Phần 1 - Please give as much additional information as possible | Đại học Hoa Sen
Phần 1 - Please give as much additional information as possible | Đại học Hoa Sen và thông tin bổ ích giúp sinh viên tham khảo, ôn luyện và phục vụ nhu cầu học tập của mình cụ thể là có định hướng, ôn tập, nắm vững kiến thức môn học và làm bài tốt trong những bài kiểm tra, bài tiểu luận, bài tập kết thúc học phần, từ đó học tập tốt và có kết quả
Preview text:
CHƯƠNG I
HỆ THỐNG CÁC KHÁI NIỆM CƠ BẢN CỦA LÝ LUẬN THỂ DỤC THỂ THAO. I.
KHÁI NIỆM THỂ DỤC THỂ THAO ( VHTC )
Tất cả các môn học đều có các khái niệm riêng của chúng, muốn hiểu được nội dung của các
môn học phải hiểu được các khái niệm riêng.
Để hiểu sâu sắc về VHTC thì ta phải hiểu được khái niệm văn hoá là gì?
* Văn hoá trong đời sống xã hội hàng ngày
Cùng với sự phát triển ngày càng hoàn thiện của con người khái niệm văn hoá
cũng được thay đổi và phát triển. Trong các tài liệu được tra cứu văn hoá được xác định là
những hoạt động sáng tạo mà trong đó con người sử dụng những di sản văn hoá do nhân loại
để lại và tạo ra những di sản văn hoá mới. (Văn hoá: bao gồm các hoạt động sáng tạo của
con người để chinh phục tự nhiên, cải tạo tự nhiên, những phương pháp hoạt động và kết
quả hoạt động đem lại cho cá nhân và xã hội).
* Theo quan điểm triết học:
Văn hóa được chia làm 2 loại
+ Văn hoá vật chất: Là toàn bộ những giá trị sáng tạo của con người được thể hiện
trong của cải vật chất do xã hội tạo ra kể cả các tư liệu sản xuất đến các vật phẩm tiêu dùng của xã hội.
+ Văn hoá tinh thần: Là toàn bộ những giá trị của đời sống tinh thần bao gồm khoa
học và mức độ áp dụng các thành tựu khoa học vào sản xuất và sinh hoạt, trình độ học vấn,
tình trạng y tế, giáo dục, nghệ thuật, chuẩn mực đạo đức trong các hành vi của các thành viên
trong xã hội - trình độ phát triển nhu cầu của con người... văn hoá tinh thần còn được trầm
tích trong các vật thể ( các tác phẩm nghệ thuật).
Giữa văn hóa vật chất và văn hóa tinh thần không có ranh giới cụ thể nà nó chỉ có ý nghĩa tương đối.
Theo nghĩa rộng: Văn hoá là tổng hoà những giá trị vật chất và tinh thần của con
người. Văn hoá là một biểu hiện xã hội không chỉ bao quát quá khứ, hiện tại mà còn trải
rộng trong tương lai.
Đặc điểm của văn hoá:
Văn hóa mang tính chất kế thừa:
Văn hoá mang tính giai cấp:
Như vậy xét cho cùng xưa nay các đặc điểm của văn hoá như tính lịch sử, tính
giai cấp (trong xã hội có giai cấp), tính dân tộc luôn gắn bó với nhau.
Để làm sáng tỏ khái niệm văn hoá người ta so sánh với khái niệm tự nhiên.
Tự nhiên: Là toàn bộ thế giới vật chất tồn tại ngoài ý thức của con người, không là kết
quả của con người nó tồn tại theo quy luật của nó.
Trong khi đó văn hoá là phương thức là kết quả của hoạt động cải tạo thế giới tự
nhiên và xã hội loài người bắt tự nhiên phải thoả mãn những nhu cầu của con người.
Trong quá trính tác động thế giới tự nhiên của con người đã nảy sinh một hoạt động
đặc biệt không tác động vào thế giới tự nhiên mà tác động vào chính phần tự nhiên của con
người nhằm cải tạo ngay phần tự nhiên trong con người hoạt động đó được gọi là văn hoá thể
chất hay còn gọi là văn hóa thể chất hay TDTT.
1. Thể dục thể thao là một hoạt động.
Đối tượng của hoạt động TDTT là con người, là sự phát triển thể chất.
Song văn hoá thể chất là một hoạt động có cơ sở đặc thù là sự vận động tích cực hợp
lý của con người. Nói cách khác để văn hoá thể chất là những hình thức hoạt động vận động
hợp lý (hoạt động có dầu hiệu bản chất là những tác động được tổ chức thành một hệ thống).
VHTC không phải là toàn bộ những hình thức hoạt động, mà chỉ bao gồm những hình thức.
Về nguyên tắc cho phép hình thành tốt nhất những KNKX vận động cần thiết cho cuộc sống
và sự phát triển các năng lực thể chất quan trọng tối ưu trạng thái sức khoẻ và khả năng làm 1 việc.
Thành phần cơ bản của VHTC khi xem xét như một hoạt động đó là bài tập thể chất.
