đầu. Nó thế hiện sự chuyển hướng và nghệ thuật lãnh đạo tài tình
của Đảng, xác định đúng đắn con đường đi cho dân tộc.
Câu 4: Tại sao trong chỉ thị "Kháng chiến kiến quốc" (25/11/1945), Đảng lại xác định nhiệm vụ củng cố chính
quyền là nhiệm vụ quan trọng nhất?
Củng cố chính quyền cách mạng nhiệm vụ hết sức cấp bách, sống còn của nhân dân lúc này. Chính quyền là công cụ
sắc bén, là đòn bẩy để đưa cách mạng Việt Nam tiến lên trong bối cảnh đất nước khó khăn chồng chất, Tổ quốc lâm nguy,
vận mệnh dân tộc ở thế ngàn cân treo sợi tóc.
+ Đất nước bị các thế lực đế quốc, phản động bao vây chống phá quyết liệt (quân Tưởng Giới Thạch vào Nội để
tước khí giới quân Nhật, quân Anh vào Sài Gòn để giải giáp quân Nhật, tiếp tay cho Pháp quay lại Đông Dương, 6 vạn
quân Nhật đang ch giải giáp ở trên khắp đất nước, bọn phản động Việt quốc Việt cách…)
+ Chính quyền sơ khai vừa mới thành lập còn non trẻ phải đối đầu với nguy cơ “giặc dốt, giặc đói, giặc ngoại xâm” và âm
mưu xâm lược của đế quốc.
Thực tiễn tình hình trong nước buộc Đảng ta xác định “nhiệm vụ chính, trọng tâm trong lúc này là củng cố chính quyền,
dùng chính trị, ngoại giao, quân sự để giữ vững nền độc lập”. Do đó củng cố chính quyền là nhiệm vụ vô cùng quan trọng,
không có chính quyền tức là không có độc lập, tự do ; chính quyền phải vững mạnh mới có thể bảo vệ được thành quả của
cách mạng, đảm bảo đời sống cho nhân dân. Bên cạnh đó, việc củng cố chính quyền còn bước tạo đà quan trọng cho
cuộc kháng chiến lâu dài tất yếu sau này và là cơ sở pháp lí để tranh thủ được sự ủng hộ của quốc tế và nhân dân tiến bộ
trên thế giới.
Muốn vậy, phải tăng cường khối đoàn kết toàn dân, hoà hợp dân tộc, xây dựng và củng cố chính quyền cách mạng về mọi
mặt: chính trị, quân sự, kinh tế, văn hoá, hội ngoại giao, kháng chiến đi đôi với kiến quốc, chống giặc ngoại xâm
gắn liền với chống giặc đói và giặc dốt.
Câu 5: Tại sao trong chỉ thị "Kháng chiến kiến quốc" (25/11/1945), Đảng lại xác định Pháp là kẻ thù nguy hiểm
nhất?
Trong chỉ thị "Kháng chiến kiến quốc" (25/11/1945), Đảng xác định Pháp là kẻ thù nguy hiểm nhất vì:
lOMoARcPSD|45562685
Trong số kẻ thù Anh, Tưởng, Mỹ, Pháp, Việt quốc, Việt cách… nguy hiểm nhất là thực dân Pháp. Chúng có đầy đủ cơ
sở điều kiện để trở lại xâm lược nước ta lần 2, với âm mưu đặt ách thống trị tái xác lập chế độ thuộc địa Đông
Dương. Âm mưu đó được thể hiện rõ trong Tuyên ngôn của chính phủ Đờ Gôn ngày 24 3 1945.
Nhận âm mưu của các nước đế quốc sau chiến tranh TG thứ 2, Đảng ta cho rằng, các thế lực đế quốc sẽ đi đến dàn
xếp với nhau để cho thực dân Pháp trở lại Đông Dương (cụ thể: quân Anh vào nước ta với danh nghĩa quân Đồng minh
giải giáp quân Nhật đã đồng lõa tiếp tay cho TDP quay lại Đông Dương. Trước sau chính quyền Tưởng Giới Thạch
cũng "sẽ bằng lòng cho Đông Dương trở về tay Pháp, miễn là Pháp nhượng cho Tưởng nhiều quyền lợi quan trọng".)
Vì vậy, Đảng ta nhận định “nhất định không sớm thì muộn Pháp sẽ đánh mình và mình cũng nhất định phải đánh Pháp”,
“kẻ thù chính của ta lúc này là thực dân Pháp xâm lược, phải tập trung ngọn cờ đấu tranh vào chúng”.
Câu 6: Tại sao trong chỉ thị “Nhật-Pháp bắn nhau và hành động của chúng ta” (12/3/1945), Đảng ta lại xác định
phát xít Nhật là kẻ thù chính, kẻ thù cụ thể trước mắt duy nhất?
Câu 7: Sách lược hòa hoãn với quân Tưởng và quân Pháp?
7.1. Tại sao ta phải hòa với Pháp? Ý nghĩa của việc hòa hoãn với Pháp?
Ngày 28 2 1946, Pháp và Tưởng kí Hiệp ước Trùng Khánh, thỏa thuận mua bán quyền lợi với nhau. Tưởng đã đồng ý
cho Pháp kéo quân ra miền Bắc Việt Nam thay thế quân Tưởng để tước khí giới của quân đội phát xít. Việc làm này nhằm
hợp pháp hóa việc Pháp quay trở lại Đông Dương lần thứ 2.
Hiệp ước đã đặt nhân dân ta trước sự lựa chọn: hoặc là cầm vũ khí kháng chiến chống Pháp; hoặc là hòa hoãn với Pháp
để đuổi Tưởng và tranh thủ thời gian củng cố lực lượng.
Đứng trước thời khắc gay go, chủ tịch Hồ Chí Minh và Đảng ta đã ra quyết sách lịch sử, sáng suốt “Hòa để tiến”. Ngày
6/3/1946, ta kí vi Pháp “Hiệp đnh sơ bộ”, hòa hoãn với Pháp. Ta phải hòa với Pháp vì:
+ So sánh lực lượng không cân sức, đằng sau Pháp có cả phe đồng minh và nhất là quân Mỹ. Kinh tế còn kém phát triển,
chính trị chưa ổn định. Sau năm 1945 ta vẫn trong vòng vây phong tỏa của các nước đế quốc, chưa nước nào đặt quan hệ
ngoại giao với ta. Hòa với Pháp thì ta tránh được tình thế bất lợi: phải đối phó cùng một lúc vi nhiều kẻ thù trong lúc lực
lượng của ta còn non yếu.
+ Hòa với Pháp để dùng bàn tay của Pháp đuổi 20 vạn quân Tưởng ra khỏi miền Bắc. Khi có hiệp định pháp lý cho Pháp
ra thì Tưởng không còn do lại đồng thời lực lượng phản động Việt quốc Việt cách cũng phải về theo. Ta vừa
loại bỏ được ngoại xâm và nội phản.
+ Việc nhân nhượng với Pháp, buộc chúng phải công nhận Việt Nam là quốc gia độc lập, tự do, có Chính phủ tự chủ, có
nghị viện, quân đội, tài chính riêng,... làm cơ sở pháp lý để ta tiếp tục đấu tranh với Pháp.
+ Ta có thêm thời gian hòa hoãn cần thiết để tiếp tục xây dựng lực lượng, củng cố chính quyền, chuẩn bị chu đáo mọi mặt
cho cuộc kháng chiến chống Pháp lâu dài về sau.
+ Để tỏ thiện chí hòa bình, đáp ứng mong muốn của nhân dân Pháp và nhân dân thế giới ưa chuộng hòa bình, không muốn
chiến tranh xảy ra, do đó ta có thể tranh thủ được sự đồng tình, ủng hộ.
→ Việc hòa Pháp là hoàn toàn đúng đắn và cần thiết trong bối cảnh ta vừa giành được chính quyền, lực lượng còn non trẻ,
công tác chuẩn bị còn yếu, ta cần thời gian để xây dựng, củng cố mọi mặt cho cuộc kháng chiến tất yếu sau này. Nó thể
hiện sự sáng suốt của Đảng và chủ tịch HCM trong việc nhân nhượng nhưng có nguyên tắc.
Ý nghĩa của việc hòa hoãn với Pháp:
Mặc dù thực dân Pháp bội ước nhưng thực tế lịch sử đã chứng minh việc ký Hiệp định sơ bộ 6-3 và Tạm ước 14-9 là một
chủ trương sách lược đúng đắn của Đảng, Chính phủ chủ tịch HCM. Đó một mẫu mực tuyệt vời về việc lợi dụng
mâu thuẫn trong hàng ngũ kẻ thù sự nhân nhượng nguyên tắc. Nhờ đó chúng ta đã loại trừ được một kẻ thù nguy
hiểm là quân đội Tưởng. Tranh thủ thời gian hòa hoãn Đảng đã lãnh đạo nhân dân ta tích cực đẩy mạnh sản xuất ổn định
đời sống, tích trữ lương thực phát triển lực lượng vũ trang, xây dựng các chiến khu, mở rộng khối đại đoàn kết toàn dân,
củng cố vững chắc chính quyền nhân dân, chuẩn bị mọi mặt cho cuộc kháng chiến lâu dài chống thực dân pháp, đồng thời
làm cho dư luận quốc tế chú ý ủng hộ nguyện vọng hòa bình, tự do của dân tộc VN.
Thực tiễn lịch sử của thời kỳ này đã đem lại cho Đảng ta nhiều kinh nghiệm quý báu:
¢ Thứ nhất, giữ vững sự lãnh đạo của Đảng. Mặc dù Đảng rút vào hoạt động bí mật, nhưng vẫn không ngừng củng cố
phát triển. Trong điều kiện nhiều đảng phái tham gia chính quyền, Đảng vẫn giữ vai trò lãnh đạo nhà nước một cách
khéo léo. Vai tlãnh đạo của Đảng là nhân tố quyết định bảo đảm việc giữ vững bản chất cách mạng của chính quyền
nhân dân.
¢ Thứ hai, xây dựng khối đoàn kết toàn dân, dựa vào dân. Phát huy độ sức mạnh của nhân dân ta trong sự nghiệp xây dựng
và bảo vệ chính quyền. Chính quyền được xây dựng sau Cách mạng Tháng Tám thực sự của dân, do dân và vì dân.
lOMoARcPSD|45562685
Chính phủ đã thực hiện những chính sách thiết thực như: bầu cử dân chủ, chính sách ruộng đất, xoá nạn mù chữ... để nhân
dân có thể hưởng những quyền lợi do chế độ mới đem lại, từ đó ủng hộ, tin tưởng tuyệt đối vào chính quyền, vào Đảng.
¢ Thứ ba, lợi dụng triệt để mâu thuẫn trong hàng ngũ kẻ thù, tập trung mũi nhọn vào kẻ thù chính, nguy hiểm nhất. Giai
đoạn này, chúng ta đã lợi dụng mâu thuẫn (Anh - Pháp, Mỹ -Tưởng, mâu thuẫn giữa các nhóm trong chính quyền và quân
đội Tưởng, mâu thuẫn trong nội bộ thực dân Pháp) để phân hoá, làm suy yếu các kẻ thù, tranh thủ xây dựng lực lượng
bảo vệ được chính quyền nhân dân.
7.2. Phân tích cơ sở của chủ trương hòa với Tưởng.
- Cơ sở lý luận :
Áp dụng chủ trương của Lênin về hòa hoãn sau CMT10 khi nước Nga có thù trong giặc ngoài thì Nga đã kí hoàn hoãn với
14 nước đế quốc bên ngoài để tập trung lực lượng chống phản động trong nước. Năm 1920, Nga đã thành công chống thù
trong giặc ngoại => Lênin kết luận : Trong tình thế đối đầu với nhiều kẻ thù thì phải thực hiện hòa hoãn và chọn hòa với
kẻ thù ít nguy hiểm trước. Để có lợi cho cách mạng thì dù có phải hòa với kẻ cướp ta cũng phải hòa.
- Cơ sở thực tiễn:
+ So sánh lực lượng lúc này không cho phép ta đối phó với cả Tưởng và Pháp. Hơn nữa, Tưởng trong phe Đồng minh đến
tước vũ khí của phát xít Nhật nên ta không được phép đánh Tưởng. Tránh nguy cơ đối đầu với nhiều kẻ thù, Đảng ta chủ
trương hòa với Tưởng, kiên trì thực hiện nguyên tắc “thêm bạn bớt thù”.
+ Pháp lăm le muốn Tưởng nhanh chóng về nước để Pháp ra miền Bắc nhưng ta lại hòa với Tưởng để đẩy mâu thuẫn giữa
Tưởng và Pháp trở nên gay gắt
+ Tưởng là kẻ thù ít nguy hiểm hơn Pháp, bởi vì Pháp mi là kẻ thù nguy hiểm nhất, kẻ thù chủ yếu của CM lúc này, phải
tập trung mũi nhọn đánh Pháp => Hòa với Tưởng trước.
+ Trong lúc này, Tưởng cũng muốn hòa với ta vì Tưởng muốn ở lại lâu để củng cố địa v tay sai và để tiếp tục mặc cả với
Pháp. Lúc này nếu ta muốn hòa với Pháp cũng không được vì Pháp đang muốn đánh nhanh thắng nhanh từ miền Nam ra
miền Bắc.
+ Hòa với Tưởng để ta có thể tập trung lực lượng đánh Pháp ở miền Nam.
