lOMoARcPSD| 23136115
1. Đề tài, chủ đề:
Thần thoại: Gắn liền với thế giới quan khai, giải thích các hiện tượng tự nhiên, nguồn gốc
vũ trụ, con người, các sự kiện lịch sử quan trọng... (Ví dụ: Thần thoại Sơn Tinh - Thủy Tinh
giải thích hiện tượng lũ lụt hàng năm)
Truyền thuyết: Liên quan đến những sự kiện lịch sử, nhân vật lịch sử, địa danh, phong tục
tập quán... (Ví dụ: Truyền thuyết về Thánh Gióng phản ánh tinh thần yêu nước, chống giặc
ngoại xâm của dân tộc)
Cổ tích: Thường xoay quanh cuộc sống, số phận của con người, ước mơ, khát vọng, đấu tranh
giữa cái thiện và cái ác... (Ví dụ: Tấm Cám thể hiện ước mơ về công lý, sự công bằng)
Truyện ngụ ngôn: Mang tính khái quát, rút ra bài học đạo đức, hội thông qua các câu
chuyện về động vật, đồ vật... (Ví dụ: Ếch ngồi đáy giếng)
Truyện cười: Châm biếm, phê phán các hiện ợng tiêu cực trong hội, gây cười bằng
những tình huống bất ngờ, hài hước... (Ví dụ: Trạng Quỳnh)
Ca dao, tục ngữ: Phản ánh đời sống tình cảm, lao động, sinh hoạt của người dân, thể hiện
kinh nghiệm sống, triết lý dân gian... (Ví dụ: Ca dao về tình yêu, tục ngữ về con người)
2. Tư tưởng:
Thần thoại: Thể hiện niềm tin vào các lực lượng siêu nhiên, quy luật tự nhiên, khát vọng
chinh phục thiên nhiên...
Truyền thuyết: Ca ngợi những phẩm chất tốt đẹp của con người, lý tưởng sống, khẳng định
giá trị lịch sử, văn hóa dân tộc...
Cổ tích: Tuyên truyền về cái thiện, cái đẹp, lên án cái ác, bất công, khẳng định công lý, ước
mơ về một cuộc sống tốt đẹp...
Truyện ngụ ngôn: Rút ra bài học đạo đức, xã hội, khuyên răn con người về những hành vi
đúng sai...
Truyện cười: Phê phán những thói hư tật xấu, những hiện tượng tiêu cực trong xã hội, mang
lại tiếng cười sảng khoái...
Ca dao, tục ngữ: Thể hiện quan niệm sống, đạo làm người, kinh nghiệm sống của nhân
dân, phản ánh bức tranh sinh hoạt đa dạng của xã hội...
3. Cảm hứng:
Thần thoại: Cảm hứng từ thiên nhiên, vũ trụ, các hiện tượng siêu nhiên...
Truyền thuyết: Cảm hứng từ lịch sử, các nhân vật lịch sử, các sự kiện có thật...
Cổ tích: Cảm hứng từ cuộc sống đời thường, ước mơ, khát vọng của con người...
Truyện ngụ ngôn: Cảm hứng từ quan sát cuộc sống, rút ra bài học từ các hiện tượng xung
quanh...
Truyện cười: Cảm hứng từ những tình huống bất ngờ, hài hước, những thói tật xấu của
con người...
Ca dao, tục ngữ: Cảm hứng từ tình cảm, lao động, sinh hoạt đời thường của người dân...
4. Nhân vật:
Thần thoại: Các vị thần, yêu quái, anh hùng...
Truyền thuyết: Các nhân vật lịch sử, anh hùng dân tộc, những người có công với đất nước...
Cổ tích: Các nhân vật điển hình như: nhân vật chính thiện lương, nhân vật phản diện độc ác,
các nhân vật phụ hỗ trợ...
Truyện ngụ ngôn: Động vật, đồ vật được nhân hóa, mang tính biểu tượng...
Truyện cười: Các nhân vật thường những đặc điểm hài hước, những thói tật xấu...
Ca dao, tục ngữ: Nhân vật thường là người lao động, người dân bình thường... dụ
cụ thể để so sánh:
lOMoARcPSD| 23136115
bà lão
Phân biệt các thể loại văn học dân gian (VHDG) dựa vào đề tài, chủ đề, cảm hứng, tư tưởng, và nhân
vật như sau:
1. Truyện cổ tích
Đề tài, chủ đề:
Thường phản ánh ước mơ, khát vọng về một cuộc sống tốt đẹp, công bằng của người dân lao động.
Tập trung vào những câu chuyện về số phận con người, sự chiến thắng của cái thiện trước cái ác.
Cảm hứng:
Cảm hứng lãng mạn, bay bổng, mang tính lý tưởng hóa.
Thường khơi dậy niềm tin vào điều tốt đẹp và công bằng trong cuộc sống.
Tư tưởng:
Đề cao lòng nhân ái, công bằng, lẽ phải.
Thể hiện khát vọng đổi đời, vượt qua bất công xã hội.