Những công trình nghiên cứu sử học đã khẳng định rằng BTTC có nguồn gốc từ thời cổ xưa
bắt nguồn từ hoạt động lao động chúng đem theo đặc điểm của lao động chân tay và mang
tính thực dụng trực tiếp trong những ngày đầu (động tác đi, chạy, nhảy, leo trèo...) trong quá
trình phát triển tiếp theo đó VHTC ngày càng có thêm các hình thức vận động mới được
"thiết kế" để đáp ứng nhu cầu giải quyết các nhiệm vụ văn hoá, giáo dục, giáo dưỡng củng cố
sức khoẻ và BTTC đã mất dần tính thực dụng trực tiếp nhưng không có nghĩa là mối quan hệ
VHTC và lao động bị xoá bỏ. Theo quan điểm thực dụng thì văn hoá thể chất là một hoạt
động sẽ tồn tại mãi mãi. Vì lao động không bao giờ bị mất đi và VHTC mãi là phương tiện
chuẩn bị trước cho lao động. Với quan điểm này thì VHTC là một hoạt động chuẩn bị kết
quả của hoạt động này là trình độ chuẩn bị thể lực
Ngoài lao động BTTC còn được nảy sinh từ các lễ hội, tôn giáo ( dùng các động tác
có tính chất tượng trưng để biểu thị tình cảm, nỗi vui buồn, sự sùng bái thần linh ) và yếu tố
quân sự, các trò vui chơi giải trí và các bài tập rền luyện thân thể để phòng chữa một số bài tập.
2. TDTT là tổng hòa các giá trị vật chất và tinh thần được sáng tạo ra trong xã hộ
để bảo đảm hiệu quả cần thiết của hoạt động này.
Trong mỗi thời kỳ phát triển của VHTC những giá trị vật chất và tinh thần trở thành
đối tượng của hoạt động, tiếp thu sử dụng những người tham gia hoạt động TDTT (ở đây
muốn đề cập đến những phương tiện, phương pháp tập luyện được sử rộng rãi như thể dục,
thể thao, trò chơi vận động và các BTTC khác).
Trên con đường phát triển lâu dài của mình nội dung và hình thức của VHTC dần dần
được phân hoá thành các lĩnh vực khác nhau trong đời sống xã hội vì vậy đã hình thành nên
những bộ phận văn hoá thể chất có ý nghĩa xã hội (TDTT trường học. TDTT sản xuất, đời
sống, phục hồi chữa bệnh)
Hiệu lực của những bộ phận văn hoá thể chất này như tổng hợp những phương pháp,
phương tiện, các nhiệm vụ GD, giáo dưỡng, tăng cường sức khoẻ, đồng thời ý nghĩa của
từng bộ phận VHTC cũng tăng lên tương ứng.
Ngoài những giá trị kể trên còn có những giá trị quan trong khác như kiến thức khoa
học, thực dụng chuyên môn, những nguyên tắc quy tắc và phương pháp sử dụng BTTC,
những tiêu chuẩn đạo đức điều chỉnh hành vi và thái độ của con người trong quá trình hoạt
động TDTT (tuyên truyền, về TT và văn hoá, các tác phẩm nghệ thuật về TDTT và các công
trình TT, trang thiết bị tập luyện...)
3. TDTT là kết quả của hoạt động
Đó chính là những kết quả sử dụng những giá trị vật chất và tinh thần. Trong số
những kết quả này phải kể đến trước tiên đó là trình độ chuẩn bị thể lực, mức độ hoàn thiện
KNKX vận động, thành tích thể thao và những kết quả hữu hiệu khác đối với xã hội và cá
nhân. Kết quả hiện thực bản chất nhất là số người đạt tiêu chuẩn hoàn thiện thể chất.
Như vậy văn hoá thể chất chỉ tồn tại dưới hình thức hoạt động không chỉ là những gì
tồn tại bên ngoài mà còn cả sản phẩm bên trong con người thể hiện ở KNKX và thể lực. Tất
cả những vấn đề trên được khái quát trong định nghĩa sau:
VHTC theo nghĩa hẹp ": VHTC là một bộ phận hữu cơ của nền VH xã hội, Nội dung
đặc thù của VHTC là sử dụng hợp lý các hoạt động vận động như một nhân tố tích cực để
chuẩn bị thể lực cho cuộc sống, hợp lý hoá trạng thái thể chất và phát triển thể chất.
VHTC theo nghĩa rộng: Là toàn bộ những thành tựu của con người và xã hội trong
sự nghiệp sáng tạo ra những phương tiện, phương pháp và điều kiện nhằm phát triển khă
năng thích nghi thể lực cho thế hệ trẻ và người trưởng thành.
II. MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN CÓ LIÊN QUAN CHẶT CHẼ VỚI TDTT
1. Kh;i niê >m ph;t triBn thB chCt
a. Khái niệm: Phát triển thể chất là quá trình biến đổi hình thái và chức năng của cơ
thể con người trong suốt cuộc đời của mỗi cá nhân. 2
Hình thái ( chiều cao, cân nặng, các chỉ số đo )
Chức năng ( các chức năng sinh lý, sinh hoá..).
