

































Preview text:
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
KHOA BẤT ĐỘNG SẢN & KINH TẾ TÀI NGUYÊN TIỂU LUẬN
PHÁP LUẬT ĐẠI CƯƠNG
ĐỀ TÀI 01: PHÂN BIỆT CÁC LOẠI VI PHẠM PHÁP LUẬT
Nhóm 4 – Lớp Kinh tế tài nguyên thiên nhiên 63
1.Ngô Thị Phương Trang – MSV 11215802
2. Ngô Thị Thu Hà – MSV 11211894
3. Hoàng Thị Phương Thảo – MSV 11215374
4. Phạm Mai Ngân – MSV 11214228
5. Lê Nguyễn Thành Đạt – MSV 11218809 Hà Nội – 202 1 1
LỜI MỞ ĐẦU
Có một nguyên lí khẳng định rằng , quốc gia chẳng thể tồn tại nếu thiếu pháp
luật và luật pháp không thể phát huy hiệu lực của mình nếu không có sức mạnh của
bộ máy quốc gia . Ngày nay , pháp luật không chỉ được nhìn nhận là của “ riêng ” nhà
nước , công cụ để nhà nước tổ chức và quản lí xã hội , ngược lại , pháp luật đã trở
thành “ tài sản ” chung của toàn xã hội . Một loại quy tắc ứng xử đặc biệt quan trọng
trong đời sống chung , yếu tố thiết yếu cho cuộc sống hàng ngày.
Công cuộc đổi mới toàn diện mọi lĩnh vực của đời sống xã hội đã đặt ra cho nhà
nước ta nhiều vấn đề cấp thiết cần phải giải quyết , trong đó then chốt là xây dựng
Nhà nước pháp quyền Việt Nam . Quan điểm xây dựng nhà nước pháp quyền dưới sự
lãnh đạo của Đảng đã được đề ra như một nhiệm vụ chiến lược với phương châm “
Nhà nước quản lí xã hội bằng pháp luật. Mọi cơ quan, tổ chức, cán bộ, công chức,
mọi công dân có nghĩa vụ chấp hành Hiến pháp và pháp luật ”. Thực hiện phương
châm này, trong những năm đổi mới vừa qua, các cơ quan nhà nước đã từng bước đổi
mới tổ chức, hoạt động và hệ thống pháp luật dần dần được hoàn thiện phục vụ cho
công cuộc đổi mới cũng như xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của dân, do dân và vì dân.
Tuy nhiên trong quá trình thực hiện pháp luật vẫn còn nhiều hạn chế , chưa đáp
ứng được yêu cầu đặt ra của công cuộc đổi mới cũng như xây dựng nhà nước pháp
quyền , nhiều quy định của pháp luật vẫn chưa phát huy được hiệu lực trong thực tế.
Tình hình vi phạm pháp luật ngày càng diễn biến phức tạp , tinh vi và tính chất nguy
hiểm hơn, làm giảm vai trò, vị trí và hiệu quả của pháp luật trong thực tiễn. Nhà nước
nào cũng muốn pháp luật do mình ban hành phải được tôn trọng và thực hiện nghiêm
minh, vì vậy nhà nước nào cũng đấu tranh chống vi phạm pháp luật. 2
Nghiên cứu vấn đề vi phạm pháp luật có ý nghĩa rất lớn trong việc đề ra những
biện pháp hữu hiệu để đấu tranh phòng và chống vi phạm pháp luật trong xã hội. Do
đó , nhóm 4 chúng em đã quyết định lựa chọn đề tài: “Phân biệt các loại vi phạm
pháp luật” để từ đó giúp các bạn có thêm những nhận thức đúng đắn hơn về vi phạm
pháp luật . Vì một mục tiêu chung là không vi phạm pháp luật, xây dựng một xã hội vững mạnh, tốt đẹp .
Mặc dù đã có sự tham khảo từ các nguồn tài liệu khác nhau để chúng em có
thể hoàn thành bài tiểu luận này, nhưng do sự nhận thức còn chưa đầy đủ nên còn
nhiều thiếu sót . Vì vậy, chúng em rất mong nhận được những góp ý, đánh giá của thầy.
Chúng em chân thành cảm ơn thầy ! 3
MỤC LỤC
I. DẤU HIỆU CƠ BẢN CỦA VI PHẠM PHÁP LUẬT, KHÁI NIỆM CỦA VI
PHẠM PHÁP LUẬT VÀ PHÂN LOẠI VI PHẠM PHÁP LUÂT ......................... 7
1. Dấu hiệu cơ bản của vi phạm pháp luật ............................................................. 7
2. Khái niệm .............................................................................................................. 8
3. Phân loại vi phạm pháp luật ............................................................................... 8
II. PHÂN BIỆT CÁC VI PHẠM PHÁP LUẬT ...................................................... 8
1. Sự khác nhau về khái niệm của các vi phạm pháp luật ................................... 8
1.1 Vi phạm hình sự ( được gọi là tội phạm) ...................................................... 8
1.2 Vi phạm hành chính ........................................................................................ 9
1.3 Vi phạm dân sự ............................................................................................... 9
1.4 Vi phạm kỉ luật nhà nước ............................................................................... 9
2. Sự khác nhau về căn cứ pháp lý của các vi phạm pháp luật ............................ 9
2.1 Vi phạm hình sự .............................................................................................. 9
2.2 Vi phạm hành chính ........................................................................................ 9
2.3 Vi phạm dân sự ................................................................................................ 9
2.4 Vi phạm kỉ luật nhà nước ............................................................................. 10
3. Sự khác về các đặc điểm của các vi phạm pháp luật ...................................... 10
3.1 Vi phạm hình sự ............................................................................................ 10
3.1.1 Tính nguy hiểm đáng kể cho xã hội ........................................................ 10
3.1.2 Tính có lỗi ................................................................................................. 10
3.1.3 Tính trái pháp luật hình sự ...................................................................... 11
3.1.4 Tính phải chịu hình phạt ......................................................................... 11
3.2 Vi phạm hành chính ...................................................................................... 11
4. Đối tượng điều chỉnh .......................................................................................... 12
4.1 Vi phạm hình sự ............................................................................................ 12
4.2 Vi phạm hành chính ...................................................................................... 12
4.3 Vi phạm dân sự .............................................................................................. 12 4
4.4 Vi phạm kỉ luật nhà nước ............................................................................. 12
5. Tính nguy hiểm cho xã hội ................................................................................ 12
6.Ví dụ ...................................................................................................................... 13
6.1 Vi phạm hình sự ............................................................................................ 13
6.2 Vi phạm hành chính ...................................................................................... 13
6.3 Vi phạm dân sự .............................................................................................. 13
6.4 Vi phạm kỉ luật nhà nước ............................................................................. 13
7.Sự khác nhau về các yếu tố cấu thành của các vi phạm pháp luật ................ 13
7.1 Khách quan .................................................................................................... 14
7.1.1 Vi phạm Hình sự ...................................................................................... 14
7.1.2 Vi phạm Hành chính ............................................................................... 15
7.1.3 Vi phạm dân sự ......................................................................................... 16
7.1.4 Vi phạm Kỉ luật ( nhà nước ) ................................................................... 16
7.2 Chủ quan ........................................................................................................ 16
7.2.1 Vi phạm Hình sự ...................................................................................... 16
7.2.2 Vi phạm hành chính ................................................................................. 16
7.3 Chủ thể ........................................................................................................... 18
7.3.1 Vi phạm hình sự ....................................................................................... 18
7.3.2 Vi phạm hành chính ................................................................................. 19
7.3.3 Vi phạm dân sự ......................................................................................... 20
7.3.4 Vi phạm kỉ luật nhà nước ........................................................................ 21
7.4 Khách thể ....................................................................................................... 21
7.4.1 Vi phạm hình sự .......................................................................................... 21
7.4.2 Vi phạm hành chính ................................................................................. 21
7.4.3 Vi phạm dân sự ......................................................................................... 22
7.4.4 Vi phạm kỉ luật nhà nước ........................................................................ 23
8 Sự khác nhau về chế tài xử lý vi phạm .............................................................. 23 5
8.1 Khái niệm chế tài ........................................................................................... 23
8.2 Sự khác nhau giữa các chế tài xử lý vi phạm ............................................. 24
8.2.1 Khái niệm ................................................................................................. 24
8.2.2 Các hình thức xử phạt ............................................................................. 24
8.2.2.1 Hình thức xử phạt hình sự (Bộ luật Hình sự 2015) ............................. 24
8.2.2.2 Hình thức xử phạt hành chính (Luật Xử lý vi phạm hành
chính,20/6/2012) .............................................................................................. 26
8.2.2.3 Hình thức xử phạt dân sự (Bộ l ậ
u t Dân sự 2015) ............................... 27
8.2.2.4 Hình thức kỷ luật nhà nước (Luật Cán bộ, công chức 2008) ............. 27
8.2.3Ví dụ ........................................................................................................... 28
8.2.3.1 Ví dụ về chế tài hình sự ....................................................................... 28
8.2.3.2 Ví dụ về chế tài hành chính ................................................................. 28
8.2.3.3 Ví dụ về chế tài dân sự ........................................................................ 28
“Khi một bên tham gia giao dịch dân sự do bị lừa dối hoặc bị đe dọa, cưỡng
ép thì có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch dân sự đó là vô hiệu” (Điều 127, Bộ l ậ
u t Dân sự 2015) .................................................................... 28
8.2.3.4 Ví dụ về kỷ luật .................................................................................... 29
9. Sự khác nhau về trách nhiệm pháp lý của các vi phạm pháp luật ................ 29
9.1 Khái niệm trách nhiệm pháp lý ................................................................... 29
9.2 Sự khác nhau các trách nhiệm pháp lý của vi phạm pháp luật ................ 29
9.2.1 Khái niệm ................................................................................................. 29
9.2.2 Căn cứ phát sinh: .................................................................................... 30
9.2.3 Mục đích................................................................................................... 31
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 32
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 33
NHIỆM VỤ CỦA MỖI THÀNH VIÊN ................................................................ 34 6
I. DẤU HIỆU CƠ BẢN CỦA VI PHẠM PHÁP LUẬT, KHÁI NIỆM
CỦA VI PHẠM PHÁP LUẬT VÀ PHÂN LOẠI VI PHẠM PHÁP LUÂT
Vi phạm pháp luật là một loại sự kiện pháp lí đặc biệt .