Nhân vật:
Thường các nhân vật kiểu mẫu như người mồ côi, người nghèo, người tốt bị áp bức (cô Tấm, Lọ
Lem…) hoặc nhân vật kỳ ảo (bà tiên, yêu tinh…).
2. Truyện ngụ ngôn • Đề tài, chủ đề:
Phản ánh các bài học luân lý, đạo đức qua các tình huống mang tính tượng trưng.
Thường đề cập đến những vấn đề trong cách ứng xử, các khuyết điểm hoặc thói tật xấu của con
người.
Cảm hứng:
Cảm hứng phê phán, châm biếm hoặc giáo huấn.
Tư tưởng:
Đề cao lẽ phải, đạo lý làm người, sự khôn ngoan trong ứng xử.
Phê phán thói xấu như tham lam, lười biếng, gian dối.
Nhân vật:
Thường là động vật, đồ vật hoặc con người được nhân hóa (cáo, thỏ, rùa…).
3. Truyện cười • Đề tài, chủ đề:
Thường khai thác các mâu thuẫn trong đời sống hội, phản ánh những khía cạnh hài hước, phi
của con người và cuộc sống.
Cảm hứng:
Cảm hứng hài hước, trào lộng.
Mang tính giải trí nhưng đồng thời châm biếm, phê phán sâu sắc.
Tư tưởng:
Phương
diện
Thần thoại Sơn Tinh -Truyền thuyết Truyện ngụ ngôn Ếch
Cổ tích Tấm Cám
Thủy Tinh Thánh Gióng ngồi đáy giếng
Đề tài
Giải thích hiện tượng lũCa ngợi tinh thần yêuĐấu tranh giữaPhê phán sự hiểu biết hạn
lụt nước thiện và ác hẹp
Tư tưởng
Niềm tin vào các lựcKhẳng định sức mạnhTuyên truyền vềCảnh báo về sự chủ quan,
lượng siêu nhiên dân tộc công lý kiêu ngạo
Cảm hứng
Lịch sử, anh hùngCuộc sống đời
Thiên nhiên, vũ trụ Quan sát cuộc sống dân tộc thường
Nhân vật
Tấm, Cám, mẹ con
Sơn Tinh, Thủy Tinh Thánh Gióng Con ếch
lOMoARcPSD| 23136115
Đả kích thói hư tật xấu, phê phán sự ngu dốt, tham lam, giả dối, quan liêu.
Đề cao sự thông minh, nhanh trí.
Nhân vật:
Thường là những nhân vật bình dân, tiêu biểu cho các kiểu người trong xã hội (anh chàng ngốc, thầy
đồ, quan lại…).
4. Truyền thuyết
Đề tài, chủ đề:
Phản ánh lịch sử, các sự kiện và nhân vật có thật hoặc được hư cấu hóa, thần thánh hóa.
Đề cao tinh thần yêu nước, đấu tranh chống ngoại xâm.
Cảm hứng:
Cảm hứng ngợi ca, tự hào về lịch sử dân tộc.
Tư tưởng:
Đề cao tinh thần yêu nước, lòng trung thành và ý chí chiến đấu của con người Việt Nam.
Tôn vinh các nhân vật lịch sử, anh hùng dân tộc.
Nhân vật:
Thường là các nhân vật lịch sử được thần thánh hóa (Thánh Gióng, An Dương Vương…).
5. Tục ngữ
Đề tài, chủ đề:
Phản ánh kinh nghiệm sản xuất, lao động và ứng xử trong cuộc sống.
Các vấn đề về thiên nhiên, xã hội, con người.
Cảm hứng:
Cảm hứng thực tiễn, mang tính chiêm nghiệm, sâu sắc.
Tư tưởng:
Tôn vinh kinh nghiệm sống, đề cao trí tuệ dân gian.
Định hướng hành động và ứng xử của con người.
Nhân vật:
Không có nhân vật cụ thể, thường là các hiện tượng, hành động được khái quát.
6. Ca dao
Đề tài, chủ đề:
Phản ánh tình cảm, tâm tư của con người trong tình yêu, gia đình, quê hương, lao động, và đấu tranh.
Cảm hứng:
Cảm hứng trữ tình, sâu lắng, đôi khi phê phán nhẹ nhàng.
Tư tưởng:
Đề cao tình yêu thương, sự thủy chung, lòng biết ơn với quê hương, gia đình.
Phê phán bất công và các áp bức xã hội.
Nhân vật:
Thường là người nông dân bình dị, gần gũi.
7. Trường ca, sử thi
Đề tài, chủ đề:
Phản ánh cuộc sống cộng đồng, các sự kiện lịch sử lớn, hoặc ca ngợi anh hùng dân tộc.
Cảm hứng:
Cảm hứng ngợi ca, hào hùng.
Tư tưởng:
Đề cao tinh thần cộng đồng, lý tưởng anh hùng.