Sự phát triển thể chất diễn ra ảnh hưởng của 3 nhân tố. - Bẩm sinh di truyền - Môi trường. - Giáo dục.
b. Phát triển thể chất là quá trình tự nhiên đồng thời là quá trình xã hội
* Phát triển thể chất là một quá trình tự nhiên:
Sự phát triển thể chất trước hết là quá trình tự nhiên ( nó tuân thủ theo quy luật của
tự nhiên, quy luật sinh học) Quy luật phát triển theo lứa tuổi, giới tính sự phát triển đó do gen quy định.
+ Sự phát triển theo lứa tuổi: - Ấu nhi từ 0- 6 tuổi - Nhi đồng 7 - 12 t - Thiếu niên 13 - 17 - Thanh tráng niên 18 - 35 t - Trung niên 36 - 60 - Lão niên trên 60 t
Sự thay đổi chiều cao cân nặng của trẻ theo lứa tuổi không phải đều mà theo hình làn
sóng ở lứa tuổi thì chiều cao tăng nhanh ở lứa tuổi thì trọng lượng lại tăng nhanh.
Quy luật phát triển theo giới tính: Trước tuổi dậy thì thì cơ thể trẻ em trai gái phát
triển giống nhau nhưng đến tuổi dậy thì có sự phát triển khác biệt do tuyến hoóc môn sinh dục phát triển
Sự phát triển thể chất của nữ 14 - 15 tuổi vượt so với Nam về chiều cao và cân nặng,
sau 15 tuổi trở đi lại nam vượt nữ trong suốt các năm về sau.
Yếu tố bẩm sinh di truyền là tiền đề vật chất cho sự phát triển
* Phát triển thể chất của con người chịu sự chi phối của những nhân tố xã hội:
Nhân tố xã hội bao gồm điều kiện sống, môi trường, điều kiện vệ sinh, môi trường lao
động đặc biệt là giáo dục Điều kiện sống:
Điều kiện vệ sinh:
Điều kiện lao động:
Những điều kiện trên ảnh hưởng tới sự phát triển thể chất 1 cách tự phát nghĩa là điều
kiện tốt thì phát triển tốt và ngược lại
Một trong những nhân tố xã hội ảnh hưởng tới sự phát triển thể chất một cách tích cực
đó là giáo dục và GDTC. Bởi vì nhân tố này tác động một cách chủ động tích cực nó quyết
định xu hướng và tốc độ phát triển
* Giáo dục thể chất: Là quá trình có tố chức, có kế hoạch điều khiển quá trình giáo
dục theo mục đích định trước nó là quá trình tự giác sử dụng những phương pháp khoa học
tổng hợp để điều khiển sự PTTC mà bẩm sinh di truyền không thể có được.
Vai trò của giáo dục thể hiện ở chỗ nó khắc phục sửa chữa được những lệch lạc do lao
động hoặc các hoạt động khác gây ra. Dưới tác động của GDTC ta có thể tạo ra những phẩm
chất khả năng mà bẩm sinh di truyền không thể có được như làm việc trong điều kiện chân
không ( trạng thái mất trọng lượng trong không gian ) và chịu được áp suất cao của thợ lặn
Như vậy phát triển thể chất đồng thời là quá trình tự nhiên và quá trình xã hội
2. Kh;i niê >m gi;o dFc thB chCt
Khái niệm: Giáo dục thể chất là một loại hình giáo dục có tổ chức, có mục đích, có
kế hoạch để truyền thụ những tri thức, KNKX từ thế hệ này qua thế hệ khác.
Như vậy GDTC có thể chia thành 2 mặt tương đối độc lập là giảng dạy động tác và
giáo dục tố chất thể lực.
a. Dạy học động tác là nội dung cơ bản của giáo dưỡng thể chất. Đó chính là quá
trình tiếp thu có hệ thống những cách thức điều khiển động tác, những KNKX vận động cần
thiết trong cuộc sống và những kiến thức chuyên môn. 3
b. Bản chất của thành phần thứ 2 trong GDTC là tác động hợp lý tới sự phát triển
các tố chất thể lực đảm bảo phát triển các năng lực vận động ( nhanh, mạnh,.. )
Như vậy giáo dục thể chất là một hình thức giáo dục có đặc điểm là dạy học động tác
và giáo dục tố chất thể lực cho con người. Vậy dạy học động tác và phát triển các tố chất thể
lực có quan hệ chặt chẽ với nhau và làm tiền đề cho nhau, thậm chí có thể chuyển lẫn nhau.
Ví dụ: Để nhảy xa tốt phải có thể lực và ngược lại.
- Giáo dục thể chất kết hợp với các mặt giáo dục khác như đức, trí, thể mỹ và lao
động để nhằm phát triển con người cân đối toàn diện.
*Các nhiệm vụ của giáo dục thể chất
- Nhóm nhiệm vụ giáo dục thể chất theo nghĩa hẹp:
Nhóm nhiệm vụ này đảm bảo phát triển toàn diện các TCVĐ và năng lực thể chất nói
chung, hoàn thiện thể hình, củng cố sức khoẻ phát triển lâu dài khả năng vận động và thể lực nói chung.
- Nhiệm vụ giáo dưỡng chuyên môn:
Nhằm hình thành có hệ thống và tiền hành hoàn thiện đến mức các KNKX quan trọng
trong cuộc sống trong đó có cả các KNKX thực dụng trực tiếp các KNKX thể thao và trang
bị các kiến thức chuyên môn.