1. Dấu hiệu cơ bản của vi phạm pháp luật
Thứ nhất : vi phạm pháp luật luôn luôn là hành vi xác định của con người.
Hành vi vi phạm pháp luật trước hết phải là hành vi do con người thực
hiện bằng hành động hoặc không hành động . Hành vi đó phải được bộc lộ ra bên
ngoài thế giới khách quan dưới hình thức hành động mà con người có thể tri giác
được . Do đó mọi suy nghĩ , tưởng tượng dù có nguy hiểm những chưa đư c ợ thực
hiện thì không bị coi là vi phạm pháp luật.
Thứ hai : vi phạm pháp luật là hành vi trái với quy định của pháp luật, xâm
hại tới các quan hệ xã hội được pháp luật bảo vệ.
Hành vi trái với quy định của pháp luật được hiểu là hành vi không thực
hiện , thực hiện không đúng , không đầy đủ các quy định của quy phạm pháp
luật hoặc thực hiện hành vi bị pháp luật cấm . Do đó những hành vi đe dọa gây
thiệt hại cho xã hội nhưng chưa quy định trong pháp luật thì không bị coi là vi phạm pháp luật.
Thứ ba : vi phạm pháp luật là hành vi có chứa đựng lỗi của chủ thể hay nói
cách khác là chủ thể phải có lỗi.
Chủ thể có lỗi được hiểu là khi chủ thể đó thực hiện hành vi , họ nhận
thức được hành vi của mình , họ có đủ điều kiện ( về mặt khách quan hoặc chủ
quan ) để lựa chọn cách xử sự phù hợp với yêu cầu của pháp luật nhưng người
đó lại lựa chọn cách xử sự không đúng , không đầy đủ , không phù hợp , không 7
thực hiện yêu cầu mà pháp luật buộc phải thực hiện hoặc thực hiện hành vi mà
pháp luật cấm thực hiện.
Thứ tư : vi phạm pháp luật là hành vi do chủ thể có năng lực trách nhiệm pháp lí thực hiện.
Năng lực trách nhiệm pháp lí là khả năng của chủ thể tự gánh chịu
những hậu quả pháp luật bởi hành vi mà mình thực hiện . Đối với cá nhân , các
cá nhân có đủ năng lực hành vi khi họ có đủ điều kiện nhất định như : độ tuổi ,
không bị bệnh tâm thần hoặc bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hay khả
năng điều khiển hành vi của mình . Đối với pháp nhân , năng lực pháp luật và
năng lực hành vi có từ khi được thành lập và mất đi khi giải thể hoặc phá sản.
2. Khái niệm
Từ 4 dấu hiệu cơ bản trên có thể đi đến khái niệm của vi phạm pháp luật là:
=> Vi phạm pháp luật là hành vi trái pháp luật và có lỗi do chủ thể có năng lực
trách nhiệm pháp lí thực hiện , xâm hại các quan hệ xã hội được pháp luật bảo vệ.
3. Phân loại vi phạm pháp luật
Một là, vi phạm hình sự.
Hai là, vi phạm hành chính. Ba là, vi phạm dân sự.
Bốn là, vi phạm kỉ luật nhà nước.
II. PHÂN BIỆT CÁC VI PHẠM PHÁP LUẬT
1. Sự khác nhau về khái niệm của các vi phạm pháp luật
1.1 Vi phạm hình sự ( được gọi là tội phạm)
Vi phạm hình sự (tội phạm): là hành vi nguy hiểm cho xã hội được quy định
trong Bộ luật hình sự, do người có năng lực trách nhiệm hình sự hoặc pháp nhân 8
thương mại thực hiện một cách cố ý hoặc vô ý, xâm phạm độc lập, chủ quyền, thống
nhất, toàn vẹn lãnh thổ Tổ quốc, xâm phạm chế độ chính trị, chế độ kinh tế, nền văn
hóa, quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức,
xâm phạm quyền con người, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, xâm phạm nhữn g
lĩnh vực khác của trật tự pháp luật xã hội chủ nghĩa mà theo quy định của Bộ luật này phải bị xử l
ý hình sự. (Điều 8 Bộ luật hình sự 2015).
1.2 Vi phạm hành chính
Vi phạm hành chính là hành vi có lỗi d
o cá nhân, tổ chức thực hiện, vi phạm quy
định của pháp luật về quản lý nhà nước mà không phải là tội phạm và theo quy định
của pháp luật phải bị xử phạt vi phạm hành chính. ( Khoản 1 Điều 2 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012).
1.3 Vi phạm dân sự
Vi phạm dân sự là hành vi trái pháp luật, có lỗi,do chủ thể có năng lực trách
nhiệm pháp lí thực hiện, xâm phạm quan hệ tài sản, quan hệ nhân thân gắn với tài sản,
quan hệ nhân thân phi tài sản.
1.4 Vi phạm kỉ luật nhà nước
Vi phạm kỉ luật nhà nước là hành vi trái pháp luật, có lỗi, do chủ thể có năng
lực trách nhiệm pháp lí thực hiện, xâm hại các quan hệ xã hội được xác lập trong nội
bộ, cơ quan, tổ chức thuộc phạm vi quản lí nhà nước.
2. Sự khác nhau về căn cứ pháp lý của các vi phạm pháp luật
2.1 Vi phạm hình sự
Bộ luật hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017)
Luật tố tụng hình sự 2015
2.2 Vi phạm hành chính
Luật xử lý vi phạm hành chính 2012
Luật tố tụng hành chính 2015
2.3 Vi phạm dân sự Bộ luật Dân sự 2015 9
Bộ luật Tố tụng dân sự 2015
2.4 Vi phạm kỉ luật nhà nước
Luật Cán bộ, công chức 2008
3. Sự khác về các đặc điểm của các vi phạm pháp luật
3.1 Vi phạm hình sự
Về bản chất pháp lý thì tội phạm là một trong bốn loại vi phạm pháp luật,
trong đó tội phạm là vi phạm pháp luật hình sự nên nó phải chứa đựng đầy đủ các đặc
điểm của vi phạm pháp luật nói chung. Song bên cạnh đó nó còn mang các đặc điểm
có tính đặc thù riêng của nó để dựa vào đó có thể phân biệt được tội phạm với các vi
phạm pháp luật khác. Các đặc điểm đó đã được thể hiện trong khái niệm tội phạm, đó là:
3.1.1 Tính nguy hiểm đáng kể cho xã hội
Bất kỳ một hành vi vi phạm nào cũng đều có tính nguy hiểm cho xã hội, nhưng
đối với tội phạm thì tính nguy hiểm cho xã hội luôn ở mức độ cao hơn so với các loại vi phạm pháp luật khác.