+ Hòa với Tưởng để khoét sâu mâu thuẫn, lợi dụng mâu thuẫn trong hàng lối kẻ thù giữa 2 tập đoàn đế quốc Anh – Pháp,
Mỹ - Tưởng về quyền lợi Đông Dương, tránh nguy cơ Pháp câu kết với Tưởng hòng tiêu diệt chúng ta.
→ Trong tình thế phải đối đầu với nhiều kẻ thù thì phải thực hiện hòa hoãn và phải chọn hòa hoãn với kẻ thù ít nguy hiểm
nhất. Để lợi cho cách mạng tphải hòa với kẻ cướp ta cũng phải hòa việc áp dụng luận về hòa hoãn của
Lenin phù hợp với hoàn cảnh của đất nước cho thấy sự sáng suốt của Đảng ta, vừa nhân nhượng nhưng cũng biến
thành cơ hội để tranh thủ tạo bước tiến mới cho cách mạng Việt Nam.
* Biện pháp nhân nhượng với quân Tưởng của Đảng vào tháng 9/1945 đến tháng 2/1946
- Nội dung: Nêu cao khẩu hiệu “Hoa – Việt thân thiện”, thực hiên phương pháp, chính sách tiêu cực đề kháng. Thực hiện
biện pháp nhân nhượng quyền lợi về nhiều mặt + Chính trị:
Tháng 11/1945, để gạt mũi nhọn tấn công của kẻ thù vào, ĐCS Đông Dương tuyên bố tự giải tán nhưng thực chất là rút
vào hoạt động bí mật nhằm giữ vững vai trò lãnh đạo của chính quyền nhân dân. Chỉ để lại công khai là "Hội nghiên cứu
chủ nghĩa Mác ở Đông Dương" và đây chính là nơi những người Cộng sản ra vào hoạt động.
Chấp nhận nhường 70 ghế trong quốc hội mà không cần bầu cử và 4 ghế bộ trưởng trong chính phủ cho Việt quốc Việt
cách tay sai của Tưởng.
Thực chất thời kì này ta thực hiện đa nguyên chính trị, chính phủ lúc này là chính phủ liên hiệp 3 bên, bao gồm: người
của mặt trận Việt Minh, người yêu nước không đảng phái và người của Việt quốc, Việt cách. Tuy nhiên thì các ghế trong
chính phủ, ghế nào quan trọng, chủ chốt thì của ta người yêu nước không đảng phái còn ghế nào rắc rối, khó khăn
thì là người của Việt quốc Việt cách như: Bộ trưởng bộ ngoại giao, bộ trưởng bộ canh nông, bộ trưởng bộ văn hóa.
+ Kinh tế:
Chấp nhận cung cấp lương thực, thực phẩm nuôi 20 vạn quân Tưởng.
Tiêu 2 loại tiền: Quan kim, Quốc tệ (2 loại tiền mất giá ở Trung Quốc).
+ Quân sự: Các đơn vị trang tỉnh táo, không gây xung đột đề kháng, lực lượng trang đóng xa quân Tưởng, tránh
xung đột trực tiếp với quân Tưởng tay sai để tránh mắc vào cạm bẫy khiêu khích, kiếm cớ lật bổ chính quyền cách
mạng.
- Kết quả:
+ Hạn chế thấp nhất hoạt động khiêu khích lật đổ chính quyền của quân
lOMoARcPSD|45562685
Tưởng và tay sai của chúng.
+ Tập trung được lực lượng đánh Pháp ở miền Nam.
Câu 8: Tại sao trong Đại hội III (tháng 9-1960), Đảng xác định “cách mạng miền Nam giữ vai trò quyết định trực
tiếp”?
Nhiệm vụ cơ bản của cách mạng miền Nam được xác định trong Đại hội III là giải phóng miền nam khỏi ách thống trị
của đế quốc và phong kiến, thực hiện độc lập dân tộc và người cày có ruộng. Vì vậy, nhiệm vụ trước mắt của cách mạng
miền Nam là đoàn kết toàn dân, kiên quyết đấu tranh chống đế quốc Mỹ xâm lược và gây chiến, đánh đổ tập đoàn thống
trị Ngô Đình Diệm, tay sai của đế quốc Mỹ, thành lập một chính quyền liên hợp dân tộc dân chủ ở miền nam, thực hiện
độc lập dân tộc, các quyền tự do dân chủ và cải thiện đời sống nhân dân, giữ vững hòa bình, thực hiện thống nhất nước
nhà trên cơ sở độc lập và dân chủ, tích cực góp phần bảo vệ hòa bình ở Đông - Nam Á và trên thế giới. Vì Miền Nam
tiền tuyến nên Đảng ta xác định cách mạng miền Nam có vị trí rất quan trọng, có vai trò quyết định trực tiếp trong việc
đánh đổ đế quốc Mĩ và tay sai, giải phóng miền Nam, thống nhất nước nhà, hoàn thành cách mạng dân tộc dân chủ nhân
dân trong cả nước.
Câu 9: Tại sao trong Đại hội III (tháng 9-1960), Đảng xác định “cách mạng miền Bắc giữ vai trò quan trọng
nhất”?
Trong Đại hội III (tháng 9-1960), Đảng xác định “cách mạng miền Bắc giữ vai trò quan trọng nhất” vì:
+ Chủ tịch Hồ Chí Minh chỉ rõ: "Miền bắc là nền tảng, là gốc rễ lực lượng đấu tranh của nhân dân ta. Nền có vững, nhà
mới chắc. Gốc có mạnh cây mới tốt".
+ miền Bắc thực sự vững mạnh về mọi mặt là sở vững chắc cho nhân dân cả nước trong cuộc đấu tranh chống
chính sách xâm lược thực dân mới của đế quốc Mỹ và bè lũ tay sai, đồng thời thiết thực chuẩn bị điều kiện và tạo tiền đề
vững chắc cho bước phát triển mới của cách mạng cả nước sau khi đánh thắng chiến tranh xâm lược của đế quốc Mỹ. +
Nhiệm vụ chiến lược đối với miền Bắc giai đoạn 1954-1964 được xác định trong Đại hội III là tiến hành đẩy mạnh cách
mạng XHCN. Cách mạng XHCN ở miền Bắc nhiệm vụ xây dựng tiềm lực và bảo vệ căn cứ địa cách mạng của cả nước,
hậu phương vững chắc cho cách mạng miền Nam, chuẩn bị cho cả nước đi lên CNXH về sau, nên giữ vai trò quyết định
nhất đối với sự phát triển của toàn bộ cách mạng VN đối với sự nghiệp thống nhất nước nhà. Nhiệm vụ cách mạng ở
miền Bắc vừa nhằm giải quyết yêu cầu cụ thể của miền Bắc trong hoàn cảnh nước nhà bị chia cắt, lại nhằm giải quyết mâu
thuẫn chung của cả nước giữa nhân dân ta với đế quốc Mỹ và bọn tay sai của chúng, thực hiện mục tiêu chung trước mắt
là hòa bình thống nhất Tổ quốc.
Kết luận: Từ thực tiễn trên, Đại hội lần thứ IV của Đảng khẳng định: “Không thể nào thắng lợi của sự nghiệp kháng
chiến chống Mỹ, cứu nước nếu không miền Bắc hội chủ nghĩa suốt 16 năm qua luôn cùng một lúc phải làm hai
nhiệm vụ chiến lược... Miền Bắc đã dốc vào chiến tranh giữ nước và cứu nước toàn bộ sức mạnh của chế độ hội chủ
nghĩa và hoàn thành một cách xuất sắc nghĩa vụ căn cứ địa cách mạng của cả nước”.
Miền Bắc có tác dụng quyết định nhất gắn liền với miền Nam, giúp cách mạng miền Nam vượt qua muôn vàn khó khăn
gian khổ, vùng lên đúng lúc, trụ vững trong những lúc ác liệt nhất, hình thành thế trận chiến tranh nhân dân rộng khắp trên
cả ba vùng chiến lược. Hai miền chung sức đánh giặc, cả nước kháng chiến nên đã tạo ra sức mạnh to lớn đánh thắng Mỹ
và tay sai, giải phóng hoàn toàn miền Nam, thống nhất Tổ quốc
Câu 10: Tại sao nói cách mạng XHCN ở miền Bắc và cách mạng DTDCND ở miền Nam có mối quan hệ mật thiết
và thúc đẩy lẫn nhau? (Giống câu 11)
u 11: Vai trò và mối quan hệ giữa miền Bắc và miền Nam trong thời kỳ kháng chiến chống Mỹ, qua Đại hộị III
(tháng 9-1960)?
Vai trò, nhiệm vụ cách mạng của hai miền
- Do đất nước tạm thời bị chia cắt làm hai miền, Đảng và Chính phủ đã đề ra cho cách mạng mỗi miền những nhiệm
vụchiến lược phù hp với đặc điểm tình hình và yêu cầu của cách mạng từng miền.
- Miền Bắc chuyển sang làm cách mạng XHCN. Nhiệm vụ chiến lược của cách mạng miền Bắc cải cách ruộng
đất,hàn gắn vết thương chiến tranh, khôi phục kinh tế. Khi Mĩ gây chiến tranh phá hoại, miền Bắc vừa phải kết hợp chiến
đấu bảo vệ mình, xây dựng thành căn cứ đa và hậu phương vững chắc của cả nước, vừa phải phối hợp với cuộc chiến đấu
giải phóng miền Nam.
- Miền Nam: Tiếp tục hoàn thành cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân, đánh đổ ách thống trị của Mĩ và tay sai để
giảiphóng miền Nam, thực hiện thống nhất đất nước… Mối quan hệ của cách mạng hai miền
- Trong việc thực hiện nhiệm vụ, mục tiêu chung, cách mạng mỗi miền vị trí vai trò khác nhau nhằm giải
quyết yêucầu riêng của từng miền.
lOMoARcPSD|45562685
+ Miền Bắc là hậu phương và là căn cứ địa cách mạng của cả nước nên có vị trí quyết định nhất đối với sự phát triển của
toàn bộ cách mạng Việt Nam, đối với sự nghiệp thống nhất đất nước.
+ Miền Nam tiền tuyến nên vai trò quyết định trực tiếp trong việc đánh đổ đế quốc Mĩ và tay sai, giải phóng miền
Nam, thống nhất nước nhà, hoàn thành cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân trong cả nước.
- Cách mạng hai miền có mối quan hệ qua lại gắn bó mật thiết với nhau, phối hợp, thúc đẩy tạo điều kiện cho nhau
pháttriển. Thắng lợi giành được ở mỗi miền là thắng lợi chung của cách mạng hai miền, của sự nghiệp chống Mĩ cứu nước
toàn dân tộc, nhằm một mục tiêu chung là hoàn thành độc lập, thống nhất Tổ quốc, đưa cả nước đi lên chủ nghĩa xã hội.
=> Thực tiễn lịch sử đã chứng minh đường lối trên phản ánh đúng quy luật vận động cách mạng của từng miền và của cả
nước, phù hợp với xu thế phát triển của thời đại phát huy được sức mạnh chung của cả nước và của thời đại để đánh
Mĩ và thắng Mĩ.
Câu 12: Tại sao nói Đại hội III (9/1960) là đại hội xác định mục tiêu xây dựng CNXH và giải phóng dân tộc, thống
nhất đất nước?
Đại hội lần thứ III của Đảng họp tại Thủ đô Nội từ ngày 5 đến ngày 10-9-1960. Đại hội diễn ra trong bối cảnh miền
Bắc Việt Nam vừa hoàn thành khôi phục kinh tế sau kháng chiến chống Pháp và cải cách ruộng đất cùng với cải tạo công
thương nghiệp; trong khi miền Nam một phong trào chống chính quyền Ngô Đình Diệm Mđang diễn ra từ cuối
năm 1959 và trở thành đồng khởi từ đầu năm 1960.
Đại hội III đã hoàn chỉnh đường lối chiến lược chung của cách mạng Việt Nam trong giai đoạn mới và nhấn mạnh “Đại
hội lần này là đại hội xây dựng CNXH ở miền bắc và đấu tranh hòa bình thống nhất nước nhà”.
+ Đại hội đề ra nhiệm vụ chiến lược của cách mạng cả nước nhiệm vụ của từng miền; chỉ vị trí, vai trò của cách
mạng từng miền và mối quan hệ giữa cách mạng hai miền.
Nhiệm vụ cách mạng hai miền tuy khác nhau nhưng đều nhằm mục tiêu chung là: thực hiện hòa bình, thống nhất Tổ
quốc; đều nhằm giải quyết mâu thuẫn chung của cả nước là mâu thuẫn giữa nhân dân ta và đế quốc Mỹ cùng bè lũ tay sai
của chúng. Vì vậy, Đại hội xác định: “Nhiệm vụ cách mạng của nhân dân ta trong giai đoạn hiện nay là: tăng cường đoàn
kết toàn dân, kiên quyết đấu tranh giữ vững hòa bình, đẩy mạnh cách mạng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc, đồng thời đẩy
mạnh cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở miền Nam, thực hiện thống nhất nước nhà trên cơ sở độc lập dân tộc và dân
chủ, xây dựng một nước Việt Nam hoà bình, thống nhất, độc lập, dân chủ và giàu mạnh, thiết thực góp phần tăng cường
phe xã hội chủ nga và bảo vệ hoà bình ở Đông Nam Á và thế giới”.