- Nhiệm vụ giáo dục theo nghĩa rộng (hình thành nhân cách)
Đây là nhiệm vụ giáo dục các phẩm chất đạo đức ý chí và tư cách để đáp ứng các yêu
cầu của đạo luật và đạo đức xã hội để góp phần xây dựng con người phát triển toàn diện. 4. Kh;i niệm thB thao
Thể thao là một bộ phận quan trọng của TDTT xã hội thực hiện chức năng mở rộng
giới hạn khả năng thể chất và tinh thần của con người đó là chức năng của thể thao.
a. Khái niệm thể thao theo nghĩa hẹp:
Thể thao là một hoạt động thi đấu. Hoạt động thi đấu được hình thành trong xã hội
loài người mà thông qua thi đấu con người phô diễn so sánh, khả năng thể chất và tinh thần.
Khái niệm này chỉ nêu lên những đặc điểm bên ngoài để phân biệt TT với các hiện
tượng khác ( rõ ràng khái niệm như vậy không bao quát được hết những biểu hiện cụ thể
phong phú của thể thao trong xã hội )
Bản chất của TT không chỉ giới hạn ở các thành tích thể thao thuần tuý mà là hoạt
động tác động toàn diện tới con người.
b. Khái niệm thể thao theo nghĩa rộng:
Trước hết là hoạt động thi đấu, là sự chuẩn bị tập luyện đặc biệt cho thi đấu, là mối
quan hệ đặc biệt giữa người với người trong lĩnh vực thi đấu là kết quả giành được có ý nghĩa
xã hội của hoạt động ấy.
- Thể thao là một hiện tượng xã hội:
Đối với cá nhân TT thể thao là khát vọng của con người không ngừng mở rộng giới
hạn khả năng của mình được thực hiện thông qua nhiệm vụ đặc biệt, tham gia thi đấu gắn liền
với khắc phục khó khăn ngày càng tăng và TT là một thế giới cảm xúc do thắng lợi hay thất
bại mang lại, nó còn là lĩnh vực tiếp xúc độc đáo giữa người với người.
Đối với xã hội TT còn có ý nghĩa sâu sắc hơn thế nữa là một trong những hình thức
vận động của xã hội, của thời đại là tổng hợp phức tạp quan hệ giữa người với người là hình
thức hoạt động của thời đại mang tính đại chúng.
* Để đạt được thành tích TT cao con người phải tập luyện một cách hệ thống thông
qua lượng vận động lớn khắc phục khó khăn về tâm lý cho nên thể thao một phương tiện
quan trọng hữu hiệu nhất để phát triển thể chất, đạo đức thẩm mỹ cho con người.
* Theo cách diễn đạt trên thì TT có một phần đồng nghĩa với văn hoá thể chất nhưng
chí có một phần mà thôi. Trong quan hệ nhất định khái niệm VHTC rộng hơn khái niệm TT.
VHTC không chỉ bao gồm một phần lớn TT mà còn nhiều thành phần khác nhau như TDTT
trường học, chữa bệnh, vệ sinh....
Như vậy VHTC có quan hệ rộng rãi với thể thao nhưng không có nghĩa trùng hợp hoàn toàn.
III. THỂ DỤC THỂ THAO LÀ MỘT HIỆN TƯỢNG XÃ HỘI NÓ MANG 4
TÍNH LỊCH SỬ, GIAI CẤP.
1. Nguồn gốc của TDTT 2.Tính lịch sử của TDTT
TDTT ra đời từ thời cổ xưa cùng với sự hình thành của xã hội loài người nó chuẩn bị trước cho lao động.
3. Tính giai cấp của TDTT
Xã hội phân chia thành giai cấp thì TDTT mang tính giai cấp
Trong xã hội có giai cấp đối kháng thì TDTT phục vụ cho mục đích của giai cấp
thống trị Chế độ xã hội chủ nghĩa: Báo cáo chính trị của BCHTWĐ tại đại hội đại biểu lần thứ
IV " Con người là vốn quý của chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ và bồi dưỡng sức khoẻ cho
con người là nghĩa vụ và mục tiêu cao quý của ngành y tế và TDTT ". Cho nên TDTT được
phục vụ cho toàn dân mục đích phát triển con người toàn diện cho nên đưa môn TD vào học
chính khoá trong các trường phổ thông, trung học, đại học để phục vụ cho lao động, học tập và quốc phòng. CÂU HỎI CHƯƠNG I
1/ Phân tích khái niệm TDTT theo quan điểm hiện đại về văn hoá
2/ Chứng minh rằng phát triển thể chất là quá trình tự nhiên đồng thời là quá trình xã hội
3/ Trình bày khái niệm GDTC và các nhiệm vụ của nó cho ví dụ về mối quan hệ
4/ Phân tích khái niệm thể thao. 5 CHƯƠNG II
HÌNH THỨC VÀ CHỨC NĂNG CỦA THỂ DỤC THỂ THAO.
Để nhận thức sâu sắc bản chất của TDTT, vai trò vị trí của nó trong hệ thống các hiện
tượng xã hội, trước tiên cần phải phân biệt chức năng cơ bản và hình thức tồn tại của nó trong xã hội.