Nhân vật:
Thường là các anh hùng dũng cảm, lãnh tụ cộng đồng (Đăm Săn, Xing Nhã…).
lOMoARcPSD| 23136115
Dưới đây là các ví dụ cụ thể cho từng thể loại văn học dân gian:
1. Truyện cổ tích
Ví dụ: Tấm Cám, Cây tre trăm đốt, Thạch Sanh.
Nội dung: Phản ánh ước mơ công bằng xã hội. Ví dụ, Tấm Cám kể về hành trình vượt qua bất công
vàchiến thắng của cái thiện (Tấm) trước cái ác (Cám).
2. Truyện ngụ ngôn
Ví dụ: Ếch ngồi đáy giếng, Thầy bói xem voi, Chim sẻ và bồ câu.
Nội dung: Chứa bài học sâu sắc về cách ứng xử. Trong Ếch ngồi đáy giếng, con ếch bị phê phán vì
tầmnhìn hạn hẹp và kiêu ngạo.
3. Truyện cười
Ví dụ: Lợn cưới, áo mới, Đẽo cày giữa đường, Ba anh chàng ngốc.
Nội dung: Châm biếm thói tật xấu. Trong Lợn cưới, áo mới, câu chuyện phê phán sự khoe khoang
lốbịch của con người.
4. Truyền thuyết
Ví dụ: Thánh Gióng, Sơn Tinh, Thủy Tinh, Sự tích Hồ Gươm.
Nội dung: Ca ngợi tinh thần yêu nước anh ng dân tộc. Thánh Gióng kể về một cậu bé lớn
nhanh phithường, đánh giặc Ân để bảo vệ quê hương.
5.
Tụ
c
ng
dụ:
Về kinh nghiệm lao động: “Nhất nước, nhì phân, tam cần, tứ giống.”
Về ứng xử xã hội: “Ăn quả nhớ kẻ trồng cây.”
Về thời tiết: “Chuồn chuồn bay thấp thì mưa, bay cao thì nắng, bay vừa thì râm.”
6.
C
a
d
a
o
V
í
d
:
Về tình yêu: “Thân em như tấm lụa đào, phất phơ giữa chợ biết vào tay ai.”
Về quê hương: “Ai ơi, chớ bỏ ruộng hoang, bao nhiêu tấc đất, tấc vàng bấy nhiêu.”
Về gia đình: “Công cha như núi Thái Sơn, nghĩa mẹ như nước trong nguồn chảy ra.”
7. Trường ca, sử thi
Ví dụ: Đăm Săn (của người Ê Đê), Xinh Nhã (của người Ba Na).
lOMoARcPSD| 23136115
Nội dung: Ca ngợi anh hùng bảo vệ cộng đồng. Trong Đăm Săn, nhân vật chính chiến đấu với các
thế lựcxâm hại và thể hiện sức mạnh, tài năng lãnh đạo.
1. Ca dao:
* Dạng thức tồn tại:
- Bài ca ngắn: Gồm một hoặc một vài câu, thường có vần điệu, nhịp điệu rõ ràng, dễ nhớ.
- Bài ca dài: Gồm nhiều câu, có thể kể một câu chuyện hoặc diễn tả một tình cảm, tâm trạng.
- Dạng đối đáp: Hai hoặc nhiều người đối đáp với nhau bằng những câu ca.
- Dạng hát theo làn điệu dân ca: Kết hợp với các làn điệu dân ca địa phương tạo nên những bài ca đa
dạng về âm điệu.
* Hình thức diễn xướng:
- Hát đơn ca: Một người hát, thường trong các dịp lễ, tết, hoặc trong sinh hoạt đời thường.
- Hát tốp ca: Nhiều người cùng hát, tạo nên không khí vui tươi, sôi động.
- Hát đối đáp: Hai hoặc nhiều người đối đáp với nhau bằng những câu ca.
- Hát kết hợp với nhạc cụ: Dùng các nhạc cụ dân tộc như đàn bầu, đàn tính, sáo trúc... để đệm đàn. -
Hát kết hợp với múa: Tạo nên những màn trình diễn nghệ thuật đặc sắc.
2. Tục ngữ:
* Dạng thức tồn tại:
- Câu ngắn gọn: Thường chỉ một câu, có vần điệu hoặc không có vần điệu.
- Câu đối: Hai câu đối nhau về nghĩa, thường được dùng trong các dịp lễ, tết hoặc trang trí nhà cửa.
* Hình thức diễn xướng:
- Nói: Tục ngữ thường được truyền miệng bằng cách nói, kể lại.
- Viết: Tục ngữ được ghi chép lại trong các sách, báo, tài liệu.
- Trích dẫn: Tục ngữ được trích dẫn trong các bài viết, bài giảng để minh họa cho một ý kiến nào đó.
3. Câu đố:
* Dạng thức tồn tại:
- Câu hỏi: Đặt ra một câu hỏi về một sự vật, hiện tượng, khái niệm nào đó.
- Câu trả lời: Câu trả lời thường ẩn chứa trong chính câu hỏi hoặc được gợi ý qua các chi tiết miêu tả.