+ Nhiệm vụ cách mạng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc là: “nhiệm vụ quyết định nhất đối với sự phát triển của toàn bộ cách
mạng nước ta, đối với sự nghiệp thống nhất nước nhà của nhân dân ta”. Còn cuộc cách mạng miền Nam “có tác dụng
quyết định trực tiếp đối với sự nghiệp giải phóng miền Nam khỏi ách thống trị của đế quốc Mỹ và bè lũ tay sai, thực hiện
hoà bình thống nhất nước nhà, hoàn thành nhiệm vụ cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân trong cả nước”.
=> Đại hội lần thứ III của Đảng có một ý nghĩa rất trọng đại trong lịch sử cách mạng Việt Nam. Đường lối cách mạng do
Đại hội vạch ra ngọn đèn pha ng ngời chiếu rọi con đường của nhân dân ta tiến tới chủ nghĩa hội, tiến tới thống
nhất nước nhà, tiến tới một nước Việt Nam hòa bình, thống nhất, độc lập, dân chủ và giàu mạnh. Thành công của Đại hội
lần thứ III của Đảng là sở cho “Toàn Đảng và toàn dân ta đoàn kết chặt chẽ thành một khối khổng lồ. Chúng ta sáng
tạo. Chúng ta xây dựng. Chúng ta tiến lên”
Câu 13: Hoàn cảnh lịch sử và nội dung Hội nghị lần thứ 8 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (tháng 5 - 1941)
1. Hoàn cảnh lịch sử:
- Chiến tranh thế giới II bước vào năm thứ ba. Phát xít Đức chuẩn bị tấn công Liên Xô, làm cho tính chất chiến
tranhthay đổi. Thế giới hình thành hai trận tuyến: Một là lực lượng dân chủ, bên kia là khối phát xít. Cuộc đấu tranh của
nhân dân ta là một bộ phận của lực lượng dân chủ.
- Tình hình trong nước ngày càng khẩn trương. Tháng 1 - 1941, lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc về nước trực tiếp lãnh
đạophong trào cách mạng. Từ ngày 10 đến 19-5 - 1941, Hội nghị lần thứ 8 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng họp tại
Pắc Bó (Cao Bằng) do Nguyễn Ái Quốc chủ trì.
2. Nội dung Hội nghị:
Một là, đưa nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu.
- Vạch rõ mâu thuẫn chủ yếu đòi hỏi phải được giải quyết cấp bách là mâu thuẫn giữa các dân tộc Đông Dương với bọnđế
quốc - phát xít xâm lược Pháp - Nhật.
- Xác định nhiệm vụ bức thiết nhất của cách mạng là giải phóng dân tộc: “Nếu không giải quyết được vấn đề dân tộc
giảiphóng, không đòi đươc độc lập, tự do cho toàn thể dân tộc, thì chẳng những toàn thể quốc gia dân tộc còn chịu mãi
kiếp ngựa trâu, mà quyền lợi của bộ phận, giai cấp vạn năm cũng không đòi lại được”.
| 1/23

Preview text:

lOMoARcPSD| 45562685 CHƯƠNG 1:
1. Nội dung và ý nghĩa Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng (2/1930). Nội dung:
● Xác định mục tiêu chiến lược: Từ việc xác định rõ mâu thuẫn giữa dân tộc VN với đế quốc, đi đến xác
định đường lối chiến lược của CM Việt Nam “ chủ trương làm tư sản dân quyền cách mạng và thổ địa cách
mạng để đi tới xã hội cộng sản”. Mục tiêu này đã làm rõ nội dung của cách mạng thuộc địa nằm trong phạm
trù của cách mạng vô sản
● Xác định nhiệm vụ chủ yếu của Cách mạng Việt Nam: Đánh đổ đế quốc và phong kiến là nhiệm vụ cấp
bách cơ bản để giành độc lập dân tộc và ruộng đất; Xóa bỏ triệt để ách thống trị, bóc lột hà khắc
● Xác định xây dựng xã hội mới: Phương diện xã hội: “Dân chúng được tự do tổ chức”, “Nam nữ bình
quyền”,…; Phổ thông giáo dục theo công nông hoá”. Phương diện kinh tế: Thi hành luật ngày làm 8 giờ; thủ
tiêu hết các thứ quốc trái; thâu hết sản nghiệp lớn(công nghiệp; ngân hàng…) của Pháp để bàn giao cho
Chính phủ công nông binh quản lý; bỏ sưu thuế cho dân công nghèo;…
● Lý luận dẫn đường: Cương lĩnh được xây dựng dựa trên cơ sở vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác-Lênin
vào Việt Nam, phù hợp với cách mạng của một nước thuộc địa nửa phong kiến. Cương lĩnh đã phát triển lý
luận của Mác - Lênin về khả năng tiến lên CNXH từ một nước thuộc địa kém phát triển mà Đảng cộng sản
và Nguyễn Ái Quốc đã xác định rõ đường đi của Cách mạng Việt Nam
● Xác định lực lượng cách mạng: công nhân, nông dân, các lực lượng khác. Đảng phải thu phục được đại bộ
phận giai cấp mình; hết sức liên lạc với tiểu tư sản, trí thức, trung nông; phú nông,...
→ Cơ sở chiến lược đại đoàn kết toàn dân tộc, xây dựng khối đại đoàn kết rộng rãi các giai cấp Xác định
phương pháp Cách mạng: Phải bằng con đường bạo lực cách mạng của quần chúng; Có sách lược đấu
tranh cách mạng thích hợp, kiên quyết “bộ phận nào đã ra mặt phản cách mạng thì phải đánh đổ”
● Xác định mối quan hệ quốc tế: Trong khi thực hiện nhiệm vụ giải phóng dân tộc; đồng thời tranh thủ sự
đoàn kết, ủng hộ của các dân tộc bị áp bức và giai cấp vô sản thế giới, nhất là giai cấp vô sản Pháp → Đảng
cộng sản Việt Nam đã nêu cao chủ nghĩa quốc tế và mang bản chất quốc tế của giai cấp công nhân
● Xác định vai trò lãnh đạo của Đảng: Đảng là đội tiên phong của đạo quân vô sản gồm một số lớn của giai
cấp công nhân và làm cho họ có đủ năng lực lãnh đạo quần chúng lOMoARcPSD| 45562685
2. - Bối cảnh lịch sử, nội dung và ý nghĩa nghị quyết HNTW 8 (5/1941); 1. Ý nghĩa:
Hội nghị TW Đảng lần thứ 8 có ý nghĩa lịch sử to lớn, đã hoàn chỉnh việc chuyển hướng chỉ đạo chiến lược
CM, Có ý nghĩa quyết định đối với sự phát triển của phong trào CM, đi tới thắng lợi của CMT8/1945.
Hoàn chỉnh chủ trương chiến lược từ Hội nghị tháng 11/1939, khắc phục triệt để những hạn chế của Luận
cương chính trị tháng 10/1930.
Khẳng định lại đường lối cách mạng giải phóng dân tộc đúng đắn trong Cương lĩnh chính trị đầu tiên của
Đảng và lý luận cách mạng giải phóng dân tộc của Nguyễn Ái Quốc.
Kiên quyết giương cao hơn nữa ngọn cờ giải phóng dân tộc, đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu
và cấp thiết hơn bao giờ hết.
Giải quyết đúng đắn MQH giữa 2 nhiệm vụ chiến lược là chống đế quốc và chống phong kiến. lOMoARcPSD| 45562685
Phát triển và làm phong phú kho tàng lý luận Mác Lênin về CM giải phóng dân tộc
3- Nội dung và ý nghĩa Chỉ thị ngày 12/3/1945;
1. **Hoàn cảnh lịch sử:** -
Đầu năm 1945, Cuộc chiến tranh thế giới thứ 2 đang đi vào giai đoạn kết thúc, phát xít Đức thua ở châu Âu,
Nhật thua ở Thái Bình Dương. -
Với sự chuẩn bị từ trước, ngày 9/3/1945, Nhật nổ súng đảo chính lật đổ Pháp, độc chiếm Đông Dương. Pháp
chống cự yếu ớt rồi nhanh chóng đầu hàng -
Chính phủ Bảo Đại - Trần Trọng Kim được Nhật tạo ra với cái bánh vẽ “độc lập” để phục vụ cho nền thống
trị của chủ nghĩa phát xít. -
Dự đoán đúng tình hình, ngay trước lúc Nhật nổ súng lật đổ Pháp, Tổng Bí thư Trường triệu tập Hội nghị Ban
Thường vụ TW Đảng họp mở rộng để phân tích tình hình và đề ra chủ trương chiến lược mới.
1. **Nội dung chỉ thị:**
- *Chỉ thị xác định:* Kẻ thù trước mắt duy nhất của Đông Dương là phát xít Nhật, quyết định thay đổi khẩu hiệu
“Đánh đuổi phát xít Nhật – Pháp” bằng khẩu hiệu “Đánh đuổi phát xít Nhật”.
- *Chỉ thị nhận định:* Cuộc đảo chính của Nhật lật đổ Pháp để chiếm Đông Dương đã tạo ra một cuộc khủng
hoảng chính trị sâu sắc, nhưng điều kiện khởi nghĩa chưa chín muồi. Tuy vậy, hiện đang có những cơ hội tốt làm
cho những điều kiện tổng khởi nghĩa nhanh chóng chín muồi.
- *Chỉ thị chủ trương:* Phát động cao trào kháng Nhật cứu nước mạnh mẽ, làm tiền đề cho tổng khởi nghĩa. Mọi
hình thức tuyên truyền, cổ động phải thay đổi cho thích hợp với thời kỳ tiền khởi nghĩa như biểu tình, bãi công đơn
vị, phá kho thóc của Nhật để giải quyết nạn đói, đẩy mạnh xây dựng đội tự vệ cứu quốc...
- Chỉ thị nêu rõ p*phương châm đấu tranh:* phát động đấu tranh du kích giải phóng từng vùng, mở rộng căn cứ địa
- *Chỉ thị dự kiến những điều kiện thuận lợi để thực hiện tổng khởi nghĩa như:* Quân Đồng minh tiến vào
Đông Dương đánh Nhật, Nhật kéo ra mặt trận càn quét quân Đồng minh để sơ hở phía sau là thời cơ; cách mạng
Nhật bùng im nổ, chính quyền nhân dân Nhật được thành lập; Nhật bị mất nước giống Pháp (1940), quân viễn chinh
Nhật hoang mang và mất tinh thần.
- Tuy nhiên chỉ thị xác định không được trông chờ, không được ỷ lại vào bên ngoài mà phải chủ động, nắm bắt tình
hình, thời cơ và phải dựa vào sức mình là chính. **c.Ý nghĩa:**
- Thể hiện sự nhận định sáng suốt, có những chủ trương kiên quyết, kịp thời của Đảng ta, nhờ đó đẩy lên 1 cao trào
CM, thúc đẩy tình thế CM mau chóng chín muồi
- Là kim chỉ nam cho mọi hoạt động của Đảng và Đồng minh chuẩn bị cho cuộc tổng khởi nghĩa tháng Tám
- Thể hiện năng lực của Đảng trong việc nắm bắt thời cơ và đưa ra đường lối phù hợp
- Như một chương trình hành động, một lời triệu hiệu, lối soi đường dân ta tiến hành một cao trào kháng Nhật cứu
nước, tạo cơ sở cho sự sáng tạo của các địa phương trên cơ sở đường lối chung của Đảng
4 - Nội dung và ý nghĩa Hội nghị toàn quốc của Đảng (13-15/8/45). lOMoARcPSD| 45562685
3. Một số kinh nghiệm về lãnh đạo đấu tranh giành chính quyền. lOMoARcPSD| 45562685 CHƯƠNG 2: 1.
Hoàn cảnh lịch sử nước ta sau Cách mạng tháng Tám 1945.
Sau khi CMT8 thành công, nước Việt Nam dân chủ cộng hòa ra đời, công cuộc bảo vệ và xây dựng đất nước đứng
trước nhiều thuận lợi cơ bản và khó khăn thử thách. ● Thuận lợi: ● Về quốc tế:
○ Sau cuộc chiến tranh thế giới lần 2, cục diện khu vực và thế giới có những thay đổi lớn, có lợi cho Cách mạng Việt Nam
○ CNXH đã trở thành hệ thống lớn mạnh do Liên Xô đứng đầu, phong trào cách mạng giải phóng
dân tộc có điều kiện phát triển, phong trào dân chủ và hòa bình cũng vươn lên mạnh mẽ. ● Về trong nước:
○ VN trở thành quốc gia độc lập, tự do; NDVN từ nô lệ bị áp bức trở thành chủ nhân của chế độ dân chủ mới
● ĐCSVN trở thành đảng cầm quyền lãnh đạo CM trong cả nước, hệ thống chính quyền CM với bộ máy
thống nhất từ TW đến cơ sở dc hình thành phục vụ cho lợi ích của ND, tổ quốc
○ CTHCM là biểu tượng của nền độc lập, tự do-trung tâm của khối đại đoàn kết dtoc lOMoARcPSD| 45562685
○ QUân đội quốc gia, lực lượng CA, luật pháp được xây dựng và phát huy vai trò đối với cuộc đấu
tranh chống thù trong, giặc ngoài, xd chế độ mới ● Khó khăn: Trên thế giới:
● Phe đế quốc CN âm mưu “chia lại hệ thống thuộc địa thế giới”, ra sức đàn áp, tấn công ptrao CM trong đó có CMVN
● Các nước lớn ko ủng hộ lập trường độc lập và địa vị pháp lý của nhà nước VNDCCH
● VN nằm trong vòng vây của CN đế quốc, bị bao vây cách biệt với thế giới bên ngoài
→ Cách mạng 3 nước Đông Dương phải đối mặt với nhiều bất lợi, khó khăn hết sức to lớn và nghiêm trọng Trong nước:
● Chính quyền CM vừa thành lập chưa được củng cố, lực lượng còn non yếu
● Hậu quả nạn đói năm 1945 chưa khắc phục vùng với 2 triệu dân chết đối
● Đê vỡ do lũ lụt đến tháng 8/1945 vẫn chưa khôi phục, hạn hán làm cho 50% diện tích đất không thể cày cấy.