1. Chức năng của TDTT.
a. Xác định khái niệm
Chức năng TDTT được hiểu là những thuộc tính khách quan vốn có của nó trong sự
tác động tích cực với con người, quan hệ giữa con người với nhau. Trong sư thoả mãn và
phát triển nhu cầu nhất định của cá nhân và xã hội.
Những khái niệm về chức năng và hình TDTT đang được tồn tại những cách
giải quyết khác nhau về chức năng TDTT thường thấy 2 thái cực chức năng TDTT.
* Một trường phái gắn các chức năng của TDTT với các thuộc tính riêng biệt và tuyệt
đối hoá ý nghĩa của chúng. Vì vậy đã thu hẹp rất nhiều vai trò xã hội của TDTT.
* Trường phải thứ 2 lại thiên về liệt kê tràn lan các chức năng. kể các chức năng không thuộc về TDTT.
Để làm sáng tỏ chức năng thực tế của TDTT cần nắm vững những luận điểm phương pháp sau đây.
b. Các chức năng của TDTT * Chức năng đặc thù
Chức năng đặc thù chỉ là những chức năng tồn tại trong TDTT làm cho nó trở thành
một lĩnh vực văn hoá đặc biệt mà không một lĩnh vực văn hoá nào có thể thực hiện được
những chức năng đặc thù đó
- Chức năng giáo dưỡng chuyên môn:
Chức năng giáo dưỡng được thể hiện rõ nhất trong hệ thống giáo dục giáo dưỡng
chung nhằm hình thành cho thế hệ trẻ vốn kỹ năng kỹ xảo vận động quan trọng ban đầu và
những kiến thức chuyên môn.
- Chức năng thực dụng chuyên môn:
Được thể hiện chủ yếu qua hệ thống đào tạo chuyên môn về TDTT nhằm phục vụ trực
tiếp cho nghề nghiệp ( nghề chữa cháy, nghề hằng hải ) trong lao động và quốc phòng.
- Chức năng thể thao:
Là chức năng khai thác và mở rộng giới hạn khả năng thể lực và những khả năng liên
quan trực tiếp với nó ở con người, Chức năng thể hiện rõ nhất ở thể thao thành tích cao.
- Chức năng giải trí và hồi phục sức khoẻ:
Chức năng này được sử dụng TDTT trong lĩnh vực tổ chức TDTT nhàn rỗi trong hệ
thống biện pháp hồi phục chuyên môn. Trong trường hợp này TDTT là một nhân tố hữu hiệu
chống lại mệt mỏi đáp ứng nhu cầu cảm xúc và hồi phục chức năng cơ thể
* Những chức năng văn hoá chung
- Chức năng thẩm mỹ của thể dục thể thao
Gắn với tính hấp dẫn, sự hoàn thiện về cái đẹp của các hiện tượng (trong đó có bản
thân con người ) nó thoả mãn nhu cầu của con người về tăng cường sức khoẻ phát triển thể
chất cân đối và hoàn thiện. Giá trị thẩm mỹ của TDTT còn được thể hiện ở tư thế đi, đứng
đẹp, tác phong nhanh nhẹn hoạt bát và nhiều giá trị khác được thể hiện thông qua tập luyện.
- Chức năng định chuẩn mực:
Định chuẩn mực để đánh giá trình độ chuẩn bị thể lực, trình độ tài nghệ thể thao, trình
độ hoàn thiện thể chất là nội dung quan trọng của hoạt động thể thao xã hội, những chuẩn
mực đó không chỉ đánh giá mà còn là những định hướng cho mỗi cá nhân trên con đường
tiếp tục hoàn thiện. Khi được công nhận và truyền bá rộng rãi các chuẩn mực đó ảnh hưởng
mạnh mẽ tới thái độ của con người với TDTT. Chúng sẽ kích thích con người tập luyện 6
TDTT vì lợi ích cá nhân và xã hội. Ở các nước xã hội chủ nghĩa tồn tại 2 chuẩn mực thể thao
đó là tiêu chuẩn rèn luyện thân thể và tiêu chuẩn đẳng cấp thể thao.
- Chức năng thông tin của thể dục thể thao.
Ở đây muốn nói tới vai trò quan trọng của TDTT là vật dẫn những thông tin có ích đối
với xã hội loài người. Trong lĩnh vực này mà là vật chuyển tải những giá trị của TDTT sang
những con người, tập thể, đất nước, thế hệ khác về lợi ích của tập luyện TDTT. Đó là những
giá trị vật chất và tinh thần được tạo ra trong lĩnh vực TDTT và những kết quả con người đạt
được trong việc hoàn thiện những phẩm chất tự nhiên của mình.
- Chức năng giao tiếp - liên kết:
Trước hết đều nhằm mục đích chung là giáo dục con người (theo nghĩa rộng ) nó có
vai trò to lớn trong quá trình xã hội hoá nhân cách và liên kết xã hội nhờ đó mở rộng mối
quan hệ giao lưu, quan hệ quốc tế, nâng cao uy tín quốc gia.
