



















Preview text:
lOMoAR cPSD| 58707906
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
--------------------***--------------------
BÀI TẬP NHÓM BỘ MÔN: KINH TẾ ĐẦU TƯ
ĐỀ TÀI: PHÂN BIỆT QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẦU TƯ VÀ QUẢN LÝ ĐẦU
TƯ TẠI CÁC DOANH NGHIỆP. LIÊN HỆ VỚI THỰC TIỄN VIỆT NAM.
Lớp tín chỉ: DTKT1106(125)_03 – Kinh tế đầu tư 1 Giảng
viên hướng dẫn: PGS.TS Phạm Văn Hùng Số thứ tự nhóm:
Nhóm 8 Thành viên tham gia: Trần Khánh Dương – 11240472
Nguyễn Minh Hoàng – 11240489
Nguyễn Thị Kiều Mai – 11240526
Nguyễn Thị Phương Oanh – 11240554
Nguyễn Sinh Trung - 11240592 lOMoAR cPSD| 58707906 MỤC LỤC
A. MỞ ĐẦU ......................................................................................................... 4
B. NỘI DUNG ..................................................................................................... 5
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUẢN LÝ ĐẦU TƯ ............. 5
I. Khái niệm quản lý đầu tư ........................................................................... 5
II. Quản lý nhà nước về hoạt động đầu tư ................................................... 5
1. Khái niệm ................................................................................................ 5
2. Nội dung quản lý nhà nước về hoạt động đầu tư................................. 6
3. Chức năng của Nhà nước trong quản lý hoạt động đầu tư ................ 8
4. Phương pháp quản lý nhà nước về hoạt động đầu tư ......................... 9
5. Công cụ quản lý nhà nước về hoạt động đầu tư ................................ 11
III. Quản lý đầu tư tại cấp cơ sở (doanh nghiệp) ...................................... 12
1. Khái niệm .............................................................................................. 12
2. Nội dung quản lý đầu tư ở cấp cơ sở................................................... 13
3. Các nhiệm vụ chủ yếu trong quản lý đầu tư ở doanh nghiệp .......... 14
4. Phương pháp quản lý dự án ................................................................ 15
IV. Phân biệt sự khác nhau giữa quản lý nhà nước về hoạt động đầu tư và
hoạt động quản lý đầu tư của các cơ sở sản xuất - kinh doanh ............... 17
1. Giống nhau ............................................................................................ 17
2. Khác nhau .............................................................................................. 17
CHƯƠNG 2: THỰC TIỄN QUẢN LÝ ĐẦU TƯ Ở VIỆT NAM GIAI ĐOẠN
2015 – 2024 ........................................................................................................ 18
I. Thực tiễn quản lý nhà nước về đầu tư .................................................... 18
1. Hệ thống pháp luật và chính sách ....................................................... 18
2. Phân công, phân cấp quản lý nhà nước về đầu tư ............................. 20 lOMoAR cPSD| 58707906
3. Nguyên tắc quản lý hoạt động đầu tư được nhà nước sử dụng ....... 22
4. Tác động của các biện pháp quản lý đầu tư của Nhà nước ở Việt Nam
đến nền kinh tế .......................................................................................... 24
II. Thực tiễn quản lý đầu tư tại các doanh nghiệp .................................... 26
1. Môi trường pháp lý và cơ chế ảnh hưởng .......................................... 26
2. Giai đoạn quản lý dự án đầu tư của doanh nghiệp ........................... 27
3. Phương pháp quản lý đầu tư được áp dụng phổ biến ....................... 28
III. Ví dụ minh họa ....................................................................................... 29
1. Dự án đường cao tốc Bắc – Nam ......................................................... 29
2. Dự án Vinfast Cát Hải (2017) .............................................................. 31
IV. Mối quan hệ và tác động qua lại giữa hai loại hình quản lý trong
thựctiễn .......................................................................................................... 32
CHƯƠNG 3: ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM ...... 33
của Doanh nghiệp ......................................................................................... 33
II. Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý đầu tư ........................................ 33
1. Giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về đầu tư ............................ 33
2. Giải pháp nâng cao năng lực quản lý đầu tư tại các doanh nghiệp . 34
III. Bài học cho nhóm ................................................................................... 34
C. KẾT LUẬN ................................................................................................... 35 lOMoAR cPSD| 58707906
I. Đánh giá về quản lý hoạt động đầu tư của Nhà nước và quản lý đầu tư A. MỞ ĐẦU
Trong quá trình phát triển kinh tế hiện đại, đầu tư đóng vai trò vô cùng quan
trọng, không chỉ là động lực thúc đẩy tăng trưởng mà còn là yếu tố cốt lõi quyết định
sự bền vững của nền kinh tế. Đặc biệt, ở các quốc gia đang phát triển như Việt Nam,
các dự án đầu tư lớn từ trong nước đến nước ngoài trở thành một trong những nguồn
lực quan trọng giúp cải thiện cơ sở hạ tầng, nâng cao năng lực sản xuất và nâng tầm
cạnh tranh quốc gia. Tuy nhiên, để đầu tư mang lại hiệu quả cao nhất, việc quản lý đầu
tư một cách chặt chẽ, minh bạch và khoa học là điều cần thiết. Từ góc độ này, nhóm
nhận thấy vấn đề cấp thiết về việc phân biệt giữa quản lý nhà nước về đầu tư và quản lý
đầu tư tại doanh nghiệp trở thành một chủ đề đáng được phân tích và nghiên cứu sâu sắc.
Quản lý nhà nước về đầu tư đóng vai trò là “người cầm trịch” trong việc thiết lập
khung pháp lý, định hướng chiến lược và giám sát các hoạt động đầu tư trong toàn bộ
nền kinh tế. Đây là yếu tố quyết định đảm bảo tính minh bạch, công bằng và hiệu quả
của quá trình phân bổ nguồn lực đầu tư. Nhà nước không chỉ quản lý các nguồn vốn
công mà còn có trách nhiệm tạo ra môi trường thuận lợi cho đầu tư tư nhân và đầu tư
nước ngoài. Thực tiễn ở Việt Nam giai đoạn 2015 – 2024 cho thấy, công tác quản lý nhà
nước về đầu tư đã có nhiều đổi mới tích cực, từ việc hoàn thiện khung pháp luật, thúc
đẩy cải cách thủ tục hành chính, cho đến việc thu hút mạnh mẽ các nguồn vốn đầu tư
trong và ngoài nước, đặc biệt là từ các tổ chức quốc tế và doanh nghiệp lớn.
Trong khi đó, quản lý đầu tư tại doanh nghiệp lại gắn liền trực tiếp với mục tiêu
tối đa hóa lợi nhuận, nâng cao năng lực cạnh tranh và phát triển bền vững. Đây là cấp
độ quản lý vi mô, nơi các quyết định về lập kế hoạch, huy động vốn, tổ chức triển khai
dự án và giám sát hiệu quả đầu tư có ý nghĩa sống còn đối với sự tồn tại và phát triển
của doanh nghiệp. Sự khác biệt trong mục tiêu, phương thức và công cụ quản lý của
Nhà nước và doanh nghiệp đặt ra yêu cầu cần được phân tích rõ ràng để thấy được mối
quan hệ tương hỗ giữa hai loại hình quản lý này.