● Công thương nghiệp đình đốn, giá cả sinh hoạt đắt đỏ.
● Nạn đói mới có nguy cơ xảy ra trong năm 1946.
● Kinh tế xơ xác, tiêu điều; tài chính kiệt quệ ●
Hơn 90% dân số không biết chữ. ● Các tệ nạn xã hội tràn lan.
** + Về thù trong, giặc ngoài:**
● Từ vĩ tuyến 16 (Đà Nẵng) trở ra Bắc, 20 vạn quân tưởng ồ ạt vào Hà Nội theo sau các Đảng phái tay sai ●
Từ vĩ tuyến 16 (Đà Nẵng) trở vào Nam, quân Anh mở đường cho thực dân Pháp trở lại xâm lược.
● Trên cả nước còn 6 vạn quân đội Nhật Hoàng thua trận chưa giải giáp
=> Tình hình trên đã đặt vận mệnh dân tộc ta trước tình thế “Ngàn cân treo sợi tác” và “ Tổ quốc lâm nguy”, Cách
mạng Việt Nam cùng lúc phải đối phó giải quyết vấn đề cấp bách: nạn đói, nạn dốt, nạn ngoại xâm. 2.
Chủ trương và sự chỉ đạo của Đảng về xây dựng, bảo vệ chính quyền cách mạng (1945-1946). Ý nghĩa của
những chủ trương đó?
lOMoARcPSD| 45562685 lOMoARcPSD| 45562685 3.
Nội dung, ý nghĩa HNTW 15 (1/1959).
1. Bối cảnh lịch sử
● Cuộc kháng chiến chống Pháp của dân tộc ta đã giành được thắng lợi nhưng theo hiệp định Giơnevơ đã ký
kết thì đất nước tạm thời chia cắt làm 2 miền lấy vĩ tuyến 17 làm giới tuyến quân sự tạm thời.
● Miền Bắc đã hoàn toàn được giải phóng và bước vào công cuộc khôi phục kinh tế, thực hiện các nhiệm vụ
còn lại của cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân nhằm tạo tiền đề đưa miền Bắc từng bước quá độ lên CNXH.
● Miền Nam đã bị đế quốc Mỹ độc chiếm để biến nơi đây thành thuộc địa kiểu mới và căn cứ quân sự của
Mỹ. Mỹ Diệm đã tiến hành cuộc chiến tranh đơn phương đẫm máu chống lại nhân dân miền Nam trong tay
không có vũ khí. Cách mạng miền Nam bị tổn thất rất nặng nề.
1. Nội dung của Nghị quyết lOMoARcPSD| 45562685
Về mâu thuẫn cơ bản của xã hội Việt Nam:
Mâu thuẫn giữa toàn thể nhân dân Việt Nam với đế quốc Mỹ , giai cấp địa chủ phong kiến và bọn tư sản mại bản.
Mâu thuẫn giữa con đường xã hội chủ nghĩa với con đường tư bản chủ nghĩa ở miền Bắc. Tuy tính chất
khác nhau, hai mâu thuẫn cơ bản có mối quan hệ biện chứng và tác động lẫn nhau
Về đối tượng cách mạng: Đế quốc Mỹ và bè lũ tay sai.
Nhiệm vụ cơ bản của cách mạng Việt Nam: Giải phóng miền Nam khỏi ách thống trị của đế quốc và tay sai.
Nhiệm vụ trước mắt của cách mạng miền Nam là đánh đổ tập đoàn thống trị độc tài Ngô Đình Diệm, thành
lập chính phủ liên hiệp dân tộc.
Về phương pháp cách mạng: Dùng bạo lực cách mạng để đánh đổ bạo lực phản cách mạng, kết hợp đấu
tranh chính trị và đấu tranh vũ trang. Con đường phát triển của cách mạng miền Nam có thể phát triển theo 2 hướng:
Thứ nhất là tiến hành khởi nghĩa giành chính quyền về tay nhân dân.
Thứ hai là tiến hành đấu tranh vũ trang lâu dài để giành thắng lợi cuối cùng.
Về vấn đề mặt trận: Hội nghị chủ trương cần phải thành lập một mặt trận dân tộc thống nhất riêng ở miền
Nam để tập hợp lực lượng chống đế quốc và tay sai.
Về công tác xây dựng Đảng ở miền Nam: Hội nghị chỉ rõ: sự tồn tại và trưởng thành của Đảng bộ miền
Nam là yếu tố quyết định thắng lợi của cách mạng miền Nam. Vì vậy phải xây dựng Đảng bộ miền Nam
thật vững mạnh để đủ sức lãnh đạo trực tiếp cách mạng miền Nam.
Về khả năng phát triển của tình hình sau những cuộc KN của quần chúng: −Hội nghị dự kiến: Đế quốc Mỹ là
tên đế quốc hiếu chiến nhất, cho nên cuộc khởi nghĩa của nhân dân miền Nam cũng có khả năng chuyển thành cuộc
đấu tranh vũ trang trường kỳ.

Thay đổi “tiếp cận”, sẽ đổi “cách nhìn”
Đường lối cách mạng: “lấy sức mạnh của quần chúng, dựa vào lực lượng chính trị của quần chúng là chủ yếu, kết
hợp với lực lượng vũ trang để đánh đổ quyền thống trị của đế quốc và phong kiến, dựng lên chính quyền cách mạng của nhân dân
". 1. Ý nghĩa
● Là một bước ngoặt về phương pháp cách mạng, đáp ứng những nhu cầu cấp bách của cách mạng miền Nam.
● Đường lối này đã mở đường cho cách mạng miền Nam phát triển, đã xoay chuyển cục diện cách mạng miền
Nam từ thế giữ gìn lực lượng sang thế tấn công.
● Đường lối thể hiện rõ bản lĩnh tự chủ, sáng tạo và ý chí cách mạng của Đảng ta trong hoàn cảnh hết sức khó khăn. 4.
Nội dung, ý nghĩa HNTW 12 (12/1965). lOMoARcPSD| 45562685 Nội dung: lOMoARcPSD| 45562685 Ý nghĩa:
Câu 1: Từ các biện pháp của Đảng về việc xây dựng chế độ mới và giải quyết những khó khăn về kinh tế, văn hoá
- xã hội (giai đoạn 1945-1946), anh/chị hãy làm rõ ý nghĩa của các biện pháp đó đối với việc đưa nước ta ra khỏi
tình thế “ngàn cân treo sợi tóc”.

Ngay khi mới ra đời, nước VNDCCH đối mặt với: giặc đói, giặc dốt, giặc ngoại xâm. Vận mệnh đất nước “ngàn cân treo
sợi tóc”. Tình thế “ngàn cân treo sợi tóc” thể hiện rõ từ thực tế từ sau ngày Cách mạng tháng Tám thành công: nền độc lập
của Việt Nam chưa được quốc tế công nhận giữa lúc có hơn 30 vạn quân của 4 nước đồng minh đang kéo vào, trong đó lOMoARcPSD| 45562685
quân Pháp và quân Tưởng đều có âm mưu thủ tiêu chính quyền cách mạng. Lực lượng Việt Minh chỉ có khoảng 8 vạn
người với vũ khí thô sơ. Một nửa số bộ trong Chính phủ lâm thời nằm trong tay hai đảng đối lập do nước ngoài chi phối
(Việt quốc, Việt cách). Ngân khố quốc gia cạn kiệt, hậu quả của nạn đói làm chết hơn hai triệu người năm 1945 chưa khắc
phục xong, 90% dân mù chữ, năng suất nông nghiệp quá thấp (khoảng 12 tạ/ha)... Đó là những khó khăn to lớn và chồng
chất trên vai chính quyền non trẻ. Nếu chỉ so sánh tương quan lực lượng vật chất thì chính phủ Việt Nam Dân chủ Cộng
hòa thực sự đứng trước nguy cơ sụp đổ hoàn toàn trong một thời gian ngắn. → đưa ra chỉ thị “Kháng chiến kiến quốc” và
đưa ra những biện pháp cụ thể: 1.
Chống giặc đói đẩy lùi nạn đói
Tổ chức chỉ đạo các phong trào vận động lớn như: tăng gia sx, lập hũ gạo tiết kiệm, Tổ chức Tuần lễ Vàng, gây Quỹ độc
lập, Quỹ Đảm phụ quốc phòng.
Bãi bỏ thuế thân và nhiều thứ thuế vô lý, giảm tô
Sửa chữa đê điều, khuyến nông, tịch thu ruộng đất đế quốc, khai phá đất hoang
Khôi phục hđ nhà máy công xưởng
Dựng lại ngân khố quốc gia, phát hành đồng giấy bạc
Nạn đói đẩy lùi, đs ổn định, tinh thần dtoc phát huy cao độ, góp phần động viên kc miền nam 2.
Chống giặc dốt xóa mù chữ
Ptrao “Nha bình dân học vụ” toàn dân học chữ quốc ngữ
Xd nếp sống, đs văn hóa mới đẩy lùi tệ nạn, hủ tục thói quen cũ
Mở lại các trường học
Cuối năm 1946 hơn 2,5 triệu ng bt đọc, viết chữ quốc ngữ, đs cải thiện nd tin tưởng bve chính quyền cm 3.
Xd chế độ mới và chính quyền CM
Xd củng cố chính quyền CM
Tổ chức bỏ phiếu bầu cử Toàn quốc
Ban soạn Hiến pháp mới, xd bộ máy chính quyền trong sạch,dân chủ
Mở rộng mặt trận dân tộc thống nhất, tổ chức củng cố lực lượng vũ trang, cũng như cơ sở căn cứ địa CM 1.
Đấu tranh bảo vệ chính quyền
Tạm thời hòa hoãn vs quân Tưởng ở miền Bắc, kc chống Pháp ở Miền Nam
Tạm thời hòa hoãn với td Pháp và gạt quân Tưởng ra khỏi miền Bắc nước ta
Chuẩn bị những đk cần thiết cho cuộc toàn quốc kc
→ Đảng, đứng đầu HCM, đề ra chủ trương, quyết sách đúng đắn trên tất cả mặt trận: chính trị, kinh tế, XH, an ninh, quốc
phòng, đối ngoại. Với thế lực thù địch, Đảng thực hiện chiến lược mềm dẻo”Dĩ bất biến, ứng vạn biến”, lợi dụng mâu
thuẫn, giành tgian củng cố lực lượng. Với đường lối chính trị sáng suốt, Đảng động viên được sức mạnh đoàn kết toàn
dân, củng cố, giữ vững chính quyền, đưa CM vượt qua tình thế hiểm nghèo, cb cho cuộc kc lâu dài chống Pháp. Đồng thời
nêu cao tinh thần tự lực, tự cường, quyết tâm bảo vệ nền tự do độc lập. Tăng cường tinh thần đoàn kết dtoc, dựa vào sự
ủng hộ và tgia nhiệt tình toàn dân.
Câu 3: Từ nội dung cơ bản của Nghị quyết 15 (1/1959) về cách mạng miền Nam, anh/chị làm rõ nhận định: Nghị
quyết 15 sáng soi con đường phát triển của cách mạng Việt Nam.
Nội dung cơ bản của Nghị quyết 15: Hội nghị 15 họp bàn về Cách mạng Miền Nam ●
Nhận định 2 nhiệm vụ chiến lược: cách mạng xã hội chủ nghĩa ở Miền Bắc và cách mạng dân tộc dân chủ nhân
dân ở miền Nam=> Tính chất khác nhau, có mối quan hệ hữu cơ ●
Phương hướng chung: giữ vững hòa bình, thống nhất đất nước, tạo điều kiện đưa cả nước đi lên XHCN ●
Nhiệm vụ cơ bản ở cách mạng Miền Nam: giải phóng khỏi ách thống trị của đế quốc và phong kiến; thực
hiện độc lập dân tộc và người cày có ruộng; hoàn thành cách mạng dân tộc dân chủ ở Miền nam ● Con
đường phát triển ở Miền Nam: khởi nghĩa giành chính quyền về tay nhân dân ●
Cách mạng Miền Nam có khả năng hòa bình phát triển, tuy ít, song Đảng cần tranh thủ để thay đổi cục diện
chính trị có lợi cho cách mạng ●
Ý nghĩa: mở đường cho cách mạng tiến lên ●
Thể hiện rõ bản lĩnh độc lập sáng tạo của Đảng trong những năm tháng khó khăn ●
Là quá trình hình thành chiến lược chung cho cách mạng cả nước ●
Nói “Nghị quyết 15 sáng soi con đường phát triển của cách mạng Việt Nam” vì: lOMoARcPSD| 45562685
Nghị quyết 15 ra đời đã đáp ứng đúng đòi hỏi của tình hình và nguyện vọng của đông đảo cán bộ, đảng viên, nhân dân,
giải quyết kịp thời yêu cầu phát triển đi lên của cách mạng Miền Nam là phải dùng bạo lực cách mạng, phải chuyển hướng
sang đấu tranh vũ trang, để đưa phong trào vượt thoát khỏi tình thế hiểm nghèo. Ðây là một văn kiện có ý nghĩa lịch sử,
đánh dấu sự chuyển biến về tư tưởng chỉ đạo đấu tranh cách mạng ở cấp lãnh đạo cao nhất, sự chuyển hướng⁹ mạnh mẽ
về hình thức và phương pháp đấu tranh.