2. Hình thức TDTT xã hội ( Cấu trúc của thể dục thể thao).
a. Thể dục thể thao cơ sở:
Thể dục thể thao cơ sở là bộ phận nền móng của TDTT xã hội nó thuộc về hệ thống
giáo dục phổ thông, Bộ phận TDTT trường học thực hiện chức năng giáo dưỡng, hình thành
cho thế hệ trẻ vốn KNKX vận động cơ bản. Phương tiện TDTT trường học điển hình gồm có
hệ thống các bài tập thể dục mà nhờ chúng hình thành nên KN năng điều khiển riêng biệt và
phối hợp động tác. Hệ thống các bài tập sử dụng hợp lý trong đó là các bài tập chạy, nhảy,
các bài tập đối kháng cá nhân và những bài tập trong các hình thức hoạt động vận động phức tạp.
Quá trình sư phạm có tổ chức nhiều năm sử dụng TDTT vì mục đích giáo dục giáo
dưỡng gọi là giáo dục thể chất cơ bản b. Thể thao:
Thể thao là một bộ phận của TDTT xã hội thực hiện chức năng mở rộng giới hạn khả
năng thể chất và tinh thần của con người
Trong thể thao gồm 2 bộ phận là thể thao cho mọi người và thể thao thành tích cao.
* Thể thao thành tích cao:
Có mục đích trực tiếp là nhằm đạt thành tích cao hoạt động TT thành tích cao chiếm
một giai đoạn lớn trong cuộc đời VĐV nhờ những thành tích đó đã nâng cao uy tín, danh dự
cho tập thể, địa phương, đất nước và cá nhân VĐV. Vì vậy VĐV đỉnh cao phải được đào tạo
có hệ thống, khoa học trong những điều kiện nghiêm ngặt
* Thể thao cho mọi người:
Khác với TT thành tích cao ở mức độ thành tích cần vươn tới. TT thành tích cao lấy
thành tích kỷ lục nhân loại, khu vực làm đích phấn đấu. Trong khi đó thể thao cho mọi người
lại chỉ nhằm đạt trình độ phổ thông, phù hợp với khả năng cá nhân, chủ yếu giữ gìn và nâng
cao sức khoẻ, thể lựuc chung và giải trí, hồi phục để phục vụ cho học tập, lao động, quân sự.
c. Thể dục thể thao thực dụng:
Bộ phận thể dục thể thao thực dụng gồm 2 loại: Thực dụng nghề nghiệp và thực dụng
quân sự. TDTT thực dụng được sử dụng trong hệ thống đào tạo chuyên môn cho một hoạt
động cụ thể và trực tiếp trong hoạt động đó mục đích TDTT được sử dụng trong sản xuất là
nâng cao chất lượng đào tạo nghề và năng xuất lao động. TDTT thực dụng tạo ra tiền đề để
tiếp thu nghề có hiệu quả để hợp lý hoá hoạt động nghề và tác động của nó tới cơ thể con
người. TDTT thực dụng có mối quan hệ mật thiết với TDTT cơ sở, mối liên hệ hữu cơ của
chúng thể hiện trước nhất ở việc chuẩn bị thể lực thực dụng nghề được xây dựng trên cơ sở
những tiền đề đã được chuẩn bị thể chất chung tạo ra. Ngoài ra trong thành phần của TDTT
thực dụng còn có những chi tiết TDTT cơ sở và TT đã được cải biên.
d. Thể dục thể thao sức khoẻ hồi phục:
Đó là một bộ phận chuyên môn của TDTT chủ yếu dùng những bài tập thể lực để
chữa bệnh hoặc hồi phục những chức năng của cơ thể đã bị rối loạn hoặc làm suy giảm do
bệnh tật, chấn thương, quá sức hay các nguyên nhân khác gây nên. Nội dung của TDTT chữa
bệnh gồm một tổ hợp các phương tiện và phương pháp chũa bệnh như đi, chạy. nhưng những 7
động tác đó phải phù hợp với tính chất của bệnh tật.
Trong xã hội hiện đại TT là một trong những phương tiện bù lại sự thiếu vận động.
Ngày nay hồi phục thể thao trở thành một bộ phận hữu cơ của hệ thống đào tạo VĐV ( TT
đỉnh cao) lượng vận động tập luyện và thi đấu của VĐV ngày càng cao vấn đề phục hồi
nhanh và tốt hơn sức lực để nâng cao năng lực vận động ngày càng tăng có ý nghĩa quan trọng.
e. Thể dục thể thao giải trí vệ sinh:
Bộ phận TD vệ sinh, trong cuộc sống hàng ngày thể dục buổ sáng, đi dạo chơi, hoặc
tập luyện nhẹ nhàng thường được tiến hành tại nhà hoặc xung quanh nơi ở, khu vực công viên.
Thể dục thể thao giải trí: là nghỉ ngơi tích cực theo sở thích, tham quan, di lịch, đi
săn, đua xe đạp, chèo thuyền... Với lượng vận động không lớn và không theo quy định chặt chẽ.
Bộ phận TDTT giải trí không gây tác động sâu sắc làm cải biến thể chất nhưng chúng
có vai trò quan trọng trong điều khiển tức thời trạng thái thể chất tạo ra tiền đề nhất định cho
lối sống tích cực, trạng thái tâm lý hào hứng. TDTT nghỉ ngơi giải trí kết hợp với bộ phận
TDTT khác sẽ có tác dụng bảo vệ sức khoẻ nâng cao năng lực vận động chung.