Đây là đặc điểm thể hiện dấu hiệu về nội dung của tội phạm nó quyết định các
dấu hiệu khác như tính được quy định trong Bộ luật Hình sự của tội phạm. Chính vì
vậy, việc xác định dấu hiệu này có ý nghĩa như sau: Là căn cứ quan trọng để phân biệt
giữa các tội phạm và các vi phạm pháp luật khác; Là dấu hiệu quan trọng nhất quyết
định các dấu hiệu khác của tội phạm; Là căn cứ quan trọng để qu ế y t định hình phạt. 3.1.2 Tính có lỗi
Một người thực hiện hành vi phạm tội luôn bị đe doạ phải áp dụng hình phạt -
là biện pháp cưỡng chế nghiêm khắc nhất. Mục đích của hình phạt theo luật hình sự
Việt Nam là không chỉ nhằm trừng trị người phạm tội mà chủ yếu nhằm cải tạo, giáo
dục họ. Mục đích này chỉ đạt được nếu hình phạt được áp dụng đối với người có lỗi
khi thực hiện hành vi phạm tội - tức là khi thực hiện hành vi phạm tội đó họ có đầy đủ
điều kiện và khả năng để lựa chọn một biện pháp xử sự khác không gây thiệt hại cho 10
xã hội nhưng họ đã thực hiện hành vi bị luật hình sự cấm gây hậu quả nguy hiểm cho xã hội.
3.1.3 Tính trái pháp luật hình sự
Bất kỳ một hành vi nào bị coi là tội phạm cũng đều được quy định trong Bộ
luật Hình sự. Đặc điểm này đã được pháp điển hoá tại Điều 2 Bộ luật Hình sự“c ỉ h
người nào phạm một tội đã được bộ luật hình sự quy định mới phải chịu trách nhiệm
hình sự”. Như vậy, một người thực hiện hành vi dù nguy hiểm cho xã hội đến đâu
nhưng hành vi đó chưa được quy định trong Bộ luật Hình sự thì không bị coi là tội phạm.
Đặc điểm này có ý nghĩa về phương diện thực tiễn là tránh việc xử lý tuỳ tiện
của người áp dụng pháp luật. Về phương diện lý luận nó giúp cho cơ quan lập pháp kịp
thời bổ sung sửa đổi Bộ luật Hình sự theo sát sự thay đổi của tình hình kinh tế - xã hội
để công tác đấu tranh phòng chống tội phạm đạt hiệu quả.
3.1.4 Tính phải chịu hình phạt
Đặc điểm này không được nêu trong khái niệm tội phạm mà nó là một dấu hiệu
độc lập có tính quy kết kèm theo của tính nguy hiểm cho xã hội và tính trái pháp luật hình sự.
Tính phải chịu hình phạt của tội phạm có nghĩa là bất cứ một hành vi phạm tội
nào cũng bị đe doạ phải áp dụng một hình phạt đã được quy định trong Bộ luật Hình sự.
Từ việc phân tích các đặc điểm của tội phạm có thể đưa ra khái niệm tội phạm
theo các đặc điểm của nó: tội phạm là hành vi nguy hiểm cho xã hội, có lỗi, được quy
định trong bộ luật hình sự và phải chịu hình phạt.
3.2 Vi phạm hành chính
Vi phạm hành chính là loại vi phạm pháp luật thường xảy ra trong các lĩnh
vực của quản lý nhà nước, nhưng mức độ nguy hiểm cho xã hội thấp hơn tội phạm hình sự. 11
Chủ thể vi phạm hành chính rất đa dạng, có thể là các cơ quan nhà nước, các
tổ chức và cá nhân (công dân Việt Nam, người nước ngoài, người không quốc tịch).
Vi phạm hành chính thường xâm hại các quy tắc quản lí nhà nước trong lĩnh
vực của đời sống xã hội.
4. Đối tượng điều chỉnh
4.1 Vi phạm hình sự
Vi phạm hình sự là sự xâm hại đến các quan hệ pháp luật hình sự phát sinh giữa
Nhà nước và người phạm tội, pháp nhân thương mại phạm tội liên quan đến việc họ
thực hiện tội phạm, các hành vi được quy định trong Bộ luật Hình sự.
4.2 Vi phạm hành chính
Vi phạm hành chính là sự xâm phạm đến các quan hệ pháp luật hành chính
phát sinh trong lĩnh vực quản lý hành chính nhà nước với nội dung chính là chấp hành
và điều hành. Những hành vi vi phạm được quy định chung trong Luật xử lý vi phạm hành chính.
4.3 Vi phạm dân sự
Vi phạm dân sự là sự xâm phạm đến các quan hệ nhân thân và tài sản được quy
định chung trong bộ luật Dân sự và quan hệ pháp luật dân sự khác được pháp luật bảo
vệ, cũng như quyền tác giả, quyền sở hữu công nghiệp.
4.4 Vi phạm kỉ luật nhà nước
Vi phạm kỉ luật là sự xâm phạm quan hệ lao động, công vụ nhà nước.
5. Tính nguy hiểm cho xã hội
Vi phạm hình sự: Tính nguy hiểm cho xã hội ở mức cao nhất.
Vi phạm hành chính: Tính nguy hiểm cho xã hội thấp hơn so với v i phạm hình sự.
Vi phạm dân sự: Tính nguy hiểm cho xã hội thấp.
Vi phạm kỉ luật nhà nước Tính nguy hiểm cho xã hội thấp. 12 6.Ví dụ
6.1 Vi phạm hình sự
Hành vi dùng vũ lực hoặc đe doạ dùng vũ lực ngay tức khắc hoặc có hành vi làm
cho người bị tấn công lâm vào tình trạng không thể chống cự được nhằm chiếm đoạt
tài sản thuộc sở hữu của họ hoặc do họ quản lý. (Tội cướp tài sản quy định tại Điều
168 Bộ luật hình sự năm 2015).
6.2 Vi phạm hành chính
Hành vi dùng loa phóng thanh, chiêng, trống, còi, kèn hoặc các phương tiện khác
để cổ động ở nơi công cộng mà không được phép của các cơ quan có thẩm quyền.
(Quy định tại Khoản 2 Điều 6 Nghị định số 167/2013/NĐ-CP).
Hành vi vi phạm quy định về điều khiển phương tiện giao thông qua công trình
thủy lợi gây hư hại cho công trình thủy lợi. (Quy định tại Điểm b khoản 2 Điều 18 Nghị
định số 104/2017/NĐ-CP ngày 14/9/2017).
6.3 Vi phạm dân sự
Thực hiện không đúng các quy định trong hợp đồng thuê nhà,..
6.4 Vi phạm kỉ luật nhà nước
Công nhân, viên chức đi làm muộn,…
7.Sự khác nhau về các yếu tố cấu thành của các vi phạm pháp luật
Vi phạm pháp luật được cấu thành bởi bốn yếu tố: chủ thể, khách thể, mặt chủ
quan và mặt khách quan. Trong pháp luật Hình sự, khách thể của tội phạm là yếu tố
quan trong qua đó xác định những quan hệ xã hội nào bị tội phạm xâm hại, từ đó xác
định mức độ vi phạm và trách nhiệm hình sự tương ứng. Căn cứ pháp lý:
Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017. 13 7.1 Khách quan 7.1.1 Vi phạm Hình sự
Mặt khách quan của tội phạm là tổng hợp tất cả những biểu hiện của tội phạm
diễn ra và tồn tại bên ngoài thế giới khách quan. Dĩ nhiên, không phải mọi trường
hợp phạm tội, các biểu hiện này đều hiện diện trên thực tế.
Các biểu hiện bên ngoài của tội phạm tạo thành mặt khách quan của tội phạm
bao gồm: Hành vi nguy hiểm cho xã hội; Hậu quả nguy hiểm cho xã hội; Mối quan
hệ nhân quả giữa hành vi và hậu quả; Các điều kiện bên ngoài khác của tội phạm
(công cụ, phương tiện, phương pháp, thủ đoạn, thời gian, địa điểm…phạm tội).
Thứ nhất: Hành vi khách quan của tội phạm. Hành vi khách quan của
tội phạm là tất cả những xử sự của con người được biểu hiện ra thế giới
khách quan dưới những hình thức nhất định (hành động hoặc không hành
động) gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại cho các quan hệ xã hội được
luật hình sự bảo vệ. Hành vi giết người theo quy định tại điều 123 bộ luật
hình sự có thể là hành vi hành động hoặc không hành động. Hành vi hành
động để giết người như người phạm tội thực hiện hành vi đâm, chém, bắn,
đánh, bóp cổ, treo cổ,… với người bị hại.