Nghị quyết 15 của Trung ương Ðảng chính là ngọn lửa châm ngòi cho cao trào Ðồng khởi trên quy mô lớn tại các địa
phương ở Nam Bộ và Khu 5. Trước năm 1959, trước khi có Nghị quyết 15, các cuộc đấu tranh có tính chất vũ trang tự vệ
của quần chúng cách mạng, yêu nước chỉ diễn ra lẻ tẻ, tự phát ở một vài địa phương. Từ giữa năm 1959 trở đi đã có hàng
loạt cuộc đấu tranh mang tính bạo lực của quần chúng nổ ra ở các địa phương, như Minh Thạnh (Tây Ninh); Dầu Tiếng
(Thủ Dầu Một); Gò Quản Cung, Gò Măng Ða (Ðồng Tháp); Tà Lốc, Tà Léc (Bình Ðịnh); Tam Ngân (Bình Thuận); Nóc
Ông Tía, Trà Bồng (Quảng Ngãi)... Ðiều đó báo hiệu một giai đoạn đấu tranh mới đang hình thành. Quá trình khởi nghĩa
từng phần ở Miền Nam đã bắt đầu. Như thế, ý nghĩa, tác động của Nghị quyết 15 là trực tiếp, nhanh chóng và rõ rệt, mở
ra hướng đi mới cho phong trào đấu tranh ở Miền Nam.
Ngay sau khi có văn bản Nghị quyết 15, Xứ ủy Nam Bộ họp (11-1959), nhận định: tuy địch có gây cho ta nhiều khó khăn
nhưng xét về căn bản và toàn cục thì ta đã giành được thế chủ động; cơ sở Ðảng vẫn được giữ vững, phong trào quần
chúng phát triển cao hơn so với năm 1958; hoạt động vũ trang tuyên truyền phát huy tác động hỗ trợ cho đấu tranh chính trị.
Như vậy, có thể thấy rằng Nghị quyết 15 ra đời là vô cùng cần thiết, đáp ứng đúng đòi hỏi của tình thế cách mạng, giải
quyết kịp thời yêu cầu phát triển của cách mạng Việt Nam ở Miền Nam, khi tình thế đã đầy đủ và chín muồi, giải tỏa nỗi
bức xúc bị kìm nén và nguyện vọng tha thiết của cán bộ, chiến sĩ, đồng bào Miền Nam. Nghị quyết 15 như ngọn đuốc soi
sáng con đường phát triển của cách mạng Việt Nam ở Miền Nam, là cơ sở trực tiếp cho phong trào Ðồng khởi nổ ra và giành thắng lợi.
Nghị quyết 15 và tiếp đó là Nghị quyết Ðại hội đại biểu Ðảng toàn quốc lần thứ 3 (9-1960), đã hoàn chỉnh đường lối cách
mạng Việt Nam ở Miền Nam. Với đường lối và phương pháp cách mạng đúng đắn, Ðảng ta đã chỉ đạo nhân dân Miền
Nam đứng lên tiến hành cuộc Ðồng khởi vĩ đại, đánh một đòn chí tử vào hình thức thống trị thực dân mới của đế quốc
Mỹ, tạo ra một bước ngoặt đi lên cho cách mạng Miền Nam, buộc Mỹ phải thay đổi chiến lược chiến tranh, chuyển sang
tiến hành "chiến tranh đặc biệt" với sự dính líu và sa lầy ngày càng tăng ở Việt Nam.
Nghị quyết 15 đã giải quyết đúng đắn mối quan hệ giữa nhiệm vụ đấu tranh cách mạng giải phóng Miền Nam, đánh đổ sự
thống trị của Mỹ-Diệm, với nhiệm vụ xây dựng, củng cố bảo vệ Miền Bắc, hậu phương lớn và trực tiếp của cách mạng
Miền Nam. Ðồng thời, Nghị quyết 15 cũng góp phần xác định và giải quyết tốt mối quan hệ giữa cách mạng Việt Nam và
phong trào cách mạng, đấu tranh bảo vệ hòa bình, giải phóng dân tộc trên thế giới.
Câu 5: Từ chủ trương tập hợp lực lượng toàn dân tộc của Hội nghị Trung ương 8 (5/1941), anh/chị làm rõ ý nghĩa
của chủ trương đó đối với việc củng cố khối đại đoàn kết toàn dân tộc trong bối cảnh hiện nay. ● Chủ trương
tập hợp lực lượng toàn dân tộc của Hội nghị Trung ương 8 (5/1941): * Hoàn cảnh (tóm tắt ngắn gọn) ● Thế giới:
+ Chiến tranh Thế giới lần thứ 2 bùng nổ, diễn ra gay go, ác liệt. Pháp tham gia cuộc chiến ngay từ đầu, chúng tăng cường
bóc lột ở cả trong nước và các thuộc địa.
+ ĐCS Pháp bị đặt ra ngoài vòng pháp luật, mặt trận nhân dân Pháp tan rã, nhiều quyền tự do đòi đc ở giai đoạn trước đã bị thủ tiêu. ● Việt Nam:
+chiến tranh thế giới thứ II làm Đông Dương rơi vào thời chiến, Pháp ra sức đán áp vơ vét của cải, phát xít hóa bộ máy
thống trị. T9/1940, Nhật tấn công Đông Dương, một ngày sau Pháp đầu hàng => nhân dân rơi vào cảnh một cổ hai tròng
* ND: Nhận định vào diễn biến chiến tranh thứ 2 và căn cứ vào tình hình trong nước. Ban chấp hành TW đã quyết định
chuyển hướng chỉ đạo chiến lược 1.
Đưa nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu ●
Ban chấp hành Trung ương nêu rõ mâu thuẫn chủ yếu ở nước ta đòi hỏi giải quyết cấp bách là mâu thuẫn giữa dân
tộc ta với bọn đế quốc, phát xít Pháp- Nhật ●
Tạm gác lại khẩu hiệu “Đánh đổ địa chủ, chia ruộng đất cho dân cày” thay bằng khẩu hiệu “Tịch thu ruộng đất
của bọn đế quốc và Việt gian cho dân cày nghèo”.
2. Quyết định thành lập mặt trận Việt Minh để đoàn kết, tập hợp lực lượng cách mạng nhằm mục tiêu giải phóng dân tộc. lOMoARcPSD| 45562685 ●
Thành lập mặt trận dtoc thống nhất Đông Dương->Việt minh; Hội phản đế-> Hội cứu quốc 3.
Quyết định xúc tiến chuẩn bị khởi nghĩa vũ trang là nhiệm vụ trung tâm của Đảng và ndan ●
Ra sức phát triển lực lượng cách mạng (lực lượng chính trị+ Vũ trang) ●
Xúc tiến xây dựng căn cứ địa cách mạng ●
Xác định phương châm: “Luôn luôn chuẩn bị 1 lực lượng sẵn sàng, nhằm vào cơ hội thuận tiện hơn để đánh thắng kẻ thù” ●
Chú trọng công tác xây dựng Đảng nhằm nâng cao năng lực tổ chức và lãnh đạo Đảng. ● Đào tạo cán
bộ, nông vận, binh vận, quân vân ●
Đẩy mạnh công tác vận động quần chúng. * Ý nghĩa:
Hội nghị TW 8 đã hoàn chỉnh sự chuyển hướng chiến lược và sách lược đề ra ở HN TW 6 (11/1939) ●
Giương cao ngọn cờ giải phóng dân tộc ●
Giải quyết vấn đề dân tộc trong từng nước Đông Dương ●
Chủ trương tiến tới khởi nghĩa vũ trang giành chính quyền ●
Ý nghĩa của chủ trương đối với việc củng cố khối đại đoàn kết dân tộc trong bối cảnh hiện nay:
Với tư duy độc lập, tự chủ, sáng tạo cao, Hội nghị Trung ương lần thứ 8 dưới sự chỉ đạo của tư tưởng Hồ Chí Minh, đã
giải quyết đúng đắn, sáng tạo cả về chủ trương, đường lối, phương pháp và tổ chức lực lượng. Cuộc tổng khởi nghĩa Cách
mạng tháng Tám năm 1945 đã lôi cuốn hàng chục triệu nông dân, dù chưa được chia lại ruộng đất của địa chủ, vẫn hăng
hái tiến bước cùng giai cấp công nhân dưới sự lãnh đạo của Đảng, làm nên cuộc cách mạng long trời, lở đất. Thắng lợi đó
đã chứng minh sáng tỏ tinh thần khoa học đúng đắn, tính cách mạng sáng tạo của nghị quyết Hội nghị Trung ương 8, mở
ra bước ngoặt lịch sử trọng đại cho cách mạng Việt Nam.
Sức mạnh nội sinh từ khối toàn dân đoàn kết trong Mặt trận Việt Minh dưới sự lãnh đạo của Đảng và Chủ tịch Hồ Chí
Minh đã góp phần quan trọng làm nên thắng lợi của cuộc Cách mạng tháng Tám năm 1945; đã đánh đổ các xiềng xích
thực dân gần một trăm năm nay để gây nên nước Việt Nam độc lập. Dân ta lại đánh đổ chế độ quân chủ mấy mươi thế kỷ
mà lập nên chế độ dân chủ cộng hòa và khai sinh nhà nước dân chủ nhân dân đầu tiên ở Đông Nam Á.
Lịch sử đã chứng minh, việc thành lập Mặt trận Việt Minh là một chủ trương hết sức sáng suốt của Trung ương Đảng và
Lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc. Mặt trận Việt Minh và các hình thức mặt trận sau đó (Mặt trận Liên Việt, Mặt trận Dân tộc Giải
phóng miền Nam Việt Nam, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam), luôn lấy liên minh công - nông - trí thức làm nền tảng, do Đảng
Cộng sản lãnh đạo. Ở mỗi thời kỳ, tên gọi các hình thức mặt trận có thể khác nhau, song đều là mặt trận dân tộc thống
nhất với sứ mệnh tập hợp, đoàn kết các tầng lớp nhân dân, các đảng phái, các dân tộc, tôn giáo, phát huy lòng yêu nước,
nhiệt tình cách mạng, ý chí đấu tranh, sự hy sinh và cống hiến của mỗi người, góp phần tạo nên những thắng lợi vĩ đại
trong sự nghiệp cách mạng của Nhân dân ta dưới sự lãnh đạo của Đảng.
Trong công cuộc đổi mới, với nhiều hình thức tổ chức và vận động nhân dân, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam đã góp phần
quan trọng cùng với Đảng và Nhà nước thực hiện đồng thời hai nhiệm vụ chiến lược: xây dựng và bảo vệ Tổ quốc; giải
quyết những khó khăn về đời sống, tạo điều kiện thuận lợi để các tầng lớp nhân dân phát triển kinh tế - xã hội, xây dựng
Đảng và hệ thống chính trị, bảo đảm quốc phòng - an ninh, khơi dậy khát vọng phát triển, phát huy ý chí, sức mạnh văn
hóa và con người Việt Nam. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam đã phối hợp chặt chẽ với các tổ chức trong hệ thống chính trị
tuyên truyền, vận động, tập hợp rộng rãi các tầng lớp nhân dân, tạo sự thống nhất và đồng thuận trong xã hội; kiến nghị
với Đảng và Nhà nước nhiều nội dung quan trọng, góp phần hoạch định đường lối, chủ trương của Đảng và chính sách,
pháp luật của Nhà nước.
Qua 35 năm thực hiện sự nghiệp đổi mới dưới sự lãnh đạo của Đảng, đất nước ta đã vượt qua nhiều khó khăn, thách thức
và đạt được nhiều thành tựu to lớn, có ý nghĩa lịch sử về kinh tế - xã hội, an ninh, quốc phòng, đối ngoại; góp phần cải
thiện, nâng cao đời sống nhân dân, giữ ổn định chính trị - xã hội; quốc phòng, an ninh được tăng cường, bảo vệ vững chắc
độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc, giữ vững được hòa bình, ổn định để phát triển đất nước;
KĐĐKTDT tiếp tục được củng cố, phát huy. Nhận thức về KĐĐKTDT tiếp tục được bổ sung, phát triển phù hợp với tình
hình mới, trong điều kiện xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; theo đó, quyền lợi hợp pháp, chính
đáng của nhân dân ngày càng được quan tâm. Sự quyết tâm, quyết liệt của Đảng, Nhà nước trong phát triển kinh tế - xã
hội, giữ vững quốc phòng, an ninh, chăm lo đời sống nhân dân, nhất là quyết tâm chính trị trong công tác xây dựng, chỉnh
đốn Đảng, phòng, chống quan liêu, tham nhũng, lãng phí đã củng cố niềm tin của nhân dân với Đảng, củng cố vững chắc
KĐĐKTDT trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Câu 1: Tại sao nói Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng CSVN (2-1930) thể hiện tinh thần độc lập, tự chủ, sáng tạo? lOMoARcPSD| 45562685
Cương lĩnh chính trị - Ngọn cờ tư tưởng lý luận chỉ đạo sự nghiệp cách mạng của chúng ta. Tuy còn vắn tắt nhưng nó là
cương lĩnh cách mạng giải phóng dân tộc, đúng đắn và sáng tạo, nhuần nhuyễn về quan điểm giai cấp, thấm đượm tính
dân tộc nhân văn. Độc lập, tự do là tư tưởng cốt lõi của cương lĩnh này. Tính khoa học đúng đắn:
Cương lĩnh chính trị được xây dựng dựa trên cơ sở quán triệt, vận dụng nhuần nhuyễn, sáng tạo và phát triển các quan
điểm cơ bản của chủ nghĩa Mác-Lenin, truyền thống tinh hoa văn hóa dân tộc, phản ánh đúng thực tiễn cách mạng Việt
Nam. Nó vừa có tính lý luận khoa học vừa có tính thực tiễn sâu sắc, kết hợp tính giai cấp và tính dân tộc, đáp ứng yêu cầu
bức thiết của cách mạng và nguyện vọng cháy bỏng của nhân dân.