* Hình thức diễn xướng:
- Đố vui: Người ta thường đố nhau để giải trí, rèn luyện trí tuệ.
- Đố trong các trò chơi: Câu đố được sử dụng trong các trò chơi dân gian như ô ăn quan, bịt mắt bắt
dê... - Đố trong các câu chuyện: Câu đố xuất hiện trong các câu chuyện cổ tích, truyện dân gian để
tạo ra tình huống hấp dẫn, thử thách trí thông minh của nhân vật.
Đặc điểm chung của ca dao, tục ngữ và câu đố:
- Tính truyền miệng: Được truyền từ đời này sang đời khác qua nhiều thế hệ.
- Tính dân gian: Phản ánh đời sống, tâm tư, tình cảm của người dân.
- Tính hàm súc: Dùng ít từ ngữ nhưng diễn tả được nhiều ý nghĩa.
- Tính nghệ thuật: Sử dụng nhiều biện pháp nghệ thuật như so sánh, ẩn dụ, điệp ngữ...
Kết cấu diễn xướng của hát đối đáp
Hát đối đáp một hình thức nghệ thuật dân gian độc đáo, đòi hỏi người hát phải khả năng ứng
biến nhanh nhạy, vốn từ phong phú hiểu biết sâu sắc về văn hóa, hội. Kết cấu diễn xướng của
hát đối đáp thường có những đặc điểm sau:
1. Cấu trúc đối đáp:
* Câu hỏi - câu trả lời: Đây cấu trúc bản nhất của hát đối đáp. Người hát đưa ra một câu hỏi,
ngườicòn lại phải tìm câu trả lời sao cho phù hợp về vần điệu, nhịp điệu và nội dung.
* Đề - đối: Hai câu hát đối xứng nhau về cấu trúc ngữ pháp, vần điệu và nội dung. Câu này bổ sung,
nhấnmạnh hoặc tương phản với câu kia.
* Lối hát điệp: Một câu hát được lặp lại nhiều lần, tạo nên điểm nhấn và sự liên kết giữa các câu hát.
2. Yếu tố âm nhạc:
lOMoARcPSD| 23136115
* Làn điệu: Hát đối đáp thường gắn liền với các làn điệu dân ca đặc trưng của từng vùng miền.
Làn điệukhông chỉ tạo nên âm sắc riêng mà còn thể hiện tâm trạng, tình cảm của người hát.
* Nhịp điệu: Nhịp điệu của hát đối đáp thường nhanh, dứt khoát, tạo không khí sôi động, hứng
khởi. * Vần điệu: Vần điệu là yếu tố quan trọng tạo nên sự hài hòa, cân đối cho câu hát. Các câu hát
thường đối xứng nhau về vần điệu.
3. Nội dung:
* Tình yêu: Đây chủ đề phổ biến nhất trong hát đối đáp, thể hiện những tình cảm rung động, say
mê củatuổi trẻ.
* Lao động: Ca ngợi vẻ đẹp của lao động, cuộc sống lao động.
* Tình bạn: Thể hiện tình bạn chân thành, sâu sắc.
* Xã hội: Phản ánh những vấn đề của xã hội, cuộc sống.
4. Quy tắc:
* Tự do sáng tạo: Người hát thể tự do sáng tạo câu hát của mình, nhưng vẫn phải tuân thủ
các quy tắc vềvần điệu, nhịp điệu và nội dung.
* Ứng biến nhanh: Người hát phải có khả năng ứng biến nhanh nhạy để đối đáp lại câu hỏi của
người khác. * Kiến thức sâu rộng: Người hát cần có vốn từ phong phú, hiểu biết sâu sắc về văn hóa,
xã hội để có thể tham gia vào cuộc đối đáp. Ví dụ về một đoạn hát đối đáp:
* Người thứ nhất: "Em như làn gió mát, thổi vào lòng anh" * Người thứ hai: "Anh như dòng
sông rộng, ôm ấp em vào lòng" Các hình thức hát đối đáp phổ biến:
* Hát đối đáp trong các lễ hội: Hát đối đáp thường được biểu diễn trong các lễ hội, hội làng, tạo
không khívui tươi, sôi động.
* Hát đối đáp trong các cuộc thi: Các cuộc thi hát đối đáp được tổ chức để tìm kiếm những tài
năng âmnhạc.
* Hát đối đáp trong các chương trình văn hóa, nghthuật: Hát đối đáp được đưa vào c chương
trình vănhóa, nghệ thuật để giới thiệu và bảo tồn nét đẹp văn hóa dân tộc.
Kết luận:
Hát đối đáp là một hình thức nghệ thuật dân gian độc đáo, mang đậm bản sắc văn hóa Việt Nam.
Việc hiểu rõ kết cấu diễn xướng của hát đối đáp sẽ giúp chúng ta thưởng thức và bảo tồn tốt hơn
loại hình nghệ thuật này.

