Phân biệt Kho Ngoại quan, Kho CFS, Kho Bảo thuế Cục HQ Tỉnh ĐNai - Tài liệu tham khảo | Đại học Hoa Sen

Phân biệt Kho Ngoại quan, Kho CFS, Kho Bảo thuế Cục HQ Tỉnh ĐNai - Tài liệu tham khảo | Đại học Hoa Sen và thông tin bổ ích giúp sinh viên tham khảo, ôn luyện và phục vụ nhu cầu học tập của mình cụ thể là có định hướng, ôn tập, nắm vững kiến thức môn học và làm bài tốt trong những bài kiểm tra, bài tiểu luận, bài tập kết thúc học phần, từ đó học tập tốt và có kết quả

 

PHÂN BIỆT
KHO NGOẠI QUAN, ĐỊA ĐIỂM THU GOM HÀNG LẺ (KHO CFS),KHO BẢO THUẾ
Nguồn: Cục Hải quan Tỉnh Đồng Nai: https://dncustoms.gov.vn/phan-biet-knq-bt-cfs-310.html
Kho ngoại quan
Kho CFS
Kho bảo thuế
Định nghĩa
khu vựcKho ngoại quan
kho, bãi lưu giữ hàng hóa đã
làm thủ tục hải quan được gửi
để chờ xuất khẩu; hàng hóa từ
nước ngoài đưa vào gửi để
chờ xuất khẩu ra nước ngoài
hoặc nhập khẩu vào Việt Nam.
Định nghĩa
Địa điểm thu gom hàng lẻ (CFS)
khu vực kho, bãi dùng để thực
hiện các hoạt động thu gom, chia,
tách hàng hóa của nhiều chủ
hàng vận chuyển chung
công-te-nơ.
Định nghĩa
Kho bảo thuế kho dùng để
chứa nguyên liệu, vật nhập
khẩu đã được thông quan nhưng
chưa nộp thuế để sản xuất hàng
hóa xuất khẩu của chủ kho bảo
thuế.
Thủ tục hải quan
1. Hàng hóa từ nước ngoài
hoặc từ nội địa, từ khu phi thuế
quan đưa vào kho ngoại quan,
chủ hàng hoặc người được
chủ hàng ủy quyền phải làm
thủ tục nhập kho ngoại quan tại
Chi cục Hải quan quản kho
ngoại quan.
2. Hàng hóa từ kho ngoại quan
đưa ra nước ngoài hoặc đưa
vào nội địa hoặc các khu phi
thuế quan, chủ hàng hoặc
người được chủ hàng ủy
quyền phải khai thông tin
hàng hóa xuất kho ngoại quan
với Chi cục Hải quan quản
kho ngoại quan. Trường hợp
nhập khẩu vào thị trường Việt
Nam thì phải làm thủ tục hải
quan như đối với hàng hóa
nhập khẩu từ nước ngoài theo
loại hình nhập khẩu tương
ứng; thời điểm nhập khẩu thực
tế hàng hóa thời điểm
quan hải quan xác nhận hàng
hóa đưa ra khỏi kho ngoại
quan.
Hàng hóa gửi kho ngoại quan
thuộc diện buộc phải tái xuất
theo quyết định của quan
quản nhà nước thẩm
Thủ tục hải quan
1. Hàng hóa xuất khẩu, nhập
khẩu được lưu giữ trong địa điểm
thu gom hàng lẻ quá thời hạn theo
quy định tại Khoảnh Điều 61 Luật
Hải quan, nếu hàng hóa không
được đưa ra khỏi địa điểm thu
gom hàng lẻ thì xử theo quy
định tại Điều 57 Luật Hải quan.
2. Địa điểm thư gom hàng lẻ,
hàng hóa lưu giữ tại địa điểm thu
gom hàng lẻ các hoạt động,
dịch vụ thực hiện tại địa điểm thu
gom hàng lẻ phải chịu sự kiểm
tra, giám sát hải quan.
3. Hàng hóa vận chuyển từ cửa
khẩu đến địa điểm thu gom hàng
lẻ nằm ngoài cửa khẩu ngược
lại hoặc hàng hóa vận chuyển từ
địa điểm thu gom hàng lẻ đến các
địa điểm làm thủ tục hải quan
khác ngoài cửa khẩu ngược lại
phải làm thủ tục hải quan, chịu sự
kiểm tra, giám sát hải quan.