Thứ hai: Hành vi gây ra hậu quả nguy hiểm cho xã hội. Hành vi của
người phạm tội phải là hành vi gây ra hậu quả và hậu quả đó gây nguy
hiểm cho xã hội. Nếu hành vi không gây ra hậu quả, tức hành vi chỉ trong
suy nghĩ thì không thể được coi là mặt khách quan của tội phạm được.
Hành vi giết người theo điều 123 đã xâm phạm tính mạng con người và gây
ra cái chết cho nạn nhân. Hậu quả xâm hại quan hệ xã hội là tính mạng con
người được pháp luật bảo vệ.
Thứ ba: Mối quan hệ nhân quả giữa hành vi và hậu quả. Hành vi
khách quan và trái pháp luật phải là nguyên nhân trực tiếp gây ra hậu quả.
Ví như tội giết người thì hành vi đâm, chém, bóp cổ,… gây ra chết người,
tức là có mối quan hệ nhân quả giữa hành vi và hậu quả. Thực tiễn xét xử 14
không phải bao giờ cũng dễ dàng xác định mối quan hệ nhân quả giữa hành
vi và hậu quả chết người.
Thứ tư: Các điều kiện bên ngoài khác của tội phạm như công cụ,
phương tiện, phương pháp, thủ đoạn, thời gian, địa điểm…phạm tội. Các
yếu tố này có thể tùy thuộc từng tội phạm khác nhau mà biểu hiện khác nhau. 7.1.2 Vi phạm Hành chính
Dấu hiệu bắt buộc trong mặt khách quan của vi phạm hành chính là hành vi
vi phạm hành chính. Nói một cách đơn giản, hành vi mà tổ chức, cá nhân thực hiện là
hành vi xâm phạm đến nguyên tắc quản lý nhà nước, đã được pháp luật ngăn không
cho thực hiện bằng cách quy định nó trong văn bản quy phạm pháp luật về xử phạt
hành chính. Theo đó, Nhà nước sẽ chỉ ra rằng, hành vi nào là không được làm, bị cấm
thực hiện, khi vi phạm sẽ bị phạt như thế nào. Như vậy, khi xem xét, đánh giá hành vi
của các tổ chức, cá nhân có phải vi phạm hành chính hay không đều phải xác định
được hành vi đó vi phạm điều gì trong các văn bản quy phạm pháp luật, có căn cứ pháp lý rõ ràng.
Một lưu ý cần đặt ra rằng, cần tránh nguyên tắc suy đoán hoặc áp dụng
tương tự pháp luật vì nguyên tắc chính chỉ đạo hoạt động của Luật xử lý vi phạm
hành chính đó là “Chỉ xử phạt vi phạm hành chính khi có hành vi vi phạm hành chính
do pháp luật quy định”. Đối với một số l ạ
o i vi phạm hành chính cụ thể, dấu hiệu trong mặt khách
quan có tính chất phức tạp hơn. Không đơn thuần chỉ có một dấu hiệu trái pháp luật
mà còn có thể có nhiều yếu tố đi kèm khác như:
• Thời gian thực hiện hành vi vi phạm.
• Địa điểm thực hiện hành vi vi phạm.
• Công cụ phương tiện vi phạm.
Hậu quả và mối quan hệ nhân quả: Nhìn chung, hậu quả của vi phạm hành
chính không nhất thiết phải là thiệt hại cụ thể. Tuy nhiên, trong nhiều trường hợp, 15
hành vi của cá nhân, tổ chức bị voi là vi phạm hành chính khi hành vi đó đã gây ra
những thiệt hại cụ thể trên thực tế. Việc các định mối quan hệ nhân quả giữa hành vi
vi phạm hành chính với thiệt hại cụ thể xảy ra là cần thiết để bảo đảm nguyên tắc cá
nhân, tổ chức chỉ phải chịu trách nhiệm về những thiệt hại do chính hành vi của mình gây ra. 7.1.3 Vi phạm d ân sự
Hành vi trái pháp luật dân sự và có lỗi của chủ thể có năng lực trách nhiệm
dân sự xâm hại tới các quan hệ tài sản và các quan hệ nhân thân phi tài sản.
7.1.4 Vi phạm Kỉ luật ( nhà nước )
Hành vi khách quan: Hành vi có lỗi của chủ thể trái với các quy chế, quy
tắc xác lập trật tự trong nội bộ cơ quan, tổ chức, tức là không thực hiện đúng kỷ luật
lao động, học tập, công tác hoặc phục vụ đuợc đề ra trong nội bộ cơ quan, tổ chức đó.
7.2 Chủ quan
7.2.1 Vi phạm Hình sự
Mặt chủ quan của tội phạm được thể hiện dưới dạng lỗi cố ý hoặc vô ý.
Lỗi là trạng thái tâm lý của tội phạm được đánh giá dưới các góc nhìn về động cơ và mục đích của hành vi.
• Lỗi cố ý là khi người thực hiện nhận thức được hành vi của mình
là gây nguy hại cho xã hội, thấy trước được hậu quả của hành vi đó
nhưng mong muốn hậu quả đó sẽ xảy ra. Lỗi cố ý được phân loại thành
lỗi cố ý trực tiếp và lỗi cố ý gián tiếp.
• Lỗi vô ý là khi người thực hiện có thể nhận thức được hành vi của
mình có thể hoặc không thể gây nguy hại cho xã hội, nhưng cho rằng
hậu quả của hành vi sẽ không xảy ra hoặc khi hậu quả xảy ra có thể
phòng ngừa được. Lỗi vô ý được phân loại thành lỗi vô ý do cẩu thả và
lỗi vô ý do quá tự tin. 7.2.2 Vi phạm hành chính 16
Mặt chủ quan của vi phạm pháp luật g m lỗi, động cơ, mục đ ch vi phạm pháp luật:
Về cơ bản, dấu hiệu bắt buộc trong mặt chủ quan của vi phạm hành chính
là dấu hiệu lỗi của chủ thể vi phạm. Lỗi là một trạng thái tâm lý thể hiện thái độ tiêu
cực của chủ thể đối với hậu quả xấu trong hành vi của mình (nhìn thấy trước được
hậu quả xấu trong hành vi của mình mà vẫn thực hiện) và trong chính hành vi đó
(hành vi chủ động, có ý thức….) tại thời điểm chủ thể thực hiện hành vi trái pháp luật đó.
Như vậy, lỗi chỉ là những gì được hình thành trong suy nghĩ, tâm trí của
chủ thể vi phạm hành chính. Lỗi được chia thành hai loại: cố ý và vô ý
Đối với li cố gm:
• Lỗi cố ý trực tiếp: là lỗi của một chủ thể khi thực hiện hành vi trái pháp luật nhận
thức rõ hành vi của mình là trái pháp luật, thấy trước được hậu quả của hành vi đó
và mong muốn cho hậu quả đó xảy ra.
• Lỗi cố ý gián tiếp: là lỗi của một chủ thể khi thực hiện một hành vi trái pháp luật
nhận thức rõ hành vi của mình là trái pháp luật, thấy trước được hậu quả của hành
vi đó, tuy không mong muốn song có ý thức để mặc cho hậu quả đó xảy ra.
Đối với li vô gm:
• Lỗi vô ý do cẩu thả :là lỗi của một chủ thể đã gây ra hậu quả nguy hại cho xã hội
nhưng do cẩu thả nên không thấy trước hành vi của mình có thể gây ra hậu quả đó,
mặc dù có thể thấy trước và phải thấy trước hậu quả này.
• Lỗi vô ý vì quá tự tin: là lỗi của một chủ thể tuy thấy trước hành vi của mình có
thể gây ra hậu quả nguy hiểm cho xã hội song tin chắc rằng hậu quả đó sẽ không
xảy ra hoặc cỏ thể ngăn ngừa được nên mới thực hiện và có thể gây ra hậu quả nguy hiểm cho xã hội .
Khi có đủ căn cứ để cho rằng chủ thể thực hiện hành vi trong tình trạng
không có khả năng nhận thức hoặc điều khiển hành vi, chúng ta có thể kết luận 17
rằng đã không có vi phạm hành chính xảy ra. Bởi họ không có lỗi, là những người
gặp vấn đề trong nhận thức của mình được Tòa án công nhận hoặc có giấy chứng nhận của cơ quan Y tế.
Ngoài lỗi là dấu hiệu bắt buộc và quan trọng nhất thì ở một số trường hợp
cụ thể, pháp luật còn xác định dấu hiệu mục đích hoặc động cơ. Theo đó:
• Động cơ là cái thúc đẩy chủ thể thực hiện hành vi vi phạm pháp luật.