Preview text:

lOMoAR cPSD| 23136115
1. Đề tài, chủ đề:
Thần thoại: Gắn liền với thế giới quan sơ khai, giải thích các hiện tượng tự nhiên, nguồn gốc
vũ trụ, con người, các sự kiện lịch sử quan trọng... (Ví dụ: Thần thoại Sơn Tinh - Thủy Tinh
giải thích hiện tượng lũ lụt hàng năm) •
Truyền thuyết: Liên quan đến những sự kiện lịch sử, nhân vật lịch sử, địa danh, phong tục
tập quán... (Ví dụ: Truyền thuyết về Thánh Gióng phản ánh tinh thần yêu nước, chống giặc
ngoại xâm của dân tộc) •
Cổ tích: Thường xoay quanh cuộc sống, số phận của con người, ước mơ, khát vọng, đấu tranh
giữa cái thiện và cái ác... (Ví dụ: Tấm Cám thể hiện ước mơ về công lý, sự công bằng) •
Truyện ngụ ngôn: Mang tính khái quát, rút ra bài học đạo đức, xã hội thông qua các câu
chuyện về động vật, đồ vật... (Ví dụ: Ếch ngồi đáy giếng) •
Truyện cười: Châm biếm, phê phán các hiện tượng tiêu cực trong xã hội, gây cười bằng
những tình huống bất ngờ, hài hước... (Ví dụ: Trạng Quỳnh) •
Ca dao, tục ngữ: Phản ánh đời sống tình cảm, lao động, sinh hoạt của người dân, thể hiện
kinh nghiệm sống, triết lý dân gian... (Ví dụ: Ca dao về tình yêu, tục ngữ về con người) 2. Tư tưởng:
Thần thoại: Thể hiện niềm tin vào các lực lượng siêu nhiên, quy luật tự nhiên, khát vọng chinh phục thiên nhiên... •
Truyền thuyết: Ca ngợi những phẩm chất tốt đẹp của con người, lý tưởng sống, khẳng định
giá trị lịch sử, văn hóa dân tộc... •
Cổ tích: Tuyên truyền về cái thiện, cái đẹp, lên án cái ác, bất công, khẳng định công lý, ước
mơ về một cuộc sống tốt đẹp... •
Truyện ngụ ngôn: Rút ra bài học đạo đức, xã hội, khuyên răn con người về những hành vi đúng sai... •
Truyện cười: Phê phán những thói hư tật xấu, những hiện tượng tiêu cực trong xã hội, mang
lại tiếng cười sảng khoái... •
Ca dao, tục ngữ: Thể hiện quan niệm sống, đạo lý làm người, kinh nghiệm sống của nhân
dân, phản ánh bức tranh sinh hoạt đa dạng của xã hội... 3. Cảm hứng:
Thần thoại: Cảm hứng từ thiên nhiên, vũ trụ, các hiện tượng siêu nhiên... •
Truyền thuyết: Cảm hứng từ lịch sử, các nhân vật lịch sử, các sự kiện có thật... •
Cổ tích: Cảm hứng từ cuộc sống đời thường, ước mơ, khát vọng của con người... •
Truyện ngụ ngôn: Cảm hứng từ quan sát cuộc sống, rút ra bài học từ các hiện tượng xung quanh... •
Truyện cười: Cảm hứng từ những tình huống bất ngờ, hài hước, những thói hư tật xấu của con người... •
Ca dao, tục ngữ: Cảm hứng từ tình cảm, lao động, sinh hoạt đời thường của người dân... 4. Nhân vật:
Thần thoại: Các vị thần, yêu quái, anh hùng... •
Truyền thuyết: Các nhân vật lịch sử, anh hùng dân tộc, những người có công với đất nước... •
Cổ tích: Các nhân vật điển hình như: nhân vật chính thiện lương, nhân vật phản diện độc ác,
các nhân vật phụ hỗ trợ... •
Truyện ngụ ngôn: Động vật, đồ vật được nhân hóa, mang tính biểu tượng... •
Truyện cười: Các nhân vật thường có những đặc điểm hài hước, những thói hư tật xấu...
Ca dao, tục ngữ: Nhân vật thường là người lao động, người dân bình thường... Ví dụ
cụ thể để so sánh: lOMoAR cPSD| 23136115 • Phương
Thần thoại Sơn Tinh -Truyền thuyết
Truyện ngụ ngôn Ếch diện Cổ tích Tấm Cám Thủy Tinh Thánh Gióng ngồi đáy giếng
Giải thích hiện tượng lũCa ngợi tinh thần yêuĐấu tranh giữaPhê phán sự hiểu biết hạn Đề tài lụt nước thiện và ác hẹp
Niềm tin vào các lựcKhẳng định sức mạnhTuyên truyền vềCảnh báo về sự chủ quan,
Tư tưởng lượng siêu nhiên dân tộc công lý kiêu ngạo
Lịch sử, anh hùngCuộc sống đời
Cảm hứng Thiên nhiên, vũ trụ
Quan sát cuộc sống dân tộc thường Tấm, Cám, mẹ con Nhân vật Sơn Tinh, Thủy Tinh Thánh Gióng Con ếch bà lão
Phân biệt các thể loại văn học dân gian (VHDG) dựa vào đề tài, chủ đề, cảm hứng, tư tưởng, và nhân vật như sau: 1. Truyện cổ tích • Đề tài, chủ đề:
Thường phản ánh ước mơ, khát vọng về một cuộc sống tốt đẹp, công bằng của người dân lao động.