4. Việc giám sát hải quan đối với
hàng hóa lưu giữ tại địa điểm thu
gom hàng lẻ thực hiện theo quy
định tại Mục 3 Chương III Luật
Hải quan.
Thủ tục hải quan
1. Thủ tục hải quan đối với
nguyên liệu, vật nhập khẩu
đưa vào kho bảo thuế thực hiện
như thủ tục hải quan đối với hàng
hóa nhập khẩu để sản xuất hàng
xuất khẩu, trừ thủ tục nộp thuế.
2. Hàng hóa đưa vào kho bảo
thuế chỉ được sử dụng để sản
xuất hàng xuất khẩu của chủ kho
bảo thuế.
3. Khi đưa nguyên liệu, vật vào
sản xuất, doanh nghiệp phải quản
lý, theo dõi theo quy định của
pháp luật kế toán, thống kê.
quyền thì không được phép
nhập khẩu trở lại thị trường
Việt Nam.
3. Hàng hóa vận chuyển từ
cửa khẩu nhập đến kho ngoại
quan; hàng hóa từ kho ngoại
quan đến cửa khẩu xuất; hàng
hóa từ nội địa đưa vào kho
ngoại quan ngược lại phải
làm thủ tục hải quan như đối
với hàng hóa vận chuyển đang
chịu sự giám sát hải quan, trừ
trường hợp hàng hóa đã làm
thủ tục xuất khẩu từ nội địa
hoặc hàng hóa khi làm thủ tục
nhập khẩu vào nội địa đã mở
tờ khai vận chuyển kết hợp.
Thẩm quyền cấp phép
Tổng cục trưởng Tổng cục
Hải quan.
Thẩm quyền cấp phép
Tổng cục trưởng Tổng cục Hải
quan.
Thẩm quyền cấp phép
Tổng cục HảiTổng cục trưởng
quan.
Các dịch vụ được thực hiện:
1. Gia cố, chia gói, đóng gói
bao bì; đóng ghép hàng hóa;
phân loại phẩm cấp hàng hóa,
bảo dưỡng hàng hóa.
2. Lấy mẫu hàng hóa để phục
vụ công tác quản hoặc làm
thủ tục hải quan.
3. Chuyển quyền sở hữu hàng
hóa.
4. Riêng đối với kho ngoại
quan chuyên dùng chứa hóa
chất, xăng dầu, nếu đáp ứng
yêu cầu quản nhà nước về
hải quan yêu cầu quản
nhà nước chuyên ngành
liên quan được phép pha chế,
chuyển đổi chủng loại hàng
hóa.
Các dịch vụ được thực hiện:
1. Đóng gói, đóng gói lại, sắp xếp,
sắp xếp lại hàng hóa chờ xuất
khẩu.
2. Hàng quá cảnh, hàng trung
chuyển được đưa vào các địa
điểm thu gom hàng lẻ trong cảng
để chia tách, đóng ghép chung
container xuất khẩu hoặc đóng
ghép chung với hàng xuất khẩu
của Việt Nam.
3. Chia tách các hàng nhập
khẩu để chờ làm thủ tục nhập
khẩu hoặc đóng ghép container
với các hàng xuất khẩu khác để
xuất sang nước thứ ba.
4. Chuyển quyền sở hữu đối với
hàng hóa trong thời gian lưu giữ.
1. Hàng hóa đưa vào kho bảo
thuế chỉ được sử dụng để sản
xuất hàng xuất khẩu của chủ kho
bảo thuế.
2. Khi đưa nguyên liệu, vật vào
sản xuất, doanh nghiệp phải quản
lý, theo dõi theo quy định của
pháp luật kế toán, thống kê.
Thuận lợi:
1. Hàng hóa của doanh nghiệp
Việt Nam nhập khẩu từ nước
ngoài chờ đưa vào thị trường
trong nước, chưa phải nộp
thuế nhập khẩu;
Thuận lợi:
1.Trường hợp doanh nghiệp
nhiều hàng lẻ, muốn bán cho
nhiều khách hàng tại cùng một
nước đến thì CFS nơi giúp các
doanh nghiệp thu gom hàng lẻ
thành một lớn đóng đầy
Thuận lợi:
1. Đối với doanh nghiệp lưu
lượng hàng hóa XNK lớn, nhập
khẩu hàng hoá theo loại hình
SXXK việc thành lập kho bảo
thuế sẽ phục vụ kịp thời nhu cầu
lưu trữ nguyên liệu, vật (nhưng
chưa phải nộp thuế khi nhập
2. Doanh nghiệp làm dịch vụ
kho ngoại quan dễ bố trí sắp
xếp hàng khoa học qua đó
giảm được chi phí thời gian,
doanh nghiệp gửi hàng tại kho
ngoại quan cũng dễ dàng theo
dõi tình trạng hàng hóa của
mình đang gửi tại kho.
container để làm thủ tục xuất
khẩu, sẽ tiết kiệm được chi phí.