• Mục đích là kết quả cuối cùng mà chủ thể vi phạm pháp luật mong
đạt tới khi thực hiện hành vi vi phạm pháp luật.
Cần lưu ý rằng, trên thực tế, khi xác định dấu hiệu lỗi trong mặt chủ quan
của vi phạm hành chính, còn có nhiều ý kiến khác nhau về vấn đề lỗi của tổ chức.
Ý kiến thứ nhất xác định, bởi vi phạm hành chính được áp dụng cho cả cá nhân và
tổ chức vi phạm, song lỗi lại là “trạng thái tâm lý” còn đối với tổ chức thì khó có
thể xác định được tâm lý bởi nó không phải một cá nhân cụ thể. ố Đ i với ý kiến
còn lại lại cho rằng, cần phải xác định lỗi của tổ chức khi vi phạm thì mới có đầy
đủ cơ sở để xử phạt vi phạm. Do vậy, lỗi của tổ chức được xác định thông qua lỗi
của các thành viên trong tổ chức đó khi thực hiện nhiệm vụ được tổ chức giao.
Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012 quy định chung rằng tổ chức bị xử phạt
hành chính về mọi hành vi do mình gây ra.
7.3 Chủ thể 7.3.1 Vi phạm hình sự
Chủ thể tội phạm theo quy định của Bộ luật Hình sự 2015 bao gồm hai
đối tượng: cá nhân và pháp nhân thương mại.
Chủ thể của tội phạm là cá nhân thực hiện hành vi phạm tội, có đủ khả
năng nhận thức và chịu trách nhiệm đối với hành vi của mình, đạt độ tuổi theo luật
định. Hành vi đó được quy định theo pháp luật hình sự.
Pháp luật hình sự quy định về tuổi chịu trách nhiệm hình sự như sau:
“Điều 12. Tuổi chịu trách nhiệm hình sự 18
1. Người từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm, trừ
những tội phạm mà Bộ luật này có quy định khác.
2. Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự về tội
phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng quy định tại một trong
các điều 123, 134, 141, 142, 143, 144, 150, 151, 168, 169, 170, 171, 173, 178,
248, 249, 250, 251, 252, 265, 266, 286, 287, 289, 290, 299, 303 và 304 của Bộ luật này.” Ngoài nhữn
g tội phạm rất nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng quy
định tại các điều luật nêu trên thì người từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách
nhiệm hình sự về mọi tội phạm .
Ngoài ra, chủ thể của tội phạm cũng có thể là pháp nhân thương
mại. Việc pháp nhân thương mại phạm tội phải chịu trách nhiệm hình sự không
loại trừ trách nhiệm hình sự của cá nhân. Cá nhân trong pháp nhân thương mại có
hành vi trái pháp luật vẫn bị truy cứu trách nhiệm hình sự, dù cho pháp nhân do
cá nhân đó làm chủ đã chịu trách nhiệm hình sự. 7.3.2 Vi phạm hành chính
Chủ thể của vi phạm pháp luật là cá nhân, tổ chức có năng lực trách
nhiệm pháp lý và đã thực hiện hành vi trái pháp luật. Mỗi loại vi phạm pháp luật
đều có cơ cấu chủ thể riêng tùy thuộc vào mức độ xâm hại các quan hệ xã hội
được pháp luật bảo vệ. Chủ thể thực hiện hành vi vi phạm hành chính là các tổ
chức, cá nhân có đầy đủ năng lực chịu trách nhiệm hành chính theo quy định của pháp luật hành chính.
Theo quy định của pháp luật hiện hành, chủ thể vi phạm hành chính phải
là người không mắc các bệnh tâm thần hoặc mắc các bệnh khác làm mất khả năng
nhận thức hoặc điều chỉnh hành vi của mình, và trong độ tuổi pháp luật quy định : 19
• Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi là chủ thể vi phạm hành chính trong
trường hợp thực hiện hành vi với lỗi cố ý. Như vậy, chỉ khi nào họ thực hiện hành
vi trái pháp luật nhận thức rõ hành vi của mình là trái pháp luật, thấy trước được
hậu quả của hành vi đó và mong muốn cho hậu quả đó xảy ra. Hoặc thực hiện một
hành vi trái pháp luật nhận thức rõ hành vi của mình là trái pháp luật, thấy trước
được hậu quả của hành vi đó, tuy không mong muốn song có ý thức để mặc cho
hậu quả đó xảy ra thì mới bị xử phạt hành chính.
• Người từ đủ 16 tuổi trở lên có thể là chủ thể của vi phạm hành chính trong mọi trường hợp
Tổ chức là chủ thể vi phạm hành chính bao gồm: Các cơ quan nhà nước,
các tổ chức xã hội, các đơn vị kinh tế, các đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân
dân và các tổ chức khác được thành lập theo quy định của pháp luật.
Cá nhân, tổ chức nước ngoài cũng là chủ thể vi phạm hành chính theo
quy định của pháp luật Việt Nam, trừ trường hợp điều ước quốc tế mà Việt Nam
kí kết hoặc tham gia có quy định khác. 7.3.3 Vi phạm dân sự
Chủ thể của quan hệ pháp luật dân sự là những “người” tham gia vào
các quan hệ đó. Phạm vi “người” tham gia vào quan hệ pháp luật dân sự bao gồm:
cá nhân, (công dân Việt Nam, người nước ngoài, người không quốc tịch), pháp nhân.
Để tham gia vào một quan hệ pháp luật dân sự cụ thể, các chủ thể phải
có đủ tư cách chủ thể. Cho nên, có loại quan hệ chủ thể là công dân như công dân
có quyền để lại di sản thừa kế còn các tổ chức chỉ được hưởng thừa kế theo di
chúc; có loại chủ thể chỉ được tham gia vào loại quan hệ nhất định như hộ gia đình
được tham gia trong các quan hệ sử dụng đất, sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp hay
Nhà nước là chủ sở hữu (thực hiện quyền của chủ sở hữu) đối với các tài nguyên
thiên nhiên và đất đai... Trong phần lớn các quan hệ pháp luật dân sự, các chủ thể 20
tham gia là công dân, pháp nhân như các quan hệ vê quyền sở hữu, nghĩa vụ hợp
đồng, bồi thường thiệt hại...
Trong quan hệ pháp luật dân sự, chủ thể quyền luôn luôn được xác
định, chủ thể nghĩa vụ có thể là một “người” cụ t ể
h , cũng có thể là tất cả những người còn lại.
7.3.4 Vi phạm kỉ luật nhà nước
Chủ thể cùa Vi phạm Kỷ luật nhà nước là cá nhân và cá nhân ấy thì
phải có năng lực hành vi dân sự đầy đủ.
7.4 Khách thể
7.4.1 Vi phạm hình sự
Khách thể của tội phạm là quan hệ xã hội bị tội phạm xâm phạm. Bất
cứ hành vi phạm tội nào cũng đều gây thiệt hại hoặc hướng tới gây thiệt hại cho
quan hệ xã hội nhất định được luật hình sự bảo vệ. Không gây thiệt hại hoặc
hướng tới gây thiệt hại cho đối tượng là quan hệ xã hội được luật hình sự bảo vệ
thì hành vi khách quan không có tính gây thiệt hại và do vậy cũng không có tội phạm.
Theo Bộ luật hình sự 2015 thì những khách thể của tội phạm bao gồm:
độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ Tổ quốc, xâm phạm chế độ
chính trị, chế độ kinh tế, nền văn hoá, quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội,
quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự,
nhân phẩm, tự do, tài sản, các quyền, lợi ích hợp pháp khác của công dân, xâm
phạm những lĩnh vực khác của trật tự pháp luật xã hội chủ nghĩa.
Dựa trên mức độ khái quát của các quan hệ xã hội có thể chia khách thể
của tội phạm thành ba loại, bao gồm: Khách thể chung của tội phạm, Khách thể
loại của tội phạm, Khách thể trực tiếp của tội phạm. 7.4.2 Vi phạm hành chính 21
Khách thể của vi phạm pháp luật là quan hệ xã hội được pháp luật bảo
vệ nhưng bị hành vi trái pháp luật xâm hại tới. Tính chất của khách thể vi phạm
pháp luật cũng là một yếu tố đánh giá mức độ nguy hiểm trong hành vi trái pháp
luật. Là một trong những căn cứ để phân loại hành vi vi phạm pháp luật.