Nhóm chúng em lựa chọn đề tài “Phân biệt quản lý nhà nước về đầu tư và quản
lý đầu tư tại các doanh nghiệp. Liên hệ với thực tiễn Việt Nam” với mong muốn làm rõ
cơ sở lý luận, chỉ ra sự khác biệt và mối quan hệ tác động qua lại giữa hai cấp độ quản
lý, đồng thời phân tích thực tiễn quản lý đầu tư ở Việt Nam giai đoạn 2015 – 2024. Đây
là một chủ đề có tính thời sự, gắn bó chặt chẽ với thực tế phát triển kinh tế đất nước hiện nay.
Trong quá trình thực hiện, nhóm đã nỗ lực tìm hiểu và hoàn thành đề tài với tinh
thần nghiêm túc. Tuy nhiên, do đây là lần đầu tiên nhóm tiến hành nghiên cứu nên khó
tránh khỏi những thiếu sót. Nhóm rất mong nhận được sự góp ý từ thầy để bài tiểu luận
được hoàn chỉnh hơn. Nhân đây, nhóm cũng xin gửi lời cảm ơn thầy đã tận tình hướng
dẫn, và kính chúc thầy thật nhiều sức khỏe, niềm vui trong công việc và cuộc sống. lOMoAR cPSD| 58707906 B. NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUẢN LÝ ĐẦU TƯ
I. Khái niệm quản lý đầu tư
- Là quá trình tác động có tổ chức, liên tục và có định hướng mục tiêu của chủ thể quản
lý vào hoạt động đầu tư, bao gồm toàn bộ các giai đoạn: chuẩn bị đầu tư, thực hiện
đầu tư, vận hành kết quả đầu tư.
- Sự tác động được thực hiện thông qua một hệ thống đồng bộ các biện pháp: kinh tế –
xã hội, kỹ thuật và những biện pháp khác, nhằm đạt kết quả và hiệu quả đầu tư cao
nhất trong điều kiện kinh tế – xã hội cụ thể.
- Nói cách khác, quản lý đầu tư là công tác phức tạp nhưng mang tính khách quan,
vớimục tiêu cuối cùng là nâng cao hiệu quả của hoạt động đầu tư. Quản lý đầu tư dựa
trên nguyên lý chung của quản lý: tác động có mục đích của chủ thể quản lý lên đối
tượng quản lý (quá trình đầu tư) để đạt mục tiêu đề ra. - Phạm vi áp dụng:
+ Cấp vi mô (doanh nghiệp, dự án): Quản lý đầu tư chủ yếu do nhà đầu tư hoặc ban
quản lý dự án thực hiện, hướng tới đảm bảo dự án đầu tư hoàn thành đúng mục tiêu,
đúng tiến độ, trong giới hạn ngân sách và mang lại lợi ích kỳ vọng
+ Cấp vĩ mô (quốc gia): Quản lý nhà nước về đầu tư do các cơ quan nhà nước thực thi,
nhằm định hướng các hoạt động đầu tư trong nền kinh tế theo đúng pháp luật và theo
chiến lược phát triển đã đề ra, đồng thời nâng cao hiệu quả đóng góp của đầu tư vào
mục tiêu kinh tế – xã hội.
II. Quản lý nhà nước về hoạt động đầu tư 1. Khái niệm -
Quản lý nhà nước về hoạt động đầu tư là quá trình tác động mang tính quyền lực
tổ chức của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền lên các hoạt động đầu tư, nhằm đảm
bảo các hoạt động này diễn ra đúng quy định pháp luật và đạt được các mục tiêu phát
triển kinh tế – xã hội đã đề ra. -
Nói cách khác, Nhà nước sử dụng quyền lực quản lý để định hướng các nguồn
lực đầu tư theo chiến lược phát triển chung, đồng thời kiểm soát và phòng ngừa những
tác động tiêu cực của đầu tư đối với kinh tế – xã hội. -
Bản chất của quản lý nhà nước về đầu tư là điều tiết vĩ mô, phân bổ và sử dụng
nguồn lực xã hội. Nhà nước không trực tiếp tham gia mọi dự án (trừ dự án công) nhưng
thông qua pháp luật, chính sách và quản lý, hướng dẫn, giám sát và hỗ trợ các thành
phần kinh tế, đảm bảo phù hợp lợi ích cộng đồng, tạo môi trường đầu tư lành mạnh,
hiệu quả, khuyến khích đầu tư theo định hướng quốc gia và góp phần vào tăng trưởng,
việc làm, ổn định vĩ mô lOMoAR cPSD| 58707906
2. Nội dung quản lý nhà nước về hoạt động đầu tư
- Quản lý nhà nước về đầu tư bao gồm những công việc chính mà các cơ quan nhà nước
thực hiện để quản lý và điều tiết hoạt động đầu tư trên phạm vi quốc gia, có thể liệt kê
một số nội dung chủ yếu như sau:
+ Xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật về đầu tư:
• Nhà nước ban hành các văn bản quy phạm pháp luật (Luật Đầu tư, Luật Đầu tư công,
Luật Doanh nghiệp, Luật Xây dựng... cùng các nghị định, thông tư hướng dẫn) làm
khung pháp lý cho mọi hoạt động đầu tư.
• Đồng thời, Nhà nước thường xuyên sửa đổi, bổ sung hệ thống pháp luật nhằm tạo
môi trường đầu tư thông thoáng, minh bạch và ổn định.
• Nội dung này cũng bao gồm việc phổ biến, hướng dẫn thực hiện pháp luật về đầu tư
đến các cấp, các ngành và nhà đầu tư, đảm bảo luật được tuân thủ thống nhất.
+ Xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch và chính sách về đầu tư:
• Trên cơ sở chiến lược phát triển kinh tế – xã hội của từng thời kỳ, Nhà nước đề ra
chiến lược, quy hoạch tổng thể và kế hoạch phân bổ nguồn lực đầu tư theo ngành, vùng và giai đoạn.
• Ví dụ: quy hoạch phát triển các vùng kinh tế, kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm,
v.v. Song song, Nhà nước ban hành các chính sách, chủ trương để định hướng dòng
vốn vào các lĩnh vực ưu tiên, địa bàn trọng điểm (chẳng hạn chính sách ưu đãi về
thuế, tín dụng, đất đai).
• Việc xây dựng và tổ chức thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách này
là nội dung cốt lõi nhằm bảo đảm hoạt động đầu tư phát triển đúng định hướng đã đặt ra.
+ Tổ chức bộ máy và đào tạo nguồn nhân lực quản lý đầu tư:
• Nhà nước thiết lập hệ thống tổ chức quản lý đầu tư từ trung ương (Chính phủ, Bộ
Kế hoạch & Đầu tư và các bộ ngành liên quan) đến địa phương (UBND cấp tỉnh, Sở
Kế hoạch & Đầu tư, Ban quản lý các khu công nghiệp, khu chế xuất…).
• Đồng thời ban hành chính sách về công tác cán bộ trong lĩnh vực đầu tư, chú trọng
đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ quản lý đầu tư có trình độ chuyên môn cao.
• Một bộ máy quản lý tinh gọn, hiệu quả cùng đội ngũ cán bộ đủ năng lực sẽ giúp
thực thi tốt các chức năng quản lý nhà nước về đầu tư.
+ Thực hiện xúc tiến và hỗ trợ đầu tư:
• Nhà nước tổ chức các hoạt động xúc tiến đầu tư nhằm thu hút vốn đầu tư trong và ngoài nước.
• Điều này bao gồm xây dựng danh mục các dự án kêu gọi đầu tư, cung cấp thông tin
về môi trường đầu tư, cải cách thủ tục hành chính và hỗ trợ tối đa cho nhà đầu tư triển khai dự án. lOMoAR cPSD| 58707906
• Mục tiêu là tạo điều kiện thuận lợi nhất cho dòng vốn đầu tư chảy vào các ngành,
lĩnh vực mà nền kinh tế có nhu cầu.