2. nơi nhiều chủ hàng nhập
khẩu cùng khai thác chung một
vận đơn vận tải hàng nhập khẩu
sẽ tiết kiệm chi phí vận chuyển,
thuận tiện làm thủ tục nhập khẩu.
khẩu) đưa vào phục vụ sản
xuất.
Khó khăn:
1. Hàng hóa từ nước ngoài
hoặc từ nội địa, từ khu phi thuế
quan đưa vào kho ngoại quan,
chủ hàng hoặc người được
chủ hàng ủy quyền phải làm
thủ tục nhập kho ngoại quan tại
Chi cục Hải quan quản kho
ngoại quan.
2. Hàng hóa từ kho ngoại quan
đưa ra nước ngoài hoặc đưa
vào nội địa hoặc các khu phi
thuế quan, chủ hàng hoặc
người được chủ hàng ủy
quyền phải khai thông tin
hàng hóa xuất kho ngoại quan
với Chi cục Hải quan quản
kho ngoại quan. Trường hợp
nhập khẩu vào thị trường Việt
Nam thì phải làm thủ tục hải
quan như đối với hàng hóa
nhập khẩu từ nước ngoài theo
loại hình nhập khẩu tương
ứng; thời điểm nhập khẩu thực
tế hàng hóa thời điểm
quan hải quan xác nhận hàng
hóa đưa ra khỏi kho ngoại
quan.
Hàng hóa gửi kho ngoại quan
thuộc diện buộc phải tái xuất
theo quyết định của quan
quản nhà nước thẩm
quyền thì không được phép
nhập khẩu trở lại thị trường
Việt Nam.
3. Hàng hóa vận chuyển từ
cửa khẩu nhập đến kho ngoại
quan; hàng hóa từ kho ngoại
quan đến cửa khẩu xuất; hàng
hóa từ nội địa đưa vào kho
Khó khăn:
1. Hàng hóa xuất khẩu, nhập
khẩu được lưu giữ trong địa điểm
thu gom hàng lẻ quá thời hạn theo
quy định tại Khoảnh Điều 61 Luật
Hải quan, nếu hàng hóa không
được đưa ra khỏi địa điểm thu
gom hàng lẻ thì xử theo quy
định tại Điều 57 Luật Hải quan.
2. Địa điểm thư gom hàng lẻ,
hàng hóa lưu giữ tại địa điểm thu
gom hàng lẻ các hoạt động,
dịch vụ thực hiện tại địa điểm thu
gom hàng lẻ phải chịu sự kiểm
tra, giám sát hải quan.
3. Hàng hóa vận chuyển từ cửa
khẩu đến địa điểm thu gom hàng
lẻ nằm ngoài cửa khẩu ngược
lại hoặc hàng hóa vận chuyển từ
địa điểm thu gom hàng lẻ đến các
địa điểm làm thủ tục hải quan
khác ngoài cửa khẩu ngược lại
phải làm thủ tục hải quan, chịu sự
kiểm tra, giám sát hải quan.
Khó khăn:
1. Chủ kho bảo thuế hàng quý
báo cáo tình hình quản lý, sử
dụng hàng hóa gửi kho bảo thuế,
dự kiến kế hoạch đưa hàng hóa
gửi kho bảo thuế vào sản xuất
trong thời gian tiếp theo với
quan hải quan trực tiếp quản
theo mẫu do Bộ Tài chính ban
hành.