Vi phạm hành chính cũng như mọi vi phạm pháp luật khác đều xâm hại
đến các quan hệ xã hội được pháp luật bảo vệ. Dấu hiệu khách thể để nhận biết về
vi phạm hành chính là hành vi vi phạm này đã xâm hại đến trật tự quản lý hành
chính nhà nước được pháp luật hành chính quy định và bảo vệ. Nói cách khác, vi
phạm hành chính là hành vi trái với các quy định của pháp luật về quản lý nhà
nước trên các lĩnh vực khác nhau của đời sống xã hội như quy tắc về an toàn giao
thông, quy tắc về an ninh trật tự, an toàn xã hội,… Điều đó đã được quy định
trong các văn bản pháp luật của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. 7.4.3 Vi phạm dân sự
Khách thể của quan hệ pháp luật là một phạm trù pháp lí, là bộ phận
cấu thành của quan hệ pháp luật. Đó là những cái mà các chủ thể của quan hệ
pháp luật hướng tới, tác động vào. Nói cách khác đó là những lợi ích vật chất, lợi
ích tinh thần mà pháp luật bảo vệ cho các chủ thể trong quan hệ pháp luật. Khách
thể của quan hệ pháp luật dân sự có thể là bộ phận của thế giới vật chất, cũng có
thể là những giá trị tinh thần. Khách thể của quan hệ pháp luật dân sự được chia thành 5 nhóm sau:
1) Tài sản: bao gồm vật có thực, tiền, các giấy tờ trị giá được bằng tiền và
các quyền tài sản - nhóm khách thể của quan hệ pháp luật về sở hữu;
2) Hành vi (bao gồm cả hành vi hành động và hành vi không hành động).
Đây là nhóm khách thể trong quan hệ nghĩa vụ dân sự và hợp đồng dân sự;
3) Các kết quả của hoạt động tỉnh thần, sáng tạo là nhóm khách thể của
quyền sở hữu trí tuệ; 22
4) Các giá trị nhân thân là nhóm khách thể của quyền nhân thân được pháp luật dân sự bảo vệ;
5) Quyền sử dụng đất, là nhóm khách thể có tính chất đặc thù trong các
quan hệ pháp luật dân sự về chuyển quyền sử dụng đất.
7.4.4 Vi phạm kỉ luật nhà nước
Khách thể của Vi phạm Kỷ luật là cá nhân ( học tập, làm việc trong
Tổ chức, cơ quan, trường học..) vi phạm Kỷ luật trong quá trình học tập, làm việc.
8 Sự khác nhau về chế tài xử lý vi phạm
8.1 Khái niệm chế tài
Chế tài là một trong ba bộ phận cấu thành một quy phạm pháp luật, xác
định các hình thức trách nhiệm pháp lý khi có hành vi vi phạm với những quy
tắc xử sự chung được ghi trong phần quy định và giả định của quy phạm pháp luật.
Chế tài là bộ phận của quy phạm p
háp luật nhằm bảo đảm tính răn đe đối
với các hành vi sai phạm nhằm đảm bảo an toàn xã hội trên các quan hệ pháp luật bảo vệ.
Căn cứ vào tính chất và của các nhóm quan hệ xã hội được pháp
luật điều chỉnh thì chế tài được phân làm nhiều loại : – Chế tài hình sự – Chế tài dân sự
– Chế tài hành chính…
Việc áp dụng chế tài còn phụ thuộc vào những đặc điểm của lợi
ích mà pháp luật cần bảo vệ và căn cứ vào tính chất của hành vi phạm pháp,
cũng như mức độ thiệt hại và những vấn đề khác có liên quan (có ý nghĩa đối
với việc tăng nặng hay giảm nhẹ khi áp dụng chế tài).
Chế tài gồm có các hình thức: chế tài trừng trị (áp dụng trong
lĩnh vực hình sự), chế tài nhằm khôi phục trạng thái pháp lí ban đầu (trong lĩnh 23
vực hành chính và dân sự), chế tài bảo vệ và chế tài bảo đảm (trong lĩnh vực
hành chính, kinh tế và dân sự) và chế tài vô hiệu hoá.
8.2 Sự khác nhau giữa các chế tài xử lý vi phạm 8.2.1 Khái niệm
Chế tài hình sự: là bộ phận hợp thành của quy phạm pháp luật hình
sự, xác định loại và giới hạn mức độ hình phạt có thể áp dụng đối với người
thực hiện hành vi phạm tội được quy định trong quy phạm pháp luật hình sự đó.
Chế tài hành chính: là bộ phận của quy phạm pháp luật hành chính
xác định biện pháp xử lý của Nhà nước đối với cá nhân, tổ chức có hành vi vi
phạm pháp luật về quản lý nhà nước mà không phải là tội phạm, chưa đến mức
truy cứu trách nhiệm hình sự.
Chế tài dân sự: là hậu quả pháp lý bất lợi ngoài mong muốn được
áp dụng đối với người có hành vi vi phạm trong quan hệ dân sự khi họ thực
hiện không đúng các nghĩa vụ dân sự.
Chế tài kỷ luật: là biện pháp xử lý của Nhà nước dự kiến áp dụng
đối với các chủ thể có hành vi vi phạm quy định về kỷ luật lao động, học tập,
công tác hoặc vi phạm pháp luật đã bị tòa án tuyên là có tội hoặc bị cơ quan có
thẩm quyền kết luận bằng văn bản về hành vi vi phạm pháp luật.
8.2.2 Các hình thức xử phạt
8.2.2.1 Hình thức xử phạt hình sự (Bộ luật Hình sự 2015)
• Hình phạt chính
Cảnh cáo (Điều 34): là sự khiển trách công khai của Nhà nước do Tòa
án tuyên phạt đối với người bị kết án. Cảnh cáo được áp dụng đối với người
phạm tội ít nghiêm trọng và có nhiều tình tiết giảm nhẹ.
Phạt tiền (Điều 35): là hình phạt buộc người hoặc pháp nhân bị kết án
phải nộp một khoản tiền nhất định xung công quỹ Nhà nước. 24
Cải tạo không giam giữ (Điều 36): là hình thức phạt không buộc
người bị kết án phải cách ly khỏi môi trường sống bình thường mà buộc họ tự
cải tạo dưới sự giám sát, giáo dục của cơ quan, tổ chức, đơn vị quân đội hoặc
cơ sở giáo dục, đào tạo từ 06 tháng đến 03 năm.
Trục xuất (Điều 37): là hình phạt buộc người nước ngoài bị kết án phải
rời khỏi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Đây là hình phạt
chỉ áp dụng đối với người nước ngoài và có thể áp dụng là hình phạt chính
hoặc hình phạt bổ sung.
Tù có thời hạn (Điều 38): là hình phạt buộc người bị kết án phải cách
ly xã hội khỏi môi trường sống bình thường để cải tạo tại cơ sở giam giữ trong
một thời hạn nhất định.
Tù chung thân (Điều 39): là hình phạt tù không thời hạn được áp dụng
đối với người phạm tội đặc biệt nghiêm trọng, nhưng chưa đến mức bị xử phạt
tử hình. Không áp dụng hình phạt tù chung thân đối với người dưới 18 tuổi phạm tội.
Tử hình (Điều 40): là hình phạt đặc biệt chỉ áp dụng đối với người
phạm tội đặc biệt nghiêm trọng thuộc một trong nhóm các tội xâm phạm an
ninh quốc gia, xâm phạm tính mạng con người, các tội phạm về ma túy, tham
nhũng và một số tội phạm đặc biệt nghiêm trọng khác do Bộ luật Hình sự 2015 quy định.
• Hình phạt bổ sung
- Cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định (Điều 41).
- Cấm cư trú (Điều 42). - Quản chế (Điều 43).
- Tước một số quyền công dân (Điều 44).
- Tịch thu tài sản (Điều 45).
Đối với mỗi tội phạm, người phạm tội chỉ bị áp dụng một hình
phạt chính và có thể bị áp dụng một hoặc một số hình phạt bổ sung. 25
8.2.2.2 Hình thức xử phạt hành chính (Luật Xử lý vi phạm hành chính,20/6/2012)
Cảnh cáo (Điều 22): được áp dụng đối với cá nhân, tổ chức vi phạm
hành chính không nghiêm trọng, có tình tiết giảm nhẹ và áp dụng hình thức xử
phạt cảnh cáo đối với mọi hành vi vi phạm hành chính do người chưa thành
niên từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi thực hiện. Cảnh cáo đươc quyết định bằng văn bản.
Phạt tiền (Điều 23, Điều 24): được áp dụng đối với cá nhân, tổ chức vi
phạm hành chính và không thuộc trường hợp bị xử phạt cảnh cáo. Mức phạt
tiền quy định chung trong xử phạt vi phạm hành chính từ 50.000 (năm mươi
ngàn) đồng đến 1.000.000.000 (một tỷ) đồng đối với cá nhân, từ 100.000 (một
trăm ngàn) đồng đến 2.000.000.000 (hai tỷ) đồng đối với tổ chức. Tiền xử phạt
vi phạm hành chính được nộp vào ngân sách nhà nước.
Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn
hoặc đình chỉ h ạ
o t động có thời hạn (Điều 25): là hình thức xử phạt được áp
dụng đối với cá nhân, tổ chức vi phạm nghiêm trọng các hoạt động được ghi
trong giấy phép, chứng chỉ hành nghề. Trong thời gian bị tước quyền sử dụng
giấy phép, chứng chỉ hành nghề; cá nhân, tổ chức không được tiến hành các
hoạt động ghi trong giấy phép, chứng chỉ hành nghề đó. Đình chỉ h ạ
o t động có thời hạn là hình thức xử phạt được áp
dụng đối với cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính khi thực hiện những hoạt
động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ,… gây hậu quả nghiêm trọng hoặc có khả
năng thực tế gây hậu quả nghiêm trọng đối với tính mạng, sức khỏe con người,
môi trường và trật tự, an toàn xã hội.
Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính (Điều 26): là
việc bổ sung vào ngân sách nhà nước vật, tiền, hàng hóa, phương tiện có liên 26
quan trực tiếp đến vi phạm hành chính, được áp dụng đối với vi phạm hành
chính nghiêm trọng do lỗi cố ý của cá nhân, tổ chức.
Trục xuất (Điều 27): là hình thức xử phạt buộc người nước ngoài có
hành vi vi phạm hành chính tại Việt Nam phải rời khỏi lãnh thổ nước Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Đối với mỗi vi phạm hành chính, cá nhân tổ chức vi phạm chỉ bị
xử phạt một lần, bằng một hình thức xử phạt chính. Ngoài hình thức xử phạt
chính, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà cơ quan h ặ o c người có thẩm
quyền còn có thể áp dụng kèm theo một hoặc nhiều hình thức xử phạt bổ sung.
8.2.2.3 Hình thức xử phạt dân sự (Bộ l ậ u t Dân sự 2015)
• Liên quan đến tài sản
- Buộc sửa chữa, bồi thường thiệt hại.
- Khôi phục lại tình trạng ban đầu.
- Hoàn trả lại cho nhau những gì đã nhận…
• Biện pháp chế tài khác
- Buộc chấm dứt hành vi vi phạm, buộc xin lỗi. - Cải chính công khai…
8.2.2.4 Hình thức kỷ luật nhà nước (Luật Cán bộ, công chức 2008) - Khiển trách - Cảnh cáo - Hạ bậc lương - Giáng chức - Cách chức - Chuyển công tác - Buộc thôi việc 27 8.2.3Ví dụ
8.2.3.1 Ví dụ về chế tài hình sự
“Người nào mua bán, chiếm đoạt mô hoặc bộ phận cơ thể người
khác, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm” (Điều 154, Bộ luật Hình sự 2015)
➢ Giả định: Đối tượng phải chịu sự điều chỉnh khi vi phạm pháp luật này là
“Người nào mua bán, chiếm đoạt mô hoặc bộ phận cơ thể người khác”.
➢ Quy định: Không nêu cụ thể nhưng ở dạng quy định ngầm. Quy định trong
điều này là không được mua bán chiếm đoạt mô hoặc bộ phận cơ thể người.
➢ Chế tài: Biện pháp của nhà nước tác động đến chủ thể trong quy định này là:
“Phạt tù từ 03 năm đến 07 năm”.
8.2.3.2 Ví dụ về chế tài hành chính
“Người nào xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của
người khác, thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 10.000.000 đ ng đến 30.000.000
đ ng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm” (Điều 155, Bộ luật Hình sự 2015).
➢ Giả định: “Người nào xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của
người khác”. Giả định trong trường hợp này đã nêu lên đối tượng phải chịu sự
điều chỉnh của quy phạm pháp luật này đó là người xúc phạm nghiêm trọng
nhân phẩm, danh dự của người khác.
➢ Quy định: không được nêu rõ ràng trong quy phạm pháp luật nhưng ở
dạng quy định ngầm. Theo đó, quy định trong trường hợp này là không được
xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác.
➢ Chế tài: “Bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến
30.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm”. Chế tài ở đây
là biện pháp của Nhà nước tác động đến chủ thể vi phạm pháp luật.
8.2.3.3 Ví dụ về chế tài dân sự
“Khi một bên tham gia giao dịch dân sự do bị lừa dối hoặc bị
đe dọa, cưỡng ép thì có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch dân sự
đó là vô hiệu” (Điều 127, Bộ luật Dân sự 2015) 28
➢ Giả định: “Khi một bên tham gia giao dịch dân sự do bị lừa dối hoặc bị
đe dọa,cưỡng ép”. Giả định trong trường hợp này đã nêu lên tình huống, hoàn
cảnh chịu sự điều chỉnh của quy phạm này đó là khi một bên tham gia giao
dịch dân sự do bị lừa dối hoặc bị đe dọa.
➢ Quy định: “Quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch dân sự đó là vô hiệu”.
Quy định trong trường hợp này nêu lên cách thức xử sự của đối
tượng được nêu ở phần giả định.
➢ Chế tài: Không có.
8.2.3.4 Ví dụ về kỷ luật
- Cán bộ cung cấp thông tin, tài liệu không chính xác, thiếu
trung thực liên quan đến nội dung kiểm tra.
- Chống đối, cản trở người làm nhiệm vụ kiểm tra; đe dọa, trù
dập người cung cấp thông tin, tài liệu cho cơ quan kiểm tra, đoàn kiểm tra gây
khó khăn cho hoạt động kiểm tra.
9. Sự khác nhau về trách nhiệm pháp lý của các vi phạm pháp luật
9.1 Khái niệm trách nhiệm pháp lý
Trách nhiệm pháp lý là sự bắt buộc phải chịu những hậu quả pháp lí bất lợi
được pháp luật quy định trong chế tài của quy phạm pháp luật khi chủ thể vi
phạm pháp luật, chẳng hạn việc một người phạm tội phải chịu hình phạt tù về tội mà họ đã phạm.
9.2 Sự khác nhau các trách nhiệm pháp lý của vi phạm pháp luật
Dựa vào khái niệm và các đặc điểm của trách nhiệm pháp lý có thể chia
trách nhiệm pháp lý thành như sau: trách nhiệm hình sự, trách nhiệm hành chính,
trách nhiệm dân sự, trách nhiệm kỷ luật. 9.2.1 Khái niệm 29
- Trách nhiệm hình sự là loại trách nhiệm pháp lý nghiêm khắc nhất do
tòa án áp dụng đối với các chủ thể đã thực hiện hành vi phạm tội.
Ví dụ: A vận chuyển ma túy và bị cơ quan công an bắt quả tang. Do đó, A sẽ
phải chịu trách nhiệm pháp lý hình sự.
- Trách nhiệm hành chính là trách nhiệm của một cơ quan , tổ chức hoặc
cá nhân đã thực hiện một vi phạm hành chính, phải gánh chịu một biện pháp
cưỡng chế hành chính tùy theo mức độ vi phạm của họ.
Ví dụ: A điều khiển xe máy và bị cơ quan công an yêu cầu dừng lại để kiểm
tra n ng độ c n. Kết quả kiểm tra n ng độ c n của A vượt quá mức quy định
nên sẽ bị xử phạt hành ch nh theo quy định của pháp luật.
- Trách nhiệm dân sự là trách nhiệm của một chủ thế phải gánh chịu
những biện pháp cưỡng chế nhà nước nhất định khi xâm phạm đến tính mạng, sức
khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tự do, tài sản, các quyền và lợi ích hợp pháp.
Ví dụ: A lái xe máy, do không để ý đã đâm đổ bờ tường của ủy ban nhân
dân xã. Do đó, A phải chịu trách nhiệm dân sự như xin lỗi và buộc phải b i
thường khắc phục lại bờ tường bị đổ do mình gây ra.
- Trách nhiệm kỷ luật nhà nước là trách nhiệm pháp lý áp dụng đối với
cán bộ, công chức, viên chức do vi phạm kỷ luật, vi phạm quy tắc hay nghĩa vụ
trong hoạt động công vụ hoặc vi phạm pháp luật mà chưa đến mức truy cứu trách
nhiệm hình sự dựa trên Luật Cán bộ, công chức 2008.