+ Thanh tra, kiểm tra và giám sát hoạt động đầu tư:
• Nhà nước tiến hành giám sát, thanh tra việc tuân thủ pháp luật của các chủ thể đầu
tư ở tất cả các khâu – từ chuẩn bị dự án (cấp phép đầu tư, thẩm định dự án) đến thực
hiện (xây dựng, giải ngân vốn) và vận hành dự án.
• Công tác thanh tra chuyên ngành giúp phát hiện và xử lý các vi phạm như đầu tư sai
quy hoạch, thất thoát, lãng phí vốn, vi phạm quy định về xây dựng hoặc môi trường.
• Đồng thời, việc giám sát, đánh giá hiệu quả đầu tư đảm bảo các dự án sử dụng nguồn
lực công đạt kết quả như mong đợi.
+ Quản lý nguồn vốn nhà nước trong đầu tư:
• Đối với các dự án sử dụng vốn ngân sách (đầu tư công), Nhà nước trực tiếp quản lý
từ khâu quyết định chủ trương đầu tư, phê duyệt dự án, phân bổ vốn hàng năm đến
theo dõi giải ngân và quyết toán vốn.
• Đặc biệt, Nhà nước quản lý chặt chẽ các dự án quan trọng quốc gia, dự án nhóm A
và chương trình mục tiêu quốc gia để đảm bảo vốn nhà nước được sử dụng hiệu quả, đúng mục đích.
• Ngoài ra, Nhà nước còn giám sát hoạt động đầu tư của doanh nghiệp nhà nước, ngăn
chặn tình trạng đầu tư ngoài ngành kém hiệu quả.
+ Hợp tác quốc tế trong quản lý hoạt động đầu tư:
• Nhà nước đề ra chủ trương, chính sách hợp tác với nước ngoài về đầu tư; ký kết các
điều ước quốc tế liên quan đến hoạt động đầu tư (ví dụ: các hiệp định khuyến khích
và bảo hộ đầu tư, hiệp định thương mại tự do có chương về đầu tư).
• Đồng thời, Nhà nước phối hợp với các quốc gia và tổ chức quốc tế trong việc quản
lý các dòng vốn đầu tư xuyên biên giới, đảm bảo tuân thủ cam kết quốc tế và bảo vệ lợi ích quốc gia. -
Những nội dung nêu trên cho thấy phạm vi rất rộng của quản lý nhà nước về đầu
tư, trải dài từ xây dựng thể chế, định hướng chiến lược cho đến hỗ trợ và kiểm soát việc
thực thi dự án. Tất cả đều nhằm tạo lập môi trường đầu tư thuận lợi, định hướng hoạt
động đầu tư phù hợp quy hoạch, và nâng cao hiệu quả đóng góp của đầu tư đối với nền kinh tế. -
Tuy nhiên, trong quản lý nhà nước về đầu tư có sự phân cấp giữa các cấp chính quyền:
+ Trung ương tập trung xây dựng luật pháp, chiến lược và chính sách vĩ mô;
+ Các Bộ, ngành quản lý đầu tư theo lĩnh vực chuyên môn;
+ Địa phương quản lý đầu tư trên địa bàn mình (lập danh mục dự án địa phương, giải
phóng mặt bằng, cấp phép tại chỗ, v.v.). lOMoAR cPSD| 58707906
Sự phối hợp chặt chẽ giữa các cấp, các ngành trong thực hiện các nội dung quản lý
nêu trên là rất quan trọng để đảm bảo hiệu lực, hiệu quả chung của quản lý nhà nước về đầu tư.
3. Chức năng của Nhà nước trong quản lý hoạt động đầu tư
- Trong quản lý hoạt động đầu tư (cũng như quản lý kinh tế nói chung), Nhà nước thực
hiện bốn nhóm chức năng cơ bản sau đây:
+ Chức năng định hướng:
• Thể hiện qua việc Nhà nước xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển
kinh tế – xã hội và đề ra các chính sách, khung pháp lý cho hoạt động đầu tư trên phạm vi quốc gia.
• Chức năng định hướng giúp xác định rõ phương hướng và mục tiêu cho toàn bộ quá
trình đầu tư, đảm bảo rằng hoạt động đầu tư của các thành phần kinh tế phù hợp với
chiến lược phát triển chung của đất nước. + Chức năng bảo đảm:
• Thể hiện ở việc Nhà nước tạo lập các điều kiện thuận lợi và bảo đảm nguồn lực cho
quá trình đầu tư. Nhà nước thực hiện chức năng này thông qua các biện pháp điều
tiết và hỗ trợ: ban hành chính sách ưu đãi, hỗ trợ tín dụng, thuế… nhằm khuyến
khích và tạo niềm tin cho nhà đầu tư.
• Nhờ chức năng bảo đảm, các dự án đầu tư có đủ nguồn lực (vốn, đất đai, nhân lực...)
và điều kiện thuận lợi để triển khai suôn sẻ. + Chức năng phối hợp:
• Hoạt động đầu tư thường liên quan đến nhiều bên (các bộ ngành, địa phương, nhà
thầu, đối tác, cộng đồng...). Do đó, Nhà nước có chức năng điều hòa, phối hợp giữa
các cơ quan và đơn vị liên quan nhằm đồng bộ nguồn lực (vốn, nhân lực, vật lực) và tránh chồng chéo.
• Thực hiện tốt chức năng phối hợp giúp huy động sức mạnh tổng hợp của toàn xã hội
cho các mục tiêu đầu tư chung, đảm bảo quá trình triển khai đầu tư được nhịp nhàng, thống nhất.
+ Chức năng kiểm tra và điều chỉnh:
• Đây là chức năng nhằm giám sát, kiểm soát quá trình đầu tư, kịp thời phát hiện sai
lệch hoặc vấn đề phát sinh so với kế hoạch.
• Trên cơ sở đó, Nhà nước đưa ra các quyết định điều chỉnh phù hợp về chính sách
hoặc biện pháp quản lý.
Ví dụ, nếu xuất hiện hiện tượng “bong bóng” đầu tư hoặc phân bổ vốn kém hiệu
quả, Nhà nước có thể điều chỉnh chính sách đầu tư, thắt chặt hoặc nới lỏng tín dụng...
để đưa hoạt động đầu tư trở lại đúng quỹ đạo.
• Chức năng kiểm tra – điều chỉnh giúp đảm bảo quá trình đầu tư luôn hướng tới mục
tiêu đề ra và đạt hiệu quả mong muốn. lOMoAR cPSD| 58707906
- Bốn chức năng trên có mối quan hệ chặt chẽ và bổ trợ lẫn nhau. Định hướng đúng đắn
giúp đặt mục tiêu rõ ràng; bảo đảm cung cấp đủ nguồn lực và điều kiện để thực hiện;
phối hợp tốt tạo nên sức mạnh tổng hợp; và kiểm tra thường xuyên giúp kịp thời uốn
nắn, hoàn thiện quá trình đầu tư.
Việc thực hiện đồng bộ các chức năng này cho phép Nhà nước kiểm soát hiệu quả
hoạt động đầu tư và nâng cao xác suất thành công của các chương trình, dự án phát triển.