Tập trung vào những câu chuyện về số phận con người, sự chiến thắng của cái thiện trước cái ác. • Cảm hứng:
Cảm hứng lãng mạn, bay bổng, mang tính lý tưởng hóa.
Thường khơi dậy niềm tin vào điều tốt đẹp và công bằng trong cuộc sống. • Tư tưởng:
Đề cao lòng nhân ái, công bằng, lẽ phải.
Thể hiện khát vọng đổi đời, vượt qua bất công xã hội. • Nhân vật:
Thường là các nhân vật kiểu mẫu như người mồ côi, người nghèo, người tốt bị áp bức (cô Tấm, Lọ
Lem…) hoặc nhân vật kỳ ảo (bà tiên, yêu tinh…).
2. Truyện ngụ ngôn • Đề tài, chủ đề:
Phản ánh các bài học luân lý, đạo đức qua các tình huống mang tính tượng trưng.
Thường đề cập đến những vấn đề trong cách ứng xử, các khuyết điểm hoặc thói hư tật xấu của con người. • Cảm hứng:
Cảm hứng phê phán, châm biếm hoặc giáo huấn. • Tư tưởng:
Đề cao lẽ phải, đạo lý làm người, sự khôn ngoan trong ứng xử.
Phê phán thói xấu như tham lam, lười biếng, gian dối. • Nhân vật:
Thường là động vật, đồ vật hoặc con người được nhân hóa (cáo, thỏ, rùa…).
3. Truyện cười • Đề tài, chủ đề:
Thường khai thác các mâu thuẫn trong đời sống xã hội, phản ánh những khía cạnh hài hước, phi lý
của con người và cuộc sống. • Cảm hứng:
Cảm hứng hài hước, trào lộng.
Mang tính giải trí nhưng đồng thời châm biếm, phê phán sâu sắc. • Tư tưởng: lOMoAR cPSD| 23136115
Đả kích thói hư tật xấu, phê phán sự ngu dốt, tham lam, giả dối, quan liêu.
Đề cao sự thông minh, nhanh trí. • Nhân vật:
Thường là những nhân vật bình dân, tiêu biểu cho các kiểu người trong xã hội (anh chàng ngốc, thầy đồ, quan lại…). 4. Truyền thuyết • Đề tài, chủ đề:
Phản ánh lịch sử, các sự kiện và nhân vật có thật hoặc được hư cấu hóa, thần thánh hóa.
Đề cao tinh thần yêu nước, đấu tranh chống ngoại xâm. • Cảm hứng:
Cảm hứng ngợi ca, tự hào về lịch sử dân tộc. • Tư tưởng:
Đề cao tinh thần yêu nước, lòng trung thành và ý chí chiến đấu của con người Việt Nam.
Tôn vinh các nhân vật lịch sử, anh hùng dân tộc. • Nhân vật:
Thường là các nhân vật lịch sử được thần thánh hóa (Thánh Gióng, An Dương Vương…). 5. Tục ngữ • Đề tài, chủ đề:
Phản ánh kinh nghiệm sản xuất, lao động và ứng xử trong cuộc sống.
Các vấn đề về thiên nhiên, xã hội, con người. • Cảm hứng:
Cảm hứng thực tiễn, mang tính chiêm nghiệm, sâu sắc. • Tư tưởng:
Tôn vinh kinh nghiệm sống, đề cao trí tuệ dân gian.
Định hướng hành động và ứng xử của con người. • Nhân vật:
Không có nhân vật cụ thể, thường là các hiện tượng, hành động được khái quát. 6. Ca dao • Đề tài, chủ đề:
Phản ánh tình cảm, tâm tư của con người trong tình yêu, gia đình, quê hương, lao động, và đấu tranh. • Cảm hứng:
Cảm hứng trữ tình, sâu lắng, đôi khi phê phán nhẹ nhàng. • Tư tưởng:
Đề cao tình yêu thương, sự thủy chung, lòng biết ơn với quê hương, gia đình.
Phê phán bất công và các áp bức xã hội. • Nhân vật:
Thường là người nông dân bình dị, gần gũi. 7. Trường ca, sử thi • Đề tài, chủ đề:
Phản ánh cuộc sống cộng đồng, các sự kiện lịch sử lớn, hoặc ca ngợi anh hùng dân tộc. • Cảm hứng:
Cảm hứng ngợi ca, hào hùng. • Tư tưởng:
Đề cao tinh thần cộng đồng, lý tưởng anh hùng. • Nhân vật:
Thường là các anh hùng dũng cảm, lãnh tụ cộng đồng (Đăm Săn, Xing Nhã…). lOMoAR cPSD| 23136115
Dưới đây là các ví dụ cụ thể cho từng thể loại văn học dân gian: 1. Truyện cổ tích
• Ví dụ: Tấm Cám, Cây tre trăm đốt, Thạch Sanh.