Cần nhấn mạnh rằng hiệu quả của TDTT nghỉ ngơi, giải trí phụ thuộc rất nhiều vào
việc kết hợp nó với bộ phận TDTT khác trước nhất là TDTT cơ sở
3. TDTT với cách mạng khoa học kỹ thuật.
a. Hướng thứ nhất:
CMKHKT thúc đẩy sự phát triển TDTT điều đó được thể hiện ở chỗ CMKHKT tăng
cường sự phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật cho thể thao. tạo ra những máy móc thiết bị sử
dụng trong huấn luyện, tạo ra khả năng xác định nhanh chóng và chính xác thành tích thi đấu,
hoàn thiện hoạt động của trọng tài và thông tin cho khán giả, ngoài ra sự phát triển của
KHKT còn thúc đẩy sự phát triển lý luận và phương pháp GDTC, phương pháp huấn luyện
thể thao đồng thời cho phép áp dụng các phương pháp, phương tiện kỹ thuật để tổ chức và
quản lý phong trào TDTT và thể thao.
Sự tiến bộ của kỹ thuật hiện đại cho phép áp dụng các phương pháp công nghiệp
trong xây dựng các công trình thể thao mà bản thân chúng một mặt có tác dụng phát triển
các môn thể thao thành tích cao. Mặt khác đảm bảo tiện nghi cho phép khán giả và VĐV
tham gia cuộc thi. Như tạo ra bể bơi mùa đông, sân trượt băng mùa hè để các VĐV có điều
kiện tập luyện quanh năm, hoặc chế tạo ra băng tuyết nhân tạo, sào nhảy, thuyền đua, bảng rổ và đường chạy.
Nhờ có sự phát triển khoa học kỹ thuật mà ngày nay trong thực tiễn huấn luyện người
ta sử dụng rộng rãi các máy móc thiết bị có độ nhạy cảm cao, chính xác, phản ứng nhanh
chóng với tác động bên ngoài, các náy móc đó ngày càng được sử dụng rộng rãi để xác định
các chức năng của cơ thể ở trạng thái tĩnh và trạng thái động, nhờ có máy móc hiện đại mà
các huấn luyện viên các nhà sư phạm các cán bộ khoa học kỹ thuật có thể dự đoán với độ tin
cậy cao về tài năng trẻ em trong vận động thể lực.
CMHKKT cho phép sử dụng các phương tiện kỹ thuật hiện đại vào lĩnh vực tuyên
truyền TDTT cũng như việc thông tin nhanh ( vô tuyến truyền hình, phim ảnh,...) Trên thực tế
người ta có khả năng truyền đi bất cứ nơi nào trên hành tinh chúng ta những buổi tường thuật
trực tiếp thi đấu thể thao ( vô địch thế giới, châu Ắ ). b. Hướng thứ 2:
Cách mạng khoa học có liên quan tới việc sử dụng các phương tiện TDTT để chống
lại những ảnh hưởng của các nhân tố bất lợi trong sản xuất.
Sự phát triển khoa học kỹ thuật dẫn đến sự tự động hoá sản xuất thì vận động thể lực
của con người sẽ bị thu hẹp lại rất nhiều.
Viện sỹ Bécgơ và cộng sự của Ông đã tính vào giữa thế kỷ 19, 91% năng lượng được
sản xuất và sử dụng trên trái đất là từ cơ bắp của con người ngày nay tỷ lệ đó giảm xuống chỉ
còn 1% dần dần nó loại bỏ những hình thức lao động nặng nhọc làm thay đổi tận gốc điều
kiện lao động đem lại hệ thống sản xuất tự động hoá trong đó con người giữ vai trò điều 8 khiển và kiểm tra.
Song sự tiến bộ của CMKHKT lại đem lại những hiểm hoạ lớn đối với con người dẫn
đến hiện tượng "đói vận động". Như vậy thành tựu của CMKH và tính tích cực vận động tồn
tại mâu thuẫn " càng tốt càng nguy " ARixtốt " Không có gì huỷ hoại cơ thể bằng sự thiếu
vận động chân tay kéo dài" Vì vậy nhiều nước văn minh do thiếu vận động gây nên những
bệnh tim mạch, tâm thần, cao huyết áp... Như vậy vai trò của TDTT trong cách mạng khoa
học kỹ thuật trước nhất thể hiện " bù trừ" vận động. Nhưng đó không phải là chức năng duy nhất của TDTT.
Sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật văn hoá trong xã hội hiện đại sinh ra số
lượng thông tin khổng lồ mà người ta gọi là sự bùng nổ thông tin. tất cả những thông tin đó
đổ dồn vào hệ thần kinh trung ương của con người sự vận động cơ bắp giảm đi. lượng vận
động tâm lý tăng lên cũng ảnh hưởng xấu tới cơ thể. Trong trường hợp này tập luyện thể dục
thể thao tạo ra nhũng tác động tích cực mà không có hoạt động nào có thể thay thế được.
CMKHKT đã tạo ra điều kiện giảm giờ làm, ngày làm, thời gian nhàn rỗi tăng lên.