4. Phương pháp quản lý nhà nước về hoạt động đầu tư -
Để thực hiện các chức năng quản lý đầu tư nêu trên, Nhà nước có thể vận dụng
nhiềuphương pháp quản lý khác nhau. Theo lý thuyết quản lý đầu tư, một số phương
pháp chủ yếu bao gồm phương pháp kinh tế, phương pháp hành chính, phương pháp
giáo dục, phương pháp thống kê và phương pháp toán học. -
Mỗi phương pháp có đặc điểm riêng, và trên thực tế Nhà nước thường kết hợp
linh hoạt các phương pháp này để đạt hiệu quả cao nhất. Nội dung các phương pháp chính như sau: + Phương pháp kinh tế:
• Là phương pháp quản lý thông qua các đòn bẩy kinh tế và chính sách kinh tế nhằm
tác động gián tiếp lên đối tượng quản lý. Cơ quan quản lý sử dụng các công cụ kinh
tế như tiền lương, thưởng, phạt, giá cả, lãi suất, thuế, tín dụng... để hướng dẫn, kích
thích hoặc điều chỉnh hành vi của các chủ thể tham gia đầu tư theo hướng có lợi cho mục tiêu chung.
• Cơ chế của phương pháp này dựa trên lợi ích kinh tế: khuyến khích đối tượng quản
lý hành động vì lợi ích của họ đồng thời phù hợp với lợi ích xã hội.
• Ví dụ: Ở tầm vĩ mô, Chính phủ có thể miễn, giảm thuế hoặc trợ cấp lãi suất để
khuyến khích đầu tư vào các lĩnh vực hoặc địa bàn ưu tiên – đây chính là vận dụng
phương pháp kinh tế trong quản lý nhà nước về đầu tư.
+ Phương pháp hành chính:
• Phương pháp này tác động trực tiếp bằng mệnh lệnh hành chính và quyền lực tổ
chức. Cơ quan quản lý ban hành các văn bản pháp quy, quy chế, quyết định hành
chính để yêu cầu đối tượng quản lý thực hiện hoặc không thực hiện những hành vi nhất định.
• Đặc trưng của phương pháp hành chính là tính cưỡng chế và bắt buộc: đối tượng
quản lý phải tuân thủ, nếu không sẽ chịu chế tài.
• Ví dụ: Chính phủ ban hành nghị định, thông tư bắt buộc nhà đầu tư tuân thủ các quy
định về bảo vệ môi trường khi triển khai dự án; nếu vi phạm có thể bị đình chỉ hoặc
xử phạt. Phương pháp hành chính đảm bảo tính kỷ luật và thống nhất trong quản lý,
nhưng cần phối hợp hài hòa với phương pháp kinh tế để tránh cứng nhắc. + Phương pháp giáo dục: lOMoAR cPSD| 58707906
• Đây là phương pháp quản lý thông qua tác động vào nhận thức, tâm lý, thái độ của
con người, nhằm nâng cao tính tự giác và năng lực của đối tượng quản lý. Cơ quan
quản lý sử dụng công tác tuyên truyền, vận động, đào tạo, thuyết phục để mọi cá
nhân tham gia đầu tư hiểu rõ mục tiêu, ý nghĩa của hoạt động, từ đó tự nguyện thực
hiện tốt nhiệm vụ được giao.
• Cơ chế của phương pháp giáo dục dựa trên ý thức trách nhiệm và động lực tinh thần
gắn liền với lợi ích vật chất tương ứng.
• Ví dụ: Cơ quan quản lý tổ chức các khóa đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp
vụ, pháp luật đầu tư cho cán bộ doanh nghiệp; hoặc phát động phong trào thi đua,
tuyên dương các dự án đầu tư hiệu quả để khích lệ tinh thần. Khi nhận thức và trình
độ được nâng cao, hiệu quả thực hiện dự án cũng sẽ được cải thiện. + Phương pháp thống kê:
• Phương pháp này nhấn mạnh việc thu thập, tổng hợp và phân tích thông tin số liệu
phục vụ cho hoạt động quản lý. Cơ quan quản lý thiết lập các hệ thống báo cáo, chỉ
tiêu thống kê về tình hình đầu tư (tiến độ, chi phí, chất lượng dự án, v.v.), sau đó
phân tích dữ liệu này để đánh giá tình hình và đưa ra quyết định phù hợp.
• Ví dụ: Nhà nước theo dõi các biểu đồ giải ngân vốn, báo cáo tiến độ và các chỉ số
hiệu quả đầu tư công, từ đó nhận diện xu hướng, dự báo rủi ro và có biện pháp điều
chỉnh kịp thời. Phương pháp thống kê đảm bảo quản lý dựa trên bằng chứng khách
quan, tăng tính khoa học và hiệu quả trong điều hành hoạt động đầu tư. + Phương pháp toán học:
• Đây là phương pháp vận dụng các mô hình toán kinh tế, các kỹ thuật tối ưu hóa, mô
phỏng vào quản lý đầu tư. Nhà nước (cũng như các chủ thể quản lý khác) sử dụng
các mô hình toán để hoạch định tối ưu, phân bổ nguồn lực hiệu quả hoặc dự báo các kịch bản khác nhau.
• Ví dụ: Sử dụng mô hình dự báo nhu cầu vốn cho các ngành ưu tiên trong kế hoạch
5 năm; áp dụng mô hình phân tích chi phí – lợi ích (NPV, IRR) để đánh giá và lựa
chọn dự án công; hoặc dùng thuật toán tối ưu để sắp xếp thứ tự ưu tiên đầu tư các
công trình trọng điểm. Phương pháp toán học giúp định lượng các quyết định quản
lý, làm cơ sở lựa chọn phương án khoa học và tối ưu.
- Mỗi phương pháp trên có ưu và nhược điểm riêng, do vậy trong thực tiễn quản lý Nhà
nước luôn cần phối hợp linh hoạt các phương pháp để đạt hiệu quả cao nhất.
Chẳng hạn, quản lý một chương trình đầu tư công lớn đòi hỏi vừa có chế tài rõ ràng
(hành chính), vừa có khuyến khích kinh tế phù hợp, vừa chú trọng giáo dục ý thức tuân
thủ cho các bên tham gia, đồng thời sử dụng dữ liệu thống kê và công cụ toán học để
hỗ trợ ra quyết định. Sự kết hợp hài hòa sẽ tạo nên sức mạnh tổng hợp, giúp quá trình
quản lý đầu tư hiệu quả, linh hoạt và giảm thiểu rủi ro. lOMoAR cPSD| 58707906
5. Công cụ quản lý nhà nước về hoạt động đầu tư
- Bên cạnh phương pháp, công cụ quản lý đầu tư là những phương tiện cụ thể mà chủ
thể quản lý sử dụng để tác động lên quá trình đầu tư. Hệ thống công cụ rất đa dạng, từ
công cụ hoạch định chiến lược cho tới các văn bản pháp quy và công cụ kỹ thuật. Theo
giáo trình, các công cụ chủ yếu trong quản lý hoạt động đầu tư bao gồm:
+ Hệ thống quy hoạch và kế hoạch đầu tư:
• Đây là công cụ định hướng quan trọng. Nhà nước xây dựng quy hoạch (tổng thể
hoặc chi tiết) để xác định bố cục không gian phát triển và định hướng đầu tư theo
vùng lãnh thổ hoặc lĩnh vực trong dài hạn.
• Trên cơ sở đó, Nhà nước lập kế hoạch đầu tư trung hạn, dài hạn và kế hoạch hàng
năm, đề ra mục tiêu và danh mục các dự án ưu tiên trong từng giai đoạn.