• Nội dung: Phản ánh ước mơ công bằng xã hội. Ví dụ, Tấm Cám kể về hành trình vượt qua bất công
vàchiến thắng của cái thiện (Tấm) trước cái ác (Cám). 2. Truyện ngụ ngôn
• Ví dụ: Ếch ngồi đáy giếng, Thầy bói xem voi, Chim sẻ và bồ câu.
• Nội dung: Chứa bài học sâu sắc về cách ứng xử. Trong Ếch ngồi đáy giếng, con ếch bị phê phán vì
tầmnhìn hạn hẹp và kiêu ngạo. 3. Truyện cười
• Ví dụ: Lợn cưới, áo mới, Đẽo cày giữa đường, Ba anh chàng ngốc.
• Nội dung: Châm biếm thói hư tật xấu. Trong Lợn cưới, áo mới, câu chuyện phê phán sự khoe khoang
lốbịch của con người. 4. Truyền thuyết
• Ví dụ: Thánh Gióng, Sơn Tinh, Thủy Tinh, Sự tích Hồ Gươm.
• Nội dung: Ca ngợi tinh thần yêu nước và anh hùng dân tộc. Thánh Gióng kể về một cậu bé lớn
nhanh phithường, đánh giặc Ân để bảo vệ quê hương. 5. Tụ c ng ữ • Ví dụ:
• Về kinh nghiệm lao động: “Nhất nước, nhì phân, tam cần, tứ giống.”
• Về ứng xử xã hội: “Ăn quả nhớ kẻ trồng cây.”
• Về thời tiết: “Chuồn chuồn bay thấp thì mưa, bay cao thì nắng, bay vừa thì râm.” 6. C a d a o • V í d ụ :
• Về tình yêu: “Thân em như tấm lụa đào, phất phơ giữa chợ biết vào tay ai.”
• Về quê hương: “Ai ơi, chớ bỏ ruộng hoang, bao nhiêu tấc đất, tấc vàng bấy nhiêu.”
• Về gia đình: “Công cha như núi Thái Sơn, nghĩa mẹ như nước trong nguồn chảy ra.” 7. Trường ca, sử thi
• Ví dụ: Đăm Săn (của người Ê Đê), Xinh Nhã (của người Ba Na). lOMoAR cPSD| 23136115
• Nội dung: Ca ngợi anh hùng bảo vệ cộng đồng. Trong Đăm Săn, nhân vật chính chiến đấu với các
thế lựcxâm hại và thể hiện sức mạnh, tài năng lãnh đạo. 1. Ca dao: * Dạng thức tồn tại:
- Bài ca ngắn: Gồm một hoặc một vài câu, thường có vần điệu, nhịp điệu rõ ràng, dễ nhớ.
- Bài ca dài: Gồm nhiều câu, có thể kể một câu chuyện hoặc diễn tả một tình cảm, tâm trạng.
- Dạng đối đáp: Hai hoặc nhiều người đối đáp với nhau bằng những câu ca.
- Dạng hát theo làn điệu dân ca: Kết hợp với các làn điệu dân ca địa phương tạo nên những bài ca đa dạng về âm điệu.
* Hình thức diễn xướng:
- Hát đơn ca: Một người hát, thường trong các dịp lễ, tết, hoặc trong sinh hoạt đời thường.
- Hát tốp ca: Nhiều người cùng hát, tạo nên không khí vui tươi, sôi động.
- Hát đối đáp: Hai hoặc nhiều người đối đáp với nhau bằng những câu ca.
- Hát kết hợp với nhạc cụ: Dùng các nhạc cụ dân tộc như đàn bầu, đàn tính, sáo trúc... để đệm đàn. -
Hát kết hợp với múa: Tạo nên những màn trình diễn nghệ thuật đặc sắc. 2. Tục ngữ: * Dạng thức tồn tại:
- Câu ngắn gọn: Thường chỉ một câu, có vần điệu hoặc không có vần điệu.
- Câu đối: Hai câu đối nhau về nghĩa, thường được dùng trong các dịp lễ, tết hoặc trang trí nhà cửa.
* Hình thức diễn xướng:
- Nói: Tục ngữ thường được truyền miệng bằng cách nói, kể lại.
- Viết: Tục ngữ được ghi chép lại trong các sách, báo, tài liệu.
- Trích dẫn: Tục ngữ được trích dẫn trong các bài viết, bài giảng để minh họa cho một ý kiến nào đó. 3. Câu đố: * Dạng thức tồn tại:
- Câu hỏi: Đặt ra một câu hỏi về một sự vật, hiện tượng, khái niệm nào đó.