2. Kết thúc năm kế hoạch (ngày
31 tháng 12 hàng năm), chậm
nhất ngày 31 tháng 01 năm tiếp
theo, doanh nghiệp phải lập báo
cáo theo Điểm đ Khoản 2 Điều 63
Luật Hải quan theo m
ngoại quan ngược lại phải
làm thủ tục hải quan như đối
với hàng hóa vận chuyển đang
chịu sự giám sát hải quan, trừ
trường hợp hàng hóa đã làm
thủ tục xuất khẩu từ nội địa
hoặc hàng hóa khi làm thủ tục
nhập khẩu vào nội địa đã mở
tờ khai vận chuyển kết hợp.
| 1/4

Preview text:

PHÂN BIỆT
KHO NGOẠI QUAN, ĐỊA ĐIỂM THU GOM HÀNG LẺ (KHO CFS),KHO BẢO THUẾ
Nguồn: Cục Hải quan Tỉnh Đồng Nai: https://dncustoms.gov.vn/phan-biet-knq-bt-cfs-310.html Kho ngoại quan Kho CFS Kho bảo thuế Định nghĩa Định nghĩa Định nghĩa
Kho ngoại quan là khu vực
Địa điểm thu gom hàng lẻ (CFS) Kho bảo thuế là kho dùng để
kho, bãi lưu giữ hàng hóa đã
là khu vực kho, bãi dùng để thực chứa nguyên liệu, vật tư nhập
làm thủ tục hải quan được gửi hiện các hoạt động thu gom, chia, khẩu đã được thông quan nhưng
để chờ xuất khẩu; hàng hóa từ tách hàng hóa của nhiều chủ
chưa nộp thuế để sản xuất hàng
nước ngoài đưa vào gửi để hàng vận chuyển chung
hóa xuất khẩu của chủ kho bảo
chờ xuất khẩu ra nước ngoài công-te-nơ. thuế.
hoặc nhập khẩu vào Việt Nam. Thủ tục hải quan Thủ tục hải quan Thủ tục hải quan
1. Hàng hóa từ nước ngoài
1. Hàng hóa xuất khẩu, nhập
1. Thủ tục hải quan đối với
hoặc từ nội địa, từ khu phi thuế khẩu được lưu giữ trong địa điểm nguyên liệu, vật tư nhập khẩu
quan đưa vào kho ngoại quan, thu gom hàng lẻ quá thời hạn theođưa vào kho bảo thuế thực hiện
chủ hàng hoặc người được
quy định tại Khoảnh Điều 61 Luật như thủ tục hải quan đối với hàng
chủ hàng ủy quyền phải làm
Hải quan, nếu hàng hóa không
hóa nhập khẩu để sản xuất hàng
thủ tục nhập kho ngoại quan tại được đưa ra khỏi địa điểm thu
xuất khẩu, trừ thủ tục nộp thuế.
Chi cục Hải quan quản lý kho
gom hàng lẻ thì xử lý theo quy ngoại quan.
định tại Điều 57 Luật Hải quan.
2. Hàng hóa đưa vào kho bảo
thuế chỉ được sử dụng để sản
2. Hàng hóa từ kho ngoại quan 2. Địa điểm thư gom hàng lẻ,
xuất hàng xuất khẩu của chủ kho
đưa ra nước ngoài hoặc đưa
hàng hóa lưu giữ tại địa điểm thu bảo thuế.
vào nội địa hoặc các khu phi
gom hàng lẻ và các hoạt động,
thuế quan, chủ hàng hoặc
dịch vụ thực hiện tại địa điểm thu 3. Khi đưa nguyên liệu, vật tư vào
người được chủ hàng ủy
gom hàng lẻ phải chịu sự kiểm
sản xuất, doanh nghiệp phải quản
quyền phải kê khai thông tin tra, giám sát hải quan.
lý, theo dõi theo quy định của
hàng hóa xuất kho ngoại quan
pháp luật kế toán, thống kê.
với Chi cục Hải quan quản lý
3. Hàng hóa vận chuyển từ cửa
kho ngoại quan. Trường hợp
khẩu đến địa điểm thu gom hàng
nhập khẩu vào thị trường Việt lẻ nằm ngoài cửa khẩu và ngược
Nam thì phải làm thủ tục hải
lại hoặc hàng hóa vận chuyển từ
quan như đối với hàng hóa
địa điểm thu gom hàng lẻ đến các
nhập khẩu từ nước ngoài theo địa điểm làm thủ tục hải quan
loại hình nhập khẩu tương
khác ngoài cửa khẩu và ngược lại
ứng; thời điểm nhập khẩu thực phải làm thủ tục hải quan, chịu sự
tế hàng hóa là thời điểm cơ
kiểm tra, giám sát hải quan.
quan hải quan xác nhận hàng 4. Việc giám sát hải quan đối với
hóa đưa ra khỏi kho ngoại
hàng hóa lưu giữ tại địa điểm thu quan.
gom hàng lẻ thực hiện theo quy
Hàng hóa gửi kho ngoại quan định tại Mục 3 Chương III Luật
thuộc diện buộc phải tái xuất Hải quan.
theo quyết định của cơ quan
quản lý nhà nước có thẩm
quyền thì không được phép
nhập khẩu trở lại thị trường Việt Nam.