• Đối với doanh nghiệp, kế hoạch đầu tư cũng là công cụ phân bổ nguồn vốn và thời
gian cho các dự án; còn ở tầm vĩ mô, quy hoạch và kế hoạch do Nhà nước ban hành
giúp định hướng dòng vốn xã hội vào những ngành và địa bàn được ưu tiên. + Hệ
thống pháp luật và chính sách về đầu tư:
• Đây là nhóm công cụ tạo môi trường thể chế cho hoạt động đầu tư. Bao gồm các
luật và văn bản dưới luật (Luật Đầu tư, Luật Doanh nghiệp, Luật Đất đai, v.v. cùng
các nghị định, thông tư hướng dẫn) quy định rõ quyền và nghĩa vụ của nhà đầu tư,
thủ tục đầu tư, tiêu chuẩn kỹ thuật, bảo vệ môi trường, v.v.
• Bên cạnh đó là các chính sách kinh tế mà Nhà nước ban hành như chính sách thuế,
tín dụng, lãi suất, ưu đãi đầu tư… Những chính sách này vừa là công cụ để quản lý,
định hướng hoạt động đầu tư (thông qua khuyến khích hoặc hạn chế), vừa hỗ trợ
thúc đẩy các lĩnh vực đầu tư mà Nhà nước mong muốn. Doanh nghiệp khi lập dự án
cũng dựa vào khung pháp lý và chính sách này để triển khai đúng luật và tận dụng các ưu đãi.
+ Định mức kinh tế – kỹ thuật và các tiêu chuẩn trong đầu tư:
• Đây là những chỉ tiêu, chuẩn mực kỹ thuật do cơ quan có thẩm quyền ban hành,
dùng làm cơ sở cho việc thiết kế, thẩm định và quản lý dự án đầu tư. Ví dụ: định
mức chi phí xây dựng, tiêu chuẩn vật liệu, quy chuẩn an toàn kỹ thuật...
• Việc ban hành định mức, tiêu chuẩn giúp chuẩn hóa hoạt động đầu tư, làm căn cứ
tính toán khối lượng, chi phí và kiểm soát chất lượng công trình. Chủ đầu tư sử dụng
các định mức này để lập dự toán và quản lý chi phí; cơ quan quản lý nhà nước dựa
vào đó để thẩm tra, giám sát tính hợp lý của việc sử dụng vốn.
+ Danh mục các dự án đầu tư:
• Công cụ này đặc biệt quan trọng ở tầm vĩ mô. Nhà nước thường lập danh mục các
dự án ưu tiên hoặc danh mục các dự án quốc gia kêu gọi đầu tư trong từng thời kỳ
phát triển. Danh mục cho thấy dự án nào sẽ được triển khai, mức độ ưu tiên, quy mô
vốn dự kiến... từ đó định hướng dòng vốn xã hội. lOMoAR cPSD| 58707906
• Đối với doanh nghiệp lớn, họ cũng có danh mục đầu tư nội bộ (tập hợp các dự án
hoặc tài sản đầu tư của doanh nghiệp) nhằm quản lý danh mục dự án một cách tối
ưu, phân tán rủi ro và điều phối vốn hiệu quả.
+ Hợp đồng kinh tế trong hoạt động đầu tư:
• Hợp đồng là công cụ pháp lý ràng buộc các bên tham gia thực hiện dự án (ví dụ:
hợp đồng xây dựng, hợp đồng EPC, hợp đồng dịch vụ tư vấn…). Thông qua hợp
đồng, nhà quản lý thiết lập được các cam kết cụ thể về tiến độ, chi phí, chất lượng
giữa chủ đầu tư với nhà thầu hoặc đối tác, qua đó quản lý hiệu quả hơn quá trình thực hiện dự án.
• Hợp đồng kinh tế là cơ sở phân định trách nhiệm, quyền lợi của các bên và cũng là
căn cứ pháp lý để giải quyết tranh chấp nếu phát sinh. Do đó, quản lý dự án đòi hỏi
kỹ năng soạn thảo, đàm phán và giám sát việc thực hiện hợp đồng một cách chặt chẽ.
+ Các tài liệu phân tích và thẩm định đầu tư:
• Nhóm công cụ này bao gồm các báo cáo nghiên cứu khả thi/tiền khả thi, báo cáo
phân tích tài chính, đánh giá rủi ro, v.v.
• Đây là những tài liệu kỹ thuật cung cấp căn cứ khoa học cho quyết định đầu tư.
Trước khi triển khai dự án, chủ đầu tư phải sử dụng các công cụ này để đánh giá
tính khả thi và hiệu quả của dự án.
• Trong quá trình quản lý, các báo cáo phân tích cũng giúp so sánh kế hoạch với thực
tế, từ đó kịp thời đưa ra điều chỉnh cần thiết nhằm đảm bảo dự án đạt mục tiêu đề ra.
- Nhìn chung, bộ công cụ quản lý đầu tư rất đa dạng, bao gồm cả công cụ pháp lý, kế
hoạch lẫn công cụ kinh tế, kỹ thuật. Việc nắm vững và vận dụng tốt các công cụ này
giúp chủ thể quản lý (dù là Nhà nước hay doanh nghiệp) có thể kiểm soát và điều hành
hoạt động đầu tư một cách hiệu lực, hiệu quả hơn.
Ví dụ: Để quản lý tốt danh mục dự án đầu tư công, Nhà nước cần có kế hoạch đầu tư rõ
ràng, áp dụng định mức chi phí sát thực tế, ký kết hợp đồng chặt chẽ với các nhà thầu,
đồng thời đảm bảo tuân thủ khung pháp lý và chính sách hiện hành. Sự phối hợp đồng
bộ các công cụ như vậy sẽ tạo nên môi trường thuận lợi để các dự án đầu tư thành công
và đóng góp tích cực vào phát triển kinh tế – xã hội.
III. Quản lý đầu tư tại cấp cơ sở (doanh nghiệp) 1. Khái niệm -
Trên phạm vi doanh nghiệp hoặc từng dự án cụ thể, quản lý hoạt động đầu tư tại
cấp cơ sở chính là việc nhà đầu tư hoặc chủ dự án vận dụng các nguyên tắc và công cụ
quản lý để tổ chức, điều hành quá trình đầu tư của mình một cách hiệu quả. -
Về bản chất, khái niệm quản lý đầu tư ở cấp cơ sở thống nhất với định nghĩa
chung đã nêu: đó là sự tác động thường xuyên, có kế hoạch của chủ thể quản lý (ban lOMoAR cPSD| 58707906
quản lý dự án, ban lãnh đạo doanh nghiệp) vào toàn bộ quá trình đầu tư và các yếu tố
liên quan, nhằm đảm bảo dự án đạt được mục tiêu đề ra với hiệu quả cao nhất. -
Nói cụ thể hơn, quản lý hoạt động đầu tư ở cấp doanh nghiệp chủ yếu tập trung
vào quản trị dự án đầu tư. Điều này bao gồm việc lập kế hoạch, tổ chức thực hiện, giám
sát và đánh giá dự án sao cho dự án hoàn thành đúng thời hạn, trong giới hạn ngân sách
và thu được kết quả tối ưu như kỳ vọng. Chủ đầu tư hoặc ban quản lý dự án phải phối
hợp mọi nguồn lực cần thiết và áp dụng các biện pháp quản lý phù hợp để đảm bảo dự án thành công.
2. Nội dung quản lý đầu tư ở cấp cơ sở
Nội dung quản lý hoạt động đầu tư tại doanh nghiệp đề cập đến những công việc chủ
yếu mà nhà quản lý dự án phải thực hiện trong toàn bộ chu kỳ của một dự án đầu tư.