Ví dụ: A làm việc tại công ty cổ phần X. Trong thời gian làm việc, A thường
xuyên đi làm muộn và không hoàn thành đúng thời hạn các công việc được
giao. Do đó, ban giám đốc đã tiến hành kỷ luật A trước toàn thể cán bộ
nhân viên tại đơn vị, đ ng thời giảm trừ lương của A trong tháng đó. 9.2.2 Căn cứ phát sinh:
- Trách nhiệm hình sự: Qua thời gian điều tra, truy tố, xét xử, có kết luận
của tòa án thì người vi phạm mới phải chịu trách nhiệm pháp lý do hành vi mình gây ra. 30
- Trách nhiệm hành chính: Khi bị cơ quan nhà nước phát hiện có hành
vi vi phạm thì lập tức ra quyết định xử phạt hành chính và người vi phạm phải
thực hiện trách nhiệm hành chính của mình.
- Trách nhiệm dân sự: + Sau khi thỏa thuận thành công thì người có có
lỗi phải bồi thường thiệt hại.
+ Nếu không thỏa thuận được, thì được giải quyết
tại tòa án dân sự, sau khi có quyết định của tòa án thì người có lỗi phải bồi
thường thiệt hại và có biện pháp khắc phục hậu quả (nếu có).
- Trách nhiệm kỷ luật nhà nước: Khi phát hiện Cán bộ, công chức có
hành vi vi phạm quy định pháp luật thì cơ quan có thẩm quyền phải ra quyết
định xử lý kỷ luật đối với cá nhân đó. 9.2.3 Mục đích
- Trách nhiệm hình sự: Để răn đe, trừng phạt các cá nhân, pháp nhân
thương mại phạm tội. Bên cạnh đó, cũng giáo dục họ c ó ý thức tuân theo pháp
luật và các quy tắc của cuộc sống, để khuyên họ hoàn lương và bắt đầu lại cuộc
sống mới, không phạm tội mới, hay tái phạm,…
- Trách nhiệm hành chính: Nhằm bảo vệ, ổn định trật tự quản lý trên các
lĩnh vực vực quản lý hành chính nhà nước và loại trừ những vi phạm pháp luật
hạn chế những hậu quả xấu có thể xảy ra do hành vi vi phạm đó gây ra.
- Trách nhiệm dân sự: Nhằm răn đe những đối tượng có hành vi vi phạm
pháp luật phải có nghĩa vụ bồi thường thiệt hại cho người bị hại do hành vi vi
phạm gây ra nhằm khắc phục những tổn thất do họ gây ra. -
Trách nhiệm kỷ luật nhà nước: Đảm bảo trật tự nội bộ của cơ quan, tổ chức. 31
KẾT LUẬN
Xã hội ngày càng phát triển , con người ngày càng có nhiều điều kiện để nâng
cao đời sống vật chất, tinh thần, hướng tới một cuộc sống tốt đẹp hơn. Tuy nhiên,
cuộc sống sẽ thực sự trọn vẹn nếu bên cạnh việc tích cực lao động nâng cao đời sống
vật chất, con người biết yêu thương, quan tâm lẫn nhau và có trách nhiệm với cuộc
sống của chính bản thân mình và người khác. Trên thực tế có nhiều nguyên nhân
khiến cho điều đó chưa thực hiện được như mong muốn của xã hội tiến bộ , mà một
trong những nguyên nhân lớn nhất là tình trạng vi phạm pháp luật vẫn còn xảy ra
thường xuyên trong đời sống xã hội. Để làm được điều đó mỗi cá nhân trong xã hội
phải nâng cao ý thức pháp luật, hạn chế tối đa các hành vi vi phạm pháp luật bởi vi
phạm pháp luật không chỉ ảnh hưởng tới bản thân chủ thể mà còn ảnh hưởng đến
những người xung quanh và toàn xã hội. Bài tiểu luận với đề tài “ Phân biệt các loại
vi phạm pháp luật ” của chúng em nhằm mục đích giúp các bạn có thêm những nhận thức về k ế
i n thức pháp luật , các hành vi vi phạm pháp luật để từ đó có hiểu biết, ý
thức tuân thủ pháp luật. Vì đây là một đề tài cần sự tìm hiểu của nhiều khía cạnh, góc
độ khác nhau mà khuôn khổ bài tiểu luận có hạn nên có thể những phân tích của
chúng em chưa thực sự sâu sắc và còn nhiều thiếu sót. Nhóm 4 chúng em rất mong
nhận được sự góp ý từ thầy để bài làm được hoàn thiện hơn.
Chúng em xin chân thành cảm ơn! 32
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu tham khảo:
1. Luât cán bộ, công chức 2008
2. Bộ luật hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017)
3. Luật tố tụng hình sự 2015
4. Luật xử lý vi phạm hành chính 2012
5. Luật tố tụng hành chính 2015 6. Bộ luật Dân sự 2015
7. Bộ luật Tố tụng dân sự 2015
8. Giáo trình Đại cương về Nhà nước và Pháp luật
9. Văn bản quy phạm pháp luật dành cho học phần Pháp luật đại cương.
10. Giáo trình Đại cương về nhà nước và pháp luật – xuất bản 2020
Chương 2 – Đại cương về pháp luật .
11. Giáo trình “Lý luận chung về nhà nước và pháp luật” Trường Đại học Luật Hà Nội, NXB Tư Pháp.
12. Sách giáo khoa “Giáo dục công dân lớp 12”, NXB Giáo dục Việt Nam
13. https://hocluat.vn/so-sanh-cac-loai-trach-nhiem-phap-ly/
14. http://dmslawfirm.com.vn/vi-pham-phap-luat-va-trach-nhiem-phap-l - y nc41
15. https://hocluat.vn/so-sanh-v - i pham-hanh-chinh-va-to - i pham/
16. https://danluat.thuvienphapluat.vn/phan-biet-trach-nhiem-hinh-s - u dan-s - u hanh- chinh-va-ky-luat-179666.aspx
17. https://luathoangphi.vn/vi-pham-hanh-chinh-la-gi/
18. http://luatviet.co/khai-niem-va-dac-diem-cua-toi-pham/n20170524045758712.html
19. ttps://luatduonggia.vn/trach-nhiem-ky-luat-la-gi-phan-biet-trach-nhiem-k - y luat-oi- cac-loai-trach-nhiem-phap-l - y khac/
20. https://luatminhkhue.vn/trach-nhiem-ky-luat-la-gi---qu - y dinh-v - e trachnhiem-k - y luat.aspx
21. https://prezi.com/zjfr-lyxarps/cac-loai-vi-pham-phap-luat-v - a trach-nhiem-phap- ly/?fallback=1
22. https://timviec365.vn/blog/che-tai-la-g - i new7345.html
23. https://lawkey.vn/hinh-thuc-xu-ly-ky-luat/
24. https://hocluat.vn/khai-niem-dac-diem-v - a cac-yeu-t - o cau-thanh-vi-pham-hanh- chinh/
25. https://diendanphapluat.vn/khai-niem-khach-the-cua-toi-pham-va-s - u phan-loai- cua-no/ 33
26. https://luathungson.vn/khach-the-la-gi.html
27. https://luatsubaoho.com/phapluat/khai-niem-va-dac-diem-khach-the-cua-toi-pham/
28. https://luathoangphi.vn/khach-the-la-gi/
29. https://luatduonggia.vn/khach-the-la-g -
i phan-tich-khach-the-cua-toi-pham-va-cho- vi-du/
NHIỆM VỤ CỦA MỖI THÀNH VIÊN
1. Ngô Thị Phương Trang ( nhóm trưởng )
- Tìm hiểu sự khác nhau về trách nhiệm pháp lý của các loại vi phạm pháp luật ( Mục 9 của II )
- Tổng hợp và chỉnh sửa Word
- Phân chia nhiệm vụ cho các thành viên
2. Phạm Mai Ngân
- Tìm hiểu về sự khác nhau giữa về các chế tài xử lý vi phạm ( Mục 8 II)
3. Ngô Thị Thu Hà
- Tìm hiểu về khái niệm, các dấu hiệu cơ bản, phân loại của vi phạm pháp luật ( Mục I )
- Viết lời mở đầu và lời kết cho tiểu luận
4. Hoàng Thị Phương Thảo
- Tìm hiểu sự khác nhau về khái niệm, đặc điểm, căn cứ pháp lý, đối tượng điều chỉn ,
h tính nguy hiểm của các vi phạm pháp luật
( Từ mục 1 -> mục 6 của II)
- Tổng hợp và chỉnh sửa Powerpoint
5. Lê Nguyễn Thành Đạt
- Tìm hiểu sự khác nhau về các yếu tố cấu thành của các vi phạm pháp luật ( Mục 7 của II) 34