Tính độc lập, tự chủ:
Cương lĩnh chính trị là sản phẩm thể hiện tinh thần độc lập, tự chủ của dân tộc Việt Nam, nó là bảo vật quốc gia, là kết
tinh tư tưởng, cống hiến vĩ đại của Hồ Chí Minh. Cương lĩnh là của riêng người Việt Nam, dưới ngọn cờ chỉ đạo của Đảng,
nó không bị lệ thuộc hay bị áp đặt bởi bất kì một tổ chức nào khác. Với tư tưởng cốt lõi bao trùm là độc lập, tự do, cương
lĩnh chính trị đã vạch rõ con đường cách mạng của Đảng đã lựa chọn, đó là con đường kết hợp: giương cao ngọn cờ độc
lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội. Tính sáng tạo:
+ Phương hướng chiến lược: “tư sản dân quyền cách mạng và thổ địa cách mạng để đi tới xã hội cộng sản” + Nhiệm vụ:
Về chính trị: Đánh đổ đế quốc chủ nghĩa Pháp và bọn phong kiến; làm cho nước Việt Nam được hoàn toàn độc lập; lập
chính phủ công nông bình, tổ chức quân đội công nông.
Về kinh tế: Thủ tiêu hết các thứ quốc trái; tịch thu toàn bộ sản nghiệp lớn của TBCN Pháp giao cho chính phủ công nông;
tịch thu ruộng đất của đế quốc làm của công và chia cho dân cày nghèo; bỏ sưu thuế cho dân nghèo; thi hành luật ngày làm 8 giờ…
Về VH – XH: Dân chúng được tự do tổ chức, nam nữ bình quyền; phổ thông giáo dục theo hướng công nông hóa.
Những nhiệm vụ thể hiện đầy đủ yếu tố dân tộc và dân chủ, chống đế quốc và chống phong kiến trên tất cả các lĩnh vực,
trong đó, chống đế quốc, giành độc lập dân tộc là nhiệm vụ hàng đầu.
+ Lực lượng cách mạng: Lực lượng nòng cốt của cách mạng nước ta là công - nông, đồng thời thấy được các giai cấp và
tầng lớp khác cũng là lực lượng cách mạng cần phải liên minh hoặc lôi kéo hay trung lập.
+ Lãnh đạo cách mạng: Giai cấp vô sản là lực lượng lãnh đạo cách mạng Việt Nam, trong đó Đảng là đội tiên phong.
Khẳng định sự lãnh đạo của Đảng là nhân tố quyết định mọi thắng lợi của cách mạng Việt Nam. Điều này hoàn toàn phù
hợp với cách mạng nước ta, vì phải có chính đảng của giai cấp vô sản với đường lối cách mạng đúng đắn mới lãnh đạo
nhân dân ta đấu tranh giành thắng lợi.
+ Quan hệ quốc tế: CM VN là một bộ phận khăng khít của CM thế giới.
Câu 2: Ý nghĩa của Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng đối với cách mạng Việt Nam? Giá trị lý luận:
+ Cương lĩnh đã xác định đúng đắn những vấn đề chiến lược, sách lược của cách mạng Việt Nam, phản ánh được quy luật
khách quan của xã hội Việt Nam, đáp ứng được yêu cầu cấp bách và cơ bản của cách mạng Việt Nam, phù hợp với xu thế thời đại.
+ Những nội dung của Cương lĩnh chính trị là sự vận dụng, sáng tạo chủ nghĩa Mác - Lênin vào điều kiện nước ta, một
nước thuộc địa nửa phong kiến, giải quyết đúng đắn hàng loạt vấn đề như: mối quan hệ giữa dân tộc và giai cấp, giữa hai
nhiệm vụ chống đế quốc và chống phong kiến, về lực lượng cách mạng… Qua đó, cương lĩnh đã góp phần bổ sung, phát
triển làm phong phú chủ nghĩa Mác – Lênin.
+ Cương lĩnh chính trị đầu tiên ghi đậm dấu ấn tư tưởng Hồ Chí Minh, phản ánh công lao to lớn của Hồ Chí Minh đối với
Đảng và cách mạng Việt Nam. Thủ tướng Phạm Văn Đồng sau này đã nhận xét: “Vào thời ấy, hệ thống luận điểm của Hồ
Chí Minh mới mẻ đến kỳ lạ, khó lòng tưởng tượng. Nó nằm trong dòng sáng tạo cách mạng của những con người mà cống
hiến lý luận và sự nghiệp đấu tranh vạch đường cho thời đại”. Giá trị thực tiễn:
+ Cương lĩnh chính trị đầu tiên ngay khi mới ra đời đã đáp ứng được nguyện vọng của nhân dân và thâm nhập vào quần
chúng trở thành sức mạnh vật chất, biến thành phong trào cách mạng, chấm dứt tình trạng bế tắc, khủng hoảng về đường lối cách mạng.
+ Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng trở thành ngọn cờ dẫn dắt nhân dân ta đi từ thắng lợi này đến thắng lợi khác, đưa
dân tộc Việt Nam từ dân tộc thuộc địa trở thành dân tộc độc lập, đưa nhân dân ta từ thân phận nô lệ trở thành người làm
chủ đất nước, làm chủ vận mệnh của mình. Cương lĩnh ra đời gần một thế kỷ, nhưng đến nay nó vẫn giữ nguyên giá trị,
vẫn là ngọn cờ dẫn lối cho cách mạng Việt Nam tiến bước trên con đường mà Đảng, chủ tịch Hồ Chí Minh và dân tộc đã lOMoARcPSD| 45562685
lựa chọn. Cương lĩnh đã, đang, sẽ được toàn Đảng, toàn dân trung thành, vận dụng vào công cuộc đổi mới hiện nay. Câu
3: Vì sao trong HNTW lần thứ 8 (tháng 5-1941), Đảng quyết định đưa nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu?

Giai đoạn 1939 – 1945 là một giai đoạn đầy biến động trong lịch sử của cách mạng Việt Nam. Đảng ta đã phải hết sức cố
gắng để đưa ra những quyết định đúng đắn khi chèo lái con thuyền cách mạng của dân tộc, đưa nhân dân thoát khỏi bóng
tối nô lệ đi đến độc lập, tự do. Thực tiễn tình hình thế giới và trong nước đã buộc Đảng ta quyết định đưa nhiệm vụ giải
phóng dân tộc lên hàng đầu trong HNTW lần thứ 8 (5/1941).
Tình hình thế giới: Ngày 1 – 9 – 1939, Đức tấn công Ba Lan, chiến tranh thế giới thứ 2 bùng nổ. Tháng 6 – 1940, Đức tấn
công Pháp. Ngày 22 – 6 – 1941, Đức tấn công Liên Xô Tình hình trong nước:
+ Pháp thực thi chính sách “cai trị thời chiến” cực kỳ tàn bạo, đẩy mâu thuẫn giữa đế quốc Pháp và các dân tộc Đông
Dương càng thêm gay gắt và “thúc đẩy nhanh quá trình cách mạng”.
+ Pháp phát xít hóa, Nhật vào Đông Dương (22/9/1940) => Pháp – Nhật cấu kết thống trị nhân dân ĐD, nhân dân ta rơi
vào cảnh “một cổ hai tròng”, vận mệnh dân tộc nguy vong không lúc nào bằng.
+ Nhân dân ta đã nhiều lần đứng dậy chống lại ách áp bức bóc lột đó. Tiêu biểu là các cuộc khởi nghĩa Bắc Sơn (9 1940),
khởi nghĩa Nam Kì (11 - 1940), binh biến Đô Lương (1 - 1941). Các cuộc nổi dậy vũ trang đó đã chứng tỏ ý thức quật
cường, tinh thần anh dũng bất khuất của nhân dân Việt Nam, giáng những đòn phủ đầu chí tử vào thực dân Pháp, đồng
thời nghiêm khắc cảnh cáo phát xít Nhật khi chúng vừa mới đặt chân vào Đông Dương. Tuy nhiên, do kẻ thù còn mạnh,
lực lượng cách mạng chưa được chuẩn bị đầy đủ… nên trước sau đều bị thất bại nhưng nó như những tiếng súng báo hiệu
cho thời kì mới – thời kì giải phóng dân tộc.
Trước tình hình đó, Đảng ta nêu rõ mâu thuẫn chủ yếu ở nước ta đòi hỏi phải được giải quyết cấp bách là mâu thuẫn giữa
dân tộc ta với bọn đế quốc, phát xít Pháp – Nhật. Bởi “trong lúc này nếu không giải quyết được vấn đề dân tộc giải phóng,
không đòi được độc lập, tự do cho toàn thể dân tộc, thì chẳng những toàn thể quốc gia dân tộc còn chịu mãi kiếp ngựa
trâu, mà quyền lợi của bộ phận, giai cấp đến vạn năm cũng không đòi lại được”.
Tại HNTW 8 (5/1941), Đảng ta chủ trương chuyển hướng chỉ đạo chiến lước và xác định: “Cuộc cách mạng Đông Dương
hiện tại không phải là cuộc cách mạng tư sản dân quyền, cuộc cách mạng phải giải quyết hai vấn đề: phản đế và điền địa
nữa, mà là một cuộc cách mạng chỉ phải giải quyết một vấn đề cần kíp “dân tộc giải phóng”. “nhiệm vụ giải phóng dân
tộc, độc lập cho đất nước là một nhiệm vụ trước tiên của Đảng ta và của cách mạng Đông Dương”.
Tóm lại, việc xác định nhiệm vụ duy nhất – giải phóng dân tộc ở đây là sự phát triển lên một tầm cao mới, trong một hoàn
cảnh mới của tư tưởng chống đế quốc là nhiệm vụ hàng đầu. Nó thế hiện sự chuyển hướng và nghệ thuật lãnh đạo tài tình
của Đảng, xác định đúng đắn con đường đi cho dân tộc.
Câu 4: Tại sao trong chỉ thị "Kháng chiến kiến quốc" (25/11/1945), Đảng lại xác định nhiệm vụ củng cố chính
quyền là nhiệm vụ quan trọng nhất?
Củng cố chính quyền cách mạng là nhiệm vụ hết sức cấp bách, sống còn của nhân dân lúc này. Chính quyền là công cụ
sắc bén, là đòn bẩy để đưa cách mạng Việt Nam tiến lên trong bối cảnh đất nước khó khăn chồng chất, Tổ quốc lâm nguy,
vận mệnh dân tộc ở thế ngàn cân treo sợi tóc.
+ Đất nước bị các thế lực đế quốc, phản động bao vây và chống phá quyết liệt (quân Tưởng Giới Thạch vào Hà Nội để
tước khí giới quân Nhật, quân Anh vào Sài Gòn để giải giáp quân Nhật, tiếp tay cho Pháp quay lại Đông Dương, 6 vạn
quân Nhật đang chờ giải giáp ở trên khắp đất nước, bọn phản động Việt quốc Việt cách…)
+ Chính quyền sơ khai vừa mới thành lập còn non trẻ phải đối đầu với nguy cơ “giặc dốt, giặc đói, giặc ngoại xâm” và âm
mưu xâm lược của đế quốc.
Thực tiễn tình hình trong nước buộc Đảng ta xác định “nhiệm vụ chính, trọng tâm trong lúc này là củng cố chính quyền,
dùng chính trị, ngoại giao, quân sự để giữ vững nền độc lập”. Do đó củng cố chính quyền là nhiệm vụ vô cùng quan trọng,
không có chính quyền tức là không có độc lập, tự do ; chính quyền phải vững mạnh mới có thể bảo vệ được thành quả của
cách mạng, đảm bảo đời sống cho nhân dân. Bên cạnh đó, việc củng cố chính quyền còn là bước tạo đà quan trọng cho
cuộc kháng chiến lâu dài tất yếu sau này và là cơ sở pháp lí để tranh thủ được sự ủng hộ của quốc tế và nhân dân tiến bộ trên thế giới.
Muốn vậy, phải tăng cường khối đoàn kết toàn dân, hoà hợp dân tộc, xây dựng và củng cố chính quyền cách mạng về mọi
mặt: chính trị, quân sự, kinh tế, văn hoá, xã hội và ngoại giao, kháng chiến đi đôi với kiến quốc, chống giặc ngoại xâm
gắn liền với chống giặc đói và giặc dốt.
Câu 5: Tại sao trong chỉ thị "Kháng chiến kiến quốc" (25/11/1945), Đảng lại xác định Pháp là kẻ thù nguy hiểm nhất?