Thông thường, quá trình này được chia theo các giai đoạn chính từ chuẩn bị đến kết
thúc dự án. Cụ thể, có thể khái quát các nội dung chính như sau:
2.1. Lập kế hoạch dự án và huy động nguồn lực đầu tư:
- Ở giai đoạn khởi đầu, doanh nghiệp cần lập kế hoạch đầu tư cho dự án, bao gồm xác
định mục tiêu, quy mô, thời gian thực hiện và dự toán tổng vốn đầu tư.
- Song song, doanh nghiệp xây dựng kế hoạch huy động vốn, tính toán nhu cầu vốn
vàxác định nguồn vốn phù hợp (vốn chủ sở hữu, vốn vay ngân hàng, phát hành cổ phiếu/trái phiếu, v.v.).
- Việc này giúp đảm bảo nguồn lực tài chính sẵn sàng cho dự án, đồng thời phân bổ
ngân sách phù hợp cho các hạng mục đầu tư.
2.2. Tổ chức thực hiện dự án đầu tư:
- Doanh nghiệp tiến hành các công việc chuẩn bị và triển khai dự án theo kế hoạch.
- Giai đoạn này bao gồm lập báo cáo nghiên cứu khả thi, thiết kế kỹ thuật, hoàn thiện
các thủ tục pháp lý, sau đó tổ chức thi công/xây dựng dự án.
- Nhà quản lý dự án phải điều phối hiệu quả các nguồn lực (nhân lực, vật tư, thiết bị),
quản lý chặt chẽ tiến độ, chi phí, chất lượng công trình, đồng thời kịp thời giải quyết
các vấn đề phát sinh trong quá trình thi công.
- Một tổ chức thực hiện tốt sẽ giúp dự án diễn ra đúng tiến độ và đạt yêu cầu kỹ thuật đề ra.
2.3. Kiểm tra, giám sát và điều chỉnh trong quá trình đầu tư:
- Trong suốt thời gian thực hiện dự án, doanh nghiệp cần theo dõi tiến độ và giám sát
việc sử dụng vốn so với kế hoạch.
- Nếu phát hiện sai lệch hoặc vướng mắc, nhà quản lý dự án phải kịp thời đưa ra biện
pháp điều chỉnh phù hợp (điều chỉnh tiến độ, bổ sung nguồn lực, thay đổi biện pháp
thi công, v.v.) nhằm đưa dự án trở lại đúng hướng. lOMoAR cPSD| 58707906
- Nội dung này đảm bảo chủ đầu tư chủ động kiểm soát dự án, hạn chế rủi ro và ngăn
ngừa lãng phí trong quá trình thực hiện.
2.4. Nghiệm thu, vận hành kết quả đầu tư và đánh giá hiệu quả:
- Khi dự án hoàn thành xây dựng, doanh nghiệp tiến hành nghiệm thu và đưa công trình,
thiết bị vào vận hành khai thác.
- Nhà quản lý cần tổ chức vận hành sao cho hiệu quả (đạt công suất thiết kế, an toàn,
đáp ứng nhu cầu thị trường…), đồng thời thực hiện đánh giá kết quả và hiệu quả của
dự án sau khi hoàn thành.
- Việc đánh giá bao gồm so sánh chi phí thực tế và lợi ích đạt được, tính toán các chỉ
tiêu tài chính (NPV, IRR, thời gian thu hồi vốn...) cũng như xem xét các tác động kinh
tế – xã hội (nếu có).
- Qua đó, doanh nghiệp rút ra bài học kinh nghiệm cho những dự án đầu tư tiếp theo.
Tóm lại, nội dung quản lý hoạt động đầu tư ở doanh nghiệp bao quát toàn bộ vòng
đời dự án – từ khâu chuẩn bị, thẩm định, thực thi cho đến khi kết thúc và vận hành dự
án. Mỗi nội dung trên đòi hỏi nhà quản lý đầu tư phải vận dụng linh hoạt các chức năng,
phương pháp và công cụ quản lý đã trình bày, nhằm đảm bảo dự án hoàn thành thành
công và hiệu quả cao nhất.
3. Các nhiệm vụ chủ yếu trong quản lý đầu tư ở doanh nghiệp
Dựa trên các nội dung đã nêu, có thể tóm lược thành những nhiệm vụ chủ yếu mà nhà
quản lý dự án (doanh nghiệp) cần chú trọng thực hiện: -
Chuẩn bị dự án một cách chu đáo: Doanh nghiệp phải tiến hành nghiên cứu tiền
khả thi và khả thi kỹ lưỡng, lập kế hoạch và ngân sách rõ ràng, hoàn tất các thủ tục pháp
lý cần thiết trước khi đầu tư. Sự chuẩn bị tốt giúp dự án có nền tảng vững chắc và giảm
thiểu rủi ro khi triển khai. -
Tổ chức triển khai dự án hiệu quả: Nhiệm vụ trọng tâm của quản lý đầu tư là
điều hành việc thực hiện dự án đúng tiến độ, đạt chất lượng và không vượt ngân sách.
Điều này đòi hỏi khả năng tổ chức, phối hợp nhân lực – vật tư – thiết bị hợp lý, cũng
như giải quyết nhanh chóng các vấn đề phát sinh. Quản lý tốt khâu thực hiện sẽ đảm
bảo dự án hoàn thành như kế hoạch đề ra. -
Giám sát chặt chẽ và kiểm soát rủi ro: Doanh nghiệp cần thiết lập hệ thống theo
dõi, giám sát dự án liên tục để kịp thời phát hiện những sai lệch về tiến độ, chi phí hoặc
kỹ thuật. Trên cơ sở đó, nhà quản lý đưa ra các điều chỉnh kịp thời (bổ sung nguồn lực,
điều chỉnh kế hoạch, khắc phục sự cố kỹ thuật…) nhằm giảm thiểu rủi ro và tránh thất
thoát, lãng phí trong quá trình đầu tư. -
Kết thúc dự án và đánh giá hiệu quả: Sau khi hoàn thành, dự án phải được nghiệm
thu đúng quy định, đưa vào vận hành sử dụng an toàn và hiệu quả. Đồng thời, doanh
nghiệp có nhiệm vụ đánh giá toàn diện hiệu quả của dự án: so sánh kết quả đạt được lOMoAR cPSD| 58707906
với mục tiêu ban đầu, đánh giá các chỉ tiêu tài chính và phi tài chính, từ đó rút ra bài
học kinh nghiệm. Nhiệm vụ này giúp doanh nghiệp không ngừng cải thiện công tác
quản lý đầu tư cho các dự án tương lai.
4. Phương pháp quản lý dự án
4.1. Phương pháp lập kế hoạch dự án
- Xác định mục tiêu và phạm vi dự án
+ Xác định rõ mục tiêu cuối cùng của dự án (ví dụ: xây dựng nhà máy sản xuất sản
phẩm mới hoặc triển khai phần mềm quản lý nội bộ).
+ Phạm vi dự án được xác định cụ thể để tránh “vượt khung” và đảm bảo nguồn lực tập trung.
- Dự toán nguồn lực và ngân sách
+ Tính toán chi phí cho vật tư, thiết bị, nhân lực, dịch vụ thuê ngoài.
+ Phân bổ ngân sách theo từng giai đoạn dự án để kiểm soát chi tiêu.
- Lập tiến độ chi tiết
+ Sử dụng công cụ: sơ đồ Gantt, mạng lưới PERT/CPM, phần mềm quản lý dự án (MS Project, Primavera).
+ Xác định các mốc quan trọng (milestones) để giám sát tiến độ.
- Lập kế hoạch huy động vốn
+ Kết hợp nguồn vốn doanh nghiệp, vay ngân hàng, phát hành cổ phiếu/trái phiếu.