Thời gian đó cần được sử dụng hợp lý để hoàn thiện cá nhân một lần nữa chúng ta thấy mối
quan hệ tương hỗ. Như vậy trong mỗi trường hợp TDTT là thành phần cần thiết của đời sống cá nhân và xã hội. CÂU HỎI CHƯƠNG II
1/ Trình bày cấu trúc của TDTT xã hội
2/ Phân tích các chức năng văn hoá chung và các chức năng đặc thù của TDTT cho ví dụ
3/ Trình bày mối quan hệ tương hỗ giữa TDTT với cách mạng khoa học kỹ thuật 9 CHƯƠNG III
MỤC ĐÍCH - NHIỆM VỤ VÀ CÁC NGUYÊN TẮC CHUNG
CỦA NỀN THỂ DỤC THỂ THAO NƯỚC TA
I. MỤC ĐÍCH VÀ NHIỆM VỤ CHUNG CỦA NỀN THỂ DỤC THỂ THAO NƯỚC TA 1. Mục đích
Nói một cách khái quát " Mục đích đó là tăng cường thể chất cho nhân dân, nâng cao
trình độ thể thao góp phần làm nâng cao đời sống văn hoá và giáo dục con người phát triển
toàn diện phục vụ đắc lực cho công cuộc xây dựng và bảo vệ tổ Quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa "
Như vậy mục đích của nền TDTT nước ta được xây dựng trên thực tiễn nhu cầu
khách quan đó và được thể hiện.
Một trong những nhân tố khách quan thứ nhất là của mục đích TDTT là những
yêu cầu của sản xuất, sức khoẻ, trình độ chuẩn bị thể lực của con người. Điều đó thể hiện
TDTT liên quan chặt chẽ với sự nghiệp đào tạo cho đất nước những con người phát triển toàn
diện. Chức năng vốn có của TDTT là chuẩn bị trước cho lao động, chức năng này phụ thuộc
vĩnh hằng cùng với lao động, Trong sự nghiệp xây dựng CNXH trong điều kiện nền sản xuất
lớn thì vai trò của sức khoẻ và trình độ chuẩn bị thể lực chung ngày càng được đánh giá cao.
Mặt khác việc không ngừng đổi mới cơ sở kỹ thuật của nền đại công nghiệp đã làm
thay đổi vị trí và chức năng của con người trong quá trình sản xuất. đặc biệt là những thay
đổi về yêu cầu và kỹ năng lao động và năng lực lao động, đến một giai đoạn nào đó trong xã
hội tất yếu nảy sinh vấn đề
Nhân tố khách quan thứ 2 là những yêu cầu củng cố quốc phòng. Trong bất kỹ tính
thế nào của mỗi quốc gia đều phải thực hiện chức năng quốc phòng. Một trong những thành
phần tạo nên sức mạnh quân sự là sự chuẩn bị thể lực cho người chiến sỹ và phương tiện kỹ
thuật hiện đại đòi hỏi quân đội có năng lực tiếp thu và sử dụng có hiệu quả trong những tình
huống chiến đấu cần phát huy tối đa năng lực thể chất và tinh thần.
Như vậy mục đích của TDTT là sự phản ánh nhu cầu cụ thể của xã hội có nguồn gốc
từ lao động và quốc phòng. Song điều đó không có nghĩa TDTT chỉ nhằm thoả mãn nhu cầu
thực dụng của xã hội, mà mục đích của TDTT trong chế độ xã hội chủ nghĩa là sự phản ánh
nguyên tắc cao nhất của CNXH " tất cả vì con người, vì lợi ích của con người" 2. Nhiê M
m vụ của nNn TDTT nước ta.
Để đạt được mục đích trên nền TDTT nước ta có những nhiệm vụ chung sau đây:
a. Nâng cao thể chất và sức khoẻ nhân dân:
Thể chất là đặc trưng (chất lượng) tương đối ổn định về hình thái và chức năng cơ thể
con người được hình thành và phát triển do bẩm sinh, di truyền và điều kiện sống.
Thể chất: Bao gồm thể hình, năng lực thể chất và năng lực thích ứng:
+ Thể hình: Liên quan đến hình thái cấu trúc thân thể ( bao gồm trình độ phát triển
của nó có thể những chỉ số tương đối và tuyệt đối của toàn thân hoặc từng bộ phận và tư thế thân thể.
+ Năng lực thể chất: Thể hiện khả năng của các hệ thống chức năng cơ quan của cơ
thể qua hoạt động cơ bắp là chính. Bao gồm các tố chất vận động ( 5 tố chất ) cùng các năng
lực vận động cơ bản như đi, chạy, nhảy, leo trèo.
+ Năng lực thích ứng: Thể hiện khả năng thích ứng của cơ thể với hoàn cảnh bên
ngoài và đề kháng với bệnh tật.
- Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ hoàn thiện hình thái cơ thể cũng có ảnh hưởng
đến hoàn thiện chức năng, Ngày nay người ta coi đó cũng thể hiện một bộ mặt tinh thần
( ngoại hình đẹp ) văn minh của một dân tộc, mặt khác một cơ thể cường tráng lại là cơ sở vật
chất của các năng lực chức năng.
- Phát triển toàn diện các năng lực thể chất: 10