Trong chỉ thị "Kháng chiến kiến quốc" (25/11/1945), Đảng xác định Pháp là kẻ thù nguy hiểm nhất vì: lOMoARcPSD| 45562685
Trong số kẻ thù Anh, Tưởng, Mỹ, Pháp, Việt quốc, Việt cách… nguy hiểm nhất là thực dân Pháp. Chúng có đầy đủ cơ
sở và điều kiện để trở lại xâm lược nước ta lần 2, với âm mưu đặt ách thống trị và tái xác lập chế độ thuộc địa ở Đông
Dương. Âm mưu đó được thể hiện rõ trong Tuyên ngôn của chính phủ Đờ Gôn ngày 24 – 3 – 1945.
Nhận rõ âm mưu của các nước đế quốc sau chiến tranh TG thứ 2, Đảng ta cho rằng, các thế lực đế quốc sẽ đi đến dàn
xếp với nhau để cho thực dân Pháp trở lại Đông Dương (cụ thể: quân Anh vào nước ta với danh nghĩa quân Đồng minh
giải giáp quân Nhật đã đồng lõa và tiếp tay cho TDP quay lại Đông Dương. Trước sau chính quyền Tưởng Giới Thạch
cũng "sẽ bằng lòng cho Đông Dương trở về tay Pháp, miễn là Pháp nhượng cho Tưởng nhiều quyền lợi quan trọng".)
Vì vậy, Đảng ta nhận định “nhất định không sớm thì muộn Pháp sẽ đánh mình và mình cũng nhất định phải đánh Pháp”,
“kẻ thù chính của ta lúc này là thực dân Pháp xâm lược, phải tập trung ngọn cờ đấu tranh vào chúng”.
Câu 6: Tại sao trong chỉ thị “Nhật-Pháp bắn nhau và hành động của chúng ta” (12/3/1945), Đảng ta lại xác định
phát xít Nhật là kẻ thù chính, kẻ thù cụ thể trước mắt duy nhất?
Câu 7: Sách lược hòa hoãn với quân Tưởng và quân Pháp?
7.1. Tại sao ta phải hòa với Pháp? Ý nghĩa của việc hòa hoãn với Pháp?
Ngày 28 – 2 – 1946, Pháp và Tưởng kí Hiệp ước Trùng Khánh, thỏa thuận mua bán quyền lợi với nhau. Tưởng đã đồng ý
cho Pháp kéo quân ra miền Bắc Việt Nam thay thế quân Tưởng để tước khí giới của quân đội phát xít. Việc làm này nhằm
hợp pháp hóa việc Pháp quay trở lại Đông Dương lần thứ 2.
Hiệp ước đã đặt nhân dân ta trước sự lựa chọn: hoặc là cầm vũ khí kháng chiến chống Pháp; hoặc là hòa hoãn với Pháp
để đuổi Tưởng và tranh thủ thời gian củng cố lực lượng.
Đứng trước thời khắc gay go, chủ tịch Hồ Chí Minh và Đảng ta đã ra quyết sách lịch sử, sáng suốt “Hòa để tiến”. Ngày
6/3/1946, ta kí với Pháp “Hiệp định sơ bộ”, hòa hoãn với Pháp. Ta phải hòa với Pháp vì:
+ So sánh lực lượng không cân sức, đằng sau Pháp có cả phe đồng minh và nhất là quân Mỹ. Kinh tế còn kém phát triển,
chính trị chưa ổn định. Sau năm 1945 ta vẫn trong vòng vây phong tỏa của các nước đế quốc, chưa nước nào đặt quan hệ
ngoại giao với ta. Hòa với Pháp thì ta tránh được tình thế bất lợi: phải đối phó cùng một lúc với nhiều kẻ thù trong lúc lực
lượng của ta còn non yếu.
+ Hòa với Pháp để dùng bàn tay của Pháp đuổi 20 vạn quân Tưởng ra khỏi miền Bắc. Khi có hiệp định pháp lý cho Pháp
ra thì Tưởng không còn lý do gì ở lại và đồng thời lực lượng phản động Việt quốc Việt cách cũng phải về theo. Ta vừa
loại bỏ được ngoại xâm và nội phản.
+ Việc nhân nhượng với Pháp, buộc chúng phải công nhận Việt Nam là quốc gia độc lập, tự do, có Chính phủ tự chủ, có
nghị viện, quân đội, tài chính riêng,... làm cơ sở pháp lý để ta tiếp tục đấu tranh với Pháp.
+ Ta có thêm thời gian hòa hoãn cần thiết để tiếp tục xây dựng lực lượng, củng cố chính quyền, chuẩn bị chu đáo mọi mặt
cho cuộc kháng chiến chống Pháp lâu dài về sau.
+ Để tỏ thiện chí hòa bình, đáp ứng mong muốn của nhân dân Pháp và nhân dân thế giới ưa chuộng hòa bình, không muốn
chiến tranh xảy ra, do đó ta có thể tranh thủ được sự đồng tình, ủng hộ.
→ Việc hòa Pháp là hoàn toàn đúng đắn và cần thiết trong bối cảnh ta vừa giành được chính quyền, lực lượng còn non trẻ,
công tác chuẩn bị còn yếu, ta cần thời gian để xây dựng, củng cố mọi mặt cho cuộc kháng chiến tất yếu sau này. Nó thể
hiện sự sáng suốt của Đảng và chủ tịch HCM trong việc nhân nhượng nhưng có nguyên tắc.
Ý nghĩa của việc hòa hoãn với Pháp:
Mặc dù thực dân Pháp bội ước nhưng thực tế lịch sử đã chứng minh việc ký Hiệp định sơ bộ 6-3 và Tạm ước 14-9 là một
chủ trương sách lược đúng đắn của Đảng, Chính phủ và chủ tịch HCM. Đó là một mẫu mực tuyệt vời về việc lợi dụng
mâu thuẫn trong hàng ngũ kẻ thù và sự nhân nhượng có nguyên tắc. Nhờ đó chúng ta đã loại trừ được một kẻ thù nguy
hiểm là quân đội Tưởng. Tranh thủ thời gian hòa hoãn Đảng đã lãnh đạo nhân dân ta tích cực đẩy mạnh sản xuất ổn định
đời sống, tích trữ lương thực phát triển lực lượng vũ trang, xây dựng các chiến khu, mở rộng khối đại đoàn kết toàn dân,
củng cố vững chắc chính quyền nhân dân, chuẩn bị mọi mặt cho cuộc kháng chiến lâu dài chống thực dân pháp, đồng thời
làm cho dư luận quốc tế chú ý ủng hộ nguyện vọng hòa bình, tự do của dân tộc VN.
Thực tiễn lịch sử của thời kỳ này đã đem lại cho Đảng ta nhiều kinh nghiệm quý báu:
¢ Thứ nhất, giữ vững sự lãnh đạo của Đảng. Mặc dù Đảng rút vào hoạt động bí mật, nhưng vẫn không ngừng củng cố và
phát triển. Trong điều kiện có nhiều đảng phái tham gia chính quyền, Đảng vẫn giữ vai trò lãnh đạo nhà nước một cách
khéo léo. Vai trò lãnh đạo của Đảng là nhân tố quyết định bảo đảm việc giữ vững bản chất cách mạng của chính quyền nhân dân.
¢ Thứ hai, xây dựng khối đoàn kết toàn dân, dựa vào dân. Phát huy độ sức mạnh của nhân dân ta trong sự nghiệp xây dựng
và bảo vệ chính quyền. Chính quyền được xây dựng sau Cách mạng Tháng Tám thực sự của dân, do dân và vì dân. lOMoARcPSD| 45562685
Chính phủ đã thực hiện những chính sách thiết thực như: bầu cử dân chủ, chính sách ruộng đất, xoá nạn mù chữ... để nhân
dân có thể hưởng những quyền lợi do chế độ mới đem lại, từ đó ủng hộ, tin tưởng tuyệt đối vào chính quyền, vào Đảng.
¢ Thứ ba, lợi dụng triệt để mâu thuẫn trong hàng ngũ kẻ thù, tập trung mũi nhọn vào kẻ thù chính, nguy hiểm nhất. Giai
đoạn này, chúng ta đã lợi dụng mâu thuẫn (Anh - Pháp, Mỹ -Tưởng, mâu thuẫn giữa các nhóm trong chính quyền và quân
đội Tưởng, mâu thuẫn trong nội bộ thực dân Pháp) để phân hoá, làm suy yếu các kẻ thù, tranh thủ xây dựng lực lượng và
bảo vệ được chính quyền nhân dân.
7.2. Phân tích cơ sở của chủ trương hòa với Tưởng. - Cơ sở lý luận :
Áp dụng chủ trương của Lênin về hòa hoãn sau CMT10 khi nước Nga có thù trong giặc ngoài thì Nga đã kí hoàn hoãn với
14 nước đế quốc bên ngoài để tập trung lực lượng chống phản động trong nước. Năm 1920, Nga đã thành công chống thù
trong giặc ngoại => Lênin kết luận : Trong tình thế đối đầu với nhiều kẻ thù thì phải thực hiện hòa hoãn và chọn hòa với
kẻ thù ít nguy hiểm trước. Để có lợi cho cách mạng thì dù có phải hòa với kẻ cướp ta cũng phải hòa. - Cơ sở thực tiễn:
+ So sánh lực lượng lúc này không cho phép ta đối phó với cả Tưởng và Pháp. Hơn nữa, Tưởng trong phe Đồng minh đến
tước vũ khí của phát xít Nhật nên ta không được phép đánh Tưởng. Tránh nguy cơ đối đầu với nhiều kẻ thù, Đảng ta chủ
trương hòa với Tưởng, kiên trì thực hiện nguyên tắc “thêm bạn bớt thù”.
+ Pháp lăm le muốn Tưởng nhanh chóng về nước để Pháp ra miền Bắc nhưng ta lại hòa với Tưởng để đẩy mâu thuẫn giữa
Tưởng và Pháp trở nên gay gắt
+ Tưởng là kẻ thù ít nguy hiểm hơn Pháp, bởi vì Pháp mới là kẻ thù nguy hiểm nhất, kẻ thù chủ yếu của CM lúc này, phải
tập trung mũi nhọn đánh Pháp => Hòa với Tưởng trước.
+ Trong lúc này, Tưởng cũng muốn hòa với ta vì Tưởng muốn ở lại lâu để củng cố địa vị tay sai và để tiếp tục mặc cả với
Pháp. Lúc này nếu ta muốn hòa với Pháp cũng không được vì Pháp đang muốn đánh nhanh thắng nhanh từ miền Nam ra miền Bắc.
+ Hòa với Tưởng để ta có thể tập trung lực lượng đánh Pháp ở miền Nam.
+ Hòa với Tưởng để khoét sâu mâu thuẫn, lợi dụng mâu thuẫn trong hàng lối kẻ thù giữa 2 tập đoàn đế quốc Anh – Pháp,
Mỹ - Tưởng về quyền lợi Đông Dương, tránh nguy cơ Pháp câu kết với Tưởng hòng tiêu diệt chúng ta.
→ Trong tình thế phải đối đầu với nhiều kẻ thù thì phải thực hiện hòa hoãn và phải chọn hòa hoãn với kẻ thù ít nguy hiểm
nhất. Để có lợi cho cách mạng thì dù có phải hòa với kẻ cướp ta cũng phải hòa – việc áp dụng lí luận về hòa hoãn của
Lenin phù hợp với hoàn cảnh của đất nước cho thấy sự sáng suốt của Đảng ta, vừa là nhân nhượng nhưng cũng biến nó
thành cơ hội để tranh thủ tạo bước tiến mới cho cách mạng Việt Nam.
* Biện pháp nhân nhượng với quân Tưởng của Đảng vào tháng 9/1945 đến tháng 2/1946
- Nội dung: Nêu cao khẩu hiệu “Hoa – Việt thân thiện”, thực hiên phương pháp, chính sách tiêu cực đề kháng. Thực hiện
biện pháp nhân nhượng quyền lợi về nhiều mặt + Chính trị:
Tháng 11/1945, để gạt mũi nhọn tấn công của kẻ thù vào, ĐCS Đông Dương tuyên bố tự giải tán nhưng thực chất là rút
vào hoạt động bí mật nhằm giữ vững vai trò lãnh đạo của chính quyền nhân dân. Chỉ để lại công khai là "Hội nghiên cứu
chủ nghĩa Mác ở Đông Dương" và đây chính là nơi những người Cộng sản ra vào hoạt động.
Chấp nhận nhường 70 ghế trong quốc hội mà không cần bầu cử và 4 ghế bộ trưởng trong chính phủ cho Việt quốc Việt cách tay sai của Tưởng.
Thực chất thời kì này ta thực hiện đa nguyên chính trị, chính phủ lúc này là chính phủ liên hiệp 3 bên, bao gồm: người
của mặt trận Việt Minh, người yêu nước không đảng phái và người của Việt quốc, Việt cách. Tuy nhiên thì các ghế trong
chính phủ, ghế nào quan trọng, chủ chốt thì là của ta và người yêu nước không đảng phái còn ghế nào rắc rối, khó khăn
thì là người của Việt quốc Việt cách như: Bộ trưởng bộ ngoại giao, bộ trưởng bộ canh nông, bộ trưởng bộ văn hóa. + Kinh tế:
Chấp nhận cung cấp lương thực, thực phẩm nuôi 20 vạn quân Tưởng.
Tiêu 2 loại tiền: Quan kim, Quốc tệ (2 loại tiền mất giá ở Trung Quốc).