+ Lập kế hoạch sử dụng vốn theo từng giai đoạn, đảm bảo dự án không bị gián đoạn.
4.2. Phương pháp tổ chức thực hiện dự án
- Phân công nhiệm vụ và trách nhiệm
+ Xác định rõ vai trò của từng bộ phận: kỹ thuật, tài chính, nhân sự, mua sắm…
+ Đảm bảo phối hợp nhịp nhàng giữa các nhóm, tránh chồng chéo hoặc bỏ sót công việc.
- Quản lý tiến độ và chi phí
+ Theo dõi tiến độ thực hiện từng hạng mục so với kế hoạch.
+ Kiểm soát chi phí thực tế so với ngân sách, phát hiện kịp thời các khoản vượt chi. - Quản lý chất lượng
+ Áp dụng tiêu chuẩn kỹ thuật (ISO, TCVN…), kiểm tra chất lượng định kỳ. lOMoAR cPSD| 58707906
+ Thực hiện các biện pháp sửa chữa, điều chỉnh nếu sản phẩm hoặc công trình chưa đạt yêu cầu.
- Điều phối nguồn lực
+ Tối ưu hóa sử dụng nhân lực, thiết bị, vật tư; bố trí hợp lý theo tiến độ dự án.
+ Giải quyết xung đột hoặc các vấn đề phát sinh nhanh chóng để dự án không bị đình trệ.
4.3. Phương pháp kiểm tra, giám sát và điều chỉnh - Giám sát liên tục
+ Theo dõi tiến độ, chất lượng, chi phí và sử dụng vốn.
+ Lập báo cáo định kỳ cho lãnh đạo và các bên liên quan.
- Phân tích sai lệch và rủi ro
+ So sánh kết quả thực tế với kế hoạch để phát hiện sai lệch.
+ Nhận diện rủi ro (thiết bị hỏng, nhân lực thiếu, chi phí phát sinh…). - Điều chỉnh dự án
+ Thay đổi tiến độ, bổ sung nguồn lực, điều chỉnh biện pháp thi công hoặc giải pháp kỹ thuật
+ Đảm bảo dự án trở lại đúng hướng và đạt mục tiêu đề ra.
4.4. Phương pháp nghiệm thu, vận hành và đánh giá hiệu quả - Nghiệm thu dự án
+ Kiểm tra chất lượng, an toàn và tiến độ trước khi đưa vào sử dụng.
+ Ví dụ: nghiệm thu nhà máy, thiết bị, phần mềm triển khai.
- Vận hành và khai thác dự án
+ Đảm bảo dự án hoạt động đạt công suất thiết kế và hiệu quả tối ưu.
+ Theo dõi liên tục, phát hiện vấn đề trong quá trình khai thác.
- Đánh giá hiệu quả đầu tư
+ So sánh chi phí – lợi ích, tính toán các chỉ số tài chính: NPV, IRR, thời gian thu hồi vốn.
+ Đánh giá tác động kinh tế – xã hội (nếu có), ví dụ: tạo việc làm, giảm chi phí sản xuất. - Rút kinh nghiệm
+ Ghi nhận những vấn đề, phương pháp quản lý hiệu quả hoặc chưa hiệu quả. lOMoAR cPSD| 58707906
+ Áp dụng cho các dự án tiếp theo nhằm nâng cao năng lực quản lý.
IV. Phân biệt sự khác nhau giữa quản lý nhà nước về hoạt động đầu tư và hoạt
động quản lý đầu tư của các cơ sở sản xuất - kinh doanh 1. Giống nhau
- Đều hướng tới nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư.
- Cùng phải tuân thủ pháp luật và chính sách hiện hành.
- Đều áp dụng các phương pháp quản lý khoa học (kế hoạch, thẩm định, giám sát, đánh giá).
- Cùng gắn kết lợi ích kinh tế với lợi ích xã hội, hướng tới phát triển bền vững.
- Đều chịu tác động của môi trường kinh tế – xã hội và thị trường. 2. Khác nhau Tiêu chí
Quản lý Nhà nước về hoạt động Quản lý đầu tư của cơ sở sản đầu tư xuất – kinh doanh Thể chế -
Nhà nước là chủ thể quản - Doanh nghiệp chỉ là chủ thể quản lý lý cao nhất.
quản lý trong nội bộ đơn vị. - -
Thực hiện chức năng định Hoạt động trong khuôn khổ
hướng, điều tiết, kiểm soát hoạt pháp lý do Nhà nước quy định.
động đầu tư trên phạm vi toàn quốc. Phạm vi và -
Mang tính vĩ mô, bao quát - Mang tính vi mô, giới hạn trong quy mô toànbộ nền kinh tế.
phạm vi từng doanh nghiệp. - Gắn -
Xây dựng môi trường đầu trực tiếp với triển khai dự án và
tư thuận lợi thông qua hệ thống quyết định đầu tư của đơn vị.
luật pháp, chính sách, chiến lược,
kế hoạch và cơ chế điều hòa lợi ích xã hội Mục tiêu -
Đảm bảo lợi ích quốc gia, -
Hướng tới tối đa hóa lợi quản lý
lợi ích công cộng và phát triển nhuận, nâng cao hiệu quả kinh tế – bền vững. tài chính. -
Chú trọng đến yếu tố lâu -
Vẫn phải tuân thủ định dài.
hướng và khuôn khổ pháp luật Nhà nước. Phương -
Chủ yếu quản lý gián tiếp -
Quản lý bằng các phương pháp quản
qua công cụ: pháp luật, chính pháp quản trị kinh doanh: phân lý
sách, dự báo, thông tin thị trường, tích cơ hội, lập dự án, tổ chức thực
điều tiết lợi ích xã hội. hiện, kiểm soát. -
Trực tiếp tham gia quản lý -
Tự chịu trách nhiệm về
khi sử dụng vốn ngân sách Nhà hiệu quảhoạt động đầu tư. nước. lOMoAR cPSD| 58707906 Vai trò -
Hướng dẫn, hỗ trợ, giám - Là chủ thể pháp nhân độc lập,
trong quản sát, kiểm tra.
bình đẳng trước pháp luật. - Có lý -
Quản lý bằng cả quyền lực quyền tự chủ trong quyết
pháp luật (quy định bắt buộc) và định đầu tư, được hưởng lợi ích từ
biện pháp kinh tế (khuyến khích, đầu tư. ưu đãi).
- Chịu sự kiểm tra, giám sát, điều tiết từ Nhà nước.
CHƯƠNG 2: THỰC TIỄN QUẢN LÝ ĐẦU TƯ Ở VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2015 – 2024
I. Thực tiễn quản lý nhà nước về đầu tư
1. Hệ thống pháp luật và chính sách
1.1. Khung pháp lý Vĩ mô: Định hướng và kiểm soát vốn đầu tư công
- Quản lý nhà nước về đầu tư công mang tính chất vĩ mô, nhằm:
+ Xây dựng môi trường đầu tư thuận lợi.
+ Bảo đảm lợi ích quốc gia và phát triển bền vững.
1.1.1. Nội dung Quản lý Nhà nước về Đầu tư công
- Cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư công bao gồm: Chính phủ, Bộ Kế hoạch và Đầutư
(KH&ĐT), và Ủy ban nhân dân các cấp.
- Các cơ quan này có nhiệm vụ:
+ Ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về đầu tư công.
+ Xây dựng và tổ chức thực hiện chiến lược, chương trình, kế hoạch, giải pháp, chính sách đầu tư công.