3. Hàng hóa vận chuyển từ
cửa khẩu nhập đến kho ngoại
quan; hàng hóa từ kho ngoại
quan đến cửa khẩu xuất; hàng
hóa từ nội địa đưa vào kho
ngoại quan và ngược lại phải
làm thủ tục hải quan như đối
với hàng hóa vận chuyển đang
chịu sự giám sát hải quan, trừ
trường hợp hàng hóa đã làm
thủ tục xuất khẩu từ nội địa
hoặc hàng hóa khi làm thủ tục
nhập khẩu vào nội địa đã mở
tờ khai vận chuyển kết hợp.
Thẩm quyền cấp phép
Thẩm quyền cấp phép
Thẩm quyền cấp phép
Tổng cục trưởng Tổng cục
Tổng cục trưởng Tổng cục Hải Tổng cục trưởng Tổng cục Hải Hải quan. quan. quan.
Các dịch vụ được thực hiện: Các dịch vụ được thực hiện:
1. Gia cố, chia gói, đóng gói
1. Đóng gói, đóng gói lại, sắp xếp, 1. Hàng hóa đưa vào kho bảo
bao bì; đóng ghép hàng hóa;
sắp xếp lại hàng hóa chờ xuất
thuế chỉ được sử dụng để sản
phân loại phẩm cấp hàng hóa, khẩu.
xuất hàng xuất khẩu của chủ kho bảo dưỡng hàng hóa. bảo thuế.
2. Hàng quá cảnh, hàng trung
2. Lấy mẫu hàng hóa để phục chuyển được đưa vào các địa
2. Khi đưa nguyên liệu, vật tư vào
vụ công tác quản lý hoặc làm
điểm thu gom hàng lẻ trong cảng sản xuất, doanh nghiệp phải quản thủ tục hải quan.
để chia tách, đóng ghép chung
lý, theo dõi theo quy định của
container xuất khẩu hoặc đóng
pháp luật kế toán, thống kê.
3. Chuyển quyền sở hữu hàng ghép chung với hàng xuất khẩu hóa. của Việt Nam.
4. Riêng đối với kho ngoại
3. Chia tách các lô hàng nhập quan chuyên dùng chứa hóa
khẩu để chờ làm thủ tục nhập
chất, xăng dầu, nếu đáp ứng
khẩu hoặc đóng ghép container
yêu cầu quản lý nhà nước về
với các lô hàng xuất khẩu khác để
hải quan và yêu cầu quản lý xuất sang nước thứ ba.
nhà nước chuyên ngành có
liên quan được phép pha chế, 4. Chuyển quyền sở hữu đối với
chuyển đổi chủng loại hàng
hàng hóa trong thời gian lưu giữ. hóa. Thuận lợi: Thuận lợi: Thuận lợi:
1. Hàng hóa của doanh nghiệp 1.Trường hợp doanh nghiệp có
1. Đối với doanh nghiệp có lưu
Việt Nam nhập khẩu từ nước
nhiều lô hàng lẻ, muốn bán cho
lượng hàng hóa XNK lớn, nhập
ngoài chờ đưa vào thị trường
nhiều khách hàng tại cùng một
khẩu hàng hoá theo loại hình
trong nước, chưa phải nộp
nước đến thì CFS là nơi giúp các SXXK việc thành lập kho bảo thuế nhập khẩu;
doanh nghiệp thu gom hàng lẻ
thuế sẽ phục vụ kịp thời nhu cầu
thành một lô lớn đóng đầy
lưu trữ nguyên liệu, vật tư (nhưng
chưa phải nộp thuế khi nhập
2. Doanh nghiệp làm dịch vụ
container để làm thủ tục xuất
khẩu) đưa vào phục vụ sản
kho ngoại quan dễ bố trí sắp
khẩu, sẽ tiết kiệm được chi phí. xuất.