+ Quân sự: Các đơn vị vũ trang tỉnh táo, không gây xung đột đề kháng, lực lượng vũ trang đóng xa quân Tưởng, tránh
xung đột trực tiếp với quân Tưởng và tay sai để tránh mắc vào cạm bẫy khiêu khích, kiếm cớ lật bổ chính quyền cách mạng. - Kết quả:
+ Hạn chế thấp nhất hoạt động khiêu khích lật đổ chính quyền của quân lOMoARcPSD| 45562685
Tưởng và tay sai của chúng.
+ Tập trung được lực lượng đánh Pháp ở miền Nam.
Câu 8: Tại sao trong Đại hội III (tháng 9-1960), Đảng xác định “cách mạng miền Nam giữ vai trò quyết định trực tiếp”?
Nhiệm vụ cơ bản của cách mạng miền Nam được xác định trong Đại hội III là giải phóng miền nam khỏi ách thống trị
của đế quốc và phong kiến, thực hiện độc lập dân tộc và người cày có ruộng. Vì vậy, nhiệm vụ trước mắt của cách mạng
miền Nam là đoàn kết toàn dân, kiên quyết đấu tranh chống đế quốc Mỹ xâm lược và gây chiến, đánh đổ tập đoàn thống
trị Ngô Đình Diệm, tay sai của đế quốc Mỹ, thành lập một chính quyền liên hợp dân tộc dân chủ ở miền nam, thực hiện
độc lập dân tộc, các quyền tự do dân chủ và cải thiện đời sống nhân dân, giữ vững hòa bình, thực hiện thống nhất nước
nhà trên cơ sở độc lập và dân chủ, tích cực góp phần bảo vệ hòa bình ở Đông - Nam Á và trên thế giới. Vì Miền Nam là
tiền tuyến nên Đảng ta xác định cách mạng miền Nam có vị trí rất quan trọng, có vai trò quyết định trực tiếp trong việc
đánh đổ đế quốc Mĩ và tay sai, giải phóng miền Nam, thống nhất nước nhà, hoàn thành cách mạng dân tộc dân chủ nhân
dân trong cả nước.
Câu 9: Tại sao trong Đại hội III (tháng 9-1960), Đảng xác định “cách mạng miền Bắc giữ vai trò quan trọng nhất”?
Trong Đại hội III (tháng 9-1960), Đảng xác định “cách mạng miền Bắc giữ vai trò quan trọng nhất” vì:
+ Chủ tịch Hồ Chí Minh chỉ rõ: "Miền bắc là nền tảng, là gốc rễ lực lượng đấu tranh của nhân dân ta. Nền có vững, nhà
mới chắc. Gốc có mạnh cây mới tốt".
+ Vì miền Bắc thực sự vững mạnh về mọi mặt là cơ sở vững chắc cho nhân dân cả nước trong cuộc đấu tranh chống
chính sách xâm lược thực dân mới của đế quốc Mỹ và bè lũ tay sai, đồng thời thiết thực chuẩn bị điều kiện và tạo tiền đề
vững chắc cho bước phát triển mới của cách mạng cả nước sau khi đánh thắng chiến tranh xâm lược của đế quốc Mỹ. +
Nhiệm vụ chiến lược đối với miền Bắc giai đoạn 1954-1964 được xác định trong Đại hội III là tiến hành đẩy mạnh cách
mạng XHCN. Cách mạng XHCN ở miền Bắc có nhiệm vụ xây dựng tiềm lực và bảo vệ căn cứ địa cách mạng của cả nước,
hậu phương vững chắc cho cách mạng miền Nam, chuẩn bị cho cả nước đi lên CNXH về sau, nên giữ vai trò quyết định
nhất đối với sự phát triển của toàn bộ cách mạng VN và đối với sự nghiệp thống nhất nước nhà. Nhiệm vụ cách mạng ở
miền Bắc vừa nhằm giải quyết yêu cầu cụ thể của miền Bắc trong hoàn cảnh nước nhà bị chia cắt, lại nhằm giải quyết mâu
thuẫn chung của cả nước giữa nhân dân ta với đế quốc Mỹ và bọn tay sai của chúng, thực hiện mục tiêu chung trước mắt
là hòa bình thống nhất Tổ quốc.
Kết luận: Từ thực tiễn trên, Đại hội lần thứ IV của Đảng khẳng định: “Không thể nào có thắng lợi của sự nghiệp kháng
chiến chống Mỹ, cứu nước nếu không có miền Bắc xã hội chủ nghĩa suốt 16 năm qua luôn cùng một lúc phải làm hai
nhiệm vụ chiến lược... Miền Bắc đã dốc vào chiến tranh giữ nước và cứu nước toàn bộ sức mạnh của chế độ xã hội chủ
nghĩa và hoàn thành một cách xuất sắc nghĩa vụ căn cứ địa cách mạng của cả nước”.
Miền Bắc có tác dụng quyết định nhất gắn liền với miền Nam, giúp cách mạng miền Nam vượt qua muôn vàn khó khăn
gian khổ, vùng lên đúng lúc, trụ vững trong những lúc ác liệt nhất, hình thành thế trận chiến tranh nhân dân rộng khắp trên
cả ba vùng chiến lược. Hai miền chung sức đánh giặc, cả nước kháng chiến nên đã tạo ra sức mạnh to lớn đánh thắng Mỹ
và tay sai, giải phóng hoàn toàn miền Nam, thống nhất Tổ quốc
Câu 10: Tại sao nói cách mạng XHCN ở miền Bắc và cách mạng DTDCND ở miền Nam có mối quan hệ mật thiết
và thúc đẩy lẫn nhau? (Giống câu 11)
Câu 11: Vai trò và mối quan hệ giữa miền Bắc và miền Nam trong thời kỳ kháng chiến chống Mỹ, qua Đại hộị III (tháng 9-1960)?
Vai trò, nhiệm vụ cách mạng của hai miền -
Do đất nước tạm thời bị chia cắt làm hai miền, Đảng và Chính phủ đã đề ra cho cách mạng mỗi miền những nhiệm
vụchiến lược phù hợp với đặc điểm tình hình và yêu cầu của cách mạng từng miền. -
Miền Bắc chuyển sang làm cách mạng XHCN. Nhiệm vụ chiến lược của cách mạng miền Bắc là cải cách ruộng
đất,hàn gắn vết thương chiến tranh, khôi phục kinh tế. Khi Mĩ gây chiến tranh phá hoại, miền Bắc vừa phải kết hợp chiến
đấu bảo vệ mình, xây dựng thành căn cứ địa và hậu phương vững chắc của cả nước, vừa phải phối hợp với cuộc chiến đấu giải phóng miền Nam. -
Miền Nam: Tiếp tục hoàn thành cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân, đánh đổ ách thống trị của Mĩ và tay sai để
giảiphóng miền Nam, thực hiện thống nhất đất nước… Mối quan hệ của cách mạng hai miền -
Trong việc thực hiện nhiệm vụ, mục tiêu chung, cách mạng mỗi miền có vị trí và vai trò khác nhau nhằm giải
quyết yêucầu riêng của từng miền. lOMoARcPSD| 45562685
+ Miền Bắc là hậu phương và là căn cứ địa cách mạng của cả nước nên có vị trí quyết định nhất đối với sự phát triển của
toàn bộ cách mạng Việt Nam, đối với sự nghiệp thống nhất đất nước.
+ Miền Nam là tiền tuyến nên có vai trò quyết định trực tiếp trong việc đánh đổ đế quốc Mĩ và tay sai, giải phóng miền
Nam, thống nhất nước nhà, hoàn thành cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân trong cả nước. -
Cách mạng hai miền có mối quan hệ qua lại gắn bó mật thiết với nhau, phối hợp, thúc đẩy tạo điều kiện cho nhau
pháttriển. Thắng lợi giành được ở mỗi miền là thắng lợi chung của cách mạng hai miền, của sự nghiệp chống Mĩ cứu nước
toàn dân tộc, nhằm một mục tiêu chung là hoàn thành độc lập, thống nhất Tổ quốc, đưa cả nước đi lên chủ nghĩa xã hội.
=> Thực tiễn lịch sử đã chứng minh đường lối trên phản ánh đúng quy luật vận động cách mạng của từng miền và của cả
nước, phù hợp với xu thế phát triển của thời đại và phát huy được sức mạnh chung của cả nước và của thời đại để đánh Mĩ và thắng Mĩ.
Câu 12: Tại sao nói Đại hội III (9/1960) là đại hội xác định mục tiêu xây dựng CNXH và giải phóng dân tộc, thống nhất đất nước?
Đại hội lần thứ III của Đảng họp tại Thủ đô Hà Nội từ ngày 5 đến ngày 10-9-1960. Đại hội diễn ra trong bối cảnh miền
Bắc Việt Nam vừa hoàn thành khôi phục kinh tế sau kháng chiến chống Pháp và cải cách ruộng đất cùng với cải tạo công
thương nghiệp; trong khi ở miền Nam một phong trào chống chính quyền Ngô Đình Diệm và Mỹ đang diễn ra từ cuối
năm 1959 và trở thành đồng khởi từ đầu năm 1960.
Đại hội III đã hoàn chỉnh đường lối chiến lược chung của cách mạng Việt Nam trong giai đoạn mới và nhấn mạnh “Đại
hội lần này là đại hội xây dựng CNXH ở miền bắc và đấu tranh hòa bình thống nhất nước nhà”.
+ Đại hội đề ra nhiệm vụ chiến lược của cách mạng cả nước và nhiệm vụ của từng miền; chỉ rõ vị trí, vai trò của cách
mạng từng miền và mối quan hệ giữa cách mạng hai miền.
Nhiệm vụ cách mạng ở hai miền tuy khác nhau nhưng đều nhằm mục tiêu chung là: thực hiện hòa bình, thống nhất Tổ
quốc; đều nhằm giải quyết mâu thuẫn chung của cả nước là mâu thuẫn giữa nhân dân ta và đế quốc Mỹ cùng bè lũ tay sai
của chúng. Vì vậy, Đại hội xác định: “Nhiệm vụ cách mạng của nhân dân ta trong giai đoạn hiện nay là: tăng cường đoàn
kết toàn dân, kiên quyết đấu tranh giữ vững hòa bình, đẩy mạnh cách mạng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc, đồng thời đẩy
mạnh cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở miền Nam, thực hiện thống nhất nước nhà trên cơ sở độc lập dân tộc và dân
chủ, xây dựng một nước Việt Nam hoà bình, thống nhất, độc lập, dân chủ và giàu mạnh, thiết thực góp phần tăng cường
phe xã hội chủ nghĩa và bảo vệ hoà bình ở Đông Nam Á và thế giới”.
+ Nhiệm vụ cách mạng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc là: “nhiệm vụ quyết định nhất đối với sự phát triển của toàn bộ cách
mạng nước ta, đối với sự nghiệp thống nhất nước nhà của nhân dân ta”. Còn cuộc cách mạng miền Nam “có tác dụng
quyết định trực tiếp đối với sự nghiệp giải phóng miền Nam khỏi ách thống trị của đế quốc Mỹ và bè lũ tay sai, thực hiện
hoà bình thống nhất nước nhà, hoàn thành nhiệm vụ cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân trong cả nước”.
=> Đại hội lần thứ III của Đảng có một ý nghĩa rất trọng đại trong lịch sử cách mạng Việt Nam. Đường lối cách mạng do
Đại hội vạch ra là ngọn đèn pha sáng ngời chiếu rọi con đường của nhân dân ta tiến tới chủ nghĩa xã hội, tiến tới thống
nhất nước nhà, tiến tới một nước Việt Nam hòa bình, thống nhất, độc lập, dân chủ và giàu mạnh. Thành công của Đại hội
lần thứ III của Đảng là cơ sở cho “Toàn Đảng và toàn dân ta đoàn kết chặt chẽ thành một khối khổng lồ. Chúng ta sáng
tạo. Chúng ta xây dựng. Chúng ta tiến lên”
Câu 13: Hoàn cảnh lịch sử và nội dung Hội nghị lần thứ 8 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (tháng 5 - 1941) 1. Hoàn cảnh lịch sử: -
Chiến tranh thế giới II bước vào năm thứ ba. Phát xít Đức chuẩn bị tấn công Liên Xô, làm cho tính chất chiến
tranhthay đổi. Thế giới hình thành hai trận tuyến: Một là lực lượng dân chủ, bên kia là khối phát xít. Cuộc đấu tranh của
nhân dân ta là một bộ phận của lực lượng dân chủ. -
Tình hình trong nước ngày càng khẩn trương. Tháng 1 - 1941, lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc về nước trực tiếp lãnh
đạophong trào cách mạng. Từ ngày 10 đến 19-5 - 1941, Hội nghị lần thứ 8 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng họp tại
Pắc Bó (Cao Bằng) do Nguyễn Ái Quốc chủ trì. 2. Nội dung Hội nghị:
Một là, đưa nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu.
- Vạch rõ mâu thuẫn chủ yếu đòi hỏi phải được giải quyết cấp bách là mâu thuẫn giữa các dân tộc Đông Dương với bọnđế
quốc - phát xít xâm lược Pháp - Nhật.
- Xác định nhiệm vụ bức thiết nhất của cách mạng là giải phóng dân tộc: “Nếu không giải quyết được vấn đề dân tộc
giảiphóng, không đòi đươc độc lập, tự do cho toàn thể dân tộc, thì chẳng những toàn thể quốc gia dân tộc còn chịu mãi
kiếp ngựa trâu, mà quyền lợi của bộ phận, giai cấp vạn năm cũng không đòi lại được”.