- Câu trả lời: Câu trả lời thường ẩn chứa trong chính câu hỏi hoặc được gợi ý qua các chi tiết miêu tả.
* Hình thức diễn xướng:
- Đố vui: Người ta thường đố nhau để giải trí, rèn luyện trí tuệ.
- Đố trong các trò chơi: Câu đố được sử dụng trong các trò chơi dân gian như ô ăn quan, bịt mắt bắt
dê... - Đố trong các câu chuyện: Câu đố xuất hiện trong các câu chuyện cổ tích, truyện dân gian để
tạo ra tình huống hấp dẫn, thử thách trí thông minh của nhân vật.
Đặc điểm chung của ca dao, tục ngữ và câu đố:
- Tính truyền miệng: Được truyền từ đời này sang đời khác qua nhiều thế hệ.
- Tính dân gian: Phản ánh đời sống, tâm tư, tình cảm của người dân.
- Tính hàm súc: Dùng ít từ ngữ nhưng diễn tả được nhiều ý nghĩa.
- Tính nghệ thuật: Sử dụng nhiều biện pháp nghệ thuật như so sánh, ẩn dụ, điệp ngữ...
Kết cấu diễn xướng của hát đối đáp
Hát đối đáp là một hình thức nghệ thuật dân gian độc đáo, đòi hỏi người hát phải có khả năng ứng
biến nhanh nhạy, vốn từ phong phú và hiểu biết sâu sắc về văn hóa, xã hội. Kết cấu diễn xướng của
hát đối đáp thường có những đặc điểm sau: 1. Cấu trúc đối đáp:
* Câu hỏi - câu trả lời: Đây là cấu trúc cơ bản nhất của hát đối đáp. Người hát đưa ra một câu hỏi,
ngườicòn lại phải tìm câu trả lời sao cho phù hợp về vần điệu, nhịp điệu và nội dung.
* Đề - đối: Hai câu hát đối xứng nhau về cấu trúc ngữ pháp, vần điệu và nội dung. Câu này bổ sung,
nhấnmạnh hoặc tương phản với câu kia.
* Lối hát điệp: Một câu hát được lặp lại nhiều lần, tạo nên điểm nhấn và sự liên kết giữa các câu hát. 2. Yếu tố âm nhạc: lOMoAR cPSD| 23136115 *
Làn điệu: Hát đối đáp thường gắn liền với các làn điệu dân ca đặc trưng của từng vùng miền.
Làn điệukhông chỉ tạo nên âm sắc riêng mà còn thể hiện tâm trạng, tình cảm của người hát. *
Nhịp điệu: Nhịp điệu của hát đối đáp thường nhanh, dứt khoát, tạo không khí sôi động, hứng
khởi. * Vần điệu: Vần điệu là yếu tố quan trọng tạo nên sự hài hòa, cân đối cho câu hát. Các câu hát
thường đối xứng nhau về vần điệu. 3. Nội dung:
* Tình yêu: Đây là chủ đề phổ biến nhất trong hát đối đáp, thể hiện những tình cảm rung động, say mê củatuổi trẻ.
* Lao động: Ca ngợi vẻ đẹp của lao động, cuộc sống lao động.
* Tình bạn: Thể hiện tình bạn chân thành, sâu sắc.
* Xã hội: Phản ánh những vấn đề của xã hội, cuộc sống. 4. Quy tắc: *
Tự do sáng tạo: Người hát có thể tự do sáng tạo câu hát của mình, nhưng vẫn phải tuân thủ
các quy tắc vềvần điệu, nhịp điệu và nội dung. *
Ứng biến nhanh: Người hát phải có khả năng ứng biến nhanh nhạy để đối đáp lại câu hỏi của
người khác. * Kiến thức sâu rộng: Người hát cần có vốn từ phong phú, hiểu biết sâu sắc về văn hóa,
xã hội để có thể tham gia vào cuộc đối đáp. Ví dụ về một đoạn hát đối đáp: *
Người thứ nhất: "Em như làn gió mát, thổi vào lòng anh" * Người thứ hai: "Anh như dòng
sông rộng, ôm ấp em vào lòng" Các hình thức hát đối đáp phổ biến: *
Hát đối đáp trong các lễ hội: Hát đối đáp thường được biểu diễn trong các lễ hội, hội làng, tạo
không khívui tươi, sôi động. *
Hát đối đáp trong các cuộc thi: Các cuộc thi hát đối đáp được tổ chức để tìm kiếm những tài năng âmnhạc. *
Hát đối đáp trong các chương trình văn hóa, nghệ thuật: Hát đối đáp được đưa vào các chương
trình vănhóa, nghệ thuật để giới thiệu và bảo tồn nét đẹp văn hóa dân tộc. Kết luận:
Hát đối đáp là một hình thức nghệ thuật dân gian độc đáo, mang đậm bản sắc văn hóa Việt Nam.
Việc hiểu rõ kết cấu diễn xướng của hát đối đáp sẽ giúp chúng ta thưởng thức và bảo tồn tốt hơn
loại hình nghệ thuật này.