xếp hàng khoa học qua đó
giảm được chi phí và thời gian, 2. Là nơi nhiều chủ hàng nhập
doanh nghiệp gửi hàng tại kho khẩu cùng khai thác chung một
ngoại quan cũng dễ dàng theo vận đơn vận tải hàng nhập khẩu
dõi tình trạng hàng hóa của
sẽ tiết kiệm chi phí vận chuyển, mình đang gửi tại kho.
thuận tiện làm thủ tục nhập khẩu. Khó khăn: Khó khăn: Khó khăn:
1. Hàng hóa từ nước ngoài
1. Hàng hóa xuất khẩu, nhập
1. Chủ kho bảo thuế hàng quý
hoặc từ nội địa, từ khu phi thuế khẩu được lưu giữ trong địa điểm báo cáo tình hình quản lý, sử
quan đưa vào kho ngoại quan, thu gom hàng lẻ quá thời hạn theodụng hàng hóa gửi kho bảo thuế,
chủ hàng hoặc người được
quy định tại Khoảnh Điều 61 Luật dự kiến kế hoạch đưa hàng hóa
chủ hàng ủy quyền phải làm
Hải quan, nếu hàng hóa không
gửi kho bảo thuế vào sản xuất
thủ tục nhập kho ngoại quan tại được đưa ra khỏi địa điểm thu
trong thời gian tiếp theo với cơ
Chi cục Hải quan quản lý kho
gom hàng lẻ thì xử lý theo quy
quan hải quan trực tiếp quản lý ngoại quan.
định tại Điều 57 Luật Hải quan.
theo mẫu do Bộ Tài chính ban hành.
2. Hàng hóa từ kho ngoại quan 2. Địa điểm thư gom hàng lẻ,
đưa ra nước ngoài hoặc đưa
hàng hóa lưu giữ tại địa điểm thu 2. Kết thúc năm kế hoạch (ngày
vào nội địa hoặc các khu phi
gom hàng lẻ và các hoạt động,
31 tháng 12 hàng năm), chậm
thuế quan, chủ hàng hoặc
dịch vụ thực hiện tại địa điểm thu nhất là ngày 31 tháng 01 năm tiếp
người được chủ hàng ủy
gom hàng lẻ phải chịu sự kiểm
theo, doanh nghiệp phải lập báo
quyền phải kê khai thông tin tra, giám sát hải quan.
cáo theo Điểm đ Khoản 2 Điều 63
hàng hóa xuất kho ngoại quan Luật Hải quan và theo m
với Chi cục Hải quan quản lý
3. Hàng hóa vận chuyển từ cửa
kho ngoại quan. Trường hợp
khẩu đến địa điểm thu gom hàng
nhập khẩu vào thị trường Việt lẻ nằm ngoài cửa khẩu và ngược
Nam thì phải làm thủ tục hải
lại hoặc hàng hóa vận chuyển từ
quan như đối với hàng hóa
địa điểm thu gom hàng lẻ đến các
nhập khẩu từ nước ngoài theo địa điểm làm thủ tục hải quan
loại hình nhập khẩu tương
khác ngoài cửa khẩu và ngược lại
ứng; thời điểm nhập khẩu thực phải làm thủ tục hải quan, chịu sự
tế hàng hóa là thời điểm cơ
kiểm tra, giám sát hải quan.
quan hải quan xác nhận hàng
hóa đưa ra khỏi kho ngoại quan.
Hàng hóa gửi kho ngoại quan
thuộc diện buộc phải tái xuất
theo quyết định của cơ quan
quản lý nhà nước có thẩm
quyền thì không được phép
nhập khẩu trở lại thị trường Việt Nam.
3. Hàng hóa vận chuyển từ
cửa khẩu nhập đến kho ngoại
quan; hàng hóa từ kho ngoại
quan đến cửa khẩu xuất; hàng
hóa từ nội địa đưa vào kho
ngoại quan và ngược lại phải
làm thủ tục hải quan như đối
với hàng hóa vận chuyển đang
chịu sự giám sát hải quan, trừ
trường hợp hàng hóa đã làm
thủ tục xuất khẩu từ nội địa
hoặc hàng hóa khi làm thủ tục
nhập khẩu vào nội địa đã mở
tờ khai vận chuyển kết hợp.