+ Xử lý vi phạm pháp luật, giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến hoạt động đầu tư công.
1.1.2. Quản lý theo Chu trình Dự án (Lập, Thẩm định, Quyết định)
- Quản lý đầu tư công được thực hiện qua một chu trình nghiêm ngặt, bắt buộc phải
tuân thủ trình tự, thủ tục, thẩm quyền, và không được vi phạm các hành vi bị nghiêm cấm:
+ Lập và Thẩm định chủ trương: Phải nghiên cứu sơ bộ về sự cần thiết, tính khả thi,
tính hiệu quả, dự kiến nguồn vốn và mức vốn. Thẩm định phải xem xét sự phù hợp với
chiến lược, quy hoạch, khả năng cân đối nguồn vốn và đánh giá hiệu quả kinh tế - xã
hội, quốc phòng, an ninh và phát triển bền vững. lOMoAR cPSD| 58707906
+ Thẩm quyền Phê duyệt: Thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư được phân cấp rõ
ràng (Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp).
+ Quản lý Kế hoạch vốn: Nguyên tắc bố trí vốn phải tuân thủ tiêu chí, định mức phân
bổ vốn, ưu tiên các dự án trọng điểm. Bộ KH&ĐT đóng vai trò chủ trì thẩm định nguồn
vốn và khả năng cân đối vốn đối với các chương trình, dự án quan trọng.
1.1.3. Đảm bảo Công khai, Minh bạch
- Thực tiễn quản lý yêu cầu công khai, minh bạch trong mọi hoạt động đầu tư công. Các
nội dung phải công khai bao gồm chính sách, nguyên tắc, tiêu chí phân bổ vốn, danh
mục dự án, kế hoạch phân bổ vốn, tiến độ thực hiện và giải ngân, và kết quả nghiệm
thu, đánh giá chương trình, dự án.
1.2. Hệ thống Luật Đấu thầu: Công cụ Kiểm soát Giao dịch Kinh tế
- Quản lý nhà nước về đầu tư thông qua Luật Đấu thầu nhằm kiểm soát việc chi tiêu
vốn nhà nước và đảm bảo quá trình lựa chọn nhà thầu được thực hiện trên cơ sở cạnh
tranh, công bằng, minh bạch, hiệu quả kinh tế và trách nhiệm giải trình.
1.2.1. Quản lý bằng Hệ thống Thông tin Tập trung (E-Government):
- Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia là công cụ trung tâm để thống nhất quản lý thông
tin và thực hiện đấu thầu qua mạng.
- Nhà thầu phải đăng ký và cập nhật thông tin trên Hệ thống này.
- Hệ thống kết nối và sử dụng thông tin từ các hệ thống khác như Hệ thống thông tin
quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, quản lý thuế, và quản lý ngân sách/kho bạc để phục
vụ việc đánh giá hồ sơ và xét duyệt trúng thầu.
1.2.2. Kiểm soát Chất lượng và Uy tín Nhà thầu (Bằng dữ liệu):
- Bộ KH&ĐT xây dựng và quản lý cơ sở dữ liệu quốc gia về nhà thầu, bao gồm thông
tin về kết quả thực hiện hợp đồng và chất lượng hàng hóa đã sử dụng.
- Chủ đầu tư có trách nhiệm công khai kết quả thực hiện hợp đồng và chất lượng hàng
hóa đã sử dụng trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia.
- Xử lý uy tín: Nhà thầu có hành vi vi phạm (như từ chối ký hợp đồng hoặc không
nộpbảo đảm thực hiện hợp đồng) sẽ bị đánh giá về uy tín và phải đối mặt với biện
pháp xử lý như tăng giá trị bảo đảm dự thầu lên gấp 03 lần.
1.2.3. Giám sát, Thanh tra và Xử lý Vi phạm trong Đấu thầu:
- Giám sát: Người có thẩm quyền và cơ quan quản lý nhà nước về đấu thầu thực hiện
giám sát thường xuyên nhằm đảm bảo quá trình lựa chọn nhà thầu tuân thủ pháp luật.
- Kiểm tra: Hoạt động kiểm tra được thực hiện theo kế hoạch định kỳ hoặc đột xuất bởi
các cơ quan quản lý nhà nước (Bộ Tài chính, UBND cấp tỉnh, Người có thẩm quyền). lOMoAR cPSD| 58707906
Nội dung kiểm tra bao gồm cả việc ban hành văn bản hướng dẫn, lập kế hoạch lựa
chọn nhà thầu, tổ chức lựa chọn và quản lý thực hiện hợp đồng.
- Cơ chế giải quyết kiến nghị: Khi nhà thầu bị ảnh hưởng quyền lợi, họ có quyền gửi
đơn kiến nghị đến Chủ đầu tư, Người có thẩm quyền, hoặc Hội đồng giải quyết kiến nghị.
- Cấm tham gia hoạt động đấu thầu: Các hành vi vi phạm nghiêm trọng (gian lận, thông
đồng, không bảo đảm cạnh tranh) sẽ bị cấm tham gia hoạt động đấu thầu.
1.2.4. Chính sách ưu đãi (Khuyến khích Xã hội và Kinh tế): Chính sách quản lý nhà
nước lồng ghép các yếu tố xã hội và kinh tế thông qua ưu đãi:
- Các nhà thầu được hưởng ưu đãi (như xếp hạng cao hơn, cộng điểm, hoặc cộng tiền
vào giá đánh giá) nếu là doanh nghiệp nhỏ/siêu nhỏ, doanh nghiệp khởi nghiệp sáng
tạo, hoặc doanh nghiệp có sử dụng lao động nữ/thương binh/người khuyết tật/người dân tộc thiểu số.
- Khuyến khích đấu thầu bền vững bao gồm lồng ghép các yếu tố môi trường, xã hội,
kinh tế vào toàn bộ quá trình lựa chọn nhà thầu.
2. Phân công, phân cấp quản lý nhà nước về đầu tư
2.1. Quốc hội (Cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất)
- Quốc hội giữ vai trò quyết định ở cấp độ chiến lược, chính sách vĩ mô và đối với các
dự án có tầm quan trọng đặc biệt:
+ Quyết định Chủ trương đầu tư và Quyết định đầu tư: Quốc hội quyết định CĐT đối
với: Chương trình mục tiêu quốc gia và Dự án quan trọng quốc gia. Thủ tướng Chính
phủ quyết định QĐĐT các chương trình, dự án này sau khi có CĐT của Quốc hội.
+ Quyết định Kế hoạch Đầu tư: Quyết định và điều chỉnh tổng thể kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm.
+ Quyết định về Chính sách/Tiêu chí: Ban hành luật, nghị quyết về đầu tư công. Quyết
định điều chỉnh tiêu chí phân loại dự án quan trọng quốc gia.
+ Giám sát tối cao: Giám sát việc thực hiện kế hoạch đầu tư công, chương trình mục
tiêu quốc gia, dự án quan trọng quốc gia, và giám sát việc thực hiện pháp luật về đầu tư công.
2.2. Chính phủ (Cơ quan quản lý nhà nước thống nhất)
- Chính phủ chịu trách nhiệm thống nhất quản lý nhà nước về đầu tư công trên phạm vi
toàn quốc và thực hiện chức năng điều hành vĩ mô:
+ Quản lý Thống nhất: Thống nhất quản lý nhà nước đối với hoạt động đầu tư công.
+ Quyết định Chủ trương Đầu tư (CĐT): Quyết định CĐT chương trình đầu tư công sử
dụng vốn ngân sách trung ương, trừ các chương trình mục tiêu quốc gia.